intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí ở trường phổ thông

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

73
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biểu đồ có nhiều loại và trong mỗi loại lại có nhiều dạng khác nhau, ở mỗi dạng đó sẽ thích hợp với việc thể hiện hệ thống các bảng số liệu riêng. Có những bảng số liệu cho phép vẽ nhiều dạng biểu đồ với khả năng thích hợp và trực quan như nhau, có những bảng số liệu cho phép vẽ nhiều dạng biểu đồ với khả năng thích hợp và trực quan khác nhau, nhưng cũng có những bảng số liệu chỉ cho phép vẽ được một dạng biểu đồ thích hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí ở trường phổ thông

Nguyễn Phương Liên<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 99 - 103<br /> <br /> PHƢƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ<br /> TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG<br /> Nguyễn Phƣơng Liên*<br /> Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Biểu đồ là dạng số liệu thống kê đặc biệt, là hình ảnh thể hiện trực quan các số liệu thống kê khác<br /> nhau. Biểu đồ có nhiều loại và trong mỗi loại lại có nhiều dạng khác nhau, ở mỗi dạng đó sẽ thích<br /> hợp với việc thể hiện hệ thống các bảng số liệu riêng. Có những bảng số liệu cho phép vẽ nhiều<br /> dạng biểu đồ với khả năng thích hợp và trực quan như nhau, có những bảng số liệu cho phép vẽ<br /> nhiều dạng biểu đồ với khả năng thích hợp và trực quan khác nhau, nhưng cũng có những bảng số<br /> liệu chỉ cho phép vẽ được một dạng biểu đồ thích hợp. Thực tế dạy học hiện nay cho thấy kĩ năng<br /> vẽ biểu đồ của học sinh còn nhiều hạn chế. Việc hướng dẫn học sinh biết cách phân tích bảng số<br /> liệu, lựa chọn loại biểu đồ thích hợp và vẽ các loại biểu đồ đúng cách là góp phần rèn luyện cho<br /> học sinh một kĩ năng quan trọng trong hệ thống tri thức địa lí ở trường phổ thông.<br /> Từ khóa: Số liệu thống kê, biểu đồ, kĩ năng, trực quan, thích hợp.<br /> <br /> Biểu đồ địa lí là một hình vẽ có tính trực quan<br /> cao, cho phép mô tả động thái phát triển, quy<br /> mô, cơ cấu, tỉ lệ thành phần ... của các đối<br /> tượng địa lí. Trong chương trình địa lí ở phổ<br /> thông, rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ là một<br /> trong những yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến<br /> thức và kĩ năng. Trong cấu trúc của mỗi đề thi<br /> địa lí, vẽ biểu đồ là một bài tập bắt buộc,<br /> thường chiếm khoảng 1/3 tổng số điểm của<br /> toàn bài. Nhận thức được vị trí của biểu đồ<br /> trong môn học địa lí, các tác giả: Phạm Ngọc<br /> Đĩnh[2], Lê Thông[6], Đỗ Ngọc Tiến, Phí<br /> Công Việt[4], Trịnh Trúc Lâm[3]... đã xuất<br /> bản các tài liệu hướng dẫn kĩ thuật thể hiện<br /> các biểu đồ địa lí, trong các tài liệu đó đã giới<br /> thiệu các loại biểu đồ và các thao tác cơ bản<br /> khi vẽ biểu đồ địa lí. Song thực tế dạy học ở<br /> phổ thông cho thấy, kĩ năng vẽ biểu đồ của<br /> học sinh còn chậm, không đúng kĩ thuật,<br /> không đảm bảo "đúng- đẹp- chính xác". Vấn<br /> đề là ở chỗ học sinh còn lúng túng trong việc<br /> lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất theo yêu cầu<br /> của đề bài. Trên cơ sở phân tích các tài liệu,<br /> tìm hiểu tình hình thực tế giảng dạy và từ kinh<br /> nghiệm của bản thân, trong bài viết này, tác giả<br /> đề cập tới cách vẽ một số loại biểu đồ địa lí<br /> <br /> phổ biến, và đặc biệt chú ý tới hướng dẫn học<br /> sinh cách lựa chọn loại biểu đồ phù hợp.