intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan điểm cổ phần hóa doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Up Upload | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

71
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nói đến quan điểm về cổ phần hóa, trước hết ta phải khẳng định cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa. Cổ phần hóa là một nội dung đa dạng hóa sở hữu, là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của một chủ thể thành sở hữu của nhiều chủ thể, trong đó Nhà nước là một chủ sở hữu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan điểm cổ phần hóa doanh nghiệp ở Việt Nam

  1. ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn Ngườ i thực hiện : Nguyễn Văn Học Lớp : Quản lí kinh tế 47A Ngườ i hướ ng dẫn : GS.TS. Phạm Quang Phan M ở đầu I. Nghiên cứu lí luận về doanh nghiệp Nhà nước và c ổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế ở Việt Nam 1. Doanh nghiệp Nhà nước a. Khái niệ m b. Vị trí và vai trò 2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước a. Khái niệ m b. Vị trí và vai trò II.Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 1. Trước thời kì đổi mới (trước 1986) 2. Từ thời kì đổi mới đế n nay (từ 1986->nay) 3. Đánh giá thành tựu, hạn chế c ủa doanh nghiệp Nhà nước 4. Những vấn đề đặt ra trong việc c ủng c ố sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước III. Nghiên cứu quan điểm và các giải pháp tiến hành c ổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 1. Các quan điểm c ủa Đả ng và Nhà nước về vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước 2. Các giải pháp cơ bản tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Kết luận - Ý nghĩa lí luận và thực tiễn c ủa việc nghiên cứu đề tài Danh mục tài liệu tham khảo.
  2. MỞ ĐẦU Như đã biết đất nước ta là một nước nghèo, các trang thiết bị lạc hậu, nguồn tài chính hạn hẹp nên các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không có khả năng cạnh tranh trên thị trườ ng và đổi mới công nghệ cũng như sản phẩm. Ngân sách Nhà nước không có khả năng cấp vốn và bao cấp các doanh nghiệp Nhà nước như trước đây. Các ngân hàng cho vay c ũng phải có các điều kiện bảo đả m như tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi vốn. Hầu hết các doanh nghiệp ở trong tình trạng không có vốn nhưng c ũng không có cách nào để huy động. Đối mặt với những khó khăn đó, cổ phần hóa được coi là một giải pháp nhằm tạo ra môi trườ ng huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp để đầ u tư chiều sâu đổi mới công nghệ. Vì vậy đây là lựa chọn tất yếu có tính khách quan. C ổ phần hóa là một nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới. Cổ phần hóa thu hút được một nguồn vốn nhất định trong công nhân viên tại doanh nghiệp và ngoài xã hội, tạo ra một động lực trong quản lý và phát huy tốt hơn tính sáng tạo, cần cù c ủa ngườ i lao động việc làm c ủa ngườ i lao động đả m bảo tốt hơn nên doanh thu lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách, tích lũy vốn c ủa doanh nghiệp và chính thu nhập c ủa ngườ i lao động sẽ tăng lên chuyển đổi hình thức sở hữu với quy chế quản lý mới,ngườ i lao động sẽ phát huy ý thức kỷ luật, tự giác, chủ động tinh thần tiết kiệ m trong lao động góp phần là m cho hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ngày càng cao, mang lợi ích thiết thực cho bản thân mình, công ty Nhà nước và xã hội.
