intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp xác định lợi ích kinh tế của giao thông thủy đối với các dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phương pháp xác định lợi ích kinh tế của giao thông thủy đối với các dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu trình bày phương pháp định lượng các lợi ích kinh tế của hoạt động giao thông thủy do việc xây dựng các hồ chứa mang lại. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm công cụ cho các nhà nghiên cứu lập, thẩm định các dự án xây dựng hồ chứa có thể lượng hóa cụ thể hơn lợi ích kinh tế của các dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp xác định lợi ích kinh tế của giao thông thủy đối với các dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA GIAO THÔNG THỦY ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU Nguyễn Bá Uân Trường Đại học Thủy lợi, email: bauan.kttl@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG kế thừa nhằm kế thừa và hoàn thiện các quan điểm nghiên cứu, những đề xuất đã có về Hệ thống giao thông đường thủy của nước việc xác định lợi ích kinh tế của hồ chứa đa ta ra đời sớm nhất và đóng một vai trò quan mục tiêu; (2) Phương pháp điều tra thu thập trọng trong lĩnh vực giao thông vận tải quốc các thông tin thứ cấp phục vụ cho việc minh gia [3]. Trong hệ thống đường thủy nội địa, chứng và trình bày ví dụ lượng hóa kết quả ngoài hệ thống đường sông, thì phải kể đến nghiên cứu; (3) Phương pháp phân tích so vai trò của các hồ chứa, đặc biệt là các hồ sánh được sử dụng để so sánh các trường hợp chứa lớn như hồ Hòa Bình, Sơn La, Tuyên tính toán; và một số phương pháp kết hợp Quang, Thác Bà, Dầu Tiếng... với chiều dài khác. Nghiên cứu được dựa trên các tiếp cận các tuyến vận tải thủy tới hàng trăm km và “có và không có dự án”. lượng hàng hóa vận tải trên các hồ đạt tới hàng triệu tấn năm [1]. Trên thực tế khi lập 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dự án xây dựng các hồ chứa, lợi ích vận tải thủy của các hồ chứa thường không phải là 3.1. Kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết mục tiêu chính, do vậy cho đến nay, việc 3.1.1. Quan điểm về lợi ích mang lại của phân tích định lượng các lợi ích kinh tế do hồ chứa từ hoạt động giao thông thủy hoạt động vận tải thủy trong lợi ích tổng hợp của các dự án đầu tư xây dựng hồ chứa vẫn Lợi ích từ hoạt động (mục tiêu) giao thông còn chưa rõ ràng và chưa có hướng dẫn thủy của hồ chứa đa mục tiêu về nguyên tắc phương pháp xác định cụ thể, chính vì vậy, được xác định gồm 2 loại: lợi ích kinh tế và những kết luận thẩm định về hiệu quả kinh tế lợi ích tài chính. Về nguyên tắc, lợi ích tài tổng hợp của các hồ chứa này, vẫn chưa phải chính được tính từ giá tài chính (là giá thị là câu trả lời thực sự có độ chính xác cao. trường tự do), còn lợi ích kinh tế được xác Bài báo này sẽ trình bày phương pháp định định dựa vào giá kinh tế (là giá tài chính đã lượng các lợi ích kinh tế của hoạt động giao được hiệu chỉnh) [6]. Trong phân tích dự án, thông thủy do việc xây dựng các hồ chứa lợi ích tài chính phục vụ cho phân tích hiệu mang lại. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp quả tài chính của dự án, còn lợi ích kinh tế thêm công cụ cho các nhà nghiên cứu lập, phục vụ cho việc phân tích hiệu quả kinh tế thẩm định các dự án xây dựng hồ chứa có thể của dự án. Sự khác nhau giữa cách nhìn nhận lượng hóa cụ thể hơn lợi ích kinh tế của các tính hiệu quả của dự án là ở chỗ, hiệu quả tài dự án xây dựng hồ chứa đa mục tiêu. chính được nhìn nhận từ giác độ của nhà đầu tư (mang tính cá thể), còn hiệu quả kinh tế của 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dự án được xem xét từ giác độ của toàn bộ Để làm rõ các vấn đề cần giải quyết và nền kinh tế, của xã hội (nền kinh tế vĩ mô). minh chứng, bài báo sử dụng các phương Cho đến nay, có nhiều quan điểm cho rằng, pháp nghiên cứu cụ thể sau: (1) Phương pháp lợi ích kinh tế trong lĩnh vực vận tải thủy do 338
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 hồ chứa mang lại hàng năm chính bằng phần nhiều thác ghềnh, nên khả năng giao thông chênh lệch giữa tổng thu nhập từ vận tải thủy vận tải bằng đường thủy là rất nhỏ, có thể coi trường hợp có dự án so với trường hợp không như bằng không. Vì vậy thu nhập B1 này có có dự án. Trong đó, thu nhập từ vận tải thủy thể xác định như sau: của từng trường hợp cụ thể thường bao gồm B1 = BHK + BHH (1) hai khoản mục chính sau đây: Với: BHK = HKnăm  ĐGHK (2) 1. Thu nhập từ vận tải hành khách BHH = HHnăm  ĐGHH thủy  Lthủy (3) 2. Thu nhập từ vận tải hàng hóa Trong đó: BHK là thu nhập từ vận tải hành Thu nhập từ vận tải hành khách xác định khách; HKnăm Là lượng hành khách sử dụng bằng số lượt hành khách nhân với giá vé. phương tiện vận tải đường thủy hàng năm Còn thu nhập từ vận tải hàng hóa được xác (chủ yếu là khách du lịch); ĐGHK là giá vé định dựa trên giá cước loại hàng hóa vận vận tải hành khách bình quân (Đã loại bỏ trợ chuyển (đ/tấn/km) nhân với số lượng hàng giá, thuế); HHnăm là tổng lượng hàng hóa vận hóa vận chuyển và số km vận chuyển hàng tải bằng đường thủy qua lòng hồ hàng năm; hóa trong năm. ĐGHH thủy là cước vận tải hàng hóa tương ứng Thực ra, phần thu nhập tăng thêm nêu trên bằng đường thủy (Đã loại bỏ trợ giá, thuế); là thu nhập tài chính từ giao thông thủy, nó Lthủy chiều dài tuyến vận chuyển hàng hóa mới chỉ là một thành phần thu nhập kinh tế từ bằng đường thủy lòng hồ (Nếu có nhiều loại hoạt động vận tải thủy của dự án mà thôi. Vậy thu nhập kinh tế của hoạt động giao hàng hóa với đơn giá vận chuyển khác nhau thông thủy gồm những loại thu nhập gì? thì ta tính riêng từng loại rồi cộng lại); Theo quan điểm của tác giả, thu nhập kinh 2. Chi phí vận tải hàng hóa tiết kiệm được tế của hồ từ giao thông thủy (BGT thủy) gồm 3 hàng năm cho nền kinh tế do vận tải thủy loại thu nhập chính sau đây: tiết kiệm hơn vận tải bằng đường bộ (B2) 1. Thu nhập từ vận tải hàng hóa và hành B2 = CPVTbộ  CPVTthủy (4) khách tăng thêm trường hợp có dự án, so với Trong công thức (4): Chi phí vận tải trường hợp không có dự án (B1); 2. Chi phí tiết kiệm được hàng năm cho HHnăm bằng đường bộ (CPVTbộ) được xác nền kinh tế do vận tải hàng hóa bằng đường định theo công thức (5): thủy lòng hồ rẻ hơn so với trường hợp vận tải CPVTbộ = HHnăm  ĐGHH bộ  Lbộ (5) bằng phương tiện khác (để đơn giản thường Với: ĐGHH bộ là Cước vận tải hàng hóa là so sánh với chi phí vận tải bằng đường bộ) tương ứng bằng đường bộ (đã điều chỉnh trợ trường hợp có dự án so với khi không có dự giá, thuế); Lbộ chiều dài tuyến vận chuyển án (B2); hàng hóa bằng đường bộ (thường lớn hơn 3. Phần thu nhập tăng thêm, do có hồ chứa chiều dài tuyến vận tải bằng đường thủy). điều tiết dòng chảy cho tuyến giao thông thủy Còn CPVTthủy là chi phí bỏ ra để vận tải hạ lưu hồ về mùa kiệt làm tăng năng suất vận hàng hóa bằng đường thủy hàng năm, nó chuyển lượng hàng hóa ở tuyến vận tải chính bằng BHH được xác định theo công đường sông hạ lưu hồ chứa, làm tăng thêm thức (3). thu nhập (B3). 3. Thu nhập từ việc điều tiết dòng chảy 3.1.2. Phương pháp xác định các thành cho hạ lưu hồ về mùa kiệt, làm tăng năng phần thu nhập kinh tế từ lợi ích giao thông lực vận tải hàng hóa tuyến giao thông thủy thủy của hồ chứa hạ lưu (B3) 1. Thu nhập từ vận tải hàng hóa và hành Phần thu nhập này có thể xác định bằng khách (B1) phương pháp xác định thu nhập từ vận tải Thành phần thu nhập B1 xác định dựa vào thủy tăng thêm ở vùng hạ du trường hợp có luận cứ sau: Trước khi xây dựng hồ chứa, và không có dự án hồ chứa. đoạn sông thuộc lòng hồ thường nhỏ, hẹp, B3 = HHhạ du (có DA)  HHhạ du (ko có DA) (6) 339
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2017. ISBN: 978-604-82-2274-1 Trong đó: HHhạ du (có DA) và HHhạ du (ko có DA) - Lượng hành khách đi đường thủy: 75000 là thu nhập từ vận tải thủy ở tuyến giao thông hành khách/năm vé 150.000 đ/người thủy vùng hạ du hồ trường hợp có và trường Kết quả tính toán: hợp không có dự án xây dựng hồ chứa. B1 = 483,25.109đ 3.2. Vận dụng kết quả nghiên cứu để B2 = 340,52.109đ tính toán hiệu quả kinh tế từ vận tải thủy B3 = 67,34.109đ cho hồ Hòa Bình Vậy: BGT thủy = B1 + B1 + B1 = 891,11.109đ 3.2.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động 4. KẾT LUẬN giao thông thủy trên hồ Hòa Bình Từ kết quả tính toán có thể đưa ra những Hồ Hòa Bình (HB) là tuyến đường thủy nhận xét: nội địa Quốc gia (có chiều dài 203km từ đập - Với quan điểm tính toán đề xuất, lợi ích Thủy điện Hòa Bình đến Tạ Bú, Sơn La). kinh tế từ vận tải thủy của hồ Hòa Bình thực Hiện tại trên hồ, địa phận thuộc tỉnh Hòa tế tăng thêm 84% (407,86.109đ/năm) so với Bình có 2 cảng và 3 bến thủy nội địa. Số quan điểm tính toán trước đây; lượng tàu, thuyền hoạt động trên hồ khoảng - Lợi ích kinh tế từ vận tải thủy của hồ HB 700 chiếc, trong đó có khoảng 200 tàu, bằng khoảng 18.56% so với lợi ích kinh tế từ thuyền chở khách. Hoạt động của các phương tiện vận tải thủy, các cảng, bến thủy trên hồ phát điện (gần 4.800.109đ/năm); Hòa Bình chủ yếu là vận chuyển xếp dỡ hàng - Nếu xét thêm lợi ích kinh tế từ vận tải hóa nông lâm sản, đưa đón khách tham quan thủy thì rõ ràng hiệu quả kinh tế của dự án du lịch. Lòng hồ phía địa phận Sơn La thuộc đầu tư xây dựng hồ Hòa Bình cao hơn so với địa phận tỉnh Sơn La) có 3 cảng chính: Tạ Bú những đánh giá trước đây. (công suất bốc dỡ 1 triệu m3/năm), cảng Tà Hộc và cảng Vạn Yên. Cảng Tà Hộc ngoài 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO việc phục vụ bốc xếp nông, lâm sản còn phục [1] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam vụ bốc dỡ thiết bị siêu trường, siêu trọng của (2014), Báo cáo về vận tải thuỷ Đồng nhà máy thuỷ điện Sơn La. Thuộc địa phận bằng sông Hồng; Sơn La hiện có khoảng 200 phương tiện tải [2] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (2015), thuỷ có trọng tải 20 tấn trở lên, trên 2.300 Giáo trình Kinh tế vận tải; thuyền hoạt động [8]. [3] International Renewable Energy Agency (IRENA - 2012), Renewable Energy 3.2.2. Áp dụng kết quả nghiên cứu lý Technologies: Cost Analysis Series thuyết để xác định lợi ích kinh tế từ vận tải [4] Nguyễn Bá Uân và Ngô Thị Thanh Vân thủy của Hồ Hòa Bình (2006), Giáo trình Kinh tế thủy lợi, NXB Từ số liệu của Quy hoạch chi tiết Hệ thống Xây dựng; cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc [5] Nguyễn Viết Phách (2005), Báo cáo tổng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 hợp Đề tài NCKH KC03-06 "Nâng cao hiệu [1], ta có các số liệu sau: quả khai thác Thủy điện Hòa Bình", Bộ - Lượng hàng hóa vận tải trên hồ Hòa Bình Năng lượng; hàng năm: 1.550.000 tấn/năm [1] [6] Tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo công tác - Cước vận chuyển bình quân các bậc hàng quản lý hoạt động vận tải đường thủy nội bằng đường thủy: 1.502 đ/tấn/km địa trên Hồ Hòa Bình; [7] UBND tỉnh Hòa Bình (2015), Ban hành - Cước vận chuyển bình quân các bậc hàng Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng bằng đường bộ: 2.090 đ/tấn/km đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh; - Chiều dài đường bộ từ đầu đến cuối lòng [8] UBND tỉnh Sơn La (2011), Quy hoạch phát hồ HB: LBộ = 251km triển giao thông vận tải giai đoạn 2011 - 2020 - Chiều dài đường thủy từ đầu đến cuối của tỉnh Sơn La. lòng hồ HB: LThủy = 203km 340
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2