intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp kế toán nước: Một ứng dụng cho lưu vực sông Hương - ThS: Đinh Thanh Mừng

Chia sẻ: Tinh Thuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu phương pháp kế toán nước, ứng dụng của phương pháp kế toán nước cho lưu vực sông Hương là những nội dung chính trong bài viết "Phương pháp kế toán nước: Một ứng dụng cho lưu vực sông Hương". Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp kế toán nước: Một ứng dụng cho lưu vực sông Hương - ThS: Đinh Thanh Mừng

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NƯỚC: thẩn để nhận ra những sự tiết kiệm nước<br /> MỘT ỨNG DỤNG CHO LƯU VỰC tiềm năng. Những phương pháp phân phối<br /> SÔNG HƯƠNG nước hiệu quả mà giảm thiểu và giúp giải<br /> Ths: Đinh Thanh Mừng quyết các xung đột phải được xây dựng và<br /> (Viện Quy hoạch Thủy lợi) thực hiện. Để hỗ trợ việc hoàn thành<br /> những nhiệm vụ này, các phương pháp để<br /> Tóm tắt: Trong bối cảnh lưu vực, nơi mà giải thích cho sự sử dụng tài nguyên nước<br /> quản lý nước cần phải xét đến tất cả các và năng suất sử dụng được yêu cầu. Tại<br /> loại hình dùng nước cũng như phải xem xét thời điểm này, một khung chung được yêu<br /> đến nhu cầu và sự cạnh tranh nước ngày cầu để mô tả sự sử dụng nước trong các<br /> càng gia tăng, phương pháp kế toán nước lưu vực.<br /> đang là lựa chọn tốt nhất để đánh giá tình<br /> trạng sử dụng nước một cách toàn diện. II. Giới thiệu phương pháp kế toán nước<br /> Qua đó, chúng ta có thể nhận ra nước được Phương pháp luận kế toán nước được thiết<br /> sử dụng như thế nào, cách mà chúng ta lập bởi Molden D. J (1997) và được phát<br /> đang làm đã phù hợp chưa, để từ đó cải triển bởi Molden D. J và Sakthivadvel R.<br /> thiện việc quản lý tốt hơn. Một ứng dụng (1999) dựa trên một phương pháp cân<br /> của phương pháp kế toán nước đã được bằng nước. Cân bằng nước xem xét các<br /> thực hiện ở lưu vực sông Hương để phân dòng chảy vào và các dòng chảy ra từ lưu<br /> tích tình trạng sử dụng và năng suất của vực, tiểu lưu vực và các mức độ như ban,<br /> nước và được giới thiệu trong bài báo này. hệ thống tưới hoặc cánh đồng tưới. Bước<br /> Abstract: In a basin perspective of water khởi đầu trong việc thực hiện cân bằng<br /> nước là nhận dạng vùng xem xét bằng việc<br /> resources management that needs to<br /> consider all water uses as well as increases chỉ ra các biên không gian và thời gian của<br /> vùng xem xét.<br /> in water demands and competition, water<br /> accounting procedure has been the best Nghệ thuật của kế toán nước cần phải phân<br /> option for a comprehensive assessment of loại các thành phần cân bằng nước thành<br /> water use situation. Through this way, we các loại sử dụng nước mà phản ảnh hậu<br /> can see how well water is used and whether quả sự can thiệp của con người vào chu kỳ<br /> the ways we are doing are proper for better thủy văn. Kế toán nước tổng hợp các thông<br /> water resources management. An tin cân bằng nước với các loại sử dụng<br /> application of water accounting procedure nước.<br /> carried out in the Huong River basin for<br /> 2.1. Các định nghĩa trong kế toán nước<br /> analysis of water use and productivity is<br /> presented in this paper. Tổng lượng dòng chảy vào (Gross Inflow):<br /> Là tổng lượng nước chảy vào một vùng<br /> I. Bối cảnh lãnh thổ từ mưa, các nguồn nước mặt và<br /> Trong điều kiện cạnh tranh và nhu cầu nước nước ngầm.<br /> gia tăng trong khi tài nguyên nước giới hạn, Dòng chảy thực vào (Net Inflow): Là tổng<br /> cần phải có những biện pháp quản lý nước lượng dòng chảy vào cộng với bất kỳ sự<br /> tốt hơn. Trong điều kiện đó, giá trị của thay đổi trữ nào. Sự thay đổi trữ có thể<br /> nước trong những loại hình sử dụng khác dượng (+) hoặc âm (-).<br /> nhau cần được đánh giá một cách toàn diện Sự tiêu hao nước (Water Depletion): Là<br /> hơn ở tầm lưu vực. Tuy nhiên, việc đánh việc dùng hoặc rút nước từ một khu chứa<br /> giá này đòi hỏi phải có một sự phân tích sử nước mà làm cho nước không có sẵn hoặc<br /> dụng nước trên tất cả các khía cạnh vật lý, không phù hợp cho các sử dụng tiếp sau.<br /> kinh tế xã hội và môi trường. Các chiến Sự tiêu hao nước là một khái niệm then<br /> lược phù hợp để đạt được hiệu quả cao hơn chốt đối với kế toán nước, vì thường thì<br /> mà vẫn duy trì và cải thiện môi trường phải năng suất của nước và lợi ích thu được từ<br /> được thiết lập. Sự lãng phí và sử dụng nó cho một đơn vị nước bị tiêu hao là mối<br /> không hữu ích cần phải được xem xét cẩn quan tâm đầu tiên. Sự tiêu hao nước đến từ<br /> 4 quá trình chung là bốc hơi, chảy tới vùng Dòng chảy vào = Dòng chảy ra + Sự<br /> không thể sử dụng, ô nhiễm và cấu thành thay đổi trữ<br /> sản phẩm. Hoặc chúng ta có thể viết dưới dạng như<br /> Sự tiêu hao nước có lợi (Beneficial sau:<br /> Depletion): Sự tiêu hao nước có lợi xuất<br /> hiện khi nước được tiêu hao vào việc cung Qin + R + S = Qout + E<br /> cấp đầu vào để sản xuất ra một hàng hóa Trong đó:<br /> như hàng hóa nông nghiệp, hoặc vào việc Qin: Dòng chảy vào (mặt và ngầm); Qout:<br /> cung cấp một nhu cầu như nước uống hoặc Dòng chảy ra (mặt và ngầm); R: Lượng<br /> tắm, hoặc theo một cách thấy rằng có lợi mưa; E: Bốc thoát hơi nước; S: Sự thay<br /> như cấp nước cho môi trường. Sự tiêu hao đổi trữ trong phạm vi xem xét bao gồm<br /> sự tiêu hao định trước (Process Depletion) những sự thay đổi trong nước ngầm, nước<br /> là lượng nước được phân và được tiêu hao mặt hoặc trong tầng chưa bão hòa. Dấu (+)<br /> để sản xuất ra một hàng hóa định trước. Sự cho thấy có sự rút nước ra từ vùng trữ.<br /> tiêu hao không định trước (Non-process Dựa trên các định nghĩa của kế toán nước<br /> Depletion) xuất hiện khi nước được tiêu hao ở trên, các thành phần kế toán nước sẽ<br /> bởi sự sử dụng tự nhiên như bốc hơi từ rừng được xác định dựa trên phương pháp cân<br /> hoặc khi nước được phân được tiêu hao bằng nước.<br /> nhưng không bởi quá trình đã định trước.<br /> 2.3. Các chỉ số thể hiện<br /> Sự tiêu hao không có lợi (Non-beneficial<br /> Depletion): xuất hiện khi không có lợi ích 2.3.1. Chỉ số đối với kế toán nước<br /> hoặc một lợi ích tiêu cực xuất phát từ sự Chỉ số tiêu hao (DF) là phần dòng chảy<br /> tiêu hao nước. vào mà bị tiêu hao bởi sử dụng định trước<br /> Lượng nước ràng buộc (Committed Water): và sử dụng không định trước (TD), và có<br /> là phần lượng dòng chảy ra được phân cho thể xác định bằng 3 tỷ lệ sau:<br /> những sự sử dụng khác, chẳng hạn, quyền 1. Chỉ số tổng lượng dòng chảy vào tiêu<br /> sử dụng nước hoặc nhu cầu nước ở hạ hao: DFGI = TD/GI<br /> lưu,... 2. Chỉ số lượng dòng chảy thực vào tiêu<br /> Lượng nước không ràng buộc hao: DFNI = TD/NI<br /> (Uncommitted Water): là lượng nước không 3. Chỉ số lượng nước có sẵn tiêu hao:<br /> bị tiêu hao mà cũng không bị ràng buộc, DFAW = TD/AW<br /> lượng nước này có sẵn cho việc sử dụng Chỉ số tiêu hao định trước (PF) diễn tả<br /> trong một lưu vực hoặc có thể xuất sang mối quan hệ giữa tiêu hao định trước và<br /> những lưu vực khác, nhưng lại chảy mất do hoặc là tổng lượng tiêu hao hoặc lượng<br /> thiếu các biện pháp trữ và điều hành. Lượng nước có sẵn, và được xác định như sau:<br /> nước không ràng buộc có thể phân thành có 4. Chỉ số tiêu hao định trước so với tổng<br /> thể sử dụng và không thể sử dụng lượng tiêu hao (PFTD): PFTD = PD/TD<br /> (Utilizable và Non-utilizable). 5. Chỉ số tiêu hao định trước so với<br /> Lượng nước có sẵn (Available Water): là lượng nước có sẵn (PFAW): PFAW =<br /> lượng dòng chảy thực vào sau khi đã trừ đi PD/AW<br /> lượng nước ràng buộc và lượng nước không 6. Chỉ số tiêu hao định trước so với<br /> ràng buộc không thể sử dụng. lượng nước có sẵn cho nông nghiệp (PFAW-<br /> ag): PFAW-ag = ET/AWag<br /> Lưu vực khép (Closed Basin): là một lưu<br /> vực mà ở đó không có lượng dòng chảy ra 7. Hiệu quả lưu vực (BE): BE = Db/AW<br /> không ràng buộc có thể sử dụng trong mùa Trong đó:<br /> khô. TD: Tổng lượng nước tiêu hao; GI, NI:<br /> Lưu vực mở (Open Basin): là lưu vực mà ở Tổng lượng dòng chảy vào, lượng dòng<br /> đó tồn tại dòng chảy ra không ràng buộc chảy thực vào; AW: Lượng nước có sẵn;<br /> không thể sử dụng được. PD: Lượng nước tiêu hao định trước; ET:<br /> Bốc thoát hơi nước của cây trồng; Db:<br /> 2.2. Phương trình cân bằng nước cơ bản<br /> Lượng nước tiêu hao có lợi; AWag: Lượng niệm các thời kỳ phát triển khác nhau của<br /> nước có sẵn cho nông nghiệp: lưu vực sông. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ<br /> AWag = NI - C - NUO - (Db của tất cả các chỉ ra được sự cần thiết phải có những<br /> loại hình sử dụng không tưới) chỉnh sửa về mặt thể chế để thích ứng với<br /> Ở đây: C là lượng nước ràng buộc; NUO là từng thời kỳ phát triển của lưu vực sông<br /> lượng dòng chảy ra không thể sử dụng. nhằm quản lý tài nguyên nước tốt hơn<br /> 2.3.2. Chỉ số đối với năng suất của nước cũng như khai thác tài nguyên nước hiệu<br /> quả hơn.<br /> Năng suất của nước (Water Productivity:<br /> WP) có thể liên quan tới khối lượng sản III. Ứng dụng của phương pháp kế toán<br /> xuất về vật chất hoặc giá trị kinh tế của sản nước cho lưu vực sông Hương<br /> phẩm cho một đơn vị thể tích nước. 3.1. Giới thiệu vùng nghiên cứu:<br /> 1. Năng suất của tổng lượng nước vào: Lưu vực sông Hương nằm ở phía Nam của<br /> PWinflow = P/NI vùng ven biển miền Trung. Diện tích lưu<br /> 2. Năng suất của lượng nước tiêu hao: vực 3.300 km2, thuộc tỉnh Thừa Thiên<br /> PWdepleted = P/D Huế. Diện tích đất nông nghiệp 45.000 ha,<br /> 3. Năng suất của nước tiêu hao định trong đó, tổng diện đất canh tác trong vùng<br /> trước: PWprocess = P/PD tưới là 25.900 ha. Rừng chiếm 34% trong<br /> 4. Năng suất của nước có sẵn: PWavailable khi diện tích đất chưa sử dụng chiếm tới<br /> = P/AW gần 48% diện tích tự nhiên. Khí hậu mang<br /> Ngoài ra, tùy từng thành phần kế toán nước, đặc điểm nhiệt đới ẩm. Lượng mưa trung<br /> chúng ta có thể thiết lập các chỉ số theo bình trong giai đoạn 1996 - 2002 là<br /> cách trên.<br /> 3186mm và chủ yếu tập trung trong 4<br /> Trong đó: P có thể được diễn tả bằng tổng tháng mùa mưa từ tháng 9 - 12, trong khi<br /> lợi ích thu được qua việc sử dụng nước sau<br /> đó, trong 8 tháng mùa khô, lượng mưa chỉ<br /> khi đã trừ đi tổng chi phí (không kể chi phí chiếm 26%. Lượng bốc hơi tiềm năng<br /> cho nước) trong việc sản sinh ra lợi nhuận. trung bình trong giai đoạn trên là 1434mm.<br /> Đối với việc sử dụng cho một mục đích, P Sông Hương có 3 phân lưu chính là các<br /> có thể là sản lượng hoặc tổng giá trị kinh tế sông Tả Trạch, Hữu Trạch và Bồ. Dòng<br /> của sản phẩm. Trong trường hợp có nhiều<br /> chảy hàng năm được dự báo vào khoảng<br /> loại hình sử dụng nước, P có thể xác định 3.800 triệu m3 (p=75%), tức là, 121 m3/s.<br /> n<br /> như sau: P   (Lợi ích - Chi phí) Dòng chảy trung bình mùa lũ là 291 m3/s<br /> 1<br /> trong khi mùa kiệt chỉ có 36 m3/s. Hiện<br /> 2.4. Khả năng ứng dụng của phương pháp nay, chưa có công trình thủy lợi nào được<br /> xây dựng trên các dòng chính. Các công<br /> Phương pháp kế toán nước có thể được ứng trình thủy lợi hiện nay chủ yếu là các đập<br /> dụng ở các mức độ khác nhau: Vĩ mô (lưu và hồ chứa nhỏ. Các vấn đề còn tồn tại<br /> vực, tiểu lưu vực), vừa (khu tưới, khu cấp chính trong vùng là lũ trong mùa mưa,<br /> nước dân sinh), hoặc vi mô (một khu ruộng, thiếu nước và xâm nhập mặn trong mùa<br /> một hộ gia đình,...). khô. Dân số trong vùng năm 2001 là<br /> Nói chung, dù ở mức độ nào, việc phân tích 1.083.000 người (nông thôn 62%, thành thị<br /> sử dụng nước và năng suất của nước dựa 38%). Các ngành kinh tế chính trong vùng<br /> trên phương pháp kế toán nước có thể chỉ ra gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.<br /> rằng nước được sử dụng hiệu quả như thế Trong đó, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng<br /> nào, các cách mà chúng ta đang làm đã hợp lớn trong tổng thu nhập của vùng (45%) so<br /> lý chưa, có cơ hội nào cho việc tiết kiệm với công nghiệp (31%) và nông nghiệp<br /> nước và gia tăng năng suất của nước hay (24%). Phần lớn dân nông thôn sống dựa<br /> không. Hơn nữa, trong bối cảnh lưu vực, vào nông nghiệp.<br /> phương pháp kế toán nước có thể được Thành phố Huế nằm ở vùng đồng bằng<br /> dùng để chỉ ra các giai đoạn phát triển của thuộc vùng hạ du của lưu vực sông Huơng.<br /> lưu vực sông cũng như để minh họa khái Đây là trung tâm văn hóa, chính trị kinh tế<br /> của vùng và cũng là một trong những vùng hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt trong 8 tháng<br /> du lịch nổi tiếng nhất miền Trung Việt Nam mùa khô khi mà vấn đề thiếu nước nghiêm<br /> và được UNESC công nhận là di sản văn trọng vẫn thường xảy ra.<br /> hóa thế giới.<br /> 3.3. Mục đích nghiên cứu<br /> 3.2. Đặt vấn đề Mục đích chính của nghiên cứu này là áp<br /> Mặc dù, mối đe dọa lớn nhất hiện nay trong dụng phương pháp kế toán nước vào lưu<br /> vùng là lũ, nhưng nhu cầu sử dụng nước và vực sông Hương để phân tích tình trạng sử<br /> cạnh tranh ngày càng gia tăng khi xem xét dụng nước và năng suất của nước.<br /> đến nhu cầu của tất cả các hộ dùng nước:<br /> 3.4. Kết quả và phân tích<br /> tưới, sinh họat, công nghiệp, môi trường<br /> cũng như những nhu cầu khác. Vì vậy, đòi Kết quả tính toán các thành phần kế toán<br /> hỏi phải có sự đánh giá đúng về vấn đề sử nước được trình bày trong bảng 1 và hình<br /> dụng nước cũng như năng suất của nước 2. Kết quả xác định các chỉ số kế toán<br /> trên phạm vi toàn lưu vực nhằm tạo cơ sở nước và năng suất của nước được thể hiện<br /> tin cậy cho việc quản lý tài nguyên nước tốt trong bảng 2 và 3.<br /> Bảng 1: Các thành phần kế toán nước năm 2001 (Đơn vị : 106m3)<br /> Thành phần Tổng Từng phần<br /> I Tổng lượng dòng chảy vào 8,874<br /> Mưa 8,874<br /> Thay đổi trữ 0<br /> II Dòng chảy thực vào 8,874<br /> III Tiêu hao 3,773<br /> 1 Định trước 334<br /> Bốc thoát hơi nước từ cây trồng được tưới 205<br /> Bốc thoát hơi nước từ cây trồng không được tưới 124<br /> Sinh hoạt 3<br /> Công nghiệp 2<br /> 2 Không định trước 3,439<br /> a Có lợi 1,669<br /> Sinh hoạt (giếng) 1<br /> Bôc thoát hơi nước từ cây lâu năm 58<br /> Bốc thoát hơi nước từ rừng 1,590<br /> Chăn nuôi 2<br /> Thủy sản 18<br /> b Không có lợi 1,770<br /> Bốc thoát hơi nước từ đất hoang hóa 1,480<br /> Bốc hơi mặt nước tự do 218<br /> Mất đi trong quá trình tưới 71<br /> IV Dòng chảy ra 5,101<br /> Nước cho môi trường (ràng buộc) 1,924<br /> Nước không ràng buộc 3,177<br /> - Có thể sử dụng (40% lượng nước cung cấp cho tưới) 104<br /> - Không thể sử dụng 3,073<br /> Nước có sẵn trong lưu vực 3,877<br /> Nước có sẵn cho nông nghiệp 2,079<br /> <br /> Hình 1: Biểu đồ kế toán nước trong lưu vực sông Hương năm 2001 (Đơn vị : 106m3)<br /> Bảng 2: Các chỉ số kế toán nước năm 2001<br /> <br /> TT Chỉ số Định nghĩa<br /> 1 Chỉ số tổng lượng dòng chảy vào tiêu hao (DFGI) TD/GI 0.43<br /> 2 Chỉ số lượng dòng chảy thực vào tiêu hao (DFNI) TD/NI 0.43<br /> 3 Chỉ số lượng nước có sẵn tiêu hao (DFAW) TD/AW 0.97<br /> 4 Chỉ số tiêu hao định trước so với tổng lượng tiêu hao (PFTD) PD/TD 0.09<br /> 5 Chỉ số tiêu hao định trước so với lượng nước có sẵn (PFAW) PD/AW 0.09<br /> Chỉ số tiêu hao định trước so với lượng nước có sẵn cho nông<br /> 6 ET/AWag 0.10<br /> nghiệp (PFAW-ag)<br /> 7 Hiệu quả lưu vực (BE) Db/AW 0.52<br /> <br /> Bảng 3: Các chỉ số năng suất của nước năm 2001<br /> TT Chỉ số Đơn vị Định nghĩa<br /> 1 Năng suất của tổng lượng nước vào (PWGI) US $/m3 SGVP/GI 0.005<br /> 2 Năng suất của nước có sẵn (PWAW) US $/m3 SGVP/AW 0.011<br /> 3 Năng suất của nước có sẵn cho tưới (PWAW-Irr) US $/m3 SGVP/AWirr 0.021<br /> 5 Năng suất của nước tiêu hao định trước (PWp) US $/m3 SGVP/PD 0.132<br /> 6 Năng suất đơn vị của nước tưới (PWET) US $/m3 SGVP / ET 0.215<br /> <br /> (trong số này, phần bốc thoát từ đất hoang<br /> Trong bảng 3, SGVP là tổng giá trị sản<br /> hóa chiếm tới 84%). Các chỉ số kế toán cũng<br /> xuất nông nghiệp đã được chuẩn hóa và chỉ ra rằng lượng nước có sẵn trong lưu vực<br /> được xác định như sau: được dùng cho các mục đích định trước quá<br />  P  thấp (9%). Lượng nước có sẵn được sử dụng<br /> SGVP    A i Yi i  Pworld bởi cây trồng được tưới cũng rất thấp (10%),<br />  Pb <br /> tức là, hầu hết nước có sẵn cho nông nghiệp<br /> Trong đó: Yi là năng suất của cây trồng i, không được dùng cho tưới. Hiệu quả dùng<br /> Pi là giá địa phương của cây trồng i, Pb là nước của lưu vực được đánh giá qua chỉ số<br /> giá địa phương của cây cơ sở (ở đây là BE và chỉ đạt 52%, cho thấy rằng việc sử<br /> lúa), Pworld là giá trên thị trường thế giới dụng lượng nước có sẵn vào các mục đích có<br /> của cây cơ sở, Ai là diện tích gieo trồng lợi là không cao. Qua đây, có thể thấy rằng<br /> của cây trồng i lưu vực sông Hương rất dồi dào nước và<br /> đang ở trong giai đoạn phát triển (chứ không<br /> Từ các kết quả trên, có thể thấy rằng, lưu phải trong các giai đoạn cao như giai đoạn sử<br /> vực sông Hương có tiềm năng nước rất dồi dụng hay giai đoạn phân phối) và vì vậy<br /> dào. Tuy nhiên, lượng nước có sẵn trong lượng nước không ràng buộc sự phát triển tài<br /> lưu vực chỉ chiếm 44% tổng lượng nước nguyên nước trong tương lai. Cơ hội để cải<br /> vào lưu vực. Tổng lượng nước tiêu hao chỉ thiện tình trạng sử dụng nước cần tập trung<br /> chiếm 43% trong khi lượng nước ra khỏi vào xây dựng thêm các công trình trữ nước,<br /> lưu vực (kể cả nước cho môi trường) đặc biệt là các công trình lớn, cũng như việc<br /> chiếm tới 57% (Trong đó, 35% bị thất giảm diện tích đất hoang hóa bằng cách<br /> thoát ra biển). Chỉ có 4% lượng nước trong chuyển sang sử dụng cho các mục đích có<br /> lưu vực được tiêu thụ cho các mục đích lợi.<br /> định trước gồm nước cho cây trồng được Từ các chỉ số năng suất của nước (bảng 3),<br /> tưới và không được tưới, nước cho sinh có thể nhận ra rằng năng suất đơn vị của<br /> hoạt và công nghiệp (trong đó, hầu hết là nước khá cao (0,215) do năng suất cây trồng<br /> dùng cho tưới), trong khi đó, lượng nước trong lưu vực khá cao. Trái lại, các chỉ số<br /> bị tiêu hao do bốc thoát hơi nước từ đất năng suất khác đều thấp và rất thấp, chỉ ra<br /> hoang hóa, mặt nước tự do và mất đi trong rằng, giá trị của nước trong lưu vực rất thấp.<br /> quá trình tưới do thấm sâu chiếm tới 20% Nguyên nhân là do trong vùng chủ yếu trồng<br /> các loại cây có giá trị thấp, hệ số sử dụng chúng ta có thể nhận ra nước được sử dụng<br /> đất chưa cao (1,70), nhưng nguyên nhân như thế nào, cách mà chúng ta đang làm đã<br /> chính vẫn là do lượng nước của lưu vực rất phù hợp chưa. Bằng phương pháp này, chúng<br /> lớn trong khi lượng nước đến được cây ta cũng có thể nhận ra những cơ hội để tiết<br /> trồng lại không đáng kể. Như vậy, cơ hội kiệm nước và cải thiện năng suất của nước.<br /> để tăng giá trị của nước bằng các biện pháp Những điều này, sẽ là cơ sở hữu ích cho<br /> nông nghiệp (tăng năng suất, tăng thời vụ, những nhà ra quyết định để quản lý tài<br /> chuyển đổi cơ cấu cây trồng,...) đối với lưu nguyên nước tốt hơn.<br /> vực nghiên cứu không phải là lớn.<br /> Những kết luận chính rút ra từ nghiên cứu<br /> Tóm lại: Từ các đánh giá trên, có thể thấy phân tích sử dụng nước và năng suất của<br /> rằng: i) lưu vực sông Hương rất nhiều nước trong lưu vực sông Hương sử dụng<br /> nước và đang ở trong giai đoạn phát triển, phương pháp kế toán nước là i) lưu vực sông<br /> vấn đề thiếu nước trong mùa khô là thiếu Hương dồi dào nước và đang trong giai đoạn<br /> nước về mặt kinh tế. Do đó, bằng việc xây phát triển, lượng nước thất thoát lớn, cần tập<br /> dựng thêm những công trình trữ nước, đặc trung vào xây dựng thêm các công trình trữ<br /> biệt, các công trình lớn, vấn đề thiếu nước nước, đặc biệt công trình lớn; ii) để tăng<br /> và cạnh tranh nước trong mùa khô sẽ được năng suất của nước, các chiến lược cần tập<br /> giải quyết; ii) Năng suất của nước, tức là, trung vào việc cấp nước cho các loại hình sử<br /> giá trị của nước trong lưu vực rất thấp. dụng có giá trị cao như giải trí, công nghiệp<br /> Biện pháp nông nghiệp mà gia tăng năng và dịch vụ, trong đó đặc biệt là cấp nước cho<br /> suất cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất dịch vụ giải trí.<br /> không phải là cơ hội lớn để tăng giá trị của<br /> Tài liệu tham khảo<br /> nước, trong khi đó lưu vực sông Hương có<br /> tiềm năng lớn để phát triển về du lịch. Do Molden, D. J. (1997). Accounting for water<br /> vậy, để tăng năng suất của nước chiến lược use and productivity. SWIM Paper 1.<br /> chính cần phải tập trung vào việc cấp nước Colombo, Sri Lanka: International Water<br /> cho dịch vụ giải trí, công nghiệp và dân Management Institute.<br /> sinh, đặc biệt là cho giải trí. Ngoài ra, cơ Molden, D. J. and Sakthivadivel. R. (1999).<br /> hội gia tăng này cũng có thể đạt được Water accounting to assess use and<br /> thông qua việc chuyển đổi cơ cấu, loại cây productivity of water. Water Resources<br /> trồng từ giá trị thấp sang loại giá trị cao Development, Vol. 15, Nos. 1/2, 55 – 71.<br /> (bao gồm cả nuôi trồng thủy sản).<br /> Dinh Thanh Mung (2004). Analysis of water<br /> IV. KẾT LUẬN use and productivity in the Huong River<br /> Trong bối cảnh quản lý lưu vực cần phải basin, Central Vietnam. Master Thesis.<br /> xét đến tất cả các hộ dùng nước cũng như Bangkok, Thailand: Asian Institute of<br /> phải xem xét đến nhu cầu và sự cạnh tranh Technology.<br /> nước ngày càng gia tăng, phương pháp kế<br /> toán nước đang là lựa chọn tốt nhất để<br /> đánh giá tình trạng sử dụng nước. Từ đó,<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0