  3. NỘI DUNG I. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1. Doanh nghiệp Nhà nước a. Khái niệ m: Theo điều 1 c ủa luật doanh nghiệp Nhà nước quy định. Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầ u tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động côn gích, nhằ m thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước gia…. - Doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, pháp quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệ m về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạ m vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. b. Vị trí và vai trò c ủa doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nhiề u thành phần. Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp Nhà nước c ủa mỗi quốc gia tuy có những đặc điểm riêng nhất định, song có đặc điểm chung là thườ ng tập trung vào những ngành, những lĩnh vực then chốt, giữ vị trí vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trả qua nhiều nă m xây dựng và phát triển, doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta đã trở thành một lực lượ ng kinh tế hùng hậu, nhất là trong các ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của nước ta doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí hàng đầ u và vai trò chủ đạo được thể hiện ở các mặt sau: - Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượ ng vật chất quan trọng, và là công cụ quản lý để Nhà nước định hướ ng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Nhà nước điều tiết phát triển c ủa các thành phần kinh tế thông qua các hệ thống pháp luật, kế hoạch và chính sách, đồng thời s ử dụng doanh nghiệp Nhà nước như là một thực lực kinh tế, làm cơ sở đả m bảo cho những cân đối chủ yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
  4. - Doanh nghiệp Nhà nước là một trong số các nguồn chủ yếu cung cấp tài chính cho ngân sách Nhà nước. Nhờ có đóng góp to lớn về tài chính c ủa các doanh nghiệp Nhà nước cho ngân sách, Nhà nước có thêm vốn đầ u tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhằ m bảo đả m cung cấp các loạ i hàng hóa và dịch vụ công cộng cho xã hội, góp phần tích cực vào nâng cao tốc độ và hiệu quả phát triển nền kinh tế quốc dân. - Doanh nghiệp Nhà nước là nơi đặc biệt quan trọng thu hút viện trợ vốn đầ u tư nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội c ủa đất nước: Để đáp ứng nhu cầu to lớn về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa, cần tận lực khai thác các nguồn lực tài chính bên trong nước kết hợp thu hút nguồn nhân lực bên ngoài. Thu hút tài trợ các nguồn vốn bên ngoài vào các lĩnh vực như khai thác than, dầu khí, chế tạo hàng điện tử, ô tô, xe máy… - Doanh nghiệp Nhà nước gánh vác trách nhiệ m nặng nề trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước là trung tâm tiêu biểu c ủa khoa học, công nghệ, là tấm gương sáng về quản lý, các doanh nghiệp không chỉ chịu phục vụ riêng cho mình, mà còn góp phần phổ biến trang bị khoa học, công nghệ mới…. Doanh nghiệp Nhà nước còn tạo ra công ăn việc làm cho ngườ i lao động, cải thiện cuộc sống, nâng cao văn hóa giáo dục, giảm sự chênh lệch thành thị và nông thôn… 2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước a. Khái niệ m Trước xu thế phát triển ngày càng cao c ủa thị trườ ng thế giới và những yêu cầu c ủa nền kinh tế "mở" thì mô hình hoạt động cứng nhắc c ủa các doanh nghiệp Nhà nước không còn phù hợp đặc biệt là ở các nước đang phát triể n như Việt Nam. Trên thế giới, xu thế cổ phần hóa đã diễn ra mạnh mẽ từ những năm 80, cổ phần hóa có thể hiểu là việc chuyển một doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần thuộc sở hữu tập thể
  5. nhằ m nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu đầ u tư và phát triển. Như vậy, cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển đổi từ sở hữu toàn dân sang sở hữu tập thể. Đây là một công c ụ huy động vốn đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho ngườ i lao động thực sự là m chủ doanh nghiệp. b. Vị trí và vai trò c ủa cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là lối ra phù hợp với khu vực kinh tế Nhà nước, nó có vị trí vai trò trên nhiều mặt sau: - Cổ phần hóa giải tỏa được bế tắc khủng hoảng về vốn cho doanh nghiệp cổ phần hóa để tạo điều kiện cho nó mở rộng sản xuất kinh doanh, giả m nhẹ gánh nặng tài chính cho Nhà nước, Nhà nước có thể thu hồi vốn đầ u tư ở doanh nghiệp để chuyển sang đầ u tư các hoạt động ưu tiên hơn nhằ m tạo đòn bẩy sang đầ u tư cho các hoạt động ưu tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển c ủa toàn bộ xã hội, như đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật công trình phúc lợi, giáo dục khoa học.. - Cổ phần hóa thông qua đa dạng hóa sở hữu tạo động lực cho ngườ i lao động. Cổ phần hóa bảo đả m sở hữu hóa cho ngườ i lao động tại công ty, xí nghiệp bằng cách cho họ tham gia đầ u tư mua cổ phiếu, thực hiện quyền là m chủ thực sự, có tính vật chất trên phần vốn đóng góp c ủa họ và thực sự phấ n đấu hăng hái cho nâng cao hiệu quả đồng vốn có. - Cổ phần hóa cho phép dứt bỏ được chế độ bao cấp ngân sách c ủa Nhà nước, gạt bỏ chỉ đạo nhiều chi phí kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên. Đồng thời là m cho doanh nghiệp thực s ự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ hoạt động vì mục tiêu của doanh nghiệp. - Cổ phần hóa tạo điều kiện cải tiến, đổi mới cộng tác lãnh đạo quản lý doanh nghiệp, tập trung vào đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung và lợi ích riêng trong doanh nghiệp.
  6. - Cổ phần hóa tạo điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần được tự chủ, chủ động trong quan hệ tự nguyện liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh doanh. - Như vậy, cổ phần hóa con đườ ng ngắn nhất vừa bảo tồn vốn cho Nhà nước, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thực hiện những chủ trương của Đả ng và Nhà nước, thu hút được nguồn vốn trong dân, còn tạo mô i trườ ng cạnh tranh bình đẳ ng, khuyến khích được mọi thành phần kinh tế tham gia đầ u tư phát triển II. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 1. Trước thời kì đổi mới (trước 1986) Từ năm 1986 trở về trước, khu vực kinh tế Nhà nước ở nước ta hoạt động trong cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp, tăng trưở ng với tốc độ chậm, thất thườ ng và hiệu quả kinh tế xã hội thấp. Do chủ quan duy ý chí và nóng vội đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã phát triển ào ào, tràn lan nền kinh tế quốc dân là m cho số doanh nghiệp Nhà nước từ 7000 năm 1976 tăng lên 12.000 năm 1986. Điều này đã gây ra tình trạng lãng phí tiền c ủa c ủa Nhà nước vào xây dựng và trang bị các doanh nghiệp Nhà nước. Hơn nữa, quản lý các doanh nghiệp Nhà nước lại thực hiện theo cơ chế bao cấp trong một thời gian dài, làm cho hiệu quả sử dụng tài sản trong khu vực kinh tế Nhà nước còn thấp, thiếu vốn và chiế m dụng vốn lẫ n nhau trở thành một hiện tượ ng phổ biến. 2.Từ thời kì đổi mới đế n nay (từ 1986 đế n nay) Đại hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ VI c ủa Đảng (tháng 12/1986) đánh dấu các mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới kinh tế xã hội c ủa đất nước. - Cùng với quá trình đổi mới và chuyển đổi cơ chế đã làm cho doanh nghiệp Nhà nước năng động hơn, hiệu quả hơn. Số lượ ng doanh nghiệp Nhà nước từ nă m 1989 là 12.000, sau khi mạnh tay sắp xếp lại đã giảm đi quá nửa, nhưng tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân lại tăng lên, từ 37,6% nă m 1986 tăng lên 43,3% năm 1995, nă m 2000
  7. khoảng 39%; trong 5 năm 1991 - 1995 tốc độ tăng trưở ng GDP bình quân hàng năm c ủa khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 11,7%, trong đó c ủa toà n bộ nền kinh tế quốc dân chỉ là 8,2%. - Tuy đã đạ t được nhiều kết quả, nhiều tích c ực song trước xu thế toà n cầu hóa, hội nhập kinh tế mà có không ít các doanh nghiệp Nhà nước là m ăn thua lỗ, làm mất vốn c ủa Nhà nước, không có khả năng thanh toán công nợ. Theo báo cáo c ủa Bộ Tài chính tại hội nghị ngành tài chính toàn quốc họp tạ i Hà Nội ngày 9 đế n ngày 10/11/1998 số doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ có giả m dần từ 21% năm 1991 còn 16% năm 1995 nhưng đế n nă m 1996 lại tăng lên 22%. Nă m 1997 có 1923 doanh nghiệp thua lỗ, chiế m 35% tổng số doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô còn bé và không đồng đề u, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, công nghệ, tay nghề kém, kinh nghiệ m, quản lý còn nhiều bất cập đã làm cho các doanh nghiệp Nhà nước thua lỗ trầm trọng. 3. Đánh giá thành tựu, hạn chế c ủa doanh nghiệp Nhà nước a. Đánh giá về những thành tựu c ủa doanh nghiệp Nhà nước Trong quá trình đổi mới và chuyển đổi cơ chế đã giúp cho các doanh nghiệp Nhà nước có hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng và đóng góp vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đặc biệt sự phát triển c ủa các doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật, năng lượ ng, dầu khí, giao thông bưu chính.. đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc các thành phần kinh tế khác, phát triển đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướ ng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Các doanh nghiệp Nhà nước đóng góp GDP hàng nă m cho khu vực kinh tế quốc dân, tạo ra nguồn vốn lớn cho Nhà nước thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xây dựng trườ ng học, phát triển giáo dục, khoa học, công nghệ… tạo lập bình đẳ ng trong xã hội, gây dựng Nhà nước Việt Nam ngày càng văn minh giàu đẹp.
  8. - Những thành tựu này góp phần c ủng cố vị thế c ủa các doanh nghiệp Nhà nước trên trườ ng quốc tế. b. Đánh giá về những hạn chế c ủa doanh nghiệp Nhà nước Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho nhiều doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta kinh doanh thua lỗ, phá sản… chính vì lẽ đó mà làm cho thâ m hụt ngân sách Nhà nước phải bù lỗ cho các doanh nghiệp Nhà nước, làm cho nạn thất nghiệp ngày càng nhiều, thiếu công ăn việc làm, nhiều tệ nạn trong xã hội gia tăng,nguồn vốn vay nước ngoài ngày càng lớn - Những hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là m thâm hụt ngân sách Nhà nước mà nó còn làm cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa c ủa đất nước bị chậm lại, kinh tế kém phát triển dẫn đế n ngà y càng tụt hậu so với nền kinh tế c ủa các quốc gia trên thế giới. - Những hạn chế c ủa doanh nghiệp Nhà nước do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra. Nhưng nguyên nhân cực kỳ quan trọng gây ra tình hình trên là sức mua c ủa nhân dân, sức mua c ủa nông thôn còn thấp, thị trườ ng chưa được mở rộng, cơ quan quản lý chưa hoạt động hiệu quả, trình độ ứng dụng khoa học còn non kém, thiếu nguồn vốn đầ u tư… Qua đây có thể thấy những thành tựu và hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước, những tác động c ủa những thành tựu và hạn chế đó tới nền kinh tế, tới cuộc sống, định hướ ng phát triển và chiến lược phát triển c ủa nền kinh tế quốc dân. 4. Những vấn đề đặt ra trong việc c ủng c ố sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước. Nhằ m quán triệt các quan điể m và yêu cầu c ủa Đả ng và Nhà nước ta, đã đề ra những vấn đề trong việc c ủng c ố sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước:
  9. - Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, duy trì và phát triển những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, giải thể và cho phá sản các doanh nghiệp Nhà nước bị thua lỗ kéo dài. - Sát nhập các doanh nghiệp nhỏ vào các công ty lớn, thành lập các công ty ngành hàng nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trườ ng trong và ngoài nước, thị trườ ng khu vực và thị trườ ng thế giới. - Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp theo hướ ng giao quyền tự chủ kinh doanh, từng bước xóa bỏ cơ chế Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quả n nhiệ m vụ là sự cách biệt giữa doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp địa phương, đồng thời tăng cườ ng công tác kiểm tra kiể m soát c ủa Nhà nước. - Cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước theo yêu cầu c ủa xã hội hóa nền sản xuất, đặc biệt là xã hội hóa về vốn. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề vừa có tính bức xúc, vừa có tính cơ bản. Đây là một công việc phức tạp, liên quan đế n nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều tầng lớp dân cư, nó đòi hỏi phải chi phí nhiề u nguồn lực và không thể giải quyết một cách nhanh chóng. Để đạt được những vấn đề đặt ra trong việc c ủng cố sắp xếp lại các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải giải quyết một số vấn đề chủ yếu như sau: + Vai trò chủ đạo c ủa doanh nghiệp Nhà nước phải được khẳng định dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh là chủ yếu. Các doanh nghiệp Nhà nước là công c ụ vô cùng quan trọng c ủa Nhà nước để dẫn dắt nền kinh tế quốc dân phát triển theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. + Cách tiếp cận vấn đề sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước cần xuất phát từ quan hệ sở hữu, phải có quan điểm đúng đắ n về cơ cấu sở hữu trong các doanh nghiệp Nhà nước. Đặc biệt, coi trọng quan hệ giữa doanh nghiệp Nhà nước và các thành phần kinh tế để tạo lên s ức mạnh tổng hợp c ủa toàn bộ nền kinh tế.
  10. + Tạo lập môi trườ ng cạnh tranh bình đẳ ng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. + Xác định đạ i diện chủ sở hữu tài sản c ủa Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước trên cơ sở phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng. + Hoàn thiện chức năng quản lý c ủa Nhà nước về kinh tế trên cơ sở tách quyền sở hữu Nhà nước c ủa các cơ quan Nhà nước với quyền sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp, xóa bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính chủ quản, với doanh nghiệp là chủ thể sản xuất vốn lâu nay đã can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp, biến doanh nghiệp trở thành vật phụ thuộc c ủa cơ quan hành chính Nhà nước, gây nhiều phiền hà, cản trở, nhưng rút c ục không chịu trách nhiệm đối với những hậu quả xấu đã xảy ra, cũng như đối với các phán quyết sai trí c ủa mình. + Thiết lập một cơ quan độc lập để thực hiện chương trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước trong một số năm. Như đã biết, việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận quan trọng c ủa lực lượ ng sản xuất, do vậy cách tiếp cận vấn đề c ũng phải xuất phát từ các quan hệủơ hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối; đặt toàn bộ các quan hệ đó trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần kinh tế trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trườ ng dướ i sự quản lý c ủa Nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. III. NGHIÊN CỨU QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM. 1. Các quan điểm c ủa Đảng và Nhà nước về vấn đề c ổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Nói đế n quan điể m về cổ phần hóa, trướ c hết ta phải khẳng định cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa. Cổ phần hóa là một nội dung đa dạng hóa sở hữu, là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu c ủa một chủ thể thành sở hữu c ủa nhiều chủ thể, trong đó Nhà nướ c là một chủ sở hữu. Còn tư nhâ n hóa là chuyển sở hữu Nhà nước thành sở hữu tư nhân, Nhà nước không tham gia là chủ sở hữu một phần vốn và tài sản nào.
  11. Qua những phân tích, đánh giá tình hình hoạt động c ủa các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kém hiệu quả, ta thấy cổ phần hóa là con đườ ng tối ưu để các doanh nghiệp này tồn tại và phát triển. Việc đẩ y mạnh cổ phần hóa được Đả ng và Nhà nước khẳng định tại đại hội đạ i biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) là "Triển khai vững chắc và tích cực cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước để huy động thêm vốn tạo động lực thúc đẩ y doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, vốn huy động được dùng để đầ u tư mở rộng sả n xuất kinh doanh". Cổ phần hóa là công c ụ huy động vốn hiệu quả cao. Thực chất c ủa vấn đề CPH là tối ưu hóa việc huy động khó khăn hoặc đang giả m sút như huy động vốn qua ngân hàng, đầ u tư nước ngoài… quan điểm này cầ n được phổ biến rộng rãi đế n các chủ thể có khả năng mua cổ phiếu. Đứng trên góc độ ngườ i lao động thì C ổ phần hóa chính là một cơ hội để vươn lên làm chủ sản xuất. Động lực này thúc đẩ y ngườ i lao động làm việc hăng say hơn, năng suất và chất lượ ng cao hơn. Do đó, cổ phần hóa phải tạo điều kiện cho ngườ i lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp có như vậy thì mới phát triển được sản xuất. Quan điể m c ủa Đả ng và Nhà nước chỉ rõ: "Cổ phần hóa một số doanh nghiệp Nhà nước không phải là tư nhân hóa nền kinh tế mà là quá trình giả m bớt sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp Nhà nướcvà đa dạng hóa sở hữu. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm. thúc đẩ y quá trình tích tụ và tập trung vốn nhằ m hiện đạ i hóa nề n kinh tế, tạo động lực phát triển trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh". Đả ng và Nhà nước c ũng khẳng định "cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước không có nghĩa là làm suy yếu khu vực kinh tế Nhà nước, mà là một trong các giải pháp quan trọng để tháo gỡ những vướ ng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay nhằ m phát huy vai trò chủ đạo thực sự của chúng trong nền kinh tế thị trườ ng".
  12. Như vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được Đả ng và Nhà nước khẳng định và chỉ rõ như là giải pháp mang tính chất bước ngoặt để doanh nghiệp Nhà nước tồn tại và phát triển trong xu hướ ng xã hội hoá, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. 2. Các giải pháp cơ bản tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước a. Giải pháp cho các doanh nghiệp còn gặp khó khăn về tài chính và quản lý - Những doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, những nhó m doanh nghiệp có khó khăn về tài chính, những nhóm doanh nghiệp có khó khăn vè quản lý giá thành sản xuất lên cao thì đề u thuộc nhóm doanh nghiệp cổ phần hóa còn những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài sẽ phải áp dụng các biện pháp sát nhập với các đơn vị khác rồi cổ phần hoá, hoặc bán cho cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài doanh nghiệp hoặc cho phá sản. Hay cần phải thành lập các quỹ hỗ trợ để giải quyết khó khăn về tài chính,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, là m ăn có lãi. Khi tham gia vào cơ chế thị trườ ng thì phải nhận thức rõ khâu quản lý là khâu có tính chất quyết định. Một ngườ i quản lý tốt phải nắm bắt chính xác tình hình c ủa doanh nghiệp, khi có thua lỗ phải biết cách chuyển hướ ng sản xuất kinh doanh, khôi phục lại doanh nghiệp. Chính vì vậy việc lựa chọn ngườ i quản lý không phải dễ dàng. Ở nước ta hiện nay công tác đào tạo ngành quản trị kinh doanh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượ ng. Đây là một vấn đề cần được xem xét, giải quyết để có thể theo kịp sự phát triển c ủa nền kinh tế. b. Giải pháp cho những tồn tại về mặt tư tưởng Những tồn tại về mặt nhận thức tư tưở ng là một trong những trở lực lớn, đầ u tiên trong việc tiến hành cổ phần hóa ở bất cứ một doanh nghiệp nào. - Quán triệt tư tưở ng xem cổ phần hóa là phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả nhất:
  13. + Xét ở góc độ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiếu vốn khiến các hoạt động trở lên cầm chừng rất kém hiệu quả, không có khả năng mở rộng và phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả nên các nhà đầ u tư còn e dè sợ đồng tiền mình đầ u tư sẽ không có hiệu quả, không sinh lời. Để vay được vốn ngân hàng doanh nghiệp phải gặp rất nhiều khó khăn như: phải thế chấp các khoản cho vay thườ ng ngắn hạn, lã i suất cao nên sau khi kinh doanh và trả lãi ngân hàng thì lãi thực không còn bao nhiêu. Trong khi đó, việc mở rộng liên doanh với nước ngoài c ũng còn nhiều bất cập do những bất đồng về ngôn ngữ, quyền lợi và các thủ tục giấ y gờ. Vì vậy phải quán triệt tư tưở ng. Xem cổ phần hóa là phương thức huy động vốn tối ưu và hiệu quả nhất. Cổ phần hóa mở ra một cánh cửa đầ u tư thuận lợi và dễ dàng huy động được một lượ ng vốn không lãi suất, không k ỳ hạn. Các doanh nghiệp nên chủ động đăng ký cổ phần hóa để nâng cao hiệ u quả s ử dụng vốn nâng cao trách nhiệm c ủa ngườ i lao động tạo cơ sở cho s ự phát triển ổn định và bền vững. - Giải pháp những thắc mắc cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và những ngườ i có liên quan trước khi cổ phần hóa: + Cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải có ý thức một cách rõ ràng cổ phần hóa là một tất yếu khách quan. Họ cần phải hiểu, cổ phần hóa là vì lợi ích c ủa các doanh nghiệp của chính họ. Sau khi tiến hành cổ phần hóa họ sẽ hoàn toàn độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đây là cơ hội cho những ngườ i có thực lực, những doanh nghiệp vươn lên khẳng định mình. Còn đối với những ngườ i kém năng lực, những doanh nghiệp yếu thì phải nhận ra là đã đế n lúc phải tự vươn lên hoàn thiện mình nên không muốn b ị đào thải theo quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trườ ng. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm làm rõ cho ngườ i lao động hiểu rõ những lợi ích mà họ được hưở ng khi tiến hành cổ phần hóa. Đồng thời phải là m rõ cho họ thấ y được những trách nhiệm mà họ sẽ phải gánh vào, những rủi ro có thể xảy ra để họ có nỗ lực, quyết tâm hơn.
  14. + Các phương tiện thông tin đạ i chúng góp phần rất đắc lực để hỗ trợ việc tuyên truyền các mục tiêu trên. Tuyên truyền qua đài, báo, ti vi đặc biệt ở những tờ báo uy tín, truyền hình trung ương. Tuyên truyền qua các chương trình thời sự, những bộ phim, những câu chuyện… là những chương trình thu hút được nhiều khán giả. Việc đưa tin về các công ty cổ phần là m ăn có hiệ u quả, những buổi phỏng vấn trực tiếp trên đài truyền thanh, truyền hình về chủ trương cổ phần hóa chắc chắn sẽ đóng góp vào việc tuyên truyền cho đông đảo quần chúng về quan điể m c ủa Đả ng và Nhà nước. Qua đây, doanh nghiệp cũng tác động đế n các cổ đông tiềm năng ngoài doanh nghiệp. + Ngoài ra, các cơ quan chức năng phải nhận thức rõ và hiểu những chủ trương chính sách mới c ủa Chính phủ về cổ phần hóa "truyền bá cho đông đảo quần chúng những chủ trương mới c ủa Chính phủ về cổ phần hóa. - Đối với những hành động chân lý có ý cản trở việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa cần có những chế tài xử lý nghiê m minh. Những thành phần này chủ yếu là những cán bộ lãnh đạo sợ mất chức hoặc những ngườ i có năng lực kém sợ mất chỗ làm. Cần xử lý nghiê m minh những trườ ng hợp này, có như vậy vai trò chỉ đạo c ủa các cơ quan, tổ chức mới được đả m bảo, trên cơ sở đó tiến hành đẩ y nhanh các công đoạn c ủa quy trình cổ phần hóa. - Phê phán và khắc phục triệt để tư tưở ng ỷ lại vào bao cấp c ủa Nhà nước: + Trước kia, các doanh nghiệp Nhà nước được hình thành một cách ồ ạt không quan tâm đế n việc có hoạt động hiệu quả hay không. Chính công tác quản lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, không đi sâu đi sát tình hình tạo ra một bộ máy cồng kềnh ỳ ạch chuyên dựa vào bao cấp của ngân sách. Tư tưở ng ngà y đã ăn sâu vào một bộ phận lớn doanh nghiệp. Vì vậy cần có những cải cách kịp thời và đúng đắ n để xóa dần tư tưở ng trên. Chính vì vậy cần phải nhanh chóng làm cho họ hiểu được cổ phần hóa là một biện pháp giúp họ vươn lên, tự đứng ra chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
  15. c. Giải pháp cho vấn đề dôi dư lao động trong doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa - Dôi dư lao động sau cổ phần hóa là một trong những mặt trái c ủa quá trình cải cách doanh nghiệp, nó là vấn đề cực kỳ phức tạp. Vì vậy các doanh nghiệp phải trực tiếp đưa ra hướ ng giải quyết, các cơ quan Nhà nước chỉ hỗ trợ giúp đỡ và tháo gỡ những vướ ng mắc giữa doanh nghiệp với ngườ i lao động. *Đối với doanh nghiệp: + Phân loại lao động để xác định số lao động dôi dư: Đối với số lao động còn lại có nhiều hướ ng giải quyết như: sử dụng sau khi đào tạo, đào tạo lại, hỗ trợ chuyển sang ngành nghề mới. + Xác định nguồn vốn để giải quyết lao động dôi dư hiện có tại doanh nghiệp có thể lấy từ: quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ trợ cấp thôi việc, quỹ đào tạo của đơn vị… * Đối với Nhà nước nên hạn chế hỗ trợ trực tiếp tăng cườ ng hỗ trợ gián tiếp. + Hỗ trợ trực tiếp: hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp có thể lấy quỹ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Những hỗ trợ nên tập trung vào đào tạo, dạy nghề cho ngườ i lao động, hỗ trợ trong thời gian mất việc. + Hỗ trợ gián tiếp: là hỗ trợ về cơ chế chính sách cho ngườ i lao động, tín dụng, thuế sản xuất kinh doanh. Việc đào tạo cho ngườ i lao động mang tính sách lược, vừa mang tính chiến lược. Khi doanh nghiệp c ổ phần hóa sau khi đi vào sản xuất ổn định thì cần mở rộng quy mô sản xuất nên tuyển thêm lao động những lao động đó phải là lao động có tay nghề cao đã qua đào tạo. Như vậy, những giải pháp nêu trên tuy chưa phải là những giải pháp tốt nhất nhưng nên thực hiện tốt thì chúng sẽ đẩy nhanh được quá trình cổ phầ n hóa doanh nghiệp Nhà nước, thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện tại và trong tương lai. Nhằ m đáp ứng những
  16. nhu cầu tất yếu thay đổi của thị trườ ng c ũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo động lực cho nền kinh tế cạnh tranh với các nền kinh tế trên thế giới.
  17. KẾT LUẬN Chúng ta đang bắt đầ u một thiên niên kỷ mới, một thiên niên kỷ hội nhập và tăng trưở ng kinh tế. Khi tham gia vào thị trườ ng thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt doanh nghiệp Nhà nước phải chấp nhận cạnh tranh khốc liệt. Để có chỗ đứng, các doanh nghiệp Nhà nước buộc phải cải cách. Cổ phần hóa ra đờ i thật đúng lúc chứng tỏ đây là một biện pháp đúng đắ n, phù hợp với quy luật khách quan. Nghiên c ứu cổ phần hóa nó có cả ý nghĩa lí luận và thực tiễn thể hiện một cách sâu sắc. Cổ phần hóa thể hiện được tư tưở ng quan điểm nhận thức của Đả ng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trườ ng hội nhập khu vực và quốc tế. Giúp chúng ta hiểu được những nhu c ầu tất yếu trong tiến trình cổ phầ n hóa để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Cổ phần hóa một vấn đề phức tạp và đa dạng hóa sở hữu là đi ngược lạ i với những chính sách c ủa chúng ta trướ c đây. Quốc hữu hóa một doanh nghiệp tư nhân có khi chỉ cần một sắc lệnh nhưng c ổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nước thì không đơn giản một chút nào. Để thực hiện thành công cổ phần hóa chắc chắn chúng ta sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn trước xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, chúng ta không được nóng vội, chủ quan đối với s ự nghiệp cổ phần hóa để tránh gặp phải những cạm bẫy của thị trườ ng. Điề u quan trọng ở đây là chúng ta phải kết hợp hài hòa giữa yếu tố chủ quan và yế u tố khách quan. Nói đế n yếu tố chủ quan là nói đế n tư tưở ng, khả năng c ủa con ngườ i, sự nỗ lực c ủa các điều kiện vật chất, bối cảnh kinh tế, xã hội mô i trườ ng pháp lý. Ngoài ra, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm cổ phần hóa của các nước đi trước. Tiếp nhận có chọn lọc các bài học kinh nghiệ m sẽ giúp chúng ta rất nhiều, tránh được những sai lầ m có thể mắc phải.
  18. Cổ phần hóa là giải pháp mang tính quyết định cho các doanh nghiệp Nhà nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2