LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo
giảng dạy và công tác tại Trung tâm Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành các thủ tục bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Tiến sĩ Ngô Thị Lan Phương – Giảng viên Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Ninh, Lãnh đạo phòng Kỹ thuật – Môi trường và các đồng nghiệp, các sở -
ban – ngành có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá học, thực
hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Chung
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Chung xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ “ Thực
trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất
giải pháp quản lý ” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Lan
Phương - Giảng viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Các dữ liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu được trích dẫn trong luận văn
có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Chung
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Thành phần và tính chất của chất thải rắn nông nghiệp ........................... 3
1.1.1. Chất thải rắn trồng trọt ........................................................................... 3
1.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật. ........................................... 4
1.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi .......................................................................... 6
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải .............. 9
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƣờng. ....................... 10
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí ...................................................... 10
1.2.2. Tác động tới môi trường nước .............................................................. 14
1.2.3. Tác động tới môi trường đất.................................................................. 16
1.3. Tình hình quản lý Chất thải rắn nông nghiệp .......................................... 21
1.3.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 21
1.3.2 Việt Nam.................................................................................................. 22
1.3.3. Khu vực nghiên cứu .............................................................................. 23
1.4. Tổng quan về Khu vực nghiên cứu. ........................................................... 24
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh .................................... 24
1.4.1.1.. Vị trí địa lý và cấu trúc không gian hành chính ............................. 24
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 25
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn: ........................................................... 26
1.4.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng ...................................................................... 26
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ........................................... 27
iii
1.4.2.1. Đặc điểm dân cư ............................................................................. 27
1.4.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................... 28
1.4.2. Hiện trạng và định hướng phát triển của ngành nông nghiệp của tỉnh 29
1.4.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh. ................ 29
1.4.2.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh ............. 30
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 33
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu ............................................................. 33
2.3.2. Phương pháp điều tra xã hội học ......................................................... 34
2.3.3 Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................. 35
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 36
3.1. Kết quả điều tra, khảo sát chất thải rắn nông nghiệp .............................. 36
3.1.1. Chất thải rắn trồng trọt. ........................................................................ 36
3.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật .......................................... 40
3.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi ........................................................................ 42
3.2. Tiềm năng tái chế chất thải rắn nông nghiệp ở Quảng Ninh .................. 45
3.2.1. Tiềm năng tái chế phụ phẩm trồng trọt ................................................ 45
3.2.1.1. Sản xuất phân hữu cơ ...................................................................... 45
3.2.1.2. Thu hồi nhiệt từ chất thải và phụ phẩm trồng trọt ......................... 46
3.2.2. Tiềm năng sản xuất khí sinh học từ chất thải chăn nuôi .................... 47
3.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh ...................................................................................................................... 48
3.3.1. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn trồng trọt. ............................ 48
3.3.1.1. Thực trạng thu gom chất thải trồng trọt ......................................... 48
3.3.1.2. Thực trạng xử lý chất thải trồng trọt .............................................. 49
3.3.2. Thực trạng thu gom, xử lý bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật . 50
iv
3.3.3. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải rắn chăn nuôi. ............................ 54
3.4. Công tác quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. ..................................................................................................................... 57
3.4.1. Bộ máy quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh .............................. 57
3.4.2. Một số chính sách bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 57
3.4.3. Về quy hoạch ......................................................................................... 59
3.5. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh60
3.5.1. Những kết quả đạt được trong quản lý chất thải rắn nông nghiệp .... 60
3.5.2. Những tồn tại trong quản lý chất thải rắn nông nghiệp ..................... 61
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................................. 65
3.6.1. Tiêu chí xây dựng giải pháp .................................................................. 65
3.6.2. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp ......................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 85
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
BTNMT
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
BYT
Bộ Y tế
ĐCTV
GHCP
KHCN
KT-XH
Địa chất thủy văn Giới hạn cho phép Khoa học công nghệ Kinh tế xã hội
NM
Nước mặt
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QĐ
Quyết định
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
KTSD TNN
Khai thác sử dụng Tài nguyên nước
TNNM
Tài nguyên nước mặt
TTDL
Trung tâm du lịch
KTTV
Khí tượng thủy văn
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ............ 4
Bảng 1.2: Lượng hóa chất BVTV sử dụng trong canh tác nông nghiệp ..................... 5
Bảng 1.3. Lượng hóa chất BVTV không sử dụng năm 2007 ..................................... 6
Bảng 1.4: Số lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm .................................... 6
Bảng 1.5. Thành phần của phân gia súc, gia cầm ....................................................... 7
Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân lợn .............................................................. 7
Bảng 1.7: Ước tính sản lượng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng ở các tỉnh vùng đồng
bằng Sông Hồng ........................................................................................................ 11
Bảng 1.8: Lượng khí thải vào môi trường từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng ............. 12
Bảng 1.9. Chất lượng không khí tại một số trang trại chăn nuôi lợn ........................ 13
Bảng 1.10: Kết quả phân tích mẫu nước một số mương tiêu nước trồng lúa ........... 15
Bảng 1.11: Mật độ vi sinh vật trong phế thải chăn nuôi lợn ..................................... 17
Bảng 1.12. Kết quả phân tích dư lượng hóa chất BVTV trong đất trồng lúa ........... 20
Bảng 1.13: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mương tiêu nước trồng lúa ................. 20
Bảng 1.14. Chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh.............. 30
Bảng 1.15. Diện tích trồng và sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp chính đến
năm 2020 tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 31
Bảng 1.16. Quy mô chăn nuôi của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ........................ 32
Bảng 3.1: Sản lượng và lượng chất thải rắn từ cây lương thực chính năm 2015 của
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................ 37
Bảng 3.2: Thành phần chất thải rắn từ cây công nghiệp ở Việt Nam ....................... 38
Bảng 3.3: Sản lượng và chất thải rắn từ cây công nghiệp chính năm 2015 của tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................................... 39
Bảng 3.4: Tổng lượng chất thải trồng trọt (một số loại cây chính) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh năm 2015 .............................................................................................. 40
Bảng 3.5: Lượng phân bón sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ............................ 41
Bảng 3.6: Trọng lượng bao bì thuốc BVTV tại địa bàn nghiên cứu năm 2015 ........ 42
vii
Bảng 3.7. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động chăn nuôi ......................... 43
Bảng 3.8: Tổng hợp số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......... 43
Bảng 3.9: Lượng phân gia súc gia cầm phát thải của tỉnh Quảng Ninh ................... 44
Bảng 3.10: Kết quả chất lượng nước sản xuất nông nghiệp tại Quảng Ninh............ 52
Bảng 3.11: Kết quả chất lượng đất sản xuất nông nghiệp tại Quảng Ninh ............... 53
Bảng 3.12: Chất lượng không khí một số trang trại chăn nuôi tại Quảng Ninh ....... 56
Bảng 3.13: Chất lượng nước thải sau xử lý hầm Biogas tại một số trang trại chăn
viii
nuôi tại Quảng Ninh .................................................................................................. 56
MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước, Quảng Ninh có diện tích
đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện
tại, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 46,8% về số hộ và số dân đang sinh
sống tại nông thôn tỉnh Quảng Ninh. Trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm năng suất, sản lượng lương thực và cơ bản đảm
bảo được lương thực ở khu vực nông thôn. Mặc dù diện tích gieo trồng cây lương
thực giảm nhiều (từ 53.681,2 ha năm 2013 xuống còn 51.325,7 ha năm 2014) nhưng
tổng sản lượng lương thực giảm không đáng kể từ 237.125,3 tấn năm 2012 xuống còn
225.982 tấn năm 2014. Cơ cấu cây trồng vật nuôi có sự chuyển biến mạnh, bước đầu
đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp, một số mô hình trang trang
trại có hiệu quả, những mô hình sản xuất sản phẩm hàng hoá giá trị cao dần được hình
thành, quan hệ sản xuất đã có sự đổi mới.
Trong sản xuất nông nghiệp tập quán canh tác truyền thống đã và đang gây
tác động tới môi trường. Tuy nhiên, việc quản lý môi trường trong sản xuất nông
nghiệp hiện nay chưa được quan tâm thực hiện; công tác quản lý, giám sát, cảnh
báo, khắc phục ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp còn bị bỏ ngỏ, các
chính sách bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được xây dựng kịp thời.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất thải rắn nông nghiệp cũng như thực
trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là việc làm cần
thiết, vừa có ý nghĩa về mặt khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đây là cơ
sở quan trọng để đánh giá nguyên nhân, mức độ, phạm vi và nguy cơ của ô nhiễm
môi trường trong tương lai dưới những hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc trưng của
tỉnh Quảng Ninh đồng thời xây dựng và đề xuất nhóm các giải pháp quản lý nhằm
giảm thiểu và tiến tới khắc phục một cách căn bản ô nhiễm môi trường, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và tính bền vững trong sản xuất nông
1
nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng phát sinh chất thải rắn nông nghiệp tại tỉnh Quảng
Ninh;
- Tìm hiểu thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
2
Quảng Ninh.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Thành phần và tính chất của chất thải rắn nông nghiệp
Chất thải rắn nông nghiệp là tất cả các chất thải dạng rắn hoặc bùn được thải
ra trong quá trình hoạt động nông nghiệp; chất thải rắn nông nghiệp phát sinh chủ
yếu gồm chất thải rắn từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và bao bì phân bón, hoá
chất bảo vệ thực vật ...
1.1.1. Chất thải rắn trồng trọt
Chất thải rắn trồng trọt là phế phẩm từ hoạt động trồng trọt bao gồm phế
phẩm từ cây lương thực, cây công nghiệp. Thành phần phế phẩm của cây lương
thực là rơm, trấu, thân ngô, lõi ngô, vỏ củ, thân cây sắn, thân, lá từ hoạt động trồng
khoai…; thành phần phế phẩm của cây công nghiệp bao gồm phụ phẩm phát sinh từ
hoạt động trồng trọt và thu hoạch các loại cây bông, gai, đay, cói, lạc, đậu tương,
chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa...
Chất thải rắn trồng trọt trên đồng ruộng chủ yếu là chất thải hữu cơ có thành
phần rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, loại chất thải rắn này đều thuộc hai
nhóm hợp chất chính gồm: Nhóm hợp chất hữu cơ chứa cacbon: Xenluloza,
Hemixenluloza, Pectin, Lignin, Tinh bột; Nhóm hợp chất hữu cơ chứa nitơ: Protein
và Kitin.
Các hợp chất hữu cơ này không bất biến mà luôn luôn chuyển hoá từ dạng
này sang dạng khác dưới tác dụng của các yếu tố: vật lý, hoá học và sinh học tạo
thành các vòng tuần hoàn khép kín trong tự nhiên.
Thành phần và số lượng chất thải trồng trọt tùy thuộc vào phương thức canh
tác của mỗi vùng địa lý, mỗi địa phương. Tuy nhiên, chất thải hữu cơ trong hoạt
động trồng trọt là loại chiếm số lượng lớn nhất trong các loại chất thải hữu cơ và
thành phần chủ yếu của nó là nhóm hợp chất cacbon khó phân giải (Xenluloza,
hemixenluloza, pectin, lignin).
Do đó, trong vấn đề xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng thường được tập
trung nghiên cứu phương pháp để quá trình phân giải, chuyển hóa các hợp chất
3
cacbon khó phân giải (chủ yếu là xenluloza) diễn ra thuận lợi nhất. Trong đó, không
thể thiếu việc nghiên cứu tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo và đặc tính lý hóa học của
xenluloza. Một số nghiên cứu cho biết Xenluloza là thành phần chủ yếu của tế bào
thực vật, chiếm tới 50% tổng số hydratcacbon trên trái đất. Trong vách tế bào thực
vật, Xenluloza tồn tại trong mối liên kết chặt chẽ với các polisaccarit khác: Hemi-
xenluloza, pectin và lignin tạo thành liên kết bền vững.
1.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật.
Trong hoạt động trồng trọt, tình trạng sử dụng hóa chất như phân bón hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật đang diễn ra tràn lan, thiếu kiểm soát. Do đó, các chất
thải rắn như: bao bì đựng phân bón, chai lọ, túi bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật
tăng lên đáng kể và không thể kiểm soát. Thành phần của bào bì phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật chủ yếu là các chất vô cơ chiến tỷ trọng lớn.
a) Bao bì phân bón
Lượng phân bón hoá học sử dụng ở nước ta, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa
là 150 - 180kg/ha)Việc sử dụng phân bón cũng phát sinh các bao bì, túi chứa đựng.
Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm.
Như vậy mỗi năm ước tính lượng bao bì phân bón thải ra môi trường khoảng 240
tấn thải lượng bao bì các loại [Bộ Tài nguyên môi trường năm, 2013]
b) Bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường 2011 - Chất thải rắn của Bộ TN-MT
lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong các năm gần đây thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.1: Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
TT Giai đoạn Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật (tấn)
Năm 2000 - 2005 35.000 đến 37.000 1
2 Năm 2006 71.345
3 Năm 2008 110.000
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2013]
Thông thường, lượng bao bì chiếm khoảng 10% so với lượng phân bón, như
4
vậy năm 2008 thải ra môi trường 11.000 tấn bao bì các loại .
Bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, vỏ hộp... là chất thải rắn nguy hại nhưng
hiện nay, vỏ chai, túi đựng thuốc bảo vệ thực vật sau khi đã sử dụng phần lớn vẫn
chưa được thu gom và xử lý đúng mức. Hầu hết các loại vỏ chai sau khi sử dụng
đều được thải bỏ một cách bừa bãi xuống ao, hồ, kênh mương hoặc được đem đi
chôn lấp ở các khu đất trong vườn của các hộ gia đình. Điều này khiến cho công tác
xử lý chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật gặp nhiều khó khăn và gây ra những
nguy cơ ô nhiễm môi trường đất và nguồn nước.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây
hại mùa màng. Do vậy nhu cầu sử dụng hóa chất BVTV để phòng trừ sâu hại, dịch
bệnh rất phổ biến và ngày càng gia tăng. Đã có hơn 100 loại hóa chất BVTV được
đăng kí sử dụng, từ chỗ phải nhập thành phẩm tiến tới nhập nguyên liệu và gia công
trong nước, đến nay Việt Nam đã có các nhà máy sản xuất hoá chất BVTV.
Bảng 1.2: Lƣợng hóa chất BVTV sử dụng trong canh tác nông nghiệp
Giai đoạn Lƣợng sử dụng hàng năm (tấn) Tỷ lệ sử dụng, (tấn/ha)
Trước 1985 6.500 – 9.000 0,3
1986 - 1990 13.000 – 15.000 0,4 – 0,5
1991 - 2000 20.000 – 30.000 0,67 – 1
2001 - 2010 33.000 – 75.000 -
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [2013]
Không những vậy, lượng bao bì, chai lọ đựng hóa chất BVTV thải ra môi
trường cũng tăng lên qua các năm do nhận thức của người dân đối với môi trường
còn hạn chế. Điều tra thực tế tại các tỉnh/thành trên cả nước năm 2007 cho thấy: 70
– 75% nông dân sử dụng hóa chất BVTV mà không có nơi bảo quản, dụng cụ phun
chuyên dụng an toàn chưa có. Nông dân thường vứt bao bì sau khi sử dụng tại các
bờ ruộng, kênh rạch, ao hồ, vườn cây. Theo ước tính của Cục Bảo vệ Thực vật,
lượng hóa chất BVTV không sử dụng, bao bì và chai lọ đựng đã lên tới gần 70 tấn
năm 2007 [bảng 1.3]. Mỗi bao thuốc trừ sâu sau khi dùng trong sản xuất nông
5
nghiệp vần còn khoảng 1,8% lượng thuốc dính vào bao bì. Do khả năng tồn lưu và
tính độc hại, các hoá chất này là nguồn ô nhiễm tiềm năng cho môi trường đất nông
nghiệp, các thủy hệ sinh thái và an toàn thực phẩm.
Bảng 1.3. Lƣợng hóa chất BVTV không sử dụng năm 2007
Loại hóa chất BVTV Dạng bột (1000 tấn) Dạng lỏng (1.000 l) Vỏ bao có dính hóa chất BVTV(tấn)
Nguồn: Cục Bảo vệ Thực vật [2008].
Lượng 69,2 43,6 69,6
Mặt khác, tình trạng các hóa chất BVTV không sử dụng bị tồn đọng hoặc
nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về cả số lượng và chủng loại. Thêm vào
đó, một số lượng hóa chất BVTV lưu trữ quá hạn được đem đốt sai quy cách cũng
dẫn đến hiện tượng thấm và rò rỉ, ảnh hưởng tới chất lượng môi trường nước và
không khí.
1.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi
Chất thải rắn chăn nuôi đang là một trong những nguồn thải lớn ở nông thôn,
bao gồm phân và các chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết, chất
thải lò mổ...
a) Phân gia súc gia cầm
- Phân gia súc, gia cầm là chất thải rắn thường xuyên sinh ra trong hoạt động
chăn nuôi; trong phân gia súc, gia cầm chứa các chất dinh dưỡng có thể hỗ trợ cho
trồng trọt và làm tăng độ màu mỡ của đất.
Bảng 1.4: Số lƣợng chất thải của một số loài gia súc gia cầm
CTR bình
Tổng số đầu con quân Tổng chất thải rắn (triệu tấn/năm) Loài vật nuôi (triệu con) TT
(kg/ngày/ mỗi con)
2008 2009 2010 2008 2009 2010
1 Bò 6,33 6,103 5,916 23.105 22.276 21.593 10
2 Trâu 2,89 2,886 2,913 15.823 15.801 15.948 15
6
3 Lợn 26,7 27,63 27,37 19.491 20.17 19.98 2
4 Gia cầm 247,3 280 300 18.054 20.44 21.9 0,2
1,5 734 750 706 5 Dê, cừu 1,34 1,37 1,29
Nguồn : Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012].
4 175 149 131 6 Ngựa 0,12 0,102 0,09
Thành phần hóa học của phân phụ thuộc nhiều vào dinh dưỡng, tình trạng sức
khỏe, cách nuôi dưỡng, chuồng trại, loại gia súc, gia cầm, biện pháp chế biến khác
nhau.
Thành phần nguyên tố vi lượng thay đổi phụ thuộc vào lượng thức ăn và loại
thức ăn Bo từ 5-7 ppm, Mn từ 30-75ppm, Co từ 0,2-0,5ppm, Cu từ 4-8ppm, Zn từ
20-45ppm, Mo từ 0,8-1ppm. Trong quá trình ủ vi sinh vật công phá những nguyên
liệu này và giải phóng chất khoáng hòa tan dễ dàng cho cây trồng hấp thu.
Bảng 1.5. Thành phần của phân gia súc, gia cầm
Loại phân H2O (%) Nitơ (%) P2O5 (%) K2O (%) CaO (%) MgO
(%)
0,10 Lợn 82,0 0,60 0,41 0,26 0,09
0,13 Trâu bò 83,1 0,29 0,17 1,00 0,35
0,12 Ngựa 75,7 0,44 0,35 0,35 0,15
0,74 Gà 56,0 1,63 0,54 0,85 2,40
0,35 Vịt 56,0 1,00 1,40 0,62 1,70
Nguồn: Nguyễn Chí Minh [2002]
Thành phần dinh dưỡng của phân lợn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân lợn
Chỉ số Hàm lƣợng
4,00 NTS (%)
1,76 P2O5 (%)
1,37
8,47
7
K2O (%) Ca2+ (mldl /100g) Mg2+(mldl/100g) 84,9
Mùn (%) 62,26
C/N 15,57
81,61 CuTS
56,36 ZnTS
Nguồn: Nguyễn Chí Minh [2002]
Về mặt hóa học những chất trong phân chuồng có thể chia thành hai nhóm
- Hợp chất chứa Nitơ ở dạng hòa tan và không hòa tan
- Hợp chất không chứa Nitơ gồm hidratcacbon, lignin, lipid
Tỷ lên C/N có vai trò quyết định đối với quá trình phân giải và tốc độ phân
giải các hợp chất hữu cơ có trong phân chuồng.
Trong thành phần phân gia súc nói chung, phân lợn nói riêng có chứa các
virus, vi trùng, đa trùng, trứng gin sán và chúng có thể tồn tại vài ngày, vài tháng
trong phân, nước thải ngoài môi trường gây ô nhiễm cho đất và nước đồng thời gây
hại cho sức khỏe con người và vật nuôi.
b) Xác gia súc, gia cầm
- Xác gia súc, gia cầm trong quá trình chăn nuôi phát sinh do gia súc gia cầm
bị chết do dịch bệnh hoặc do các tác động khác, xác gia súc gia cầm có đặc tính
phân huỷ sinh học nhanh tạo ra mùi hôi thối lan nhanh trong không khí và cũng là
tác nhân gây truyền nhiễm cho người và vật nuôi. Thông thường gia súc, gia cầm
chết sau 2 ngày là mùi sinh rất khó chịu, nếu xử lý không kịp để lâu sẽ gây ảnh
hưởng rất đối với môi trường không khí xung quanh. Do đó, chuồng trại nơi có vật
nuôi chết cần phải được vệ sinh và khử trùng.
c) Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong những trường hợp chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vỏ chấu, vải…Sau
một thời gian sử dụng thì phải thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân,
nước tiểu và vi sinh vật gây bệnh nên cần phải xử lý trước khi thải ra môi trường.
Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi trong quá trình chăn nuôi cũng góp phần gây
ô nhiễm môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân
8
huỷ như cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, khoáng chất… Trong tự nhiên chất thải này bị
phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vật
nuôi và sức khoẻ con người.
- Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị bỏ lại như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng
thức ăn, thuốc thú y… Cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào
loại các chất thải nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy hại.
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải
Lượng và thành phần chất thải nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố
về giống và thời vụ, các yếu tố địa lý, các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất.
- Yếu tố về giống và thời vụ: Trong hoạt động trồng trọt các loại cây giống
có sức đề kháng tốt với sâu bệnh, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng
phân bón và hóa chất BVTV được sử dụng giảm làm cho thành phần chất thải vô cơ
có tính nguy hại như bao bì phân bón, hoá chất BVTV cũng giảm đáng kể.
- Yếu tố địa lý: Ở các vùng, miền sản xuất nông nghiệp có diện tích canh tác
lớn do vậy lượng chất thải phát sinh từ trồng trọt lớn, thành phần chất thải cũng rất
khác so với vùng trung du miền núi.
- Tỷ trọng các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất: Trong một vùng canh
tác nông nghiệp, nếu tỷ trọng trồng lúa chiếm đa số thì thành phần phụ phẩm rơm,
rạ, trấu là chủ yếu. Ngược lại, ở các vùng chuyên chăn nuôi trang trại, thành phần
chất thải chủ yếu là phân chuồng. Ở những nơi mà người nông dân có thói quan đốt
rơm rạ ngay tại đồng ruộng để lấy tro bón ruộng thì lượng phụ phẩm rơm rạ giảm đi
đáng kể. Ở những nơi mà bà con lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu thì thành phần
loại chất thải nguy hại này sẽ cao. Hay việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy
trình công nghiệp đòi hỏi phải sử dụng các loại thức ăn bán sẵn trên trường làm gia
9
tăng lượng bao bì sau sử dụng và lượng chất thải chăn nuôi tăng.
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƣờng.
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn trồng trọt
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp quá trình lưu giữ và tái sử dụng chất
thải rắn từ hoạt động trồng trọt chưa hợp lý trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, phân hủy và tạo mùi khó chịu cho con người. Các khí
H2S, NH3… phát sinh trong quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ ngay trên
đồng ruộng hoặc tại những đống ủ phân xanh là các tác nhân chủ yếu tác động tới
môi trường không khí. Hiện nay, đa phần phụ phẩm nông nghiệp như rơm, rạ không
được bà con nông dân tận dụng để làm nhiên liệu đun nấu mà đốt ngay tại đồng
ruộng, việc đốt rơm dạ gây ra phát sinh các loại khí thải như CH4, CO2... tác động
tới biến đổi khí hậu toàn cầu.
Vào vụ thu hoạch việc đốt rơm, rạ gây ra hiện tượng khói, bụi ảnh hưởng đến
môi trường không khí. Nguyên nhân do lượng nhiệt thải lớn kết với điều kiện thời
tiết thích hợp như độ ẩm cao và không có gió khiến nhiệt lượng tiêu hao cho nước
bốc hơi ít có thể gây ra hiện tượng nghịch đảo nhiệt, các loại khí thải, bụi, tro không
phát tán đi xa được mà luẩn quẩn quanh khu vực.
Quá trình đốt rơm, rạ ngoài trời ở các vùng nông thôn không kiểm soát được,
lượng dioxit cacbon CO2 phát thải vào khí quyển cùng với cacbon monoxit CO, khí
metan CH4, các oxit nitơ NOx và một ít dioxit sunfua SO2, và ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người là tác nhân gia tăng hiệu ứng nhà kính, gây biến đổi khí hậu. Đặc
biệt việc đốt rơm rạ vào thời điểm trời nắng nóng kéo dài sẽ khiến nhiệt độ tăng
thêm, không khí ngột ngạt, khó chịu hơn.
Lượng khí thải do đốt rơm dạ ở khu vực đồng bằng Sông Hồng phát thải vào
môi trường được ước tính trong bảng 1.9. Theo đó, lượng khí thải CO2 phát thải vào
môi trường là lớn nhất. Nếu tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng ở vùng đồng bằng
Sông Hồng là 20% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 1,19 triệu tấn/năm, nếu tỷ lệ đốt là
10
50% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 2,97 triệu tấn/năm và nếu tỷ lệ đốt là 80% thì lượng
khí thải sẽ là 4,7 triệu tấn/năm. Các loại khí thải khác như CH4 sẽ là 1-3,9 ngàn
tấn/năm, CO là 28,3-113,2 ngàn tấn/năm... tùy thuộc vào tỷ lệ đốt 20-80% [ Nguyễn
Mậu Dũng, 2012]
Bảng 1.7: Ƣớc tính sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng ở các tỉnh vùng
đồng bằng Sông Hồng
Sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng (1000 tấn)
Sản lƣợng
Sản lƣợng
Tỉnh/thành
lúa
rơm, rạ (1000
tấn)
(1000 tấn)
Tỷ lệ đốt 20%
Tỷ lệ đốt 30%
Tỷ lệ đốt 40%
Tỷ lệ đốt 50%
Tỷ lệ đốt 60%
Tỷ lệ đốt 80%
1. Hà Nội
1154,5
865,9
173,2
259,8
346,4
432,9 519,5 692,7
2. Vĩnh Phúc
323,2
242,4
48,5
72,7
97,0
121,2 145,4 193,9
3. Bắc Ninh
438,5
328,8
65,8
98,7
131,6
164,4 197,3 263,1
4. Quảng Ninh
205,9
154,4
30,9
46,3
61,8
77,2
92,7
123,5
5. Hải Dương
771,4
578,6
115,7
173,6
231,4
289,3 347,1 462,8
6. Hải Phòng
488,3
366,2
73,2
109,9
146,5
183,1 219,7 293,0
7. Hưng Yên
511,0
383,3
76,7
115,0
153,3
191,6 230,0 306,6
8. Thái Bình
1110,0
832,5
166,5
249,8
333,0
416,3 499,5 666,0
9. Hà Nam
420,3
315,2
63,0
94,6
126,1
157,6 189,1 252,2
10. Nam Định
889,1
666,8
133,4
200,0
266,7
333,4 400,1 533,5
11. Ninh Bình
484,1
363,1
72,6
108,9
145,2
181,5 217,8 290,5
Tổng số
6796,3
5097,2
1019,
1529,2 2038,9 2548,
3058,
4077,
4
6
3
8
11
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
Bảng 1.8: Lƣợng khí thải vào môi trƣờng từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng
vùng đồng bằng sông Hồng
Hệ số
Loại khí
Lƣợng khí thải (1000 tấn) theo tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng %
thải
phát thải
20% (1019,4)
30% (1529,2)
40% (2038,9)
50% (2548,4)
60% (3058,3)
80% (4077,8)
(g/kg)
1460,0 1190,7
1786,1
2381,4 2976,8
3572,1
4762,8
1. CO2
1,20
2,0
2,4
1,0
1,5
2,9
3,9
2. CH4
0,07
0,1
0,1
0,1
0,1
0,2
0,2
3. N2O
4. CO
34,70
28,3
42,4
56,6
70,7
84,9
113,2
5. NMHC
4,00
6,5
8,2
3,3
4,9
9,8
13,0
3,10
5,1
6,3
2,5
3,8
7,6
10,1
6. SOx
2,00
3,3
4,1
1,6
2,4
4,9
6,5
7. SO2
15,9
31,8
8. TPM
13,00
10,6
21,2
26,5
42,4
15,8
31,7
9. Fine PM
12,95
10,6
21,1
26,4
42,2
10. PM10
3,70
3,0
4,5
6,0
7,5
9,1
12,1
11. PAHs
18,62
15,2
22,8
30,4
38,0
45,6
60,7
12. PCDDF
0,50
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,6
*Chú ý: Số trong ngoặc đơn là sản lượng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng tương ứng (ngàn
tấn)
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
Trong các loại khí thải do đốt rơm rạ nêu trên thì CO2, CH4, N2O, NMHC là
thuộc khí thải nhà kính, những loại khí thải này sẽ tích tụ trong khí quyển và phá
hủy tầng ôzôn, làm cho trái đất nóng lên, gây biến đổi khí hậu. Chính vì vậy giảm
lượng khí thải nhà kính vào môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và
đang được quan tâm.
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn chăn nuôi
Đối với hoạt động chăn nuôi, môi trường không khí bị ô nhiễm bao gồm mùi hôi
của gia súc, gia cầm, mùi hôi của chuồng trại chăn nuôi; nguyên nhân chủ yếu phát
12
sinh mùi hôi do quá trình phân huỷ các chất thải rắn trong chăn nuôi, quá trình phân
hủy của các hợp chất hữu cơ có trong phân, nước tiểu hoặc trong thức ăn dư thừa
của gia súc, gia cầm. Thành phần chất thải chăn nuôi có thể chia thành 3 nhóm:
Protein, cacbohydrate và dầu mỡ. Quá trình phân hủy kỵ khí chất thải chăn nuôi tạo
nhiều sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối khác nhau. Nồng độ mùi phụ thuộc
vào mật độ gia súc gia cầm chăn nuôi, hệ thống thông gió, nhiệt độ và độ ẩm. Thành
phần NH3, H2S và CH4 thay đổi theo từng giai đoạn của quá trình phân huỷ, đồng
thời cũng phụ thuộc vào loại chất thải hữu cơ hay thành phần của thức ăn, loài vi
[2012]).
sinh vật và tình trạng sức khoẻ của gia súc, gia cầm (Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bảng 1.9. Chất lƣợng không khí tại một số trang trại chăn nuôi lợn
Trại Công ty Trại Giới hạn Trại lợn lợn TNHH lợn (TCN Chỉ tiêu kiểm tra Đan Tam Gia Hồng 678- Phƣợng Điệp Nam Điệp 2006)
Độ bụi KK, mg/m3 0,5800 0,7467 0,7650 0,765 10
0,5690 0,5463 0,5690 0,569 Nồng độ CO2 , %
Độ nhiễm khuẩn KK, vk/m3 1,7x104 1,6x106 1,6x104 1,6x104 106
0,0113 0,0097 0,0086 0,091 10 Nồng độ NH3, ppm
0,00063 0,0008 0,0009 0,0009 5 Nồng độ H2S, ppm
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012]
0,0890 0,0890 0,0790 0,096 Nồng độ N2O, mg/m3
* Tác động đối với môi trường không khí do bao bì phân bón, hoá chất bảo
vệ thực vật.
Trong quá trình phun thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh và tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật trong các bao bì thải bỏ trên các cánh đồng phát sinh và lan
tỏa trong không khí được gió phát tán trong môi trường không khí, khuếch tán bay
vào các khu dân cư cuối hướng gió, người dân và các sinh vật khác hít phải mùi
13
thuốc bảo vệ thực vật có thể gây lên nhức đầu, ho, viêm đường hô hấp…
1.2.2. Tác động tới môi trường nước
Chất thải rắn nông nghiệp tác động đến môi trường nước có nguyên nhân chủ
yếu từ chất thải rắn chăn nuôi và dư lượng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực
vật sau khi sử dụng và tồn dư trong bao bì.
Trong nước thải chăn nuôi, lượng nước chiếm 75-95% thể tích, phần còn lại
bao gồm các hợp chất hữu cơ và các loại vi sinh vật, ấu trùng. Các trang trại nuôi lợn
quy mô lớn đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải, một số trang trại còn kết hợp sử
dụng công nghệ thu hồi khí sinh học nhưng hiệu quả thấp. Các trang trại quy mô hộ
gia đình có quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ manh mún, chuồng trại chăn nuôi gia súc gia
cầm lại gần nhà, quá trình chăn nuôi không chú ý đến việc xây dựng hệ thống tiêu
thoát nước thải, xử lý nước thải chăn nuôi đã gây ô nhiễm nguồn nước, làm tăng hàm
lượng hóa chất độc và vi khuẩn coliform trong nước. Trong những ngày điều kiện
thời tiết có trời mưa, nguy cơ lây nhiễm của vi sinh vật gây bệnh là rất cao [Huỳnh
Trung Hải và Cộng sự, 2008]
Trong hoạt động trồng trọt bà con nông dân sử dụng dụng tràn lan phân bón,
hóa chất bảo vệ thực vật để bón cho cây trồng, phòng trừ sâu bệnh trên các cánh
đồng, do đó, dư lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi là nguyên nhân
gây ô nhiễm nước mặt trên đồng ruộng và tại các kênh mương.
Tác động đến nước mặt: Tài nguyên nước mặt là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Nhiều nguồn nước mặt trên lãnh thổ Việt Nam đã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoá
chất BVTV. Theo kết quả phân tích của Bùi Vĩnh Diên và Vũ Đức Vọng, nước
Biển Hồ (tỉnh Gia Lai) có chứa dư lượng của 2-3 loại trong 15 loại hóa chất BVTV
gốc clo hữu cơ, hàm lượng trung bình 0,05-0,06 mg/l. Nước Hồ Lăk (tỉnh Đăk Lăk)
có chứa dư lượng của 4 loại trong 15 loại hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo
hữu cơ. Các nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh việc sử dụng tích hoá chất
BVTV trong nông nghiệp và lâm nghiệp là nguồn gốc dẫn đến môi trường đất và
14
nguồn nước nơi đây bị ô nhiễm.
Bảng 1.10: Kết quả phân tích mẫu nƣớc một số mƣơng tiêu nƣớc trồng lúa
Đơn TT Thông số Tây Mỗ tại cầu Ngà - Từ Liêm (N 21o00’48”, E 105o44’46”) Đại áng Thanh Trì (tọa độ N 20o54’33”, E 105o49’08”) vị
Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
1. HCHs <0,70 <0,70 2,13 52,73 g/l
g/l 2. HCB <0,50 <0,50 <0,50 4,43
g/l 3. Aldrin 1,33 <0,50 2,41 <0,50
g/l 4. Dieldrin <0,50 <0,50 <0,50 35,1
g/l 5. DDE - <0,40 - 3,71
g/l 6. DDD - 1,51 - 3,8
Nguồn: Huỳnh Trung Hải và Cộng sự [2008]
g/l 7. DDT <0,40 <0,40 <0,40 6,05
Nước ngầm: Nước ngầm là một dạng nước dưới dưới bề mặt trái đất, tích trữ
trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt,
hang caxtơ. Ô nhiễm nguồn nước này bởi hóa chất bảo vệ thực vật là hiện tượng
khá phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Trải qua thời gian sử dụng lâu dài,
dư lượng hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật tích lũy trong môi trường đất sẽ thấm
dần vào các nguồn nước ngầm.
Theo số liệu của Cục Bảo vệ Môi trường, nguồn nước giếng đào, nước ngầm
nông và nước mạch lộ thiên tại thànhphố Buôn Ma Thuột đã bị nhiễm hoá chất hóa
chất bảo vệ thực vật. Nguồn nước giếng đào có chứa dư lượng của 11 loại trong
tổng số 15 loại hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo hữu cơ, hàm lượng từ 0,01
– 0,558 g/l. Nguồn nước mạch lộ thiên có chứa dư lượng của 6 loại trong tổng số
15 loại hóa chất BVTV gốc clo hữu cơ với nồng độ nhỏ hơn (từ 0,002 – 0,084 g/l,
dưới tiêu chuẩn cho phép). Với lượng tồn lưu nêu trên, nguy cơ gây ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng do hóa chất BVTV là rất cao. Khi nguồn nước ngầm bị nhiễm
hóa chất BVTV không có khả năng tự làm sạch như các nguồn nước mặt. Dòng
15
chảy trong nguồn nước ngầm rất chậm nên dư lượng hóa chất BVTV khó pha loãng
hay phân tán được, nên chúng tồn tại trong khoảng thời gian rất lâu, có thể cần tới
hàng trăm năm để làm sạch những chất ô nhiễm này.
Dư lượng phân hóa học từ môi trường đất bị rửa trôi rồi hòa tan vào nước
còn gây cho ao hồ hiện tượng phú dưỡng hóa. Đây là hiện tượng làm giàu nước quá
mức bởi các chất dinh dưỡng vô cơ và các chất dinh dưỡng hữu cơ có nguồn gốc
thực vật. Phú dưỡng nước là vấn đề môi trường nghiêm trọng bởi vì nó làm suy
giảm chất lượng nước hồ và làm thay đổi cấu trúc quần thể sinh vật nước. Do bón
quá dư thừa hoặc do bón không đúng cách đã làm cho N và P theo nước đi vào các
thủy vực và bị khử dần do hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự giảm
lượng oxy hòa tan ở khu vực dưới hạ lưu. Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng nitrat
hoặc nitrit là những dạng gây độc trực tiếp cho các loài động vật thuỷ sinh và gây
độc gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước. Với P, trong số rất
nhiều chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến năng suất sơ cấp của hệ sinh thái nước ngọt
thì P là yếu tố sinh thái giới hạn quan trọng và thường xuyên nhất, đặc biệt ở dạng 3-. Nồng độ đặc trưng của P trong nước ngọt (được coi là nhu cầu cung cấp) nhỏ PO4
hơn nồng độ P trong thực vật (được coi là nhu cầu tiêu thụ) có nghĩa là tỷ số giữa
cung và cầu của P nhỏ hơn rất nhiều so với các chất dinh dưỡng khác.
1.2.3. Tác động tới môi trường đất
* Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn trồng trọt:
Sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường đất lớn nhất là hoạt động
trồng trọt. Tuy nhiên, chất thải rắn trồng trọt phát sinh ảnh hưởng tới môi trường đất
không đáng kể vì thành phần của chúng chủ yếu là chất hữu cơ có tác dụng tốt đối
với đất và cây trồng. trong quá trình canh tác nếu các biện pháp tái sử dụng chất thải
rắn nông nghiệp làm phân bón hữu cơ không hợp lý (chẳng hạn như sử dụng phân
tươi động vật chưa qua ủ hoặc sử dụng liều lượng quá nhiều) sẽ ảnh hưởng xấu tới
chất lượng đất trồng, gia tăng dịch bệnh và làm cho cây trồng không còn khả năng
16
hấp thụ trực tiếp các chất dinh dưỡng.
* Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn chăn nuôi:
Bên cạnh các chỉ tiêu vật lý và hóa học đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
thì vi sinh vật gây bệnh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Trong phân,
nước thải hay xác gia súc và gia cầm có nhiều vi sinh vật gây bệnh như các loại
virus, vi khuẩn, trứng ký sinh trùng; các loại vi sinh vật này chúng có thể tồn tại từ
vài ngày đến vài tháng trong môi trường, gây bệnh cho con người và động vật. Số
lượng vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giới tính,
loài và phương pháp vệ sinh chuồng trại cũng như phương pháp xử lý nước thải.
Đơn vị: CFU/g
Bảng 1.11: Mật độ vi sinh vật trong phế thải chăn nuôi lợn
Trại lợn Trại lợn Cty TNHH Trại lợn Chỉ tiêu
VKTS
E.Coli Dạng
rắn Salmonella Đan Phƣợng 6,58.106 4,06.103 5,80.103 Tam Điệp 3,80.108 2,86.105 4,66.103 Gia Nam 4,52.106 3,53.105 4,85.103 Hồng Điệp 6,40.106 2,18.105 3,22.103
Trứng giun
E.Coli Dạng
lỏng sau Salmonella 27 3,55.103 2,48.103 18 3,44.103 3,78.103 22 2,56.103 2,42.103 22 3,00.103 4,54.103
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012]
biogas 8 11 Trứng giun 10 10
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong mẫu phế thải
chăn nuôi sau 1 tuần thải ra môi trường được trình bày trong bảng 1.13 cho thấy,
phế thải chăn nuôi lợn dạng rắn và lỏng đều chứa quần thể vi sinh vật gây bệnh và
trứng giun rất cao. Tại các trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình kín các chỉ tiêu
kiểm tra đều đạt yêu cầu theo qui định về giới hạn cho phép theo TCN 678-2006,
trong khi đó ở các cơ sở chăn nuôi lợn theo mô hình hở có độ nhiễm khuẩn không
khí xấp xỉ giới hạn.
Việc sử dụng phân hữu cơ trong đó có phân ủ (còn gọi là phân chuồng) cùng
lúc với phân hóa học có lợi cho cây trồng. Phân chuồng là khâu cơ bản trong chu kỳ
17
luân chuyển chất dinh dưỡng: một phần khá lớn các yếu tố dinh dưỡng mà cây trồng
lấy từ đất được chuyển vào dạ dày gia súc, rồi các nguyên liệu độn chuồng, từ đấy,
lại trở về đồng ruộng trong phân gia súc. Phân chuồng rất tốt cho cây trồng nên
người nông dân ở tất cả các nước đều có sử dụng. Tuy nhiên cần lưu ý việc sử dụng
nhiều phân hữu cơ (nhất là phân ủ chưa hoại) có thể làm ô nhiễm môi trường do quá
trình khử chiếm ưu thế. Trong điều kiện yếm khí, quá trình này tạo ra sản phẩm
trung gian là các axit hữu cơ làm cho môi trường đất bị chua và sản phẩm cuối cùng
chứa nhiều khí độc như H2S, CH4, CO2. Đồng thời, khi bón nhiều phân ủ chưa hoại (có tỷ lệ C/N cao) vào đất, các vi sinh vật phân giải cellulose phát triển mạnh, hút
nhiều đạm trong đất khiến cho cây trồng bị thiếu đạm. Đó là quá trình bất lợi nhất
thời ảnh hưởng tới năng suất vì sau một thời gian, vi sinh vật chết đi, cơ thể chúng
bị khoáng hóa trở lại, cây mới được cung cấp thêm đạm để sử dụng. Ngoài ra, trong
phân ủ chưa hoại có chứa rất nhiều giun sán, trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các
mầm bệnh khác, khi bón vào đất, chúng có điều kiện sinh sôi nảy nở, lan truyền qua
nước mặt, nước ngầm hoặc theo nước bốc hơi đi vào không khí làm ô nhiễm các
thành phần môi trường này và làm chậm quá trình sinh trưởng của cây trồng.
* Tác động đến môi trường đất do dư lượng phân bón hoá học và hoá chất
bảo vệ thực vật:
- Tác động đến môi trường đất do dư lượng phân bón
Việc sử dụng phân bón hóa học nhiều gây ra việc dư thừa đạm làm gia tăng
hàm lượng nitrat tích lũy trong và trên mặt đất. Các dạng phân hóa học đều là muối
của các axit vô cơ, khi hòa tan chúng thường gây chua cho môi trường đất. Khi
phân đạm bị giữ trong đất sẽ làm tăng độ chua của môi trường đất vì axit ở dạng
HNO3. Với phân super lân thường có 5% axit tự do H2SO4 chỉ riêng lượng axít tự do này cũng làm cho môi trường đất chua thêm. Cây hấp thụ giải phóng các dạng
biến đổi hoá học của nitơ cũng có thể ảnh hưởng tới tính axit của đất. Phần lớn thức +. Tuy nhiên, ở đất - hoặc NH4 vật hấp thụ nitơ vô cơ từ dung dịch đất dưới dạng NO3 + được +. Nếu NH4 axit với pH nhỏ hơn 5 - 5,5 thì nitơ chủ yếu tồn tại ở dạng NH4 hấp thụ bởi rễ cây thì một đương lượng H+ sẽ thay thế trở lại dung dịch đất tạo sự
cân bằng cho dung dịch và sẽ không xảy ra hiện tượng hoá chua của đất. Nhưng nếu
18
NH4+ được trực tiếp đưa vào đất bằng con đường lắng tụ trong không khí hoặc bón + cùng với sự giải phóng H+ sẽ làm thay đổi độ chua phân, thì thực vật hấp thụ NH4
- sinh ra bởi quá trình nitrat - được hình
- sẽ tạo ra hai ion H+ cho mỗi NO3
- được sinh ra đồng thời cũng giải phóng một H+. Nếu NO3
của đất. Khi đất có pH >5,5, phần lớn nitơ ở dạng NO3 + thành NO3 hoá. Sự oxy hoá NH4 thành. Nếu amonium có nguồn gốc từ quá trình amon hoá các nitơ hữu cơ sẽ tiêu +. Như vậy tổng hai quá trình cho kết quả là cứ thụ một ion H+ để sinh ra một NH4 - được hấp thụ mỗi NO3 bởi rễ cây thì một ion OH_ sẽ được giải phóng để kết hợp với một ion H+ duy trì
trạng thái cân bằng. Tuy nhiên bón phân đạm quá mức vào đất thì quá trình hoá
chua của đất sẽ xảy ra rất mãnh liệt.
Ngoài ra, sự tích lũy các hóa chất dạng phân bón vô cơ cũng gây hại cho môi
trường sinh thái đất về mặt cơ lý tính của đất bị nén chặt, độ trương co kém, kết cấu
kém, không tơi xốp mà nông dân gọi là đất trở nên chai cứng “đất gan gà”, tính
thông khí kém đi sẽ ảnh hưởng tới các quần xã sinh vật và vi sinh vật đất.
Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng: Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng như đồng
(Cu), kẽm (Zn)… rất cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, có khả năng
nâng cao khả năng chống chịu cho cây trồng. Ở một số vùng đất, một số loại cây
trồng có biểu hiện triệu chứng thiếu dinh dưỡng Zn hoặc Cu khá rõ rệt. Lượng phân
bón tồn đọng trong đất sẽ tích lũy các kim loại nặng theo thời gian, có thể ngấm vào
nước ngầm, khi bị rửa trôi sẽ ảnh hưởng chất lượng của nước mặt và đi vào chuỗi
thức ăn gây các bệnh nguy hiểm cho con người.
- Tác động đến môi trường đất do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Chất ô nhiễm dễ dàng đi vào nhưng lại không dễ dàng ra khỏi môi trường đất,
sau khi thấm vào đất, chúng sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác với hiện tượng
ô nhiễm nguồn nước, chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì với khả năng tự vận
động của mình, nhờ dòng chảy và các quá trình tự làm sạch, nước sẽ nhanh chóng
“đẩy” được các chất ô nhiễm. Đất không có khả năng này. Do vậy nhiều loại hóa chất
BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong đất. Hóa chất BVTV xâm nhập vào môi trường đất
sẽ làm cho tính chất cơ lý của đất bị giảm sút; khả năng diệt khuẩn đồng thời, cũng
tiêu diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm giảm hoạt tính sinh học của đất. Một
số loại hoá chất BVTV gốc clo hữu cơ có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm
19
trọng như DDT, lindan, aldrin, P hữu cơ … Kết quả phân tích dư lượng hoá chất
BVTV cho thấy hàm lượng DDT trong đất tại huyện Cẩm Khê (tỉnh Phú Thọ) là 1,56
mg/kg, tại huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) là 30 mg/kg, tại huyện Diễn Châu (tỉnh
Nghệ An) từ 15 – 2.800 mg/kg vượt ngưỡng. Sự tích tụ trong đất đã dẫn tới hiện
tượng thấm vào nguồn nước giếng sinh hoạt, đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây bệnh ung thư cho nhiều người dân ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ.
Bảng 1.12. Kết quả phân tích dƣ lƣợng hóa chất BVTV trong đất trồng lúa
Xã Đại Áng - Trâu Quỳ - Gia Phù Đổng -Gia
TT Thông số Đơn vị
Thanh Trì (toạ độ N 20o54’27”, E 105o49’28”) Mùa Mùa Lâm (toạ độ N 21o01’15”, E 105o55’29”) Mùa Mùa Lâm (toạ độ N 21o03’00”, E 105o56’55”” Mùa Mùa
mưa khô mưa khô mưa khô
1. HCHs g/kg <0,035 <0,035 <0,035 3,44 <0,035 <0,035
2. HCB g/kg <0,025 <0,025 <0,025 1,24 <0,025 <0,025
3. Aldrin g/kg <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025
4. Dieldrin g/kg <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025
5. DDE - - - g/kg <0,02 1,42 <0,02
6. DDD - - - g/kg <0,02 2,42 2,57
7. DDT 2,24 <0,02 <0,02 <0,02 2,05 g/kg <0,02
Nguồn: Huỳnh Trung Hải và cộng sự [2008]
Bảng 1.13: Kết quả phân tích mẫu trầm tích mƣơng tiêu nƣớc trồng lúa
Tây Mỗ tại cầu Ngà - Từ Liêm (N 21o00’48”, TT Thông số Đơn vị E 105o44’46”) Đại áng - Thanh Trì (tọa độ N 20o54’33”, E 105o49’08”)
Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
1. HCHs <0,035 5,03 g/kg <0,035 <0,035
2. HCB <0,025 <0,025 g/kg <0,025 <0,025
3. Aldrin 3,72 4,72 g/kg 0,8 <0,025
4. Dieldrin <0,025 <0,025 g/kg <0,025 <0,025
20
5. DDE - - g/kg 0,68 <0,02
Tây Mỗ tại cầu Ngà - Từ Liêm (N 21o00’48”, TT Thông số Đơn vị E 105o44’46”) Đại áng - Thanh Trì (tọa độ N 20o54’33”, E 105o49’08”)
Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
6. DDD - - g/kg 0,88 0,41
DDT <0,02 <0,02 2,3 4,91
7. g/kg Nguồn: Huỳnh Trung Hải và cộng sự [2008]
1.3. Tình hình quản lý Chất thải rắn nông nghiệp
1.3.1. Trên Thế giới
Sự phát triển của Khoa học - Kỹ thuật và sự bùng nổ dân số sinh ra các vấn đề
về rác thải gây ra ô nhiễm môi trường ở hầu hết các nước trên thế giới. Quá trình
phát sinh CTR nông nghiệp ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau. Quá trình này
phụ thuộc vào các cơ chế chính sách, luật môi trường, điều kiện kinh tế và mức
sống của người dân mỗi nước. Thành phần CTR nông nghiệp ở các nước trên thế
giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập sự phát triển nông nghiệp của mỗi nước.
Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển thì thành phần các chất vô cơ
chiếm đa số và lượng rác thải này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế.
Hàng năm nước Mỹ phát sinh một khối lượng CTR khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn.
Trong đó, CTR có nguồn gốc từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%;
Tại các nước đang phát triển thì tỷ lệ các chất vô cơ trong rác thải là khá lớn
thường trên 50%. Tuy nhiên, tại Việt Nam cũng như các nước đang phát triển thì
thành phần chất hữu cơ trong CTR phát sinh chiếm tỷ lệ cao hơn. Lượng CTR trong
nông nghiệp và sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao hơn trong công nghiệp.
Việc thu gom và vận chuyển CTR trên thế giới được tiến hành tuỳ thuộc vào
mỗi nước. Đối với các nước phát triển thì công tác thu gom và vận chuyển được tiến
hành theo một quy định rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân
loại rác tại nguồn, các địa điểm thải bỏ, tập kết rác cho đến thiết bị thu gom và vận
chuyển.
Công nghệ xử lý CTR trên thế giới Xử lý CTR là dùng các biện pháp kỹ
21
thuật để xử lý CTR và không làm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo các loại sản
phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát huy hiệu quả kinh tế. Đây là một công tác quyết
định đến chất lượng bảo vệ môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường là suy thoái
về môi trường là nỗi lo của toàn nhân loại: môi trường đất bị hủy hoại, môi trường
nước bị ô nhiễm, đặc biệt môi trường không khí bị ô nhiễm nặng, nhất là những
thành phố lớn tập chung dân cư, tài nguyên môi trường cạn kiệt. Có rất nhiều
phương pháp xử lý CTR trên thế giới, như: phương pháp chôn lấp, phương pháp
đốt, phương pháp chế biến rác thải hữu cơ thành phân compost, phương pháp tái
chế, phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex, phương pháp ép kiện...
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005 cho biết, hầu hết
các nước Nam Á và Đông Nam Á, CTR được chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các
bãi rác lộ thiên để tiêu huỷ. Các nước: Việt Nam, Bangladet, Hồng Kông, Hàn Quốc
và Srilanka là các nước có tỷ lệ chôn lấp lớn nhất (trên 90%). Các nước: Nhật Bản,
Singapore do quỹ đất dành cho việc chôn lấp ít, đồng thời điều kiện kinh tế của 2
quốc gia này khá cao nên cho phép áp dụng các phương pháp hiệu quả hơn như
công nghệ thiêu đốt.v.v.. Một số quốc gia khác cũng sử dụng phương pháp đốt khá
rộng rãi như Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch
Một số nước khác thì áp dụng biện pháp làm phân compost như Ấn Độ,
Indonexia.v.v.. Công nghệ xử lý CTR bằng phân compost đã phát triển không
ngừng và được áp dụng rộng rãi ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số các quốc gia khác
tại Châu Á từ giữa thế kỷ XX đến nay.
[Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012]
1.3.2 Việt Nam
Nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam với 70% dân số đang chuyển mạnh sang
cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn, trong đó trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,
dịch vụ đều đạt tốc độ tăng trưởng cao. Cùng với sự chuyển biến tích cực về đời
sống, xã hội, nông thôn nước ta vẫn còn bộc lộ những yếu kém về phát triển thiếu
quy hoạch, tự phát, kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn lạc hậu, vệ sinh môi trường nông
thôn còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng gia
22
tăng ô nhiễm môi trường nông thôn là do chất thải rắn phát sinh từ việc lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động trồng trọt, nguồn thải từ phân bón và chăn
nuôi, các làng nghề.
Ngoài ra, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi cũng thải ra môi
trường nhiều loại chất thải rắn nguy hại. Tình trạng sử dụng hóa chất trong nông
nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, thiếu kiểm soát. Theo
thống kê, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng 71.345 tấn - 110.000 tấn hóa chất bảo
vệ thực vật.
Thông thường lượng bao bì chiếm khoảng 10% tổng số thuốc tiêu thụ.
Lượng phân bón hóa học sử dụng bình quân 80-90 kg/ha (cho lúa là 150 - 180
kg/ha) làm phát sinh bao bì, túi đựng. Bình quân tổng lượng phân bón vô cơ các loại
sử dụng 2,4 triệu tấn/năm, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn rác thải rắn
nguy hại là bao bì, vỏ hộp thuốc các loại. Chưa kể chất thải rắn phát sinh từ chăn
nuôi cũng làm cho môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng.
Đặc biệt, chất thải rắn do các làng nghề chiếm một phần đáng kể trong nguồn
phát sinh chất thải rắn nông thôn. Chất thải rắn làng nghề gồm nhiều chủng loại
khác nhau, phụ thuộc vào nhiều nguồn phát sinh, ngày càng gia tăng về số lượng, đa
dạng và phức tạp về thành phần như phế liệu từ chế biến lương thực, thực phẩm
(nước thải, bã ngô, đậu, sắn), túi ni lông, chai lọ thủy tinh, nhựa, bao bì đựng
nguyên vật liệu, cao su, gốm sứ, gỗ, kim loại.
Thống kê của Tổng cục Môi trường cho thấy, các làng nghề miền Bắc phát sinh
nhiều chất thải nguy hại nhất, đặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng,
phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày gồm các chất thải chủ yếu là bụi kim loại, phôi, rỉ
sắt. Các nhóm làng nghề khác như làng nghề may gia công, da giày cũng thải ra 2-5
tấn/ngày, chủ yếu là các loại chất thải rắn khó phân hủy.
[Bộ NN&PTNT, 2013]
1.3.3. Khu vực nghiên cứu
Công tác quản lý CTR đang được coi như là chỉ số đánh giá sự “chưa phát
triển” đối với một quốc gia. Tại Quảng Ninh, CTR nói chung và CTR nông nghiệp
23
nói riêng hiện là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề về môi trường. Theo tính
toán của các ngành chức năng, dựa vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng đô thị, khối lượng và thành phần CTR công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 là trên 370 tấn/ngày, đến năm 2020 là trên 425 tấn/ngày. Biện pháp
xử lý phổ biến của các DN trong suốt những năm qua là chôn lấp cùng với CTR
sinh hoạt, được thực hiện bởi các công ty môi trường đô thị hoặc các cơ sở tư nhân
thu gom và xử lý ở địa phương. Tình trạng các cơ sở sản xuất công nghiệp thuê các
tổ chức, cá nhân không có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải diễn ra khá phổ
biến, dẫn đến việc đổ thải không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường xung
quanh, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.
Trước thực trạng đáng lo ngại trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã có
Quyết định số 4012/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý
chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Mục tiêu của
quy hoạch là đến năm 2020, 75% chất thải phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn
được thu gom và xử lý, trong đó 50% được tái sử dụng và tái chế, đến năm 2030
100% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường.
[Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, 2015]
1.4. Tổng quan về Khu vực nghiên cứu.
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh
1.4.1.1.. Vị trí địa lý và cấu trúc không gian hành chính
Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam, phía Bắc của tỉnh (có các
huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp với huyện Phòng Thành và
thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc với 132,8 km đường biên giới;
phía Đông là vịnh Bắc Bộ; phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải
Dương; phía Nam giáp Hải Phòng. Toàn tỉnh có 14 đơn vị hành chính trong đó: có
4 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện; trên địa bàn tỉnh có 186 xã, phường, thị trấn.
Giới hạn bởi toạ độ địa lý: Vĩ độ Bắc: 20o40' đến 21o40', Kinh độ Đông:
24
106o26' đến 108o31.
Nguồn: Khí tượng thủy văn, 2015
[Khí tượng thủy văn Tỉnh Quảng Ninh, năm, 2015]
Hình 1: Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Quảng Ninh
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình
Phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh thuộc địa bàn nông thôn
bao gồm các dạng địa hình đồi, núi, đồng bằng ven biển và đảo.
- Địa hình đồi: Lãnh thổ Quảng Ninh nói chung có hai khu vực đồi chính,
vùng đồi Móng Cái - Tiên Yên và vùng Uông Bí - Đông Triều.
- Địa hình đồng bằng: Hầu hết đồng bằng của tỉnh Quảng Ninh phân bố ở
phía Nam và Đông Nam, được hình thành do sự bồi đắp của hệ thống sông Thái
Bình bao gồm các huyện, thị xã thành phố: Đông Triều, Hoành Bồ, Quảng Yên,
Uông Bí và Hạ Long.
25
[Khí tượng thủy văn Tỉnh Quảng Ninh, năm, 2015]
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn:
Theo đặc điểm chung, khí hậu Quảng Ninh mang đặc trưng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, biên độ nhiệt độ trong ngày nhỏ. Bên cạnh đó, vùng đảo và
biển gần bờ còn có những đặc thù như biên độ nhiệt ngày rất nhỏ.
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23.70C, dao động không lớn, từ 16.70C đến 28,60C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34.90C, nóng nhất đến 380C. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13.70C rét nhất là 50C.
- Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2
mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả
năm.
- Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới
90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%.
- Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có 2
loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây
Nam về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hướng gió mạnh nhất là gió Tây
Nam, tốc độ 45m/s.
- Quảng Ninh là vùng có mạng lưới sông suối khá dày với mật độ trung bình 1,0-1,9 km/km2, có nơi đến 2,4km/km2. Tuy nhiên, sông suối ở Quảng Ninh thường
ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng xâm thực sâu mạnh. Ngoài ra, Quảng
Ninh còn có 11 sông nhỏ với chiều dài mỗi sông từ 15 - 35km. Diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300km2.
[Khí tượng thủy văn Tỉnh Quảng Ninh, năm, 2015]
1.4.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
Sự phân hoá điều kiện địa hình, khí hậu và thảm thực vật đã dẫn tới việc
hình thành nên những nhóm loại đất khác nhau.
- Nhóm đất cát có diện tích khoảng 19.955,6 ha (3,4% diện tích đất tự nhiên).
- Nhóm đất mặn có diện tích 33.922,33 ha (6,37% diện tích đất tự nhiên) .
26
- Nhóm đất phù sa có diện tích 15.170,2 ha (2,6% diện tích đất tự nhiên).
- Nhóm đất nâu tím có diện tích 16.719,07ha (2,83% diện tích đất tự nhiên).
- Nhóm đất vàng đỏ là nhóm loại đất phổ biến nhất ở vùng đồi, núi nông thôn
diện tích 378.526,84ha (64,2% diện tích đất tự nhiên).
- Nhóm đất mùn vàng đỏ có diện tích 17.727,1ha (3% diện tích đất tự nhiên).
- Nhóm đất nhân tác có diện tích nhỏ khoảng 13.201,3ha (2% đất tự nhiên).
- Và một số loại đất với diện tích nhỏ và phân bố rải rác như nhóm đất phèn
có diện tích 7.456,42 ha, nhóm đất có tầng sét loang lổ có diện tích 4.553 ha, nhóm
đất xám có diện tích 5.075,39 ha.
[Khí tượng thủy văn Tỉnh Quảng Ninh, năm, 2015]
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
1.4.2.1. Đặc điểm dân cư
Dân số Quảng Ninh hiện nay có 1.177.200 người (năm 2014) có 22 dân tộc,
cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các
dân tộc Việt (Kinh), Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa, Nùng và Mường, Thái,
Kh'me, Hrê, Hmông, Êđê, Cờ Tu…
Mật độ dân số của tỉnh Quảng Ninh là 186 người/km2, nhưng phân bố không
đều. Vùng đô thị và các huyện miền Tây rất đông dân, thành phố Hạ Long 739 người/km2, thị xã Quảng Yên 415 người/km2, thị xã Đông Triều 390 người/km2. Trong khi đó, huyện Ba Chẽ 30 người/km2, Cô Tô 110 người/km2, Vân Ðồn 74 người/km2.
Kết cấu dân số ở Quảng Ninh có một số nét đáng chú ý sau. Trước hết là "dân số
trẻ", tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi chiếm tới 37,6%. Người già trên 60 tuổi (với nam) và trên
55 tuổi (với nữ) là 7,1%. Các huyện miền núi tỉ lệ trẻ em dưới tuổi lao động còn lên tới
45%. Nét đáng chú ý thứ hai là ở Quảng Ninh, nam giới đông hơn nữ giới (nam chiếm
50,9 %, nữ chiếm 49,1%). Ngược với tỷ lệ toàn quốc. Ở các địa phương có ngành công
nghiệp mỏ, tỷ lệ này còn cao hơn.
Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh đứng thứ 3 trên toàn
quốc (sau TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng), dân số thành thị là 575.939 người
27
(chiếm tỷ lệ 50,3%); Dân số ở khu vực nông thôn là 568.442 người.
Tôn giáo: Quảng Ninh là một vùng đất có nền văn hoá lâu đời. Văn hoá Hạ
Long đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến hoá của người Việt. Cũng như các
địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tôn giáo, tín ngưỡng để
tôn thờ: Phật giáo, Ky Tô giáo, thờ cúng tổ tiên và một vài tín ngưỡng dân gian khác.
[Cục thống kê Tỉnh Quảng Ninh, năm 2015]
1.4.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Quảng Ninh là một tỉnh có điều kiện tự nhiên đa dạng phong phú về nhiều
mặt. Đó là những tiềm năng to lớn để tỉnh phát triển một nền kinh tế khá toàn diện
từ sản xuất công, nông, ngư nghiệp đến phát triển thương mại, dịch vụ. Đặc biệt là
Quảng Ninh có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn. Chính vì vậy mà Quảng Ninh
đang là một một trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế của vùng tam giác
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Về sản xuất nông nghiệp:
Quảng Ninh không có điều kiện để trồng cây lương thực thực phẩm như các tỉnh
khác ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Thay vào đó, tỉnh đang chú trọng phát triển các
loại cây công nghiệp và ăn quả như thông, chè, dứa, nhãn, vải...
Ngành chăn nuôi của tỉnh cũng rất phát triển với các loại vật nuôi như trâu, bò,
lợn, bê, gà, ngan... Quảng Ninh cũng là nơi nhập nhiều giống ngoại: trâu Mu-ra ấn
Độ, bò Sinơ ấn Độ, bò sữa Hà Lan, ngựa, cừu, dê Mông Cổ. Thế mạnh nông nghiệp
của tỉnh là thuỷ hải sản. Hiện nay, Quảng Ninh là một trong 4 ngư trường lớn nhất
cả nước. Dọc chiều dài 250 km bờ biển Quảng Ninh có trên 40.000 ha bãi biển,
20.000 ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha vũng nông ven bờ là môi trường thuận lợi
để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu.
- Trồng trọt: Diện tích gieo trồng ha, sản lượng lương thực cây có hạt cả năm
ước đạt 237.521 tấn.
- Chăn nuôi: trên địa bàn có 155 trang trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, trong
đó có: 111 trang trại lợn; 36 trang trại gia cầm; 8 trang trại trâu bò. Toàn tỉnh có 04
28
cơ sở giết mổ, chế biến gia súc gia cầm đang hoạt động.
- Lâm nghiệp: Công tác trồng mới rừng tập trung năm 2014 đạt 11.121 ha;
Độ che phủ của rừng ước đạt 54%.
- Thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản ước thực hiện năm 2014: 83.011 tấn. Giá
trị thuỷ sản xuất khẩu ước đạt 24,8 triệu USD.
[Sở NN&PTNT, 2015]
1.4.2. Hiện trạng và định hướng phát triển của ngành nông nghiệp của tỉnh
1.4.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh.
a) Trồng trọt:
- Năm 2014, Toàn tỉnh gieo trồng được 70.409,6 ha cây trồng các loại (vụ
đông xuân 37.212,7 ha, vụ mùa 33.196,9 ha); trong đó diện tích: trồng lúa 43.898,6
ha, trồng ngô 6.330 ha, cây đậu tương 825,5 ha, khoai lang 4.452 ha, rau xanh tăng
164,9 ha,… Cây vụ đông thực hiện 5.068 ha.
- Tổng sản lượng lương thực cả năm ước đạt 237.512 tấn (trong đó vụ đông
xuân 113.397 tấn, vụ mùa 124.115 tấn) năng suất lúa bình quân cả năm 48,6 tạ/ha,
năng suất ngô 38,7 tạ/ha. Các huyện có năng suất lúa đạt cao như: Đông Triều 61tạ/ha,
Quảng Yên 53,7tạ/ha, thành phố Uông Bí 46,7 tạ/ha ...
- Diện tích cây chè hiện có 1.181 ha chè sản xuất kinh doanh, năng suất trung
bình đạt 7,7 tấn/ha, điển hình có một số diện tích đạt trên 12 tấn/ha cao gấp 2 lần
năng suất bình quân chung.
b) Về chăn nuôi:
Tổng số lượng đàn gia súc, gia cầm tính đến 31/12/2014 đàn gia súc, gia cầm
có: Đàn trâu 56.617 con; đàn Bò 21.703 con; đàn lợn (không kể lợn sữa) 330.832
con, trong đó lợn nái 33.012 con; đàn gia cầm 2,52 triệu con, ... Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt 33.202 tấn; trứng gia cầm các loại 45.987 quả, sản lượng sữa bò
tươi 450 tấn. Toàn tỉnh hiện có 3 cơ sở giết mổ, chế biết gia súc, gia cầm tập trung
đang hoạt động;
Chăn nuôi vẫn gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh nên số lượng đàn
gia súc, gia cầm giảm nhẹ. Chăn nuôi nhỏ lẻ trong dân đang giảm mạnh, chăn nuôi
29
trang trại tập trung nuôi công nghiệp đang có xu hướng phát triển. Toàn tỉnh hiện có
155 trang trại chăn nuôi qui mô vừa và nhỏ, chăn nuôi tập trung công nghiệp (trong
đó chăn nuôi lợn 111, gia cầm 36, trâu, bò 8).
- Năm 2014 đã xảy ra dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh ở lợn, dịch lở mồm
long móng gia súc tại 53 xã, phường ở 9 địa phương trong tỉnh. Tổng số gia súc, gia
cầm bị chết và phải tiêu hủy là 7.160 con gia cầm, 322 con lợn, 231 con bê, nghé.
Toàn tỉnh đã tổ chức tiêm phòng được: Bệnh lở mồm long móng gia súc 171.644
liều; bệnh dại 41.990 liều; tụ huyết trùng trâu bò 97.780 liều; tiêm phòng cho lợn
209.899 liều; văc xin gia cầm 118.618 liều. Năm 2014, Tỉnh cấp 10.051 lít hoá chất
cho các địa phương phun khử trùng tiêu độc ở những nơi có nguy cơ xảy ra bệnh
dịch và khử trùng cho 16.698 lượt các phương tiện vận chuyển gia súc, thịt động vật
từ tỉnh ngoài vào tỉnh.
1.4.2.2. Định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh
Các chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn của tỉnh
Quảng Ninh được định hướng như sau:
Bảng 1.14. Chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh
Hạng mục Phân theo giai đoạn
Tốc độ phát triển bình quân (theo giá năm 1994):
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT [2015]
Trong đó: + Trồng trọt + Chăn nuôi: + Dịch vụ nông nghiệp: 2010-2015 6,07 2,34 10,62 10,26 2015-2020 7,35 2,00 11,59 12,29
a. Trồng trọt :
Sản phẩm chính của ngành trồng trọt là rau xanh, thóc, ngô, lạc, đậu tương,
hoa cây cảnh, hoa quả. Quy hoạch diện tích trồng tập trung là ở huyện Đông Triều,
Hải Hà, Đầm Hà, thị xã Quảng Yên, thành phố. Móng Cái. Xây dựng các vành đai
nông nghiệp sạch cung cấp rau, hoa cho các khu đô thị lớn nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp. Diện tích trồng và sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp
30
chính đến năm 2020 tỉnh Quảng Ninh như sau:
Bảng 1.15. Diện tích trồng và sản lƣợng một số sản phẩm nông nghiệp chính
đến năm 2020 tỉnh Quảng Ninh
Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Hạng mục Năm 2015 Năm 2020 Năm 2015 Năm 2020
I. Lƣơng thực có hạt 49.000 49.000 248.000 260.000
1. Lúa cả năm 41.000 40.000 216.000 220.000
2. Ngô cả năm 8.000 9.000 23.628 24.000
II. Nhóm cây có củ 4.100 2.900 34.542 37.800
III. Nhóm cây thực phẩm 12.400 13.600
1. Khoai tây 500 600 5.150 5.600
2. Rau các loại 11.000 12.000 121.071 202.000
3. Đậu đỗ các loại 900 1.000 1.078 3.300
IV. Nhóm cây CNNN 10.397 15.272
4.597 6.000 1. Lạc 4.500 7.000
1.110 5.000 2. Đậu tương 4.000 6.000
16.277 19.450 4. Mía 500 700
13.577 25.750 5. Khoai sọ, Dong riềng 1.397 1.572
0 0 V. Cây hàng năm khác 8.732 8.380
234 127 1. Hoa 260 420
1,6 0,7 2. Cây cảnh 40 80
VI. Cây lâu năm 16.870 18.620
10.000 1. Chè 2.000 2.000 5.390
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT [2015]
29.500 2. Cây ăn quả 10.000 11.000 25.029
b. Chăn nuôi:
Sản phẩm chính của ngành chăn nuôi là thịt bò, thịt lợn, thịt trâu thịt gia cầm
và sữa tươi. Tăng nhanh đàn gia súc với tốc độ trung bình 10%/năm và đàn gia cầm
là 17%/ năm. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại tập trung,
31
nuôi bằng phương pháp công nghiệp, hình thành các vùng cung cấp nguyên liệu ổn
định cho các lò mổ tập trung trên địa bàn tỉnh. Quy mô chăn nuôi của tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 như sau:
Bảng 1.16. Quy mô chăn nuôi của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
Năm Tốc độ PT BQ/năm Hạng mục ĐVT Năm 2020 2015 (%/) 2020/2008
I. Đàn gia súc, gia cầm
1. Đàn lợn tổng số 950.000 1.700.000 Con 13,7
2. Đàn trâu 68.000 72.000 Con 1,0
3. Đàn bò 60.000 100.000 Con 11,4
4. Đàn gia cầm Tr. Con 6,0 14,0 17,1
II. Sản phẩm chính
1. Thịt quy xô lọc 46705,5 85824,0 Tấn 11,0
+ Thịt lợn 40755,0 72930,0 Tấn 10,7
+ Thịt trâu bò 1300,5 1944,0 Tấn 8,4
+ Thịt gia cầm 4650,0 10950,0 Tấn 14,5
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT [2015]
32
2. Trứng Tr. quả 115,0 160,0 12,6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ NN&PTNT (2013), Các bước phát triển chiến lược nông nghiệp và nông thôn từ năm 2011 đến năm 2020, Bộ NN&PTNT, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia 2013 - Chất thải rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
3. Công ty Tư vấn Dịch vụ Môi trường INTECH (2015), Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ 6 tháng cuối năm 2015, Công ty Thiên Thuận Tường, Công ty sản xuất thực phẩm Hạ Long Xanh, trại chăn nuôi Gà Tân An, địa điểm.
4. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thuỷ sản Quảng Ninh (2015), Báo cáo chất lượng môi trường đất, nước tại một số khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - kết quả phân tích mẫu đất, nước, Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm và Thủy sản Quảng Ninh, Quảng Ninh.
5. Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016, Chi cục Thú y tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
6. Cục Bảo vệ Môi trường (2008), Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện dự án Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, xã . Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
7. Cục Bảo vệ Thực vật (2008), Những vấn đề môi trường trong lĩnh vực Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2008, Cục Bảo vệ Thực vật, Hà Nội.
8. Nguyễn Mậu Dũng (2012), Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, Tập 10, số 1, tr: 190 – 198.
9. Huỳnh Trung Hải và cộng sự (2008), Báo cáo tổng kết đề tài Đánh giá mức độ tồn dư của các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (POPs) trên địa bàn Hà Nội và đề xuất giải pháp quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Chí Minh (2002), Phân bón hữu cơ, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo công tác chăn nuôi thú y năm 2015; nhiệm vụ năm 2016, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quảng Ninh
12. Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ công tác phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thủy lợi năm 2016, Sở NN&PTNT Quảng Ninh, Quảng Ninh.
87
13. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2015), Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thuỷ lợi tỉnh Quảng ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
14. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2013), Báo cáo tổng kết nhiệm vụ Lập kế hoạch và thiết kế trang trại chăn nuôi quy mô lớn và vừa ở ngoài khu dân cư và hỗ trợ xây dựng các công trình xử lý nước thải để giảm ô nhiễm môi trường trong một số thị trấn nông thôn ở miền Bắc, Bộ NN&PTNT, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
88
15. Nguyen Thi Anh Tuyet and Huynh Trung Hai (2010), Benefits of the 3R approach for livestock waste management in vietnam, Journal of Science and technology, No. 78a, pp 97 – 101.