BỘ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Cƣờng

Phản biện 1:TS. Trần Trọng Đức

Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2: TS. Trƣơng Đình Chiến

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà.A - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số 10 đường 3/2, Quận 10, TP.HCM

Thời gian: 8 giờ 30 phút, ngày 27 tháng 8 năm 2019

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghề y là một nghề đặc biệt, nhiệm vụ của y bác sĩ gắn liền với

sức khỏe tính mạng con người. Sự hiểu biết của khoa học về bệnh tật

và các giải pháp điều trị tiến bộ từng ngày, y bác sĩ nếu không cập

nhật kiến thức sẽ bị đào thải. Học tập suốt đời không chỉ là nhiệm vụ

của người hành nghề mà còn là giải pháp sống còn của ngành y tế.

Trên thế giới, đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời

và phát triển của nghề y. Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất

lượng dịch vụ y tế từ góc độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người

bệnh nên việc đào tạo liên tục càng trở nên cấp thiết.

Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông, mật độ dân

số cao, cộng thêm một lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu

lớn về y tế và chăm sóc sức khỏe. Các tệ nạn xã hội, như mại dâm,

ma túy, tình trạng ô nhiễm môi trường... gây ảnh hưởng lớn tới sức

khỏe dân cư thành phố. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các

nước đang phát triển như sốt rét, sốt xuất huyết, tả, thương hàn... hay

các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát triển, như tim mạch,

tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp... đều xuất hiện ở

Thành phố Hồ Chí Minh gây áp lực lớn cho ngành y tế.

Chính vì những lý do trên mà tôi xin chọn đề tài “Quản lý nhà

nước về đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn Thành

Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trên phương diện nghiên cứu khoa học có rất nhiều công trình

về y tế nói chung, QLNN về y tế, đào tạo nhân lực y tế nói riêng. Tuy

1

nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về Quản lý nhà nước về đào tạo

liên tục tại các bệnh viện ở các tỉnh/ thành phố.

Vì vậy, đề tài QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện ở

các địa phương cần tiếp tục nghiên cứu theo hướng lựa chọn đề tài của

tác giả.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Làm rõ thực trạng và tìm ra nguyên nhân hạn chế của

QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về

đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

- Nhiệm vụ:

Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo liên

tục.

Đánh giá thực trạng về hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản lý

nhà nước về đào tạo liên tục tại bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hoạt động Quản lý

Nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM

- Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian: các BV trực thuộc SYT

Thành phố Hồ Chí Minh.

2

Phạm vi nghiên cứu về thời gian : từ năm 2013 đến 2018.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của

luận văn

- Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật

biện chứng.

- Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp thống

kê, thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận: làm rõ vai trò của QLNN với hoạt động đào tạo

liên tục tại các bệnh viện công lập.

Về thực tiễn: phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những

hạn chế và đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khoa học và khả thi

nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo liên tục tại các bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Ý nghĩa làm tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc

triển khai các hoạt động QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện

công lập trên địa bàn TP.HCM.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương.

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục

Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước về đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà

nước về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM.

3

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC

1.1. Tổng quan QLNN về đào tạo liên tục

1.1.1. Khái niệm về đào tạo liên tục

Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm:

đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, thái độ thuộc lĩnh

vực chuyên môn đang đảm nhận; đào tạo lại, đào tạo theo nhiệm vụ

chỉ đạo tuyến, đào tạo chuyển giao kỹ thuật và các khóa đào tạo

chuyên môn nghiệp vụ khác của ngành y tế mà không thuộc hệ thống

văn bằng giáo dục quốc dân

1.1.2. Các khái niệm liên quan: Khái niệm QLNN về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công

lập: là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan Nhà

nước chủ yếu bằng pháp luật để điều chình hành vi hoạt động của đào

tạo liên tục tại các bệnh viện công lập nhằm thỏa mãn những nhu cầu

hợp lý của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

Cơ sở đào tạo liên tục: Cơ sở đào tạo liên tục là các bệnh

viện, viện có giường bệnh; viện nghiên cứu; các cơ sở giáo dục

chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã

ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có đào tạo

nhân lực y tế...

Cán bộ y tế: Cán bộ y tế là công chức, viên chức, người

đang làm chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ sở y tế.

4

Mã cơ sở đào tạo liên tục: Mã cơ sở đào tạo liên tục là hệ

thống ký hiệu để phân loại và quản lý các cơ sở đào tạo liên tục được

Bộ Y tế công nhận.

1.1.3. Vai trò của đào tạo liên tục

*Đối với ngành y tế:

Đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển

năng lực của cán bộ y tế. Giúp nhân viên y tế không ngừng học hỏi

trau dồi kiến thức, phương pháp điều trị mới trong ngành y tế, cập

nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những

sai sót chuyên môn và đem lại hiệu quả chữa trị tối đa cho người

bệnh.

*Đối với xã hội

Đào tạo liên tục giúp cho nhân viên y tế có thể đưa những ứng

dụng khoa học kỹ thuật mới vào trong điều trị bệnh tật cho bệnh nhân

đã đem lại những kết quả khả quan cho bệnh nhân. Giúp đáp nhu cầu

ngày càng cao của người dân trong chăm sóc sức khỏe và mong

muốn tiếp cận được những phương pháp điều trị tiên tiến trong y học.

1.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập

1.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý

Nhà nước triển khai các Thông tư, các quy trình, thủ tục

trong quá trình quản lý và định hướng phát triển hoạt động đào tạo

liên tục. Nhà nước sử dụng các công cụ chính là các văn bản QPPL,

ngân sách nhà nước, các chính sách, biện pháp kích thích phát triển

đào tạo liên tục… Thông qua việc ban hành các quy định và giám sát

việc thực thi các quy định của pháp luật, nhà nước đã tạo ra một mội

trường cần thiết cho sự phát triển của đào tạo liên tục.

5

1.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý

Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc

đào tạo liên tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám

bệnh, chữa bệnh Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT

ngày 28 tháng 5 năm 2008 về “Hướng dẫn công tác đào liên tục đối

với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai khá rộng rãi.

Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm

2013 Bộ Y tế đã điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực

hiện một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8

năm 2013 Bộ trưởng đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT về

việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế” để thay thế

Thông tư 07/2008/TT-BYT.

1.2.3.Tổ chức hệ thống QLNN đào tạo liên tục

Sở y tế quản lý chung, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm

vụ và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.

Các đơn vị y tế tuyến tỉnh bao gồm: Các bệnh viện đa khoa,

chuyên khoa; Trung tâm y tế dự phòng; Trung tâm kiểm nghiệm

dược phẩm; Chi cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình,...có đủ điều

kiện theo quy định được thẩm định và cho phép. Các bệnh viện thuộc

các sở y tế sẽ có mã cấp 2 gắn với mã cấp 1 của Sở y tế. Sở y tế sẽ

thẩm định và báo cáo Bộ Y tế công nhận.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Y tế TP.HCM chịu trách

nhiệm quản lý chung về hoạt động đào tạo liên tục của tất cả các đơn

vị trực thuộc bao gồm các bệnh viện công lập.

1.2.4. Chƣơng trình và tài liệu đào tạo liên tục

- Cơ sở đào tạo xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo liên

tục, trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi tiến hành mở lớp.

6

- Bộ Y tế đã ủy quyền cho các trường, các sở y tế và một số

bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương có đủ điều kiện được thẩm

định, chương trình và tài liệu dào tạo liên tục trên cơ sở chức năng,

nhiệm vụ và khả năng của từng đơn vị

- Bộ Y tế đã ủy quyền thẩm định, phê duyệt chương trình và

tài liệu đào tạo liên tục cho các bệnh viện được giao nhiệm vụ đào

tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao

1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo liên tục

Để đảm bảo chất lượng của các khóa đào tạo liên tục nhằm

cung cấp nguồn nhân lực chất lượng phục vụ công tác bảo vệ, chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân thì hoạt động thanh tra, kiểm tra cần được

thực hiện một cách nghiêm túc.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động thanh tra, kiểm tra

đã được Sở Y tế chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tại các đơn vị

trực thuộc. Sở Y tế đã đề nghị các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện,

phòng khám đa khoa, chuyên khoa ngoài công lập, các cơ sở đào tạo

liên tục cán bộ y tế cần nghiêm túc thực hiện các quy định của Thông

tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về

Hướng đẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế; Công văn số

7735/SYT-TCCB ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Sở Y tế về đảm bảo

chất lượng công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về đào tạo liên

tục

1.3.1. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng trong tổ chức,

mọi hoạt động của tổ chức chỉ thực hiện được khi có con người. Đối

với hoạt động đào tạo liên tục trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và

7

giảng viên là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi

dưỡng.

1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo liên

tục

Để tiến hành các hoạt động đào tạo liên tục nhất định cần có

cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp. Đây cũng là một

trong những yếu tố quyết định đến hiệu quản của quá trình đào tạo

liên tục.

Các cơ sở đào tạo liên tục, cụ thể là các bệnh viện cần được

trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập như: khuôn viên rộng rãi,

có hội trường, các phòng học; trang thiết bị giảng dạy hiện đại; cơ sở

hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý, phần mềm đào tạo

liên tục hiện đại và chất lượng

Đặc biệt đối với đào tạo liên tục ngành y tế, ngoài những

trang thiết bị học tập như trên thì đòi hỏi cần có các thiết bị y tế

chuyên biệt để phục vụ cho công tác đạo. Nếu không được trang bị

đầy đủ thì sẽ không triển khai được hoạt động đào tạo.

Tiểu kết Chương 1

Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một nội dung quan trọng

trong việc hình thành và phát triển con người, có tác động đến chính

trị, kinh tế và toàn xã hội. Đây cũng là đối tượng hàng đầu trong

QLNN

Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong phát triển

sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân là “Xây dựng

hệ thống y tế Việt nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới

công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và

đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe...”

8

Để đạt được mục tiêu trên, việc nâng cao chất lượng chăm

sóc sức khỏe người dân của ngành y tế là cần thiết trong đó đào tạo

liên tục là nhiệm vụ không thể thiếu của ngành y tế.

Đào tạo liên tục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và

phát triển năng lực của cán bộ y tế nhằm giảm thiểu tối đa các sai sót

chuyên môn và tiếp cận với những tiến bộ y học trong điều trị. Quản

lý Nhà nước về đào tạo liên tục là cần thiết khách quan để đạt tới

mục tiêu chung của nền y tế vì vậy cần nhận thức tầm quan trọng và

không ngừng hoàn thiện công tác QLNN về đào tạo liên tục để hoạt

động đào tạo liên tục diễn ra đúng định hướng, khắc phục những sai

sót hoặc tiêu cực nếu có khi thực hiện.

Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO

LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Điều kiện vị trí địa lý và dân cƣ

Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh

trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông

Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường

không.

Với mật độ dân số cao và sự phát triển của các ngành công

nghiệp, du lịch, vận tải sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tạo áp lực lớn cho

ngành y tế.

2.1.2 Điều kiện về y tế của TP.HCM

Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước quy hoạch

phát triển sự nghiệp y tế Thành phố Hồ Chí Minh sẽ gắn với quá

9

trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, có tính đến vị trí, vai

trò của ngành trong vùng kinh tế trọng điểm, trong khu vực. Cân đối

hài hòa toàn diện cả hai loại hình công lập và ngoài công lập, thông

qua việc thực hiện xã hội hóa đầu tư, trong đó y tế công lập giữ vai

trò chủ đạo. Thực hiện giảm quá tải bệnh viện. Đảm bảo phát triển

nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, phục vụ cộng

đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng; về quy mô phát triển trước

mắt và lâu dài. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đầu

tư y tế kỹ thuật cao, hiện đại kết hợp với việc sử dụng vốn quý của

nền y học dân tộc, cổ truyền. Phấn đấu trở thành 1 trong 9 ngành dịch

vụ chất lượng cao của thành phố. Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp

từ tuyến y tế cơ sở đến tuyến thành phố mang tính chuyên sâu, phát

triển mạng lưới vận chuyển cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp

phần thực hiện công bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và

nâng cao sức khỏe nhân dân.

Là một trong những thành phố lớn có tốc độ phát triển

nhanh, Thành phố Hồ Chí Minh có những điều kiện tốt về cơ sở vật

chất, thuận lợi trong việc tiếp cận với những tiến bộ y học của các

nước trên thế giới và được sự quan tâm của các cấp trong việc phát

triển ngành y tế nên cơ hội để cập nhật những kỹ thuật mới, những

ứng dụng tiên tiến trong điều trị bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn

rất lớn.

Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 10 bệnh viện đa khoa và

22 bệnh viện chuyên khoa, 23 bệnh viện quận huyện, 12 trung tâm

khối dự phòng, 24 trung tâm y tế dự phòng quận huyện . Nhiều bệnh

10

viện của thành phố đã liên doanh với nước ngoài để tăng chất lượng

phục vụ.

2.1.3. Tổng quan hoạt động QLNN về y tế tại TP. HCM

Sở Y tế thành phố: Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân

dân thành phố quản lý nhà nước về y tế. Sở Y tế TP. HCM hiện nay

có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc và 6 phòng ban

Tổ chức ngành Y tế TP.HCM gồm:

- Các chi cục: Chi cục Dân số - KHHGĐ, Chi cục An toàn vệ

sinh thực phẩm

- Doanh nghiệp: Cty Trang thiết bị Kỹ thuật Y tế

- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc

SYT.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập:

+ BV Đa khoa tuyến thành phố: 10

+ BV Chuyên khoa tuyến thành phố: 22

+ BV quận huyện: 23

+ Trung tâm y tế dự phòng quận huyện: 24

+ Trạm y tế phường xã: 322

Tại TP.HCM, có 35 cơ sở y tế đủ điều kiện được cấp mã số

đào tạo liên tục chị sự quản lý của Sở Y tế TP.HCM

2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đào

tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. HCM

2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản đối với hoạt động

đào tạo liên tục trong bệnh viện

Các văn bản điều chỉnh nhiều mặt của hoạt động liên tục tại

các BV công lập trên địa bàn TP.HCM sau:

11

Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12: có những

quy định đến thực hành nghề nghiệp, tổ chức, quản lý đào tạo nghề

nghiệp

Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:

Thông tƣ số 22/2013/TT-BYT “Hướng dẫn việc đào tạo liên

tục cho cán bộ y tế”, hiện là căn cứ cho các đơn vị y tế đang thực

hiện viện đào tạo liên tục thực hiện tại đơn vị mình. Thông

2.2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát

Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 6858/QĐ-BYT, về việc

ban hành bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam ngày 18 tháng

11 năm 2016, được áp dụng để đánh giá, chứng nhận và cải tiến chất

lượng cho toàn bộ các bệnh viện Nhà nước và tư nhân.

Bộ tiêu chí gồm 83 tiêu chí khác nhau, gồm tất cả các mặt

hoạt động của các bệnh viện. Trong đó có tiêu chí B2.1.Nhân viên y

tế được đào tạo liên tục và phát triển kỹ năng nghề nghiệp là căn cứ

để kiểm tra và chấm điểm bệnh viện.

Sở Y tế tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá cho các bệnh viện

công lập trực thuộc Sở, bệnh viện tư nhân thường quy mỗi cuối năm

và thực hiện kiểm tra đột xuất trong năm.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt

động đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn

TP.HCM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Nhà nước đã xây dựng được hệ thống văn bản qui phạm pháp

luật cho hoạt động đào tạo liên tục trong bệnh viện (trong đó có bệnh

viện công lập).

12

Trong những năm gần đây các bệnh viện thành phố đều đồng

loạt khởi công xây dựng mới hiện đại hoá cơ sở hạ tầng.

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 5190/QĐ-UBND

ngày 20 tháng 11 năm 2018 của UBND TP.HCM về việc ban hành

Kế hoạch đẩy mạnh thực hiện chương trình nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực của TP.HCM giai đoạn 2018 - 2020.

2.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất: sự thiếu hụt nguồn nhân lực đào tạo liên tục tại

một số bệnh viện bao gồm giảng viên và nhân sự quản lý tổ chức

hoạt động đào tạo liên tục.

Thứ hai: Cơ sở vật chất về đào tạo liên tục ở các đơn vị chưa

đồng đều. Hầu hết các trang thiết bị hiện đại được trang bị ở các bệnh

viện hạng 1, các bệnh viện hạng 2, 3 vẫn chưa nhiều.

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

Về nhân sự: Trên thực tế trong các bệnh viện, cán bộ chủ yếu

làm công tác điều trị nên nhiệm vụ đào tạo chưa được quan tâm đúng

mức. Vấn đề quá tải bệnh nhân ở các bệnh viện thành phố tạo áp lực

công việc lớn cho bác sĩ – giảng viên đào tạo liên tục nên thời gian

tham gia giảng dạy sẽ có nhiều hạn chế. Đối với các bệnh viện tuyến

huyện, số lượng bác sĩ còn ít chỉ cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám

chữa bệnh của địa phương việc sắp xếp giảng dạy đào tạo liên gặp

nhiều khó khăn.

Về cơ sở vật chất: Hiện nay, việc xây dựng và cải tạo các

bệnh viện đang được thành phố quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy

nhiên, vì những lý do khách quan đa số các bệnh viện được xây mới

là các bệnh viện tuyến thành phố

13

Tiểu kết Chương 2

Tình hình kinh tế, xã hội nước ta đang từng ngày có những

chuyển biến tích cực và có những bước phát triển vững chắc.

Các nguồn lực để đáp ứng cho phát triển ngành y tế thành

phố nói chung còn giới hạn dẫn đến việc triển khai hoạt động đào tạo

liên tục tại các bệnh viện công lập còn nhiều khó khăn, nhưng cũng

đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ.

Chương 3.

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC TẠI CÁC BỆNH VIỆN

CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển đào tạo liên tục tại các

bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành y tế của TP. Hồ

Chí Minh

Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế gắn với quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của Thành phố, có tính đến vị trí, vai trò của

ngành trong vùng kinh tế trọng điêm, trong khu vực.

Đảm bảo phát triên nguồn nhân lực có y đức, tận tụy phục vụ

người bệnh, phục vụ cộng đồng; đủ yêu cầu về số lượng, chất lượng;

về quy mô phát triên trước mắt và lâu dài.

Xây dựng mạng lưới y tế rộng khắp từ tuyến y tế cơ sở đến

tuyến Thành phố mang tính chuyên sâu, phát triên mạng lưới vận

chuyên cấp cứu chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thực hiện công

bằng, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe

nhân dân.

14

Bảng 3.1. Chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực đến 2020

Đào tạo nguồn nhân lực 2013 2015 2020

Số bác sĩ /10.000 dân 14 15 20

Số dược sĩ /10.000 dân 8,79 6,2 6,5

Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện

hạng 1 được đào tạo nâng cao sau 50% 50% 70%

Đại học

Cán bộ y tế công tác tại bệnh viện 35% 40% 50% hạng 2 có trình độ sau Đại học

Cơ sở y tế có hệ thống thông tin liên - - 100% lạc điện tử

Cơ sở y tế đạt tiêu chuẩn quản lý - - 100% chất lượng

(Nguồn Ủy ban Nhân dân TP.HCM)

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về đào

tạo liên tục tại các bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp quy phạm pháp

luật Quản lý Nhà nước về y tế nhằm tăng cường vai trò và tính hiệu

quả của pháp luật đối với toàn bộ hệ thống y tế quốc gia từ đó rà soát

tính hiệu lực thực thi các văn bản đã ban hành.

Tăng cường công tác Quản lý Nhà nước về y tế, tiếp tục hoàn

thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn. Thường

xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách y tế từ trung

ương đến địa phương.

15

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về

đào tạo liên tục Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành y tế, Đảng và Nhà nước cần

tăng cường hơn nữa trong lãnh đạo, điều hành đối với hoạt động đào

tạo liên tục. Cấp ủy Đảng ban hành Nghị quyết về Chương trình đào

tạo liên tục, trong đó phân công nhiệm vụ cho từng bộ ngành trong

phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung. Từ đó các bộ ngành xây dựng

chương trình, kế hoạch phù hợp với đơn vị, có báo cáo cụ thể với cấp

ủy theo quy định

Nâng cao vai trò của cán bộ thực hiện công tác đào tạo liên

tục các cấp. Cần phân công trách nhiệm, có sự chỉ đạo của cấp trên,

cần thường xuyên theo dõi, nắm bắt, đôn đốc nhắc nhở, giúp đỡ để

từng thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Phải quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm

công tác đào tạo liên tục các bệnh viện mạnh về cơ cấu, vững về

chuyên môn.

3.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm công

tác đào tạo liên tục ở các cấp Công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất

lượng, năng lực cán bộ. Phải có những chính sách đào tạo, bồi

dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức, trách

nhiệm cho cán bộ viên chức làm công tác đào tạo liên tục.

Thường xuyên đánh giá và phải đảm tiêu chuẩn của nhân sự

tham gia công tác đào tạo liên tục, cụ thể:

16

Giảng viên đào tạo liên tục là người có trình độ, kinh nghiệm,

chuyên môn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy – học y

học.

Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo liên tục ở các

cấp có tâm, có tầm, yêu thích công việc. Hiện nay cán bộ làm công

tác đào tạo liên tục đa số là kiêm nhiệm, đặc biệt là các bệnh viện

hạng 3. Do đó, trình độ, kinh nghiệm, cũng như kiến thức quản lý về

đào tạo liên tục vẫn còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong việc thực

hiện công tác chuyên môn. Đội ngũ cán bộ cần nâng cao trình độ

chuyên môn nhiều hơn, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào

làm việc để nâng cao hiệu quả công việc hàng ngày.

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán

bộ công chức là nhiệm vụ mang tính chiến lược của Nhà nước. Đây

là một biện pháp quan trọng, cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ

công chức đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý phù hợp với

thực tiễn của từng địa phương. Cần đổi mới chương trình và phương

pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đáp ứng nhu cầu giải quyết công

việc. Có chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ

các bệnh viện hạng 3; tổ chức đào tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài

hạn cho cán bộ bệnh viện hạng 3 về kiến thức quản lý đào tạo liên

tục.

3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đào tạo

liên tục Với sự tiến bộ của công nghệ, chương trình phục vụ hoạt

động quản lý đào tạo có thể xây dựng thành những sản phẩm phần

17

mềm đóng gói, cài đặt trên từng máy tính riêng lẻ hoặc được thiết kế,

xây dựng theo mô hình quản lý dữ liệu phân tán có sự phân cấp. Với

mô hình này, dữ liệu về quản lý sẽ được xử lý trên máy chủ (dưới sự

kiểm soát trực tiếp của Sở Y tế) nhằm thông tin công tác quản lý học

viên một cách công khai, minh bạch, cụ thể, được chia sẻ trên mạng

nội bộ trong cùng bệnh viện hoặc Sở Y tế .

Công tác kế hoạch, chiêu sinh, mở lớp, thi cử... được cập

nhật từ bất kỳ một máy tính nào đã được kết nối trong hệ thống mạng

bệnh viện hoặc được khai thác từ các bệnh viện thuộc Sở Y tế. Về

phương diện quản lý nhà nước: ứng dụng tiến bộ mới về công nghệ

thông tin vào hoạt động đào tạo liên tục và quản lý đào tạo liên tục tại

các bệnh viện cho phép bao quát được toàn bộ hoạt động này của

trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo, quản lý

nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất

kỳ thời điểm nào với đối tượng được quản lý; tiết kiệm thời gian,

nhân lực và vật lực, đồng thời giảm thiểu những phiền hà, góp phần

nâng cao chất đào tạo liên tục.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào liên tục là

nhu cầu thiết yếu, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả

của công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng các cơ sở y

tế phát triển, đáp ứng yêu cầu thời kỳ cách mạng mới. Việc theo dõi

việc cập nhật kiến thức đào tạo liên tục của các đối tượng bắt buộc

phải cập nhật kiến thức theo quy định bằng ứng dụng công nghệ

thông tin sẽ cho kết quả chính xác và là căn cứ để Nhà nươc quản lý

18

tốt công tác liên tục; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước đối

với hoạt động đào tạo liên tục.

3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất đáp ứng việc thực hiện công tác

đào tạo liên tục

Việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho các bệnh viện là một

nhu cầu thiết yếu để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho

người dân. Sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của ngành y

tế với những bước tiến trong chẩn đoán điều trị đặt ra yêu cầu cần

phải đầu tư trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất để các bệnh viện có

đủ năng lực tiếp nhận cũng như triển khai những kỹ thuật mới tại đơn

vị mình.

Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống khám

chữa bệnh, cung cấp trang thiết bị phục vụ cho chẩn đoán, điều trị từ

tuyến tỉnh đến tuyến xã, các trang thiết bị phục vụ cho công tác đào

tạo liên tục đảm bảo hoạt động chung các cơ sở y tế.

3.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào

tạo liên tục tại các bệnh viện công lập

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo liên

tục tại các bệnh viện công lập nói riêng và tại tất cả các cơ sở y tế

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

Giao trách nhiệm cho Sở Y tế về giám sát chung và trách

nhiệm cụ thể cho từng đơn vị trong việc tổ chức thực hiện đào tạo

19

liên tục. Các đơn vị thực hiện báo cáo hàng quý về Sở Y tế để giám

sát chung.

Sở Y tế thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc

đột xuất để kiểm tra hoạt hoạt động đào tạo liên tục tại các đơn vị

trực thuộc.

3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực hỗ trợ kỹ thuật, chuyển

giao công nghệ, tăng cường năng lực; Xây dựng được các cơ chế hợp

tác hiệu quả trong lĩnh vực trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,

giúp nâng cao năng lực về về đào tạo liên tục y tế.

Tiếp tục thực hiện các chính sách cho cán bộ y tế trong nước

được tham gia các khóa đào tạo nâng cao năng lực, tiếp cận kỹ thuật

điều trị mới về y tế ở các nước. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi về

cơ chế cho các tổ chức y tế các nước, các chuyên gia đến Việt Nam

để giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác.

Tiểu kết chương 3

Qua các kỳ đại hội Đảng đã khẳng định nâng cao sức khỏe

nhân đân có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực con

người là “Yếu tố cơ bản cho sự phát triển và bền vững”. Thực hiện

đổi mới và hoàn thiện ngành y tế theo hướng công bằng, chất lượng,

hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc

và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc

sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ

hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế.

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược

phẩm, dịch vụ y tế.

20

Những giải pháp phát triển ngành y tế nói chung về chính

sách, ngân sách, cơ chế... cũng được Bộ y tế đưa ra trong các báo cáo

hàng năm. Trong đó, nâng cao chất lượng của hoạt động khám bệnh,

chữa bệnh với những giải pháp liên quan đến hoạt động đào tạo liên

tục tại các bệnh viện công lập như: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo liên tục

tại các bệnh viện công lập; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà

nước về đào tạo liên tục; nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức làm

công tác đào tạo liên tục ở các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý đào tạo liên tục; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thực

hiện công tác thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải được thực hiện một

cách đồng bộ, tổng thể, cần có sự quan tâm và phối hợp của các

ngành, các cấp và nỗ lực của từng các nhân làm công tác y tế mà cụ

thể là người tham gia thực hiện, quản lý công tác đào tạo liên tục nói

riêng và cản ngành y tế nói chung.

Các giải pháp là biện pháp quan trọng để các chính sách, cơ

chế phát huy được hiệu lực hiệu quả trong quản lý đào tạo liên tục tại

các bệnh viện công lập. Các cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo quan

tâm, nhận thấy được tầm quan trọng của đào tạo liên tục trong nâng

cao chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập. Từ đó có sự

chỉ đạo, phân công cụ thể, quy trách nhiệm rõ ràng cho từng ban,

ngành liên quan trong việc phát triển hoạt động đào tạo liên tục đến

các bệnh viện công lập trên địa bàn TP.HCM.

21

KẾT LUẬN

QLNN đối với đào tạo liên tục là điều kiện cần thiết, góp

phần giúp cho các cơ sở đào tạo liên tục, cán bộ y tế sử dụng cơ sở

vật chất kỹ thuật một cách có hiệu quả, đồng thời bảo vệ được quyền

lợi của người bệnh trong hoạt động đào tạo liên tục. Bên cạnh đó, nhà

nước còn tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo liên tục phát triển mở

rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài.

Chính công tác QLNN nhằm đảm bảo cho hoạt động đào

tạo liên tục được phát triển theo mục tiêu đã định, tạo điều kiện đạt

tới mục tiêu chung của nền y tế.

TP.HCM là một trong những địa phương đi đầu trong thực

hiện đào tạo liên tục những mặt đạt được và hạn chế của Thành phố

có ảnh hưởng không ít đến công tác chăm sóc sức khỏe và có giá trị

tham khảo nhất định đối với các địa phương khác.

- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đào tạo

liên tục.

- Tìm hiểu quá trình đào tạo liên tục và QLNN về đào tạo

liên tục;

- Đánh giá kết quả, nêu ra những hạn chế, chỉ ra nguyên

nhân của những hạn chế trong hoạt động đào tạo liên tục tại bệnh

viện công lập trên địa bàn TP.HCM;

- Hình thành định hướng và trên cơ sở đó, tác giả đề xuất

07 giải pháp để đẩy mạnh và hoàn thiện QLNN về đào tạo liên tục.

Hoạt động đào tạo liên tục là một hoạt động phức tạp với

nhiều nội dung vì vậy bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của tập thể lãnh

đạo, công chức viên chức toàn ngành y tế rất mong sẽ tiếp tục nhận

được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Sở Y tế TP.HCM cũng như

các ban ngành liên quan để đạt được mục tiêu chung của ngành y tế.

22