Quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay
lượt xem 6
download
Bài viết "Quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay" trình bày nghiên cứu tổng quan về quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO (Context - Input - Process - Output) kết hợp các điểm mạnh của hệ thống quản lý chất lượng ISO (International Organization for Standardization), TQM (Total Quality Management) và các công trình nghiên cứu về mô hình quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài và trong nước. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ THEO HƯỚNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP HIỆN NAY Nguyễn Xuân Tạo Trường Trung cấp Nghề Diên Khánh Email: taokhanhhoa@gmail.com Lịch sử bài báo Ngày nhận: 27/4/2022; Ngày nhận chỉnh sửa: 18/5/2022; Ngày duyệt đăng: 07/7/2022 Tóm tắt Bài viết trình bày nghiên cứu tổng quan về quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng dựa trên mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO (Context - Input - Process - Output) kết hợp các điểm mạnh của hệ thống quản lý chất lượng ISO (International Organization for Standardization), TQM (Total Quality Management) và các công trình nghiên cứu về mô hình quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài và trong nước. Qua đó, xác định những nội dung của các công trình nghiên cứu cần kế thừa và phân tích, tổng hợp những vấn đề nghiên cứu để làm cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý đào tạo nghề đảm bảo chất lượng nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay. Từ khóa: Đảm bảo chất lượng, giáo dục nghề nghiệp, quản lý đào tạo nghề. --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- MANAGING VOCATIONAL TRAINING IN QUALITY - ASSURANCE DIRECTION TO MEET CURRENT EDUCATIONAL REFORMS AT VOCATIONAL SCHOOLS Nguyen Xuan Tao Dien Khanh Vocatinal Training school Email: taokhanhhoa@gmail.com Article history Received: 27/4/2022; Received in revised form: 18/5/2022; Accepted: 07/7/2022 Abstract The article presents an overview of managing vocational training in quality - assurance direction. It was based on the CIPO training quality management model combining the strengths of ISO, TQM quality management systems and research works of foreign countries and Vietnam relating to vocational training management models in vocational schools. Thereby, it identifies values of the research works supplementing research topic, analyzing and synthesizing researched issues as a theoretical basis in order to survey the reality and propose solutions quality managing in vocational training meeting current educational reforms at involved schools. Keywords: Managing vocational training, quality assurance, vocational education and training. DOI: https://doi.org/10.52714/dthu.11.4.2022.963 Trích dẫn: Nguyễn Xuân Tạo. (2022). Quản lý đào tạo nghề theo hướng đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, 11(4), 21-32. 21
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 1. Đặt vấn đề ứng nhu cầu nguồn nhân lực từng ngành, lĩnh vực, địa Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển phương, các điều kiện ĐBCL chưa thực sự tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực số là một các chuẩn khu vực ASEAN và các nước phát triển. trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp công Công tác quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL của các nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội cơ sở GDNN còn nhiều bất cập, hạn chế như nguồn nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và cuộc cách mạng lực chưa bảo đảm cho tiến trình tăng quy mô và chất công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ. Hiện lượng đào tạo; thiết bị đào tạo một số ngành, nghề nay, đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trong đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu về công nghệ của nền kinh tế (ĐTN) ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) số và cách mạng công nghiệp 4.0, chưa phát triển các đang được toàn xã hội rất quan tâm, là một trong thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng thực hành ảo, chưa những vấn đề quan trọng mà Ban chấp hành Trung có kho học liệu số dùng chung; số lượng, cơ cấu và ương (2013) đã nêu trong Nghị quyết số 29-NQ/TW chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu đổi ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo mới GDNN; chưa xây dựng được mô hình đào tạo, dục và đào tạo…” trong đó: “Chuẩn hóa các điều kiện bồi dưỡng nhà giáo GDNN phù hợp với yêu cầu về ĐBCL và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản số lượng và chất lượng đối với tất cả các ngành nghề lý chất lượng đầu ra”. đào tạo; sự hợp tác giữa các cơ sở GDNN của Việt Nam với các cơ sở đào tạo của một số quốc gia còn Xác định GDNN có vai trò quan trọng trong hạn chế; nội dung chương trình, phương pháp đào tạo việc phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế còn chậm đổi mới; hệ thống quản trị và ĐBCL của và xã hội của đất nước. Tại Đại hội lần thứ XIII của nhiều cơ sở GDNN còn kém hiệu quả; việc gắn kết Đảng Cộng Sản Việt Nam (2021), Đảng ta đã đưa giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp chưa chặt chẽ; ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân kỹ năng nghề nghiệp của lao động qua đào tạo hầu lực thời gian tới cần phải: “Đẩy nhanh thực hiện đổi như chưa được công nhận trên thị trường lao động mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo khu vực và quốc tế (Bộ Lao động Thương binh và dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi Xã hội, 2021). phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, GDNN” Để khắc phục những hạn chế, khó khăn và thách thức nêu trên, các cơ sở GDNN cần phải biết lựa Về công tác đào tạo nguồn nhân lực ĐBCL ở chọn, vận dụng sáng tạo các mô hình, hệ thống quản các cơ sở giáo dục có tính chuyên nghiệp và kỹ năng lý chất lượng như ISO, TQM,… đặc biệt là ứng dụng thực hành nghề cao đáp ứng yêu cầu thị trường lao mô hình CIPO của UNESCO trong công tác quản lý động đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, được ĐTN để xây dựng các khung ĐBCL trong đào tạo từ xem là một trong những trụ cột đột phá chiến lược để đầu vào, quá trình, đầu ra, làm cơ sở cho việc kiểm tăng năng suất lao động, tăng lợi thế cạnh tranh cho tra, đánh giá và không ngừng cải tiến quá trình ĐTN quốc gia, xây dựng và phát triển bền vững đất nước theo hướng ĐBCL nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời gian tới. GDNN ở các cơ sở GDNN hiện nay. Thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà 2. Kết quả nghiên cứu nước, sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ, ban, ngành 2.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý ĐTN ở và địa phương về công tác giáo dục và đào tạo, các các cơ sở GDNN cơ sở giáo dục trong nước nói chung và GDNN nói riêng đã không ngừng nỗ lực đổi mới và nâng cao chất 2.1.1. Một số khái niệm liên quan lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực - Quản lý: Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn cho thị trường lao động, phục vụ sự phát triển kinh tế Thị Mỹ Lộc (2010), quản lý là các tác động có định và xã hội của đất nước (Đảng Cộng Sản Việt Nam, hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể 2021). Tuy nhiên, trước những yêu cầu ngày càng quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận cao về chất lượng nguồn nhân lực trong nước, khu hành và đạt được mục đích của tổ chức. vực và quốc tế đã đặt ra những thách thức không nhỏ - Đào tạo nghề: Theo Luật GDNN (2014), ĐTN cho GDNN, bởi lẽ chất lượng, hiệu quả đào tạo của là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ nhiều cơ sở GDNN chưa cao, chưa gắn kết và đáp năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học 22
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau quản lý nêu trên đều chịu sự tác động của bối cảnh xã khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao trình độ hội trong quá trình tổ chức hoạt động đào tạo và có nghề nghiệp. mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau nhằm - Quản lý ĐTN: Có thể hiểu là sự tác động của thúc đẩy hoạt động đào tạo phát triển theo đúng mục chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình tiêu mà các cơ sở GDNN đã đặt ra (Tổng cục Dạy đào tạo thông qua các chức năng của quản lý và bằng nghề và ILO, 2011). những công cụ, phương pháp quản lý phù hợp để đạt 2.2. Quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL ở các được mục tiêu chung của quá trình đào tạo giúp người cơ sở GDNN học có được năng lực thực hiện theo chuẩn quy định, 2.2.1. Quản lý ĐTN theo quá trình và chức năng đồng thời có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc quản lý chất lượng làm sau khi hoàn thành khoá học hoặc để nâng cao Từ các khái niệm nêu trên ta có thể hiểu quản trình độ nghề nghiệp. lý ĐTN theo hướng ĐBCL chính là quá trình tổ chức - Chất lượng đào tạo: Theo Trần Khánh Đức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý toàn bộ (2018), chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào quá trình đào tạo của chủ thể quản lý tác động lên tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá khách thể quản lý nhằm đảm bảo duy trì, cải tiến, trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực thực nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng được mục tiêu hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục đào tạo, đổi mới GDNN và yêu cầu của người sử tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể. dụng lao động. - ĐBCL trong GDNN là hệ thống các biện pháp Để hoạt động quản lý chất lượng đào tạo đem lại được thiết lập để chứng minh rằng các quy trình, các hiệu quả thì mỗi cơ sở GDNN cần lựa chọn và thiết hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong, ngoài kế cho cơ sở mình hệ thống quản lý chất lượng, mô nhà trường thực hiện theo đúng các tiêu chí, tiêu hình đào tạo phù hợp, bao gồm những yếu tố cơ bản chuẩn của kiểm định chất lượng đào tạo và đảm bảo về cơ cấu tổ chức, các quy định mà tổ chức tuân thủ, rằng các hoạt động và người học sau khi tốt nghiệp các hoạt động theo quá trình và các nguồn lực khác sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng giáo để định hướng và kiểm soát về chất lượng đào tạo. dục theo mục tiêu đào tạo đặt ra (European Training quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL ở các cơ sở GDNN Foundation, 2015). có thể vận dụng những điểm mạnh của các hệ thống - Hệ thống ĐBCL GDNN là hệ thống các chính quản lý chất lượng như ISO, TQM, mô hình CIPO… sách, quy trình, công cụ đối với tất cả lĩnh vực, nội vào trong quá trình quản lý chất lượng ĐTN. Đối dung quản lý của cơ sở GDNN nhằm duy trì, cải tiến, với ISO, Viện Đào tạo ESC (2015) cho rằng điểm nâng cao chất lượng GDNN và đạt được mục tiêu đề mạnh của hệ thống này là vận hành, kiểm soát chặt ra. (Bộ Lao động và Thương binh và Xã hội, 2017). chẽ chất lượng các quy trình hoạt động bằng các yêu 2.1.2. Các hoạt động cơ bản về quản lý ĐTN ở cầu, quy tắc, khuôn khổ, tiêu chuẩn đã quy định cho các cơ sở GDNN hệ thống quản lý chất lượng. Do đó rất phù hợp cho Quản lý ĐTN thực chất là quản lý quá trình đào việc xây dựng, vận hành, kiểm soát, đánh giá và cải tạo theo một trình tự, quy trình vừa khoa học, vừa phù tiến chất lượng đào tạo từ khâu đầu vào, quá trình hợp với điều kiện thực tế, bao gồm lập kế hoạch; tổ và đầu ra của quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL. Tuy chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nhiên, với tất cả các quy trình hoạt động đều được với những nội dung chủ yếu như quản lý các mục tiêu chuẩn hóa đôi lúc sẽ làm hạn chế việc tư duy sáng tiêu đào tạo; hoạt động tuyển sinh; nội dung chương tạo, cải tiến công việc của đội ngũ lãnh đạo, quản lý trình; phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo; dạy và nhà giáo. Do vậy, bên cạnh việc kiểm soát chất học, giáo dục của giáo viên; học tập, rèn luyện của lượng đào tạo bằng các tiêu chí, tiêu chuẩn của các học sinh; các điều kiện hỗ trợ đảm bảo cho đào tạo; quá trình quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL, các cơ sở việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp GDNN cần vận dụng kết hợp với hệ thống quản lý văn bằng chứng chỉ; giải quyết việc làm sau đào tạo, chất lượng TQM. Điểm mạnh của TQM là quản lý thường xuyên cập nhật và quản lý thông tin trong tất toàn diện các hoạt động đào tạo, bằng việc huy động cả các khâu của quá trình đào tạo. Những nội dung mọi thành viên trong cơ sở GDNN đều tham gia một 23
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn cách chủ động, làm đúng ngay từ đầu, nhân sự được tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể hóa như Bộ tiêu chuẩn ISO phân cấp, phân quyền cụ thể và kiểm soát, cải tiến do đó khó khăn cho các nhà quản lý trong quá trình chất lượng đào tạo ngay từ khâu đầu vào cho đến đầu chỉ đạo, điều hành, kiểm soát hoạt động ĐTN theo ra của quá trình đào tạo thông qua các công cụ quản hướng ĐBCL. Mặt khác TQM quan tâm nhiều đến lý chất lượng như PDCA (Plan, Do, Check, Action), cách thức hoạt động bên trong của tổ chức chưa chú các công cụ thống kê… Nếu chỉ việc áp dụng TQM ý nhiều đến tác động của bối cảnh bên ngoài. Trong vào trong quản lý quá trình đào tạo cũng sẽ gặp những khi đó, với quan điểm quản lý chất lượng đào tạo là khó khăn hạn chế nhất định vì TQM không có những một quá trình, UNESCO đã đưa ra mô hình CIPO, được mô tả qua Sơ đồ 1. Đầu vào ( Input) Quá trình (Process) Đầu ra (Output) - Sứ mạng, mục tiêu - Tổ chức đào tạo: Các nội - Người học tốt nghiệp - Tuyển sinh dung, hình thức, phương - Thỏa mãn nhu cầu cá - Chương trình, giáo trình pháp đào tạo theo hướng nhân, thích ứng với công - Các nguồn lực: Đội ngũ tăng cường ứng dụng công việc làm. quản lý, nhà giáo, nhân nghệ thông tin. - Đáp ứng nhu cầu nhà sử viên; cơ sở vật chất, thiết bị - Kiểm tra, đánh giá kết quả dụng lao động dạy học; tài chính đào tạo. Bối cảnh (Context) Điều kiện kinh tế và xã hội địa phương; luật pháp, chính sách Thị trường lao động; khoa học và công nghệ Hội nhập và hợp quốc tế; đối tác cạnh tranh… Sơ đồ 1. Mô hình quản lý chất lượng đào tạo CIPO Nguồn: Nguyễn Đức Thắng (2017). Mô hình CIPO quản lý chất lượng đào tạo theo ĐTN một cách chặt chẽ, hạn chế được nhiều rủi ro các quá trình từ quản lý chất lượng các yếu tố của trong quá trình kiểm soát chất lượng đào tạo theo đầu vào, quá trình và đầu ra dưới sự tác động của quá trình của mô hình CIPO. bối cảnh xã hội. Mô hình này đã chỉ ra các yếu tố, Tác giả Đinh Bá Hùng Anh (2017) cũng khẳng thành phần chủ yếu của hoạt động đào tạo, tạo điều định rằng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng kiện thuận lợi cho việc quản lý chất lượng đào tạo ISO sẽ giúp cho các quá trình hoạt động của tổ chức theo các quá trình. Tuy nhiên, khi quản lý ĐTN theo đạt các tiêu chuẩn quy định và được thừa nhận rộng các quá trình, nếu vận dụng được điểm mạnh về rãi bởi các bên có liên quan, đồng thời kết hợp với hệ việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn của hệ thống thống quản lý chất lượng toàn diện TQM được xem quản lý chất lượng theo ISO để kiểm soát chất lượng như là phương pháp cải thiện chất lượng, hiệu quả của các yếu tố của quá trình đào tạo, đồng thời kết của quá trình hoạt động trong tổ chức. Do vậy, việc hợp việc quản lý chất lượng các hoạt động của quá kết hợp hệ thống quản lý chất lượng ISO và TQM trình đào tạo thông qua việc quản lý nhân sự trong vào trong mô hình CIPO sẽ nâng cao được hiệu quả tổ chức theo TQM với phương châm làm đúng ngay quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL. Dù vậy, mô hình từ đầu, huy động mọi nguồn lực tham gia và xem này cũng chưa nêu bật được vai trò trách nhiệm của xét các hoạt động quản lý ĐTN trong bối cảnh xã lãnh đạo trong việc thực hiện cải tiến quá trình quản hội cụ thể sẽ tạo nên hệ thống quản lý chất lượng lý chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng các yêu cầu của 24
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 xã hội về chất lượng nguồn nhân lực. Theo tác giả, kiểm tra (Check), hành động cải tiến (Action) trong việc quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL cần chú ý đến từng hoạt động của quá trình quản lý ĐTN theo hướng việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý chất ĐBCL, có thể mô tả quá trình quản lý chất lượng đào lượng như lập kế hoạch (Plan), tổ chức thực hiện (Do), tạo theo Sơ đồ 2. Cải tiến liên tục hệ thống QLCL đào tạo Đáp Yêu ứng cầu Trách nhiệm Lãnh đạo yêu về cầu P A nguồn Nguồn nhân Hoạch định chiến lược Đánh giá, cải tiến nhân lực lực D C chất chất lượng Đầu vào Quá trình đào tạo Đầu ra lượng Tác động của bối cảnh xã hội đối với quá trình đào tạo NNL chất lượng Sơ đồ 2. Mô hình quản lý ĐTN theo quá trình, chức năng quản lý chất lượng Nguồn: Nguyễn Đình Phan và Đặng Ngọc Sự (2012). Để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, lãnh nghiệp có kiến thức, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu đạo các cơ sở GDNN dựa trên nguồn lực đang quản thị trường lao động trong thế giới việc làm (ILO and lý, hoạch định chiến lược đào tạo đảm bảo tổ chức OECD, 2018). tốt quá trình ĐTN gắn với việc kiểm tra, đánh giá, Ở nước Anh, mục tiêu chính của hệ thống ĐTN cải tiến liên tục không ngừng nâng cao chất lượng là đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu kỹ năng đào tạo, đồng thời có những biện pháp quản lý ĐTN nghề cho ngành công nghiệp; đảm bảo sự hợp tác hiệu thích ứng với sự thay đổi và tác động của bối cảnh quả giữa đơn vị sử dụng lao động và cơ sở đào tạo xã hội đối với cơ sở GDNN nhằm đạt mục tiêu đề ra trong quá trình dạy nghề gắn với việc làm, để người và người học sau đào tạo đáp ứng được yêu cầu của học có thể đáp ứng và nâng cao được năng lực nghề thị trường lao động. ở hiện tại và tương lai; tạo môi trường thuận lợi để 2.2.2. Các mô hình quản lý ĐTN theo hướng người học được tham gia học nghề và đào tạo lại ĐBCL ở các cơ sở GDNN nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; đầu - Mô hình quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL ở tư vào các sáng kiến phát triển nghề nghiệp và chiến các cơ sở GDNN ở nước ngoài. lược tuyển dụng học nghề, qua đó nâng cao năng lực Trong xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh đào tạo của các cơ sở đào tạo (British Council, 2021). chóng của công nghệ, hệ thống GDNN của các quốc Tại Đức, hệ thống ĐTN kép được xem là mô gia trên thế giới luôn giữ vai trò rất quan trọng trong hình đào tạo hiệu quả hàng đầu thế giới. Trong hệ việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng nhằm đáp thống đào tạo này, người học được đào tạo khoảng ứng yêu cầu cho phát triển kinh tế và xã hội của mỗi 70% thời gian tại nơi làm việc và 30% còn lại ở các quốc gia (Gelişli Y. et al., 2016). Vì vậy, các cơ sở trường nghề. Chính vì người học được đào tạo 2 nơi GDNN của mỗi quốc gia trong quá trình quản lý nên hệ thống đào tạo này được gọi là “kép”. Cần lưu ĐTN cần phải linh hoạt thích ứng, đổi mới sáng tạo ý là tốt nghiệp trung học cơ sở ở Đức, người học có trong dạy và học nghề, đảm bảo cho người học tốt 3 lựa chọn để học cao hơn là: học nghề kép; học nghề 25
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn toàn thời gian tại các trường nghề hoặc học đại học. bị những kỹ năng nghề phù hợp với yêu cầu của việc Như vậy, mô hình đào tạo kép chỉ là một trong 2 mô làm tại doanh nghiệp, theo chuẩn kỹ năng nghề quốc hình ĐTN của Đức. Điều này cũng lý giải vì sao một gia. Đối với giáo viên, được yêu cầu thường xuyên cập trường nghề của Đức thường vừa có học sinh theo mô nhật kiến thức, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất hình kép vừa có học sinh theo mô hình đào tạo toàn để đảm bảo cho công tác giảng dạy tại cơ sở ĐTN thời gian tại trường. Chuẩn đào tạo trong mô hình của mình theo hướng tiếp cận công nghệ số. Các cơ đào tạo kép gồm chuẩn đào tạo tại doanh nghiệp và sở ĐTN được hỗ trợ nguồn kinh phí từ chính sách chương trình khung đào tạo các trường nghề. Chương giáo dục của quốc gia để nâng cao năng lực đào tạo, trình, kế hoạch đào tạo tại doanh nghiệp đảm bảo hài thích ứng với sự phát triển của công nghệ, thông qua hòa với chương trình khung tại các trường nghề để các dự án đổi mới sáng tạo GDNN. (Jone A., 2018) nội dung đào tạo tại 2 địa điểm phù hợp và bổ sung Malaysia khẳng định rằng ĐTN là một trong cho nhau. Chính phủ từng bang cũng căn cứ chuẩn những yếu tố quan trọng góp phần tăng trưởng kinh đào tạo tại doanh nghiệp khi xây dựng hoặc cập nhật tế, phát triển kinh tế và xã hội bền vững và tạo cơ hội chương trình khung đào tạo tại trường nghề. (Minh việc làm cho thanh niên. Để thu hút người học vào Hiền, 2019). học nghề các cơ sở ĐTN phải thay đổi chương trình Về mô hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng đào tạo phù hợp với sự thay đổi của các ngành công cao KOSEN ở Nhật Bản, Aburatani H. và cs., (2020) nghiệp, tiếp cận theo định hướng của thị trường việc cho rằng mô hình này đáp ứng được nhu cầu thực tiễn làm. Đồng thời chính sách giáo dục, cơ sở vật chất, của các doanh nghiệp và đảm bảo tỉ lệ cao sinh viên thiết bị và đặc biệt là đội ngũ giảng dạy cũng thay đổi, có việc làm sau tốt nghiệp. Mô hình KOSEN bên cạnh cải thiện tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng ĐTN và dạy lý thuyết, tập trung nhiều đến kỹ năng thực hành, giúp cho người học sau đào tạo có việc làm ổn định khả năng sáng tạo của người học thông qua các hoạt và gia tăng thu nhập. Chính phủ và các khu vực tư động thực hành, nghiên cứu tại doanh nghiệp. Đào nhân cũng đang tích cực hỗ trợ ĐTN nhằm đảm bảo tạo theo mô hình KOSEN có tính chất phân luồng đào nhu cầu học nghề của học sinh sau tốt nghiệp trung tạo học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông gắn học phổ thông và nguồn lao động có tay nghề phục với đào tạo nhân lực chất lượng cao cho các doanh vụ tốt cho phát triển kinh tế và xã hội của đất nước nghiệp. Học sinh có thể học liên thông theo các cấp (Paduka D., 2017). học để ra trường có bằng cao đẳng, đại học. Singapore là quốc gia trong khu vực Đông Ở Canada, các cơ sở GDNN có các đặc tính Nam Á thành công với chính sách phát triển nhân chung là đào tạo theo hướng phát triển năng lực người lực trong ĐTN. Tại Singapore, có đến 65% số học học theo chuẩn đầu ra, phục vụ yêu cầu của doanh sinh phổ thông phân luồng chuyển sang học nghề. nghiệp và nhà tuyển dụng; lấy người học làm trung Để khuyến khích việc học nghề và hỗ trợ ĐTN, tâm; chương trình đào tạo theo hướng ứng dụng, thực Chính phủ Singapore đầu tư rất lớn cho GDNN, hệ hành và nghiên cứu ứng dụng, chú trọng lồng ghép các thống GDNN ở Singapore gồm 3 trường cao đẳng kỹ năng mềm, kỹ năng chuyển đổi vào tất cả các môn thuộc Viện Giáo dục kỹ thuật (Institute of Technical học; mở tầm nhìn ra thế giới, tìm những cơ hội học Education viết tắt là ITE) và một số trường kỹ nghệ; tập mới và quốc tế hóa. Doanh nghiệp và nhà tuyển việc phát triển, sắp xếp hệ thống GDNN được gắn dụng tại Canada tham gia vào hội đồng trường, ban với tình hình phát triển kinh tế quốc gia, có mối cố vấn chương trình đào tạo. Hệ thống dạy nghề với quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong và mục tiêu và các chuẩn nghề nghiệp do doanh nghiệp ngoài nước từ khâu tham gia tuyển dụng, đào tạo quyết định đóng vai trò quan trọng trong hệ thống và cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cho đối tác, GDNN ở Canada. (Thu Phương, 2020) những thành công nổi trội của các cơ sở GDNN đã Ở Úc, GDNN có thể đáp ứng được các trình độ làm thay đổi được nhận thức cộng đồng và hình ảnh chuyên môn khác nhau của khung trình độ quốc gia của các cơ sở GDNN được tôn vinh trong xã hội AQF (Australian Qualifications Framework), đảm (Seng L. S., 2012). bảo cho việc thực hành tại nơi làm việc. Chương trình Phần lớn các quốc gia như Hàn quốc, Campuchia, ĐTN được thiết kế đảm bảo cho người học được trang Lào, Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Philippines… 26
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 xây dựng chuẩn năng lực nghề nghiệp dựa trên yêu chuẩn này nhằm đảm bảo độ tin cậy về chất lượng cầu nghề nghiệp của thị trường lao động. Do vậy, đào tạo. Mô hình của các cơ sở GDNN đào tạo theo các cơ sở đào tạo thiết kế chương trình đào tạo theo chuẩn năng lực nghề nghiệp ở Philippin là một ví dụ chuẩn nghề nghiệp sát với yêu cầu nghề nghiệp trên điển hình (Sơ đồ 3). thực tế và đánh giá năng lực người học dựa trên các Chuẩn đào tạo Chuẩn năng lực nghề Đánh giá năng lực - Chương trình - Kiến thức - Công cụ đánh giá - Nhà giáo - Kỹ năng - Người đánh giá - Cơ sở vật chất - Thái độ - Thực hiện đánh giá - Phương tiện - Tiêu chuẩn công nghiệp - Trung tâm đánh Thông tin phản hồi Sơ đồ 3. Đào tạo dựa trên năng lực thực hiện nghề Nguồn: UNESCO, 2017. - Mô hình quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL ở Quản lý quá trình sư phạm đặc biệt này bao gồm quản các cơ sở GDNN ở Việt Nam. lý hai quá trình: Quá trình dạy học (Chủ yếu trang bị Để đổi mới công tác quản lý quá trình ĐTN kiến thức, kỹ năng người học) và quá trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sau đào (Chủ yếu phát triển nhân cách người học theo chuẩn tạo với công trình nghiên cứu Giáo dục và phát triển mực của xã hội). Ở đây, nhóm tác giả phân tích quản nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Trần Khánh Đức lý quá trình dạy học và giáo dục không theo hướng (2009) đã cho rằng chất lượng của quá trình đào tạo đầu vào, quá trình, đầu ra của quá trình quản lý đào phụ thuộc vào các yếu tố trước, trong và sau quá trình tạo. Chủ yếu tập trung phân tích các yếu tố có liên đào tạo. Đó là các yếu tố đầu vào (Năng lực người quan đến quản lý quá trình theo mục tiêu dạy học và học, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy giáo dục, qua đó làm sáng tỏ quản lý chất lượng việc học…); Các yếu tố trong quá trình tổ chức dạy và dạy học và giáo dục trong nhà trường thông qua việc học (Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, kiểm tra đánh giá kết quả - rèn luyện của người học. hình thức tổ chức, phương tiện, kiểm tra và đánh giá); Bùi Việt Phú, Nguyễn Văn Đệ và Đặng Bá Lâm Các yếu tố đầu ra (Thỏa mãn nhu cầu người học và (2014) đã nêu lên những đặc trưng cơ bản của các các bên liên quan). Tác giả đã nhấn mạnh tầm quan mô hình quản lý giáo dục và đào tạo nhà trường theo trọng của quá trình tổ chức dạy và học, là khâu theo phát triển của nền văn minh nhân loại (nền văn minh chốt trong quá trình đào tạo. Do đó, đòi hỏi nhà quản nông nghiệp; nền văn minh công nghiệp; nền văn lý, nhà giáo phải nắm vững các quy luật vận động minh tin học) đó là mô hình nhà trường truyền thống, quá trình dạy học và giải quyết tốt mối quan hệ biện nhà trường hiện đại, nhà trường tương lai ( Bảng 1). chứng giữa các nhân tố cấu thành quá trình dạy và học. Với quan điểm quản lý dạy học theo định hướng Với tác phẩm Quản lý giáo dục - Một số vấn phát triển năng lực cá nhân người học, trong tác phẩm đề lý luận và thực tiễn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cs. Giáo dục - Tương lai và đổi mới, Nguyễn Chí Hiếu (2015) đã cho rằng quản lý chương trình giáo dục là (2020) đã cho rằng trước nhu cầu thực tế cuộc sống, một quá trình sư phạm đặc biệt (bao gồm nhiều thành năng lực học tập cá nhân, năng lực học tập suốt đời tố cấu trúc như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, được xem như là ngọn đèn hải đăng mà nhiều quốc hình thức, phương tiện giáo dục; nhà giáo với hoạt gia đang hướng tới. Kiến thức có thể lãng quên và động dạy học và giáo dục; người học với hoạt động dễ dàng cập nhật lại với sự hỗ trợ của mạng internet, học tập và rèn luyện; kiểm tra, đánh giá kết quả học còn năng lực người học mới là tài sản trọn đời. Tuy tập, giáo dục) nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. nhiên, nếu chỉ có năng lực chuyên môn của một môn 27
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn học thì chưa đủ mà người học cần phải có sự tiếp sức thể giải quyết được những vấn đề theo yêu cầu của của kiến thức nền tảng, “xuyên” môn học, giúp người thực tiễn một cách hiệu quả nhất. Đây cũng là nguồn học hướng đến tư duy tích hợp với kiến thức, kỹ năng nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế và xã hội đa ngành, đa lĩnh vực, vốn dĩ cần thiết để sau này có của mỗi quốc gia. Bảng 1. Đặc trưng cơ bản của các mô hình nhà trường Loại hình đặc trưng Nhà trường truyền thống Nhà trường hiện đại Nhà trường tương lai Mục tiêu Rộng (lĩnh vực văn hoá - xã hội) Hẹp chuyên môn hóa Tổng hợp, phát triển cá nhân Hệ thống mạng lưới liên kết Cấu trúc Rời rạc Hệ thống phân cấp dọc ngang tổ hợp Khoa học và công nghệ; Khoa học và công nghệ, xã Văn hóa, đạo đức, văn chương Nội dung khoa học nhân văn (theo hội và nhân văn (Theo khả (Theo khả năng của thầy) chương trình) năng và nhu cầu cá nhân) Tự đào tạo, tự phát triển theo Phương pháp Truyền thụ - công nhận Tích cực - chứng minh cá nhân Hình thức tổ chức Nhóm học trò, cá nhân Đào tạo hàng loạt Cá nhân hóa Phương pháp đánh giá Định tính, chủ quan Định lượng, khách quan Chất lượng, hiệu quả Máy dạy học, dụng cụ thí Máy tính, hệ thống truyền Phương tiện dạy học Thủ công (lời nói, bảng, phấn) nghiệm thông Tổ hợp, đa hệ, đa ngành, Loại hình Giản đơn Nhiều loại hình riêng biệt đa cấp Nguồn: Bùi Việt Phú, Nguyễn Văn Đệ và Đặng Bá Lâm, 2014. Một số đề tài luận án nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp phục vụ hoạt động đào tạo của trường; quản lý ĐTN như Quản lý đào tạo theo năng lực thực kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, công nhận sinh hiện nghề kỹ thuật xây dựng ở các trường cao đẳng viên tốt nghiệp; xét tuyển và bố trí việc làm cho học xây dựng, Đào Việt Hà (2014) đã xây dựng cơ sở lý sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp. Với những nội dung luận về quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện nghề; liên kết nêu trên, tác giả cũng đã nêu lên một số hạn đánh giá thực trạng quản lý quá trình đào tạo từ khâu chế, nguyên nhân của quá trình liên kết và đề xuất đầu vào, quá trình và đầu ra, qua đó chỉ ra những một số giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả liên hạn chế trong công tác quản lý đào tạo theo năng lực kết giữa nhà trường với doanh nghiệp. thực hiện nghề kỹ thuật xây dựng ở các trường cao Đề tài Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đẳng xây dựng và đề ra những giải pháp khắc phục đại học Việt Nam hiện nay của Trần Thi Lan Thu để nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo người học (2019) đã cho thấy sự hiệu quả của việc đào tạo sau đào tạo đáp ứng được yêu cầu các doanh nghiệp trực tuyến (e-learning) tại các cơ sở đào tạo đại học trong ngành xây dựng. thông qua sử dụng các phương tiện điện tử, công Trong đề tài Quản lý hoạt động liên kết đào nghệ thông tin và truyền thông. Ðào tạo trực tuyến tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp, cho phép người học có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, Nguyễn Ngọc Phương (2017) đã trình bày các mô xóa bỏ những giới hạn về thời gian và không gian hình liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp, nội để cho nguời học có cơ hội học tập và học tập theo dung liên kết liên quan đến quản lý quá trình đào tạo nhu cầu của mình. Tài nguyên học tập được số hóa như thống nhất về mục tiêu, nội dung chương trình và cung cấp trực tuyến, các hoạt động tương tác, liên đào tạo, trong tổ chức; quản lý quá trình đào tạo; phát lạc và đánh giá diễn ra thông qua một hệ thống quản triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; huy động lý học tập hoặc các nền tảng công nghệ - kỹ thuật cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực tài chính từ khác. Sự thay đổi phương thức học tập này khác hẵn 28
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 với phương thức học tập trực tiếp. Với những điểm mới... và để khắc phục những hạn chế đã nêu, các mạnh về đào tạo trực tuyến đã gợi mở cho việc đổi cơ sở GDNN cần nâng cao năng lực quản lý, giảng mới quản lý ĐTN theo hướng ứng dụng CNTT vào dạy của nhà giáo, đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết trong quá trình đào tạo tại các cơ sở GDNN trong bối bị phù hợp với công nghệ sản xuất, đổi mới chương cảnh dịch bệnh Covid-19 hiện nay. trình đào tạo gắn với định hướng sử dụng kỹ năng Với đề tài Quản lý đào tạo nghề ở các trường lao động của doanh nghiệp và phương thức đào tạo dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”, theo hướng mô đun, tín chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu Nguyễn Thị Hằng (2013) đã đề cập đến quy trình quản học tập suốt đời của người lao động. lý các bước của chu trình đào tạo từ xác định nhu cầu Về “Phát triển chương trình đào tạo nghề hiện đào tạo, lập kế hoạch và thiết kế đào tạo, triển khai và nay”, Dương Trung Kiên (2014) đã nhấn mạnh việc đánh giá kết quả đào tạo và sau đào tạo để đáp ứng xây dựng chương trình đào tạo phải xuất phát từ nhu được nhu cầu xã hội. Tác giả đã chỉ ra một số điểm cầu đa dạng và luôn biến động của xã hội, đảm bảo nghẽn trong quản lý ĐTN theo hướng đáp ứng nhu cung cấp kiến thức, kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, tư cầu xã hội như: Các trường nghề đào tạo theo “hướng duy phản biện và trách nhiệm, thái độ của người học cung” là chủ yếu; nội dung chương trình, giáo trình đối với xã hội, việc kiểm tra, đánh giá người học phải các ngành nghề đào tạo chưa sát với thực tiễn. Do bảo đảm được chuẩn đầu ra theo yêu cầu của nội dung vậy, các trường nghề phải đổi mới quản lý đào tạo chương trình và mục tiêu đào tạo. Nhu cầu đào tạo theo "hướng cầu" để đáp ứng được nhu cầu xã hội. của doanh nghiệp luôn biến động, do vậy việc “Vận dụng mô hình đào tạo theo chu trình vào quản lý Một số bài báo khoa học về quản lý ĐTN: đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp” tác giả Quản trị nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo Nguyễn Thị Thu Hường (1017) đã nêu các bước cần dục - Nhìn từ một số cách tiếp cận, Đặng Quốc Bảo thực hiện đó là: quản lý việc xác định nhu cầu đào (2014) cho rằng quản lý hoạt động đào tạo phải tập tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; quản lý việc trung thúc đẩy 10 yếu tố đặc trưng gồm mục tiêu, thiết kế chương trình đào tạo và lập kế hoạch đào tạo; nội dung, phương pháp, hình thức, đội ngủ nhà giáo, quản lý việc triển khai đào tạo và đánh giá khóa đào người học, điều kiện, quy chế, cơ cấu tổ chức, quy tạo. Qua đánh giá mỗi chu trình đào tạo, cơ sở đào chế và môi trường đào tạo. Các yếu tố này có mối tạo tiếp tục cải tiến quá trình quản lý đào tạo để nâng quan hệ chặt chẽ nhau, căn cứ tình hình thực tế nhà cao được chất lượng đào tạo và đáp ứng được nhu cầu trường, người quản lý phải biết phân tích đánh giá đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Sự linh điểm mạnh, điểm yếu, đâu là thời cơ, thách thức để hoạt trong quản lý ĐTN đã thể hiện “Tính tất yếu phát khai thác quá trình quản lý đào tạo một cách hiệu triển GDNN theo hướng mở, linh hoạt và liên thông quả nhất. Về Mô hình trường học mới Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay”, Cao Hùng Phi (2018) đã Đăng Từ Ân (2015) cho rằng mô hình trường học nêu lên rằng sự phát triển của khoa học và công nghệ mới là sự chuyển đổi từ mô hình nhà trường truyền làm cho nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất thống sang mô hình nhà trường được xây dựng và đi, kiến thức, kỹ năng nghề bị lạc hậu nhanh chóng. phát triển dựa trên quan điểm giáo dục định hướng Người lao động muốn giữ được việc làm thì phải học năng lực người học, trong đó coi trọng giáo dục lấy tập, học tập liên tục và học tập suốt đời. Do vậy đổi người học làm trung tâm. Chính vì vậy, mục tiêu, mới công tác quản lý GDNN về mục tiêu, nội dung, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá, phương dạy học cũng thay đổi theo hướng phát triển năng lực tiện hỗ trợ đào tạo…phải theo hướng mở, linh hoạt và cho người học. Trong bài viết “Phát triển hệ thống liên thông là rất cần thiết, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp mở, đa dạng, linh hoạt theo đào tạo. Với quan điểm ĐBCL đào tạo luôn gắn liền nhu cầu của doanh nghiệp và người học”, Nguyễn với hệ thống quản lý chất lượng, tác giả Lê Kim Anh Hữu Bắc (2019) đã chỉ ra một số hạn chế GDNN (2022) với bài viết “Công khai hoạt động đào tạo là như quy mô đào tạo nhỏ, sự gắn kết giữa nhà trường điều kiện để thực hiện công tác bảo đảm chất lượng với doanh nghiệp còn lỏng lẻo, người học yếu ngoại GDNN”, tác giả đã mô tả mô hình ĐBCL bên trong ngữ, tin học, kỹ năng mềm, một số nội dung chương (IQA-Internal Quality Assurance) kết hợp với hệ trình, giáo trình, phương pháp đào tạo còn chậm đổi thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015. (Sơ đồ 4). 29
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Chính sách Mục tiêu Nhu cầu Hệ thống các văn chất lượng chất lượng khách hàng bản pháp luật Quá trình hỗ trợ: Quá trình tổ chức đào tạo: Quá trình hỗ trợ: - Đội ngũ cán bộ, nhà - Tuyển sinh; - Mời giáo viên hoặc giáo, nhân viên; - Thiết kế và phát triển chương chuyên gia (nếu có); - Nguồn lực tài chính; trình; - Tổ chức thanh tra, - Cơ sở vật chất, thiết - Xây dựng kế hoạch giảng dạy; kiểm tra; bị công nghệ; - Tổ chức giảng dạy và học tập; - Tổ chức thi, kiểm tra; - Các dịch vụ hỗ trợ - Đánh giá kết quả người học; Quản lý học sinh, sinh người học. - Hoạt động nghiên cứu khoa học viên thực tập và kết hợp và dịch vụ sản xuất. Kiểm soát sự không phù hợp trong quá trình đào tạo Lấy ý kiến phản hồi của cán bộ, Phân tích dữ liệu Lấy ý kiến phản hồi cựu cha mẹ nhà giáo, nhân viên và học sinh, học sinh, học sinh, sinh viên sinh viên. doanh nghiệp Đánh giá nội bộ Hành động khắc phục Kế hoạch ĐBCL giáo dục và đào tạo hàng năm Quyết định cải tiến Xem xét của lãnh đạo Sơ đồ 4. Mô hình IQA kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 Nguồn: Lê Kim Anh, 2022. Căn cứ vào các chính sách chất lượng, mục tiêu phải đảm bảo tính linh hoạt thích ứng với sự đổi chất lượng, nhu cầu khách hàng và hệ thống các văn mới của công nghệ, phù hợp với sự phát triển kinh bản của pháp luật; cùng với các dịch vụ hỗ trợ đào tế - xã hội của quốc gia; dạy nghề phải gắn kết chặt tạo, các cơ sở GDNN phải đảm bảo rằng quản lý quá chẽ với doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho trình ĐTN luôn được kiểm soát, kiểm tra đánh giá và người học trực tiếp tham gia thực hành, thực tập tại cải tiến chất lượng liên tục theo chu trình quản lý chất nơi làm việc; đảm bảo người học tốt nghiệp có kiến lượng PDCA của hệ thống quản lý chất lượng ISO. thức, kỹ năng theo chuẩn đầu ra và đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động. Các chính sách giáo dục của 3. Kết luận quốc gia phải được đầu tư thỏa đáng cho các cơ sở Qua nghiên cứu tổng quan về quản lý ĐTN đào tạo để nâng cao chất lượng và năng lực đào tạo. theo hướng ĐBCL và các công trình nghiên cứu về Hệ thống ĐBCL bên trong của quá trình ĐTN theo mô hình quản lý ĐTN ở các cơ sở GDNN, các nhà mô hình CIPO cần phải được xây dựng, vận hành, nghiên cứu đã cho thấy mô hình quản lý chất lượng đánh giá và cải tiến liên tục dựa trên các tiêu chí, tiêu CIPO rất phù hợp cho quá trình quản lý chất lượng chuẩn cụ thể về công tác ĐTN theo quy trình của hệ đào tạo tại các cơ sở GDNN hiện nay. Trong đó, để thống quản lý chất lượng ISO và TQM. Tuy nhiên, ĐBCL quá trình ĐTN các nhà quản lý cần phải quan các công trình nghiên cứu với các cách tiếp cận khác tâm đến chất lượng chương trình ĐTN, chương trình nhau chỉ khái quát hóa về cơ sở lý luận quản lý ĐTN 30
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 11, Số 4, 2022, 21-32 là chủ yếu, chưa phân tích sâu về quản lý ĐTN dưới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. (2021). Đề án sự tác động của bối cảnh phát triển kinh tế số, xã hội Chiến lược phát triển GDNN giai đoạn 2021-2030, số, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp tầm nhìn đến năm 2045. 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia hiện nay. Bùi Việt Phú, Nguyễn Văn Đệ và Đặng Bá Lâm. (2014). Do vậy, khi nghiên cứu về quản lý ĐTN theo Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục. Đà hướng ĐBCL đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn Nẵng: NXB Giáo dục Việt Nam. diện giáo dục và đào tạo (Ban Chấp hành Trung ương, Cao Hùng Phi. (2018). Tính tất yếu phát triển GDNN 2013) và thực hiện chuyển đổi số trong GDNN (Thủ theo hướng mở, linh hoạt và liên thông trong giai tướng chính phủ, 2021) ở các cơ sở GDNN, tác giả đoạn hiện nay. Tạp chí Khoa học GDNN, số 60, sẽ kế thừa những giá trị nghiên cứu, tính ưu việt các 9/2018, 1-7. mô hình quản lý ĐTN, đặc biệt là mô hình CIPO kết Dương Trung Kiên. (2014). Phát triển chương trình hợp với các hệ thống quản lý chất lượng ISO, TQM ĐTN hiện nay. Tạp chí Quản lý giáo dục, số 66, để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho 11/2014, 18-22. việc nghiên cứu khảo sát thực trạng các nội dung liên Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2021). Văn kiện Đại hội Đại quan đến hoạt động quản lý ĐTN ở các cơ sở GDNN. biểu toàn quốc lần thứ XIII. Hà Nội: NXB Chính Dựa trên dữ liệu khảo sát thực trạng bằng các công trị Quốc gia - Sự thật. cụ thống kê trong quản lý chất lượng và những ứng dụng công nghệ số, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp các Đào Việt Hà. (2014). Quản lý đào tạo theo năng lực nguyên nhân tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng thực hiện nghề kỹ thuật xây dựng ở các trường đến chất lượng ĐTN, qua đó đề ra các giải pháp phù cao đẳng xây dựng. Hà Nội: Viện Khoa học Giáo hợp với thực tiễn quản lý ĐTN theo hướng ĐBCL dục Việt Nam. ở các cơ sở GDNN nhằm khắc phục những bất cập, Đặng Từ Ân (2015). Mô hình trường học mới Việt Nam. hạn chế về công tác ĐTN, đảm bảo nguồn nhân lực Tạp chí Quản lý giáo dục, số 77, 10/2015, 1-3. sau đào tạo đạt chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu Đặng Quốc Bảo. ( 2014). Quản trị nhà trường trong bối thị trường lao động, tăng năng suất lao động, tăng cảnh đổi mới giáo dục - Nhìn từ một số cách tiếp năng lực cạnh tranh của quốc gia trong khu vực và cận. Tạp chí Quản lý giáo dục, số 64, 9/2014, 3-8. quốc tế hiện nay./. Đinh Bá Hùng Anh. (2017). Quản trị chất lượng toàn Tài liệu tham khảo diện TQM và nhóm chất lượng. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Aburatani, H. and et al.(2020). Curriculum and implementation of kosen engineering education at European Training Foundation. (2015). Promoting kosen-kmitl, thailand. Truy cập từ http://www.cdio. quality assurance in vocational education org/files/document/file/CDIO_Proceedings_2020_ and training. Truy cập từ https://www.etf. Aburatani.pdf. europa.eu/sites/default/files/m/B77049AC 22B5B2E9C125820B006AF647_Promoting%20 Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết Số 29- QA%20in%20VET.pdf. NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu Gelişli. Y. et al. (2016). Vocational education systems cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện in turkey and the world: new trends and problems. kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và International Journal on New Trends in Education hội nhập quốc tế. and Their Implications, July 2016 Volume: 7 British Council (2021), The UK technical and vocational Issue: 3 Article: 01 ISSN 1309-6249. education and training systems. Retrieved from: ILO and OECD. (2018), Global skills trends, training https://www.britishcouncil.org/sites/default/files/ needs and lifelong learning strategies for the the_uk_technical_and_vocatinal_education_and_ future of work. Report prepared for 2nd Meeting training_systems.pdf. of the Employment Working Group. Geneva, Bộ Lao động và Thương binh và Xã hội. (2017). Thông tư Switzerland 11 - 12 June 2018. số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm Jone, A. (2018), Vocational Education for the 2017. Quy định hệ thống BĐCL của cơ sở GDNN. twenty - first century. Truy cập từ https://melb 31
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn ournecshe.unimelb.edu.au/__data/assets/pdf_ Paduka, D.(2017), Technical vocational Education file/0011/2845775/Final-Anne-Jones-paper 1.pdf. and training (TVET) in Malaysia: selected Lê Kim Anh. (2022). Công khai hoạt động đào tạo là works. Truy cập từ https://www.researchgate. điều kiện để thực hiện công tác ĐBCL GDNN. net/profile/abrahim- bakar2/publicati Truy cập từ http://gdnn.gov.vn/AIAdmin/News/ on/330506612_technical_vocational_ View/tabid/66/newsid/39156/seo/cong-khai-hoat- education_training_tvet_in_malaysia_selected_ dong-dao-tao-la-dieu-kien-de-thuc-hien-cong- works/links/5c4454eb458515a4c7336fb0/ tac-bao-dam-chat-luong-giao-duc-nghe-nghiep/ technicalvocational-education-training-tvet-in-m Default.aspx. alaysia-selected-works.pdf. Minh Hiền. (2019). Hệ thống đào tạo kép của Cộng Quốc hội. (2014). Luật GDNN số 74/2014/QH13 ngày hoà Liên bang Đức và giá trị tham khảo ở Việt 27 tháng 11 năm 2014. Quy định về hệ thống Nam. Truy cập từ http://gdnn.gov.vn/AIAdmin/ GDNN; tổ chức, hoạt động của cơ sở GDNN; News/View/tabid/66/newsid/37108/seo/He-thong quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia -dao-tao-nghe-kep-cua-CHLB-Duc-va-gia-tri- hoạt động GDNN. tham-khao-voi-Viet-Nam-Bai-1-He-thong-dao- Seng L. S. (2012). Case Study on “National Policies tao-nghe-kep-cua-CHLB-Duc-/Default.aspx#1. Linking TVET with Economic Expansion: Lessons Nguyễn Hữu Bắc. (2019). Phát triển hệ thống GDNN from Singapore”. Truy cập từ http://citeseerx.ist. mở, đa dạng, linh hoạt theo nhu cầu của doanh psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.697.3607 nghiệp và người học. Tạp chí Lao động và xã hội, &rep=rep1&type=pdf. số 608, 10/2019, 2-3. Thu Phương (2022). Hệ thống GDNN Canada và bài Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010). Đại học cho Việt Nam. Truy cập từ http://quochoi. cương khoa học quản lý. Hà Nội: NXB Đại học vn/UserControls/Publishing/News/BinhLuan/ Quốc gia Hà Nội. pFormPrint.aspx?UrlListProcess=/content/tintuc/ Nguyễn Thị Hằng. (2013). Quản lý đào tạo nghề ở các Lists/News&ItemID=44668. trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã Thủ tướng Chính phủ. (2021). Quyết định số 2222/QĐ- hội. Hà Nội: NXB Đại học giáo dục. TTg ngày 30/12/2021. Phê duyệt Chương trình Nguyễn Chí Hiếu. (2020). Giáo dục - Tương lai và chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến đổi mới. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thế giới. năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nguyễn Đình Phan và Đặng Ngọc Sự. (2012). Giáo Tổng cục Dạy nghề và ILO. (2011). Tài liệu bồi dưỡng trình quản trị chất lượng. Hà Nội: NXB Đại học cán bộ quản lý dạy nghề. Hà Nội: NXB Từ điển Kinh tế Quốc dân. Bách khoa. Nguyễn Đức Thắng. (2017). Quy trình triển khai hệ Trần Thi Lan Thu. (2019). Quản lý đào tạo trực tuyến thống chất lượng theo tiếp cận CIPO trong quản tại các trường đại học Việt Nam hiện nay. Hà Nội: lý thiết bị đào tạo của các trường đại học kỹ thuật Học viện Khoa học Xã hội. trong quân đội. Tạp chí Giáo dục, số 419, 62-64. Trần Khánh Đức. (2009). Giáo dục và phát triển nguồn Nguyễn Ngọc Phương. (2017). Quản lý hoạt động liên nhân lực trong thế kỷ XXI. Hà Nội: NXB Giáo kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh dục Việt Nam. nghiệp. Trường Đại học Vinh, Nghệ An. UNESCO. (2017). Towards Quality Assurance Nguyễn Thị Thu Hường. (1017). Vận dụng mô hình đào of Technical and Vocational Education and tạo theo chu trình vào quản lý đào tạo theo đơn Training. Truy cập từ https://unesdoc.unesco.org/ đặt hàng của doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học dạy ark:/48223/pf0000259282. nghề, số 48, 9/2017, 10-12. Viện Đào tạo ESC. (2015). Tài liệu ISO 9001 phiên bản Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cs. (2015). Quản lý giáo dục - 2015. Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Hà Nội: NXB Truy cập từ https://vnce.vn/Uploads/files/ISO%20 Đại học Quốc gia Hà Nội. 9001_2015%20(VE)%20EFC.pdf. 32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Phát triển và quản lý chương trình đào tạo nghề - GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường, ThS. Nguyễn Đăng Trụ
31 p | 265 | 55
-
Bài giảng Đào tạo nghề theo năng lực thực hiện - TS. Vũ Xuân Hùng
28 p | 114 | 18
-
Bài giảng Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ - vấn đề và giải pháp - ThS. Nguyễn Văn Lành
10 p | 99 | 9
-
Vận dụng mô hình CIPO vào quản lý đào tạo ở trường Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
12 p | 52 | 7
-
Các giải pháp nâng cao kiến thức thực tế nhằm tăng cường hiệu quả đào tạo nghề nghiệp theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên ngành du lịch Trường đại học Đà Lạt
3 p | 64 | 7
-
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo tín chỉ của giảng viên trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên
4 p | 101 | 6
-
Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh để chuyển đổi mô hình quản lý đào tạo theo niên chế sang mô hình quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
13 p | 47 | 5
-
Đánh giá năng lực các trường cao đẳng nghề vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ hội nhập
9 p | 61 | 5
-
Đảm bảo chất lượng các trường cao đẳng y tế theo tiếp cận đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nghề của Châu Âu (EQAVET)
6 p | 6 | 4
-
Hướng đến áp dụng chu trình đảm bảo chất lượng trong giáo dục và đào tạo nghề của Châu Âu
6 p | 6 | 3
-
Phát triển chương trình dạy nghề theo mô đun thực trạng và một số giải pháp
5 p | 12 | 3
-
Xu hướng đào tạo nghề theo đơn đặt hàng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
3 p | 5 | 3
-
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường Cao đẳng nghề Tây Ninh
3 p | 9 | 3
-
Thích ứng nghề cho sinh viên ngành quản lý giáo dục trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
7 p | 76 | 2
-
Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo giáo viên mầm non ở các trường Đại học sư phạm
11 p | 1 | 1
-
Đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng gắn nhà trường với doanh nghiệp tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12
7 p | 3 | 1
-
Quản lý liên kết đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp theo mô hình quản lý mục tiêu
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn