intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quá trình biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến đới bờ biển và địa bàn các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), BĐKH xảy ra trước hết gắn liền với mực nước biển dâng xâm thực các vùng ven biển và đi sâu vào lục địa, gây xói lở bờ biển, gia tăng tổn thất về tài nguyên, nông nghiệp, du lịch, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quá trình biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến đới bờ biển và địa bàn các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5 - Thaùng 01/2011<br /> <br /> <br /> QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG MẠNH MẼ ĐẾN<br /> ĐỚI BỜ BIỂN VÀ ĐỊA BÀN CÁC TỈNH, THÀNH<br /> VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> <br /> PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN (*)<br /> ĐOÀN TUÂN (**)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Biến đổi khí hậu (BĐKH) xảy ra gắn liền với các biến đổi về điều kiện khí tượng, thuỷ<br /> văn, mực nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Đối với vùng đồng bằng<br /> sông Cửu Long (ĐBSCL), BĐKH xảy ra trước hết gắn liền với mực nước biển dâng xâm<br /> thực các vùng ven biển và đi sâu vào lục địa, gây xói lở bờ biển, gia tăng tổn thất về tài<br /> nguyên, nông nghiệp, du lịch, đa dạng sinh học và sức khoẻ cộng đồng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Climatic changes are connected to meteorological and hydrographical changes, to the<br /> rise of the sea level and to other extreme climatic phenomena. In the Mekong Delta,<br /> climatic changes will first be connected to the rise of the sea that erodes coastline regions<br /> and then into the mainland. As a result, the coastlines will be eroded and the natural<br /> resources, agriculture, tourism, varied organisms, and community health will be damaged.<br /> 1. MỞ ĐẦU (*) (**) nhiệt độ trái đất đã tăng 0,740C trong thế kỉ<br /> Bước vào thế kỉ 21, con người đang vừa qua (1906 – 2005) và xu hướng này<br /> phải đối mặt với tình huống khẩn cấp, đó là vẫn tiếp tục tăng lên. Nếu trong thế kỉ 21<br /> cuộc khủng hoảng biến đổi khí hậu. Nó nhiệt độ trái đất tăng vượt qua ngưỡng 20C,<br /> đang tác động thay đổi một cách kịch tính thì kết quả phát triển con người sẽ bị đẩy<br /> về các mục tiêu và nội dung phát triển của lùi trên quy mô lớn, các thảm họa sinh thái<br /> nhân loại, đồng thời làm hạn chế phạm vi không thể đảo ngược sẽ xảy ra, trước hết là<br /> lựa chọn của con người. Biến đổi khí hậu các hệ lụy tích lũy kéo dài do mực nước<br /> toàn cầu có thể xảy ra do tác động của các biển dâng.<br /> quá trình tự nhiên và nhân tạo, mà có thể Mực nước biển dâng cao sẽ gây ra tác<br /> nhận dạng qua những biến đổi về điều kiện động tiêu cực nhiều mặt đối với phát triển<br /> khí tượng, thuỷ văn, mực nước biển dâng kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các vùng ven<br /> và các hiện tượng thời tiết cực đoan. biển và liên hệ. Các tác động không chỉ<br /> Những biến đổi về điều kiện khí tượng, gây ra ngập lụt, xói lở, mất đất, thay đổi hệ<br /> thuỷ văn và hiện tượng thời tiết cực đoan sinh thái v.v. mà còn gây ra ăn mòn, ngập<br /> được gây ra trước hết từ sự nóng lên của mặn, phá hủy chất lượng đất, nước mặt,<br /> trái đất, mà chủ yếu do việc phát thải nhiều nước ngầm,... và nhiều tác động tiêu cực<br /> khí gây hiệu ứng nhà kính. Theo Hội đồng khác đến môi trường. Những tác động đó<br /> quốc tế về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007), gây thiệt hại đến phát triển kinh tế - xã hội,<br /> đồng thời đe dọa an ninh lương thực do<br /> (*)<br /> phá hoại sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp,<br /> TS, Trường Đại học Sài Gòn<br /> (**)<br /> ThS, Trường Đại học Sài Gòn<br /> lâm nghiệp,... Thêm vào đó, các giá trị văn<br /> <br /> 63<br /> hoá, lịch sử cũng sẽ bị xâm hại, tác động Ngoài ra, nhiệt độ tăng và lượng mưa thay<br /> trực tiếp đến du lịch. Mặt khác, nước biển đổi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nông<br /> dâng cao sẽ làm thay đổi mật độ, phân bố nghiệp và nguồn nước của Việt Nam.<br /> và cấu trúc dân cư tại các vùng ven biển và Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu đã<br /> các vùng đất cao hơn chịu tác động do việc có dấu hiệu ảnh hưởng đến đới bờ biển<br /> di dân cơ học. Tóm lại, nước biển dâng sẽ Việt Nam, cũng như hàng loạt các cơn bão<br /> đe doạ trực tiếp đến an ninh quốc phòng và có đường đi dị thường, khó dự báo đã<br /> phát triển kinh tế - xã hội của những khu xuống hiện và có xu hướng chuyển dịch<br /> vực bị tác động. dần xuống phía Nam. Hiện tượng lũ lụt,<br /> Kết quả dự báo khoa học cho thấy: hạn hán xảy ra với quy mô ngày càng<br /> Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt nghiêm trọng hơn và mức độ biến động<br /> Nam, Indonesia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa ngày càng cao.<br /> Kì, Thái Lan và Philippines sẽ có mức độ 2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - ẢNH HƯỞNG<br /> rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do mực ĐỚI BỜ BIỂN VÀ ĐỊA BÀN CÁC<br /> nước biển dâng cao. Ở Đông Nam Á nói TỈNH, THÀNH VÙNG ĐỒNG BẰNG<br /> chung và Việt Nam nói riêng, BĐKH gây SÔNG CỬU LONG<br /> ra những tác động chính như: gia tăng nhiệt 2.1. Quan niệm về đới bờ biển<br /> độ; dâng cao mực nước biển; thay đổi chế Đới bờ biển (Coastal Zone), theo<br /> độ mưa; gia tăng hạn hán, lụt lội, dông bão; Imann and Nordstrom, 1974, được xác<br /> gia tăng tần suất cháy rừng và giảm năng định trong mối tương tác lục địa - biển trên<br /> suất nông nghiệp. Riêng Việt Nam, một một phạm vi rộng dọc theo bờ biển. Ở đó<br /> quốc gia có bờ biển dài 3.260 km và hàng bao gồm đồng bằng ven biển, đầm phá, cồn<br /> nghìn đảo lớn nhỏ khác nhau, được dự báo cát, các hệ cửa sông, thềm lục địa và khối<br /> là sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi mực nước nước bao phủ lên thềm, trong đó kể cả các<br /> biển dâng cao, cùng với các quốc đảo và vũng vịnh và hải đảo (xem hình 1).<br /> quốc gia có bờ biển khác. Đới bờ biển (đới bờ) là khu vực<br /> Theo đánh giá của Chương trình phát chuyển tiếp giữa lục địa - biển, gồm 2<br /> triển Liên Hiệp Quốc, (UNDP), Việt Nam phần: phần đất liền ven biển và phần biển<br /> có thể trở thành một trong những quốc gia ven bờ với nhiều hệ sinh thái đặc trưng.<br /> bị ảnh hưởng nặng nề nhất trên thế giới, Ranh giới về phía đất liền là nơi kết thúc<br /> nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao theo ảnh hưởng của biển, không còn sự nhiễm<br /> tốc độ hiện nay (bị ảnh hưởng thứ 2 sau mặn. Ranh giới về phía biển là nơi kết thúc<br /> Bangladesh). Tổng thiệt hại từ các hậu quả ảnh hưởng của các dòng chảy sông, không<br /> của việc nước biển dâng cao có thể lên đến còn lắng đọng trầm tích do sông. Tuy<br /> 17 tỉ USD/năm. Theo dự báo, nếu mực nhiên, ranh giới của đới bờ còn phụ thuộc<br /> nước biển dâng cao 1 mét, Việt Nam sẽ vào khả năng quản lí hành chính. Nhìn<br /> mất hơn 12% diện tích đất đai (trong đó chung, ở nước ta hầu như còn chưa có sự<br /> vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có thể thống nhất trong quan niệm về xác định đới<br /> mất tới 20% diện tích), nơi cư trú của 23% bờ biển. Vùng biển ven bờ được giới hạn<br /> số dân. Bên cạnh đó, BĐKH cũng làm cho đến đường cách bờ 6 hải lí (Viện chiến<br /> các trận bão lớn xảy ra thường xuyên hơn lược phát triển, 2004), hoặc theo chiều sâu<br /> và với mức độ tàn phá nghiêm trọng hơn. ảnh hưởng của sóng biển tới đáy bằng nửa<br /> <br /> 64<br /> độ dài bước sóng và biến thiên trong bờ biển: “Đới bờ là một dải đất và lãnh hải<br /> khoảng từ 30 đến 50m. có độ rộng không ổn định, phụ thuộc vào<br /> Tuy nhiên, hiện nay BĐKH cũng đang tự nhiên, môi trường và nhu cầu quản lí”.<br /> làm thay đổi cả quan niệm về đới bờ biển Một hệ thống duyên hải tự nhiên với những<br /> nói chung do mực nước biển dâng cao sẽ vùng mà hoạt động của con người liên<br /> xâm thực các vùng ven biển và đi sâu vào quan đến việc sử dụng tài nguyên có thể<br /> trong lục địa, mà kết quả là diện tích phần mở rộng quá giới hạn lãnh hải và nhiều<br /> lục địa sẽ bị ngập mặn và mất dần. kilomet sâu vào lục địa, trong đó ranh giới<br /> Vì vậy, có thể sử dụng quan niệm khá của đới bờ phía đất liền có thể lấy theo<br /> thống nhất của Hội đồng Châu Âu về đới ranh giới hành chính các huyện, xã có biển.<br /> <br /> <br /> <br /> Đới bờ biển<br /> <br /> <br /> Thềm lục địa Bờ biển<br /> <br /> Vùng bờ Đồng bằng<br /> Dốc lục địa ven biển<br /> Cận bờ Cồn,<br /> đảo<br /> <br /> <br /> Mực nước biển<br /> <br /> <br /> Đầm, phá, vũng vịnh...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sự phân chia các phân bậc trong đới bờ biển (Iman &Nordstrom, 1974)<br /> <br /> 2.2. Tác động do mực nước biển dâng Theo đó, đời sống của người dân ở các<br /> cao đến đới bờ biển và địa bàn Vùng tỉnh, thành nằm ven biển đang có nguy cơ<br /> ĐBSCL bị đe dọa nghiêm trọng bởi những thay đổi<br /> Theo Báo cáo nghiên cứu đánh giá khí hậu toàn cầu, từ đây đòi hỏi một tầm<br /> bước đầu về BĐKH của Bộ Tài nguyên và nhìn dài hơn, một kế hoạch cụ thể và mang<br /> Môi trường (BTNMT), thì ở nước ta với tính chiến lược.<br /> khoảng thời gian 50 năm qua nhiệt độ Nước ta giáp với biển Đông ở hai phía<br /> trung bình đã tăng khoảng 0,5 – 0,70C và Đông và Nam (vùng vịnh Thái Lan). Vùng<br /> mực nước biển đã dâng cao khoảng 20cm. biển Việt Nam là một phần biển Đông, có<br /> Nước ta đứng thứ 5 về khả năng dễ bị tổn chiều dài bờ biển 3.260 km, với hơn ½ các<br /> thương do các tác động của tình trạng tỉnh, thành nằm tiếp giáp ven biển và là đối<br /> BĐKH và đã được Liên Hợp Quốc chọn là tượng chịu ảnh hưởng lớn của các quá trình<br /> quốc gia để tiến hành nghiên cứu điển hình thay đổi khí hậu, sự biến động trạng thái<br /> về nguy cơ BĐKH và phát triển con người. trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu<br /> <br /> 65<br /> vực theo thời gian từ vài thập kỉ đến hàng như sau:<br /> triệu năm. Những biến đổi này được gây ra Bảng 1. Thông báo Quốc gia về biến<br /> do quá trình động lực của trái đất, bức xạ đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1990)<br /> mặt trời (kể cả các cơn bão mặt trời) và chủ Năm Nhiệt độ tăng Mực nước biển<br /> yếu là do các hoạt động của con người làm thêm (0C) tăng thêm (cm)<br /> phát sinh khí nhà kính (KNK) từ nhiên liệu 2010 0,3-0,5 9<br /> hóa thạch và phá rừng, gây ra sự nóng lên<br /> 2050 1,1-1,8 33<br /> toàn cầu, từ đó nước biển dâng sẽ làm mất<br /> phần lớn diện tích. Nước mặn xâm nhập 2100 1,5-2,5 45<br /> sâu vào nội địa. Các quá trình động lực học Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu, tháng<br /> biển mạnh hơn do mực nước dâng cao sẽ 02/2008: Chú ý rằng số liệu trên chưa tính<br /> phá hủy đường bờ nghiêm trọng. Các hiện đến tính ì của khí hậu và đặc điểm sụt hạ<br /> tượng thiên tai xảy ra với cường độ lớn và địa chất địa phương.<br /> tần suất cao như bão, lũ lụt tàn phá khu Vùng ĐBSCL là vùng đồng bằng châu<br /> vực. Nhiệt độ và độ ẩm thay đổi thất thổ trẻ ở nước ta, được hình thành vào<br /> thường có thể dẫn đến hạn hán, cháy rừng khoảng 11.000 năm trở lại đây. Cao trình<br /> hoặc mưa với lượng lớn gây ngập lụt, phá mặt đất tương đối thấp. Nền đất yếu. Trên<br /> hoại sản xuất. nhiều vùng khá rộng, trong Đồng Tháp<br /> Tất cả các hậu quả do tình trạng Mười, Tứ giác Long Xuyên, Bán đảo Cà<br /> BĐKH được dự báo nêu trên là có cơ sở Mau chẳng hạn, nhiều nơi độ cao so với<br /> khoa học và thực tế, bởi địa hình các tỉnh, mực nước biển chỉ vào khoảng 20 – 30 cm.<br /> thành vùng ven biển thường khá thấp (nhất Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở cuối lưu<br /> là các tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL), vực sông Mê-Kông, phụ thuộc nhiều vào<br /> trung bình dưới 2 - 3m, cá biệt ở khu vực nguồn nước (lượng và chất) từ vùng<br /> ven biển có nơi chỉ cao chừng 20-30cm so thượng nguồn đổ về. Hàng năm đồng bằng<br /> với mực nước biển. Theo dự báo của Hội chịu lũ vào mùa mưa, nhưng lại bị khô hạn<br /> đồng quốc tế về biến đổi khí hậu (IPCC), và xâm nhập mặn vào mùa kiệt do nước<br /> khi nhiệt độ tăng 10C trong giai đoạn 2010- biển dâng. Theo các kết quả dự báo khoa<br /> 2039, mực nước biển tăng khoảng 20cm; học đưa ra, thì hiện nay Vùng ĐBSCL<br /> giai đoạn 2070-2099, khi nhiệt độ tăng ngày càng có xu hướng thiếu nước trầm<br /> khoảng 30C - 40C, mực nước biển dâng trọng và xâm nhập mặn ngày càng đi sâu<br /> thêm khoảng 1m. Như vậy, nếu diễn biến vào vùng lục địa do việc khai thác quá<br /> mực nước biển theo đúng kịch bản nêu nhiều nguồn nước sông Mê-Kông để làm<br /> trên, không bao lâu nữa, các tỉnh thành thuỷ lợi và thuỷ điện ở đầu nguồn, như ở<br /> nằm ven biển sẽ mất đi một phần diện tích Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam và<br /> ven biển, và có thể lấn sâu hơn nữa vào Campuchia.<br /> trong nội địa (trong đó vùng ĐBSCL sẽ bị Vùng biển đới bờ chịu sự tác động của<br /> thiệt hại nặng). hai chế độ triều: Biển Đông bán nhật triều<br /> Theo kịch bản BĐKH ở Việt Nam đã và Vịnh Thái Lan nhật triều. Nhìn tổng thể,<br /> được công bố tại Hội thảo biến đổi khí hậu ĐBSCL tiếp tục vươn ra biển, nhưng sự<br /> toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt bồi tụ, xâm thực và xói lở thay đổi nhiều<br /> Nam tại Hà Nội, 2/2008, được trình bày theo không gian và thời gian. Tuy nhiên,<br /> <br /> 66<br /> tình huống này có thể sẽ khác đi khi mực gần đây, sự biến đổi khí hậu còn được thể<br /> nước biển dâng cao sẽ làm thay đổi đường hiện rõ rệt qua hai hiện tượng El Nino và<br /> bờ, gây xói lở bờ biển, bờ sông, phá hoại La Nina dẫn đến sự hạn hán và mưa không<br /> đê biển và xâm chiếm từng phần diện tích theo quy luật, ảnh hưởng rõ nét đến quá<br /> các vùng ven biển, cũng như theo triều đi trình sản xuất nông nghiệp, không chỉ vùng<br /> sâu vào sông Tiền, sông Hậu. ĐBSCL mà còn của cả Việt Nam.<br /> Những năm trở lại đây, tần suất và Theo dự báo của các chuyên gia nông<br /> cường độ của các cơn bão đổ bộ vào nước nghiệp, đồng bằng sông Cửu Long sẽ là<br /> ta tăng nhanh rõ rệt. Điều đó, theo các nhà vùng bị ảnh hưởng nặng nề nhất do biến<br /> khoa học sẽ là một minh chứng cho sự thay đổi khí hậu (BÐKH) của nước ta, đặc biệt<br /> đổi khí hậu trái đất, hệ quả tất yếu của một là tác động do mực nước biển dâng cao, đất<br /> loạt thay đổi dây chuyền mà xuất phát là sự đai bạc màu, tài nguyên và đa dạng sinh<br /> nóng dần lên của Trái đất. Hai cơn bão học giảm mạnh. Diện tích đất bị xâm nhập<br /> Linda (1997) và Durian (2006) là những mặn, đất bị khô hạn, nhiễm phèn ngày càng<br /> trận bão lịch sử đã ghi nhận bởi hậu quả tăng. Hiện nay, toàn vùng đã có khoảng 2,1<br /> nặng nề mà chúng gây ra cho các tỉnh vùng triệu ha đất bị nhiễm mặn và 1,6 triệu ha<br /> ĐBSCL như làm tăng tính cực đoan của đất nhiễm phèn. Trước thực tế này, đòi hỏi<br /> thời tiết, hậu quả làm tăng tính cực đoan phải có chiến lược quản lí tài nguyên nước<br /> của lượng dòng chảy trong năm trên các và lưu vực sông, cụ thể là thúc đẩy việc<br /> dòng sông. bảo vệ rừng, sử dụng hợp lí đất đai, quản lí<br /> Lũ lụt cũng không còn là một hiện tốt các khu bảo tồn thiên nhiên, giảm ô<br /> tượng tự nhiên theo quy luật trong vài năm nhiễm môi trường.<br /> trở lại đây. Hơn nữa, các tỉnh, thành thuộc<br /> vùng ĐBSCL lại là nơi giao thoa cân bằng<br /> động trong thời gian lịch sử kiến tạo kéo<br /> dài giữa hai quá trình biển và sông, giữa<br /> sóng triều và dòng vật chất từ lục địa. Do<br /> đó, bất kì một sự thay đổi thất thường nào<br /> của quá trình biển hoặc sông cũng đều dẫn<br /> đến sự biến đổi mạnh mẽ của một loạt các<br /> vấn đề liên quan như: xâm nhập mặn, suy<br /> giảm diện tích đất canh tác cũng như ảnh Theo kịch bản của IPCC cho khu vực<br /> hưởng đến quá trình sinh sống của nhân Nam Bộ về mức tăng nhiệt độ trung bình<br /> dân, các hệ sinh thái đặc trưng… Đáng báo (0C) so với thời kì 1980 – 1999 có 03 mức:<br /> động thay, những sự thay đổi của các quá kịch bản phát thải thấp (B1), kịch bản phát<br /> trình sông và biển đó, phần lớn được cho là thải trung bình (B2) và kịch bản phát thải<br /> xuất phát từ sự BĐKH toàn cầu. Thời gian cao nhất (A1) được trình bày ở bảng 2:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 67<br /> Bảng 2. Kịch bản của IPCC cho khu vực Nam Bộ về mức tăng nhiệt độ trung bình (0C)<br /> so với thời kì 1980 – 1999.<br /> Nam Bộ Các mốc thời gian của thế kỉ 21<br /> Thời kì 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100<br /> trong năm<br /> Kịch bản phát thải thấp (B1)<br /> XII-II 0,3 0,5 0,6 0,8 0,9 1,1 1,1 1,1 1,1<br /> B1 III-V 0,4 0,6 0,8 0,9 1,0 1,2 1,2 1,3 1,3<br /> VI-VIII 0,5 0,7 0,9 1,1 1,3 1,4 1,5 1,5 1,5<br /> IX-XI 0,5 0,6 0,9 1,2 1,2 1,4 1,5 1,5 1,5<br /> Kịch bản phát thải trung bình (B2)<br /> XII-II 0,3 0,5 0,6 0,8 1,0 1,3 1,5 1,5 1,7<br /> B2 III-V 0,4 0,6 0,8 0,9 1,2 1,4 1,7 1,8 1,9<br /> VI-VIII 0,5 0,7 0,9 1,2 1,5 1,8 2,0 2,1 2,1<br /> IX-XI 0,5 0,6 0,9 1,2 1,4 1,8 1,9 2,1 2,3<br /> Kịch bản phát thải cao nhất (A2)<br /> XII-II 0,3 0,5 0,7 0,8 1,0 1,3 1,5 1,8 2,1<br /> A1 III-V 0,4 0,6 0,8 0,9 1,2 1,5 1,9 2,1 2,7<br /> VI-VIII 0,6 0,7 0,9 1,2 1,5 1,8 2,2 2,6 2,9<br /> IX-XI 0,5 0,7 1,0 1,2 1,5 1,8 2,1 2,5 2,9<br /> <br /> Tương ứng với mức nhiệt độ tăng ở phân bố chủ yếu dọc bờ biển Đông và vùng<br /> bảng trên (bảng 2) thì mức nước biển bán đảo Cà Mau. Trong đó, đất bị mặn dưới 2<br /> dâng (cm) tại khu vực ĐBSCL so với tháng khoảng 100.000 ha (đều đã được sử<br /> thờii2 1980 – 1999 được trình bày ở dụng cho nông nghiệp), đất mặn từ 2-4 tháng<br /> bảng 3: 520.000 ha (88% sử dụng cho nông nghiệp,<br /> Bảng 3. Mức nước biển dâng (cm) tại 9% cho rừng và 3% đất hoang), và đất mặn<br /> ĐBSCL so với thời kì 1980 – 1999. quanh năm chiếm khoảng 170.000 ha (34%<br /> Mức nước Diện tích cho rừng, 25% nuôi tôm và 36% đất hoang).<br /> Phạm vi vùng<br /> biển dâng ngập Trước đây, khi công trình thuỷ lợi chưa phát<br /> bị ngập<br /> (cm) (km2) triển, diện tích bị ảnh hưởng mặn 1g/l trở lên<br /> Khu vực đồng 65 5133 khoảng 2,1 triệu ha. Nếu tính với độ mặn<br /> bằng sông Cửu 75 7580 0,4g/l (tiêu chuẩn cho phép của nước sinh<br /> Long 100 15116 hoạt) thì phạm vi ảnh hưởng mặn còn rộng<br /> Kết quả dự báo như trình diễn trên hơn. Đến nay do công trình thuỷ lợi phát triển<br /> bản đồ mực nước biển dâng ở vùng nhiều, vùng ven biển được ngọt hóa nên diện<br /> ĐBSCL. tích bị ảnh hưởng giảm xuống còn 1,5 triệu<br /> Theo số liệu điều tra của PGS. TS. ha. Tuy nhiên, ranh giới hưởng mặn giảm<br /> Dương Văn Viện thì ĐBSCL có khoảng đáng kể, chỉ còn khoảng 1,3 mặn trên sông<br /> 790.000 ha đất mặn (20%) trong tổng số chính, sông Vàm Cỏ Tây và các kênh nối<br /> gần 2 triệu ha tự nhiên bị ảnh hưởng mặn, thông ra biển lại có xu thế càng ngày gia tăng.<br /> <br /> <br /> 68<br /> 2.3. Đánh giá sự tổn thất môi trường tổn thất, thiệt hại về chất lượng và giá trị của<br /> Đánh giá tổn thất môi trường hệ thống tự nhiên - kinh tế - xã hội - môi<br /> (TTMT) luôn được đề cập song hành với trường, cùng với đánh giá khả năng thích<br /> phát triển bền vững, vì nó không chỉ tập nghi, chống chịu, phục hồi của hệ thống đó<br /> trung đánh giá những rủi ro, thiệt hại ở trước các tác động của tai biến tự nhiên và<br /> hiện tại mà còn xem xét các nguy cơ có nhân sinh.<br /> thể xảy ra ở tương lai. Để phát triển bền Để đánh giá mức độ TTMT vùng đới bờ,<br /> vững một vùng, cần tiến hành đánh giá tiến hành xác định được các yếu tố gây tổn<br /> tổn thương tất cả các yếu tố của vùng đó. thương, các đối tượng bị tổn thương và khả<br /> Theo US-EPA, đánh giá TTMT của một năng chống chịu, thích ứng của chúng, để<br /> vùng là đánh giá sự thiệt hại, tổn thất về đưa vào tính toán Chỉ số tổn thương môi<br /> sức khỏe con người và môi trường vùng trường (EVI). Ví dụ, đối với vùng đới bờ<br /> đó do tác động ô nhiễm và suy thoái môi biển tại khu vực miền Trung đã có những đề<br /> trường sống. Khi đánh giá mức độ tổn xuất tính toán Chỉ số tổn thương môi trường<br /> thương, cần đánh giá tổng hợp mức độ (EVI) như trình bày dưới đây:<br /> <br /> + Các yếu tố gây tổn thương:<br /> (1). Nhóm yếu tố thiên nhiên (2). Nhóm yếu tố nhân sinh<br /> - Bão, áp thấp nhiệt đới - Khai thác khoáng sản<br /> - Ngập lũ - Công nghiệp lọc dầu<br /> - Nước biển dâng - Khai thác, đánh bắt thuỷ sản<br /> - Xói lở, đổ lở bờ biển - Đô thị hóa, gia tăng dân số<br /> - Động đất, núi lửa, sóng thần - Ô nhiễm do hoạt động du lịch<br /> - Xâm nhập mặn - Hoạt động cảng biển<br /> - Bồi lắng - Vận tải biển<br /> + Các đối tượng bị tổn thương:<br /> (1.) Thiên nhiên (4). Kinh tế<br /> - Bờ biển - Cơ sở hạ tầng: đường giao thông, cấp<br /> - Cảnh quan thoát nước, điện, viễn thông…<br /> - Rừng phòng hộ ven biển - Đê biển, đê chắn sóng, cầu cảng<br /> (2). Môi trường - Khu công nghiệp, nhà máy lọc dầu<br /> - Suy giảm chất lượng môi trường - Đánh bắt thuỷ hải sản<br /> - Suy thoái tài nguyên - Hạ tầng du lịch<br /> - Suy thoái đa dạng sinh học - Canh tác nông nghiệp<br /> (3). Xã hội - Công trình thuỷ lợi<br /> - Cư dân sống ven biển - Phương tiện vận tải biển, tàu thuyền<br /> - Xáo trộn nơi ở và sinh kế - Sân bay<br /> - Cơ sở y tế, giáo dục, an sinh xã hội<br /> - Trụ sở cơ quan<br /> - Thất nghiệp, nghèo đói<br /> - Mâu thuẩn, xung đột<br /> + Khả năng chống chịu, thích ứng và phục hồi:<br /> <br /> 69<br /> (1). Rừng phòng hộ ven biển (rừng phòng (5). Nhận thức của cộng đồng về tổn<br /> hộ, rừng ngập mặn) thương<br /> (2). Hệ thống đê (đê biển, đê chắn sóng) (6). Sự hỗ trợ chính quyền địa phương,<br /> (3). Cơ sở hạ tầng trung ương<br /> (4). Công tác đánh giá, xây dựng và dự (6). Sự hỗ trợ từ bên ngoài (các nước, các<br /> báo, phòng chống bão lũ tổ chức phi chính phủ).<br /> Nguồn: Đặng Trung Tú, Nguyễn Thùy Dương, Hoàng Thị Minh Thảo, Đặng Trung<br /> Thuận (2009), Biến đổi khí hậu và vấn đề tổn thương môi trường ở đới bờ miền Trung.<br /> <br /> Tuy nhiên, theo chúng tôi cần đơn số<br /> giản hóa các thông số này trên cơ sở lựa là: Mức gia tăng thiếu nước sạch;<br /> chọn các yếu tố đánh giá cơ bản nhất để - Suy giảm tài nguyên đất: 2 thông số<br /> tính toán ra chỉ số EVI, bởi vì ở trên có là: Mức tăng diện tích đất bị ngập mặn và<br /> nhiều thông số còn mang tính lí thuyết và ảnh hưởng thuỷ triều;<br /> khó định lượng hóa trong thực tiễn. - Suy giảm rừng: 2 thông số là: Mức<br /> Đối với Vùng ĐBSCL, bước đầu gia tăng diện tích và tần suất cháy rừng;<br /> chúng tôi đề xuất lựa chọn các yếu tố đánh - Suy giảm nông lâm ngư nghiệp: 2<br /> giá sau đây để đưa vào tính toán chỉ số thông số là: Mức giảm năng suất nông<br /> EVI (sử dụng phương pháp tính toán tích nghiệp và ngư nghiệp;<br /> hợp trung bình chỉ số EVI từ 3 chỉ thị và - Suy giảm du lịch: 1 thông số là: Mức<br /> 22 thông số): giảm doanh thu du lịch;<br /> + Chỉ thị 1: Các yếu tố gây tổn - Suy giảm sức khỏe cộng đồng: 2<br /> thương (7 thông số): thông số là: Mức tăng tỉ lệ dân cư bị nhiễm<br /> - Biến đổi về khí tượng và thuỷ văn: bệnh và bị chết;<br /> thông số là: Mức gia tăng nhiệt độ và thay + Chỉ thị 3: Khả năng chống chịu,<br /> đổi lượng mưa; thích ứng và phục hồi (5 thông số):<br /> - Mực nước biển dâng: 2 thông số là: - Rừng phòng hộ ven biển: 1 thông số<br /> Mức gia tăng mực nước biển hiện thời và là: Diện tích rừng phòng hộ và ngập mặn;<br /> mức dự báo đến các khoảng thời gian - Đê biển: 1 thông số là: Tổng chiều<br /> nghiên cứu; dài đê biển;<br /> - Các hiện tượng thời tiết cực đoan: 3 - Cơ chế phát triển sạch: 1 thông số là:<br /> thông số là: Mức gia tăng thiệt hại do hạn Mức phát thải tổng lượng cacbon;<br /> hán, lụt lội và dông bão; - Tài chính, nguồn lực: 1 thông số là:<br /> + Chỉ thị 2: Các đối tượng bị tổn Mức độ đáp ứng về tài chính, nguồn lực;<br /> thương (10 thông số): - Nhận thức cộng đồng: 1 thông số là:<br /> - Suy giảm tài nguyên nước: 1 thông Mức độ hiểu biết của dân cư về BĐKH;<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70<br /> Chỉ số EVI<br /> <br /> <br /> Chỉ thị nguồn (1) Chỉ thị đối tượng (2) Chỉ thị thích ứng (3)<br /> <br /> <br /> 7 thông số 10 thông số 5 thông số<br /> <br /> Hình 2. Mô hình tích hợp chỉ số EVI đề xuất.<br /> 3. KẾT LUẬN + Về lâu dài: Cần phân định các tiểu<br /> Trên thực tế, nếu quá trình biến đổi khí vùng của ĐBSCL; dự báo các tác động về<br /> hậu cứ theo đà này mà tiếp diễn, thì sinh kế tự nhiên, kinh tế, xã hội trên từng địa bàn<br /> của hàng chục triệu người ở vùng ĐBSCL trong từng phương án mực nước biển<br /> sẽ bị đảo lộn cuộc sống do nước biển dâng dâng.<br /> cao sẽ mất nhà, mất diện tích canh tác. Vấn Cần xây dựng bản đồ dự báo BĐKH<br /> đề này và những hệ quả của nó đang khiến theo cấp độ khác nhau và nâng cao năng<br /> cho cuộc sống của người dân mà trong đó lực thích ứng vùng bị ảnh hưởng trong các<br /> người nghèo và những người cận nghèo quá trình phát triển các ngành nghề khác<br /> vùng biển, vùng đồng bằng tiếp giáp biển nhau.<br /> bị đe dọa, mà sau đó là các tác động tiêu Ở cấp độ chính sách:<br /> cực dây chuyền sẽ ảnh hưởng tới các vùng + Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để kịp<br /> khác nữa ở sâu trong lục địa hoặc ở địa thời có thông tin, số liệu được cập nhật<br /> hình trên cao. liên quan đến biến đổi khí hậu và mực<br /> Từ những số liệu kịch bản (IPCC, nước biển dâng ở Việt Nam; hợp tác<br /> 2007), các hội thảo về biến đổi khí hậu và trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và<br /> nước biển dâng trên toàn quốc, cũng như hợp tác trong điều tra và nghiên cứu<br /> những đánh giá sự tổn thất môi trường sơ những đề tài khoa học đặt ra ở Biển Đông,<br /> bộ đã cho chúng ta thấy rằng cần phải hành cho khu vực và thế giới.<br /> động một cách thiết thực để giảm mức độ + Cần liên kết với các nước trong khu<br /> thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Vì vậy vực xây dựng chiến lược ở cấp vùng, cấp<br /> cần giải quyết các mức ở cấp độ khác nhau quốc gia cũng như địa phương. Các yếu tố<br /> như: cộng đồng dân cư, chính sách và năng thay đổi khí hậu cần được lồng ghép với<br /> lực thể chế, trong đó quan trọng nhất là xây chính sách phát triển kinh tế - xã hội.<br /> dựng năng lực thể chế mang tính vi mô và Vì thế, việc cần làm sớm là nghiên cứu<br /> vĩ mô: xác định tác động ở các mức độ của BĐKH<br /> Ở cấp độ cộng đồng dân cư: và điều chỉnh lại quy hoạch và định hướng<br /> + Trong ngắn hạn: Cần xây dựng các phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,<br /> chương trình cụ thể phù hợp với điều kiện vùng và các tỉnh đia phương, từ đó biến<br /> tự nhiên, địa hình từng địa phương, cần có thách thức của BĐKH thành cơ hội mới<br /> sự hỗ trợ khẩn cấp thông qua hỗ trợ thiên cho quá trình phát triển bền vững.<br /> tai;<br /> <br /> 71<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (6/2009), Kịch bản “Biến đổi khí hậu, nước biển dâng<br /> cho Việt Nam”.<br /> 2. TS. Alle L. Clark (9/2009), Những thử trách về môi trường trong quy hoạch đô thị:<br /> Vùng phụ cận, dấu chân sinh thái và biến đổi khí hậu, Chương trình nghiên cứu –<br /> Trung tâm East-West.<br /> 3. Nguyễn Ngọc Trân, (6/2009), Ứng phó với biến đổi khí hậu và biển dâng.<br /> 4. Hội BVTN&MT Việt Nam (2008), Tài liệu Hội thảo: “Biến đổi khí hậu toàn cầu và<br /> giải pháp ứng phó của Việt Nam”.<br /> 5. UNDP (2007), Báo cáo Phát triển con người 2007/2008, “Cuộc chiến chống biến đổi<br /> khí hậu”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1