*<br /> CÁC LOẠI BIỂU ĐỒ<br /> - Biểu đồ cơ cấu: Biểu hiện những số liệu của<br /> các bộ phận trong tổng thể hoặc tỉ trọng của<br /> một hoặc nhiều thành phần so với tổng thể.<br /> Loại biểu đồ này có thể trình bày bằng hình<br /> tròn, hình vuông, biểu đồ miền...<br /> - Biểu đồ so sánh: Dùng để so sánh những số<br /> liệu đã được trực quan hóa của hiện tượng<br /> này với các hiện tượng khác. Loại biểu đồ này<br /> có thể trình bày bằng hình tròn, hình cột...<br /> - Biểu đồ động thái: Dùng để thể hiện quá trình<br /> phát triển của các hiện tượng qua các số liệu đã<br /> được trực quan hóa. Loại biểu đồ này có thể<br /> trình bày bằng đường biểu diễn, hình cột...<br /> CÁCH LỰA CHỌN LOẠI BIỂU ĐỒ<br /> THÍCH HỢP<br /> Dạng bài tập trực tiếp : Loại bài tập này<br /> thường nêu trực tiếp loại biểu đồ cần vẽ. Với<br /> dạng bài tập này, học sinh lựa chọn biểu đồ<br /> phù hợp theo yêu cầu trực tiếp của đề bài.<br /> Ví dụ: Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện....<br /> Dạng bài tập gián tiếp: Yêu cầu chỉ nêu "vẽ<br /> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện..." Khi đó, đòi<br /> hỏi người học phải căn cứ vào yêu cầu, tên,<br /> *<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Tel: 0983.524.132; Email: hunglinhlienhuong@yahoo.com.vn<br /> <br /> 99<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Phương Liên<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nội dung bảng số liệu và chú ý đến chức năng<br /> của các loại biểu đồ để lựa chọn loại biểu đồ<br /> phù hợp nhất. Biểu đồ thích hợp nhất để thể<br /> hiện bảng số liệu thống kê cho trước phải thỏa<br /> mãn hai điều kiện: thể hiện chính xác bảng số<br /> liệu theo yêu cầu và có tính trục quan cao nhất.<br /> Nếu bảng số liệu thể hiện giá trị tuyệt đối<br /> hoặc tương đối về quy mô, cơ cấu và sự thay<br /> đổi quy mô, cơ cấu của tổng thể trong một,<br /> hai hoặc ba mốc thời gian, hoặc, bảng số liệu<br /> thể hiện sự so sánh về quy mô và cơ cấu của<br /> tổng thể trong một mốc thời gian của một, hai<br /> hoặc ba lãnh thổ khác nhau với cùng đơn vị<br /> tính... thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là<br /> biểu đồ hình tròn hoặc hình vuông.<br /> Nếu nội dung bảng số liệu là giá trị tuyệt đối<br /> hoặc tương đối thể hiện tình hình phát triển<br /> hay so sánh giá trị của các đối tượng trong<br /> một hoặc nhiều mốc thời gian với một hoặc<br /> hay hai đơn vị khác nhau... thì dạng biểu đồ<br /> lựa chọn phù hợp nhất là hình cột.<br /> Nếu nội dung bảng số liệu là giá trị tuyệt đối<br /> hoặc tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng<br /> hay động thái phát triển của các đối tượng<br /> trong nhiều mốc thời gian với một, hai hoặc<br /> nhiều đơn vị khác nhau (đặc biệt dạng bảng<br /> số liệu thể hiện nhiều đối tượng trong nhiều<br /> mốc thời gian có nhiều đơn vị khác nhau)...<br /> thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là<br /> biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường<br /> hợp có thể lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ<br /> kết hợp.<br /> Nếu nội dung bảng số liệu là giá trị tuyệt đối<br /> hoặc tương đối thể hiện mối quan hệ của hai,<br /> ba đối tượng có từ một hoặc hai đơn vị khác<br /> nhau trong nhiều mốc thời gian ... thì biểu đồ<br /> lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ kết hợp (cột<br /> đường), ngoài ra ta cũng có thể lựa chọn biểu<br /> đồ hình cột hoặc biểu đồ đường.<br /> Nếu nội dung bảng số liệu là giá trị tuyệt đối<br /> hoặc tương đối thể hiện cơ cấu và sự thay đổi<br /> cơ cấu của tổng thể hoặc động thái phát triển<br /> của nhóm các đối tượng có liên quan chặt chẽ<br /> trong tổng thể với nhau ở nhiều mốc thời gian<br /> (Từ ba mốc trở lên) ... thì biểu đồ lựa chọn<br /> phù hợp nhất là biểu đồ miền.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88(12): 99 - 103<br /> <br /> XỬ LÍ SỐ LIỆU<br /> Xử lí số liệu là một bước rất quan trọng trong<br /> vẽ biểu đồ, xử lí số liệu đúng quyết định đến<br /> vẽ biểu đồ đúng. Trong vẽ biểu đồ, thường<br /> gặp một số cách xử lí số liệu sau:<br /> - Tính tỉ lệ cơ cấu của từng thành phần trong<br /> tổng thể: Lấy số liệu tuyệt đối của từng thành<br /> phần x 100 rồi chia cho tổng số (Đơn vị %).<br /> Nếu bảng số liệu không có cột tổng số thì<br /> phải cộng số liệu giá trị tuyệt đối của các<br /> thành phần để tìm tổng.<br /> - Tính các chỉ số phát triển: Đặt giá trị đại<br /> lượng của năm đầu tiên trong bảng thống kê<br /> là 100%. Giá trị đại lượng của các năm tiếp<br /> theo đều được chia cho giá trị đại lượng của<br /> năm đối chứng rồi nhân với 100 sẽ thành tỉ lệ<br /> phát triển (%) so với năm đối chứng.<br /> - Căn cứ vào yêu cầu câu hỏi, dạng biểu đồ<br /> lựa chọn và số liệu đã cho trong các bảng số<br /> liệu mà ta có thể phải thực hiện tính toán sao<br /> cho phù hợp dựa theo một số công thức tính<br /> toán dùng trong địa lí.<br /> - Đối với dạng biểu đồ hình tròn hoặc biểu đồ<br /> ô vuông, sau khâu xử lí số liệu ta phải thực<br /> hiện khâu tính bán kính r cho hình tròn và<br /> tính cạnh a cho hình vuông trong các trường<br /> hợp cần thiết theo công thức:<br /> Bán kính:<br /> R2 = R1 x<br /> <br /> S2<br /> ,R3 = R1 x<br /> S1<br /> <br /> S3<br /> ...<br /> S1<br /> <br /> Cạnh hình vuông:<br /> a2 = a 1 x<br /> <br /> S2<br /> , a3 = a1 x<br /> S1<br /> <br /> S3<br /> , ... [2]<br /> S1<br /> <br /> VẼ BIỂU ĐỒ<br /> - Biểu đồ hình tròn: Vẽ khung cho biểu đồ<br /> hình tròn theo bán kính đã lấy hoặc đã tính,<br /> trường hợp nhiều hình tròn ta nên để chúng<br /> trùng trên một đường thẳng, đặt chúng cân<br /> xứng vào giữa khổ giấy nhằm đảm bảo tính<br /> khoa học, chính xác và thẩm mĩ. Vẽ lần lượt<br /> các thành phần của tổng thể theo số liệu đã<br /> cho hoặc đã xử lí theo thứ tự của bảng số liệu<br /> 100<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Phương Liên<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> từ trên xuống dưới. Thống nhất vẽ thành phần<br /> đầu bắt đầu từ đường bán kính trùng với kim<br /> đồng hồ chỉ 12h và theo chiều kim đồng hồ,<br /> mỗi 1% tương ứng 3.60, mỗi góc 900 tương<br /> ứng 25%.<br /> - Biểu đồ hình vuông: Vẽ khung cho biểu đồ<br /> hình vuông theo cạnh a đã lấy hoặc đã tính<br /> gồm 100 ô vuông đều nhau. Vẽ lần lượt các<br /> thành phần của tổng thể theo số liệu đã cho<br /> hoặc đã xử lí theo thứ tự của bảng số liệu từ<br /> trên xuống dưới. Thống nhất vẽ thành phần<br /> đầu bắt đầu từ ô vuông đầu tiên phía trên bên<br /> trái theo hàng hàng ngang hoặc hàng dọc.<br /> Mỗi ô vuông tương ứng 1%.<br /> - Biểu đồ hình cột: Vẽ hệ toạ độ Oxy (Trong<br /> trường hợp có hai đơn vị ta vẽ hai trục tung<br /> Oy va Oy,). Trên trục tung Oy (Hoặc Oy,)<br /> chia đơn vị của đối tượng là những đơn vị<br /> chẵn đều nhau, đơn vị lớn nhất trên trục tung<br /> Oy (Hoặc Oy,) tương đối với giá trị lớn nhất<br /> đã có trong bảng số liệu. Trên trục Ox chia<br /> khoảng cách năm hoặc khoảng cách các đối<br /> tượng. Nếu là các đối tượng khác nhau thì<br /> khoảng cách là đều nhau, còn nều là tiến trình<br /> thời gian thì khoảng cách được chia theo tiến<br /> trình thời gian đó. Vẽ lần lượt các cột từ trái<br /> qua phải thể hiện tình hình phát triển hay so<br /> sánh giá trị của các đối tượng theo khoảng<br /> cách năm hoặc khoảng cách các đối tượng đã<br /> chia trên trục Ox. Cột đầu tiên nên để cách<br /> trục tung Oy một khoảng cách nhất định và<br /> độ rộng các cột phải đảm bảo đều nhau.<br /> - Biểu đồ đường: Vẽ hệ toạ độ Oxy (Trong<br /> trường hợp có hai đơn vị ta vẽ hai trục tung<br /> Oy va Oy,). Trên trục tung Oy (Hoặc Oy,)<br /> chia đơn vị của đối tượng là những đơn vị<br /> chẵn đều nhau, đơn vị lớn nhất trên trục tung<br /> Oy (Hoặc Oy,) tương đối với giá trị lớn nhất<br /> đã có trong bảng số liệu. Trên trục Ox chia<br /> khoảng cách năm của các đối tượng theo tiến<br /> trình thời gian đã cho. Vẽ lần lượt các điểm<br /> uốn từ trái qua phải của từng đối tượng thể<br /> hiện tình hình phát triển hay so sánh giá trị<br /> của các đối tượng theo khoảng cách năm đã<br /> chia trên trục Ox. Thông thường điểm uốn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88(12): 99 - 103<br /> <br /> của mốc thời gian đầu tiên để trùng với trục<br /> tung Oy.<br /> - Biểu đồ miền:<br /> + Đối với biểu đồ miền cơ cấu: Vẽ khung cho<br /> biểu đồ miền là hình chũ nhật với chiều cao là<br /> 10 dòng kẻ, cạnh đứng thể hiện đơn vị % và<br /> cạnh ngang thể hiện khoảng cách năm đã cho,<br /> đặt chúng cân xứng vào giữa khổ giấy nhằm<br /> đảm bảo tính khoa học, chính xác và thẩm mĩ.<br /> Dựa vào hệ toạ độ đã vẽ và số liệu đã cho, ta<br /> vẽ lần lượt hệ thống các điểm uốn như trong<br /> vẽ biểu đồ đường: Vẽ lần lượt các điểm uốn<br /> từ trái qua phải của từng đối tượng thể hiện<br /> cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu của các đối<br /> tượng theo khoảng cách năm đã chia trên trục<br /> Ox. Các điểm uốn của mốc thời gian đầu tiên<br /> để trùng với trục tung Oy. Giới hạn giữa các<br /> đường biểu diễn là miền giá trị cần thể hiện.<br /> + Đối với biểu đồ miền giá trị: Vẽ khung cho<br /> biểu đồ là hệ toạ độ Oxy, trên trục tung Oy<br /> chia đơn vị của đối tượng là những đơn vị<br /> chẵn đều nhau, đơn vị lớn nhất trên trục tung<br /> Oy tương đối với giá trị lớn nhất đã có trong<br /> bảng số liệu. Trên trục Ox chia khoảng cách<br /> năm đã cho, đặt chúng cân xứng vào giữa khổ<br /> giấy nhằm đảm bảo sự khoa học, chính xác và<br /> thẩm mĩ. Dựa vào hệ toạ độ đã vẽ và số liệu<br /> đã cho, ta vẽ lần lượt hệ thống các điểm uốn<br /> như trong vẽ biểu đồ đường: Vẽ lần lượt các<br /> điểm uốn từ trái qua phải của từng đối tượng<br /> thể hiện tình hình phát triển các đối tượng<br /> theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox.<br /> Thông thường các điểm uốn của mốc thời<br /> gian đầu tiên để trùng với trục tung Oy. Giới<br /> hạn giữa các đường biểu diễn là miền giá trị<br /> cần thể hiện.<br /> HOÀN THIỆN BIỂU ĐỒ<br /> - Ghi tên cho biểu đồ: Ghi vào chính giữa khổ<br /> giấy bên trên hoặc bên dưới của biểu đồ.<br /> - Ghi bảng chú giải cho biểu đồ:<br />  Đối với các biểu đồ có ít đối tượng, số liệu<br /> có thể ghi trực tiếp lên biểu đồ thì không cần<br /> chú giải.<br />  Đối với những dạng biểu đồ có nhiều đối<br /> tượng cần ghi rõ bảng chú giải cho biểu đồ<br /> <br /> 101<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Phương Liên<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 99 - 103<br /> <br /> - Ghi số liệu vào biểu đồ: Trong một số biểu<br /> đồ với ít đối tượng và số liệu đơn giản, gọn ta<br /> nên đưa vào biểu đồ. Còn trong trường hợp có<br /> nhiều đối tượng hoặc số liệu phức tạp, cồng<br /> kềnh ta không nên đưa số liệu vào biểu đồ vì<br /> khi đó sẽ làm phức tạp và giảm tính thẩm mĩ<br /> của biểu đồ.<br /> Lƣu ý:<br /> - Trong khâu xử lí số liệu cần chú ý đổi đơn<br /> vị trong những trường hợp cần đổi sao cho<br /> phù hợp với câu hỏi và thực tế. Số liệu xử lí<br /> có thể làm tròn hoặc để lẻ thập phân ở mức<br /> một hoặc hai con số theo quy tắc làm tròn<br /> toán học.<br /> - Có tên và chú giải đúng cho biểu đồ (Đối<br /> với các dạng biểu đồ thể hiện một đối tượng<br /> đã phân biệt rõ trên biểu đồ không cần ghi<br /> chú giải).<br /> - Vẽ đúng thứ tự các đối tượng theo bảng số<br /> liệu đã cho.<br /> - Tên biểu đồ = Yêu cầu câu hỏi (Hoặc tên<br /> bảng số liệu trực tiếp để vẽ biểu đồ) + Lãnh<br /> thổ + Thời gian.<br /> - Các kí hiệu cho biểu đồ cần sáng, rõ, đơn<br /> giản, dễ thực hiện và cần vẽ cẩn thận. Thông<br /> thường nên dùng các kí hiệu như để trống,<br /> dấu trừ, dấu cộng, dấu chấm, gạch ngang,<br /> gạch dọc...<br /> - Khi nhận xét biểu đồ cần phải chứng minh<br /> bằng số liệu.<br /> LẤY VÍ DỤ CỤ THỂ<br /> Có bảng số liệu sau:<br /> <br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2000 -2010<br /> là biểu đồ cột nhóm, không cần xử lí số liệu.<br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cán cân xuất<br /> - nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2000 -2010<br /> là biểu đồ cột đơn, xử lí số liệu: xuất khẩu nhập khẩu.<br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tổng kim<br /> ngạch xuất - nhập khẩu của nước ta giai đoạn<br /> 2000 -2010là biểu đồ cột, xử lí số liệu: xuất<br /> khẩu + nhập khẩu.<br /> <br /> GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA<br /> GIAI ĐOẠN 2000-2010 (Đơn vị: Tỉ USD )<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Năm 2000 2002 2003 2004 2005 2010<br /> Xuất<br /> 14,5 16,7 20,1 26,5 32,4 70,8<br /> khẩu<br /> Nhập<br /> 15,6 19,7 25,3 32,0 36,7 83,2<br /> khẩu<br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2010<br /> <br /> Từ bảng số liệu trên, có thể yêu cầu nhiều<br /> cách vẽ biểu đồ khác nhau, tùy từng yêu cầu<br /> có thể lựa chọn các loại biểu đồ khác nhau.<br /> Cụ thể:<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu xuất<br /> nhập - khẩu của nước ta giai đoạn 2000 -2010<br /> là biểu đồ miền, xử lí số liệu bằng cách tính tỉ<br /> lệ cơ cấu, đơn vị : %.<br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện giá trị xuất<br /> khẩu so với nhập khẩu của nước ta giai đoạn<br /> 2000 -2010 là biểu đồ miền tuyệt đối, xử lí số<br /> liệu: coi nhập khẩu là 100%, từ đó tính được<br /> giá trị của xuất khẩu so với nhập khẩu.<br /> - Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng<br /> trưởng xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta<br /> giai đoạn 2000 -2010 là biểu đồ đường, xử lí<br /> số liệu: lấy năm 2000 là 100%, từ đó tính<br /> được giá trị tăng trưởng của các năm sau so<br /> với năm 2000.<br /> Như vậy, rõ ràng là từ một bảng số liệu,<br /> nhưng có thể khai thác được nhiều khía cạnh<br /> kiến thức và tương ứng với mỗi kiến thức<br /> khai thác được, sẽ có một dạng biểu đồ thích<br /> hợp nhất thể hiện đối tượng.<br /> Trong thời đại công nghệ thông tin, sự ra đời<br /> của nhiều phần mềm ứng dụng đã giúp các<br /> giáo viên dễ dàng thực hiện nhiều hoạt động<br /> giảng dạy, trong đó có vẽ biểu đồ. Tuy nhiên,<br /> để hoàn thiện kĩ năng vẽ biểu đồ bằng tay hay<br /> bằng máy tính đều đòi hỏi người dạy và<br /> người học phải hiểu và nắm chắc vai trò và ý<br /> nghĩa của từng dạng biểu đồ, biết cách phân<br /> tích bảng số liệu thống kê, từ đó mới có thể<br /> lựa chọn biểu đồ thích hợp. Chọn và vẽ đúng<br /> biểu đồ phản ánh mức độ hiểu và vận dụng<br /> 102<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Phương Liên<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> kiến thức của người học. Các bước để hoàn thiện<br /> một biểu đồ còn giúp học sinh rèn luyện các kĩ<br /> năng khác, như: tính toán, xử lí số liệu, óc thẩm<br /> mĩ, khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá đối<br /> tượng. Vì vậy, trong quá trình dạy học địa lí, rèn<br /> luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh là một trong<br /> những nhiệm vụ quan trong của giáo viên Địa lí.<br /> <br /> 88(12): 99 - 103<br /> <br /> [2]. Phạm Ngọc Đĩnh (2008), Những kĩ năng địa lí cơ<br /> bản trong nhà trường phổ thông, Nxb giáo dục.<br /> [3]. Trịnh Trúc Lâm (2007), Kĩ thuật thể hiện biểu đồ<br /> địa lí ôn thi đại học, Nxb Hà Nội.<br /> [4]. Đỗ Ngọc Tiến – Phí Công Việt (2006), Tuyển chọn<br /> những bài ôn luyện thực hành kĩ năng thi vào đại học cao đẳng, Nxb giáo dục.<br /> [5]. Nguyễn Viết Thịnh (2007), Windows ms office<br /> internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu địa lí, Nxb<br /> đại học Sư phạm.<br /> [6]. Lê Thông, Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Minh Tuệ<br /> (2009), Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí, Nxb Giáo dục.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [l]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Atlat địa lí Việt<br /> Nam, Nxb Giáo dục.<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> TRAINING METHODS FOR CHART DRAWING SKILLS IN TEACHING<br /> GEOGRAPHY AT SECONDARY SCHOOLS<br /> Nguyen Phuong Lien*<br /> College of Education - TNU<br /> <br /> Charts are a form of statistical data in particular, the visual image showing the different statistics. Charts consist<br /> of many types and each type has many different forms, in a format that will suit the present system of separate<br /> tables. There are tables for multiple chart drawings with appropriate capabilities and visual alike, there are tables<br /> for multiple chart drawings with appropriate capabilities and intuitive different, but there are tables only allowed<br /> to draw a suitable graph. It is the fact that current students’ chart drawing skills are still restricted. Guiding<br /> students know how to analyze the data table, select the appropriate type of chart and diagram of the chart is<br /> properly training students a vital skill in the system of geographical knowledge in secondary schools.<br /> Keywords: Statistics, charts, skills, intuitive and appropriate.<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0983.524.132; Email: hunglinhlienhuong@yahoo.com.vn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 103<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2