BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/.................. ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂKLĂK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN VĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐẶNG KHẮC ÁNH
ĐĂKLĂK, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “ Quản lý nhà nước về phát triển cở hạ tầng trong
quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên”, chuyên
ngành quản lý công là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả đề tài
i
Lê Văn Vĩ
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS: Đặng Khắc Ánh - Người trực tiếp tận tình
hướng dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn quý thầy, cô Học Viện Hành chính đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích, để tôi có thể
vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện
Tây Hòa, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, các phòng, ban, ngành của huyện; Đảng
ủy, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn và các hộ dân đã tạo điều kiện, cung cấp
thông tin, đóng góp ý kiến trong quá trình thu thập thông tin luận văn tốt
nghiệp; đó là những căn cứ hết sức quan trọng để đánh giá quá trình quản lý
nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới
và đề xuất một số giải pháp cho địa bàn nghiên cứu.
Xin cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ; cảm ơn các
học viên lớp cao học HC21 - TN5 (niên khóa 2016 - 2018) đã quan tâm, động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả đề tài
ii
Lê Văn Vĩ
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………. i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………....... ii
MỤC LỤC …………………………………………………………… iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU…………………………………… V
MỞ ĐẦU…………………………………………………………....... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………………… 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………….. 3
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................... 4
7. Bố cục của đề tài…………………………………………………… 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ................................................................ 7
1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
mới ……………………………………………………………………. 7
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới ....................................................................................... 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một
số huyện trong tỉnh Phú Yên…………………………….…………. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN......
iii
38 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Tây Hòa…. 38
2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới huyện Tây Hòa .............................................................. 41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa...............................................
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng 50
trong xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên ……. 60
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ
SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH
69 PHÚ YÊN…………………………………………………………….
3.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng Nông thôn mới .......................................... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới ......................................................
76 KẾT LUẬN .......................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 88
iv
PHỤ LỤC ......................................................................................... 92
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí 2-Giao thông nông thôn (2011-
2016)..................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 3 - Thuỷ lợi (2011 – 2016) ......... 52
Bảng 2.3. Kết quả triển thực hiện tiêu chí số 4-Điện nông thôn (2011-
2016) …………………………………………………………………. 53
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí số 5 - Trường học (2011 – 2016) 54
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
(2011 - 2016) ………………………………………………………... 56
Bảng 2.6. kết quả thực hiện tiêu chí số 7-chợ nông thôn (2011- 2016). 57
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí số 8 - Bưu điện (2011- 2016)...... 58
Bảng 2.8. Cơ cấu sử dụng đất huyện Tây Hòa năm 2016 và điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020…………….....................
Bảng 2.9. Thu chi ngân sách huyện (2011-2016)………………...... 101 104
Bảng 2.10. Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2011 - 2016)....................... 105
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển
hạ tầng nông thôn cho huyện Tây Hòa (năm 2011 - 2016)................... 106
Bảng 2.12. Tổng hợp nguồn vốn của dân đóng góp và các nguồn
khác phát triển hạ tầng nông thôn huyện Tây Hòa (2011 - 2016).........
107 Bảng 2.13. kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục
v
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn (2017–2020)…... 108
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của
các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không thể tách rời và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông thôn
chiếm trên 80% diện tích và dân số. Nông thôn được coi là ngôi nhà chung của
mọi tầng lớp xã hội, là môi trường sống và làm việc của đông đảo quần chúng
nhân dân. Việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển bền vững, ổn định cả về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội tiến tới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trong quá trình phát triển của đất nước, đến nay nông thôn Việt Nam đã
có nhiều đổi mới tích cực, song cũng còn nhiều hạn chế vướng mắc cần giải
quyết. Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ra Nghị
quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đề ra mục tiêu
"Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường". Tiếp đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông
thôn mới trên cả nước. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, được coi là công cuộc cách mạng trong thời kỳ
1
mới cần tập trung, huy động mọi nguồn lực, sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị. Từ việc xây dựng và ban hành chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách có sự ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
chính trị của mỗi địa phương, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực
nông thôn và đời sống của người dân. Vì vậy, hiện nay toàn huyện Tây Hòa
đang tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Tây
Hòa chung sức chung lòng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Tây Hòa
đến năm 2018 đạt chuẩn nông thôn mới.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới cũng đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém mà nếu không kịp thời khắc
phục có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung, địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng.
Một trong những tồn tại cơ bản đó là công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, dẫn đến nhiều công trình chất
lượng chưa đảm bảo, sử dụng nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng
phí, tiến độ thực hiện dự án chậm làm tăng chi phí đầu tư. Một trong những
nguyên nhân đó là: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà
nước chưa tập trung, chưa kiên quyết; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm của cán
bộ, công chức; năng lực của cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ còn bất cập;
các biểu hiện lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa hình thức trong công
tác quản lý dự án, công trình xây dựng, sử dụng nguồn vốn … ngày càng phức
tạp, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả dự án, công trình.
Xuất phát từ những quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng,
Nhà nước và thực tiễn quá trình triển khai, thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn trong thời gian qua trên địa bàn huyện Tây Hòa, tôi tiến hành nghiên
2
cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong quá trình xây
dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên”là vấn đề cần thiết và cấp
bách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, vấn đề về chất lượng đầu tư
xây dựng các công trình nhận được nhiều sự quan tâm trong xã hội. Do đó,
quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới là chương
trình mục tiêu không những được Đảng, Nhà nước tập trung đầu tư mà còn là
đề tài rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hiện nay, trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này ở những cấp độ khác nhau như: luận án, luận văn, sách chuyên khảo,…
Phạm Xuân Nam, với công trình “Phát triển nông thôn” là một công trình
nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc
một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như: dân số, lao
động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực
tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói giảm nghèo. Khi phân
tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và
cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn [21] .
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mô hình nông
thôn mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông
thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu
chí của mô hình nông thôn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình
nông thôn mới như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường... Các
nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
3
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách [23] .
Mặc dù đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn hay vấn đề nông thôn mới sau khi Nghị quyết số 26-
NQ/TW được ban hành, nhưng trên thực tế kết quả nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới còn khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý
luận đến thực tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới đang đặt ra vấn đề quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần làm sáng tỏ.
Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thì chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập
đến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh
Phú Yên trong bối cảnh hiện nay là hoàn toàn cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới; đánh
giá tình hình thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn tại huyện Tây Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng
cường quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề khoa học quản lý nhà nước về
phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Xác định quy trình, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn tại huyện Tây Hòa. Khảo sát, thu thập, xử lý
thông tin để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4
Đề xuất các phương hướng và giải pháp để giải quyết các tồn tại, hạn chế
của công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
+ Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng, đưa ra các giải
pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu
thống kê của huyện, xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế
xã hội, văn hóa đời sống, xây dựng nông thôn mới của huyện, xã.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng
số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
+ Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước
và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ nhận thức công tác quản lý nhà nước về phát
5
triển cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Đưa ra những giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục các bảng, biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
6
huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI
1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn
mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng
dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông
thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong
vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm
nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội
và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các
7
tổ chức khác.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân cấp xã"[8].
1.1.1.2. Khái niệm về Nông thôn mới
Một số quan niệm cho rằng, nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát
triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch,
kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn
được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới
là hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại,
có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Mô hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi
mặt.
Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định
quan điểm về nông thôn mới đó là: nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa
dân tộc được gìn giữ và tái tạo.
Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
[3] và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ xác định: “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
8
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”[26].
Như vậy Khái niệm nông thôn mới, trước tiên nó phải là nông thôn không
phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống
hiện nay, có thể khái quát theo năm nội dung cơ bản sau:
Một là, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao;
Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
Năm là, xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
1.1.1.3. Khái niệm Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
- Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh
vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng ... Đó là những cơ sở vật
chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò
“nền tảng” trong quá trình diễn ra hoạt động. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “cơ sở
hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội để chỉ
các cơ sở trường học, bệnh viện, giao thông, thủy lợi, văn hóa, ...[3].
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội
được diễn ra một cách bình thường. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ
tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế, là những công trình phục vụ sản xuất như bến
9
cảng, điện, giao thông, thủy lợi, sân bay...
- Cơ sở hạ tầng xã hội, là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như
trường học, trạm y tế, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí...
- Cơ sở hạ tầng nông thôn là “hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc quyền sở hữu
chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế -
xã hội của làng, xã"[3]. Như vậy cơ sở hạ tầng nông thôn là những cơ sở vật
chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế - xã hội, dân sinh trong
cộng đồng làng, xã và do làng, xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ
cho mục đích lưu thông hàng hoá; giao lưu, đi lại của nhân dân; phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, nâng cao chất lượng
cuộc sống về vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn xã; đảm bảo cho
hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động, góp phần quan trọng đối với an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, tạo tiền đề vững
chắc cho công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
- Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm...
- Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá,
giao lưu đi lại của dân cư.
- Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, thông tin liên lạc.
- Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
10
dân cư nông thôn.
- Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật
liệu, mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
- Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật; trang trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Khi đánh giá về cơ sở hạ tầng nông thôn cũng cần thấy rằng, sự phát triển
của mỗi làng, xã không thể chỉ đánh giá trên phạm vi hẹp với những kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội gắn với nó, mà cần đánh giá theo địa lý và lĩnh vực, như:
Đường giao thông, công trình thuỷ lợi, các công trình văn hoá, y tế, giáo dục..,
vì trong Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng
nông thôn mới, sự gắn kết và ảnh hưởng lan toả giữa các làng xã, giữa các
huyện, giữa thành thị và nông thôn khá rõ nét kể cả trong phát triển và giao lưu
kinh tế. Do vậy sẽ có một số công trình trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
như các tuyến đường liên xã, liên huyện, các hệ thống thuỷ lợi, trạm điện tuy
không thuộc quyền sở hữu của một làng xã nhất định, nhưng lại phục vụ cho
hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều xã hoặc cả vùng thì những hạ tầng này
cũng thuộc phạm vi của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Những kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đó thường nằm trong phạm vi quản lý của các ban
ngành thuộc bộ máy chính quyền cấp huyện hoặc ngành dọc cấp sở. Thực tế,
cộng đồng dân cư của các xã vừa được hưởng lợi từ khai thác từ sử dụng, vừa
có nghĩa vụ tham gia vào quản lý, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng các kết cấu hạ
tầng này.
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
đã xác định: "Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công
bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ
11
tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại"[3].
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ nông nghiệp, nông thôn được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ,
các công trình sự nghiệp có khả năng bảo đảm sự di chuyển các luồng thông
tin, vật chất nhằm phục vụ nhu cầu có tính phổ biến của sản xuất đại chúng,
sinh hoạt dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng chất
lượng ở mức độ cao hơn, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát
triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ
và đô thị đáp ứng yêu cầu của nông thôn mới.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế của quê hương, đất nước trong giai đoạn mới, yêu cầu nông thôn
mới đòi hỏi: Nông nghiệp, nông thôn phát triển theo đúng quy hoạch, kết cấu
hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…đầy đủ, và
đảm bảo chất lượng, môi trường ngày đảm bảo; Kết cấu hạ tầng nội thôn (điện,
đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi đầy đủ, đồng bộ): chất lượng lưới điện nông
thôn thực sự an toàn; tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá; giao thông nội
đồng được quan tâm đầu tư; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá được đầu
tư đúng mức, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, hệ thống
thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; trụ sở xã, thôn khang trang, đầy đủ cơ sở
vật chất....Mặt khác, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật.
Toàn bộ cơ sở hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau
dựa trên các tiêu chí khác nhau như: hạ tầng kinh tế, hạ tầng phục vụ hoạt động
xã hội; hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng; hạ tầng trong công nghiệp, trong
nông nghiệp....
Một địa phương xây dựng nông thôn mới là có một bộ mặt nông thôn đổi
12
mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không
những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng
cao đời sống của người dân. Đối với cơ sở hạ tầng, đường giao thông (liên
thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống trục giao thông), hệ
thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn
hoá...được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng
với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi
lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển các cở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời
sống.
+ Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn.
Đó không phải là do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò
chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì
cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nhân
dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể
nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia
từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính
vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho
13
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai
trò tích cực của nông dân.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó
xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân
tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống
của người dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Giao thông nông thôn
Mạng lưới đường giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường nằm
trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trao đổi, mua bán ở địa
phương và với địa phương. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường liên xã,
liên thôn, đường ngõ xóm, nội đồng... Hệ thống này được ví như hệ thống
mạch máu trong cơ thể con người, nó kết nối các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ
cùng với các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường ngõ xóm, nội đồng. Hiện
nay, mặc dù đã có những cải thiện lớn nhưng chất lượng mạng lưới đường giao
thông nhiều địa phương còn thấp, đi lại, lưu thông hàng hoá còn gặp nhiều khó
khăn và chưa đạt chuẩn theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn lựa chọn mô hình kỹ thuật
đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
Hệ thống giao thông nông thôn phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông
thôn, giữa nông thôn với thành thị. Nó tạo các mối liên kết không gian và giao
lưu giữa các luồng hàng hoá giữa thành thị và nông thôn. Đường giao thông
vươn tới đâu thì các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, trường
học, bệnh viện, thị trường hàng hoá, thị trường thương mại và dịch vụ phát
triển đến đấy... Thực tế cho thấy, hệ thống giao thông yếu kém là một khó khăn
trở ngại to lớn đối với phát triển nông thôn.
14
- Thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi Nông thôn mới bao gồm toàn bộ Hệ thống thuỷ lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Công trình thuỷ lợi bao gồm: hồ
chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình
trên kênh, đê bao và bờ bao các loại thuộc địa bàn xã và đơn vị dùng nước
quản lý và tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
Việc hình thành các hệ thống thuỷ nông nó có ý nghĩa hết sức to lớn đối
với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. Nó đã góp phần quan trọng vào
việc khắc phục tình trạng hoang hoá, mở rộng diện tích canh tác; đảm bảo cung
cấp nước tưới tạo điều kiện cho việc thâm canh, tăng vụ và đặc biệt đã tạo sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng; góp phần cung cấp nguồn nước cho các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của dân cư; hạn chế và kịp thời khắc phục những
hậu quả của thiên tai như bão, lụt..., Ngoài ra, sự phát triển của hệ thống thuỷ
lợi còn tác động trực tiếp đến công tác cải tạo, bảo vệ môi trường. Do vậy, việc
xây dựng, phát triển hệ thống thủy lợi nhằm đảm bảo tưới tiêu phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp cũng như nhằm hạn chế và kịp thời khắc phục những hậu quả
của thiên tai là một yêu cầu bức thiết với các vùng nông thôn hiện nay.
- Điện nông thôn
Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng
cho việc cung cấp điện sử dụng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh
hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn
cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các
dụng cụ sử dụng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa còn bao gồm trạm thuỷ điện
nhỏ... Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các hộ
gia đình, trước hết là thắp sáng cho từng gia đình cũng như cả cộng đồng. Điện
còn được dùng cho công tác thuỷ lợi, tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Điện góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất trong nền kinh tế, đó là các ngành
15
công nghiệp chế biến, các hoạt động sản xuất các sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp, thương mại. Do vậy, việc quy hoạch và phát triển đồng bộ hệ thống
điện nhằm đảm bảo đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, giảm mức tổn thất điện
năng là yêu cầu bức thiết với nông thôn hiện nay.
- Trường học
Trong nông thôn mới, hệ thống hạ tầng trường học bao gồm hệ thống cơ
sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và có tỷ lệ cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia, đối với xã vùng trung du miền núi đạt 75%; đối với xã
vùng đồng bằng đạt 85%.
Phát triển hạ tầng giáo dục - đào tạo ở khu vực nông thôn là vấn đề mang
tính cấp thiết hiện nay. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về chất
lượng cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng
vào việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có trình
độ văn hoá, tạo nền tảng về kỹ năng nghề nghiệp phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội không chỉ cho khu vực nông thôn mà còn tạo khả năng
cung cấp nhân lực cho các đô thị và cả nền kinh tế.
- Cơ sở vật chất văn hoá
Các cơ sở vật chất văn hoá nông thôn mới bao gồm: Trung tâm văn hóa,
Nhà văn hoá và khu thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt tiêu
chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao, Du lịch. Trung tâm văn hoá, thể thao xã là
nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng, gồm: hội
trường, phòng chức năng, sân thể thao phổ thông; Nhà văn hoá và khu thể thao
thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng của
thôn.
Do vậy, việc mở mang, phát triển hạ tầng văn hóa nông thôn như phát
triển các trung tâm văn hóa, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, thư viện là hết sức
cần thiết. Một mặt, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa nông
16
thôn mới, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác còn góp phần
hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã
tồn tại lâu dài ở nông thôn.
- Chợ nông thôn
Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày, là nơi
diễn ra các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thiết yếu ở nông
thôn. Phạm vi chợ là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ gồm
diện tích kinh doanh, dịch vụ, phụ trợ, sân vườn và đường nội bộ.
Xã đạt tiêu chí chợ nông thôn là xã có chợ theo quy hoạch được Uỷ ban
nhân dân tỉnh duyệt và đạt chuẩn theo quy định: Về công trình kỹ thuật: có đủ
các công trình của chợ nông thôn do xã quản lý (chợ hạng 3).
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống chợ, cửa hàng, kho bãi có vai trò
quan trọng đối với các hoạt động trao đổi, buôn bán các mặt hàng nông sản, vật
tư nông nghiệp, công cụ sản xuất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và
đời sống sinh hoạt của cư dân. Thực tế cho thấy, những khu vực nào kinh tế
phát triển thì hệ thống chợ, cửa hàng buôn bán, cũng phát triển theo không chỉ
gia tăng về quy mô mà cả về mật độ phân bố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động giao dịch mua bán.
Chợ nông thôn ra đời và phát triển do nhu cầu trao đổi hàng hóa. Địa điểm
xây dựng chợ cũng được lựa chọn đặt ở những nơi thuận tiện cho việc chuyên
chở hàng hóa và đi lại của dân cư khi họp chợ. Cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội của các vùng nông thôn, mạng lưới chợ cũng phát triển mở rộng và đa
dạng về loại hình, bao gồm: Chợ bán lẻ, chợ bán buôn, chợ đầu mối, chợ vừa
bán buôn vừa bán lẻ, chợ kinh doanh tổng hợp, ... với sự kết hợp các quy mô
và phân bố rộng khắp các địa bàn.
- Bưu điện
Hệ thống hạ tầng bưu điện trong xã nông thôn mới khi có ít nhất 01 điểm
17
cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt chuẩn theo quy định của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012; Có
phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
Hệ thống thông tin bao gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các phương tiện
phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản
xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống thông tin và viễn thông bao gồm:
Mạng lưới bưu điện; điện thoại; internet; mạng lưới truyền thanh... Hiện nay,
theo xu thế phát triển của xã hội loài người hệ thống thông tin liên lạc ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học
kỹ thuật - công nghệ. Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc hiện đại bao gồm các
mạng viễn thông cơ bản, các tiêu chuẩn về trao đổi dữ liệu và một số phần
mềm để đảm bảo sự vận hành liên tục của toàn bộ hệ thống thông tin trong và
ngoài nước.
Thực tế cho thấy, thông tin ngày càng có ý nghĩa quyết định đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin đóng vai trò là một chỉ báo cho các
quyết định của các chủ thể kinh doanh. Do vậy, việc cung cấp thông tin cho
khu vực nông thôn là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh
tình hình kinh tế - xã hội trong nước cũng như quốc tế như hiện nay.
- Nhà ở dân cư
Theo quy định của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để
đạt được tiêu chí thứ 9 về nhà ở dân cư, xã không chỉ xóa nhà tạm, dột nát trên
địa bàn, mà 80% số nhà xây dựng phải đạt chuẩn của Bộ Xây dựng, phải bảo
đảm các điều kiện như diện tích nhà ở đạt từ 14 m2/người trở lên; kết cấu nhà
phải bảo đảm “3 cứng”, gồm: cứng mái, cứng khung, cứng nền, niên hạn sử
dụng 20 năm trở lên; phải có đủ các công trình phụ trợ bố trí đảm bảo vệ sinh,
thuận tiện cho sinh hoạt đời sống.
Nhằm đạt được mục tiêu, yêu cầu quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
18
hạ tầng nông thôn mới trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
thì các địa phương phải triển khai thực hiện đạt được các nội dung chủ yếu
theo quy định tại: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-20120 và Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của
Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới giai đoạn 2016 – 2020.
Quá trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới cũng
phải đánh giá xem một địa phương đã triển khai thực hiện như thế nào và hoàn
thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới hay chưa?
Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn
nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các nội
dung sẽ trở nên khó khả thi. Do vậy, tùy từng điều kiện cụ thể của mỗi địa
phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và
đảm bảo để việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới thu
được thắng lợi.
1.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng hạ tầng nông thôn mới trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định
việc “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”[4]. Mà một nước công nghiệp hiện đại thì không
thể có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn yếu kém, nông nghiệp, nông
thôn vẫn còn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hội trong xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tế cho thấy cơ sở hạ tầng nông thôn có quá trình hình thành và phát
triển những năm gần đây, đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế - xã
19
hội; cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước hoạt động sản xuất phát triển sự tăng trưởng của vùng thu nhập
của người dân cao mức sống cao phát triển kinh tế vùng phát triển
kinh tế xã hội.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu vùng
nhanh chóng, theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, hướng
ngành nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, thâm canh tăng năng suất, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, tăng khả năng phát triển kinh
tế của các ngành, các loại hình dịch vụ, đồng thời làm cải thiện môi trường,
điều kiện tự nhiên, tăng khả năng khai thác và các thế mạnh tự nhiên của vùng
một cách tối ưu.
Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển tạo điều kiện giải quyết công ăn việc
làm, tăng khả năng phát triển các ngành nghề, hạn chế các tệ nạn do thiếu việc,
nâng cao mọi mặt của đời sống, trình độ dân trí, trình độ văn hóa xã hội.
Cơ sở hạ tầng nông thôn mới hoàn thiện và đồng bộ sẽ giúp giảm giá
thành sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ, giảm thiểu rủi ro
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên quan
trực tiếp tới nông nghiệp, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng cường
khả năng giao lưu hàng hoá, thị trường nông thôn được mở rộng.
Phát triển Cơ sở hạ tầng nông thôn mới sẽ tạo điều kiện chăm lo tốt hơn
đến đời sống xã hội trên từng địa bàn, giảm bớt và ngăn chặn tình trạng di cư
tự do từ nông thôn ra thành thị;
Nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn
mới được diễn ra ở nông thôn, người dân là chủ thể và cũng là người được
hưởng lợi; do vậy trước hết đây là nhiệm vụ của người dân nông thôn. Bên
cạnh đó việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực của đời sống kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội, môi trường ... vì vậy đây
20
cũng là nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành nên phải huy động toàn bộ
hệ thống chính trị vào cuộc.
Tóm lại, phát triển cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới là nhân tố đặc biệt
quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội trong xây dựng nông thôn mới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ phát triển cùng quá trình toàn cầu hóa và hội nhập Quốc tế ngày
càng sâu rộng ngày nay, để thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới thì phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phải gắn
với quy hoạch và phải được triển khai thực hiện trước một bước để tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. Do vậy, những yêu
cầu đặt ra trong phát triển cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới đó là:
Thứ nhất, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới thể hiện tính tiên phong,
mở đường cho phát triển kinh tế - xã hội, xuất phát từ vị trí, vai trò của cơ sở
hạ tầng ở nông thôn và yêu cầu khai thác có hiệu quả những tiềm năng của các
vùng nông thôn nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới phải đảm bảo nâng cao cả
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đảm bảo môi trường. Qua đó nhằm tạo
việc làm mới, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế, đảm bảo
môi trường bền vững, thực hiện công bằng xã hội ở nông thôn.
Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới phải đảm bảo duy trì sự ổn
định xã hội ở vùng nông thôn. Về cơ bản, ở các nước đang phát triển nói
chung, Việt Nam nói riêng, dân số vẫn chủ yếu sống ở khu vực nông thôn.
Phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn đem lại tác động tích cực nhiều mặt,
nhưng cũng có thể gây ra tình trạng mất ổn định về mặt xã hội. Điển hình là
việc thu hồi đất của những người nông dân để tạo mặt bằng cho xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn dẫn đến tình trạng nông dân không còn đất đai để duy trì
21
các hoạt động sản xuất, mất đi nguồn thu nhập chính cho cuộc sống thường
ngày và hệ quả là họ phải tìm kiếm việc làm mới tại chỗ hay ở các khu vực
khác. Việc xuất hiện tình trạng khiếu kiện kéo dài phần lớn đều xuất phát từ
những mâu thuẫn trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tình trạng thiếu
công khai, dân chủ, minh bạch trong huy động và sử dụng nguồn vốn đóng góp
của dân cư cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Do vậy, việc xây dựng cơ
sở hạ tầng ở nông thôn trước hết cần gắn với việc khuyến khích phát triển các
ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm tạo điều kiện về việc làm,
thu nhập cho các hộ nông dân bị thu hồi đất.
Thứ tư, phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế, mà phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Điều đó có nghĩa phát triển cơ sở hạ tầng phải đảm bảo
tính đồng bộ: Điện, đường, trường, trạm...phải bảo đảm theo đúng lộ trình đầu
tư xây dựng tránh tình trạng đầu tư chồng chéo gây lãng phí, không hiệu quả.
Đảm bảo an ninh quốc phòng là điều kiện hết sức cần thiết trong phát triển cơ
sở hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo được quốc phòng, an ninh nông thôn là đảm
bảo được ổn định chính trị, là bảo đảm được môi trường đầu tư. Vì vậy đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn vừa phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân,
vừa phải đảm bảo về mặt an ninh, quốc phòng.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn mới
Cơ sở hạ tầng là công trình phục vụ sản xuất và đời sống của dân cư. Mục
tiêu của phát triển cơ sở hạ tầng là để phục vụ sản xuất, nâng cao tính hiệu quả
của sản xuất, nâng cao đời sống dân cư. Song nếu cơ sở hạ tầng phát triển quá
nhanh so với nhu cầu thì sẽ không phát huy được hiệu quả. Ngược lại, nếu phát
triển cơ sở hạ tầng chậm hơn, ít hơn so với sản xuất thì sẽ không đáp ứng được
22
nhu cầu. Do đó, một vấn đề đặt ra là phải xây dựng một cơ cấu hợp lý giữa đầu
tư cho cơ sở hạ tầng và đầu tư cho sản xuất. Qua kinh nghiệm thực tế cho thấy
để đảm bảo mối quan hệ thì kết cấu hạ tầng phải được phát triển nhanh hơn sản
xuất, tức là đầu tư cho cớ ở hạ tầng phải tăng nhanh hơn đầu tư cho sản xuất,
đó là quy luật chung. Tuy nhiên, ở mỗi nước khác nhau, điều kiện khác nhau
thì tỷ lệ trên cũng có sự khác nhau và sự khác nhau về những điều kiện này
chính là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơ sở hạ tầng. Kết cấu hạ tầng bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu tập trung các nhóm sau:
1.1.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên, đất đai
Vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, khí hậu, thời tiết, trong đó, đất đai là
một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến
định hướng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các công trình hạ tầng nông
thôn luôn gắn với những vị trí đất đai cụ thể. Đất đai là một nguồn lực rất quan
trọng đối với sự phát triển của cơ sở hạ tầng ở nông thôn, bởi vì:
Thứ nhất, đất đai tạo nền móng vật chất hữu hình cho cơ sở hạ tầng ở
nông thôn hình thành và phát triển.
Thứ hai, đất đai còn là một loại tài sản rất có giá trị, quyền chiếm hữu và
sử dụng đất có thể chuyển hóa thành nguồn vốn vật chất hoặc bằng tiền cho sự
phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Nhìn chung, đất đai đã tạo nền móng hữu hình và có thể tạo nguồn vốn vô
cùng quan trọng cho sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Ngoài đất đai,
còn có các yếu tố khác như địa hình, khí hậu... cũng có ảnh hưởng nhất định
đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Một mặt nó liên quan đến chi phí
quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, mặt khác nó ảnh hưởng đến lượng vật
liệu tiêu hao, vốn đầu tư xây dựng và tính khả thi của dự.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố vốn
Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi nó mang tính
23
chất quyết định đến sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Thực tế cho thấy,
việc xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn, nhất là các công trình về giao
thông, thủy lợi thường đòi hỏi nguồn vốn lớn trong khi đó, bản thân nông
nghiệp, nông thôn khó có thể tự giàu có để có nguồn tích lũy lớn khi không có
những yếu tố khác như các ngành công nghiệp sản xuất máy nông cụ, khoa học
- kỹ thuật tiên tiến tác động vào. Đặc biệt với một nền kinh tế đang phát triển
thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển nói chung luôn trong tình trạng thiếu hụt
thì nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ còn khó khăn
hơn nhiều, bởi khi đó cần phải lựa chọn giữa việc đầu tư cho sản xuất kinh
doanh hay đầu tư cho xây dựng hạ tầng, đầu tư vì mục tiêu ngắn hạn trước mắt
hay mục tiêu lâu dài, ưu tiên đầu tư cho phát triển hạ tầng khu vực thành thị
hay khu vực nông thôn.
Vốn phát triển cơ sở hạ tầng có thể huy động từ nhiều nguồn: Nguồn ngân
sách nhà nước, nguồn đóng góp của dân cư, nguồn từ các tổ chức, cá nhân ủng
hộ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng, nhiều khi
mang tính quyết định và thường được phân bổ theo tỷ lệ nhất định trong cơ cấu
vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Đồng thời còn có vai trò như loại "vốn
mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nông
thôn.
Thực tế cho thấy, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở
nông thôn sẽ tiếp tục có xu hướng gia tăng. Vì vậy, hiện nay yếu tố thị trường
và yếu tố nhà nước là những yếu tố đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát
triển mới của nông thôn nói chung và hạ tầng nông thôn nói riêng. Sự năng
động của các cấp chính quyền trong việc hoạch định phương hướng phát triển
hạ tầng và tìm kiếm các nguồn vốn là một trong những yếu tố có tính chất
quyết định đến sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
1.1.4.3. Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách
24
Các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn
là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà nhà nước
áp dụng, nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ và có hiệu quả các dịch vụ hạ tầng
cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo mục tiêu đã định.
Về phía nhà nước: Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới ở nước ta, nhà nước luôn chú trọng đến phát triển cơ sở hạ tầng
ở nông thôn. Do vậy, các chủ trương, đường lối, chính sách liên quan đến phát
triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho mở mang, phát
triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy sản xuất và làm thay đổi diện mạo nông thôn.
Về phía địa phương: Các địa phương đều quán triệt, triển khai nghiêm túc
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới vào cuộc sống. Tuy
nhiên trên thực tế, để đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của
nhà nước vào cuộc sống, áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn và hợp lòng dân,
các cấp chính quyền địa phương cần phải có sự điều chỉnh linh hoạt phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi địa phương trong phát triển.
1.1.4.4. Nhóm yếu tố người dân nông thôn
Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc
biệt là tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng được coi là nhân tố quan trọng, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của chương trình nói chung và xây dựng
cơ sở hạ tầng nói riêng. Phải phát huy tối đa sự tham gia của người dân vào
quá trình thực hiện theo phương châm: dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân
làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng thụ.
Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về
kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn...
Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát
25
triển sản xuất, các giải pháp, các hoạt động nông dân... trong nội bộ cộng đồng
dân cư hưởng lợi.
Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp của người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn, tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu
nhập.
Dân đóng góp: Là yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, mà còn là nhận
thức quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tự giác của từng người dân trong cộng
đồng. Hình thức đóng góp có thể là: tiền, sức lao động, vật tư, trí tuệ...
Dân kiểm tra: Thông qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và
đánh giá của người dân, để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao hiệu
quả của công trình. Việc kiểm tra có thể được tiến hành ở tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư trên các khía cạnh kỹ thuật và tài chính.
Dân quản lý: Do có sự tham gia của người dân, các công trình sau khi
hoàn thành cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do dân lập ra để tránh
tình trạng không rõ ràng về chủ sở hữu và nâng cao trách nhiệm của người
được hưởng lợi từ chương trình.
Dân hưởng thụ: Người dân hưởng tất cả những thành quả chương trình
mang lại.
1.1.4.5. Các yếu tố khác
Trước hết là yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Đây là yếu tố
có vị trí đặc biệt đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn và có ảnh hưởng đến quá trình phát triển cở hạ tầng nông thôn. Tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cung cấp những luận cứ khoa học cho việc
hoạch định các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế hạ tầng các ngành như: Thuỷ lợi, giao thông, bưu chính viễn thông,
điện lực trong việc ứng dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, các trang
thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng vật liệu mới. Tuy nhiên việc ứng dụng,
26
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên địa bàn nông thôn còn
nhiều hạn chế do: Trình độ dân trí còn thấp, nguồn nhân lực khoa học còn ít,
cơ chế chính sách chưa đồng bộ, kinh phí đầu tư còn hạn chế.
Ngoài ra trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cần chú ý đến yếu tố
văn hoá. Đặc điểm trình độ dân trí, văn hoá có ảnh hưởng nhiều đến tính khả
thi của các công trình, dự án thông qua nhận thức và sự đóng góp, ủng hộ cả về
tiền vốn, sức lao động và tinh thần. Nếu dự án cơ sở hạ tầng được xây dựng
phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của dân cư, phù hợp với văn hoá truyền
thống của làng, xã thì công trình hạ tầng đó sẽ được triển khai nhanh chóng và
mang lại hiệu quả sử dụng cao. Tuy nhiên còn có các yếu tố không trực tiếp
ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn nhưng nó lại có tác dụng
kích thích, nhân rộng tác động gián tiếp, như: địa vị cá nhân trong cộng đồng;
cơ cấu gia đình; cơ cấu giai cấp; cơ cấu tôn giáo; quy ước, hương ước của
thôn, xã, dòng họ.
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều cách giải thích khác nhau thuật ngữ
quản lý. Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học,
hành chính học, luật học, điều khiển học và nhiều ngành khoa học khác như xã
hội học .v.v. đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối
tượng nghiên cứu của mình, thuật ngữ quản lý có thể hiểu:
- Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
27
kiện biến động của môi trường.
- Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý
gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước,
với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước được hiểu là tổng thể
các hoạt động của nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực mang tính
pháp quyền, là tổ chức công quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động
lập pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật thực hiện.
- Quản lý nhà nước là một phạm trù rộng, bao gồm cả lập pháp, hành
pháp và tư pháp để quản lý mọi vấn đề của xã hội. Trong khi đó quản lý hành
chính nhà nước có phạm vi hẹp hơn, đó là hoạt động quản lý nhà nước nhưng
gắn liền với việc sử dụng một loại quyền lực, đó là quyền lực hành pháp. Thực
tế, quản lý hành chính nhà nước không bao gồm hoạt động lập pháp và tư pháp
của nhà nước, mà đó chính là hoạt động thực thi quyền hành pháp được gọi
chung là hành chính. Đó chính là những hoạt động nhằm làm cho pháp luật để
được ban hành có hiệu lực, hoạt động này được thực hiện thông qua hệ thống
các cơ quan tạo nên bộ máy nhà nước. Quản lý nhà nước là hoạt động thực
hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước trên cơ sở
pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, nhằm mục đích duy trì,
ổn định trật tự xã hội và phát triển đất nước.
Từ quan điểm trên đây, có thể định nghĩa: Quản lý nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới, đó là hoạt động tổ chức,
điều hành của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức có thẩm quyền, nhằm
thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình thực hiện nông thôn
mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào
khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền
vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt
28
đẹp hơn.
Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới là sự tác động có tổ chức, bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động
xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo
nông thôn phát triển đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả.
Công tác quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình
xây dựng nông thôn mới phải xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; đòi hỏi phải kiên trì, trong thời gian dài với sự tham gia tích cực
của cả hệ thống chính trị, phát huy cao độ vai trò của người dân và các cấp
chính quyền địa phương, nhất là cấp cơ sở (xã, thôn). Hệ thống chính trị ở cơ
sở phải thường xuyên được củng cố, hiệu quả hoạt động ngày càng được nâng
lên; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sức mạnh tổng hợp của quần chúng
ngày càng phát huy; an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững ổn định.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản
pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới.
Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế sử dụng để
điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thể chế quản lý nhà nước là những luật lệ, quy định mà nhà nước đặt ra
nhằm quản lý xã hội. Thể chế quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới đóng vai trò hết sức quan trọng, là một thành tố
thiết yếu, có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới. Nếu các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, các văn
bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành và tổ chức hoạt động tốt sẽ
tạo điều kiện cho việc quản lý nhà nước về lĩnh vực này phát triển.
29
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật nhằm điều hành và quản lý hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới một cách thống nhất, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
Tuân thủ theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục; bảo đảm tính minh
bạch, tính khả thi, tiết kiệm, kịp thời và hiệu quả...
Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý
cho quá trình xây dựng nông thôn. Tổ chức, quản lý các hoạt động nhằm hỗ
trợ, thúc đẩy quá trình phát triển nông thôn. Huy động và quản lý các nguồn
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Việc xây dựng và ban hành các văn bản để quản lý nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. Trong thẩm quyền của mình
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện và xã căn cứ vào chủ trương,
đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước và tình hình kinh tế -
xã hội của địa phương để xây dựng và ban hành nghị quyết, quyết định ... làm
công cụ quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn Huyện.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
- Trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là
vấn đề tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Đó là một chỉnh thể
gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí
thành từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác
định. Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập
30
trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước được xây dựng hoàn chỉnh thì các công tác định hướng,
tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt.
- Con người chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước,
quyết định hiệu quả của hoạt động xây dựng đội ngũ quản lý. Đó là đội ngũ
cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý nhà nước, những người trực tiếp điều hành
các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Đội ngũ này đòi hỏi được cập nhật
kiến thức liên quan đến hoạt động xây dựng và các hiểu biết về xây dựng cơ sở
hạ tầng trong nông thôn mới không chỉ có những tiêu chuẩn chung, kinh
nghiệm quản lý, kiến thức chuyên môn mà cần có những kinh nghiệm thực tế
trong quá trình theo dõi, giám sát các công trình trong xây dựng nông thôn
mới.
1.2.2.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện phát
triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn để thực hiện phát triển cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới [26] (nay là Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020).
- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm:
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ
trợ có mục tiêu đang triển khai và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo
trên địa bàn.
+ Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung: Hỗ trợ
100% từ ngân sách trung ương cho: công tác quy hoạch; đường giao thông đến
31
trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng
trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức
về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.
Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao
thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà
văn hóa thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập
trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.
- Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại); Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác.
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư. Có cơ chế huy động các
nguồn vốn. Quản lý và sử dung thật hiệu quả các nguồn.
1.2.2.4. Công tác kiểm tra, hoạt động giám sát việc xây dựng cở hạ tầng
trong nông thôn mới
Trước hết công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong
nông thôn mới của Nhà nước phải đi đôi với công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông
thôn mới là việc nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới và theo dõi, xem xét việc thực thi các hoạt
động có đạt các tiêu chí liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng trong Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Đây là nội dung quản lý cần được thực thi thường
xuyên và nghiêm túc đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới dựa trên bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Sự kiểm tra, giám sát để phát hiện những
mặt tích cực và tiêu cực, quá trình thực hiện có đạt hiệu quả, đạt tiêu chuẩn,
chất lượng hay không; đúng hướng hay chệch hướng, tuân thủ pháp luật hay
không... Trên cơ sở kiểm tra, giám sát, nhà nước rút ra những kết luận, nguyên
32
nhân, kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phát huy những mặt tích cực, hạn
chế những mặt tiêu cực đồng thời xử lý các trường hợp vi phạm đúng quy
định.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một
số huyện trong tỉnh Phú Yên
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
Sơn Hòa là một huyện niềm núi nằm ở phía Bắc giáp ranh với huyện
Sông Hinh, có nhiều điểm tương đồng như huyện Sông Hinh.
Sau khi triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn ới, đến nay toàn huyện Sơn Hòa đã chọn được 02 xã điểm xây dựng
nông thôn mới, số xã điểm bước đầu đã huy động được nhiều nguồn lực, tạo
được phong trào khí thế thi đua xây dựng nông thôn mới; nhân dân nhiều
nơi phấn khởi, tin tưởng và tích cực hưởng ứng tham gia phong trào; bộ mặt
nông thôn một số nơi đã bắt đầu khởi sắc, xã nông thôn mới đang hình thành
ngày càng rõ nét hơn. Qua đó, rút ra một số kinh nghiệm sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến Nân dân về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của n hà nước về xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới . Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới
được thực hiện gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa, phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới ... Qua
đó, đã phát huy vai trò chủ động, tích cực tham gia của cả hệ thống chính
trị và người dân trên địa bàn.
Hai là, để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ngay từ đầu, Huyện đã xác định rõ công tác xây dựng kết cấu
hạ tầng là khâu đột phá, quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, các
cấp, các ngành đã quan tâm chỉ đạo, tập trung lồng ghép các nguồn vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, các địa phương đã huy động sức dân phù hợp với
33
khả năng của từng vùng.
Phong trào làm đường giao thông nông thôn đã được đông đảo nhân dân
huyện Sơn Hòa nhiệt tình hưởng ứng, tạo ra hiệu ứng lan tỏa rộng khắp. Nhiều
gia đình đã tự nguyện hiến đất, chặt cây, phá cổng, dỡ tường rào để mở rộng
mặt đường theo đề án n ô n g t h ô n m ớ i . Ngay sau khi Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên ban hành Nghị quyết số 75/NQ - HĐND thông qua đề án về cơ
chế hỗ trợ xi măng và 80 triệu đồng/km đối với đường Giao thông nông thôn,
bà con nhân dân đã hăng hái tham gia góp công, góp tiền mua vật liệu (cát,
đá) để làm đường. Tại các xã điểm Huyện hỗ trợ thêm 50 triệu đồng/km cho
các xã làm đường. Đến đầu tháng 12/2015, huyện Sơn Hòa đã làm được 164
km đường giao thông nông thôn với tổng kinh phí đầu tư là 119 tỷ đồng,
trong đó nhân dân đóng góp là 57 tỷ đồng. Như vậy, nguồn lực từ nhân dân
rất lớn. Nhiều công trình khác như: nạo vét kênh mương, lắp điện chiếu
sáng, nhà văn hoá, công trình cấp nước sạch... phần lớn đều có người dân tự
nguyện đóng góp .
Ba là, căn cứ vào tình hình thực tế, huyện đã hướng dẫn, ban hành các cơ
chế lồng ghép, quản lý vốn, huy động các nguồn lực để vừa đảm bảo được mục
tiêu, vừa huy động được sức dân và nguồn lực khác của địa phương.
Xác định xây dựng nông thôn mới là việc làm khó khăn, phức tạp,
không chỉ cần một nguồn vốn lớn mà đây là một chương trình lớn huy động
sức người, sức của và cả tâm huyết của lãnh đạo, sự đồng thuận của người dân
thì mới thành công. Việc huy động nguồn lực một cách cân đối đã không chỉ
đảm bảo huy động được sức dân và các nguồn lực khác của địa phương mà
qua đó còn đề cao trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng. Ngoài ra, với
việc chủ động lồng ghép các chương trình cũng như lựa chọn những dự án cần
ưu tiên, phù hợp với điều kiện thực tế, chương trình cũng đồng thời tạo điều
kiện cho các địa phương xây dựng lại các quy chế, hương ước phù hợp với
34
phong tục tập quán từng vùng, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Đây chính là những căn cứ vững chắc để nhân dân góp công, góp sức cùng
xây dựng nông thôn mới.
Bốn là, Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn làm cơ sở cho
công tác lập quy hoạch, đồng thời những thành công, hạn chế, khó khăn trong
triển khai thực hiện để có giải pháp tháo gỡ.
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Sông Hinh
Một là, lựa chọn mục tiêu ưu tiên trong chương trình xây dựng nông
thôn mới. Do nguồn lực hạn hẹp, kinh nghiệm xây dựng n ô n g t h ô n mớ i
ở các địa phương được nghiên cứu cho thấy, điều quan trọng nhất là trong số
những tiêu chí thực hiện, lựa chọn những tiêu chí cần hoàn thành ngay,
những tiêu chí cần có quá trình, lộ trình hoàn thành.
Hai là, thực hiện chính sách khuyến khích Nhà nước và nhân dân cùng
làm trong xây dựng nông thôn mới. Nhà nước khơi dậy, kích thích sức mạnh
tinh thần, tạo nên nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân. Do đó, phải làm
chuyển biến nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng nông
thôn mới - sự nghiệp của dân, do người dân làm chủ thể xây dựng. Đồng
thời, phải quản lý, sử dụng các nguồn vốn chặt chẽ, công khai, dân chủ.
Ba là, thực hiện phương châm làm từng bước, từ thấp đến cao, từ thí
điểm đến toàn Huyện, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp để nông dân có
đủ thời gian chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, có đủ thời gian để chọn lựa,
đào tạo cán bộ cơ sở, nông hộ, có thời gian để tự tích lũy tái sản xuất mở
rộng, chương trình tiến hành trong nhiều năm theo các bước từ thấp đến cao.
Bốn là, phát huy dân chủ trong xây dựng nông thôn mới . Việc xây
dựng nông thôn mới phải được nhân dân bàn bạc dân chủ, công khai, phát
huy cao nhất tinh thần cộng đồng trách nhiệm tham gia xây dựng. Đồng
thời, phải thường xuyên tổng kết, đánh giá để nhận định những kết quả đạt
35
được và khó khăn vướng mắc để tìm cách tháo gỡ.
Năm là, cần chú trọng đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông
thôn thông qua các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản về lãnh đạo, quản lý
dự án hay phát triển cộng đồng nhằm trang bị những kiến thực thực tế cho
chính người dân ở địa phương.
Sáu là, nông thôn là địa bàn sống, hoạt động của nhiều chủ thể, từ nhà
nước, tư nhân, cộng đồng. Mọi hoạt động xây dựng nông thôn mới đều có
liên quan, tác động đến mọi đối tượng ở khu vực này. Kinh nghiệm cho thấy,
cần phải tạo ra không gian đối thoại giữa các cấp, các ngành và cộng đồng
để có thể chia sẻ, cùng hợp tác trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, để xây
dựng nông thôn mới cần có sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và người dân để
tạo sự thống nhất, đồng thuận khi triển khai thực hiện.
1.3.3. Bài học cho huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
Tây Hòa là một huyện đồng bằng nằm ở phía Đông giáp ranh với huyện
Sông Hinh, có nhiều điều kiện kinh tế - xã hội cho xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
từ năm 2010 đến cuối năm 2016 Huyện đã tiến hành phát động phong trào xây
dựng nông thôn mới về: hạ tầng điện, đường, trường, trạm, kiên cố hóa kênh
mương nội đồng; hoàn thành dồn điền đổi thửa... Qua đó, rút ra một số bài
học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nông thôn mới như sau:
Thứ nhất, huy động sự tham gia vào cuộc tích cực, đồng bộ của cả hệ
thống chính trị và toàn thể nhân dân. Trong đó, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc cụ thể hóa và hướng dẫn của
các ngành là rất quan trọng, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể cùng với sự
chủ động tham gia tích cực của nhân dân là điều kiện quan trọng dẫn đến
thành công của chương trình.
36
Thứ hai, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến
khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Nhờ có những chính sách đúng đắn, nhiều nơi nhân dân đã tự nguyện hiến đất
để mở rộng đường giao thông, nhiều tập thể, cá nhân đã ủng hộ ngày công,
kinh phí hay nguyên vật liệu để thi công hạ tầng kỹ thuật nông thôn và đầu tư
xây dựng, nâng cấp các công trình để sớm đạt 19 tiêu chí nông thôn mới theo
Bộ tiêu chí quốc gia. Đến tháng 7/2017, một số tiêu chí xây dựng n ô n g
t h ô n m ớ i đã đạt được nhiều kết quả: đường giao thông nông thôn, đường
trục chính nội đồng xe cơ giới đi lại thuận tiện, số km kênh mương đã được
kiên cố hoá đạt cao; số trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ
sở đạt chuẩn quốc gia hàng năm đạt cao, ...
Thứ ba, thường xuyên tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tổng kết chương 1
Trong chương 1, luận văn đã nêu rõ những vấn đề lý luận nhận thức về
phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn với việc: làm rõ khái niệm, các bộ phận
cấu thành của cơ sở hạ tầng ở nông thôn, quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn; vai
trò, đặc điểm và những yêu cầu đặt ra trong phát triển cơ sở hạ tầng ở nông
thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luận văn
cũng phân tích những điểm cần chú ý, những yêu cầu đặt ra cũng như các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Để làm rõ các vấn đề lý
luận nhận thức trong chương 1, luận văn đã đi sâu phân tích và rút ra các bài
học kinh nghiệm từ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các huyện Sơn Hòa,
Sông Hinh thuộc tỉnh Phủ Yên, các bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển cơ
37
sở hạ tầng nông thôn ở huyện Tây Hòa..
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến hoạt
động quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện
Tây Hòa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tây Hòa
- Tây Hòa là một huyện thuộc tỉnh Phú Yên, huyện Tây Hòa nằm ở phía
Nam tỉnh Phú Yên. Vị trí địa lý của huyện Tây Hòa ở tọa độ: 12045’07” đến
120 45’15” Vĩ độ Bắc, 109015’13” đến 109015’29” Kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp huyện Sơn Hòa và huyện Phú Hòa, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía
Đông giáp huyện Đông Hòa, phía tây giáp huyện Sông Hinh. Tây Hòa rộng
61.043 ha và có 125.617 người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
12,7%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu
đồng/người/năm.
- Huyện được thành lập vào năm 2005, trên cơ sở phần phía tây của huyện
Tuy Hòa cũ. Phần còn lại phía đông của huyện Tuy Hòa thành lập nên
huyện Đông Hòa.
- Đơn vị hành chính: Huyện Tây Hòa có 10 xã, 01 Thị trấn, trong đó có
06 xã đồng bằng (Hòa Bình 1, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Mỹ Đông, Hòa
Đồng, Hòa Tân Tây); 04 xã miền núi (Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Tây, Sơn Thành
Đông, Sơn Thành Tây) và 01 Thị trấn Phú Thứ.
- Là đơn vị được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến, có 9/11 xã, thị trấn được phong tặng
là đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
38
- Trung tâm của huyện nằm trên địa bàn Thị trấn Phú Thứ, có trụ sở làm
việc của Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện; là trung tâm
hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của
huyện.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tây Hòa: là 60.945,06 ha. Trong
tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017, đất nông nghiệp là 50.681,61 ha, chiếm
83,169%, đất phi nông nghiệp 5.439,8 ha chiếm 8,93 %, đất chưa sử dụng
4.823,65 ha chiếm 7,91% ( Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.8).
Nhìn chung, đất đai của huyện Tây Hòa chiếm phần lớn là đất nông
nghiệp và đất lâm nghiệp. Thế mạnh của huyện là trồng trọt cây lương thực,
lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản (trên diện tích chuyên nuôi và diện tích xen canh
một lúa, một cá). Ngoài ra, đất đai của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển
các loại cây công nghiệp dài ngày hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm
2020 huyện Tây Hòa vẫn là huyện nông nghiệp, diện tích đất sử dụng cho nông
nghiệp chiếm 79,56% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện [11].
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa
Thế mạnh của huyện Tây Hòa là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương
đối phát triển. Huyện có diện tích trồng lúa lớn của Tỉnh và vùng duyên hải
Nam Trung bộ với hơn 6.400 ha lúa hai vụ; ngoài đảm bảo an ninh lương thực
tại chỗ còn cung cấp cho các vùng khác và tương lai sẽ là vành đai rau xanh
của tỉnh.
Qua hơn 6 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đạt được một số kết quả bước đầu
quan trọng; Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo việc học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của
Trung ương; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động
của Tỉnh ủy Phú Yên, Huyện ủy huyện Tây Hòa về xây dựng nông thôn mới;
39
hệ thống chính trị ở cơ sở tiếp tục được củng cố; nhận thức của các cấp ủy
Đảng, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện Tây Hòa về thực
hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới có chuyển biến tích cực; các phong
trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào “Tây Hòa chung sức, chung lòng xây
dựng Nông thôn mới”; thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông
thôn theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Yên và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng nông
thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực; thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, công
khai dân chủ để người dân tự bàn, quyết định phương thức thực hiện; tạo được
sự đồng thuận trong Nhân dân.
Trong giai đoạn 2011-2016, huyện Tây Hòa đã huy động tốt các nguồn
lực, nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nhân dân và được sự hỗ trợ của các
ngành Trung ương, tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện và trung tâm
thị trấn Phú Thứ, qua hơn 06 năm (2011- 2016) ước thực hiện đạt 103,1% kế
hoạch (kế hoạch tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn là 1.127 tỷ đồng)[31].
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư do địa phương quản lý: 616 tỷ 256 triệu đồng, chiếm
53,03% trong tổng vốn huy động; Nguồn vốn đầu tư qua Bộ, ngành Trung
ương: 365 tỷ 665 triệu đồng, chiếm 31,47% trong tổng vốn huy động; Nguồn
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức phi Chính phủ tài trợ: 180 tỷ 4 triệu
đồng, chiếm 15,49% trong tổng vốn huy động.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ thuần nông sang hướng tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp, ngành dịch vụ; tốc độ tăng giá trị sản xuất từ năm 2011
đến tháng 2016 bình quân 9,68%/năm, năm 2016 (giá so sánh năm 2010); thu
nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. Tốc độ
tăng thu ngân sách từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn huyện là 16%/năm [31];
40
Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển về số lượng,
hoạt động ổn định và hiệu quả. Một số ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao
động như: Chế biến nhân hạt điều, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng thông
thường ...
Kết quả thu chi ngân sách của huyện Tây Hòa từ năm 2012-2016 được tác
giả tổng kết qua bảng số liệu (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.9).
2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới huyện Tây Hòa
Qua hơn 6 năm thực hiện, nhìn chung kết cấu hạ tầng được tăng cường
đầu tư, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tỷ
trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch đúng hướng.
An sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng – an ninh được giữ vững; đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong huyện từng bước
được nâng lên; tình làng nghĩa xóm ngày càng được gắn kết, tạo tiền đề vững
chắc để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương; bộ mặt nông thôn
đổi mới hơn, thu nhập và điều kiện sống của Nhân dân được cải thiện và ngày
càng nâng lên. Huyện đã dành nhiều nguồn lực cho xây dựng hạ tầng, là yếu tố
quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển Kinh tế -
Xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội hơn 6 năm qua (2011- 2016) (Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.10, bảng
2.11 và bảng 2.12).
Sau hơn 6 năm (2011 - 2016) thực hiện chương trình đã góp phần phát
triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn,
nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, cụ thể:
2.2.1. Về hệ thống giao thông nông thôn
Thực hiện đề án bê tông hóa giao thông nông thôn theo Nghị quyết số
75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khóa VI,
41
các địa phương đã thực hiện Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn
2013-2016. Nhìn chung hệ thống giao thông trên toàn huyện đã thông suốt và
100% số xã hoàn thành tiêu chí này. Thông qua việc thực hiện, nhiều xã đã có
cách làm hay trong việc xã hội hoá công tác làm đường giao thông nông thôn
như: huy động ngày công, tiền, hiến đất…các xã, thị trấn đã huy động Nhân
dân và các tổ chức đóng góp hơn 91.344,113 triệu đồng để xây dựng nông thôn
mới.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện tiêu chí 2-Giao thông nông thôn
Kết quả thực hiện cứng hóa qua các năm
Số
Tổng cộng
cứng
Nội
Số
% so
Tổng
hóa
Số
dung
KM
với
chiều
trước
2011
2012
2013
2014
2015
2016
TT
của tiêu
cứng
tổng
dài (km)
năm
(km)
(km)
(km)
(km)
(km)
(km)
chí
hóa
chiều
2011
(km)
dài
(Km)
Đường
1
trục xã,
105,17
16,49
1,28
1,53
9,12
21,64 30,27
6,5
86,83
82.56
liên xã.
Đường
211.1
trục
2
224,97
32,98
2,56
3,06
13,74 55,87 87,42
15,5
93.48
3
thôn,
xóm
Đường
207.0
3
ngõ,
244,83
31,33
2,43
2,91
13,05 53,08 83,05
21,2
84.56
5
xóm
Đường
137,3
trục
4
171,12
21,31
1,65
1,98
8,88
36,09 56,47
11
80.28
8
chính
nội đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số
42
75/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên [30].
2.2.2. Về Thủy lợi
Thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo Nghị quyết số
76/2013/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên và theo hướng dẫn
của các Sở, ngành của tỉnh. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thường xuyên
kiểm tra các hồ, đập, kênh trên địa bàn, để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa nâng
cấp các công trình, nhằm đảm bảo nước tưới phục vụ trong sản xuất nông
nghiệp. Các xã đã quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi từ nhiều nguồn kinh
phí.
Tổng số kênh mương do xã quản lý 121,86km, đã kiên cố 68,57km.
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện tiêu chí 3: Thuỷ lợi (2011 – 2016)
Tổng
Kết quả thực hiện qua các năm
Số
cộng
liệu
đến
Số
Đơn
Tiêu chí
trước
nay
TT
vị
năm
201
Số
2011
2011 2012 2013 2014 2015
%
6
lượng
Hệ
thống
1
kênh
đã
CT
6
1
1
2
1
3
3
17/54 25,93
xây dựng
10,6
68,57/
Kiên
cố
km
16,83 2,19 3,33 8,29
17,3
10
56,27
2
3
121,9
hóa
Diện
tích
4
chủ động
%
82
86
86
86
91
96
96
tưới tiêu
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
43
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
2.2.3. Về Điện nông thôn
Thực hiện chủ trương bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn cho ngành điện
tiếp nhận, quản lý và bán điện trực tiếp cho người dân, đến tháng 10/2012 các
Hợp tác xã trên địa bàn huyện đã hoàn tất việc bàn giao lưới điện hạ áp nông
thôn. Sau khi tiếp nhận Công ty Điện lực Phú Yên, Điện lực Tây Hòa đã tiến
hành đầu tư, nâng cấp cải tạo hệ thống lưới điện trung, hạ thế và trạm phân
phối được quan tâm cải tạo nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn, phục
vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt, góp phần hoàn thành tiêu chí số 4 trong bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2016 trên địa bàn toàn huyện có
10/10 xã đảm bảo tiêu chí về điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt
99,98%. Huyện đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng 19,1km đường điện chiếu
sáng công cộng.
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện tiêu chí số 4- Điện nông thôn (2011 - 2016)
Tổng cộng
Số liệu
Kết quả thực hiện qua các năm
đến nay
Đơn
trước
Số
Tiêu chí
vị
năm
Số
TT
2011 2012 2013 2014 2015 2016
%
2011
lượng
Số xã có hệ
11
-
-
-
-
-
-
11
100
1
xã
thống Điện
Số xã đạt
8
1
2
-
-
-
-
11
100
1.1
xã
chuẩn
Tỷ lệ đạt
72,73
81,8
100
100
1.2
%
chuẩn
Hộ sử dụng
99,9
-
-
-
-
2
thường
97
-
11
%
8
xuyên
Nguồn:Tổng kết chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 - 2016
44
[33].
2.2.4. Về Trường học
Từ năm 2011- 2016, mạng lưới trường lớp, quy mô các cấp học mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục được đầu tư, nâng cấp để đảm bảo dạy và
học. Toàn huyện hiện có 22/40 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 55% số
trường. Có 10/10 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Tuy nhiên, một số trường hiện nay vẫn còn môt số phòng học cấp 4 xuống cấp,
phòng học không đủ chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện tiếp tục tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện đầu tư
kinh phí xây dựng các phòng học, đồng thời Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng
với địa phương tu sửa các phòng học và bổ sung các thiết bị phục vụ hoạt động
dạy và học cho các nhà trường. Đến cuối năm 2016, có 09/10 xã đạt chuẩn tiêu
chí Trường học.
Số
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí số 5 - Trường học (2011 - 2016)
Số
Tổng
lượn
trường
cộng
Số trường đã đạt chuẩn qua các năm
g
đạt
Số
Số
đến
Tổn
chuẩn
T
trường
nay
g số
trước
T
học
2011 2012 2013 2014 2015 2016
năm
%
2011
Mầm 1 10 0 - - - 2 3 5 50 - non
2 Tiểu học 20 0 - 1 2 5 2 11 55 1
3 THCS 10 0 - - 1 4 1 6 60 -
Tổng 40 0 0 1 3 11 6 22 55 1
45
Nguồn: Niên giám thống kê 2016 Chi cục Thống kê huyện Tây Hòa[12].
2.2.5. Về Cơ sở vật chất văn hóa
Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, trên cơ sở thiết kế mẫu Nhà văn hóa và
khu thể thao xã/thôn theo quy định của tỉnh Phú Yên, huyện đã chỉ đạo, hướng
dẫn các xã rà soát theo tiêu chí và cơ chế sử dụng các cơ sở vật chất hiện có ở
các xã như: trụ sở thôn, nhà văn hóa của địa phương để sửa chữa, nâng cấp
thêm đảm bảo đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, phát huy truyền thống bản
sắc văn hóa của mỗi địa phương trong vấn đề sinh hoạt văn hóa.
Thực hiện chính sách đầu tư vốn ngân sách địa phương và huy động nhiều
nguồn vốn khác cho xây dựng các công trình văn hoá thông tin cơ sở như: Trụ
sở xã, nhà văn hoá khu dân cư... Do đó tính đến hết năm 2016 có 100% số xã
có hội trường và nhà văn hoá được kiên cố 100%, khu dân cư có nhà văn hoá,
nhà sinh hoạt thôn chiếm 95,89%.
Các hội trường, nhà văn hoá xã, nhà văn hoá khu dân cư được chính
quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng và chỉ đạo tổ chức hoạt động tốt.
Có thể nói, hệ thống nhà văn hoá cơ sở đã trở thành điểm sinh hoạt văn hoá
lành mạnh, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân và đẩy lùi
những tệ nạn xã hội
Sau hơn 6 năm triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, việc phát triển hạ tầng văn hoá đã
được quan tâm đầu tư xây dựng, số xã, số khu có nhà văn hoá tăng lên rõ rệt.
Tính đến nay, cơ sở vật chất văn hóa của huyện Tây Hòa đã đáp ứng
được 75% nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của người dân trên địa bàn
huyện. Đến cuối năm 2016, có 10/10 xã đạt tiêu chí này [5]. Tổ chức, quản lý
tốt các hoạt động văn hoá - thể thao của xã và các thôn, để thu hút đông đảo
46
người dân tham gia.
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện tiêu chí số 6-cơ sở vật chất văn hóa (2011 - 2016)
Kết quả thực hiện qua các năm
Tiêu chí
Tổng cộng đến nay
Số TT
Đơn vị
2011 2012 2013
2014 2015 2016 SL %
Số liệu trước năm 2011
-
-
0
1
1
1
10 100
7
xã
I
2
Xã
1
1
10
0
1
2
3
1
100 %
%
20%
10% 10%
10%
20% 30%
10
0
2
100 %
Xã
3
3
3
2
1
0
0
3
Nhà văn hoá xã Số đạt chuẩn Đạt chuẩn/tổng số xã Xã chưa có nhà văn hoá
0
10
1
3
1
2
2
Xã
II
100 %
Số xã có trung tâm thê thao
0
10
3
2
3
Xã
1
1
100 %
%
10%
30%
20% 30% 10%
2
100 %
Xã
8
6
5
2
1
1
1
3
10 %
24
06
09
05
13
16
0
73
III
Khu
100 %
Số đạt chuẩn Tỷ lệ % đạt chuẩn so với tổng số xã xã chưa có trung tâm thể thao Số khu dân cư có nhà văn hoá
1 Đạt chuẩn Khu
3
2
11
25
12
20
0
73
100 %
%
4,11
2,74
34,25
27,4
0
2
15,0 7
16,4 4
100 %
Khu
49
43
34
29
16
0
0
3
Tỷ lệ đạt chuẩn/có nhà văn hoá chưa có nhà văn
47
Kết quả thực hiện qua các năm
Tiêu chí
Tổng cộng đến nay
Đơn vị
Số TT
2011 2012 2013
2014 2015 2016 SL %
Số liệu trước năm 2011
-
-
1
1
1
0
10 100
xã
7
I
Nhà văn hoá xã hoá
15
9
19
16
6
8
0
73
Khu
IV
100 %
khu dân cư có khu thể thao
2
6
1 Đạt chuẩn Khu
14
10
21
20
0
73
100 %
%
2,74
8,22
13.,7
27,4 27,4
0
2
19,1 8
28,7 7
100 %
Tỷ lệ đạt chuẩn/số khu có khu thể thao
Khu
67
59
44
35
16
0
0
khu dân cư chưa có khu thể thao
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 - 2016 [33].
2.2.6. Về chợ nông thôn
Thực hiện tiêu chí chợ nông thôn trong Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, với yêu cầu là tất cả các chợ trên địa bàn xã nằm
trong quy hoạch phải đạt chuẩn tiêu chí xây dựng Việt Nam 361:2000 của Bộ
Xây dựng. Thời gian qua, Uỷ ban nhân dân huyện và các địa phương đã tập
trung nguồn lực để đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng chợ để tạo điều kiện cho
phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện. Giai đoạn 2011- 2016 đã đầu
tư sửa chữa và nâng cấp 6 chợ với kinh phí 11.836,43 triệu đồng, gồm: chợ
48
Phú Nhiêu - xã Hòa Mỹ Đông (432,43 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Phong
(749 triệu đồng), chợ Chiều xã Hòa Tân Tây (142 triệu đồng), chợ xã Hòa
Đồng (1.100 triệu đồng), chợ Phước Nông-xã Hòa Bình 1 (200 triệu đồng),
Chợ xã Hòa Thịnh (9.213 triệu đồng), Xây mới 2 chợ: chợ Hòa Mỹ Tây 1,2 tỷ
đồng, Chợ Sơn Thành Tây 1,3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2016, đã có 08/10 xã đạt
tiêu chí Chợ nông thôn. Nhìn chung hệ thống chợ đã đáp ứng nhu cầu mua bán
trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn huyện.
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn (2011 - 2016)
Kết quả thực hiện qua các năm
Tiêu chí
Số TT
Đơn vị
%
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng cộng đến nay Số lượng
Số liệu trước năm 2011
100
10
xã
-
-
-
-
-
-
10
1
100
10
xã
-
-
-
-
-
-
10
100
100%
%
-
-
-
-
-
-
10
70
Chợ
3
1
1
-
-
1
1
7
3
70
-
-
%
30%
40% 50%
60% 70%
7
Xã có quy hoạch chợ 2 Xã có chợ Tỷ lệ có chợ/10 xã Số đạt chuẩn Tỷ lệ đạt chuẩn/10 xã
4
-
0
xã
-
-
-
-
-
%
-
-
-
-
-
-
-
Số xã chưa có chợ - Tỷ lệ chưa có chợ /10 xã Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
2.2.7. Về Bưu điện
Thực trạng, mạng lưới bưu chính, viễn thông được mở rộng. Toàn huyện
hiện có 10 bưu điện văn hoá xã, 01 bưu điện huyện cung ứng đầy đủ các dịch
vụ bưu chính, viễn thông. Các hoạt động, dịch vụ bưu chính, viễn thông trên
49
địa bàn huyện cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận và trao đổi thông tin đặc
biệt là những thông tin liên quan đến thị trường, buôn bán, trao đổi hàng hoá
của người dân.
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện tiêu chí số 8 - Bưu điện (2011 - 2016)
Kết quả thực hiện qua các năm
Tổng cộng đến nay
Số T T
Nội dung của tiêu chí
Tổn g số xã
%
Số liệu trước năm 2011
2011 (xã)
2012 ( Xã)
2013 (xã)
2014 (xã)
2015 (xã)
2016 (xã)
100
Số xã đạt chuẩ n 10
10
10
-
-
-
-
-
-
2
-
-
-
-
10
6
1
3
10
100
1 Điểm bưu chính viễn thông Internet đến thôn
Nguồn: Tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới từ năm 2011 - 2016 [33].
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa
2.3.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản
pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông
thôn mới.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá IX) về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ 2001 – 2010[10]; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình
50
hành động của thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-
TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số
800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “ban hành Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, “phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”; các Nghị quyết, Nghị
định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư và Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương ra các
quyết định nhằm điều chỉnh các hoạt động xây dựng
nông thôn mới tại địa phương, xác định quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân xây dựng nông thôn mới.
Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2015-2020 xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
ở nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn một cách hợp
lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối
nông thôn - đô thị. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, không chạy theo thành tích.
Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp;
xây dựng chuỗi sản xuất giữa các hộ gia đình, trang trại. Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần dân cư nông thôn; giữ vững an ninh trật tự khu vực nông
51
thôn. Thực hiện bê tông hóa khoảng 1.200km đường giao thôn nông thôn và
kiên cố hóa 200km kênh mương theo hình thức Nhà nước và Nhân dân cùng
làm. Tạo điều kiện để huyện Tây Hòa và huyện Phú Hòa hoàn thành mục tiêu
xây dựng huyện nông thôn mới”[28].
Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn:
Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2013-2015, với cơ chế tỉnh hỗ trợ xi măng, chi phí ống
cống, chi phí quản lý 02 triệu đồng/km, kinh phí hỗ trợ bổ sung theo khu vực,
phần còn lại ngân sách cấp huyện, xã và nhân dân đóng góp.
Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 được quy định tại Nghị quyết số
76/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú yên.
Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số 13/QĐ-UBND
ngày 16/5/2013 về việc Ban hành thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật
thi công mặt đường bê tông xi măng; cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công
trình kênh mương nội đồng, trường học, nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn
để đảm bảo chất lượng công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ
động cho chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư.
Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ huyện Tây Hòa lần thứ XI, nhiệm kỳ
2015-2020 xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở Nghị quyết số 23-NQ/HU,
ngày 29/3/2013 của Huyện ủy huyện Tây Hòa, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân
huyện, các xã thường xuyên kiểm tra, rà soát bổ sung kế hoạch, giải pháp củng
cố, nâng chất lượng các tiêu chí đã đạt, phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu
chí còn lại để đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới”[19].
Ngoài ra Huyện ủy huyện Tây Hòa đã xây dựng và ban hành Chương
52
trình hành động số 08-CTr/HU ngày 22/7/2011 của Huyện ủy về đầu tư phát
triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-
2015; Nghị quyết số 23-NQ/HU ngày 29/3/2013 của Huyện ủy về tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 02-CT/HU ngày
14/01/2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn huyện (trong đó chọn 02 xã: Hòa Tân
Tây, Hòa Phong làm điểm).
Uỷ ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày
28/3/2011 về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số
77/KH-UBND ngày 21/5/2015 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện; Quyết định
số 1627/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 về việc hỗ trợ từ ngân sách cấp
huyện để thực hiện đề án bê tông hoá đường giao thông nông thôn giai đoạn
2013-2015, Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 về việc Hỗ trợ từ
ngân sách cấp huyện để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-
2020 trên địa bàn huyện Tây Hòa. Ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể
hóa các văn bản của cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở để thực hiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện, Uỷ
ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá thực trạng
kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 19/4/2009
và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và Quyết định 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT,
ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng
53
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Mặt khác hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện và các xã kịp thời
phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước đến các tổ chức, cá nhân có liên
quan và người dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn mới đảm bảo đúng đắn, đồng bộ và kịp thời.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình triển khai
thực hiện. Ủy ban nhân dân huyện hằng năm đều được rà soát, sửa đổi, bổ sung
kịp thời phù hợp với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và phù hợp tình
hình thực tiễn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Nội
dung ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa một số công tác
như:
Hướng dẫn lập Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới các xã.
Triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa giai đoạn 2012–
2020.
Xây dựng văn bản tổ chức công tác tuyên truyền, phát động phong trào
thi đua xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn công tác đào tạo cán bộ xây dựng nông thôn mới và phát
triển nguồn nhân lực ở cấp cơ sở.
Hướng dẫn thực hiện một số cơ chế, chính sách của tỉnh.: Thực hiện
thiết kế mẫu, cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công trình kênh mương nội
đồng, trường học, nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn để đảm bảo chất lượng
công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ động cho chính quyền địa
phương và cộng đồng dân cư; Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường
giao thông nông thôn.
Hướng dẫn sử dụng vốn trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Hướng dẫn rà soát, đánh giá các tiêu chí qua từng năm; Công tác thi đua,
54
khen thưởng. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Chương trình.
2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về phát
triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới
- Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng
trong xây dựng nông thôn mới gồm:
Cấp Trung ương: Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, theo
Quyết định số 1013/QĐ-TTg, ngày 01/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, Trưởng Ban Chỉ đạo là đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ.
Cấp tỉnh, thành phố: Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới của tỉnh, thành phố (gọi chung là Ban
Chỉ đạo tỉnh). Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo.
Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các
nội dung của Chương trình trên phạm vi địa bàn.
Cấp huyện, thị xã: Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông
thôn mới của huyện, thị xã (gọi chung là Ban Chỉ đạo huyện). Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện làm Trưởng ban. Ban Chỉ đạo huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình trên
phạm vi địa bàn.
Đối với Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới cấp: Trung
ương, Tỉnh và Huyện thành lập Văn phòng điều phối để thực hiện chức năng
giúp Ban chỉ đạo các cấp thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định số 1996/QĐ-TTg, ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều
phối giúp Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới các cấp.
Cấp xã: Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân
55
cấp tỉnh quy định và hướng dẫn cụ thể việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới ở xã để lãnh đạo toàn hệ thống chính trị cơ sở và toàn dân triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn xã.
Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban quản
lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã làm Trưởng ban. Ban quản lý xã có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu
được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/VBHN-BNNPTNT, ngày
14/01/2014, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
Cấp thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn): Thành lập Ban phát triển thôn,
thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai
do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có quyết định
công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị
và hội ở thôn và một số người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây
dựng nông thôn mới).
Ban phát triển thôn có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu cũng được
quy định tại Thông tư liên tịch số 01/VBHN-BNNPTNT, ngày 14 tháng 01
năm 2014, của Bộ NN&PTNT.
- Đối với huyện Tây Hòa để có bước đi vững chắc, có lộ trình phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa ban
hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2010 – 2020; tổng số thành viên 28
người, trong đó đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm Trưởng ban;
giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo. Toàn huyện có 10/10 xã đã thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây
56
dựng nông thôn mới, với tổng số 298 thành viên, đồng chí Bí thư Đảng ủy làm
Trưởng ban Chỉ đạo và đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã làm Trưởng ban
Quản lý. Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định thành lập Văn phòng
điều phối Chương trình nông thôn mới huyện, tổng số thành viên 10 người,
trong đó đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm Chánh Văn phòng
điều phối. Như vậy, bộ máy chỉ đạo, quản lý cấp huyện, xã cơ bản được thành
lập. Các thành viên Ban Chỉ đạo huyện theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu
xây dựng các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện và hướng dẫn các xã thực hiện 19 tiêu chí nói chung và các
tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng theo Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 19/4/2009; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
2.3.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện phát
triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
Do đặc thù là huyện thuần nông, nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện thấp, chủ yếu từ nguồn trợ cấp ngân sách cấp trên để đảm bảo cân
đối ngân sách địa phương và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia. Do vậy Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thực hiện và chỉ đạo lồng
ghép các chương trình và vốn huy động đóng góp của các tổ chức và nhân dân
có hưởng lợi trực tiếp từ các chương trình, đặc biệt là Chương trình bê tông
hóa giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Bên cạnh nguồn hỗ trợ xi
măng, chi phí quản lý công trình, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã sử dụng
nguồn ngân sách huyện để thực hiện hỗ trợ trực tiếp đối với các chương trình,
57
dự án trên địa bàn huyện, nên mang lại nhiều hiệu quả thiết thực.
Bên cạnh đó, nhờ thực hiện tốt cơ chế giao quyền chủ động cho người dân
và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, như xây dựng giao
thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa ... thật sự tạo
được phấn khởi, xác định được vai trò chủ đạo của người dân.
Đối với cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng giao thông nông thôn, ngoài việc
áp dụng, thực hiện cơ chế về hỗ trợ 100% xi măng, cống thoát nước và chi phí
quản lý 2.000.000đ/km theo Nghị quyết số 75/NQ-HĐND của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên, huyện Tây Hòa cũng đã sử dụng từ nguồn ngân sách địa
phương để thực hiện hỗ trợ 5% theo giá trị thực của công trình. Đối với các xã
có triển khai, tùy theo ngân sách địa phương, cũng đã trích ngân sách để hỗ trợ
nhờ đó đã mang lại nhiều hiệu quả, tạo sự hưởng ứng phấn khởi và mạnh dạn
đăng ký đầu tư các đường làng, ngõ xóm.
Đối với 03 xã về đích năm 2015 (xã Hòa Tân Tây, Hòa Phong, Hòa Bình
1), 5 xã về đích năm 2016 ( Xã Hòa Đồng, Hòa Mỹ Đông, Hòa Phú, Sơn
Thành Đông và xã Hòa Thịnh) Uỷ ban nhân dân huyện cũng quan tâm đầu tư
đúng mức. Trên cơ sở các nguồn vốn từ Chương trình của Trung ương, của
Tỉnh, huyện Tây Hòa luôn ưu tiên phân bổ vốn để thực hiện các công đoạn và
trên từng tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia quy định, đồng thời với việc ưu tiên
thực hiện các cơ chế lồng ghép đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Nhờ vậy, đến nay có 8/10 xã nêu trên đã hoàn thành
19/19 tiêu chí được tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới. Còn 2 xã Nghị
quyết Huyện ủy đề ra trong năm 2017, đến tháng 6/2017 xã Hòa Mỹ Tây đã
hoàn thành 19/19 tiêu chí, nâng tổng số 9/10 xã đạt chuẩn Nông thôn mới và
tỉnh chọn huyện Tây Hòa về đích huyện nông thôn mới vào năm 2018.
Đặc biệt vấn đề nguồn vốn phục vụ cho xây dựng chương trình là hết sức
quan trọng, kế hoạch vốn được xây dựng bám sát theo nội dung quy hoạch và
58
lộ trình xây dựng nông thôn mới của các xã nên xây dựng chỉ tiêu rất lớn, trong
khi đó ngân sách chi hỗ trợ phát triển còn hạn chế, hầu hết vốn sử dụng cho
những năm qua chủ yếu là lồng ghép từ các chương trình như kiên cố hoá
trường, lớp học và các chương trình hỗ trợ nông nghiệp trọng điểm. Vì thực tế
trong những năm qua Nhà nước ta đang thực hiện chính sách kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nên đầu tư của Nhà nước
nói chung là giảm sút.
Bên cạnh đó là những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, của người dân nên việc huy động vốn phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng qua các năm là rất khó khăn, trong khi đó, nhu cầu vốn phục vụ thi
công các công trình xây dựng là rất lớn, nhiều dự án đầu tư hiện nay vẫn được
cấp thẩm quyền cho phép triển khai thực hiện khi chưa cân đối được nguồn
vốn, nên nợ đọng vốn xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp cao. Tính đến
cuối năm 2016 nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới lên tới
30.866.379.000đồng, trong đó: cấp trên (tỉnh) nợ: 8.819.771.000 đồng, huyện
nợ 12.877.566.000đồng, xã nợ 2.598.273.000đồng và nợ do huy động đóng
góp trong nhân dân: 6.570.769.000đồng[5]. Tuy nhiên với sự nổ lực của toàn
Đảng, toàn dân huyện nhà đã đạt được kết quả đáng khích lệ quá trình phát
triển cơ sở hạ tầng khi xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, hoạt động giám sát việc xây dựng
cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới
Việc kiểm tra, giám sát công tác xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
từ khi triển khai, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới huyện đã tiến hành nhiều cuộc kiểm tra về xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới đối với Ban chỉ đạo, các cơ quan đơn vị có liên quan và 10 xã trên
địa bàn huyện. Các đoàn kiểm tra tập trung vào các nội dung: Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp luật của
59
nhà nước về nông thôn mới, việc xây dựng, ban hành, triển khai các nghị
quyết, đề án, kế hoạch của cấp ủy, chính quyền và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện các giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới; kiểm tra,
giám sát việc khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực của nhà nước; kiểm tra
việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng xi măng hỗ trợ theo Nghị quyết số
75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong huy động sự
đóng góp của nhân dân, trong quản lý nguồn vốn và tổ chức quản lý, thi công
các công trình hạ tầng ở các thôn; kiểm tra, giám sát công tác lập quy hoạch,
đề án xây dựng nông thôn mới; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức
năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản
lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng, thẳng thắn chỉ ra những tồn tại,
hạn chế và qua công tác kiểm tra, giám sát cấp ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ
huyện đã ban hành nhiều nghị quyết lãnh đạo sát với tình hình thực tế địa
phương, góp phần đưa chương trình xây dựng nông thôn mới của Tây Hòa đạt
được những kết quả nổi bật.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách,
vừa lâu dài, có nhiều khó khăn, phức tạp, đỏi hỏi phải có nguồn lực lớn. Để có
bước đi vững chắc, có lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Qua hơn 06 năm triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng Nông thôn mới theo đúng hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, của
huyện huyện Tây Hòa cơ bản đã có giải pháp, bước đi phù hợp, có trọng tâm,
trọng điểm, huy động nhiều nguồn lực đầu tư để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện, tính đến
60
tháng cuối năm 2016, đã có 08/10 xã được công nhận xã nông thôn mới (đạt
19/19 tiêu chí), về đích trước thời hạn. Trong quá trình thực hiện có những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế như sau:
- Kết quả đạt được
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương của Tỉnh về thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy, Uỷ ban
nhân dân huyện Tây Hòa đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình từ huyện
đến cơ sở. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các hội nghị để
triển khai các nội dung kế hoạch đến 10/10 xã, sao, gửi đầy đủ các văn bản chỉ
đạo của Trung ương, Tỉnh, Huyện, cho tất cả các xã làm căn cứ triển khai.
Uỷ ban nhân dân huyện đã thành lập Hội đồng thẩm định phê duyệt quy
hoạch xây dựng nông thôn mới do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
làm Chủ tịch hội đồng. Giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo; Thành lập Văn phòng điều phối chương trình
nông thôn mới huyện, do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm
Chánh Văn phòng điều phối.
Các xã đều thành lập được ban chỉ đạo, Ban quản và các thôn đều thành
lập ban phát triển thôn; Tất cả đều đã ban hành được quy chế hoạt động; Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã hoạt động thường xuyên và có hiệu
quả, đã ban hành được các Nghị quyết, Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước tới các khu hành chính, các ban, ngành, đoàn thể các Ban phát triển
thôn để triển khai và giám sát thực hiện; giao nhiệm vụ cho từng thành viên
Ban chỉ đạo phụ trách từng lĩnh vực để tuyên truyền, vận động, nhằm giúp
người dân hiểu rõ hơn về chương trình để cùng thực hiện.
Uỷ ban nhân dân huyện, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây
61
dựng nông thôn mới huyện triển khai thực hiện chương trình theo đúng hướng
dẫn của Trung ương, chọn những tiêu chí dễ, ít vốn đầu tư để thực hiện trước,
tiêu chí khó làm sau.
Nhiều công trình kết cấu hạ tầng (về thủy lợi, điện, đường, trường, trạm,
các thiết chế văn hóa, chợ nông thôn,…) phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh
khu vực nông thôn được xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng, đã góp phần
hoàn thành nhiều tiêu chí xây dựng Nông thôn mới.
Qua hơn 6 năm thực hiện một số tiêu chí được đánh giá đã đạt chuẩn và
có 10/10 xã có số tiêu chí đạt chuẩn tăng lên. Các xã đã lựa chọn và đề ra
phương hướng cụ thể để thực hiện từng tiêu chí rõ ràng và quyết tâm thực hiện
các tiêu chí đạt theo từng năm, có nhiều xã đã tăng từ 09-10 tiêu chí trong 06
năm. Đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia tích cực
thực hiện các tiêu chí như trường học, đường giao thông nông thôn, kênh
mương nội đồng. Đặc biệt là phong trào hiến đất của một số hộ gia đình đã tự
nguyện và sẵn sàng hiến hàng nghìn m2 đất ở và đất vườn để xây dựng các
công trình phúc lợi.
- Hạn chế
Qua hơn 6 năm triển khai, thực hiên xây dựng nông thôn, nhất là công tác
quản lý về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới mới ở huyện Tây Hòa đã thu
được nhiều kết quá đáng phấn khởi, tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực
hiện còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế đó là:
Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được
ban hành khá đồng bộ, kịp thời, hợp lòng dân nhưng lại chậm được triển khai
thực hiện ở từng cơ quan, đơn vị; một số văn bản còn chồng chéo, các văn bản
hướng dẫn ban hành còn chậm; Trong quá trình thực hiện thiếu kiểm tra, giám
sát dẫn đến việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
62
pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn hiệu quả chưa cao.
Một số thành viên Ban chỉ đạo chưa thường xuyên làm tốt trách nhiệm
được phân công phụ trách địa bàn; chưa phối hợp tốt với các ngành và đoàn
thể xã để có giải pháp tích cực nhằm đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Một số thành viên Ban chỉ đạo huyện, xã công tác chỉ đạo, điều hành hoạt
động chưa thật sự quyết liệt. Hoạt động của Ban Chỉ đạo và Ban giám sát đầu
tư cộng đồng cấp xã, Ban phát triển thôn còn mang tính hình thức, do đó việc
chỉ đạo, huy động sự đóng góp của dân vào Chương trình còn nhiều hạn chế;
Trình độ năng lực của một số cán bộ cấp xã, thôn chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ đề ra; thiếu cán bộ làm việc chuyên trách dẫn đến hiệu quả thấp;
Sự quan tâm chỉ đạo của một số địa phương còn hạn chế, thiếu quyết
liệt, thiếu tập trung. Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở hiểu về Chương trình
còn rất hạn chế; còn mang tính trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của Nhà nước, chưa
chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình ở địa
phương; vẫn còn tình trạng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ chưa
hợp lý với khả năng huy động nguồn lực, tính cấp thiết trong đầu tư; Nhiều địa
phương chưa có kế hoạch, giải pháp cụ thể để tháo gỡ những hạn chế nhằm
thúc đẩy tiến độ thực hiện chương trình trong thời gian tiếp theo
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa có đội ngũ
xây dựng nông thôn mới chuyên nghiệp, trình độ năng lực cán bộ cơ sở chưa
đáp ứng yêu cầu, còn nhiều lúng túng khi triển khai thực hiện.
Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới dựa trên nền tảng phát kinh tế,
trong khi huyện Tây Hòa có điểm xuất phát thấp, phát triển chưa bền vững,
tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro; chưa phát huy tốt các nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận người dân nông thôn còn
thấp; việc thực hiện chính sách an sinh xã hội còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề
bức xúc chưa được giải quyết triệt để, nhất là những khiếu kiện về đất đai;
63
thiếu việc làm, thu nhập thấp, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn ngày một gia tăng, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao.
Huyện Tây Hòa còn gặp nhiều khó khăn trong cân đối thu chi, còn phụ
thuộc vào nguồn trợ cấp ngân sách từ cấp tỉnh; Cơ cấu chi tập trung phần lớn
cho chi thường xuyên, tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển còn thấp nên hệ thống kết
cấu hạ tầng trên địa bàn còn yếu, chưa theo kịp trình độ sản xuất và đời sống
Nhân dân. Đây là một trong những khó khăn khi triển khai xây dựng nông thôn
mới.
Một số tiêu chí được đánh giá đã đạt nhưng chưa thực sự cập chuẩn theo
yêu cầu của bộ tiêu chí quy định và chưa có tính bền vững, chưa có giải pháp
huy động nguồn lực để đầu tư hiệu quả trong khi ngân sách Nhà nước hỗ trợ
không nhiều so với nhu cầu của các địa phương. Một số địa phương triển khai
thực hiện các tiêu chí còn chưa định hướng, giải pháp cụ thể, còn dàn trải nên
kết quả thực hiện hơn 06 năm có xã chỉ đạt thêm được 05-06 tiêu chí.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn còn bị hạn chế về nguồn lực, chủ yếu
vẫn dựa vào nguồn vốn ngân sách nhà nước, mức huy động từ các nguồn khác
và sự tham gia đóng góp của Nhân dân còn hạn chế; việc lồng ghép từ các
nguồn vốn khác với vốn chương trình nông thôn mới còn khó khăn. Tiến độ
triển khai các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn chương trình còn chậm,
công tác quản lý hồ sơ chưa đầy đủ, thiếu khoa học.
Theo đánh giá việc tồn tại, khó khăn nhất hiện nay là giải quyết nợ
đọng trong xây dựng nông thôn mới. Do ngân sách của huyện, xã chưa đáp
ứng nhu cầu cân đối vốn tại địa phương trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn, trong khi nguồn thu của địa phương hàng năm không thể cân đối bố trí
trả hết nợ. Bên cạnh đó, nhiều xã xây dựng nông thôn mới chưa thực hiện triệt
để cơ chế đầu tư đặc thù, tạo chi phí phát sinh khá lớn trong quá trình đầu tư cơ
sở hạ tầng. Thêm vào đó, các địa phương chưa quan tâm bố trí vốn để thanh
64
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, mà lại bố trí vốn để khởi công mới các công
trình trong khi chưa xử lý dứt điểm nợ của ngân sách địa phương. Quá trình
thực hiện dự án, do yêu cầu sớm hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng để đạt chuẩn các tiêu chí về Cơ sở hạ tầng nông thôn mới nên nhiều chủ
đầu tư đã thúc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ, ứng vốn để thi công dẫn đến khối
lượng thực hiện vượt nhiều so với số vốn trong kế hoạch…nên dẫn đến nợ quá
lớn trong xây dựng Nông thôn mới.
Việc huy động nguồn vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
và cộng đồng dân cư còn gặp nhiều khó khăn; việc lồng ghép, huy động các
nguồn lực xây dựng Nông thôn mới chưa thật sự hiệu quả; bên cạnh đó nguồn
vốn hỗ trợ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Trung
ương, của tỉnh còn hạn chế nên công tác triển khai thực hiện còn chậm.
Đối với công tác kiểm tra, giám sát: Công tác kiểm tra, giám sát việc xây
dựng nông thôn mới đạt được những kết quả tích cực, song vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Theo đó, công tác tham mưu cấp ủy của các cơ quan,
đơn vị chưa thật tốt. Công tác kiểm tra, giám sát chưa được tổ chức thường
xuyên, liên tục. Nội dung kiểm tra, giám sát chưa toàn diện, chậm đề xuất
hướng giải quyết, xử lý đến cơ quan chức năng sau khi có kết quả kiểm tra,
giám sát của ngành kiểm tra. Biên chế của ngành kiểm tra ít. Đa phần cán bộ
kiểm tra cấp cơ sở là kiêm nhiệm, lại yếu nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám
sát…
- Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW chưa
thường xuyên, và các văn bản của các cấp (nội dung, hình thức chưa phong
phú, chưa ngang tầm với yêu cầu mới). Hiệu quả thực hiện Nghị quyết còn hạn
chế, chưa phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng, nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vọng, kiến nghị của người dân... Công tác tuyên truyền, vận động cho
65
Nhân dân hiểu, thực hiện đạt kết quả chưa cao, cộng đồng dân cư chưa nhận
thức đầy đủ về phát triển cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn
mới. Chính vì thế, chưa thu hút được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng, chưa
phát huy được vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong xây dựng xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.
Công tác đào tạo cán bộ chỉ đạo Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức
và trình độ, kỹ năng của cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, chưa
thể đáp ứng được yêu cầu của một khối lượng công việc đồ sộ trong xây dựng
nông thôn mới. Trong khi đó, bộ máy chỉ đạo các cấp chậm được thiết lập, còn
nhiều bất cập, hoạt động chưa được thông suốt từ huyện đến cơ sở (thôn), thiếu
kỹ năng để chủ động xử lý khi có vấn đề mới nảy sinh.
Công tác tuyên truyền chưa đồng bộ, chưa thường xuyên, chưa sát với
yêu cầu; một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý
nghĩa, tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới, còn tư tưởng
trông chờ, ỷ lại, chưa có quyết tâm chính trị cao; xây dựng đề án, kế hoạch
chưa bám sát thực tế, khi thực hiện còn lúng túng, tiến độ chưa đạt yêu cầu đề
ra; chưa chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai huy động triệt để các nguồn
lực tại chỗ mà chủ yếu dựa vào tiền đấu giá quyền sử dụng đất, kinh phí hỗ trợ
của ngân sách cấp trên; việc thực hiện dân chủ trong huy động sự đóng góp của
nhân dân, trong quản lý nguồn vốn và tổ chức quản lý, thi công các công trình
hạ tầng cơ sở thôn, làng còn để xảy ra vi phạm…
Sự phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ, đồng bộ trong công tác chỉ
đạo, nắm tình hình, phản ánh, đề xuất giải pháp để thực hiện Chương trình dẫn
đến quá trình triển khai thực hiện còn nhiều bất cập, lúng túng.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thấp. Do xuất phát
điểm nền kinh tế của huyện, các xã còn thấp; trong thời gian triển khai thực
66
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới lại chịu sự
tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, tốc
độ tăng trưởng kinh tế đất nước suy giảm rõ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
thu ngân sách của huyện.
Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi nguồn lực lớn, trong khi tiềm lực kinh
tế có hạn nên nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho các chương trình, dự án còn hạn
chế, kinh phí hỗ trợ chưa kịp thời, nguồn vốn đầu tư chưa đa dạng (vốn đầu tư
cho xây dựng hạ tầng nông thôn chủ yếu là nguồn vốn ngân sách Nhà nước),
người dân vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước,
chưa chủ động, tích cực tham gia xây dựng chương trình, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới.
Nhận thức về chủ trương, cách thức tiếp cận Chương trình chưa tốt,
không tính toán kỹ nguồn lực đầu tư nên nhiều xã chưa tập trung cho những
việc dễ trước, dẫn đến nguồn lực bị dàn trải, lồng ghép vốn ở một số địa
phương chưa hợp lý, chưa nghiêm túc thực hiện cơ chế đặc thù của chương
trình để tiết kiệm chi phí đầu tư. Một số cơ chế chính sách chậm hệ thống hoá,
thực thi một cách đồng bộ. Do đó, chưa tập trung huy động tối đa nguồn lực, nhất
là nguồn lực trong dân và cộng đồng doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp.
Công tác đôn đốc, kiểm tra sau khi vận động tuyên truyền, giám sát chưa
thường xuyên, chưa kịp thời chẩn chỉnh những sai soát sau kiểm tra, giám sát,
nên việc thực hiện theo kiểu “đánh trống bỏ dùi”, ít có sự chuyển biến, thậm
chí không đạt kế hoạch đề ra trong năm…
Tổng kết chương 2
Trên cơ sở khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Tây Hòa ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, luận văn đã làm
rõ chủ trương của Đảng, Nhà nước và đi sâu phân tích các chính sách của tỉnh
67
Phú Yên, huyện Tây Hòa trong quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng nông
thôn đối với từng lĩnh vực cụ thể như: Đường giao thông nông thôn, thủy lợi,
cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn. Luận văn cũng làm rõ những kết quả
đạt được trong từng lĩnh vực hạ tầng nông thôn, những nguyên nhân của kết
quả đó và tác động của nó đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn huyện Tây Hòa. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế và
nguyên nhân của nó trong quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng ở nông thôn
68
huyện Tây Hòa.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN
MỚI HUYỆN TÂY HÒA
3.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới
3.1.1. Chủ trương, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới của Đảng, Nhà nước
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu
chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (4/2006) khẳng định công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là sự lựa chọn bước đi đúng đắn của đất
nước. Đại hội X của Đảng khẳng định chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, phải tiếp tục “Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông thôn và
nông dân”[13].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X
69
(Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008), đã đưa ra mục tiêu: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường"[14].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) xác định 3 khâu đột phá
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020, trong đó xác định 1
trong 3 khâu đột phá đó là “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với
một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị
lớn”. Đồng thời định hướng phát triển và khẳng định “Đây là một đột phát
chiến lược, là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội và cơ cấu
lại nền kinh tế. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ
tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao thông, thuỷ điện, thuỷ lợi,
bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường" [15].
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã xác định
mục tiêu: “Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản
những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ
tầng Kinh tế - Xã hội tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại, bảo
đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập Quốc tế, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hâu, xây dựng nông thôn mới...[15]”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (01/2016) đã xác định mục tiêu:
“Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ
tầng Kinh tế - Xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông
70
thôn, tăng cường kết nối nông thôn – đô thị, phối hợp các chương trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô
thị”[16].
“Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục
tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối
đồng bộ với một số công trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng hoá hình thức đầu
tư cho các lĩnh vực trọng tâm, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh
tế lớn và giữa các trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung
cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội; hạ tầng thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng
bước đáp ứng chuẩn mực đô thị xanh của một nước công nghiệp”[16].
Sau 30 năm đổi mới, đặc biệt là từ Đại hội X của Đảng, Đảng ta đã có
bước phát triển vượt bậc tư duy về chính trị, kinh tế - xã hội. Cùng với xác
định mô hình, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chủ trương của
Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó bước đi có
ý nghĩa quyết định là phải đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn mà nòng cốt là tập trung phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn và xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ chủ trương của Đảng, cụ thể là
sau Đại hội X, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tập trung: Tăng cường
đầu tư mọi mặt cho sản xuất; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; xây dựng
nông thôn mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” có ý nghĩa chính trị quan
trọng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và là Nghị quyết mang tính toàn diện, đầy đủ nhất
của Đảng và Nhà nước từ trước đến nay về giải quyết vấn đề nông nghiệp,
71
nông dân, nông thôn ở nước ta. Nghị quyết đã khơi dậy và phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế và người dân cùng tham gia
thực hiện. Căn cứ vào Nghị quyết này Đảng và Nhà nước ta tiếp tục ban hành
các chính sách nhằm cụ thể hoá và thúc đẩy phát triển nông thôn, trong đó
Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” là một
chính sách hết sức quan trọng, là xương sống trong quá trình triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới nói chung và phát triển hạ tầng Kinh tế - Xã hội
nông thôn nói riêng. Qua đó vai trò chủ thể của người nông dân được phát huy,
nhiều phong trào xây dựng nông thôn mới ngày càng được triển khai sâu rộng
ở các vùng nông thôn trong tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Tây Hòa nói
riêng.
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã xã định
mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát thiển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, đẩy mạnh
chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới để đẩy
nhanh quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
thực hiện tốt việc liên kết 4 nhà: nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà
khoa học.
72
Trong thời gian tới, dự báo huyện Tây Hòa có những thời cơ và thuận lợi
để phát triển kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
việc mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản khi cộng đồng ASEAN thành lập và
TPP có hiệu lực; Huyện đang triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững... Bên cạnh đó, vẫn
còn những hạn chế, khó khăn, thách thức, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân các dân tộc trong huyện phải có quyết tâm cao, năng động, sáng tạo,
tận dụng thời cơ, khắc phục khó khăn, thách thức, bám sát chương trình, kế
hoạch và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 để thực hiện mục tiêu
chung của huyện là: xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Tây Hòa có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Đẩy mạnh công tác huy
động nguồn lực cho đầu tư xây dựng; chủ động thực hiện lồng ghép các
chương trình đầu tư phát triển gắn với thực hiện các tiêu chí nông thôn mới;
chú trọng thực hiện các tiêu chí về cơ sở hạ tầng hiện nay chưa đạt hoặc kết
quả đạt thấp. Định hướng cho các tổ chức, nhân dân thực hiện các hoạt động
nhằm đạt được các tiêu chí liên quan đến cơ sở hạ tầng trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, đảm bảo tối ưu lợi ích cho toàn xã hội.
Xác định mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn
với phát triển các đô thị trong từng thời kỳ được xác định trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và được thể hiện trong kế hoạch 5 năm và hàng năm; thứ
tự ưu tiên các mục tiêu; các giải pháp để đạt được mục tiêu cụ thể. Phấn đấu
năm 2020 giá trị sản xuất nông nghiệp (giá so sánh năm 2010) đạt 1.467 tỷ
đồng, tăng bình quân 5%/năm; Đẩy mạnh công tác huy động vốn, nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, chú trọng đến các dự án được xác định trong Kế
hoạch số 79-KH/HU, ngày 04/3/2014 của Ban Thường vụ Huyện uỷ huyện
73
Tây Hòa; Thực hiện tốt chương trình kiên cố hóa kênh mương nội đồng; xây
dựng nâng cấp các hồ đập, các trạm bơm hiện có, nâng cao năng lực tưới tiêu
để chủ động tăng diện tích tưới cho lúa 2 vụ, các loại cây công nghiệp ngắn
ngày và hoa màu. Kiến nghị Trung ương và tỉnh đầu tư các công trình: Hồ
chứa nước Mỹ Lâm; Kè chống xói lở sông Ba; đầu tư các trạm bơm điện, như:
Trạm bơm chống hạn Bầu Quay; Trạm bơm chống hạn thôn Mỹ Thuận Trong.
Có lộ trình cụ thể đạt được các tiêu chí và đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
của các xã từ nay đến năm 2017 có 10/10 xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới;
huyện Tây Hòa đạt huyện nông thôn mới. Đến năm 2020 cơ bản hoàn thành 07
công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân nông thôn: Thủy lợi nội đồng, trường học, trạm y tế, chợ,
nước sinh hoạt nông thôn, cơ sở vật chất văn hóa, nghĩa trang.
Công cụ để thực hiện chức năng của nhà nước về định hướng xây dựng cơ
sở hạ tầng trong nông thôn mới là thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, các chương trình mục tiêu và các dự án ưu tiên phát triển kinh tế - xã
hội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện cần tiến hành: Phân tích, đánh giá thực
trạng của hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới,
những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các
tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Dự báo chiều hướng phát
triển nông thôn; Hoạch định phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn
mới gồm: hoạch định đường lối phát triển, hoạch định chính sách phát triển,
chương trình mục tiêu và dự án để phát triển nông thôn.
3.1.3. Phương hướng quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới
Để đạt được mục tiêu trên, từ nay đến năm 2018 và từ 2018 - 2020 huyện
Tây Hòa tập trung vào những phương hướng để phát triển cơ sở hạ tầng nông
74
thôn mới như sau:
Một là, xác định quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội,
có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong đó cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo, điều hành,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận đóng vai trò nòng cốt
trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện.
Hai là, xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông
thôn. Tập trung rà soát, điều chỉnh các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
không còn phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng, phát
triển hạ tầng nông thôn. Rà soát lại các hạng mục công trình, tiếp tục bố trí
ngân sách hàng năm cho phát triển hạ tầng nông thôn, đảm bảo đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát, kém hiệu quả.
Ba là, xây dựng cở hạ tầng nông thôn mới phải theo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch ngành. Nhất là quy
hoạch, xây dựng các khu dân cư tập trung; quan tâm xây dựng mô hình “thôn,
xã xanh, sạch, đẹp” gắn với việc phát huy vai trò của các tổ chức hội đoàn thể.
Bốn là, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm an ninh, quốc phòng của địa phương, bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp
phần xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững.
Năm là, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên cơ sở phát huy nội lực
của cộng đồng dân cư, có sự tham gia, bàn bạc dân chủ của người dân; khuyến
khích đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động mọi nguồn lực để kết hợp
lồng ghép các chương trình, dự án; có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước, đóng góp
của nhân dân theo kế hoạch đề ra để xây dựng các công trình hạ tầng.
(Xem phụ lục ở bảng 2.13 kế hoạch huy động nguồn lực giai đoạn 2017 -
75
2020)
Sáu là, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới được triển khai thực hiện
đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh, có sự tập trung đầu tư cho các xã theo kế
hoạch đạt chuẩn nông thôn mới trong từng giai đoạn.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ
tầng trong xây dựng nông thôn mới
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực
hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới là
Chương trình tổng hợp, tích hợp rất nhiều nội dung, yêu cầu phải tập trung đầu
mối điều phối chung. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống chỉ đạo, quản lý xây dựng
cơ sở hạ tầng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Tây
Hòa còn nhiều bất cập. Ban Chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới của huyện đã
được thành lập nhưng có nhiều biến động về nhân sự mà vẫn chưa được củng
cố, kiện toàn lại; toàn huyện có 10/10 xã thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới xã, nhưng Ban Chỉ đạo hoạt động hình thức và Ban
Quản lý hoạt động chủ yếu là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, công chức Tài
chính – Kế toán, công chức Địa chính, nông nghiệp - Xây dựng và môi trường;
ở thôn được thành lập được Ban phát triển thôn. Vì vậy, hệ thống chỉ đạo, quản
lý thực hiện chương trình từ huyện đến cơ sở (thôn) phải được củng cố, thiết
lập thông suốt để đảm bảo cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện
chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Tây Hòa có hiệu
quả.
Cơ cấu lại Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện
theo đúng hướng dẫn của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính (Thông tư 26). Ban Chỉ đạo huyện do Chủ tịch Uỷ
76
ban nhân dân huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện là
Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của
huyện. Văn phòng điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện nâng cao hiệu quả hoạt động
theo đúng tinh thần Quyết định số 1996/QĐ-TTg, ngày 04/11/2014 của Thủ
tướng Chính phủ “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Văn phòng điều phối giúp Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp”.
Ở cấp xã, Đảng ủy thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã do
Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban; Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã làm Phó Trưởng ban; thành viên là một số công chức xã, đại diện một
số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. Thành lập Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định
thành lập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là Phó Trưởng ban; thành viên là một số công chức xã, đại diện
một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã và trưởng thôn; thành viên Ban Quản
lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Quản lý xã trực thuộc
Ủy ban nhân dân xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con
dấu của Ủy ban nhân dân xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức, cá nhân
liên quan theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp, đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý
xã không đủ năng lực và không nhận là chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã có thể
thuê một đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển
cho Ủy ban nhân dân huyện là chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban
Quản lý xã. Việc thuê đơn vị hoặc tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước. Thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng
hoạt động thực chất; các Tiểu ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (Tuyên
77
truyền, Phát triển sản xuất, Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, văn hóa - xã
hội); bố trí cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới.
Ở cấp thôn, thành lập Ban phát triển thôn, thành viên là những người có
uy tín, trách nhiệm, năng lực tổ chức triển khai, do cộng đồng thôn trực tiếp
bầu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyết định công nhận (gồm người đại
diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn và một số
người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng nông thôn mới).
Hằng năm, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện và xã phải xây
dựng kế hoạch cụ thể, xác định mức độ ưu tiên tiêu chí nào hoàn thành trước từ
đó tập trung nguồn lực thực hiện, đồng thời phối hợp với Mặt trận và các đoàn
thể triển khai thực hiện theo lộ trình kế hoạch đề ra. Các phòng, ban của huyện
phải gắn trách nhiệm của ngành để xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể để phối
hợp các xã phấn đấu đạt các tiêu chí của ngành mình quản lý.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương
trình từ huyện đến xã, thôn, kiện toàn tổ chức và hoạt động Văn phòng điều
phối xây dựng nông thôn mới huyện, đảm bảo đồng bộ và hiệu quả.
3.2.2. Công tác tuyên truyền, vận động
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
mới; đồng thời gắn việc vận động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới với
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
đẩy mạnh phong trào thi đua “Tây Hòa chung sức, chung lòng xây dựng nông
thôn mới”, phải xem đây này là nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ
quan chức năng.
- Vận động Nhân dân trước hết là cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần vì cộng
đồng hiến đất, tự giác giải phóng mặt bằng, tích cực ủng hộ, tạo thuận lợi cho các chủ
đầu tư triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn. Xây dựng bầu không khí đồng thuận
78
trong nhân dân, tạo sự thân thiện hợp tác và sẵn sàng chia sẻ khó khăn với các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp để thu hút kêu gọi đầu tư vào địa bàn phát triển sản xuất.
Nâng cao chất lượng hoạt động, vai trò, mối quan hệ của các tổ chức trong
hệ thống chính trị ở cơ sở dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, sự điều hành hành của
chính quyền; xác định rõ vai trò của mỗi tổ chức trong xây dựng nông thôn
mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phân công các
ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội đảm nhận từng công việc riêng
trong đề án ngoài nhiệm vụ chính của mình
Cần làm tốt việc nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay về huy động
nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới, làm cho
người dân hiểu rõ, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới là trách nhiệm, nghĩa
vụ của mình nhằm nâng cao thu nhập, góp phần cải thiện đời sống nhân dân để
họ tự giác, chủ động tham gia xây dựng tại địa phương.
3.2.3. Công tác huy động đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng trong xây dựng Nông thôn mới
- Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Để tranh thủ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm huyện, xã xây dựng
danh mục các dự án cụ thể có thứ tự ưu tiên để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, trên cơ sở đó các cơ quan chuyên môn Uỷ Ban Nhân Dân huyện phải
thường xuyên liên hệ với các sở, ban, ngành tỉnh để nắm thông tin tình hình về
nguồn kinh phí, để tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên cho phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn của huyện.
- Huy động nguồn vốn thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất:
Trên cở sở quy hoạch sử dụng đất của huyện Tây Hòa giai đoạn 2015-
2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt, hàng năm UBND
huyện chỉ đạo các cơ chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã tổ chức khảo sát và
lập dự án quỹ đất để thực hiện việc đấu giá tạo nguồn thu cho xây dựng kết cấu
79
hạ tầng nông thôn.
- Huy động nguồn vốn nước ngoài (vốn ODA):
Thực tế cho thấy, nguồn vốn ODA đóng vai trò khá quan trọng đối với
các công trình hạ tầng nông thôn. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn
hạn chế thì việc huy động nguồn vốn ODA vẫn đang và sẽ là giải pháp phù
hợp. Để tranh thủ nguồn vốn này, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân huyện Tây Hòa cần xây dựng mạng lưới thu thập và nắm bắt thông tin về
các nguồn tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ, có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp
lập các dự án đầu tư để xin qua các kênh khác nhau. Đồng thời, huyện, xã cần
chuẩn bị nguồn vốn đối ứng đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn ODA
có yêu cầu vốn đối ứng. Khi được phân bổ nguồn vốn cần đẩy nhanh tiến độ
giải ngân bằng các giải pháp đồng bộ từ khâu chuẩn bị đầu tư, đến khi thi công
hoàn thành, thanh quyết toán đưa công trình vào sử dụng. Bên cạnh đó cần
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn đảm bảo đúng
mục đích và có hiệu quả, chống thất thoát lãng phí, kém chất lượng.
- Nguồn vốn đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước:
Sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn phụ thuộc vào tầm quan trọng chiến lược của từng dự án, phụ thuộc
vào sức hấp dẫn của dự án. Để thu hút nguồn vốn này vào lĩnh vực phát triển
hạ tầng ở nông thôn, huyện cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư,
cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian đi lại của các tổ chức, cá nhân
đến liên hệ, cải thiện khâu quản lý đầu tư xây dựng để thu hút vốn đầu tư của
tư nhân trong và ngoài nước.
3.2.4. Nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng cớ sở hạ
tầng Nông thôn mới
- Huy động cộng đồng đóng góp công sức, tiền mặt:
Thực hiên tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để người dân tham gia
80
từ đầu và trong cả quá trình lập đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội; phát huy vai trò của người dân trong việc lựa chọn dự án đầu tư, quyết
định mức độ đóng góp, phương án thực hiện và tổ chức giám sát của cộng
đồng theo quy định, trên cơ sở đó động viên các gia đình đóng góp tiền, của và
sức lao động để chính trang khu dân cư…, xây dựng nhà cửa, cơ sở sản
xuất…,xây dựng kết cấu hạ tầng của thôn, xã theo phương châm làm từ nhà
làm ra.
Tuỳ từng nội dung hoạt động, ở công trình cấp xã hay cấp thôn, cần có
cách thức huy động như:
Vận động con em của người địa phương đang làm ăn và thành đạt ở ngoài
địa phương tham gia đóng góp xây dựng quê hương. Đây là một nguồn lực
bằng tiền có giá trị không nhỏ khi huy động trong xây dựng nông thôn mới.
Hầu hết những người thành đạt xa quê họ đều mong muốn đóng góp để xây
dựng quê hương, đất nước, đồng thời cũng vừa là vinh danh dòng họ hiện đang
sinh sống ở địa phương.
Thông qua các buổi gặp mặt Hội đồng hương, Ban liên lạc những người
tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1975 mà địa phương tổ chức như:
Ngày giải phóng Phú Yên (Ngày 01 tháng 4), ngày giải phóng Miền nam thống
nhất đất nước (Ngày 30 tháng 4), ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam
(Ngày 22 tháng 12), để vận động tham gia đóng góp, đây là lực lượng đóng
góp rất tích cực cho địa phương, không những bằng vật chất mà còn có tiếng
nói để các cơ quan có chức năng cấp trung ương, tỉnh hỗ trợ, giúp địa phương
phát triển.
Thông qua các buổi sinh hoạt cho đảng viên đang công tác ở các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng
ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú theo Quy định
số 76-QĐ/TW, ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị (mỗi năm tổ chức 02 lần vào
81
tháng 6 và tháng 12) cấp ủy chi bộ thôn kêu gọi đảng viên đóng góp để xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Hàng năm vận động Nhân dân đóng góp xây dựng nông thôn mới theo
nhân khẩu, riêng đối với hộ có người là cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, doanh nhân... thì khoảng đóng góp cao hơn so với người dân làm nông
nghiệp.
- Huy động nhân dân đóng góp bằng tài sản, vật kiến trúc, hoa màu:
Chính quyền xã, thôn phải tổ chức tốt gặp mặt với cụm dân cư, đặc biệt là
các hộ gia đình bị ảnh hưởng đến diện tích đất đai, hoa màu, vật kiến trúc bị
thu hồi, giải tỏa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phân tích cho người dân
hiểu rõ lợi ích của cá nhân và cộng đồng dân cư trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời, làm tốt việc vinh danh, biểu dương những tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong tham gia đóng góp tài sản, vật kiến trúc,
hoa màu...Đối với những trường hợp đã vận động nhiều lần, nhưng hộ dân vẫn
không đồng ý hiến đất, thì tổ chức họp cụm dân cư để dùng biện pháp “lấy dân
vận động dân” sẽ đem lại hiệu quả tích cực hơn. Kiên quyết không đền bù tiền
đất cho một cá nhân nào dù ít hay nhiều. Nếu đền bù cho dù chỉ một hộ, số tiền
ít cũng sẽ dẫn đến các hộ khác đòi hỏi theo.
Tóm tại, việc vận động nhân dân đóng góp bằng tài sản như hiến đất lúc
đầu sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, làm tốt vận động và phân tích cho người dân
hiểu thì sẽ được thực hiện dễ dàng hơn, vì thông thường những công trình nằm
trên mảnh đất họ đóng góp cũng là đem lại lợi ích cho chính gia đình họ.
- Huy động nhân dân đóng góp sức lao động
Ở nông thôn nguồn lực lao động cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn,
việc huy động nguồn lực cộng đồng bằng công góp sức lao động là việc thực
hiện dễ dàng nhất. Người dân đều phấn khởi và tích cực tham gia góp sức của
mình cho xây dựng nông thôn mới. Công lao động mà họ bỏ ra chính là đem
82
lại lợi ích cho bản thân và cộng đồng. Người dân trực tiếp tham gia vào thi
công công trình, nếu hộ không có điều kiện tham gia thì phải đóng góp tiền
tương ứng với ngày công lao động ở nông thôn.
- Nâng cao dân trí: Hiện nay nước ta đang tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nên huyện phải chú trọng tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa những loại cây có giá trị kinh tế
cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi để
nâng cao thu nhập cho người dân. Muốn vậy, việc cần làm là phải nâng cao
dân trí để người dân nắm bắt được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất.
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý xây dựng Cơ sở hạ tầng trong xây
dựng nông thôn mới
- Quản lý quá trình đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầngở nông thôn:
Việc quản lý quá trình đầu tư phải được triển khai thực hiện chặt chẽ ở 3
giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết
thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng. Để thực hiện tốt quá trình nêu trên thì
phải nêu cao vai trò của chính quyền cấp huyện, xã. Đặc biệt, là chính quyền
cấp xã, vì đây là cấp trực tiếp theo dõi, tổ chức thực hiện và quản lý khi công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Tăng cường phân cấp quản lý trong xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn
Sự phát triển của nông thôn luôn gắn liền với việc tổ chức, quản lý và
điều hành của chính quyền cấp xã, là chủ thể hết sức quan trọng để phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn, là nơi trực tiếp vận động, phát huy nội lực trong nhân
dân để xây dựng nông thôn mới. Do vậy, cần đẩy mạnh thực hiện phân cấp,
phân quyền và làm rõ chức năng trong quản lý của các cấp chính quyền địa
phương, nhất là chính quyền cấp xã trong hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Chính quyền xã đóng
83
vai trò quan trọng, quyết định trong chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn bà con nông
dân thực hiện thắng lợi các tiêu chí của chương trình. Vì vậy, cần phải xác định
rõ, cụ thể chức năng, nhiệm vụ trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
của chính quyền xã; cần phân định rõ công việc, thẩm quyền giữa chính quyền
xã và chính quyền huyện nhất là trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển sản xuất.
- Quản lý quá trình khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng ở nông thôn
Cần khai thác cơ sở hạ tầng hiện có; phát huy tối đa công suất thiết kế;
khai thác một cách đồng bộ các cơ sở hạ tầng trong một dự án và nhiều dự án;
bảo vệ cơ sở hạ tầng hiện có; xây dựng những nội quy cụ thể trong công tác
bảo vệ; tổ chức duy tu, bảo dưỡng định kỳ thường xuyên và phát hiện sớm
những hỏng hóc để sửa chữa kịp thời. Hằng năm cần có một lượng nguồn vốn
nhất định để thực hiện duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng ở
nông thôn.
- Tăng cường quản lý nhà nước, phát hiện và xử lý nghiêm theo pháp
luật các trường hợp vi phạm các quy định của nhà nước về quy hoạch, xây
dựng, bảo vệ tài nguyên, môi trường; các hành vi lợi dụng dân chủ cản trở
việc thực hiện quy hoạch, triển khai các công trình, dự án đầu tư làm chậm
tiến độ thi công gây thiệt hại kinh tế của nhà nước, các nhà đầu tư và ảnh
hưởng sự phát triển của địa phương.
- Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới
Việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức cấp xã là việc làm cần thiết, nhằm phù hợp với vị trí việc
làm, chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu trong công cuộc xây
dựng nông thôn mới. Do vậy, trên cơ sở quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2015-
2020 và nhiệm kỳ 2020-2025 các xã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cho nhiệm kỳ để chủ động thời gian cử cán bộ tham gia học tập, cũng như việc
84
sắp xếp, bố trí cán bộ kiêm nhiệm vị trí công việc của cán bộ được cử đi học.
- Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động, các kết quả thực hiện: Thành
lập Ban giám sát làm nhiệm vụ kiểm tra và giám sát thực hiện việc huy động
các khoản đóng góp của dân; giám sát tiến độ thực hịên kế hoạch; giám sát
việc sử dụng các nguồn vốn trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng nông
thôn mới; tham gia nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
Tổng kết chương 3
Trên cơ sở làm rõ phương hướng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở
hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới và mục tiêu quản lý nhà nước
về phát triển cở hạ tầng ở nông thôn, luận văn đã đánh giá thực trạng và đề
xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở
nông thôn huyện Tây Hòa trong thời gian tới. Đó là các giải pháp: về tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện; Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ
chức triển khai thực hiện; về công tác tuyên truyền, vận động; công tác huy
động đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cở hạ tầng trong xây dựng
nông thôn mới; Nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông
thôn mới; Nâng cao năng lực quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng
85
nông thôn mới.
KