Phương pháp giao tiếp và dạy tiếng Việt theo phương pháp giao tiếp
lượt xem 5
download
Bài viết trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến phương pháp giao tiếp trong dạy học như khái niệm phương pháp giao tiếp và quá trình hình thành phương pháp giao tiếp. Tác giả so sánh phương pháp giao tiếp với các phương pháp dạy học khác nhằm làm nổi bật ưu thế của phương pháp giao tiếp trong dạy học, đồng thời điểm qua tình hình áp dụng phương pháp giao tiếp ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phương pháp giao tiếp và dạy tiếng Việt theo phương pháp giao tiếp
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP VÀ DẠY TIẾNG VIỆT THEO PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP Nguyn Minh Thuyt Tóm t t: Bài viết trình bày những vấn ñề cơ bản hiện ở năm khía cạnh như sau1: liên quan ñến phương pháp giao tiếp trong dạy học - Năng lực diễn ngôn (discourse competence): như khái niệm phương pháp giao tiếp và quá trình hình khả năng sắp xếp, tổ chức từ ngữ, cấu trúc ñể tạo thành phương pháp giao tiếp. Tác giả so sánh phương ñược một diễn ngôn có tính liên kết và mạch lạc. pháp giao tiếp với các phương pháp dạy học khác - Năng lực ngôn ngữ (linguistic competence): nhằm làm nổi bật ưu thế của phương pháp giao tiếp các kiến thức về hệ thống ngôn ngữ, như kiến thức trong dạy học, ñồng thời ñiểm qua tình hình áp dụng về ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, chính tả,... làm phương pháp giao tiếp ở một số nước trên thế giới và ở cơ sở ñể thực hiện giao tiếp dưới hình thức văn Việt Nam. Tác giả cũng giới thiệu một số biện pháp dạy bản (diễn ngôn) nói cũng như viết. học theo phương pháp giao tiếp như ñiền khuyết thông - Năng lực hành ñộng lời nói (actional tin, thu thập thông tin, chuyển ñổi thông tin, xử lí thông competence): khả năng biểu ñạt ý ñịnh bằng hình tin, trò chơi, ñóng vai, v.v.. Những biện pháp này có thể thái ngôn ngữ thích hợp dựa trên kiến thức về chức ứng dụng hiệu quả trong giảng dạy tiếng Việt như một năng ngôn ngữ và hành ñộng lời nói (speech act). ngoại ngữ. - Năng lực văn hóa - xã hội (socio-cultural Abstract: The paper introduces main issues of competence): khả năng biểu ñạt hành ñộng lời nói communicative teaching method such as the definition một cách phù hợp trong bối cảnh văn hóa - xã hội and the establishment of the method. The cụ thể. communicative method is compared with other - Năng lực chiến lược (strategic competence): teaching methods in order to emphasize its khả năng ñàm phán ngữ nghĩa (negotiation for advantages, as well as its application in some countries meaning) ñể ñạt ñược sự thông hiểu lẫn nhau khi and Vietnam. The paper also introduces several năng lực ngôn ngữ còn thấp và có thể gây khó important skills of communicative method such as filling khăn cho giao tiếp. information, collecting information, transforming Có thể thấy ưu ñiểm rõ rệt của quan niệm nói information, playing games, role-playing, etc. These trên là chỉ ra ñược sự cần thiết hình thành và phát skills can be effectively applied in teaching Vietnamese triển năng lực chiến lược và năng lực văn hóa-xã as a second language. hội của người học. Người học, nhất là trong giai ñoạn ñầu, thường không có ñủ vốn từ, vốn ngữ 1. Khái niệm phương pháp giao tiếp trong pháp ñể diễn ñạt ý tưởng của mình và tiếp thu ý dạy học kiến người khác. Bên cạnh ñó, việc học theo Dạy ngôn ngữ theo phương pháp giao tiếp là phương pháp cấu trúc ñơn thuần cũng không tạo mô phỏng con ñường hình thành và phát triển ñược cho người học khả năng biểu ñạt hành ñộng năng lực giao tiếp của con người vào việc thiết kế lời nói một cách phù hợp trong bối cảnh văn hóa- và thực hiện chương trình học tập nhằm giúp xã hội cụ thể, nhất là khi việc học diễn ra ngoài người học thụ ñắc năng lực này một cách nhanh môi trường giao tiếp của người bản ngữ. Chương chóng và bền vững. Theo Celce-Murcia và các cộng sự, năng lực 1 Celce-Murcia M., Dornyei Z., Thurrell S. giao tiếp (communicative competence) ñược thể Communicative competence: A pedagogically motivated model with content specifications. Issues in Applied linguistics, 6 (2), 1995, p. 5-53. 492
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 trình dạy học mới phải rèn cho họ khắc phục 2. Quá trình hình thành phương pháp giao tiếp những hạn chế này, biết cách xoay xở ñể ñạt ñược Phương pháp dạy học có ảnh hưởng rộng rãi sự thông hiểu lẫn nhau với người ñối thoại và cách nhất và lâu ñời nhất trong cả hai lĩnh vực dạy nói năng phù hợp với phong tục, tập quán của người ngoại ngữ và dạy tiếng mẹ ñẻ (hoặc dạy ngôn ngữ bản ngữ. Đó không chỉ là kĩ năng sử dụng ngôn phổ thông) là phương pháp cấu trúc (tài liệu về ngữ mà còn là kĩ năng mềm cần ñược rèn luyện. dạy học ngoại ngữ gọi là phương pháp ngữ pháp - Bên cạnh ưu ñiểm trên, danh sách năng lực dịch, tiếng Anh: grammar - translation method). giao tiếp do nhóm Celce-Murcia ñề xuất có một Trong lĩnh vực dạy ngoại ngữ, xuất phát từ nhược ñiểm khá căn bản là không chú ý ñến năng quan niệm học ngoại ngữ (khởi ñầu là học tiếng lực tiếp thụ (giải mã) của nhân vật giao tiếp. Quả Latin, tiếng Hy Lạp) là ñể ñọc tài liệu bằng tiếng thực, khi nói ñến năng lực diễn ngôn, các tác giả nước ngoài và phát triển tri thức, người ta tập chỉ ñề cập khả năng tạo ñược một diễn ngôn có trung dạy các cấu trúc ngữ pháp nhằm phục vụ tính liên kết và mạch lạc; khi giải thích về năng việc dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài ra tiếng mẹ lực lời nói, các tác giả chỉ quan tâm ñến khả năng ñẻ của người học. 2 Các giáo trình và cách dạy biểu ñạt ý ñịnh bằng hình thái ngôn ngữ thích ngoại ngữ cho những lớp không chuyên ngữ ở hợp; và khi bàn về năng lực văn hóa-xã hội, chỉ nước ta cho ñến tận cuối những năm 70 thế kỷ thấy khả năng biểu ñạt hành ñộng lời nói một cách trước vẫn áp dụng phương pháp này nên người phù hợp trong bối cảnh văn hóa-xã hội cụ thể. Các học không nghe, nói ñược ngoại ngữ mình học. kĩ năng tiếp thụ văn bản (diễn ngôn) như nghe, Từ cuối những năm 70, do ảnh hưởng của giáo ñọc không ñược xếp vào bất cứ năng lực nào. trình và cách dạy của nước ngoài, phương pháp Việc tách năng lực chiến lược, cụ thể là năng dạy ngoại ngữ ñã có nhiều thay ñổi và ñưa lại kết lực ñàm phán ngữ nghĩa, khỏi năng lực hành ñộng quả khả quan. Tuy nhiên, việc dạy tiếng Việt cho lời nói cũng không thật hợp lí bởi vì năng lực người nước ngoài và người Việt Nam ở nước chiến lược chỉ là một bộ phận của năng lực lời ngoài hầu như không biến chuyển, ñặc biệt là ở nói. Sự phân biệt năng lực hành ñộng lời nói với các lớp của cộng ñồng do giáo viên không chuyên năng lực diễn ngôn cũng có thể khiến người ñọc ñảm nhận. Cho ñến năm 2006, khi chúng tôi ñi băn khoăn về sự cần thiết và tính thuyết phục của khảo sát việc dạy tiếng Việt của cộng ñồng người việc này. Sự thực thì diễn ngôn là sản phẩm của Việt Nam ở nước ngoài, hầu hết các lớp tiếng Việt hành ñộng lời nói. Và kết quả mà hành ñộng lời ở Thái Lan, Lào, Campuchia vẫn sử dụng sách nói tạo ra - “hình thái ngôn ngữ thích hợp” ñể biểu Tiếng Việt tiểu học soạn cho học sinh trong nước ñạt ý ñịnh của người nói, như quan niệm của các ñể dạy cho những HS chưa hề biết hoặc biết rất ít tác giả - cũng chính là diễn ngôn. tiếng Việt nên hàng năm trời các em vẫn không biết nói tiếng Việt. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến Từ những ñiều ñã phân tích, có thể hình dung nhiều HS mất hứng thú với tiếng Việt và bỏ học. nhiệm vụ của môn học trong việc tạo năng lực giao tiếp là tạo ra các năng lực cụ thể như sau: Cũng do ảnh hưởng của phương pháp cấu trúc, trong lĩnh vực dạy tiếng mẹ ñẻ, vì quan niệm - Năng lực ngôn ngữ người học là người bản ngữ ñã biết nói và nghe - Năng lực hành ñộng lời nói thuần thục trước khi ñến trường nên chương trình, - Năng lực văn hóa - xã hội. sách giáo khoa phổ thông thường chỉ tập trung trang bị cho HS kiến thức ngôn ngữ học (bao gồm Mỗi năng lực nói trên ñều bao gồm hai khía cạnh tạo lập và tiếp nhận văn bản (diễn ngôn). Đó 2 là những năng lực cần hình thành ở học sinh (HS) Nguyễn Thị Thuỷ Minh, Đường hướng, phương pháp và kĩ thuật dạy học ngoại ngữ - một góc nhìn tham chiếu. Tài khi dạy ngoại ngữ cũng như dạy tiếng mẹ ñẻ. liệu “Hội thảo PPDH Ngữ văn”, Viện KHGDVN, Hà Nội, 2009, tr. 59. 493
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài kiến thức lí thuyết về ngữ âm-chính tả, từ vựng- Phương pháp trực tiếp rất phổ biến ở châu Âu ngữ nghĩa, ngữ pháp) và các kĩ năng ñọc, viết. và Mỹ vào cuối thế kỉ XIX cho ñến ñầu thế kỷ Việc rèn kĩ năng nói có ñược ñề cập nhưng hầu XX. Nhưng từ những năm 20 của thế kỉ trước trở như không triển khai ñược trên thực tế; còn kĩ ñi, phương pháp này bắt ñầu mất dần sự ảnh năng nghe thì bị bỏ rơi, nếu không kể việc nó tình cờ hưởng, ñặc biệt là ở Mỹ, vì nó khó áp dụng ñược ñược rèn luyện qua các giờ chính tả ở cấp Tiểu học. ở trường công, nơi phần lớn các lớp học ñều ñông người học, ngân quỹ hạn hẹp không thuê ñược Phương pháp cấu trúc trang bị cho người học giáo viên (GV) bản ngữ, trình ñộ GV (không phải kiến thức ngôn ngữ tường minh (explicit bản ngữ) còn hạn chế, thời gian trên lớp không ñủ knowledge, là kiến thức về quy tắc và chuẩn mực ñể phát triển kĩ năng hội thoại và nhiều người học có ñược nhờ học tập một cách có ý thức) và kiến cũng không có nhu cầu giao tiếp bằng ngoại ngữ.4 thức siêu ngôn ngữ (meta-linguistic knowledge, là kiến thức lí thuyết ngôn ngữ học). Tuy nhiên, vì Sau khi phương pháp trực tiếp không còn ñược chỉ chú trọng ñến hình thái cấu trúc mà bỏ qua ý ưa chuộng, vào những năm 30 của thế kỷ trước, ở nghĩa ngữ dụng (pragmatic meaning) nên người Anh ñã hình thành phương pháp tình huống học dù có nắm ñược hình thái cấu trúc cũng khó (situational language teaching). Theo Richards và có thể sử dụng ñược chúng trong thực tế giao tiếp. Rodgers, việc dạy ngoại ngữ theo tình huống tuân Hơn nữa, theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu, theo những nguyên tắc chính như sau5: chỉ có kiến thức ngôn ngữ tiềm ẩn (implicit - Giờ học ñược tiến hành bằng ngôn ngữ ñích. knowledge, là kiến thức có ñược nhờ học một cách vô thức thông qua sử dụng ngôn ngữ) mới - Ngữ liệu ñược dạy bằng lời nói trước khi giúp người ta sử dụng ngôn ngữ trôi chảy.3 Học chúng ñược trình bày ở dạng viết. theo phương pháp cấu trúc, người học không phát - Ngôn ngữ mới trong bài ñược giới thiệu và triển ñược loại kiến thức này vì không có cơ hội luyện tập trong tình huống. sử dụng ngôn ngữ trong tình huống giao tiếp. - Cấu trúc ngữ pháp ñược sắp xếp theo quy tắc Từ giữa thế kỷ XIX, ở châu Âu, cơ hội giao các cấu trúc ñơn giản ñược dạy trước các cấu trúc tiếp giữa các nước láng giềng tăng lên, ñòi hỏi phức tạp hơn. người học phải giỏi khẩu ngữ. Người ta bắt ñầu Dạy ngôn ngữ gắn liền với tình huống là một tìm kiếm một phương pháp dạy ngoại ngữ mới có bước tiến mới trên con ñường hình thành phương thể ñáp ứng ñược ñòi hỏi ấy và phương pháp trực pháp giao tiếp. tiếp (direct method) là một trong những phương pháp ñược ưa chuộng lúc bấy giờ. Nguyên tắc dạy Tuy nhiên, thành công của phương pháp này bị học của phương pháp này là làm sao ñể việc học hạn chế bởi chương trình dạy cấu trúc (structural ngoại ngữ giống với quá trình học tiếng mẹ ñẻ. syllabus) của nó, trong ñó các cấu trúc ngữ pháp Dạy học theo phương pháp này, khẩu ngữ ñược ñược tổ chức dạy theo trình tự từ dễ ñến khó. Như chú trọng phát triển thay vì tập trung vào phân tích các nghiên cứu về thụ ñắc ngôn ngữ thứ hai ñã chỉ ngữ pháp, và ngôn ngữ ñược sử dụng ñể dạy học ra, người học ngoại ngữ cũng giống như trẻ em là ngoại ngữ chứ không phải là tiếng mẹ ñẻ của học ngôn ngữ thứ nhất, có chương trình học ñã người học. Có thể coi ñây là bước ñi ñầu tiên ñược lập trình (built-in syllabus hay internal hướng tới phương pháp Giao tiếp, nhưng nó chưa syllabus) của riêng mình, trong ñó một số hình vị kịp phát huy ảnh hưởng sang lĩnh vực dạy tiếng mẹ ñẻ. 4 Richards, J., & Rodgers, T. Approaches and Methods in language teaching: a Destription and Analysis. 3 Ellis, R. 2005. Principles of Instructed Language Cambridge, 1996: CUP. Dẫn theo Nguyễn Thị Thuỷ Learning. Asian EFL Journal Vol. 7, Issue 3. Dẫn theo Minh, Tlñd, tr. 61-62. 5 Nguyễn Thị Thuỷ Minh, Tlñd, tr. 60. Như trên, tr. 62. 494
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 và cấu trúc ñược tiếp thụ trước một số khác.6 Ví trúc hay từ ngữ nào họ muốn ñể diễn ñạt ý kiến dụ, trẻ em bản ngữ và người học tiếng Anh ñều của mình. Trong khi ñó, GV sẽ ñi xung quanh lớp tiếp thụ dạng thức -ing trước dạng thức -ed của ñể khuyến khích và giúp người học diễn ñạt ñộng từ, bất kể cái gì ñược dạy trước. Việc dạy những ñiều họ muốn diễn ñạt (nhưng không sửa cấu trúc phải tôn trọng chương trình ñã ñược lập lỗi của họ). Mục ñích của giai ñoạn này là xây trình này của người học mới có hiệu quả. Tuy dựng sự tự tin cho người học, giúp họ luyện tập nhiên, cho ñến nay, những gì chúng ta biết về ngôn ngữ một cách tự phát trong nhóm nhỏ. Sau trình tự thụ ñắc các cấu trúc trong các ngôn ngữ ñó, các nhóm sẽ chỉ ñịnh người mô tả lại cách mà khác nhau là quá ít ñể có thể xây dựng một cả nhóm thực hiện nhiệm vụ cho các nhóm khác chương trình dạy học ñáp ứng ñược ñòi hỏi này. nghe. Các nhóm sẽ luyện tập lại cách thực hiện nhiệm vụ, trong khi GV ñi quanh lớp và giúp họ Hạn chế nói trên của phương pháp tình huống sửa lỗi. Mục ñích của việc sửa lỗi này là ñể giúp ñược khắc phục nhờ sự ra ñời của phương pháp người học sử dụng ngôn ngữ chính xác, mạch lạc. dạy học theo nhiệm vụ (task-based language Sau khi các nhóm ñã sẵn sàng, GV sẽ mời một số learning and teaching). nhóm lên trình bày hoặc thực hiện lại nhiệm vụ Theo Ellis, nhiệm vụ là một kế hoạch hành trước lớp và cho các nhóm ñối chiếu kết quả với ñộng (work plan) có mục ñích rõ ràng. Ông phân nhau. GV nghe và ñưa ra nhận xét về nội dung biệt nhiệm vụ tập trung (focused task) với nhiệm thực hiện; có thể giúp người học diễn ñạt chính vụ không tập trung (unfocused task). Nhiệm vụ xác hơn nhưng không sửa lỗi một cách công khai tập trung là những nhiệm vụ ñược thiết kế nhằm và tường minh. luyện tập một cấu trúc cụ thể nào ñó. Nhiệm vụ - Giai ñoạn cuối cùng (post-task) là giai ñoạn không tập trung, ngược lại, là những nhiệm vụ hậu kì, ñể cho người học thực hiện lại nhiệm vụ, không nhằm luyện tập một cấu trúc cụ thể nào.7 ñánh giá nhiệm vụ và luyện tập thêm. Người học Một giờ học theo nhiệm vụ có ba giai ñoạn8: ñược hướng dẫn ñể tìm hiểu hình thái, ngữ nghĩa - Giai ñoạn ñầu là giai ñoạn chuẩn bị (pre- và cách sử dụng của những cấu trúc ñã xuất hiện task). Ở giai ñoạn này, GV nêu nhiệm vụ, xác hoặc họ ñã sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ và GV ñịnh yêu cầu, hướng dẫn người học các chiến lược có thể cung cấp thêm các bài tập luyện tập về cấu giao tiếp,... GV cũng có thể cho người học nghe trúc ñể người học nắm vững hơn. hoặc xem một ñoạn băng về những người khác Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập thực hiện nhiệm vụ tương tự như thế nào, với ñiều theo nhóm, vì người học buộc phải sử dụng ngôn kiện việc này không ảnh hưởng ñến cách giải ngữ ñể trình bày ý kiến của mình nên GV sẽ ñánh quyết vấn ñề của người học (ví dụ tiết lộ ñáp án, giá ñược nhu cầu về từ ngữ và cấu trúc ñể cung giải pháp,...). cấp cho người học thay vì áp ñặt trước cho họ như - Giai ñoạn thứ hai là giai ñoạn thực hiện (task các chương trình cấu trúc truyền thống. Bằng cách circle). Ở giai ñoạn này, người học sẽ thực hiện này, việc học ngôn ngữ thứ hai sẽ diễn ra giống nhiệm vụ theo cặp/nhóm và sử dụng bất cứ cấu với việc trẻ em học ngôn ngữ mẹ ñẻ ở chỗ việc học diễn ra hoàn toàn tình cờ khi người học có nhu cầu giao tiếp. Và vì các hiện tượng ngôn ngữ 6 Ellis, R. 1994. The Study of Second Language ñược học là ñể phục vụ cho cầu giao tiếp cụ thể Acquisition. Oxford: Oxford University Press. Dẫn theo nên người học sẽ nhận ra ñược mối quan hệ giữa Nguyễn Thị Thuỷ Minh, Tlñd, tr. 63. 7 Ellis, R. Task-based Language Learning and Teaching. một hiện tượng ngữ pháp với chức năng nó thực Oxford, 2003: OUP. Dẫn theo Nguyễn Thị Thuỷ Minh, hiện. Nói tóm lại, phương pháp dạy học theo Tlñd, tr. 76. 8 nhiệm vụ không dẫn người học ñi từ kiến thức Harmer, J. The Practice of English Language Teaching. Longman, 2003. Dẫn theo Nguyễn Thị Thuỷ Minh, Tlñd, ngôn ngữ tường minh (nhờ các bài lí thuyết) ñến tr. 77-78. 495
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài việc sử dụng những kiến thức ñó, mà hình thành chệch hướng và lãng phí thời gian của tiết học có dần kiến thức ngôn ngữ tiềm ẩn và kĩ năng sử thể là ñúng, nhưng lời kêu gọi của họ - “Công việc dụng ngôn ngữ cho họ thông qua hoạt ñộng giao khẩn cấp lúc này là phải biện hộ cho một cách dạy tiếp ñể hoàn thành nhiệm vụ. Đúng như nhận xét tiếng Pháp thật sự, nghĩa là dạy từ vựng và ngữ của Richards và Rodges, ñây là bước chuyển từ pháp, ở tất cả các cấp ñộ của ñời sống nhà quan niệm “học ngoại ngữ ñể sử dụng ñược nó” trường.”11 - tỏ ra không phù hợp với xu hướng dạy sang “sử dụng ngoại ngữ ñể học nó”.9 học theo phương pháp giao tiếp. So với dạy học ngoại ngữ, phương pháp giao Cũng vào thời gian trên, ở Liên Xô, các nhà tiếp ñược áp dụng trong lĩnh vực dạy học tiếng mẹ nghiên cứu bắt ñầu bàn ñến vấn ñề áp dụng lí ñẻ ở trường phổ thông chậm chạp và khó khăn thuyết hành ñộng lời nói vào dạy học tiếng Nga. hơn. Qua cuốn Ngôn ngữ học với việc dạy tiếng Chương trình phổ thông lúc ñó ñã xác ñịnh nhiệm Pháp xuất bản năm 1970 ở Paris, ta có thể biết lúc vụ dạy phát triển các kĩ năng hành ñộng lời nói bấy giờ phương pháp này bắt ñầu ñược áp dụng như: kĩ năng ñịnh hướng (xác ñịnh dung lượng và trong nhà trường Pháp nhưng chưa phải ñã ñạt giới hạn ñề tài bài viết; thể hiện tư tưởng cơ bản ñược kết quả khả quan và giành ñược sự tin tưởng, thông qua bài viết), kĩ năng lập chương trình (thu ñồng tình rộng rãi của giới nghiên cứu. Đây là ý thập tài liệu phục vụ bài viết; hệ thống hóa tài kiến của hai nhà nghiên cứu J. Pâytar và E. liệu), kĩ năng hiện thực hóa chương trình (xây Giơnuvriê về tiết học theo khuynh hướng mới: dựng văn bản thuộc các dạng khác nhau; bộc lộ tư “Theo khuynh hướng mới này, cần dành cho trẻ tưởng của mình một cách chính xác, ñúng ñắn, em tối ña sự tự do [...] Trẻ em cần hoạt ñộng trong phù hợp với chuẩn văn hóa) và kĩ năng kiểm tra tiếng mẹ ñẻ như trong môi trường tự nhiên của nó, (hoàn thiện bài viết). 12 Giới nghiên cứu cũng ñã bằng cách tự do diễn ñạt bằng ngôn ngữ viết cũng nhận ra rằng: “Khó khăn chính của việc phát triển như ngôn ngữ nói, bằng cách tự nhúng mình trong ngôn ngữ trong nhà trường là tình trạng giờ học những bài học khác nhau, những bài nghe tách rời tính giao tiếp tự nhiên của ngôn ngữ [...]. ñĩa,...[....]. Chúng ta ñã ñược nhìn thấy trên màn Chỉ có một cách duy nhất ñể thoát khỏi tình trạng ảnh vô tuyến truyền hình một bộ phim trong ñó ñó là phải tạo nhu cầu giao tiếp cho HS.”13 GV - với tư cách là người quan sát hơn là người Ở Việt Nam, có lẽ lần ñầu tiên người dạy tiếng biểu diễn - chỉ can thiệp nhằm theo dõi một cuộc Việt làm quen với thuật ngữ phương pháp giao ñối thoại mà người dẫn trò là một chú bé mười tiếp là nhờ giáo trình Phương pháp dạy học tiếng tuổi; công việc là tiến hành phân tích một câu khá Việt của Lê A và các cộng sự. Phương pháp giao ñơn giản trong nửa giờ. Chúng tôi không phủ nhận tiếp ñược hiểu là “phương pháp hướng dẫn HS rằng một bài ñối thoại cần thiết cho toàn bộ sinh vận dụng lí thuyết ñược học vào thực hiện các hoạt học ñường cần ñược suy nghĩ một cách chính nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý ñến ñặc ñáng. Song chúng tôi bác bỏ việc tin vào hiệu quả ñiểm và các nhân tố tham gia vào hoạt ñộng giao của một bài học ñược tiến hành như vậy. Nhân tiếp.”14 Theo các tác giả, “tùy theo từng phân môn danh việc dành cho trẻ sự chủ ñộng, ở ñây người ta làm cho trẻ mất thời gian trong một cuộc tranh biện về tiếng nói của mình, trong khi trẻ không có pháp dạy tiếng mẹ ñẻ, tập hai. Nxb Giáo dục, 1989, tr. khả năng thực hành ngôn ngữ một cách ñúng 86-87. 11 Như trên, tr. 84. ñắn.” 10 Nhận xét của hai nhà nghiên cứu về sự 12 Capinox V.I. Về việc phát triển năng lực ngôn ngữ cho học sinh dưới ánh sáng lí thuyết hoạt ñộng lời nói. Lê A, Nguyễn Quang Ninh dịch. Trong Phương pháp dạy tiếng 9 Richards, J., & Rodgers, T. Approaches and Methods in mẹ ñẻ... Tlñd, tr. 127-128. 13 language teaching… Dẫn theo Nguyễn Thị Thuỷ Minh, Như trên, tr. 128-129. 14 Tlñd, tr. 66. Lê A (Chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. 10 Pâytar J. và Giơnuvriê E. Hướng tới một lí luận mới về Phương pháp dạy học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội, việc dạy ngữ pháp. Vương Toàn dịch. Trong Phương 1999, tr. 69-70. 496
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 cụ thể, phương pháp giao tiếp mang những ñặc Mặc dù còn những hạn chế như trên, nhưng trưng riêng biệt và cần phải có những thao tác phù những nét chấm phá ban ñầu trong giáo trình hợp. Tuy nhiên, dù trong lĩnh vực nào cũng cần Phương pháp dạy học tiếng Việt ñã ñóng vai trò tiến hành một số thao tác sau ñây: Tạo tình huống cầu nối ñể ñưa phương pháp giao tiếp vào lĩnh vực kích thích nhu cầu giao tiếp và ñịnh hướng giao dạy học tiếng Việt cho người bản ngữ mà một tiếp cho HS; HS xác ñịnh hướng giao tiếp khi tiến trong những kết quả ñầu tiên là bộ Chương trình hành áp dụng các tri thức tiếng Việt. Nói cách và SGK Tiếng Việt Tiểu học năm 2000. khác, các em cần phải trả lời ñược các câu hỏi sau: 3. Một số biện pháp dạy học theo phương Nói (viết) với ai? Về cái gì? Trong hoàn cảnh pháp giao tiếp nào?; HS căn cứ vào nhiệm vụ giao tiếp ñể tạo ra các lời nói cụ thể; Đánh giá, nhận xét, rút kinh Như ñã trình bày ở trên, hoạt ñộng giao tiếp có nghiệm.”15 ba chức năng là thông báo, biểu cảm và tác ñộng. Chức năng thông báo gắn với hoạt ñộng tìm kiếm Về cơ bản, những ñịnh hướng dạy học như trên thông tin, còn các chức năng biểu cảm và tác ñộng là ñúng ñắn. Tuy nhiên, không thấy các tác giả gắn với hoạt ñộng tương tác xã hội. nhắc ñến biện pháp Làm việc nhóm nên chưa rõ HS sẽ thực hiện hoạt ñộng giao tiếp như thế nào. Dựa theo các loại hình hoạt ñộng giao tiếp nói Tìm hiểu cách áp dụng phương pháp giao tiếp vào trên, có thể ñề xuất những (biện pháp dạy học) việc dạy làm văn, có thể thấy dường như các tác BPDH cụ thể như sau: giả hình dung hoạt ñộng giao tiếp này do từng HS - Các biện pháp tổ chức hoạt ñộng tìm kiếm thực hiện riêng rẽ: “Theo tinh thần của phương thông tin: ñiền khuyết thông tin, thu thập thông pháp này, dạy làm văn phải tiến hành một số bước tin, chuyển ñổi thông tin, xử lí thông tin. sau ñây: GV tạo tình huống, cung cấp các nhân tố - Các biện pháp tổ chức hoạt ñộng tương tác xã giao tiếp thông qua một ñề làm văn cụ thể; HS hội: trò chơi, ñóng vai, thuyết trình - tranh luận. ñịnh hướng bài viết thông qua việc tìm hiểu ñề; HS tiến hành tìm, chọn ý, lập bố cục bài văn theo 3.1. Điền khuyết thông tin tinh thần ñịnh hướng. Sau ñó, các em triển khai ñề Trong thực tế, người ta thường giao tiếp ñể có cương thành bài văn cụ thể; GV chấm và trả bài. ñược thông tin mà mình cần hoặc muốn có nhưng HS rút kinh nghiệm và sửa chữa lại bài viết của chưa có. Những hoạt ñộng trao ñổi thông tin như mình.”16 vậy diễn ra trong lớp học dưới sự tổ chức của GV Như quan niệm của giáo trình Phương pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập nhất ñịnh ñược dạy học tiếng Việt thì giao tiếp chỉ là một trong gọi là ñiền khuyết thông tin. Cuộc tìm kiếm thông nhiều phương pháp có thể áp dụng trong dạy học tin giữa HS trong lớp học càng giống với giao tiếp tiếng Việt chứ không phải phương pháp bao trùm thật thì càng có lợi cho sự phát triển của họ. toàn bộ hoạt ñộng dạy học ngôn ngữ. Các tác giả Để làm rõ sự khác nhau giữa giao tiếp thật với giáo trình cho rằng phương pháp Giao tiếp “thích giao tiếp không thật, có thể so sánh hai cách làm hợp với các bài học thực hành rèn luyện kĩ năng sau ñây trong giờ học mở rộng vốn từ về chủ ñiểm ngôn ngữ cho HS”, trong khi ñó, “phương pháp vật nuôi: Cách thứ nhất là GV treo một bức tranh phân tích ngôn ngữ, phương pháp thông báo - giải hoặc tấm ảnh chụp con ngựa lên bảng và yêu cầu thích thường thích hợp với bài dạy học kiến thức HS hỏi ñáp theo cặp về bức tranh (ảnh) ñó. Cách mới, bài ôn tập.”17 thứ hai là GV chuẩn bị những bức tranh (ảnh) ngựa tương ñối giống nhau nhưng có một số ñặc 15 ñiểm khác biệt và ñưa cho mỗi HS một bức. HS Lê A (Chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. Phương pháp dạy học tiếng Việt, Sñd, tr. 70. 16 Như trên. 17 Lê A (Chủ biên), Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán. Phương pháp dạy học tiếng Việt, Sñd, tr. 70-71. 497
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài không ñược phép nhìn tranh của nhau mà phải hỏi thông, HS có thể làm một cuộc ñiều tra xem bạn ñáp ñể tìm ra những ñặc ñiểm giống và khác nhau ñến trường bằng gì, có bao nhiêu người trong lớp giữa hai bức tranh. ñến trường bằng phương tiện công cộng, bao nhiêu người ñến trường bằng phương tiện riêng; Có thể thấy rằng trong trường hợp thứ nhất, cũng có thể thực hiện phỏng vấn sâu một số bạn mặc dù HS từng cặp hỏi ñáp với nhau nhưng các xem tình hình giao thông trên ñường hôm ñó thế em không thật sự có ñộng cơ trao ñổi thông tin bởi nào,... Hoặc ñể phục vụ cho ôn tập giữa học cả hai ñều cùng nhìn thấy bức ảnh, do ñó không kỳ/năm học, cuối học kỳ/năm học, mỗi HS có thể có sự khuyết thiếu thông tin nào ở cả hai người. làm một ñề tài khảo sát xem các bạn cùng nhóm Còn trong trường hợp thứ hai, HS thật sự trao ñổi nắm kiến thức thế nào, những bài nào các bạn thông tin vì một em có thông tin mà em kia không thích, những bài nào không thích, vì sao,... Đó có và vì thế mà các em có lí do ñể giao tiếp. Qua cũng là cách giúp chính người khảo sát ôn tập việc hỏi ñáp tìm kiếm thông tin khuyết thiếu về nhưng ôn một cách chủ ñộng hơn, sinh ñộng hơn bức ảnh, vốn từ của các em ñược bổ sung cho và hấp dẫn hơn cách ôn tập truyền thống. nhau, do ñó ñược mở rộng thêm. Nếu những từ ấy các em ñã gặp trong bài ñọc, bài tập thì chúng sẽ 3.3. Chuyển ñổi thông tin ñược chuyển ñổi từ vốn từ tiêu cực (biết nhưng ít Chuyển ñổi thông tin là hoạt ñộng của người khi dùng) sang vốn từ tích cực (ñược huy ñộng học nhằm tái tạo thông tin từ dạng này sang dạng thường xuyên). khác. Ví dụ, có bài tập yêu cầu HS viết lời thuyết Biện pháp Điền khuyết thông tin cũng có thể minh cho một số tranh chưa có lời thuyết minh ñể ñược áp dụng trong nhiều giờ học khác. Ví dụ, có hoàn thành một truyện tranh dựa theo câu chuyện những giờ kể chuyện dành riêng ñể HS kể lại ñã học. Ở trình ñộ cao hơn, HS có thể chuyển một những câu chuyện các em ñã ñọc ở nhà theo chủ truyện ngắn hay trích ñoạn truyện dài thành một ñiểm nhất ñịnh (như: dũng cảm, thật thà, nghị vở kịch hay một cuốn phim video. lực,...). Thường thì mỗi HS chọn kể một câu Chuyển ñổi thông tin chẳng những là biện pháp chuyện riêng của mình, có thể bạn khác chưa biết. giúp HS phát triển kĩ năng nói, viết mà trong Vì vậy, sau khi nghe bạn kể, các HS khác có thể nhiều trường hợp, ñó còn là biện pháp rèn luyện kĩ ñặt ra nhiều câu hỏi về nhân vật, chi tiết, ý năng sống rất hiệu quả. Ví dụ, những bài tập như nghĩa,... Đó vừa là cách giúp bạn kể chuyện ñầy ñủ hơn, vừa ñể cả bạn lẫn mình hiểu và thấm hơn dựa vào thời khóa biểu, bảng giờ tàu, giờ phát những vấn ñề ñặt ra trong câu chuyện. sóng truyền hình,... hỏi ñáp hoặc trình bày lại thông tin thể hiện trong các bảng biểu ấy sẽ hình thành ở 3.2. Thu thập thông tin HS những kĩ năng rất cần thiết trong cuộc sống. Thu thập thông tin là hoạt ñộng ñiều tra, khảo 3.4. Xử lí thông tin sát, phỏng vấn,... của người học ñể thu thập thông tin từ những người khác nhằm hoàn thành một Xử lí thông tin là hoạt ñộng của người học nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ ñơn giản nhất là bài tập nhằm giải quyết một vấn ñề thực tế dựa trên yêu cầu HS lập danh sách một nhóm từ 5 ñến 10 những thông tin cho trước. Ví dụ, dạy chủ ñiểm bạn trong lớp theo những yêu cầu cho trước: họ và Giao thông, GV có thể tổ chức cho HS nghiên cứu tên, nam/nữ, ngày sinh, nơi ở,... bản ñồ, trao ñổi với các bạn cùng nhóm tìm ñường ñến một ñịa ñiểm nào ñó theo những tiêu chí nhất Để thực hiện bài tập trên, HS phải thực hiện ñịnh, như: ñường ngắn nhất, ñường qua nhiều di một cuộc phỏng vấn nhỏ ñể ghi thông tin về bạn tích lịch sử nhất, ñường qua nhiều hồ nhất,... Để vào danh sách tổ học tập. tăng cường sự tương tác giữa các thành viên trong Lên các lớp trên, GV có thể giao cho HS những nhóm, có thể kết hợp với biện pháp ñóng vai, phân nhiệm vụ phức tạp hơn. Ví dụ, học chủ ñiểm Giao công một số HS ñóng vai người hỏi ñường và một 498
- Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 số HS ñóng vai người chỉ ñường trao ñổi với Chữ miêu là mèo, ăn cám ăn bèo.” 18 nhau. Dưới ñây là một bài tập trong bộ sách Tiếng Dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và người Việt Vui mà chúng tôi biên soạn cho thanh, thiếu Việt Nam ở nước ngoài, chúng ta có thể tổ chức niên Việt Nam ở nước ngoài: cho HS nhiều trò chơi học tập thú vị và bổ ích, từ “Xem bản ñồ, ñặt câu hỏi và trả lời theo tình bài tập giải câu ñố, giải ô chữ ñến những trò chơi huống. VD: khác. Ví dụ: Tình huống: Bạn ñang ở Tràng Tiền Plaza. Bạn a) Trò chơi: “Ai giỏi hơn?” trong bộ sách Tiếng muốn ñến phố Nhà Thờ. Việt Vui: A: Anh làm ơn cho hỏi ñường ñến phố Nhà Học sinh A (hoặc nhóm học sinh A) nói một vế Thờ ạ. câu có từ nếu. Học sinh B (hoặc nhóm học sinh B) nói một vế câu có từ thì. Sau ñó ñổi vai. Mỗi lần B: Anh ñi thẳng phố Tràng Thi. Đến ngã ba nói ñúng ñược 1 ñiểm. Học sinh nào (nhóm nào) Tràng Thi – Nhà Chung thì rẽ vào phố Nhà ñược nhiều ñiểm hơn sẽ thắng. Chung. Đến ngã ba, rẽ phải là phố Nhà Thờ. b) Trò chơi ném bóng: a) Tình huống: Bạn ñang ở phố Nhà Thờ. Bạn muốn ñến vườn hoa Lý Thái Tổ. - Một nhóm HS ñứng thành vòng tròn. GV (hoặc một HS) ñứng giữa vòng, làm chủ trò, ném b) Tình huống: Bạn ñang ở khách sạn Sofitel bóng và nêu câu hỏi (bằng ngoại ngữ, tất nhiên) Metropol. Bạn muốn ñến ñền Ngọc Sơn. cho những người ñứng xung quanh. HS nhận bóng c) Tình huống: Bạn ñang ở ñền Ngọc Sơn. Bạn sẽ trả lời câu hỏi. muốn ñến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Cử một HS làm trọng tài ñứng ngoài báo d) Tình huống: Bạn ñang ở Ngân hàng Nhà ñiểm dựa theo ñáp án: trả lời ñúng ñược 10 ñiểm, nước Việt Nam. Bạn muốn ñến Bưu ñiện Trung trả lời sai ñược 0 ñiểm. tâm Hà Nội.” - Chủ trò ném bóng cho HS1 và nêu câu hỏi. 3.5. Trò chơi HS1 vừa ñỡ bóng vừa trả lời. Trọng tài báo ñiểm. Trò chơi nằm giữa hai loại hình hoạt ñộng tìm - HS1 trả lời xong (không phân biệt trả lời kiếm thông tin và tương tác xã hội. Đây là một ñúng hay sai), ném bóng lại cho chủ trò. Chủ trò biện pháp dạy học rất phù hợp với tâm sinh lí của ném bóng cho HS2, nêu lại câu hỏi chưa ñược trả trẻ. Vì vậy, nó ñã ñược dân gian áp dụng từ xưa. lời ñúng hoặc nêu câu hỏi mới. Có thể dẫn ra một ví dụ về việc dạy chữ cho trẻ - HS2 trả lời câu hỏi. Trả lời xong, trả bóng em bằng ñồng dao qua miêu tả sau ñây của nhà cho chủ trò. Chủ trò ném bóng cho HS3,… nghiên cứu văn hoá dân gian Vũ Ngọc Khánh: Trò chơi sẽ kết thúc khi các câu hỏi (thường là “Người ta ñưa ra ñặc ñiểm của sự vật trước, 4 ñến 7 câu) ñược trả lời ñúng và trả lời hết. hoặc nếu không phải là ñặc ñiểm thì cũng là một hình ảnh, một âm thanh, một câu chuyện thú vị 3.6. Đóng vai nào liên quan ñến sự vật ñể gây ấn tượng thích thú Đóng vai là ñặt mình vào vị trí của một nhân ban ñầu, tiếp ñó mới dẫn dắt ñến từ và cuối cùng vật giao tiếp nhất ñịnh trong hoàn cảnh giao tiếp mới giải nghĩa. Hãy nghe: nhất ñịnh ñể nói năng, hành xử phù hợp với tính Cục ta cục tác, chữ kê là gà, coi sóc cửa nhà. cách của nhân vật trong hoàn cảnh ấy. Chữ khuyển là chó, bắt chuột bắt bọ 18 Vũ Ngọc Khánh. Tìm hiểu nền giáo dục Việt Nam trước 1945. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1985, tr. 52. 499
- Ti
- u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài Các bài tập ñóng vai ñược xây dựng thành một - Em có thích bóng ñá không? Tại sao? hệ thống liên tục, phát triển từ yêu cầu ñơn thoại (kể một ñoạn hoặc một câu chuyện vừa học theo - Vì sao bóng ñá ñược coi là môn thể thao lời một nhân vật) ñến ñối thoại, từ ñối thoại theo “vua”? ñúng lời nhân vật trong câu chuyện ñến ñối thoại - Vì sao Câu lạc bộ Bóng ñá Hoàng Anh Gia sáng tạo sẽ có tác dụng nâng cao rõ rệt năng lực Lai xây dựng học viện bóng ñá theo mô hình của ngôn ngữ, năng lực giao tiếp của người học. Ví câu lạc bộ Arsenal? dụ, một bài tập trong bộ sách Tiếng Việt Vui: b) Thảo luận chủ ñề Học sinh, sinh viên và việc “Đóng vai người bán hàng và khách mua hàng, ñi làm bán thời gian. Gợi ý: hỏi mua trong vai người bán hàng với khách mua hàng, hỏi mua, mặc cả và bán các loại hàng dưới - Trong lớp em (hoặc trong số người quen của ñây: em) có ai vừa ñi học vừa ñi làm? a) ñiện thoại: 190.000 ñ/cái - Vì sao nhiều học sinh, sinh viên thích ñi làm thêm? b) ly thủy tinh: 105.000 ñ/bộ - Em biết những công việc bán thời gian nào c) cặp: 295.000 ñ/chiếc dành cho học sinh, sinh viên? d) radio cassette: 890.000 ñ/bộ.” - Theo em, những công việc ñó có thích hợp 3.7. Thuyết trình - tranh luận với học sinh, sinh viên không? Thuyết trình - tranh luận là hoạt ñộng của - Theo em, ñể việc làm thêm không ảnh hưởng người học nhằm chia sẻ ý kiến, lí lẽ, niềm tin và ñến học tập, cần làm gì? thuyết phục nhau về một số vấn ñề và giải pháp cụ thể. So với biện pháp ñóng vai thì thuyết trình - Ngoài các bài tập trong sách, GV có thể tìm tranh luận dễ tạo ra tình huống thật hơn, ñặc biệt thêm những vấn ñề khác ñược HS quan tâm (ví là trong trường hợp ñề tài tranh luận gần gũi với dụ: Đức tính nào là quan trọng nhất ñối với bạn ñời sống của HS, lôi cuốn các em tham gia cuộc nam? Đức tính nào là quan trọng nhất ñối với bạn trao ñổi một cách tự nhiên, thoải mái. Dưới ñây là nữ? Bạn nữ có nên chơi bóng ñá không? Bạn nam hai ví dụ trong bộ sách Tiếng Việt Vui: có cần học nấu ăn, may vá không?...) ñể giúp các a) Thảo luận nhóm (sau khi ñọc bài Học viện em phát triển các kĩ năng quan sát, phân tích, lập Bóng ñá Arsenal – Hoàng Anh Gia Lai): luận và trình bày. 500
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giảng dạy từ vựng tiếng Việt cho người nước ngoài
8 p | 570 | 89
-
Một vài vấn đề về dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bằng phương pháp giao tiếp tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
7 p | 69 | 11
-
Hiệu quả của phương pháp giao tiếp trong việc nâng cao năng lực diễn đạt bằng tiếng Việt cho sinh viên Khmer
11 p | 98 | 7
-
Phương pháp giáo dục Montessori: Phần 1
130 p | 68 | 7
-
Phương pháp giao tiếp trong dạy học: Phần 2
84 p | 23 | 5
-
Phương pháp giao tiếp trong dạy học: Phần 1
46 p | 34 | 5
-
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông vì mục tiêu phát triển bền vững
8 p | 41 | 5
-
Nâng cao hoạt động giao tiếp trong giảng dạy nhằm cải thiện kỹ năng nói Tiếng Anh cho người học
6 p | 65 | 4
-
Giáo trình Phương pháp giáo dục Mỹ thuật (Ngành: Giáo dục mầm non - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Vĩnh Long
61 p | 23 | 4
-
Tại sao cần dạy ngoại ngữ theo phương pháp giao tiếp?
6 p | 101 | 4
-
Tổ chức dạy học dự án chuyên đề “Hóa học và công nghệ thông tin” (Hóa học 10) nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
6 p | 9 | 3
-
Dạy học tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp
3 p | 13 | 3
-
Giáo trình Giáo dục âm nhạc (Tập 2: Phương pháp giáo dục âm nhạc - In lần thứ tám): Phần 2
91 p | 11 | 3
-
Hệ thống bài tập và phương pháp sử dụng chúng trong dạy - học ngoại ngữ hiện đại
15 p | 47 | 3
-
Phương pháp giảng dạy tiếng Anh trong nhà trường thông qua giao tiếp ở Việt Nam
4 p | 81 | 3
-
Ứng dụng quan điểm giao tiếp trong soạn bài giảng tiếng Việt chuyên ngành cho sinh viên nước ngoài
8 p | 44 | 2
-
Phương pháp giáo dục của Montessori: Dạy con trước tuổi lên 3 - Phần 2
152 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn