ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÙ THỊ NGỌC VÂN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN,

TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÙ THỊ NGỌC VÂN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN,

TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị MỹTS. Ngô Thị

Mỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cù Thị Ngọc Vân

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn

phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn

này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn là

T.S Ngô Thị Mỹ. TS. Ngô Thị Mỹ

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của

các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi

cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã

tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cù Thị Ngọc Vân

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ......................................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn ................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .............. 5

1.1.1. Ngân sách Nhà nước ............................................................................... 5

1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ................................................ 10

1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ................................... 14

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN ............... 21

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN ................... 24

1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nướctại một

số địa phương .................................................................................................. 24

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................... 27

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 30

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................... 33

2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 34

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi TX NSNN ............. 34

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC

KẠN ................................................................................................................ 37

3.1. Khái quát chung về huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................... 37

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38

3.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................... 41

3.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện ..................................................................... 41

3.2.2. Thực trạng công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước huyện Ngân

Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 42

3.3. Thực trạng quản lý chi TX ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018 ........................................................................ 46

3.3.1. Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi TX ngân sách hàng năm ....... 46

3.3.2. Quản lý lập, phân bổ và giao dự toán chi TX NSNN ........................... 50

3.3.3. Quản lý công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TXNSNN ............ 55

3.3.4. Quản lý quyết toán và kiểm tra, kiểm toán chi TX NSNN ................... 58

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách

Nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 69

3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 69

3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý chi TX ngân sách Nhà nước tại huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 79

v

3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79

3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 80

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN

SƠN, TỈNH BẮC KẠN ................................................................................ 82

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-

2025 ................................................................................................................. 82

4.1.1. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 82

4.1.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nướctại huyện Ngân

Sơn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến 2030 ................................ 84

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại

huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới ......................................... 84

4.2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong công tác chi thường xuyên

ngân sách Nhà nước ........................................................................................ 84

4.2.2. Đổi mới cách thức quản lý chi thường xuyên ....................................... 91

4.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động chi thường xuyên ..... 92

4.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước ............................................................................. 93

4.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 94

4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Sở Tài chính ...................................... 94

4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn ............................... 95

KẾT LUẬN .................................................................................................... 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101

vi

MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ

NSNN Ngân sách Nhà nước

NS Ngân sách

KT - XH Kinh tế - Xã hội

KBNN Kho bạc Nhà nước

KSC Kiểm soát chi

XDCB Xây dựng cơ bản

UBND Ủy ban nhân dân

HĐND Hội đồng nhân dân

NHTM Ngân hàng thương mại

TTHC Thủ tục hành chính

TX Thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CNTT Công nghệ thông tin

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mức ý nghĩa của thang đo Likert .................................................... 33

Bảng 3.1. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 –

2018 ................................................................................................. 44

Bảng 3.2. Phân bổ các khoản mục chi NSNN huyện huyện Ngân Sơn giai đoạn

2016 – 2018 ...................................................................................... 45

Bảng 3.3. Đánh giá công tác xây dựng định mức chi TX NSNN huyện Ngân

Sơn từ các đối tượng điều tra .......................................................... 48

Bảng 3.4. Dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .. 52

Bảng 3.5. Đánh giá công tác lập dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn từ các

đối tượng điều tra ............................................................................ 54

Bảng 3.6. Chênh lệch giữa dự toán và quyết chi TX NSNN huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................... 56

Bảng 3.7. Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân sách

Nhà nước huyện Ngân Sơn từ số liệu điều tra ................................ 57

Bảng 3.8.Phân bổ khoản mục chi TX từ nguồn NSNN huyện Ngân Sơn giai

đoạn 2016 – 2018 ............................................................................ 59

Bảng 3.9. Kết quả thanh, kiểm tra chi TX huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 -

2018 ................................................................................................. 64

Bảng 3.10. Nội dung sai phạm trong công tác thanh kiểm tra chi TX huyện

Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................... 66

Bảng 3.11. Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước huyện Ngân Sơn từ số liệu điều tra ................................ 68

viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ Đồ

Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi TX NSNN cấp huyện ..... 41

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu phân bổ khoản mục chi NSNN huyện Ngân Sơn giai đoạn

2016 – 2018 ..................................................................................... 43

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu phân bổ chi TX NSNN huyện Ngân Sơn theo xã giai đoạn

2016 - 2018 ..................................................................................... 49

Biểu đồ 3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Điều kiện kinh tế - xã hội

đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra ............................................. 65

Biểu đồ 3.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Cơ chế chính sách và các

quy định đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra ............................. 66

Biểu đồ 3.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Khả năng về nguồn lực tài

chính công đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra .......................... 68

Biểu đồ 3.6. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Tổ chức bộ máy quản lý

đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra ............................................. 69

Biểu đồ 3.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Năng lực, trình độ của đội

ngũ cán bộ đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra .......................... 71

Biểu đồ 3.8. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Áp dụng công nghệ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý chi TX NSNN từ số liệu điều tra ....................................... 72

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã

hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh

đời sống xã hội. Để sử dụng hiệu quả nguồn NSNN, Chính phủ cần quản lý tốt

02 nhiệm vụ là thu – chi NSNN. Quản lý thu NSNNnhằm đảm bảo tập trung đầy

đủ, kịp thời một phần nguồn lực tài chính Quốc gia vào tay Nhà nước để phục

vụ cho chi tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ, đồng thời thúc đẩy sản xuất

kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo công bằng xã hội. Quản lý chi NSNN nhằm

sử dụng hiệu quả nguồn NSNN cho các mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước và

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Quản lý chi hiệu quả sẽ giúp hạn chế sự thất

thoát, lãng phí, giải quyết các vấn đề cấp thiết của xã hội.

Trong đó, chi ngân sách Nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi TX

và chi đầu tư phát triển.Chi TX chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vị trí, vai trò rất quan

trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quá trình thực hiện công tác,

quản lý chi TX NSNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Sử dụng

NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực; Công tác

quản lý chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau dẫn đến

tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; chưa có cơ chế quy trách nhiệm

trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế tổng thể và thống

nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có

hiệu quả nhất; cán bộ chuyên trách còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về

quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều; mức độ công khai minh bạch

trong chi tiêu ngân sách (NS) còn hạn chế…Do vậy, thực hiện công tác quản lý

chi TX NSNN chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong

xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc

2

Bộ, là một tỉnh còn non trẻ khi mới tách khỏi tỉnh Bắc Thái năm 1997 nên ngân

sách của tỉnh chủ yếu dựa vào nguồn NSNN nhằm phục vụ mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh. Cũng giống như các tỉnh khác trên cả nước, công tác

quản lý chi TX NSNN tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ngân Sơn nói riêng

đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt, đã từng bước

được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả

về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện công tác quản lý chi đã góp

phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên,

trong quá trình kiểm soát chi TX của các đơn vị sử dụng NSNN huyện Ngân

Sơn vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại như: quan hệ giữa các bộ phận trong

quá trình luân chuyển hồ sơ còn chưa rõ ràng, năng lực của cán bộ chưa đồng

đều, có sự chống chéo trong nhiều khâu quản lý…điều này ảnh hưởng đến chất

lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục

hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, đánh

giá thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn,

tìm ra hạn chế, nguyên nhân của vấn đề từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị phù

hợp trong thời gian tới là nội dung cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đây là

lý do để học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi TX NSNN trên địa

bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân qua đó đề xuất một

số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX NSNN trên địa

bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi TX NSNN;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản

3

lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn

2016-2018;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX

NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020-2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi TX NSNN trên

địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đánh giá công tác quản lý chi TX NSNN trên các

khía cạnh: (i) Xây dựng định mức chi TX NSNN; (ii) Lập dự toán chi TX NSNN;

(iii) Tổ chức thực hiện chi TX NSNN và (iv) Kiểm soát chi TX NSNN thông

qua các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường công tác quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc

Kạn trong giai đoạn 2020-2025.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để đánh giá

công tác quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 2016 - 2018.Số liệu điều tra được thực hiện trong tháng 9/2019.

4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn

- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu giúp UBND huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch

quản lý chi TX NSNN trên địa bàn đến năm 2025.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho công tác quản lý của các

cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức Nhà nước

trong việc thực hiện quản lý chi TX NSNN, ban hành và tổ chức thực hiện cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế, chính sách, tổ chức bộ máy và cán bộ, kiểm tra, kiểm soát đối với quản lý

4

chi TX NSNN.

- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý

chi TXNSNN tại các trường Đại học trên cả nước.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo

luận văn được chia làm 4 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi TX

ngân sách Nhà nước;

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 3: Thực trạng quản lý chi TX ngân sách Nhà nướctrên địa bàn

huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn;

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi TX ngân sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

1.1.1. Ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước

 Khái niệm

Ngân sách (budget) là kế hoạch thu và chi được xác định từ trước của

các tác nhân kinh tế như hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ.

Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình

thành và phát triển của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nước với tư

cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thường quy

định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tượng trong xã hội phải đóng

góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát, giáo dục.

Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái niệm về

NSNN đã được đề cập theo các góc độ khác nhau (Đặng Văn Du, 2010).

Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời

gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Luận văn coi đây là khái

niệm chính thống và sẽ sử dụng làm căn cứ trong nội dung nghiên cứu.

Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương

bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và

Ủy ban Nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Đặc điểm của ngân sách Nhà nước

6

NSNN có một số đặc điểm sau:

- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -

chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được

Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;

- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó

thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước;

- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi

ích chung, lợi ích công cộng;

- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt

của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó được chia

thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những

mục đích đã định (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006);

- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không

hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

 Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với nền kinh tế

Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động

kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,

vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn

nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ

mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền

kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá

cả, điều chỉnh đời sống xã hội.

 Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu

của Nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn

kinh tế đòi hỏi phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh

hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy cần phải xác định mức huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ

7

thể trong nền kinh tế (Ngô Phùng Hưng, 2011).

 Về mặt quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế

NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích

phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.Trước hết, Chính phủ sẽ

hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính

phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền

kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi ngân sách,

Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các

doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều

kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng

không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp

vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn

bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh

không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân

sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp,

đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới

hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông

qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư,

kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh (Đại học Luật Hà Nội, 2014).

 Về mặt kinh tế

NSNN kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển

kinh tế xã hội (KTXH) thông qua các công cụ thuế và thuế suất của Nhà nước

sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh

nghiệp.Ngoài ra Nhà nước còn dùng NSNN đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều

kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động (Huỳnh Thị Cẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Liên, 2011).

8

 Về mặt xã hội

NSNN có vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã

hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh

đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho

các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính

sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.

 Về mặt thị trường

Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách Nhà nước như một công cụ để góp phần

bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng

quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược.Cơ chế điều tiết thông

qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị

trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính

phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng Trung ương với chính sách tiền

tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của

Chính phủ (Phạm Thị Đào, 2014).

1.1.1.2. Thu ngân sách Nhà nước

Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một

phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu

cầu của Nhà nước.

Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền

Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước

và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để

hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu

chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy

động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp

cho đối tượng nộp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo Luật NSNN năm 2015, các khoản thu NSNN bao gồm khoản mục

9

cơ bản sau:

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp

luật;

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;

- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;

- Các khoản viện trợ;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3. Chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực

hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là

quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và

đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không

chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt

động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

• Đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước

Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính

trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ(Hoàng Anh, 2006);

Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tính chất pháp lý cao;

Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;

Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ

yếu;

Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá

trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng…

• Phân loại chi NSNN

- Căn cứ vào mục đích, nội dung (Bộ tài chính, 2003):

Nhóm 1: Chi tích lũy của NSNN là những khoản chi làm tăng cơ sở vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu

10

tư phát triển và các khoản tích lũy khác.

Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là các khoản chi không tạo ra sản

phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự

nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh...

- Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý:

Nhóm chi TX bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động TX của

Nhà nước;

Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ

sở vật chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực

hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn

và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;

Nhóm chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ Nhà

nước và quỹ dự trữ tài chính.

1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

 Khái niệm về chi TX NSNN

Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài

chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm

vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội. Chi thường xuyên có

phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà

nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ cấu chi thường

xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy Nhà nước. Với xu thế phát triển

của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng chính

vì vậy chi thường xuyên cũng có xu hướng mở rộng (Dương Đăng Chinh, 2009).

Điều 4 luật NSNN năm 2015 chỉ rõ: “Chi TX là nhiệm vụ chi của NSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

11

chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm

vụ TX của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an

ninh”.

 Đặc điểm của chi TX NSNN

Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi TX được phân bố tương

đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong

kỳ kế hoạch.

Việc sử dụng kinh phí TX chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không

làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia (Dương Đăng Chinh, 2007).

Hiệu quả của chi TX không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi đầu tư

phát triển. Hiệu quả của chi TX không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được

thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững

của đất nước. Do vậy, chi TX có thể ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã

hội của một quốc gia.

Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.

Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân

sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi

tiền vay theo quy định của pháp luật).

 Vai trò của chi TX NSNN

Chi TX có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi TX

giúp bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức

năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ

quốc gia.

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi TX còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc

phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều

kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy, tiêu dùng. Chi TX hiệu quả và tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế

12

phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của

Nhà nước (Vũ Sỹ Cường, 2013).

1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Theo Luật ngân sách nhà nước (2015) nội dung chi thường xuyên bao gồm

những khoản mục như sau:

 Chi cho các đơn vị sự nghiệp:

Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp

các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, chăm

sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy

phát triển kinh tế theo chiều sâu (Nguyễn Văn Tuyến, 2007). Cụ thể:

 Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước là

các khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch

vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh

vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn…mặc dù các đơn vị

sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng không phải là

đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi NSNN. Xu hướng

ở Việt Nam, Nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp kinh tế cần thiết cho

sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ chuyển sang mô hình hoạt

động như một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

 Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội bao tổng thể

các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể

thao, y tế, xã hội.

 Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên

cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện

đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện

môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ được thực hiện thông qua các hội, ngành

13

các địa phương. Với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi cho khoa

học công nghệ ngày càng được mở rộng.

 Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống

giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học

và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng

về số lượng và chất lượng, với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp

ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ

nhất định, cho một số đối tượng nhất định. Mục tiêu của Nhà nước Việt Nam

là huy động nguồn tài chính của các thành phần kinh tế đầu tư cho giáo dục

nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này.

 Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức

khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,

chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của

một số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi

tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng

nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng.

 Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản

chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể

dục, thể thao…khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân

trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn,

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh

quốc gia trên trường quốc tế.

 Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu

tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó

khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm ổn

định xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang tính tiêu

14

dùng nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần

cho người dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.

 Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước (chi quản lý hành chính)

Là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản

lý nhà nước từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền

lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án.

Trong xu hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính không

chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước để cai trị mà

còn nhằm mục đich phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho

các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép,

công chứng, hộ khẩu…

 Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội

Là các khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra

sự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ

quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản

chi này phụ thuộc vào sự biến động chính trị, xã hội trong nước và các yếu tố

bất ổn từ bên ngoài. Chi quốc phòng an ninh mang tính bí mật của quốc gia nên

toàn bộ khoản chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố công

khai như các khoản chi khác.

 Chi khác

Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và

liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi

trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền vay do chính phủ vay, chi

hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…

1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.3.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách và quản lý chi thường xuyên ngân

15

sách Nhà nước cấp huyện

 Quản lý chi NSNN

Quản lý là việc quản trị của một tổ chức với các hoạt động thiết lập chiến

lược của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn thành các

mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính,

tự nhiên, công nghệ và nhân lực (wikipedia.vn).

Quản lý chi NS là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách

có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ

thống chính sách, pháp luật (Đặng Văn Du, 2010).

Quản lý chi TX NSNN là quá trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm

quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi TX ngân

sách Nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi TX ngân sách được sử dụng đúng

mục đích, tiết kiệm và hiệu quả (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).

Do vậy, có thể đưa ra khái niệm về Quản lý chi TX NSNN như sau: Quản

lý chi TX NSNN là quá trình các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định,

kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các khoản chi TX NSNN có đáp ứng yêu cầu

do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc, đúng chế

độ, tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn NSNN.

 Quản lý chi NSNN cấp huyện

Đối với nội dung về Quản lý chi TX NSNN cấp huyện cần lưu ý: NSNN

cấp huyện là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, là một bộ phận phân cấp trong hệ

thống NSNN nói chung. Trong đó: chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân (UBND)

huyện, UBND xã và các đơn vị trực thuộc có liên quan sẽ dựa vào các cơ sở

pháp lý theo quy định để chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động chi TX NSNN

cấp huyện.

Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về quản lý chi TX NSNN cấp huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

như sau: Quản lý chi TX NSNN cấp huyện là quá trình UBND huyện dựa trên

16

các cơ sở pháp lý, sử dụng hệ thống các phương pháp quản lý nhằm chỉ đạo,

giám sát, kiểm tra hoạt động chi TX NSNN trên địa bàn huyện để đạt được các

mục tiêu tài chính kinh tế – xã hội đã đề ra.

1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự toán là khâu mở đầu của một chu

trình NSNN. Những khoản chi TX một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã

được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét

trên giác độ quản lý, số chi TX đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết

của cơ quan chức năng quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng

NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi TX theo dự toán (Bùi Thị Mai

Hoa, 2007).

- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả: tiết kiệm hiệu quả là một trong những

nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực

thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì không có giới hạn. Do vậy, trong quá

trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho

với chi phí thấp nhất nhưng phải đạt được kết quả cao nhất. Mặt khác do đặc

thù hoạt động NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu

chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy động nguồn

thu có hạn, nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản

lý chi TX của NSNN.

- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước (KBNN): Một trong

những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản lý quỹ NSNN.Vì

vậy, kho bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm trong việc kiểm soát

chặt chẽ mọi khoản chi ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các khoản chi TX. Để

tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi TX của NSNN, hiện nay

nước ta đang thực hiện việc chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong quản lý khoản chi này (Vũ Sỹ Cường, 2013).

17

1.1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

 Xây dựng định mức chi TX

Trong quản lý các khoản chi TX cho NSNN, nhất thiết phải có định mức

cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó mà các cấp,

ngành, đơn vị có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể thuộc quá

trình quản lý chi TX của NSNN (Nguyễn Văn Tuyến, 2007).

Định mức chi là cơ sở quan trọng để lập dự toán chi, cấp phát và quyết

toán các khoản chi, đồng thời là chuẩn mực để phân bổ và kiểm tra, giám sát

tình hình sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.

Định mức chi phải đảm bảo được các yêu cầu sau:

Thứ nhất: Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học, chặt

chẽ và có căn cứ chính xác.

Thứ hai: Các định mức chi phải có tính thực tiễn cao, giải quyết các nhu

cầu cấp thiết của địa phương.

Thứ ba: Định mức chi phải đảm bảo thống nhất trong từng khoản chi,

từng đối tượng thụ hưởng ngân sách cùng loại.

Thứ tư: Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.

Định mức chi TX NSNN thường bao gồm hai loại (Vũ Cương, 2002):

- Định mức chi tiết: là loại định mức xác định dựa trên cơ cấu chi của

ngân sách Nhà nước cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người

ta tiến hành xây dựng định mức chi cho từng mục đó ví dụ như: Chi công tác

phí, hội nghị, chi lương, học bổng...

- Định mức chi tổng hợp: Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi

từ NSNN cho mỗi loại hình đơn vị thụ hưởng. Do vậy, với mỗi loại hình đơn

vị khác nhau sẽ có đối tượng để tính định mức chi tổng hợp khác nhau.

Mỗi loại định mức chi đều có những ưu nhược điểm riêng của nó. Tuỳ

theo mục đích quản lý mà có sự lựa chọn hoặc vận dụng kết hợp các loại định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức chi cho hợp lý.

18

 Lập dự toán chi TXNSNN

Căn cứ lập dự toán: cần dựa vào các nội dung sau (Nguyễn Văn

Tuyến, 2007):

- Chủ trương của Nhà nước

- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, đặc biệt

là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi TX của

NSNN kỳ kế hoạch.

- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi TX kỳ kế hoạch.

- Các chính sách, chế độ định mức chi TX của NSNN hiện hành và phải dự

đoán được những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.

- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí TX

kỳ báo cáo.

Quy trình lập dự toán: thông qua 03 bước như sau:

Bước 1: Hướng dẫn và giao số kiểm tra

Bước 2: Xây dựng dự toán chi TX cho các cơ quan Nhà nước và tổng

hợp từ dưới lên để lập dự toán NSNN

Bước 3: UBND huyện chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị.

 Điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân sách Nhà nước

Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi TXNSNN là đảm

bảo phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết

kiệm và có hiệu quả. Do vậy cần chú ý các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn

một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định;

đảm bảo cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết

kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN (Sử Đình Thành, 2009).

Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát của cơ quan

tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của KBNN và hơn hết là nâng cao ý

thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách.

19

Quá trình tổ chức điều hành cấp phát và sử dụng các khoản chi TXNSNN

cần dựa trên những căn cứ sau:

- Dựa vào định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán.

- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước có thể đáp ứng

chi, trong quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước phải quán triệt quan điểm

"lường thu mà chi”. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực

hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch rồi mới chuyển hoá

chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.

- Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNNhiện hành.

Đây là những căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát và sử dụng các

khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc

cấp phát và sử dụng các khoản chi.

 Quyết toán, kiểm tra, kiểm soát chi TXNSNN

Mục đích chủ yếu của công việc này là tổng hợp, phân tích đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch chi. Kiểm tra hoạt động chi TX theo quy định để có

những điều chỉnh kịp thời nếu có sai sót. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm

trong quản lý để có biện pháp khắc phục. Công việc cụ thể được tiến hành là

kiểm tra, quyết toán các khoản chi (Bộ tài chính, 2003). Để hoạt động quyết

toán, kiểm tra, kiểm soát chi TX NSNN đạt hiệu quả chú ý đến các vấn đề sau

cơ bản sau:

- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính, gửi đến các cơ quan có thẩm

quyền xét duyệt đúng thời hạn với các nội dung theo quy định.

- Số liệu trong báo cáo cần đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội dung

của báo cáo tài chính cần tuân thủ theo đúng nội dung đã ghi trong dự toán

được duyệt và theo đúng mục lục chi TX ngân sách Nhà nước quy định.

- Trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết toán năm của các đơn vị thụ hưởng phải có xác nhận của KBNN đồng

20

cấp và được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán theo đúng quy định.

- Báo cáo quyết toán của các đơn vị thụ hưởng không được phép xảy ra

tình trạng quyết toán chi chi TX NSNN lớn hơn thu NSNN.

 Kiểm tra, giám sát chi TXNSNN

Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là

giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giáhiệu

quả của quản lý nhà nước tại địa bàn hoạt động. Qua thanh tra, kiểm tra để có

các kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi

mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt

hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước nhất là trong

lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra, kiểm tra phải phục

vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó phải có

thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tới quan liêu và xa

rời thực tiễn.

Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thực hiện theo quy định nhằm

phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng

phí, phát hiện những sơ hở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ quan có

thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho địa bàn, góp

phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN (Lê Chi Mai, 2006)

.

Hình thức kiểm tra bao gồm:

- Kiểm tra định kỳ: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức năng

theo kế hoạch nhất định. Việc kiểm tra được tiến hành đối với hoạt động của

ngân sách xã trong một thời gian nhất định.

- Kiểm tra đột xuất: đó là việc kiểm tra của các cơ quan, đơn vị chức

năng một cách đột xuất, thường khi có các sự việc xảy ra hoặc có đơn thư khiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã.

21

- Kiểm tra thường xuyên: đây là công tác kiểm tra thường xuyên trong

quá trình hoạt động của ngân sách xã. Công tác kiểm tra thường gắn với các cơ

quan chủ quản của ngân sách xã như ngành tài chính, Thuế, KBNN…

Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý ngân sách xã, ta thấy quản lý ngân

sách xã là một quá trình khó khăn và phức tạp. Do vậy, hoàn thiện công tác

quản lý ngân sách xã là một yêu cầu cấp thiết nhằm làm lành mạnh hoá các

hoạt động tài chính ở xã, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách xã.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN

1.1.4.1. Các yếu tố khách quan

 Điều kiện kinh tế – xã hội

Quản lý chi NSNN nói chung và chi TX nói riêng chịu ảnh hưởng bởi

điều kiện KTXH. Nếu kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, ngân sách dành cho chi

TX tăng; vốn đầu tư sẽ được cung cấp đẩy đủ, đúng tiến độ; thu nhập của cán

bộ, viên chức, nâng cao đời sống người lao động. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng

không nhỏ đến các dự án, khoản chi đầu tư, thu nhập cho người lao động

gây…tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, yếu tố kinh tế- xã

hội được nhiều nghiên cứu nhận thấy có nhiều tác động cùng chiều tới công tác

quản lý chi TX NSNN.

 Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi ngân

sách Nhà nước

Trong kinh tế thị trường, sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành

một bộ phận không thể thiếu trong quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi

TXNSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện

cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ

pháp luật đảm bảo sự công bằng, an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ,

chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước sẽ có tác dụng kiềm hãm hay thúc đẩy

22

hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi Ngân sách Nhà nước ở địa

phương (Lương Ngọc Tuyền, 2005). Hệ thống pháp luật được xây dựng thống

nhất, chặt chẽ, hợp lý từ trên xuống sẽ giúp quản lý hiệu quả các khoản chi, hạn

chế sự thất thoát trên địa bàn cả nước. Đồng thời cũng giúp cán bộ chuyên trách

dễ dàng hơn trong công tác xây dựng dự toán, quyết toán chi TX NSNN. Một

quốc gia phát triển là quốc giá có hệ thống pháp luật xây dựng hiệu quả nhờ đó

sẽ quản lý tốt nguồn NS quốc gia.

 Khả năng về nguồn lực tài chính công

Dự toán về chi TX NSNN được lập luôn dựa và tính toán có khoa học

của nguồn lực tài chính công huy động được, tức là căn cứ vào thực tiễn thu

ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm

nay mà đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi TX NSNN không được

vượt quá định mức cung ứng theo NSNN phân bổ. Địa phương có tốc độ tăng

trưởng tốt, chủ động về NS địa phương sẽ có điều kiện để tăng chi NS cho các

khoản mục đặc thù tại địa phương mình. Khi đó, công tác quản lý NS nói chung

và quản lý chi TX nói riêng sẽ cần sử dụng nhiều hơn các nguồn lực nhằm nâng

cao chất lượng khoản mục chi và tránh lãng phí, thất thoát (Bùi Đại Dũng,

2012).

1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan

 Tổ chức bộ máy quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước

Bộ máy quản lý được phân chia theo từng cấp, từng mảng với nhiệm vụ,

công việc khác nhau và thường quản lý theo chiều dọc. Tổ chức bộ máy quản

lý phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong

quản lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần

quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý

chi TXNSNN, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó, nâng cao được hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả quản lý chi TXNgân sách Nhà nước trên địa phương. Đây là yếu tố quan

23

trọng trong công tác quản lý chi TX NSNN vì nếu Nhà nước xây dựng được bộ

máy quản lý NS hiệu quả, thống nhất từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp

quá trình lập, chấp hành và quyết toán khoản mục chi chi tiết, đúng yêu cầu

giữa các địa phương trên cả nước. Tránh sự khác biệt, sai lệch hoặc không thống

nhất trong quá trình triển khai đến các đơn vị thụ hưởng.Nhờ đó công tác quản

lý chi TX sẽ chính xác, đỡ mất thời gian và hạn chế sự thất thoát NSNN (Đỗ

Thị Thu Trang, 2012).

 Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi

TXNgân sách Nhà nước

Bộ máy quản lý Nhà nước có quản lý hiệu quả NSNN hay không phụ

thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên trách được phân công nhiệm

vụ. Trình độ, năng lực kết hợp với đạo đức, thái độ làm việc sẽ quyết định chất

lượng quản lý NSNN.

Đối với năng lực quản lý của người lãnh đạo: cần phải có các tố chất và

năng lực như sau: năng lực xây dựng chiến lược, định mức chi ngân sách; triển

khai kế hoạch, công việc hợp lý, rõ ràng; xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, hiệu

quả; phân chia rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của nhân viên và các bộ phận

trong bộ máy…Nếu người lãnh đạo không nhạy bén, sắc xảo trong công việc

dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi TX không

hơp lý có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí NS, không thúc đẩy được

sự phát triển của nền kinh tế và không đảm bảo các vấn đề xã hội…

Đối với trình độ chuyên môn của nhân viên: cần nắm vững các chính

sách, quy định của Nhà nước để xây dựng dự toán, chi trả phù hợp cho các

khoản mục; đồng thời cần có sự kiểm tra, kiểm soát quá trình chi TX NSNN để

xác định các khoản chi có phù hợp với mục đích, tránh thất thoát, lãnh phí,

không hiệu quả (Thân Tùng Lâm, 2012).

 Mức độ áp dụng công nghệ trong quản lý chi TXNSNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chi TX Ngân sách Nhà

24

nước sẽ giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác,

nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải

cách về mặt nghiệm vụ một cách hiệu quả. Ngoài ra, áp dụng công nghệ còn

giúp việc triển khai văn bản phát luật thuận tiện hơn, cũng như giúp quá trình

thanh kiểm tra dễ dàng, chính xác và hiệu quả.Chính vì lẽ đó mức độ áp dụng

công nghệ thông tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả quản lý chi TX NSNN trong thời kỳ hội nhập(Tô Thiện Hiền, 2012).Hiện

nay, trong xu thế ứng dụng cuộc cách mạng công nghệ 4.0 việc ứng dụng công

nghệ hiện đại càng có vai trò quan trọng nhằm quản lý thống nhất, hiệu quả chu

trình thực hiện và quản lý NSNN.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN

1.2.1. Kinh nghiệm trong quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nướctại

một số địa phương

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi TX NSNN huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

Xác định việc sử dụng ngân sách Nhà nước là tiền thuế đóng góp của

nhân dân và doanh nghiệp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động

thực hiện đồng bộ các giải pháp chi ngân sách Nhà nước trong đó chú trọng chi

TX nhằm đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các

mục tiêu phát triển KTXH cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

nhân dân. Những biện pháp mà huyện đã thực hiện và mang lại hiệu quả tích

cực trong công tác quản lý chi NSNN năm 2018 như sau:

Ngay từ đầu năm, UBND huyện Bình Xuyên đã ban hành Kế hoạch số

131/KH-UBND thực hiện Chỉ thị số 06/CT-UBND của UBND tỉnh về thực

hiện một số giải pháp, nhiệm vụ nhằm chấn chỉnh việc điều chỉnh tăng tổng

mức đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Thông báo công khai, dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên

quan đến hoạt động của UBND huyện, quyền lợi của cán bộ, công chức như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết toán và dự toán thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử dụng kinh

25

phí hoạt động của UBND; quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính

sách, chế độ đối với công chức, viên chức; tổ chức khám sức khỏe định kỳ;

trang bị đồng phục; thăm hỏi cán bộ hưu trí; trợ cấp khó khăn, ốm đau… với

tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp xây dựng và ban hành

chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể hóa Quy

chế dân chủ ở cơ sở thông qua việc xây dựng quy chế trả lương, quy chế phân

phối và sử dụng các quỹ, quy chế chi tiêu nội bộ…một cách hợp lý, hiệu quả.

Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức, người

lao động và mọi người dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Trong quá trình thực hiện điều hành ngân sách, UBND huyện thực hiện

tiết kiệm tối đa trong việc tổ chức hội nghị, cử cán bộ, công chức, viên chức đi

công tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; sử dụng điện nước, văn phòng phẩm, sách

báo, tạp chí; tiếp khách; khánh tiết; tổ chức lễ hội; lễ kỷ niệm.

Kết quả tiết kiệm từ dự toán chi thường xuyên dành để chi cải cách tiền

lương toàn huyện trong năm 2018 được giữ lại ngay từ khâu giao dự toán đầu

năm là 10 tỷ đồng. Cắt giảm, tiết kiệm từ khâu lập dự toán đến thẩm định, quyết

định giao dự toán bổ sung cho các đơn vị thực hiện tiết kiệm hơn 4 tỷ đồng.

Việc mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của

cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước được thực hiện nghiêm túc theo chỉ

đạo của Thủ tướng Chính phủ...

Việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản,

huyện thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có

hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu

tư công hàng năm. Đồng thời, tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng

công tác quy hoạch, thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quá trình đầu tư. Đối với các công trình đã được phê duyệt, huyện chỉ đạo các

26

chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu theo quy định, nhất

là các công trình, dự án lớn, quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương.

Công tác thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật được thực hiện theo quy

định. Tính đến ngày 31/10/2018, huyện thẩm định được 08 dự án với tổng mức

đầu tư được phê duyệt là 78,6 tỷ đồng, qua thẩm định tiết kiệm được gần 2,4 tỷ

đồng so với tổng mức đầu tư trình phê duyệt với tỷ lệ tiết kiệm đạt 3%. Tiêu

biểu như công trình cải tạo rãnh thoát nước thải thôn Ngũ Hồ, thôn Phục Khải,

xã Thiện Kế (Bình Xuyên) do UBND xã Thiện Kế làm chủ đầu tư, giá trị dự

toán là hơn 2,6 tỷ đồng; tuy nhiên, qua thẩm định giá trị dự toán còn hơn 2,4 tỷ

đồng, giảm trừ so với dự toán gần 210 triệu đồng.

Một trong những biện pháp hữu hiệu tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước

ở Bình Xuyên là việc thực hiện hiệu quả Đề án 01 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Đến nay, huyện Bình Xuyên đã

tiến hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển giao nhiệm vụ của 12 cơ quan

chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, trường học; đồng thời tinh giản biên chế 154

cán bộ, công chức, viên chức khối cơ quan Đảng, hành chính Nhà nước và giáo

dục; tinh giản 1.029 người hoạt động không chuyên trách tại 13 xã, thị trấn và

151 thôn dân cư, tổ dân phố, mỗi tháng tiết kiệm cho ngân sách Nhà nước hàng

trăm triệu đồng...(Trần Huy Hoàng, 2019).

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Phúc Thọ,

thành phố Hà Nội

Thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tỉnh, huyện đến xã công tác quản lý

chi TX ngân sách huyện Phúc Thọ giai đoạn 2014 - 2016 có nhiều bước tiến bộ

với nhiều kết quả tích cực đạt được như sau:

Hệ thống chính sách chế độ của nhà nước được tuyên truyền, các tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuẩn định mức được địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Nhờ đó, về

27

cơ bản ngân sách, tài sản nhà nước được sử dụng tiết kiệm và đúng chính

sách chế độ.

Công tác cải cách các thủ tục hành chính được tăng cường, tạo điều

kiện thuận lợi cho các đơn vị dự toán, cơ chế xin cho cơ bản bước đầu được

hạn chế. Hiện nay, huyện đã cắt giảm được 04 đầu mục văn bản và hợp nhất

05 nhóm văn bản có chức năng tương tự nhằm rút ngắn thới gian hoàn thiện

hồ sơ. Trong việc giao dự toán ngân sách, về cơ bản đã phân bổ và giao toàn

bộ dự toán chi TX cho các đơn vị dự toán ngân sách huyện ngay từ đầu kỳ

của năm tài chính.

Thực hiện tốt việc giao dự toán chi TX NSNN cho các đơn vị sử dụng

ngân sách, nội dung dự toán ngân sách đã phản ánh đầy đủ các yêu cầu của

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Huyện đã chú trọng cân đối chi cho sự

nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo với từ 50% lên 58%/ tổng chi NS và chi phát

triển sự nghiệp y tế tăng bình quân 1% – 2%/năm nhằm phát triển y tế cộng

đồng. Huyện Phúc Thọ cũng đã quản lý tốt dự phòng ngân sách mức bình quân

7- 8 tỷ đồng/năm nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp thiết khi có thiên tai, dịch

bệnh xảy ra.

Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định về tài chính ngân sách.

Kết quả thanh tra, kiểm tra và thẩm định về tài chính, ngân sách hàng năm đã

giảm chi cho ngân sách bình quân gần 1 tỷ đồng/năm.Qua thanh tra, kiểm tra

đã góp phần đảm bảo cho ngân sách, tiền vốn, tài sản của nhà nước được thực

hiện đúng chính sách chế độ. Huyện đã xử lý nghiêm 36 trường hợp vi phạm

trong 03 năm qua và mức độ vi phạm có xu hướng giảm theo từng năm (Đinh

Thị Lan Doanh, 2018).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Từ kinh nghiệm quản lý chi TX NSNN tại huyện Bình Xuyên và huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phúc Thọ, tác giả rút ra một số bài học có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản

28

lý chi TX ngân sách huyện Ngân Sơn như sau:

Một là, phải coi trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân

sách, nhất là cải cách cơ chế quản lý chi TX ngân sách cho phù hợp với tiến

trình phát triển; cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính và tinh giản bộ máy

quản lý chi TX ngân sách ở các cấp; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ

quản lý để bồi dưỡng nguồn thu,khai thác có hiệu quả nguồn thu ngân sách,

huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; hướng quản lý chi TX ngân sách

theo kết quả đầu ra. Đây là một trong giải pháp trọng tâm được lãnh đạo huyện

Bình Xuyên tập trung cải cách, thực hiện.

Hai là, phải chú trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho

việc hoạch định chính sách kinh tế và các chính sách liên quan đến chi TX ngân

sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và vững chắc (vì NSNN

nói chung và ngân sách địa phương nói riêng liên quan đến nhiều tổ chức; nhiều

đối tượng; chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt là các chính

sách vĩ mô của Nhà nước).

Ba là, thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý kinh tế đi đôi

với phân cấp quản lý chi TXNSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ

sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho cho các đơn vị sử dụng ngân

sách phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các quy định của pháp

luật, thực hiện quản lý tài chính và sử dụng linh hoạt nguồn lực tài chính, phù

hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

Bốn là, tập trung thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, có hiệu quả

chi TX ngân sách Nhà nước trên toàn bộ các khâu của chu trình ngân sách (từ

khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN).

Năm là, việc triển khai các hoạt động quản lý chi TX ngân sách huyện

phải xuất phát từ điều kiện thực tế về kinh tế xã hội của và phải liên tục hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiện cơ chế chính sách quản lý ngân sách theo mức độ phát triển kinh tế - xã

29

hội của địa phương.

Kinh nghiệm của các địa phương khác là rất quý báu, bổ ích, tuy nhiên,

do cơ chế quản lý, điều hành, đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và

mục tiêu, chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương trong từng

thời kỳ là khác nhau nên việc vận dụng kinh nghiệm của địa phương khác cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

áp dụng một cách hợp lý, tránh dập khuôn, máy móc.

30

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện Ngân

Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018 diễn ra như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi TX NSNN trên địa bàn

huyện Ngân Sơn?

- Cần đề xuất những giải pháp gì nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX

NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Việc khai thác thông tin,luận văn dựa vào thông qua những tài liệu có

sẵn trong sổ sách, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, ngân sách có liên

quan tại UBND tỉnh, huyện, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện,

Phòng tài chính kế hoạch huyện Ngân Sơn, Cục thống kê và các bộ phận liên

quan... Ngoài ra, thông tin được tìm hiểu từ các sách báo chuyên ngành, phương

tiện truyền thông như: báo, đài, Internet…Để làm căn cứ trong nội dung phân

tích trong Chương 3.

2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

 Mục đích

Để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, luận văn sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc điều

tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm giải quyết các vấn đề như sau:

đánh giá quá trình lập, chấp hành dự toán, quyết toán và công tác kiểm tra, kiểm

soát chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018.

Đồng thời đánh giá mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến công tác quản lý chi TX NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn từ ý kiến

31

người được phỏng vấn. Từ đó, làm căn cứ đưa ra giải pháp nhằm tăng cường

công tác quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong thời

gian tới.

 Phương pháp điều tra

- Đối tượng điều tra bao gồm: Lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên trách

trong hệ thống bộ máy quản lý chi TX cấp huyện tại HĐND, UBND, Sở Tài

chính, Kho bạc Nhà nước, phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện, xã…Các cơ

quan, DN trên địa bàn huyện Ngân Sơn thụ hưởng nguồn chi TX NSNN.

Như vậy, đề tài sẽ thực hiện điều tra trên 02 đối tượng chính là cán bộ quản

lý và đơn vị thụ hưởng.

- Phương pháp chọn mẫu: Cách chọn các đơn vị điều tra cho từng đối

tượng được thực hiện như sau:

+ Cán bộ quản lý: tiến hành điều tra chọn mẫu với 26 mẫu, cụ thể:

Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn: 4 phiếu gồm: Giám đốc Sở Tài chính, phó

Giám đốc phụ trách nội dung Quản lý ngân sách, Trưởng phòng Quản lý ngân

sách, Trưởng phòng Tài chính – Hành chính sự nghiệp.

KBNN tỉnh Bắc Kạn: 03 phiếu gồm: Giám đốc KBNN tỉnh, Trưởng

phòng Kiểm soát chi, Trưởng phòng Thanh tra, kiểm tra.

HĐND huyện: 03 phiếu gồm: Chủ tịch và 02 phó Chủ tịch HĐND huyện.

UBND huyện: 03 phiếu gồm: Chủ tịch và 02 phó Chủ tịch UBND huyện.

Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện: 06 phiếu gồm: Trưởng, phó Trưởng

phòng TC – KH, 04 cán bộ phụ trách quản lý chi TX NSNN.

KBNN huyện Ngân Sơn: 11 phiếu: Giám đốc KBNN, phó Giám đốc

KBNN, Trưởng, phó Trưởng phòng Kế toán, 08 cán bộ làm việc tại phòng Kế

toán và Kho quỹ.

+ Đơn vị thụ hưởng: Hiện tại huyện Ngân Sơn có 11 xã, thị trấn; 13

phòng, 12 trường mầm non; 10 trường tiểu học; 6 trường trung học cơ sở đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng ngân sách chi TX do vậy tác giả sẽ tiến hành điều tra tổng thể 66 đơn

32

vị mỗi đơn vị 01 phiếu điều tra.

Như vậy, tổng số phiếu điều tra mà đề tài cần thực hiện cho cả 02 đối

tượng sẽ là 92 phiếu.

- Cách thức điều tra: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phát

phiếu khảo sát.

- Thời gian điều tra, khảo sát: 15/08/2019 đến 15/09/2019

- Kết quả điều tra: Toàn bộ số phiếu phát ra (92 phiếu) đã thu lại đủ trong

thời gian 1 tháng (tử 15/8-15/9/2019), các phiếu hoàn toàn đáp ứng được yêu

cầu nghiên cứu.

c. Xây dựng phiếu điều tra

Phiếu khảo sát được thiết kế riêng cho từng đối tượng. Về cơ bản, phiếu

khảo sát được cấu tạo gồm 02 phần. Cụ thể như sau:

- Phần thứ nhất nhằm thu thập thông tin chung của các đối tượng khảo sát,

phục vụ cho công tác thống kê mô tả.

- Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo

sát mức độ đồng ý về các yếu tố trong phiếu điều tra ảnh hưởng đến công tác

quản lý chi TX NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

Luận văn sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để phân tích, đánh giá.

Các mức đánh giá được lượng hóa bằng điểm. Mỗi mức độ tương ứng với một

mức đánh giá từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý hoặc từ rất không

ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng…tùy theo nội dung câu hỏi. Khi đó, giá trị khoảng

(5−1)

cách giữa các mức độ được xác định như sau:

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giá trị khoảng cách = = 0.8

33

Bảng 2.1. Mức ý nghĩa của thang đo Likert

Thang đo

Khoảng đo

Mức độ đồng ý

1

1,00 - 1,80

Hoàn toàn không đồng ý

2

1,81 - 2,60

Không đồng ý

3

2,61 - 3,40

Đồng ý một phần

4

3,41 - 4,20

Đồng ý

5

4,21 - 5,00

Hoàn toàn đồng ý

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ,2009; Hoàng Trọng, 2008)

Trên sơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn trong giai

đoạn nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản, dễ

hiểu nhưng vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn thiết

kế thang đo của bản khảo sát, luận văn đã tiến hành tham khảo ý kiến về văn

phong trong bản câu hỏi, có hiện tượng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội dung

câu hỏi có dễ hiểu để từ đó xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.

2.2.1.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Trong quá trình điều tra, tác giả tiến hành thu thập thông tin về thực trạng

ưu điểm, hạn chế về công tác quản lý chi TX huyện Ngân Sơn thời gian qua.

Đồng thời, tổng hợp quan điểm, ý kiến đánh giá về công tác quản lý chi TX NS

địa phương từ lãnh đạo UBND huyện, phòng ban chuyên môn để có gợi ý trong

nghiên cứu và tìm ra giải pháp phù hợp trên địa bàn.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập được số liệu sơ cấp và thứ cấp, bằng phương pháp phân

tổ thống kê luận văn tiến hành phân chia các số liệu thành các nhóm, các tổ

khác nhau nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN tại huyện

Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn. Kết quả của tổng hợp các số liệu sẽ được trình bày vào

bảng biểu, đồ thị để dễ dàng đánh giá cũng như đưa ra được những đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

riêng biệt thông qua các số liệu đã thu thập.

34

2.2.3. Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp sử dụng các chỉ

tiêu như chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu nhỏ nhất, chỉ tiêu lớn nhất, chỉ tiêu bình

quân,… nhằm mô tả về thực trạng quản lý chi TX NSNN trên địa bàn huyện

Ngân Sơn.

- Phương pháp so sánh: được sử dụng để chỉ ra xu hướng và mức độ biến

động của các hệ thống chỉ tiêu. Trong phạm vi luận văn, phương pháp này được

dùng để so sánh dự toán, quyết toán chi theo năm, theo địa bàn, loại vốn…để

có những đánh giá phù hợp.

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý chi TX NSNN

- Quản lý định mức chi TX NSNN: Quyết định quản lý định mức chi được

đưa ra trong giai đoạn 2016 -2018. Các quyết định quản lý định mức chi TX của

cấp trên vào ngân sách huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Từ các tài liệu trên, tác

giả sẽ đánh giá kết quả phân bổ định mức chi TX NSNN trên thực tế và so sánh

với định mức yêu cầu cấp tỉnh, huyện (Đinh Thị Lan Doanh, 2019).

Số vốn phân bổ định mức thực tế trong năm Tỷ lệ phân bổ định = mức chi TX NSNN Số vốn phân bổ theo quy định

Kết quả này cho biết, mức độ tuân thủ và tỷ lệ phân bổ thực tế đối với

nguồn chi TX NSNN trong năm.

- Quản lý việc lập dự toán chi TX NSNN: Chỉ tiêu phản ánh mức độ cân

đối trong dự toán và chấp hành chi thực tế. Từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế

trong công tác xây dựng dự toán chi TX NSNN để đảm bảo dự toán đúng, đủ

và sát với nhu cầu thực tế. Chi tiêu này cho biết, mức độ chênh lệch giữa dự

toán và chi thực tế NSNN trong năm trong quá trình thực hiện chi TX NSNN

(Trần Huy Hoàng, 2019).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực hiện chi TX NSNN trong năm Tỷ lệ cân đối dự toán = chi TX NSNN Số dự toán giao đầu năm

35

- Quản lý việc chấp hành chi TX NSNN: Tỷ lệ thực hiện chi TX NSNN

trong năm so với tổng NSNN của huyện trong năm. Kết quả này phản ánh mức

độ quan trọng và mức chi TX NSNN cấp huyện hiện nay như thế nào. Nó phản

ánh tình hình phát triển kinh tế cấp huyện và từ đó có những điều chỉnh trong

năm sau cho phù hợp (Nguyễn Văn Tuyến, 2007).

Thực hiện chi TX NSNN trong năm Tỷ lệ chi TX NSNN = trong năm Tổng NSNN của huyện trong năm

- Quản lý công tác quyết toán, thanh tra, kiểm tra các khoản chi TX

NSNN: Số lượng các chứng từ chi TX hạch toán sai được phát hiện sau thanh

tra, kiểm tra. Số tiền đã xuất toán, thu hồi các khoản chi TX không đúng chi

NSNN. Từ những khoản chi được phát hiện và thu hồi nộp trả NSNN giúp cơ

quan tài chính quản lý tốt được việc quyết toán, thanh tra, kiểm tra chi TX

NSNN, tránh thất thoát vốn Nhà nước, rút kinh nghiệm trong các khoản chi sai

NSNN (Đặng Văn Du, 2010).

Chi TX NSNNtheo từng hạng mục Tỷ lệ chi TX NSNN = Tổng chi TX NSNN của huyện trong năm

Kết quả này cho thấy mức độ phân bổ, mức độ quan trọng của các nội

dung chi TX trong tổng chi TX NSNN trong năm.

Số lượng vi phạm trong công tác chi TX Mức độ sai phạm trong trong năm quá trình thanh tra chi TX = Tổng số vụ thanh, kiểm tra trong năm

Kết quả này phản ánh mức độ sai phạm và tỷ lệ hồ sơ sai sót trong quá

trình triển khai hoạt động chi TX 3 năm qua ra sao. Đồng thời cho thấy tần suất

của quá trình thanh kiểm tra tại cơ sở.

- Công tác quản lý chi TX NSNN được đánh giá thông qua việc thực hiện

đồng bộ tất cả các khâu trên: lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán, kiểm tra...và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quá trình quản lý chi TX NSNN đạt được mục tiêu đề ra, đảm bảo hợp lý, tiết

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiệm (Trần Thị Đào, 2016).

37

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN

3.1. Khái quát chung về huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Ngân Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Kạn

cách trung tâm huyện Bắc Kạn khoảng 65km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Diện

tích đất tự nhiên của huyện có 64.587,00 ha và được chia thành 11 đơn vị hành

chính cấp xã (10 xã và 01 thị trấn).

Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.

Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng và tỉnh Lạng Sơn.

Phía Nam giáp huyện Bạch Thông và huyện Na Rì.

Phía Tây giáp huyện Ba Bể.

Địa hình Ngân Sơn là nơi hội tụ của hệ thống nếp lồi dạng cánh cung, bị

chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối, núi đồi trùng điệp và thung lũng sâu tạo

thành các kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình, địa hình núi

thấp và đồi thoải lượn sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và

các cánh đồng nhỏ hẹp. độ dốc bình quân 26- 300, diện tích đồi núi chiếm

khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích tương đối bằng phẳng chiếm

khoảng 10%, đất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc

theo hệ thống sông suối. Địa hình phức tạp gây khó khăn cho hoạt động sản

xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mùa

khô gây ra hạn hán, mùa mưa gây ra ngập úng cục bộ.

Ngân Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai

mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng

4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp, khoảng 20,70C.Sự chênh lệch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tương đối cao. Lượng mưa trung bình

38

năm là 1.248,2 mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Bão ít ảnh

hưởng đến Ngân Sơn vì nằm sâu trong đất liền và được che chắn bởi các dãy

núi cao, lượng mưa trong năm không lớn nhưng lại tập trung nên xảy ra tình

trạng lũ lụt ở một số vùng.

Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn huyện được phân bố khá dày đặc với sông

lớn nhất chảy qua là sông Bằng Giang, song hầu hết đều ngắn, lưu vực nhỏ, độ

dốc dòng chảy lớn và có nhiều thác ghềnh. Do cấu tạo địa hình cánh cung, dãy

núi cao nên Ngân Sơn được coi là ngôi nhà phân chia nước về các huyện trên

địa bàn tỉnh nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung.

Trên địa bàn huyện có các loại đất gồm: Granít, Rhyonít, phiến sét,

thạch anh, đá vôi...Trong đó, đất Feralít hình thành trên vùng đồi núi thấp

thích hợp với cây trồng nông - lâm nghiệp. Diện tích đất Lâm nghiệp chiếm

80,06% diện tích tự nhiên của huyện bao gồm rừng phòng hộ và rừng trồng.

Trữ lượng gỗ lớn đạt trên 45m3/ha với nhiều loại gỗ quý nhóm I, II, III...

đối với rừng tre nứa hỗn giao đã cung cấp vật liệu cho xây dựng và nguyên

liệu giấy.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Giai đoạn 2016 – 2018, với quyết tâm cao và thực hiện đồng bộ các giải

pháp, huyện Ngân Sơn tiếp tục đạt bước chuyển biến tích cực trong phát triển

KTXH với nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Cụ thể:

Năm 2016, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực đạt

được nhiều thành tựu, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao đời

sống nhân dân, tổng sản lượng lương thực bình quân 17.700 tấn (tăng so với kế

hoạch), bình quân lương thực 584kg/người/năm. Các cây rau màu, công nghiệp

ngắn ngày tiếp tục tăng quy mô và sản lượng, đặc biệt cây hồng không hạt đang

mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân địa phương. Công tác quản lý, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rừng luôn được chú trọng, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận với nghề

39

rừng, hiện nay số diện tích rừng đã trồng theo các dự án đang mang lại nguồn

thu nhập đáng kể cho người trồng rừng, nhiều hộ dân đã thoát nghèo và vươn

lên làm giàu từ rừng; nhận thức của nhân dân về lợi ích từ việc trồng và bảo vệ

rừng đã được nâng lên; đến nay tỷ lệ che phủ rừng đạt là 64%. Tiến độ thu ngân

sách huyện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra với 11.500 triệu đồng cùng với

ngân sách phân bổ cơ bản đáp ứng yêu cầu chi hàng năm của huyện. Tỷ lệ tăng

dân số 0,9%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 16,5%. 11/11 xã đạt yêu cầu về phổ

cập giáo dục các cấp. 90% người dân được sử dụng điện lưới, 87% người dân

được sử dụng nước sạch. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%. Các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao tại các địa phương thu hút đông đảo quần chúng nhân

dân tham gia, góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Công tác

chăm sóc sức khỏe cho nhân dân TX được quan tâm (Cục Thống kê tỉnh Bắc

Kạn, 2016).

Năm 2017, sản xuất nông nghiệp tiếp tục đạt kết quả khá, như: có 850ha

ruộng đạt giá trị 70 triệu đồng/ha, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; lĩnh vực chăn

nuôi tiếp tục được duy trì và phát triển, với tổng đàn gia súc đạt 12.908 con,

bằng 103% kế hoạch. Công tác trồng rừng tiếp tục được cấp ủy, chính quyền

các cấp tích cực chỉ đạo và thực hiện đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó

chỉ tiêu trồng rừng mới trong năm thực hiện được 731,6ha, đạt 146,3% kế

hoạch. Hoạt động sản xuất thương mại, dịch vụ trên địa bàn tiếp tục phát triển,

chất lượng dịch vụ được cải thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người

dân, góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Trong

năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 1,02% so với năm

2016; ước thực hiện toàn huyện đạt gần 300 tỷ đồng. Công tác quản lý thị

trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chống buôn lậu, gian lận thương

mại được tăng cường. Tiến độ thu ngân sách huyện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề ra: Tính đến nay thu ngân sách đạt 12,4 tỷ đồng, đạt 100% dự toán thu, ước

40

thu cả năm 2017 sẽ đạt 13,3 tỷ đồng, đạt 108% dự toán. Công tác cải cách thủ

tục hành chính tiếp tục triển khai thực hiện. Trong năm, huyện đã thực hiện đầy

đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho đối tượng chính sách, người có công;

tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn hỗ trợ phát triển sản xuất; tư vấn, giới thiệu

việc làm... Công tác quốc phòng và tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn

xã hội được giữ vững.

Năm 2018, Ngân Sơn đã có 31/40 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, điển

hình như: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 17.274 tấn, bằng 100,47% kế

hoạch; thực hiện được 850ha diện tích canh tác đất ruộng đạt giá trị 100 triệu

đồng/ha/năm, bằng 100% kế hoạch; thực hiện trồng được 100,63ha cây lúa nếp

Khẩu nua lếch, vượt 25,8% kế hoạch; thực hiện trồng rừng được 617,77ha, đạt

102,9% kế hoạch; thu ngân sách Nhà nước được trên 13 tỷ đồng, vượt 3,65%

kế hoạch…Công tác giáo dục, y tế, văn hóa và đền ơn đáp nghĩa, chăm lo gia

đình chính sách, người có công được thực hiện đẩy đủ, kịp thời. Công tác giảm

nghèo được tập trung thực hiện có hiệu quả, toàn huyện đã giảm được 3,99%

hộ nghèo. Công tác cải cách hành chính được cấp ủy, chính quyền các cấp quan

tâm chỉ đạo thực hiện.Công tác xây dựng đảng, chính quyền được đẩy

mạnh.Trong năm, toàn huyện kết nạp được gần 150 đảng viên mới, vượt 23%

kế hoạch. Tình hình quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn

định. Việc triển khai các đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại các địa

phương tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, từng bước cải

thiện đời sống nhân dân.

Trong giai đoạn tới, huyện Ngân Sơn cần tiếp tục đề ra các giải pháp cụ

thể nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu KTXH đặt ra trong từng năm. Để

làm được điều đó, Huyện cần tập trung các nội dung: Tiếp tục chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao; khuyến khích các thành phần kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tế phát triển thương mại, dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu mua, tiêu

41

thụ sản phẩm hàng nông sản trên địa bàn; tập trung các nguồn lực thực hiện

Xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch, lộ trình; tăng cường các hoạt động lĩnh

vực văn hóa, xã hội; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, giải pháp đảm bảo an

sinh xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn.

3.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

3.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện

Bộ máy tổ chức thực hiện chi TX NSNN huyện gồm cơ cấu tổ chức và

cán bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý chi TX ngân sách huyện.

Hội đồng nhân dân huyện

Ủy ban nhân dân huyện

Phòng Tài chính & Kế

Kho bạc nhà nước huyện hoạch huyện

Đơn vị sử dụng ngân sách huyện

Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi TX NSNN cấp huyện

(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Ngân Sơn)

- Hội đồng nhân dân huyện: thực hiện quyết định dự toán, quyết định

phân bổ dự toán ngân sách huyện; phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện ngân sách huyện; quyết

42

định điều chỉnh bổ sung NS huyện trong các trường hợp cần thiết; giám sát

việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Hội đồng nhân dân

huyện gồm: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy viên Thường trực

HĐND và 30 đại biểu, đa số đều có trình độ đại học và trên đại học.

- Ủy ban nhân dân huyện: UBND huyện tổ chức quản lý thống nhất ngân

sách huyện và các hoạt động tài chính khác của huyện gồm: Lập dự toán ngân

sách huyện, phương án phân bổ ngân sách huyện. UBND huyện gồm: Chủ tịch

UBND huyện, 03 Phó chủ tịch UBND huyện, các phòng, ban, cơ quan UBND

huyện, tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch: là cơ quan tham mưu giúp UBND Huyện

trong việc tổng hợp dự toán ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán

ngân sách cấp mình. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gồm: Trưởng phòng;

01 phó phòng quản lý ngân sách; 02 cán bộ phụ trách tổng dự toán và ngân sách

huyện; 01 cán bộ phụ trách ngân sách xã; 01 cán bộ phụ trách ngân sách các

đơn vị phòng, ban, trường học.

- Kho bạc Nhà nước huyện là cơ quan kiểm soát các hoạt động chi NSNN

theo quy định Luật NSNN. Kho bạc Nhà nước huyện gồm: Giám đốc; 01 Phó

giám đốc, 08 cán bộ trực tiếp quản lý thanh toán vốn chi TX, tất cả đều có trình

độ đại học và trên đại học.

- Các đơn vị sử dụng NS huyện gồm: 11 xã, thị trấn; 13 phòng, 12

trường mầm non; 10 trường tiểu học; 6 trường trung học cơ sở; Liên cấp Tiểu

học – THCS, 01 cán bộ phụ trách kế toán kiêm nhiệm 02 - 03 đơn vị dự toán,

riêng đối với ngân sách xã thì một đơn vị có 01 cán bộ phụ trách tài chính xã.

3.2.2. Thực trạng công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước huyện

Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018

Huyện Ngân Sơn là một huyện có nhiều điều kiện phát triển kinh tế từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn tài nguyên đất, nước đến khoáng sản. Tuy nhiên do địa hình khó khăn

43

nên tốc độ phát triển kinh tế của huyện còn chậm. Thu NSNN có xu hướng

tăng qua các năm mặc dù mức tăng không quá lớn nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu

chi NSNN trong năm. Mặc dù vậy, huyện Ngân Sơn vẫn chưa tự cân đối được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngân sách địa phương và còn phụ thuộc nhiều vào NSNN cấp.

44

Bảng 3.1. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tổng chi NSNN So sánh

Năm Dự toán Quyết toán Số tuyệt đối Số tương đối (%)

102.569 159,19 2016 173.289 275.858

32.649 115,28 2017 213.672 246.321

42.963 116,54 2018 259.691 302.654,8

(Nguồn: Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Trong giai đoạn 2016 – 2018 mức chi ngân sách Huyện liên tục tăng

nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Trong đó,

dự toán chi luôn thấp hơn quyết toán chi NSNN từ 32 - 102 tỷ đồng/năm nghĩa

là tăng khoảng 15 – 60%/năm, nguyên nhân do thu NSNN luôn cao hơn dự

toán nên vào 6 tháng cuối năm có sự cân đối và bổ sung các nguồn chi nhằm

giải ngân hiệu quả nguồn thu nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội

của địa phương. Tuy vậy, việc xác định dự toán có chênh lệch lớn so với thực

tế sẽ tạo ra áp lực cho các đơn vị quản lý và đơn vị thụ hưởng NSNN. Chi

NSNN năm 2017 có sự giảm sút gần 30 tỷ đồng so với năm 2016, nguyên

nhân là do một số khoản mục thu có sự tăng thấp nên các khoản mục chi bổ

sung cũng có điều chỉnh. Tuy vậy, kết quả chi năm 2018 có mức tăng mạnh

đạt gần 303 tỷ đồng tăng 56 tỷ đồng so với năm 2017. Nội dung chi NSNN

trong năm được phân bổ tới các mục chính sau: chi TX NS, chi đầu tư phát

triển, chi chương trình mục tiêu, chi nộp trả NS cấp trên, chi chuyển nguồn,

trong đó có 02 khoản chi có sự tác động và liên quan trực tiếp đến địa phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

là chi TX NS, chi đầu tư phát triển.

45

Bảng 3.2. Phân bổ các khoản mục chi NSNN huyện huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch Năm 2016 2017 2018 Nội dung 2017/2016 2018/2017

Chi đầu tư phát triển 7.666 6.506 15.177 -1.160 8.671

Chi TX 180.975 194.496 221.425 13.521 26.929

Chi các khoản mục 87.217 45.319 66.053 -41.898 20.734 khác

TỔNG 275.858 246.321 302.655 -29.537 56.334

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Trong đó, chi TX chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi NSNN huyện Ngân

Sơn giai đoạn 2016 – 2018 đạt 66 – 73% tổng chi NSNN/năm. Mức chi này

liên tục tăng từ 181 tỷ đồng năm 2016 lên 221 tỷ đồng năm 2018 nhằm chi trả

cho các khoản mục như: chi phát triển giáo dục đào tạo, chi sự nghiệp kinh tế,

chi đảm bảo xã hội, chi hành chính sự nghiệp…Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ

lệ khá nhỏ từ 3 – 5% tổng chi NSNN/năm, những khoản mục này chủ yếu là

các khoản chi XDCB cho các dự án nhỏ như: nạo vét kênh mương, gia cố

đường giao thông, hỗ trợ xây dựng các công trình cấp xã…Năm 2017 chi đầu

tư phát triển có giảm nhẹ so với năm 2016 hơn 1 tỷ, nhưng đến năm 2018 đã

có sự gia tăng lớn từ 6,5 tỷ lên 15 tỷ năm 2018 nhờ nỗ lực trong phát triển

nguồn vốn nhằm mục tiêu phát triển xã hội của huyện. Các khoản mục chi

khác chiếm bình quân khoảng trên 20% tổng chi NSNN/năm, cụ thể năm 2016

mức chi là 87 tỷ đồng (chiếm 31% tổng chi NSNN), năm 2017 giảm gần một

nửa chi đạt 45 tỷ đồng và có mức tăng mạnh vào năm 2018 với 66 tỷ đồng

chiếm gần 22% tổng chi NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhìn chung, giai đoạn 2016 – 2018, UBND huyện Ngân Sơn khá chủ

46

động trong công tác chi NSNN địa phương, nhờ đó đơn vị chủ động trong một

số khoản mục đã có chủ trương của Huyện. Riêng đối với chi TX NSNN mức

chi đạt bình quân 70% tổng chi NSNN – đây là nội dung mấu chốt trong điều

hành hiệu quả nguồn NSNN vì nếu quản lý hiệu quả chi TX sẽ giúp tiết kiệm

khoản mục chi và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhằm cải thiện đời

120.0%

100.0%

sống cán bộ, nhân viên.

18.4%

21.8%

31.6%

80.0%

60.0%

79.0%

73.2%

65.6%

40.0%

20.0%

5.0%

2.8%

2.6%

0.0%

2016

2017

2018

Chi đầu tư phát triển

Chi thường xuyên

Chi các khoản mục khác

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu phân bổ khoản mục chi NSNN huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 – 2018

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

3.3. Thực trạng quản lý chi TX ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn,

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018

3.3.1. Hệ thống định mức phân bổ dự toán chi TX ngân sách hàng năm

Thẩm quyền phân bổ định mức NS cấp huyện được phân chia cho 02 đơn

vị gồm: HĐND huyện: Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết

toán; điều chỉnh dự toán và giám sát thực hiện NS; UBND huyện: Lập dự toán và

xây dựng phương án phân bổ dự toán chi TX, dự toán điều chỉnh và báo cáo cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan hành chính Nhà nước và Sở Tài chính. Các nhiệm vụ chi TX ở huyện Ngân

47

Sơn, tỉnh Bắc Kạn gồm: Chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Chi

hoạt động y tế; Chi văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình; Thực hiện chi cho

các chính sách xã hội; Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp

huyện quản lý: nông lâm nghiệp, giao thông, thủy sản, môi trường....; Chi sự

nghiệp an ninh trật tự, an toàn xã hội; Chi hoạt động của cơ quan Nhà nước huyện,

hoạt động chính trị xã hội của huyện....

Hiện nay, nhằm xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán chi TX

ngân sách hàng năm huyện Ngân Sơn dựa vào những văn bản luật, nghị định,

thông tư hướng dẫn, nghị quyết các cấp liên quan đến chi TX NSNN để thực

hiện một cách hiệu quả, chi tiết và tuân thủ pháp luật. Các văn bản cụ thể:

- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính

trị về cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công bảo đảm nền tài chính quốc gia an

toàn, bền vững (Nghị quyết số 07-NQ/TW);

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính

sách tinh giản biên chế (Nghị định số 108/2014/NĐ-CP),

- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản

biên chế (Nghị định số 113/2018/NĐ-CP)

- Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 quy định chế

độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm

giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị

Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công.

48

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng

Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các

chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020

- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ

quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng

Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các

chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020.

- Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách theo Chương trình hành

động số 09-CTr/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn năm 2017.

Bảng 3.3. Đánh giá công tác xây dựng định mức chi TX NSNN huyện

Ngân Sơn từ các đối tượng điều tra

Điểm TB

TT Tiêu chí đánh giá Cán bộ Đơn vị thụ

quản lý hưởng

1 Định mức chi TX được xây dựng một cách 3,24 3,11 khoa học, chặt chẽ và có căn cứ chính xác.

2 Định mức chi TX luôn đảm bảo đúng đối 3,49 3,42 tượng, đúng khoản mục

3 Định mức chi TX đều căn cứ theo các yêu cầu 4,15 4,09 pháp lý của Nhà nước

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả, 2019)

Kết quả từ phiếu điều tra 02 nhóm đối tượng cho thấy: Công tác lập xây

dựng định mức chi TX NSNN huyện Ngân Sơn được thực hiện tuân theo các

quy định, hướng dẫn của văn bản luật, nghị định, thông tư của Nhà nước và các

Bộ ban ngành liên quan. Cụ thể: Người trả lời phỏng vấn đồng ý cho rằng Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức chi TX đều căn cứ theo các yêu cầu pháp lý của Nhà nước với mức đánh

49

giá từ cán bộ quản lý đạt 4,15/5 điểm và đơn vị thụ hưởng đạt 4,09/5 điểm.

Theo họ, hiện nay các luật, nghị định và văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ

Tài chính luôn được tỉnh, huyện triển khai đồng bộ đến các đơn vị, tiến hành

đào tạo, cập nhật các văn bản mới nhằm giúp đơn vị chủ động hơn trong hoàn

thiện hồ sơ nhằm hạn chế việc sai sót trong quá trình triển khai. Định mức chi

TX luôn đảm bảo đúng đối tượng, đúng khoản mục và được căn cứ theo hướng

dẫn của Bộ Tài chính nhằm nên tránh tình trạng chênh lệch giữa các xã trong

huyện do vậy nội dung này nhận được đánh giá đồng ý khá nhiều từ người trả

lời đạt 3,49/5 điểm từ phía cán bộ quản lý và 3,42 từ phía đơn vị thụ hưởng.

Riêng nội dung Định mức chi TX được xây dựng một cách khoa học, chặt chẽ

và có căn cứ chính xác chỉ nhận được đánh giá từ phía cán bộ quản lý giá trị

bình quân là 3,24/5 điểm và đơn vị thụ hưởng là 3,11/5 điểm, nghĩa là người

trả lời còn thấy phân vân hay chỉ đồng ý 1 phần với nồi dung này. Một số người

được hỏi cho biết, do Luật Ngân sách 2015 chỉ đưa ra những quy định chung

và sẽ phải có những nghị định, nghị quyết, thông tư hướng dẫn cụ thể để các

địa phương triển khai công tác chi NSNN chính xác. Tuy nhiên, sau 4 năm thực

hiện Luật Ngân sách vẫn xảy ra tình trạng nhiều nội dung hướng dẫn xây dựng

định mức chi khá chi tiết giúp đơn vị thụ hưởng dễ thực hiện và đơn vị quản lý

dễ theo dõi nhưng có một số nội dung được hướng dẫ khá chung chung, đặc

biệt đặc thù của mỗi địa phương lại có sự khác biệt nên văn bản hướng dẫn thực

hiện chưa thực sự cụ thể khiến đơn vị không có căn cứ rõ ràng để xây dựng

định mức chuẩn do vậy xảy ra tình trạng khoản mục chi của cùng một nội dung

không thống nhất trong các xã nên phải chỉnh sửa, cân đối nhiều lần. Vì vậy,

trong thời gian tới, UBND tỉnh Bắc Kạn, Sở Tài chính cần chủ động trong hoàn

thiện và có chỉ đạo cụ thể trong các nội dung liên quan đến xây dựng định mức

chi TX nhằm giúp các huyện, xã trong tỉnh thống nhất, chủ động hơn. Thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào đó, Sở Tài chính cần có kiến nghị đối với Bộ bổ sung hướng dẫn chi tiết

50

đối với những nội dung chưa đề cập nhưng lại là khoản chi đặc thù của địa

phương.

3.3.2. Quản lý lập, phân bổ và giao dự toán chi TX NSNN

Quản lý chi TX NS huyện Ngân Sơn từ khâu lập, phân bổ, chấp hành dự

toán được thực hiện trên những quy định của Luật Ngân sách 2015, các văn

bản hướng dẫn thực hiện, nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND tỉnh

Bắc Kạn về phân cấp quản lý NSNN cho các cấp trong từng thời kỳ ổn định

NS. Hàng năm, căn cứ vào Luật NSNN 2015, Luật Tổ chức HĐND-UBND,

căn cứ quyết định của UBND tỉnh về việc giao dự toán chi ngân sách cho huyện

Ngân Sơn, UBND huyện Ngân Sơn lập dự toán chi NS trình HĐND huyện

quyết định dự toán chi NS huyện trên cơ sở dự toán các đơn vị lập dự toán. Giai

đoạn 2016 – 2018, mặc dù đã có nhiều điều chỉnh tích cực từ khâu tổ chức,

nâng cao trình độ cán bộ và ứng dụng công nghệ tin học trong khâu lập dự toán

nhưng vẫn có một số hạn chế liên quan đến phân bổ dự toán phù hợp với từng

mục chi TX. Công tác lập dự toán chi TX NS huyện chưa đánh giá hết được

các yếu tố tác động đến quá trình chi TX khiến cho khoản mục chi thực tế lớn

hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành

NS hàng năm, đặc biệt vào những tháng cuối năm khi có những nguồn NS bổ

sung.

Hằng năm, phân bổ dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn có xu hướng

gia tăng, cụ thể năm 2017 dự toán chi là 163 tỷ đồng tăng gần 8 tỷ so với năm

2016 và năm 2018 tăng 30 tỷ so với năm 2017 đạt mức 193,7 tỷ đồng. Trong

đó chi sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ lệ lớn nhất dao động từ 58 –

61%/năm với mức chi 89.500 triệu đồng năm 2016 lên 118.470 triệu đồng năm

2018. Đây là một khoản chi quan trọng có vai trò quan trọng đối với sự phát

triển của địa phương, quốc gia, do vậy đầu tư tiền cho quá trình triển khai, thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo là điều cần thiết phải thực hiện đối

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với huyện Ngân Sơn nói riêng và Việt Nam nói chung.

52

Bảng 3.4. Dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 – 2018

Năm 2016 2017 2018

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Nội dung (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)

155.223

100

163.478

100 193.700

100

11.132

7,17

12.801

7,83

17.440

9,00

TỔNG

3.800

2,45

4.050

2,48

4.100

2,12

SN Kinh tế

89.500 57,66

97.301 59,52 118.470 61,16

SN môi trường

1.198

0,77

1.439

0,88

1.588

0,82

SN giáo dục đào tạo

5.926

3,82

5.930

3,63

5.971

3,08

SN văn hóa, thông tin

1.040

0,67

1.343

0,82

1.124

0,58

SN phát triển truyền hình

SN thể dục, thể thao

8.615

5,55

8.465

5,18

8.528

4,40

Chi hoạt động cơ quan

6.900

4,45

6.897

4,22

7.064

3,65

Đảng

4.905

3,16

4.781

2,92

4.870

2,51

Hoạt động đoàn thể

7.741

4,99

8.329

5,09

8.266

4,27

Đảm bảo xã hội

4.990

3,21

4.085

2,50

4.227

2,18

Quản lý Nhà nước

9.476

6,10

8.057

4,93

12.052

6,22

Chi an ninh quốc phòng

Chi khác

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Khoản dự toán chi TX huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 – 2018 chiếm vị

trí thứ 2 là sự nghiệp kinh tế dao động quanh mức 7 – 9%/năm. Là một huyện

có cơ cấu thu nhập chính từ phát triển nông nghiệp nên UBND huyện dành khá

nhiều vốn cho các hoạt động liên quan đến hỗ trợ dịch vụ nông nghiệp cho

người dân và các công trình phụ trợ bằng các hình thức tài trợ vốn, cấp phát

nguyên vật liệu, kỹ thuật và sửa chữa các công trình nông nghiệp liên quan…Do

vậy dự toán sự nghiệp kinh tế liên tục tăng nếu năm 2016 mức chi 11.132 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng chiếm 7,17% tổng chi TX NSNN thì năm 2018 mức chi tăng thêm 63 tỷ

53

so với năm 2016 đạt 17.440 triệu đồng chiếm 9% tổng chi TX NSNN. Tiếp

theo là các khoản mục chi đối với các lĩnh vực Hoạt động đoàn thể, Quản lý

Nhà nước, Chi hoạt động cơ quan Đảng dao động quanh mức 4 – 5% tổng chi

TX NSNN/năm. Đa số các mục chi này liên quan đến các hoạt đông trong bộ

máy quản lý Nhà nước cấp huyện, xã. Đây là những khoản mục quan trọng vì

nó phản ánh trình độ, chất lượng của hệ thống hành chính cấp địa phương và

các mục chi liên quan đang có xu hướng điều chính theo hướng tinh gọn, hiệu

quả và chi trả đúng năng lực cho cán bộ công tác địa phương. Một số khoản

mục chi dao động quanh mức 3% tổng chi TX NSNN/năm gồm: Chi phát triển

truyền hình, Đảm bảo xã hội, Chi an ninh quốc phòng và có xu hướng biến

động khá khác biệt qua các năm tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội của địa phương. Các khoản mục chi khác có tỷ lệ chiếm ít chỉ từ 1 – 2% do

cân đối NS chi TX không thể cung cấp thêm mặc dù cũng có vai trò khá quan

trọng.

9%

11%

8%

8%

11%

10%

Nà Phặc Bằng Vân Cốc Đán Đức Vân Hương Nê Lãng Ngâm

7%

9%

8%

10%

9%

Thuần Mang Thượng Ân Thượng Quan Trung Hòa Vân Tùng

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu phân bổ chi TX NSNN huyện Ngân Sơn theo xã giai

đoạn 2016 - 2018

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trên địa bàn huyện Ngân Sơn hiện đang có 11 xã, thị trấn công tác phân

54

bổ dự toán chi TX theo địa bàn khá tương đồng trong giai đoạn 2016 - 2018,

dao động quanh mức 7 – 11% tổng chi TX NSNN/năm. Thông thường một số

xã nhận được nguồn vốn lớn như Cốc Đán, Nà Phặc, Thượng Quan…là những

xã đặc biệt khó khăn về địa hình, giao thông nên nhận được nhiều hỗ trợ từ

huyện như: trả lương, phụ cấp ưu đãi cho cán bộ công chức, giáo viên; các

chương trình đảm bảo xã hội cho người dân…Còn các xã khác có sự phân bổ

các khoản mục chi khá giống nhau nhằm hạn chế hiện tượng ưu ái hoặc chênh

lệch trong tăng trưởng kinh tế giữa các xã.

Bảng 3.5. Đánh giá công tác lập dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn

từ các đối tượng điều tra

Điểm TB

T Tiêu chí đánh giá Cán bộ Đơn vị thụ T

quản lý hưởng

Căn cứ lập dự toán luôn dựa vào chủ trương 1 4,04 3,78 của Nhà nước và kế hoạch của địa phương

Nội dung phân tích, báo cáo tình hình quản lý 2 3,19 3,05 sử dụng kinh phí chi TX có giá trị sử dụng cao

Quy trình lập dự toán rõ ràng, chi tiết và dễ 3 3,43 3,41 thực hiện

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy: Công tác lập dự toán chi TX

NSNN huyện Ngân Sơn được tiến hành khá bài bản, chặt chẽ và tuân theo các

quy định hướng dẫn của Luật Ngân sách 2015 và các văn bản luật liên quan.

Trong đó, ý kiến về Căn cứ lập dự toán luôn dựa vào chủ trương của Nhà nước

và kế hoạch của địa phương và Quy trình lập dự toán rõ ràng, chi tiết và dễ thực

hiện được người trả lời đồng ý với mức độ cao. Theo cán bộ quản lý, tất cả dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán chi đều được thực hiện từ Trung ương đến địa phương với các nghị quyết

55

được ban hành từ cuối năm tài chính và được Chính phủ phê duyệt, sau đó

HDND, UBND các tỉnh căn cứ vào mức phân bổ của Chính phủ để lập dự toán

chung của tỉnh và triển khai về các huyện. Sau đó, căn cứ nhu cầu thực tế từ

đơn vị thụ hưởng xây dựng lên phòng Tài chính & Kế hoạch huyện sẽ hoàn

thiện và trình lên Sở Tài chính để được phê duyệt. Quy trình thực hiện rõ ràng,

chi tiết được hướng dẫn cụ thể với các yêu cầu về thời gian, giấy tờ liên

quan…nên đơn vị khá chủ động trong công tác lập dự toán.Tuy nhiên, vấn đề

đặt ra là hàng năm dự toán chi của huyện Ngân Sơn luôn có hiện tượng thấp

hơn quyết toán. Điều này ảnh hưởng lớn đến đơn vị thụ hưởng trong công tác

hoàn thiện hồ sơ thực tế, các đơn vị thụ hưởng NS cho biết: vào những tháng

cuối năm có một số khoản mục chi được cấp bổ sung muộn nên đơn vị phải rất

vất vả trong việc sử dụng nguồn kinh phí sao cho phù hợp với nội dung dự toán

đã được xây dựng từ đầu năm. Do đó Nội dung phân tích, báo cáo tình hình

quản lý sử dụng kinh phí chi TX có giá trị sử dụng cao được người trả lời đánh

giá ở mức đồng ý một phần đạt 3,19/5 điểm về phía cán bộ quản lý và 3,05/5

điểm từ phía đơn vị thụ hưởng. Trong thời gian tới, công tác xây dựng dự toán

cần được thực hiện chính xác hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

NSNN, để làm được điều đó cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên

trách từ cấp xã, huyện và người lãnh đạo cần nhanh nhạy trong công tác chỉ

đạo, triển khai vấn đề.

3.3.3. Quản lý công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TXNSNN

Căn cứ vào dự toán chi TX ngân sách huyện được UBND tỉnh giao cho

các đơn vị dự toán, căn cứ vào định mức chi, yêu cầu nhiệm vụ chi theo quyết

định của UBND tỉnh, Phòng Tài chính & Kế hoạch tiến hành thông báo dự

toán và cấp phát NS cho các đơn vị sử dụng NS. Hằng tháng, Phòng Tài chính

& Kế hoạch lập báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi TX ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gửi UBND tỉnh để có những chỉ đạo nhằm trong quá trình sử dụng và quản lý

56

nguồn NS giúp nâng hiệu quả nguồn vốn. Nhìn chung, quá trình phân bổ, chấp

hành dự toán chi TX NSNN huyện Ngân Sơn thực hiện theo đúng quy trình,

quy định hướng dẫn của của Bộ Tài chính và các phòng chuyên môn của tỉnh.

Về cơ bản, các nhiệm vụ chi được UBND huyện giao từ đầu năm, các đơn vị

dự toán đều tổ chức thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Bên cạnh đó, thực hiện

chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tiết kiệm chi TX, nhằm kiềm chế

lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và do phân cấp thêm một số nội dung chi TX

cho cấp huyện thực hiện; một số nội dung chi UBND huyện giữ lại chờ phân

bổ khi có nhiệm vụ phát sinh. Trên cơ sở nghị quyết của HĐND huyện, UBND

huyện quyết định giao dự toán chi TX cho các đơn vị dự toán cấp I do huyện

quản lý và các đơn vị sử dụng NS trực thuộc theo quy định về điều hành ngân

sách hàng năm. Do vậy, có thể nhận thấy giai đoạn 2016- 2018 công tác quản

lý chấp hành dự toán chi TX ngân sách huyện về cơ bản tuân thủ tốt các quy

định của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Bảng 3.6. Chênh lệch giữa dự toán và quyết chi TX NSNN huyện Ngân

Sơn giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

155.223 163.478 193.700 Kế hoạch

180.975 194.496 221.425 Thực hiện

25.752 31.018 27.725 Số tuyệt đối So sánh 116,59 118,97 114,31 Số tương đối (%)

(Nguồn: Báo cáo quyết toán NS huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018)

Mức chi TX thực tế NSNN đạt 180 tỷ năm 2016 và tăng đều những năm

tiếp theo với 194,5 tỷ đồng năm 2017 và 221,4 tỷ đồng năm 2018. Bảng 3.6

cho thấy có sự chênh lệch giữa chi TX thực tế với kế hoạch từ 14 – 16%/ năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dao động quanh mức từ 25,7 - 31 tỷ đồng/năm. Nhìn chung nếu so sánh giữa

57

dự toán và quyết toán, kết quả này có mức chênh lệch khá lớn. Nhưng nếu xét

trên tổng thể cân đối thu – chi NSNN trong năm của huyện thì kết quả này

huyện vẫn đủ đáp ứng lấy thu bù chi. Tuy vậy, kết quả cũng phản ánh sự hạn

chế trong công tác dự đoán tình hình kinh tế của địa phương của cán bộ chuyên

môn, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình triển khai, thực hiện tính hiệu

quả của các khoản chi TX phát sinh tăng thực tế so với dự toán. Vì vậy, trong

thời gian tới, UBND huyện cần đôn đốc, chỉ đạo các phòng chuyên môn cần

thực hiện tốt hơn nữa công tác dự toán NS chi TX nhằm giúp các đơn vị chủ

động khi hoàn thiện hồ sơ quyết toán.

Bảng 3.7. Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân

sách Nhà nước huyện Ngân Sơn từ số liệu điều tra

Điểm TB

T Cán bộ Đơn vị thụ Tiêu chí đánh giá T quản lý hưởng

Nguồn vốn chi TX được phân phối một 1 3,24 3,06 cách hợp lý, đúng định mức

Thời gian cấp phát vốn đúng thời điểm, 2 3,05 2,98 tuân thủ chặt chẽ quy định

Quá trình sử dụng vốn tiết kiệm, đúng 3 3,32 3,11 khoản mục

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Dự toán sau khi được phê duyệt, sẽ được cấp phát cho đơn vị sử dụng để

triển khai các công việc trong năm. Giai đoạn 2016 – 2018, công tác điều hành,

chấp hành dự toán tại huyện Ngân Sơn được đánh giá còn nhiều hạn chế do vậy

kết quả tổng hợp từ các phiếu điều tra dao động quanh mức 2,98 – 3,32 nghĩa

là các câu hỏi đề cập khiến người trả lời còn phân vân và mới chỉ đồng ý 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần. Cụ thể: Nội dung Thời gian cấp phát vốn đúng thời điểm, tuân thủ chặt

58

chẽ quy định nhận được mức đánh giá thấp nhất với 3,05/5 điểm từ phía cán bộ

quản lý và 2,98/5 điểm từ phía đơn vị thụ hưởng. Theo kế toán đơn vị có nhiều

bất cập còn xảy ra trong quá trình cấp phát và chấp hành NS đặc biệt thời gian

cấp vốn không đúng theo quy định (thường muộn hơn) là vấn đề gây bức xúc

lớn nhất đối với đơn vị thụ hưởng. Đối với nội dung Nguồn vốn chi TX được

phân phối một cách hợp lý, đúng định mức chỉ được cán bộ quản lý đạt 3,24/5

điểm và đơn vị thụ hưởng đạt 3,06/5 điểm. Lý do là vì, trong quá trình cấp phát

vốn xảy ra tình trạng số vốn cấp cho đơn vị không đúng với dự toán (thường thấp

hơn) khiến quá trình triển khai công việc không đúng như dự kiến ảnh hưởng

đến chất lượng công việc. Vấn đề trên không phải hoàn toàn do cán bộ huyện

gây khó khăn mà bản thân huyện cũng nhận được nguồn vốn cấp phát từ tỉnh

không đúng thời hạn và một phần do thủ tục rườm rà kéo dài thời gian chấp hành

vốn từ cơ quan quản lý cấp trên. Ngoài ra, trong quá trình chấp hành công tác

chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn xảy ra tình trạng có một số khoản chi TX chi

quá dự toán, nhiều xã không có quyết tâm trong tiết kiệm chi những khoản chi

không cần thiết như: mua sắm tài sản cố định, hội họp…Đây là một nguyên nhân

dẫn đến tình trạng dự toán luôn thấp hơn quyết toán. Do đó nội dung Quá trình

sử dụng vốn tiết kiệm, đúng khoản mục chỉ đạt mức đánh giá từ cán bộ quản lý

là 3,32/5 điểm và đơn vị thụ hưởng là 3,11/5 điểm. Trong thời gian tới, để nâng

cao chất lượng quản lý chi TX NSNN và cụ thể là chấp hành dự toán chi UBND

huyện cần có nhiều giải pháp đồng bộ từ nâng cao trình độ, thái độ làm việc của

cán bộ phòng chức năng đồng thời có kiến nghị trực tiếp đến UBND tỉnh, Sở Tài

chính, KBNN tỉnh nhằm thực hiện tốt hơn công tác giải ngân vốn.

3.3.4. Quản lý quyết toán và kiểm tra, kiểm toán chi TX NSNN

3.3.4.1. Quản lý quyết toán chi TX ngân sách Nhà nước

Sau khi năm ngân sách kết thúc (31/12), các đơn vị dự toán phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với Phòng Tài chính & Kế hoạch để thực hiện quyết toán chi ngân sách. Đây

59

là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý chi TX NSNN vì nó liên quan

đến hồ sơ, thủ tục hành chính, kê khai khoản chi xem có đúng mục đích chi

để KBNN thực hiện thanh toán các khoản chi còn lại.Về cơ bản, quyết toán

chi TX giai đoạn 2016 – 2018 luôn có xu hướng tăng đều qua các năm. Cụ

thể, năm 2017 chi TX đạt 194.496 triệu đồng tăng 13 tỷ đồng so với năm 2016

tương đương 7,47%, năm 2018 mức chi tăng thêm gần 27 tỷ đồng so với năm

2017 đạt 221.425 triệu đồng tức là tăng thêm gần 14%. Các khoản mục có

mức gia tăng nhiều bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế (tăng khoảng trên 3

tỷ/năm), chi sự nghiệp giáo dục đào tạo (tăng mạnh năm 2018 thêm 21 tỷ),

các khoản chi khác có tăng nhưng không lớn.

Bảng 3.8.Phân bổ khoản mục chi TX từ nguồn NSNN huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2016

2017

2018

2017/2016

2018/2017

TT

Nội dung chi

Số tiền Số tiền

Số tiền

±∆ %

±∆

%

TỔNG

180.975

194.496 221.425 13.521 107,47 26.929 113,85

Sự nghiệp kinh

1

12.332

14.151

18.740 1.819 114,75 4.589 132,43

tế

Sự nghiệp môi

2

5.000

5.400

5.400

400 108,00

0 100,00

trường

Sự nghiệp giáo

3

90.700

98.651 119.770 7.951 108,77 21.119 121,41

dục đào tạo

SN văn hóa,

4

1.398

1.689

1.818

291 120,82

129 107,64

thông tin

SN phát triển

5

6.105

6.131

6.170

26 100,43

39 100,64

truyền hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2016

2017

2018

2017/2016

2018/2017

TT

Nội dung chi

Số tiền Số tiền

Số tiền

±∆ %

±∆

%

SN thể dục, thể

6

1.239

1.643

1.302

404 132,61

-341 79,25

thao

Chi hoạt động

7

10.190

10.435

10.527

245 102,40

92 100,88

cơ quan Đảng

Hoạt động đoàn

8

7.902

8.366

8.564

464 105,87

198 102,37

thể

9 Đảm bảo xã hội

9.437

9.407

13.352

-30 99,68

3945 141,94

Quản

lý Nhà

10

20.091

21.143

19.053 1.052 105,24

-2090 90,11

nước

Chi an ninh

11

5.459

5.190

5.590

-269 95,07

400 107,71

quốc phòng

12 Chi khác

11.122

12.290

11.139 1.168 110,50

-1151 90,63

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Chi sự nghiệp kinh tế tập trung vào các lĩnh vực: Chi trong phát triển

nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi; Quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,

nâng cấp các công trình giao thông; Phòng, chống lụt bão và các nhiệm vụ khác

về nông - lâm - ngư nghiệp theo phân cấp; Hỗ trợ người lao động phát triển

kinh tế gia đình như: tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất

nông lâm nghiệp…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân…Chi

sự nghiệp kinh tế trong thời gian qua được huyện quan tâm chú trọng, đã tăng

lên cả về giá trị tuyệt đối và tỉ trọng trong các năm, từ 12.332 triệu đồng năm

2016 lên 18.740 triệu đồng năm 2018 tăng thêm 6,4 tỷ đồng. Việc tăng cường

chi cho sự nghiệp kinh tế đã góp phần nâng cao kinh tế, ổn định đời sống của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người dân; góp phần thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới; cải thiện

61

cảnh quan đô thị…

Chi sự nghiệp môi trường chủ yếu tập trung vào hoạt động bảo vệ môi

trường cấp huyện và công tác duy trì vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng công

cộng, duy trì hệ thống thoát nước và hệ thống công viên cây xanh của huyện,

chi sự nghiệp môi trường hàng năm thường cố định quanh mức 5 tỷ đồng/năm

và không có biến động do không có nhiều khoản mục phát sinh lớn trong giai

đoạn 2016 – 2018.

Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi TX của

huyện, năm 2016 mức chi thực tế là 90.700 triệu đồng, năm 2017 mức chi tăng

thêm gần 7.951 triệu đồng tương đương tăng gần 9%, năm 2018 mức tăng đột

biến đạt 119.770 triệu đồng tăng hơn 21.119 triệu đồng so với năm 2017 tức là

tăng thêm 21%. Nguyên nhân có sự tăng đột biến là do năm 2018 huyện tập

trung xây mới một số trường học do cắt giảm các điểm trường nhỏ lẻ, học sinh

sẽ học bán trú, nội trú nên đầu tư hạ tầng sẽ tăng cao. Chi sự nghiệp giáo dục

tập trung vào các lĩnh vực: giáo dục mần non, tiểu học, trung học cơ sở công

lập. Chất lượng giáo dục ngày càng được cải thiện, cơ sở vật chất của các trường

học ngày càng được nâng cao, đặc biệt là xây dựng khu nhà ăn ngủ nghỉ cho

học sinh học bán trú, nội trú. Ngoài ra, chi trả lương, phụ cấp cho giáo viên

cũng chiếm tỷ lệ lớn do có nhiều xã nằm trong vùng 135 nên nhận được thu hút

lớn trong chi trả lương cho giáo viên. Chi sự nghiệp đào tạo tập trung vào các

lĩnh vực: kinh phí đào tạo của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; bồi dưỡng,

nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức của huyện; hàng năm có

khoảng 25 lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật các văn bản mới của

Chính phủ, thành phố…giúp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình

độ lý luận chính trị của cán bộ huyện.

Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao có mức chi khá thấp bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quân khoảng 1,5 tỷ đồng/năm và mức độ biến động không lớn. Các khoản

62

chi chủ yếu sử dụng cho các hội thao, hội diễn thường niên và kỷ niệm một

số ngày lễ lớn quan trọng trong năm. Trong 3 năm qua, chỉ có năm 2017 có

sự gia tăng mạnh hơn khoảng 300 triệu đồng do kỷ niệm ngày thành lập

huyện nên có một số chương trình được tập trung triển khai với quy mô lớn

hơn.

Chi sự nghiệp truyền hình chủ yếu chi lương và hoạt động của Đài

truyền thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin, tuyên truyền của huyện.

Nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, cung cấp cho người

dân các thông tin cần thiết nhất trong cuộc sống hàng ngày Đài đang đầu tư

nhiều máy móc, công nghệ tiên tiến trong sản xuất các chương trình bổ ích

giúp người dân có thêm được nhiều kiến thức hơn. Mức chi bình quân cho sự

nghiệp truyền hình khoảng 6 tỷ đồng/năm và hầu như sự biến động rất nhỏ.

Các khoản mục chi quản lý Nhà nước, hoạt động cơ quan Đảng, hoạt

động đoàn thể được gọi chung là các khoản chi sự nghiệp hành chính nhằm

duy trì bộ máy quản lý Nhà nước từ cấp huyện trở xuống bao gồm: chi trả

lương, phụ cấp cho cán bộ, viên chức làm việc trong hệ thống Nhà nước, chi

mua sắm tài sản cố định phục vụ công việc, chi hội thảo, hội nghị và nhiều

khoản chi khác liên quan đến đối nội, đối ngoài từ cấp huyện trở xuống. Khoản

mục chi này khá lớn, nhưng theo các nghị quyết, nghị định, thông tư của Đảng,

Chính phủ việc tiến hành tinh giản biên chế nhằm đẩy mạnh hiệu quả công

việc và nâng cao đời sống công chức sẽ là cách tiết kiệm lớn nguồn NSNN

trong tương lai mà vẫn đảm bảo nguồn thu cho người lao động làm việc trong

bộ máy Nhà nước.

Đảm bảo xã hội là những khoản chi tập trung vào các nội dung chi chính

sách người có công, người cao tuổi, bảo trợ xã hội, lao động việc làm, cứu tế

xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các công tác xã hội khác (thăm hỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia đình chính sách, hoạt động tình nghĩa...). Khoản chi này chiếm tỷ trọng

63

không lớn trong tổng chi thường xuyên NSNN, tuy nhiên năm 2018 có sự gia

tăng đột biến so với 2 năm trước đó đạt 13.352 triệu đồng, tăng 3.945 triệu

đồng tương đương tăng gần 42% so với năm 2017. Do năm 2018 tỉnh thực

hiện một số Đề án hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với người có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Nhà nước thay đổi chính sách về tiền lương,

thực hiện trợ cấp khó khăn và quà lễ tết cho các đối tượng chính sách, người

có công.

Chi an ninh quốc phòng tập trung vào các nội dung chi cho đối tượng

dân quân tự vệ, công an theo quy định tại Luật Dân quân tự vệ và pháp lệnh

công an xã. Chi mua sắm tài sản cố định được phân bổ bổ sung cho các cơ

quan đơn vị thực hiện mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ

công tác chuyên môn. Mức chi này khá ổn định dao động quanh mức 5.000

triệu đồng, mặc dù có giảm hơn 250 triệu đồng năm 2017 nhưng năm 2018 đã

tăng 400 triệu đồng đạt giá trị 5.590 triệu đồng.

Chi TX ngân sách khác tập trung vào các lĩnh vực: chi bổ sung cho các

lĩnh vực khác nằm ngoài dự toán, hỗ trợ các đơn vị thuộc NS cấp khác của

huyện. Mức chi này có sự biến động khác nhau khi năm 2017 tăng 10% so với

năm 2016 đạt 12.290 triệu đồng nhưng năm 2018 lại giảm 1.151 triệu đồng so

với năm 2017. Tuy vậy, về cơ bản vẫn ổn định quanh mức 12.000 triệu

đồng/năm.

Nhìn chung, chi TX NSNN tại huyện đã đảm bảo được các yếu tố cơ

bản để ổn định địa phương và phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên,

tỉ lệ chi TX trong tổng chi NS huyện còn cao (hơn 70%) nhưng hiệu quả mang

lại chưa đáp ứng với nhu cầu hiện tại. Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, chất

lượng giáo dục và đào tạo chưa tương xứng, hoạt động của bộ máy quản lý

hành chính Nhà nước đạt hiệu quả chưa cao; công tác quản lý đất đai còn nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bất cập; công tác vệ sinh môi trường ở một số điểm đang còn nhiều bất cập

64

gây bức xúc cho nhân dân. Hơn nữa, quyết toán chi thường lớn hơn dự toán

từ 10 – 20%/năm điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết định chi, hiệu quả chi do

đơn vị thụ hưởng bị động khi có các khoản chi bổ sung vào cuối năm nhưng

lại không có kế hoạch chi từ đầu năm.

3.3.4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra chi TX NSNN

Thanh tra, kiểm tra hoạt động chi TX NSNN là bước đánh giá tình hình,

kết quả thức hiện các khoản mục chi của đơn vị thụ hưởng. Giai đoạn 2016 –

2018, công tác thanh tra, kiểm tra chi TX NSNN được UBND huyện Ngân

Sơn quan tâm, chú trọng. Hàng năm, trong kế hoạch thanh tra của phòng

Thanh tra huyện đều có nội dung thanh tra lĩnh vực quản lý chi NS trong đó

có chi TX, nhờ đó phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời những sai sót,

những vi phạm trong việc sử dụng NSNN, hạn chế tiêu cực và thất thoát, lãng

phí trong sử dụng NS.

Bảng 3.9. Kết quả thanh, kiểm tra chi TX huyện Ngân Sơn

giai đoạn 2016 - 2018

Số chứng từ không đủ điều kiện Số tiền từ chối thanh Năm thanh toán(Hồ sơ) toán (tr. đồng)

347 11.643 2016

435 23.964 2017

452 22.181 2018

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Giai đoạn 2016 – 2018, số chứng từ không đủ điều kiện thanh toán và số

tiền từ chối thanh toán chi TX huyện Ngân Sơn có xu hướng tăng. Cụ thể: năm

2016 có 347 hồ sơ không đủ điều kiện thanh toán với số tiền từ chối thanh toán

11.643 triệu đồng, năm 2017 tăng thêm 88 hồ sơ đạt 435 hồ sơ không đủ điều

kiện với số tiền từ chối thanh toán tăng gấp đôi năm 2016 là 23.964 triệu đồng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm 2018 số hồ sơ không đủ điều kiện thanh toán đạt 452 tăng thêm 23 hồ sơ

65

so với năm 2017 nhưng số tiền từ chối thanh toán thấp hơn năm 2017 là 1.783

triệu đồng. Như vậy có thể nhận thấy, trong quá trình lập dự toán, chấp hành

chi và quyết toán chi TX NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế từ phía người hướng

dẫn cũng như người thực hiện nên số hồ sơ bị từ chối có xu hướng tăng trong

3 năm qua. Nội dung khiến KBNN từ chối thanh toán các khoản chi TX đến từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiều phía và được tác giả tổng hợp tại bảng 3.10 dưới đây:

66

Bảng 3.10. Nội dung sai phạm trong công tác thanh kiểm tra chi TX

huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị TT Chỉ tiêu Năm2016 Năm2017 Năm2018

tính món 1 Số món từ chối 347 435 452

2 Số tiền từ chối thanh toán triệu đồng 11.643 23.964 22.181

Trong đó:

- Vượt, không có dự toán triệu đồng 2.162 14.652 6.865

- Vượt tồn quỹ NS triệu đồng 292 279 302

- Sai số tiền bằng chữ, triệu đồng 534 510 337 bằng số

- Sai mục đích, không

đúng chế độ, định mức, triệu đồng 8.655 8.523 14.677

chứng từ không hợp lệ

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Ngân Sơn)

Trong quá trình kiểm tra, các phòng ban chức năng nhận thấy có một số

nguyên nhân chính dẫn đến những sai sót trong hồ sơ và dẫn đến việc hồ sơ bị

từ chối thanh toán bao gồm: chi vượt quỹ, chi không có dự toán, chi sai mục

đích, lỗi kỹ thuật trong quá trình lập hồ sơ…Nội dung chi sai mục đích, không

đúng chế độ, định mức, chứng từ không hợp lệ là nhóm chứng từ có mức từ

chối chi trả nhiều nhất khoảng hơn 8.500 triệu đồng giai đoạn 2016 – 2017 và

tăng đột biến năm 2018 với 14.677 triệu đồng từ chối thanh toán nghĩa là tăng

gần gấp đôi so với năm 2016, 2017. Nguyên nhân của vấn đề này đến từ nhiều

phía như: có những nội dung chi gần giống nhau liên quan đến mua sắm tài sản

phục vụ hoạt động nhưng khi đối chiếu trong quy định không có, hoặc rơi vào

khoản mục chi khác không phù hợp với mục đích chi. Hoặc định mức chi chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho phép số tiền nhất định nhưng do sự trượt giá nên trên thực tế khoản chi đã

67

tăng so với định mức…Nội dung chi vượt, không có dự toán là nhóm có vị trí

từ chối thanh toán đứng thứ 2 khi có mức gia tăng mạnh năm 2017 đạt 14.652

triệu đồng nghĩa là tăng hơn so với năm 2016 hơn 12.500 triệu đồng. Nguyên

nhân của sự tăng đột biến là do năm 2017 một số trường học trên địa bàn xuống

cấp nặng, không thể sử dụng được khi trong năm xảy ra một số cơn giông lốc,

mưa đá khiến lớp học bị hư hỏng nặng. Điều này buộc huyện phải chỉ đạo công

tác sửa chữa gấp rút nhưng trong thực tế không có dự toán từ đầu năm và phải

kết chuyển để sang năm 2018 thanh toán. Đến năm 2018 chi vượt đã giảm mạnh

chỉ còn 6.865 triệu đồng giảm hơn 60% so với năm 2017. Ngoài ra nguyên nhân

từ chối vay còn do lỗi kỹ thuật trong quá trình hoàn thiện hồ sơ như viết sai đơn

vị hoặc đánh dấu nhầm vị trí số…Nôi dung sai trên đã có xu hướng giảm qua

các năm, đặc biệt có sự giảm mạnh trong năm 2018 gần 50%. Lỗi này có thể

dễ khắc phục hơn nếu người lập báo cáo làm cẩn thận và kiểm tra kỹ trước khi

nộp cho KBNN. Nội dung vượt tồn quỹ NS có mức từ chối thanh toán thấp nhất

dao động quanh mức 300 triệu đồng/năm.

Mặc dù công tác thanh kiểm tra khoản mục chi TX NSNN đã có nhiều

tiến bộ từ khâu quản lý, quy trình đến chất lượng cán bộ nhưng trên thực tế

công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong chi TX NSNN

huyện Ngân Sơn vẫn chưa được tiến hành định kỳ và đôi khi còn mang tính

hình thức. Việc kết luận, xử lý sai phạm còn chưa nghiêm minh, một số

trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử lý kiên quyết đối với các

đơn vị có sai phạm để làm gương cho đơn vị khác. Đây là một nguyên nhân

có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi TX NSNN, vì thực tế hiện nay

cán bộ có chức vụ, vi phạm trong quản lý chi TX ngân sách có dấu hiệu ngày

càng tăng, trong khi số người bị phát hiện và xử phạt chưa đúng với tình hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực tế.

68

Bảng 3.11. Đánh giá công tác điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân

sách Nhà nước huyện Ngân Sơn từ số liệu điều tra

Điểm TB

TT Tiêu chí đánh giá Cán bộ Đơn vị thụ

quản lý hưởng

Các báo cáo tài chính luôn được lập và gửi 1 3,13 3,08 cho cơ quan quản lý đúng quy định

Quy trình quyết toán diễn ra nhanh gọn, đúng 2 3,00 2,86 thời gian

Quá trình kiểm tra hoạt động chi được thực 3 3,95 3,70 hiện thường xuyên và đúng quy trình

Quá trình xử lý sai phạm kịp thời, đúng 4 3,49 3,42 người, đúng tội

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Kết quả điều tra thực tế cho thấy, công tác quyết toán chi TX NSNN

được người trả lời đánh giá mức không cao dao động quanh mức từ 2,86 –

3,13/5 điểm nghĩa là chỉ đồng ý 1 phần với các nội dung được đề cập. Sự bất

cập về văn bản hướng dẫn, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách và trình độ của

cán bộ thực hiện tại đơn vị là nguyên nhân khiến cho các hồ sơ, báo cáo tài

chính nộp cho đơn vị chậm, không đúng yêu cầu phải trả và làm lại nhiều lần.

Hơn nữa, những sai phạm trong quá trình chi TX cũng cản trở công tác quyết

toán chi. Đây là hạn chế ở nhiều huyện trong tỉnh và các tỉnh trên cả nước đều

có hiện tượng này.Trong tương lai, để công tác quyết toán hoàn thiện hơn sẽ

cần xây dựng đồng bộ hệ thống các biện pháp liên quan từ khâu xây dựng định

mức, dự toán chi, chấp hành, quyết toán chi và thanh tra khoản chi. Tuy nhiên,

công tác thanh kiểm tra chi TX tại huyện Ngân Sơn thời gian qua có nhiều tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ từ quy trình, chất lượng và năng lực của cán bộ thanh tra. Quá trình kiểm tra

69

diễn ra thường xuyên với giai đoạn khác nhau của chu trình chi nhờ đó giúp

các đơn vị khắc phục những sai sót khi thực tế chi. Nhiều sai phạm được phát

hiện, tốc độ xử lý kịp thời đúng người, đúng tội. Mặc dù vẫn còn một số sai

phạm có mức xử lý chưa thực sự chính xác do có sự nể nang và ngại va chạm

của cán bộ thanh tra nhưng người trả lời khá đồng ý với nội dung cho thấy Quá

trình kiểm tra hoạt động chi được thực hiện thường xuyên và đúng quy trình

được cán bộ quản lý đánh giá ở mức 3,95/5 điểm và đơn vị thụ hưởng 3,70/5

điểm; Quá trình xử lý sai phạm kịp thời, đúng người, đúng tội được cán bộ quản

lý đánh giá ở mức 3,49/5 điểm và đơn vị thụ hưởng 3,42/5 điểm. Nghĩa là người

trả lời đồng ý với các nội dung luận văn đưa ra liên quan đến công tác thanh,

kiểm tra hoạt động chi TX NSNN huyện Ngân Sơn thời gian qua.

3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân

sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Trong quá trình điều tra, tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các yếu tố đến công tác quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 2016 – 2018, theo nhận định chung người trả lời phỏng vấn

có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi TX với mức độ khác nhau

theo ý kiến chủ quan của người được hỏi. Tuy nhiên, có một số yếu tố được nhận

định là có tác động khá lớn đến quản lý chi TX ngân sách tại huyện Ngân Sơn.

Nội dung và kết quả được phân tích dưới đây:

3.4.1. Các yếu tố khách quan

3.4.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Sự phát triển của một nền kinh tế, chính quyền được phản ánh trên nhiều

khía cạnh trong đó tốc độ phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội đóng vai

trò vô cùng quan trọng. Một nền kinh tế có tăng trưởng cao, thu ngân sách lớn

sẽ tăng cường chi NS cho mục tiêu phát triển kinh tế trong tương lai và ngược

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lại. Đối với tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ngân Sơn nói riêng điều kiện tự

70

nhiên không thuận lợi, ít khoáng sản, nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan…đã

khiến kinh tế của địa phương phát triển chậm; cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào

ngành nông nghiệp, nguồn thu NS hàng năm thấp trong khi đó nhu cầu đầu tư

để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội rất lớn đặc biệt là trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.Hơn nữa, nếu tình hình

kinh tế không ổn định, chi NSNN sẽ có xu hướng giảm. Như vậy có thể thấy

chi TX NSNN huyện Ngân Sơn không có sự khác biệt theo định mức do kinh

tế huyện có tốc độ phát triển chậm. Do đó, yếu tố Điều kiện kinh tế - xã hội tại

thời điểm hiện tại được cán bộ quản lý đánh giá tại mức 3,28/5 điểm và đơn vị

thụ hưởng là 3,05/5 điểm. Nghĩa là, người trả lời phỏng vấn còn đang phân vân

về mức độ ảnh hưởng của yếu tố trên đến công tác quản lý chi TX NSNN huyện

Ngân Sơn. Theo họ, yếu tố này tác động trực tiếp đến thu ngân sách địa phương

từ đó sẽ tác động đến nội dung, định mức chi TX NSNN nên sẽ có ảnh hưởng

nhưng mức độ không lớn.

3.05

Đơn vị thụ hưởng

3.28

Cán bộ quản lý

2.9

2.95

3

3.05

3.1

3.15

3.2

3.25

3.3

Biểu đồ 3.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Điều kiện kinh tế -

xã hội đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

3.4.1.2. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ngân sách Nhà nước

71

Hiện nay, chi TX NSNN được thực hiện theo Luật Ngân sách năm 2015,

dưới luật là các nghị quyết, nghị định, thông tư của Chính phủ, các Bộ ban

ngành tương đương nhằm quy định, hướng dẫn cụ thể giúp các địa phương, đơn

vị thực hiện tốt các quy định của Nhà nước. Có thể thấy, hệ thống văn bản chính

sách của Việt Nam đối với công tác chi TX NSNN được xây dựng khá bài bản,

khoa học và chi tiết nhờ đó phân chia nhiệm vụ đến từng bộ phận, hạn chế sự

chồng chéo và nâng cao hiệu quả. Hơn nữa, hướng dẫn chi tiết nội dung chi

TX, quy trình, nội dung…sẽ giúp đơn vị cơ sở thuận lợi hơn khi xây dựng dự

toán, quyết toán hồ sơ chi TX. Chế tài xử phạt với các sai phạm trong chi TX

cũng được quy định rõ trong hướng dẫn nhằm giúp cán bộ thanh tra chủ động

trong quá trình phân tích và kết luận các sai sót của đơn vị. Như vậy có thể

thấy, mức độ ảnh hưởng của yếu tố Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà

nước về quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước khá lớn và theo ý kiến của người

được phỏng vấn tại huyện Ngân Sơn có kết quả là 4,52/5 điểm đối với cán bộ

quản lý và 4,63/5 điểm đối với đơn vị thụ hưởng nghĩa là rất ảnh hưởng. Có thể

nhận thấy, tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ngân Sơn nói riêng những năm

qua luôn thực hiện tốt chủ trương, văn bản pháp luật được Chính phủ quy định

trong công tác quản lý chi TX NSNN.

4.63

4.65

4.6

4.52

4.55

4.5

4.45

Cán bộ quản lý

Đơn vị thụ hưởng

Biểu đồ 3.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Cơ chế chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các quy định đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

73

3.4.1.3. Khả năng về nguồn lực tài chính công

Nguồn lực tài chính công thường phản ánh mức chủ động của NSNN,

hiện nay nhiều tỉnh đã chủ động và tự chủ ngân sách, hạn chế sự phụ thuộc

vào NSNN.Điều này giúp quy trình quản lý chi NSNN gọn nhẹ hơn, địa

phương chủ động hơn trong các nội dung chi NS trong đó có chi TX. Dễ

nhận thấy, khi nguồn lực tài chính công mạnh, chính quyền sẽ có thể gia tăng

các khoản mục chi TX nhằm nâng cao đời sống cán bộ công chức, mua sắm

tài sản cố định hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý hành chính,

đầu tư phát triển nông nghiệp, chỉnh trang cảnh quan đô thị…mà không cần

quá phụ thuộc vào phân bổ của Nhà nước. Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh nghèo nhất

cả nước, không có nhiều điều kiện trong phát triển kinh tế nên nguồn NS chủ

yếu dựa vào phân bổ từ Chính phủ và các tổ chức viện trợ nước ngoài nên

khả năng về nguồn lực tài chính công kém do vậy, mức độ chủ động trong

chi NS của tỉnh thấp và huyện Ngân Sơn cũng không nằm ngoài lệ. Các

khoản chi TX trong năm đều nhận từ nguồn vốn cấp trên phân phát và cơ

bản đủ cân đối thu- chi và quy trình quản lý được thực hiện theo đúng yêu

cầu cấp trên. Vì vậy, yếu tố Khả năng về nguồn lực tài chính công theo người

được hỏi vẫn thấy phân vân, chưa chắc chắn sự tác động nên kết quả đạt

3,26/5 điểm đối với cán bộ quản lý và 3,11/5 điểm đối với đơn vị thụ hưởng.

Theo người được hỏi, yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến định mức chi và

khoản chi TX tại huyện từ đó sẽ tác động đến quản lý chi TX. Tuy nhiên, do

huyện Ngân Sơn có sự phụ thuộc lớn vào NS Trung ương nên nguồn lực tài

chính công còn rất hạn chế do vậy mức độ ảnh hưởng của yếu tố này tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện chỉ ở mức bình thường.

74

3.3

3.25

3.2

3.26

3.15

3.1

3.11

3.05

3

Cán bộ quản lý

Đơn vị thụ hưởng

Biểu đồ 3.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Khả năng về nguồn

lực tài chính công đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

3.4.2. Các yếu tố chủ quan

3.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi TX NSNN huyện Ngân Sơn

được xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính với chức năng nhiệm vụ được

phân định rõ ràng, trong đó:

- HĐND: Được giao thực hiện quyết định dự toán, quyết định phân bổ

dự toán ngân sách huyện; phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện.

- UBND huyện: Chủ tịch UBND huyện được giao làm chủ tài khoản của

huyện.

- Cơ quan chuyên môn giúp việc: Phòng Tài chính & Kế hoạch gồm: 01

trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 09 chuyên viên.

- KBNN huyện: gồm 5 cán bộ chuyên trách phụ trách nhiệm vụ kiểm

soát chi TX NSNN.

- Cấp xã: 01 kế toán ngân sách xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đơn vị thụ hưởng: 01 kế toán tại đơn vị

75

3.89

Đơn vị thụ hưởng

Cán bộ quản lý

4.07

3.8

3.85

3.9

3.95

4

4.05

4.1

Biểu đồ 3.6. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Tổ chức bộ máy

quản lý đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Với cơ cấu như trên, cơ bản xử lý được các hoạt động thường kỳ của

quản lý hoạt động chi TX ngân sách. Các phòng, đơn vị có sự phân công nhiệm

vụ rõ ràng nên quá trình triển khai và nắm bắt những thay đổi trong quản lý

nhanh chóng. Theo đánh giá của người trả lời, yếu tố Tổ chức bộ máy quản lý

chi TX Ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi TX ngân

sách huyện Ngân Sơn thời gian qua với kết quả là 4,07/5 điểm đối với cán bộ

quản lý và 3,89/5 điểm đối với đơn vị thụ hưởng. Phân cấp quản lý trực tiếp sẽ

giúp cán bộ chuyên trách nắm vững tình hình thực tế tại địa bàn nhằm mục đích

dự đoán được tình hình sử dụng nguồn quỹ, đặc thù xã để có hướng dẫn sử

dụng vốn hợp lý, đánh giá mức độ chi của đơn vị có sát với thực tế hay không?

Sự phân công nhiệm vụ giữa Phòng Tài chính & Kế hoạch và KBNN sẽ giảm

thiểu tình trạng mất công bằng trong quá trình chấp hành chi và quyết toán chi

TX. Hơn nữa, công tác thanh, kiểm tra được giao cho đơn vị độc lập giải quyết

sẽ hạn chế sự nể nang và ưu ái trong những trường hợp cụ thể.Như vậy, công

tác quản lý chi TX hiệu quả hơn, hạn chế lãng phí và thất thoát NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.4.2.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi TX

76

Ngân sách Nhà nước

Đội ngũ cán bộ là mắt xích quan trọng trong hoạt động quản lý chi TX

NSNN, bao gồm: Lãnh đạo quản lý trực tiếp và cán bộ chuyên trách. Yếu tố

này quyết định lớn tới chất lượng dự toán, quá trình chấp hành chi, quyết toán

và thanh tra hoạt động chi TX. Nếu lãnh đạo là người có trình độ chuyên môn,

hiểu biết và năng lực trong công việc…sẽ có định hướng, chủ trương, chỉ đạo

đúng đắn, chuẩn xác. Cán bộ chuyên trách có năng lực chuyên môn cao, có tinh

thần trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt…sẽ xây dựng dự toán chuẩn xác,

hướng dẫn quá trình hoàn thiện hồ sơ chi chi tiết, dễ thực hiện giúp các đơn vị

rút ngắn thời gian hoàn thiện giấy tờ và đảm bảo chất lượng chi đúng mục đích.

Vì vậy, đối với huyện Ngân Sơn yếu tố Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ

trong bộ máy quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước được người trả lời cho rằng

rất có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi TX ngân sách với 4,39/5 điểm từ ý

kiến đánh giá của cán bộ quản lý và 4,44/5 điểm đối với đơn vị thụ hưởng.

Hiện nay, cán bộ quản lý phụ trách chi TXNSNN từ cấp phòng trở lên

của huyện Ngân Sơn đều có trình độ đại học, thạc sỹ với chuyên ngành phù hợp

liên quan đến các lĩnh vực Kinh tế, tài chính, quản lý…ngoài ra, các bộ đều có

trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Vì vậy, việc nắm bắt, chỉ đạo, chủ

trương của Nhà nước, tỉnh tương đối nhanh nhạy và triển khai thực hiện đúng

quy trình, đúng chức trách, nhiệm vụ. Hơn nữa, lãnh đạo quản lý có độ tuổi từ

40 – 45 chiếm 70%/tổng số cán bộ quản lý với thời gian công tác trên cương vị

quản lý từ 5-10 năm khoảng 50% nên tư duy, quan điểm chỉ đạo công việc hiện

đại, có tính hiệu quả cao và bắt kịp xu thế của tình hình mới. Chính là điều kiện

giúp công tác quản lý chi bám sát với tình hình thực tế và có chỉ đạo kịp thời

khi có biến động. Giúp việc cho lãnh đạo là các chuyên viên có chuyên môn từ

cấp huyện, xã, đơn vị cơ sở. Trong đó, công chức cấp huyện đa số là cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được đào tạo trình độ đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có khoảng 30%

77

có trình độ thạc sỹ; chuyên viên cấp xã và kế toán đơn vị hầu hết được đào tạo

có trình độ từ cao đẳng trở lên với chuyên ngành kế toán, tài chính. Đa số các

cán bộ chuyên trách đều là những người có chuyên môn trong công tác kế toán

và trẻ tuổi từ 27 – 40 tuổi nên sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, phần

mềm ứng dụng trong quản lý tài chính, do đó khả năng cập nhật các thông tin

quản lý, chế độ chính sách mới khá tốt; tuy nhiên kinh nghiệm quản lý còn chưa

nhiều cho nên đôi khi còn lúng túng trong xử lý công việc điều hành NS.

4.44

1

4.39

4.36

4.37

4.38

4.39

4.4

4.41

4.42

4.43

4.44

4.45

Đơn vị thụ hưởng

Cán bộ quản lý

Biểu đồ 3.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Năng lực, trình độ

của đội ngũ cán bộ đến quản lý chi TX từ số liệu điều tra

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

3.4.2.3. Mức độ áp dụng công nghệ trong quản lý chi TX NSNN

Cải cách thủ tục hành chính là một biện pháp giúp quá trình quản lý được

hiệu quả hơn, trong đó áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thu - chi

NSNN cũng sẽ giúp giảm bớt thời gian, thủ tục và nâng cao hiệu quả quản lý

thu chi NSNN. Theo người trả lời phỏng vấn, Áp dụng công nghệ trong quản

lý chi TX NSNN sẽ giúp quá trình cập nhật, lưu trữ số liệu hiệu quả, hạn chế sai

sót rút ngắn thời gian hoàn thiện hồ sơ. Nhưng để đánh giá khoản mục, định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức chi có đúng theo quy định của văn bản luật hay không thì công nghệ hiện

78

đại chưa làm được điều đó, công nghệ chỉ giúp người quản lý dễ tìm ra sai phạm

trong quá trình hạch toán. Nên với yếu tố này, mức ảnh hưởng chỉ đạt 3,31/5

điểm từ ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và 3,2/5 điểm đối với đơn vị thụ

3.32

3.3

hưởng.

3.31

3.28

3.26

3.24

3.22

3.2

3.2

3.18

3.16

3.14

Nhà quản lý

Cán bộ,nhân viên

Biểu đồ 3.8. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố Áp dụng công nghệ

trong quản lý chi TX NSNN từ số liệu điều tra

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)

Hiện nay, công tác chi TX NSNN từ cấp xã trở lên ứng dụng khá nhiều

công nghệ thông tin trong việc cập nhật số liệu vào bảng biểu excel, phần mềm

kế toán nhờ đó việc hoàn thiện hồ sơ thanh toán nhanh gọn và chính xác hơn.

Đối với cấp huyện, mỗi cán bộ chuyên trách và lãnh đạo quản lý đều được cấp

tài khoản riêng liên quan trong phần mềm quản lý văn bản TDOffice nhờ đó

việc nắm bắt văn bản, chỉ đạo công việc, kiểm tra mức độ hoàn thành công việc

thuận lợi, kịp thời. Những phần mềm quản lý kế toán thường xuyên được nâng

cấp đã nâng cao hiệu quả công tác kế toán và quyết toán nói riêng cũng như

công tác quản lý NSNN nói chung ở cấp huyện. Và việc sử dụng phần mềm

giúp cho công tác quyết toán chi TX ngân sách huyện Ngân Sơn hạn chế được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sai sót và đảm bảo thời gian quyết toán. Công tác kế toán và quyết toán đã

79

được quan tâm, thực hiện một cách khoa học, đúng quy trình mở sổ, khoá

sổ, hạch toán kép.Việc ghi chép được tiến hành thường xuyên hàng ngày,

hàng tuần. Cuối tháng lập báo cáo, bảng cân đối tài khoản theo quy định.

Theo kết quả khảo sát, người được hỏi cho biết, áp dụng công nghệ thông tin

giúp việc đánh giá mở sổ, khóa sổ, hạch toán đúng quy trình; đánh giá việc

thực hiện chế độ báo cáo kế toán, quyết toán kịp thời, chất lượng ngày càng

tiến bộ, số liệu chính xác, tạo điều kiện cho việc tổng hợp chi ngân sách đầy

đủ, kịp thời. Các nghiệp vụ chi được ghi chép đầy đủ, đúng chế độ. Hệ thống

chứng từ, hóa đơn được xử lý đúng, kịp thời và đúng quy định…

3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý chi TX ngân sách Nhà nước tại

huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

3.5.1. Kết quả đạt được

Thông qua phân tích thực trạng quản lý chi TX NSNN của huyện Ngân

Sơn giai đoạn 2016 - 2018, có thể tổng kết một số kết quả mà Huyện đã đạt

được trong công tác quản lý chi TX như sau:

- Về công tác lập dự toán chi TX NSNN: Trong những năm qua, công

tác lập dự toán chi TX được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của Huyện, đã tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi NSNN

hiện hành góp phần ổn định đời sống, thúc đẩy sản xuất trong huyện phát triển

tốt hơn.

- Về công tác chấp hành chi TX NSNN: nội dung chi TX cơ bản được sử

dụng bởi nguồn thu NS trong năm. NS huyện đã bố trí hợp lý các khoản chi

thường xuyên, ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, đảm bảo chi cho

sự nghiệp kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để

cải cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý, tiết kiệm từ đó nâng

cao được hiệu lực, hiệu quả của quản lý ngân sách huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Về công tác thanh quyết toán chi TX NSNN huyện: công tác quyết toán

80

chi TX NSNN huyện Ngân Sơn đã được thực hiện đúng theo các chu trình về

quyết toán NS cấp huyện. Quy trình tổ chức thực hiện xét duyệt, thẩm định

quyết toán NS hàng năm được thông báo và hướng dẫn kỹ càng. Quyết toán chi

liên tục tăng theo các năm nhưng NS địa phương vẫn đáp ứng sự gia tăng đó.

Sự phối hợp giữa các đội nhóm thanh tra trong các lĩnh vực nhịp nhàng, công

tác thanh tra diễn ra thường xuyên có kế hoạch hoặc đột xuất nhằm đảm bảo

trước khi quyết toán thông qua UBND huyện phải được xét duyệt, thẩm định

hoặc thanh tra để đảm bảo tính chính xác và trung thực của quyết toán ngân

sách địa phương.

3.5.2 Hạn chế và nguyên nhân

3.5.2.1. Một số hạn chế

Việc phân cấp quản lý chi NSNN cho các cấp ở địa phương chưa xứng

tầm với khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp địa phương, tập trung nhiều

vào cấp huyện, chưa phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của cấp dưới.

Chu trình chi TX NSNN huyện còn nhiều vướng mắc khi quá trình xây

dựng định mức, dự toán chi NS trong nhiều trường hợp cụ thể có cơ sở xây

dựng chưa vững chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính.

Quyết toán chi TX NSNN của một số cơ quan, đơn vị còn nhiều nội

dung thực hiện không đúng quy định của Nhà nước nhưng vẫn được chấp

nhận quyết toán. Vẫn còn tình trạng lãng phí trong sử dụng NSNN khi có

khoản mục chi vượt định mức hoặc lãng phí khi tổ chức hội thảo, tiếp

khách…

Kết quả thanh tra còn hạn chế, chủ yếu vận dụng cho đơn vị rút kinh

nghiệm và xử lý một phần về kinh tế. Công tác thanh tra còn gặp nhiều khó

khăn, do lực lượng đoàn thanh tra còn mỏng, cán bộ các phòng ban liên quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được cử đi còn bị chi phối bởi công việc chuyên môn nên thời gian tham gia

81

đoàn không đầy đủ, bên cạnh có thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính.

Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận sau thanh tra thiếu đồng bộ,

chưa thường xuyên, dẫn đến kết quả thu hồi chậm, đạt chưa cao.

3.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Huyện Ngân Sơn là một huyện có địa hình, giao thông đi lại khó khăn,

kinh tế có xuất phát điểm thấp, nguồn thu NSNN trên địa bàn chưa cao do vậy

công tác chi TX NSNN còn bị động, chưa đáp ứng nguyện vọng cho người

được thụ hưởng.

Những bất cập về hệ thống chính sách, quy định pháp luật trong công tác

chi NSNN khi có những nội dung được hướng dẫn chi tiết thậm chí chồng chéo

quản lý giữa các cơ quan hành chính nhưng lại có khoản mục được đề cập

chung chung gây cản trở cho người trực tiếp thực hiện công tác lập dự toán,

chấp hành và quyết toán chi TX NSNN. Hơn nữa, cơ chế chính sách của tỉnh

còn chậm triển khai và ban hành gây ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý NSNN

cấp huyện nói chung và huyện Ngân Sơn nói riêng.

Công tác lập, phân bổ, giao dự toán chi TX NSNN hàng năm ở một số

cơ quan, đơn vị, cấp cơ sở còn chưa sát với tình hình kinh tế - xã hội của huyện;

dự toán chi chưa bao quát hết tình hình thực tế nên dẫn đến được quyết toán

luôn lớn hơn dự toán. Điều này sẽ ảnh hưởng tính hiệu quả của khoản mục chi

và thời gian hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ.

Phương án phân bổ nhiệm vụ chi phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp NS,

tỷ lệ (%) điều tiết giữa NS Trung ương và NS địa phương. Hơn nữa, định mức

phân bổ NS của cấp trên thường cứng nhắc, bị động, gây khó khăn trong việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cân đối chi NSNN.

82

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚCTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGÂN SƠN,

TỈNH BẮC KẠN

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của công tác quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai

đoạn 2020-2025

4.1.1. Quan điểm, định hướng

Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2018 - 2020,

định hướng đến năm 2025 được Đại hội Đảng bộ huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc

Kạn lần thứ XV xác định là: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao

theo hướng ổn định, bền vững; không ngừng nâng cao quy mô, chất lượng và

sức cạnh tranh của nền kinh tế; khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu

tư, phát triển. Đi đôi với phát triển kinh tế, chú trọng phát triển toàn diện các

lĩnh vực văn hoá - xã hội. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động,

giải quyết việc làm, giảm nghèo; đảm bảo an sinh xã hội; từng bước thu hẹp

khoảng cách về thu nhập, về đời sống giữa các vùng, các khu vực và giữa các

tầng lớp dân cư, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng cường củng cố

quốc phòng - an ninh, kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao

thông; giữ vững sự ổn định về chính trị - xã hội để tập trung phát triển kinh tế.

Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công

nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2025.

Để hoàn thành mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ngân

Sơn, tỉnh Bắc Kạn lần thứ XV đặt ra đòi hỏi công tác quản lý chi ngân sách

Nhà nước nói chung và quản lý chi TX ngân sách huyện Ngân Sơn nói riêng

phải hoàn thiện theo hướng phát triển bền vững, chi đúng mục tiêu, đúng chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ chính sách, đảm bảo tiết kiệm chi, ổn định chính trị và bảo vệ môi trường.

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

84

4.1.2. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nướctại huyện

Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến 2030

Nhằm thực hiện các quan điểm, phương hướng trong Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn lần thứ XV đặt ra cần phải thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp trong đó liên quan đến quản lý chi NSNN, huyện đã

đề ra các mục tiêu cụ thể như sau:

- Thực hiện chính sách thắt chặt chi TX NSNN; thực hiện cải cách tài

chính công gắn liền với tinh giảm biên chế; thực hiện xã hội hoá một số khoản

chi TX để giảm dần nhiệm vụ chi này từ NSNN.

- Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng

ngân sách, giúp đơn vị thực hiện sử dụng ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả hơn.

- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong quản lý chi TX

ngân sách ngành giáo dục; nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm

công tác quản lý chi ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong toàn bộ quá trình

sử dụng ngân sách chi TX.

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới

4.2.1. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong công tác chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước

4.2.1.1. Đối với công tác lập dự toán chi thường xuyên

Lập dự toán sát với thực tế là công việc “kiểm soát trước” nhằm định

hướng việc chấp hành dự toán ngay từ ban đầu. Xây dựng dự toán cho các

nhiệm vụ chi TX phải được dự lường một cách đầy đủ, chặt chẽ. Đây là cơ sở

phân bổ kinh phí chính xác, xóa bỏ tình trạng làm theo kiểu cũ, nặng tính hình

thức vẫn còn xảy ra dẫn đến các đơn vị sử dụng NS bổ sung dự toán hoặc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện cấp bổ sung dự toán bằng lệnh chi tiền.

85

Để đảm bảo đến ngày 31/12 phải hoàn thành dự toán năm tới, cần giảm

bớt các khâu trung gian, trùng lắp trong quy trình như cơ quan tài chính thông

báo số kiểm tra dự toán chi cho cơ quan chủ quản hoặc đơn vị trực tiếp sử dụng

kinh phí NS. Việc xây dựng dự toán chi của từng cấp NS nên để cho cấp đó

chủ động thực hiện trên cơ sở xem xét khả năng thu và yêu cầu chi của địa

phương để xây dựng dự toán và phân bổ dự toán cho từng đơn vị trực thuộc sao

cho thực hiện được các nhiệm vụ của huyện cũng như các đơn vị trực thuộc.

Từng đơn vị thụ hưởng kinh phí NS phải tự phân khai dự toán của đơn vị mình

theo 4 nhóm mục hiện hành.

Đối với UBND huyện Ngân Sơn khi thực hiện giao dự toán cho các đơn

vị thụ hưởng, cần thiết phải phân khai chi tiết đến từng đơn vị để KBNN phối

hợp kiểm tra tổng dự toán được UBND giao phải khớp đúng với số chi tiết cho

từng đơn vị.

Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo theo đúng Luật định, thực hiện

đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán. Trong

quá trình lập dự toán đặc biệt lưu ý chất lượng của 2 khâu then chốt là: Khâu

hướng dẫn, số thông báo kiểm tra về dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN

và khâu xem xét dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan

Tài chính. Các cấp ngân sách cần có sự phối hợp để làm rõ các nhu cầu về dự

toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.

Các đơn vị sử dụng chi TX cấp huyện khi lập dự toán chi thường xuyên

phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Lập và gửi dự toán đúng theo

quy định.Phòng tài chính - kế hoạch huyện tổng hợp và xây dựng dự toán chi

thường xuyên NS trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, đồng thời dự kiến

nguồn thu được hưởng để cân đối nhiệm vụ chi. Phòng Tài chính - Kế hoạch

và các đơn vị liên quan cần phối hợp xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho việc lập dự toán và xét duyệt dự toán chi ngân sách phù hợp với tình hình

86

thực tế của địa phương.

Đổi mới về quyết định dự toán NS: Quyết định dự toán chi NSNN phải

dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán

chi NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

Khâu xét duyệt dự toán giữa cơ quan Tài chính với từng đơn vị dự toán phải

trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất về dự toán của các đơn vị. Trên cơ sở

thống nhất về dự toán của đơn vị thụ hưởng NSNN cơ quan Tài chính tổng hợp

dự toán ngân sách cấp mình thông qua UBND và trình HĐND cùng cấp quyết

định dự toán NSNN nhằm đảm bảo cho dự toán xét duyệt được hợp lý hơn.

4.2.1.2. Đối với công tác chấp hành chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Việc thực hiện dự toán NSNN phải được duyệt chia ra cụ thể theo quý,

tháng và đảm bảo: Kinh phí chi quỹ lương và kinh phí quản lý có tính toán mức

biến động tăng, giảm quỹ trong năm để điều chỉnh cho phù hợp. Kinh phí sự

nghiệp được duyệt có xem xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu

cầu thực tế dự kiến của năm kế hoạch. Xây dựng hạn mức chi thường xuyên để

lên kế hoạch cấp phát kinh phí cho chi thường xuyên, đảm bảo theo tiến độ của

năm kế hoạch.

Cần có sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp để hướng dẫn, kiểm

tra, hỗ trợ, và thông tin kịp thời những vấn đề tồn tại vướng mắc trong quá trình

chấp hành dự toán để kịp thời tìm ra biện pháp tháo gỡ, giải quyết. Đồng thời,

cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý NSNN đối với đơn vị

thụ hưởng ngân sách phải thống nhất trong quản lý nhằm tránh sự chồng chéo

không cần thiết.

Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn

vị hành chính và đơn vị sự nghiệp không có thu; có cơ chế tự chủ tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp có thu; triển khai, thực hiện quy chế công khai tài chính,

quy chế tự kiểm tra, quy chế dân chủ. Điều này sẽ giúp cho các đơn vị tự chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về tài chính thực hiện kiểm soát, giám sát theo quy chế chi tiêu nội bộ sát với

87

tình hình thực tế của đơn vị, khắc phục tình trạng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

quá lạc hậu không phù hợp với thực tế.

Tăng cường nâng cao trách nhiệm của các đơn vị và thủ trưởng đơn vị

trong việc quản lý điều hành dự toán đảm bảo đúng nội dung, nhiệm vụ đã được

giao, đúng mục đích phân cấp của nguồn kinh phí. Việc điều hành ngân sách

phải có trọng tâm, trọng điểm, có thứ tự ưu tiên nội dung chi nhằm đảm bảo

việc triển khai nhiệm vụ không bị gián đoạn do thiếu hụt ngân sách.

Thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và tài chính đồng thời không ngừng

nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức về vấn đề này, tránh hiểu

đơn thuần việc tự chủ chỉ là để tăng thu nhập. Xây dựng các tiêu chí để đánh

giá, lượng hóa mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị thực hiện tự chủ để

nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Kiên quyết cắt giảm ngay các khoản chi hành chính chưa cần thiết,

phô trương, hình thức như chi tổ chức kỷ niệm các ngày lễ, ngày thành lập

ngành, tiếp khách, tham quan học tập kinh nghiệm… Thực hiện nghiêm chế

độ quy định của nhà nước trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc. Ban hành quy định về xử lý đối với lãnh đạo tổ chức vi phạm những

quy định trên.

4.2.1.3. Đối với công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Tăng cường kỷ luật tài chính trong công tác lập báo cáo định kỳ và quyết

toán NSNN. Các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, cơ quan tài chính cấp

dưới chậm nộp báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo thời gian quy định

thì cơ quan tài chính có quyền áp dụng một trong hai biện pháp: thông báo cho

KBNN nơi giao dịch tạm ngừng cấp phát thanh toán; áp dụng hình thức phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán theo quy định tại Nghị định số

105/2013/NĐ-CP ngày 06/9/2013 của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Việc quyết toán phải phân định rõ các nguồn kinh phí đã sử dụng, hạn

88

chế việc chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau. Kiên quyết xuất toán các

khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đơn giá, định mức hiện hành. Thực

hiện quyết toán theo số thực chi được chấp nhận.

Thực hiện thuyết minh chi tiết quyết toán chi NSNN, nêu rõ nguyên nhân

tăng, giảm so với dự toán đã phân bổ làm cơ sở cho việc đánh giá, xây dựng dự

toán năm sau.

Phải đảm bảo chi lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi

đảm bảo hoạt động nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị. Quản lý cấp phát phải

đúng nội dung công việc, theo tiến độ hoàn thành có lưu ý đến tính mùa vụ của

một số khoản chi như chống lụt bão, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi…Thực

hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, thực hiện chính sách tinh giảm biên

chế gắn với khoản chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả công việc, thực hiện cắt

giảm tối đa kinh phí khánh tiết. Hạn chế việc mua sắm trang thiết bị đắt

tiền.Nghiêm túc thực hiện Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, sử

dụng tiết kiệm có hiệu quả kinh phí từ NSNN.

Đối với cơ quan Tài chính cấp huyện: Phòng TC - KH huyện phải có sự

phối hợp chặt chẽ, tích cực triển khai thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả công

tác quản lý tài chính. Sắp xếp và phân loại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên

và thực hiện chi trong phạm vi nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán

chi NSNN được giao; hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán, trừ trường hợp

thật sự cần thiết, cấp bách và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động

tổ chức điều hành các nhiệm vụ chi theo dự toán HĐND; hạn chế tối đa sử dụng

nguồn dự phòng ngân sách.

Tăng cường trách nhiệm của cơ quan ngành tài chính và đơn vị sử dụng

NSNN về quản lý chi NSNN, như có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan

chuyên môn trong quản lý tài chính như phòng Tài chính - Kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các khoản chi ngân sách đều phải được thực hiện theo nguyên tắc phòng

89

Tài chính - Kế hoạch cấp phát qua Kho bạc Nhà nước cho tất cả các đối tượng

sử dụng ngân sách để nâng cao hiệu quả kiểm soát ngân sách.

Phòng Tài chính - Kế hoạch, KBNN và đơn vị sử dụng ngân sách cần

phối hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong năm đảm bảo khớp

đúng giữa đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN nơi giao dịch, rà soát các khoản

thu, nộp kịp thời vào NSNN. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp

huyện, cấp xã phải chịu sự thẩm tra và phê duyệt của HĐND cấp huyện và cấp

xã. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng ngân

sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động giám

sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát, kiểm

tra tài chính của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê duyệt

quyết toán của phòng Tài chính - Kế hoạch các đơn vị dự toán, quyết toán ngân

sách cấp xã.

4.2.1.4. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN

Công tác thanh tra, kiểm tra là khâu có ý nghĩa quan trọng nhằm hạn chế

những sai phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách,

tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân sách về cho Nhà nước tăng nguồn

lực tài chính cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cần

kiểm tra toàn bộ công việc thực hiện cùng với những đánh giá khác nhau để

đảm bảo cho việc đưa ra các quyết định một cách hợp lý.

Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử

dụng NSNN nhằm phát hiện kịp thời những sai phạm trong hoạt động quản lý

và sử dụng NSNN tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn huyện.

Để đảm bảo hoạt động quản lý và sử dụng NSNN huyện Ngân Sơn hoạt động

theo đúng luật NSNN, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong quá

trình thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra cần tập trung vào một số nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cơ bản như: Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, thanh tra dài hạn và ngắn hạn;

90

tránh kiểm tra hoặc thanh tra một cách tùy tiện hoặc khi cá nhân, tổ chức khi

xảy ra vấn đề trong nội bộ đơn vị thì mới tiến hành thành tra, kiểm tra; Các cơ

quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phải thường

xuyên phối hợp với nhau trong thực hiện nhiệm vụ, trước hết là trong việc xây

dựng chương trình, kế hoạch để tránh chồng chéo, từ đó phát huy sức mạnh

toàn hệ thống; Cần đào tạo để nâng cao trình độ cũng như phẩm chất đạo đức

cho toàn bộ cán bộ công chức, viên chức về quản lý nhà nước và quản lý kinh

tế nói chung, đội ngũ cán bộ thanh tra nói riêng; Khi thanh tra nếu phát hiện

tham những cần chuyển ngay hồ sơ sang cơ quan điều tra và thẳng thắn xử lý

nghiêm minh tham nhũng ở mọi nơi, mọi cấp, mọi cương vị; Nâng cao vai trò

giám sát của HĐND các cấp vào việc quản lý, chỉ đạo điều hành quản lý NSNN;

Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý và sử

dụng NSNN, tránh việc lợi dụng các hình thức giám sát, kiểm tra, thanh tra

trong việc quản lý và sử dụng NSNN để trục lợi cá nhân và thực hiện hành vi

tiêu cực.

Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra UBND

huyện cần tập trung vào những nội dung sau:

- Gắn kết chặt chẽ quyền tự chủ và trách nhiệm của người quản lý trong

hệ thống lập ngân sách theo kết quả đầu ra. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

động giám sát của HĐND các cấp đối với NSNN nói chung và NS địa phương

nói riêng. Nâng tỷ trọng đại biểu HĐND chuyên trách giúp việc trong lĩnh vực

NSNN.

- Đảm bảo việc sử dụng thông tin thực hiện, không chỉ cho mục đích báo

cáo, mà còn cho mục đích học tập quản lý và đưa ra quyết định. Những nhà

quản lý cần nhận thấy những hữu ích này trong hệ thống lập ngân sách theo

kết quả đầu ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tăng cường sự giám sát của cán bộ công nhân viên, nhân dân nhằm

91

thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về công khai tài chính đối với

các cấp NS huyện, xã, các đơn vị dự toán.

4.2.2. Đổi mới cách thức quản lý chi thường xuyên

Hiện nay, có một số khoản chi TX của huyện luôn có tỷ trọng lớn, tiết

kiệm chi trong những khoản mục này mà vẫn mang lại hiệu quả sẽ giúp NS

huyện chủ động hơn trong một số khoản chi phát sinh khác trong năm. Để thực

hiện được điều này, cần tập trung đổi mới cách thức quản lý chi trong một số

lĩnh vực sau:

- Thực hành tiết kiệm chi trong khoản mục chi quản lý hành chính: ưu

tiên bố trí đủ kinh phí cho bộ máy Nhà nước. Tiếp tục khoán biên chế, khoán

chi quản lý hành chính, đồng thời giao trách nhiệm cụ thể để đảm bảo việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao. Thực hiện chi tiêu

tiết kiệm chống lãng phí; công khai trong quản lý, sử dụng ngân sách, gắn trách

nhiệm chi tiêu ngân sách với cải cách hành chính, tổ chức lại cơ cấu bộ máy

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; tinh giản bộ máy hành chính, nâng cao hiệu

quả và hiệu lực quản lý Nhà nước.

- Tập trung đầu tư “tinh” trong khoản mục chi sự nghiệp kinh tế: cần tập

trung cho những chương trình, dự án trọng điểm. Nâng dần tỷ trọng các nội

dung chi chuyển đổi giống cây,giống con, hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu,

chuyển đổi nghề nghiệp. Thực hiện huy động nguồn lực xã hội rộng rãi để phát

triển sự nghiệp kinh tế.

- Xã hội hóa nhằm gia tăng quy mô, hiệu quả trong các khoản mục chi

phát triển xã hội: thực hiện xã hội hoá tối đa để huy động các nguồn lực xã hội

cùng với nguồn lực ngân sách phát triển các sự nghiệp bảo đảm xã hội theo

định hướng, mục tiêu đề ra. Đổi mới cơ chế quản lý sự nghiệp công, giao quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và trách nhiệm cho đơn vị trên cả ba mặt: tổ chức thực hiện nhiệm vụ, bộ máy

92

tổ chức và tài chính; thực hiện chuyển cơ chế hoạt động của các cơ sở sự nghiệp

công sang cơ chế quản lý, hạch toán cung ứng dịch vụ; hoạt động tài chính của

đơn vị được công khai và kiểm toán; thực hiện chính sách quản lý bình đẳng

giữa khu vực công lập và ngoài công lập.

Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN cần đổi mới

phương thức cấp phát vốn của NSNN theo hướng nhanh, gọn, dễ kiểm tra. Bảo

đảm việc cấp kinh phí theo kế hoạch và dự toán được duyệt, quy định chế độ

cấp kinh phí vừa đơn giản, vừa khoa học, đảm bảo thứ tự ưu tiên, đảm bảo có

dự phòng để xử lý khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu và chi

trong quá trình chấp hành ngân sách. Tiếp tục thực hiện, thực hiện triệt để

nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua KBNN, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt,

thanh toán qua trung gian. Quản lý và kiểm soát các khoản chi thường xuyên

của ngân sách theo hướng kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, là một phương

thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN

theo mức độ cần thiết từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển KTXH

về thực hiện chức năng của cơ quan công quyền.

4.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động chi thường xuyên

Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho hoạt động chi thường xuyên có thể

thực hiện bằng cách đa dạng hóa nhà cung ứng dịch vụ hoạt động sự nghiệp,

tạo điều kiện cho nhiều giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường...có

thể tận dụng nhiều nguồn lực từ khu vực tư nhân để phát triển. Trong thời gian

tới, tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Ngân Sơn nói riêng cần mạnh dạn đổi

mới phương thức quản lý. Những hoạt động sự nghiệp nào mà khu vực tư nhân

có thể đảm nhận được thì Nhà nước chỉ đóng vai trò là người quản lý và giám

sát và giao cho khu vực tư nhân thực hiện; còn đối với các hoạt động sự nghiệp

không thể giao cho khu vực tư nhân, thì Nhà nước sẽ trực tiếp cung ứng.

Cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cần tiếp tục được đổi mới,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng với đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công; đẩy mạnh cung

93

cấp dịch vục công, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung

cấp dịch vụ giữa các đơn vị, tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Các

cơ chế phù hợp cũng cần sớm được hình thành góp phần nâng cao tính định

hướng của NSNN trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để

phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, nhất là sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế,

khoa học, công nghệ và văn hóa - xã hội.

Hiệu quả sử dụng vốn vay và trách nhiệm trả nợ được nâng cao, giảm

dần sự tham gia từ NSNN vào các dự án, xã hội hóa các nguồn lực ngoài nhà

nước, theo đó: Xây dựng tiêu chí về huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay nợ

công gắn với nguyên tắc về trách nhiệm hoàn trả nợ, tiết kiệm, hiệu quả, chống

tham nhũng, lãng phí; tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, bảo

đảm hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình, chủ động ngăn ngừa và xử lý

nghiêm các hành vi tiêu cực.

Chính sách thu hút vốn FDI cần tiếp tục được hoàn thiện, tập trung vào

khu vực công nghiệp chế biến, công nghệ cao, nông nghiệp nông thôn và các

lĩnh vực có khả năng tạo giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo

sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường.

Huy động vốn qua các kênh FDI, nguồn kiều hối cần được đẩy mạnh; đa

dạng hóa các công cụ đầu tư tài chính để huy động có hiệu quả các nguồn lực

trong và ngoài nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

tiếp tục mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả, phù hợp với cam kết

quốc tế, chủ động tham gia thị trường tài chính quốc tế.

4.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước

Thực hiện tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản chi

thường xuyên NSNN, xây dựng tiêu chí lựa chọn, đánh giá từ trình đô, chuyên

môn, năng lực, phẩm chất đạo đức. Hằng năm, các cơ quan phải rà soát và đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đã xây dựng, từ đó có kế hoạch bồi

94

dưỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng

người.

Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính và NSNN

cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị thụ hưởng, cán

bộ tài chính xã phường, thị trấn nắm bắt những thay đổi, hướng dẫn chi tiết trong

quá trình thực hiện công tác chi. Công tác đào tạo và đào tạo lại phải được đặc

biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành Tài chính hiểu rõ những chủ

trương, chính sách của Nhà nước và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá

trình hoạch định chính sách cũng như quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ.

Áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng

động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của cán bộ.

Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo lòng

tin của nhân dân đối với Nhà nước.

Phát triển nguồn nhân lực có kiến thức, hiểu về công nghệ thông tin và

cần có những cán bộ tin học chuyên nghiệp được đào tạo bài bản vì đây chính

là hạt nhân khi xây dựng hệ thống quản lý số.

Tiếp tục thực hiện tinh giản bộ máy quản lý: Chính quyền địa phương từ

huyện đến xã cần hết sức coi trọng việc triển khai thực hiện tinh giản bộ máy và

cán bộ, xác định lại chính xác chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thực

hiện quản lý Nhà nước về NS để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, giảm

phiền hà và rườm rà về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và nhân dân.

Vì đây là giải pháp giúp tiết kiệm các khoản chi TX và cắt giảm các thủ tục hành

chính không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Sở Tài chính

Cần hoàn thiện chế độ quản lý chi tiêu NS (chế độ trang bị cơ sở điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiện làm việc; chế độ chi NS thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; chế độ, định

95

mức về công tác phí, hội nghị…) đảm bảo phù hợp thực tế, phục vụ hiệu quả

các ngành, các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được Nhà nước giao và

đảm bảo phù hợp với khả năng NS, thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách tiết

kiệm, hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch.

Hoàn chỉnh cơ chế kiểm soát chi NS. Ban hành những quy định cụ thể

về quy trình, thủ tục chi ngân sách nhằm tạo thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân

sách đồng thời đảm bảo quản lý ngân sách chặt chẽ, hiệu quả. Xây dựng quy

trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa các tiêu cực

nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi

của cơ quan có thẩm quyền.

Sở Tài chính Bắc Kạn cần có kiến nghị đối với Bộ bổ sung hướng dẫn

chi tiết đối với những nội dung chưa đề cập nhưng lại là khoản chi đặc thù

của địa phương. Từ đó, Bộ Tài chính cần hoàn thiện và bổ sung các văn bản

hướng dẫn chi tiết trong những khoản mục chi có sự khác biệt giữa các địa

phương

4.3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn

Hoàn thiện định mức phân bổ: rà soát, xây dựng và bổ sung những định

mức chi mới, xoá bỏ những định mức lạc hậu đảm bảo cho hệ thống định mức,

tiêu chuẩn có tính khoa học, tính thực tiễn cao. Thực hiện giao kinh phí trên cơ

sở hệ thống các định mức, tiêu chuẩn thời kỳ ổn định NS 2020 - 2025.

Hoàn thiện hệ thống trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị có sử

dụng NSNN cấp huyện, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu như giáo dục, đào

tạo, y tế, phát thanh truyền hình, văn hoá, thể thao... Hoàn thiện quản lý chi

TX NSNN trong các đơn vị hành chính, bảo đảm số lượng và chất lượng

các dịch vụ luôn được cải thiện, đáp ứng nhu cầu các cách hành chính và mục

tiêu phát triển KT-XH tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp; triệt để

96

thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ các dịch vụ sự nghiệp công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

97

KẾT LUẬN

Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN, với quy mô

rất lớn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ KTXH

của Nhà nước ở các cấp, các ngành. Đồng thời, chi thường xuyên cũng là công

cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Để phát huy vai trò to lớn của chi thường

xuyên, cần tăng cường quản lý trên các mặt: Hoạch định chính sách ngân sách,

hoàn thiện bộ máy quản lý, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và kiểm tra,

kiểm soát.

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề quản lý chi thường

xuyên nêu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý chi thường xuyên

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn" làm luận văn

của mình. Qua quá trình nghiên cứu luận văn đạt được một số kết quả như sau:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường

xuyên ngân sách cấp huyện; cơ sở thực tiễn được tác giả xây dựng từ kinh

nghiệm của một số địa; đồng thời tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm có

thể vận dụng trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện tại

huyện Ngân Sơn trong thời gian tới.

Hai là, phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách

cấp huyện Ngân Sơn giai đoạn 2016 - 2018 với các nội dung: Lập, duyệt và

phân bổ dự toán ngân sách; Chấp hành dự toán ngân sách; Quyết toán ngân

sách; Thanh tra, kiểm tra ngân sách; từ đó rút ra các kết quả đạt được, những

hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về quản chi thường xuyên ngân sách cấp

huyện huyện Ngân Sơn.

Ba là, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi

thường xuyên ngân sách cấp huyện Ngân Sơn trong giai đoạn 2016 - 2018.

Luận văn đã chỉ ra có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS xã gồm: Điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kinh tế - xã hội, Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý

98

chi Ngân sách Nhà nước, Khả năng về nguồn lực tài chính công, Tổ chức bộ

máy quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước, Năng lực, trình độ của đội ngũ cán

bộ trong bộ máy quản lý chi TX Ngân sách Nhà nước, Mức độ áp dụng công

nghệ trong quản lý chi TX NSNN.

Bốn là, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm quản lý chi thường xuyên ngân

sách cấp huyện Ngân Sơn trong thời gian tới, bao gồm: Tăng cường công tác

lập dự toán ngân sách Nhà nước chặt chẽ; Nâng cao công tác chấp hành và

quyết toán thu – chi ngân sách Nhà nước; Tăng cường công tác giám sát, kiểm

tra, thanh tra, kiểm toán; Nâng cao trình độ cán bộ quản lý thu chi ngân sách

nhà nước; Tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý NSNN. Tác giả đã

đưa ra kiến nghị cho Sở Tài chính, UBND tỉnh Bắc Kạn để có hỗ trợ tốt nhất cho

công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

Những đóng góp chủ yếu của đề tài nêu trên đã khái quát những nội dung

chính mà luận văn đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp

tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi TX NS huyện Ngân

Sơn nói riêng và đổi mới quản lý tài chính của tỉnh Bắc Kạn nói chung với mục

tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương và đất nước. Tuy nhiên, do trình độ và thời gian có hạn,

các giải pháp kiến nghị nêu ra có thể chưa toàn diện, chưa thấy được hết các

khía cạnh của vấn đề, nhưng có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi.

Tác giả cũng cho rằng từ những hạn chế này sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu

tiếp theo về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các nhà nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu để luận văn hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn!

99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng

dẫn thực hiện, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Bùi Thị Mai Hoa (2007), Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị

trường, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

3. Bùi Đại Dũng (2012), Chi tiêu công và phát triển bền vững, Bài viết

khoa học, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh

doanh số 28.

4. Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2016,

2017, 2018.

5. Creswell. J.W (2008), Thiết kế nghiên cứu - cách tiếp cận định tính, định

lượng và theo các phương pháp hỗn hợp, Bản dịch của Fulbright,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.Dương Đăng Chinh (2009),

Giáo trình lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản tài chính.

6. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài

chính công, NXB Tài chính, Hà Nội.

7. Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình luật Ngân sách nhà nước, NXB

Công an nhân dân.Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình

quản lý chi NSNN, NXB Tài chính, Hà Nội.

8. Đinh Thị Lan Doanh (2018), Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Minh Hóa tỉnh

Quảng Bình”trường Đại học Huế.

9. Hoàng Anh (2006), Các quy định mới về quản lý thu chi ngân sách mua

sắm và sử dụng tài sản Nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp,

NXB Tài chính, Hà Nội.

10. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu với SPSS, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

100

11. Luật NSNN năm 2015 số 83/2015/QH13 của Quốc hội

12. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn lần thứ XV.

13. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách Nhà nước, NXB Thống

kê, Hà Nội.

14. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa

học trong quản trị kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Tuyến (2007), Giáo trình Luật ngân sách Nhà nước, NXB

Tư pháp, Hà Nội.

16. Phạm Thị Đào (2014), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà

nước tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng,

Đà Nẵng.

17. Sử Đình Thành, Bùi Thị Mai Hoa (2009), Lý thuyết tài chính công, NXB

Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

18. Trần Huy Hoàng (2019), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Châu Thành, tỉnh An Giang”Tạp

chí Tài Chính, kỳ 1 tháng 10 năm 2019, tr 21 – 24, Hà Nội.

19. UBND huyện Ngân Sơn, Báo cáo kết quả phát triển kinh tế xã hội huyện

Ngân Sơn năm 2016, 2017, 2018.

20. Vũ Cương, Nguyễn Thị Minh Tâm (2002), Khuôn khổ chi tiêu trung

hạn, một hướng cải cách trong quy trình lập ngân sách, NXB Tài chính,

Hà Nội.

21. Vũ Sỹ Cường (2013), Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn

khổ chi tiêu trung hạn: Những thách thức với Việt Nam, Bài viết khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 3 -2013.

101

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TX NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NGÂN SƠN,TỈNH BẮC KẠN

(Dành cho cán bộ quản lý)

Kính chào quý Anh/chị.Tôi là Cù Thị Ngọc Vân – Học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài thạc sĩ: “Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu khảo sát liên quan đến nội dung chi thường xuyên NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Để cung cấp thông tin, xin Anh/chị làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín và khuyết danh.Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/chị! PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

Họ tên người trả lời phỏng vấn: Giới tính:……………………Tuổi:…………………………………….. Đơn vị công tác:……………………………………………………… Chức vụ: …………………………..Số năm công tác:…………………

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT I. Thực trạng quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Anh/chị đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua?Đề nghị đánh dấu (x) vào cột điểm số mà anh/chị lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Đồng ý một phần

4. Đồng ý

STT Chỉ tiêu 5. Hoàn toàn đồng ý 3 1 2 4 5

1 Xây dựng định mức chi TX

Định mức chi TX được xây dựng một cách 1.1 khoa học, chặt chẽ và có căn cứ chính xác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Định mức chi TX luôn đảm bảo đúng đối 1.2 tượng, đúng khoản mục

102

Chỉ tiêu 1 2 3 4 5 STT

Định mức chi TX đều căn cứ theo các yêu cầu 1.3 pháp lý của Nhà nước

2 Lập dự toán chi TX NSNN

Căn cứ lập dự toán luôn dựa vào chủ trương 2.1 của Nhà nước và kế hoạch của địa phương

Nội dung phân tích, báo cáo tình hình quản lý

2.2 sử dụng kinh phí chi TX có giá trị sử dụng

cao

Quy trình lập dự toán rõ ràng, chi tiết và dễ 2.3 thực hiện

Điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân 3 sách Nhà nước

Nguồn vốn chi TX được phân phối một cách 3.1 hợp lý, đúng định mức

Thời gian cấp phát vốn đúng thời điểm, tuân 3.2 thủ chặt chẽ quy định

Quá trình sử dụng vốn tiết kiệm, đúng khoản 3.3 mục

Quản lý quyết toán và kiểm tra, kiểm toán 4 chi TX NSNN

Các báo cáo tài chính luôn được lập và gửi 4.1 cho cơ quan quản lý đúng quy định

Quy trình quyết toán diễn ra nhanh gọn, đúng 4.2 thời gian

Quá trình kiểm tra hoạt động chi được thực 4.3 hiện thường xuyên và đúng quy trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quá trình xử lý sai phạm kịp thời, đúng 4.4 người, đúng tội

103

Trong quá trình thực hiện quản lý chi TX NSNN, anh/chị thấy có vấn đề nào

còn bất cập, vui lòng cho biết ý kiến?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động quản lý chi

TX NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến hoạt động quản lý chi TX NSNN theo thang đo dưới đây:

1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng

3.Phân vân 4.Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng

TT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

1 Điều kiện kinh tế - xã hội

Cơ chế chính sách và các quy định

2 của Nhà nước về quản lý chi Ngân

sách Nhà nước

Khả năng về nguồn lực tài chính 3 công

Tổ chức bộ máy quản lý chi TX Ngân 4 sách Nhà nước

Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ

5 trong bộ máy quản lý chi TX Ngân

sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức độ áp dụng công nghệ trong 6 quản lý chi TX NSNN

104

III. Gợi ý một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX

NSNN huyện Ngân Sơn thời gian tới

1. Anh/chị vui lòng gợi ý một số giải pháp liên quan đến công tác lập và chấp

hành dự toán chi TX?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Anh/chị vui lòng gợi ý một số giải pháp liên quan đến công tác thanh quyết

toán chi TX?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Anh/chị vui lòng gợi ý một số giải pháp liên quan bổ sung nhằm tăng cường

hoạt động quản lý chi TX?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!

105

PHIẾU KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TX NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NGÂN SƠN,TỈNH BẮC KẠN

(Dành cho đơn vị thụ hưởng)

Kính chào quý Anh/chị.Tôi là Cù Thị Ngọc Vân – Học viên cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế, trường ĐH Kinh tế & QTKD Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài thạc sĩ: “Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu khảo sát liên quan đến nội dung chi thường xuyên NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Để cung cấp thông tin, xin Anh/chị làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của người trả lời sẽ được giữ kín và khuyết danh.Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/chị!

PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

Họ tên người trả lời phỏng vấn: Giới tính:……………………Tuổi:…………………………………….. Đơn vị công tác:……………………………………………………… Vị trí công tác…………………………………………………………

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT I. Thực trạng quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Anh/chị đánh giá như thế nào về hoạt động quản lý chi TX NSNN tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua? Đề nghị đánh dấu (x) vào cột điểm số mà anh/chị lựa chọn theo các mức được đưa ra dưới đây:

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Đồng ý một phần

4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

1 Xây dựng định mức chi TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1 Định mức chi TX được xây dựng một cách khoa học, chặt chẽ và có căn cứ chính xác.

106

STT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

1.2 Định mức chi TX luôn đảm bảo đúng đối tượng, đúng khoản mục

1.3 Định mức chi TX đều căn cứ theo các yêu cầu pháp lý của Nhà nước

2 Lập dự toán chi TX NSNN

2.1 Căn cứ lập dự toán luôn dựa vào chủ trương của Nhà nước và kế hoạch của địa phương

2.2

Nội dung phân tích, báo cáo tình hình quản lý sử dụng kinh phí chi TX có giá trị sử dụng cao

2.3 Quy trình lập dự toán rõ ràng, chi tiết và dễ thực hiện

3 Điều hành, chấp hành dự toán chi TX ngân sách Nhà nước

3.1 Nguồn vốn chi TX được phân phối một cách hợp lý, đúng định mức

3.2 Thời gian cấp phát vốn đúng thời điểm, tuân thủ chặt chẽ quy định

3.3 Quá trình sử dụng vốn tiết kiệm, đúng khoản mục

4 Quản lý quyết toán và kiểm tra, kiểm toán chi TX NSNN

4.1 Các báo cáo tài chính luôn được lập và gửi cho cơ quan quản lý đúng quy định

4.2 Quy trình quyết toán diễn ra nhanh gọn, đúng thời gian

4.3 Quá trình kiểm tra hoạt động chi được thực hiện thường xuyên và đúng quy trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4.4 Quá trình xử lý sai phạm kịp thời, đúng người, đúng tội

107

Trong quá trình thực hiện quản lý chi TX NSNN, anh/chị thấy có vấn đề nào

còn bất cập, vui lòng cho biết ý kiến?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động quản lý chi

TX NSNN huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn

Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến hoạt động quản lý chi TX NSNN theo thang đo dưới đây:

1. Rất không ảnh hưởng 2. Không ảnh hưởng 3.Phân vân

4.Ảnh hưởng 5. Rất ảnh hưởng

TT Chỉ tiêu 1 2 3 4 5

1 Điều kiện kinh tế - xã hội

Cơ chế chính sách và các quy định

2 của Nhà nước về quản lý chi Ngân

sách Nhà nước

Khả năng về nguồn lực tài chính 3 công

Tổ chức bộ máy quản lý chi TX Ngân 4 sách Nhà nước

Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ

5 trong bộ máy quản lý chi TX Ngân

sách Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức độ áp dụng công nghệ trong 6 quản lý chi TX NSNN

108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn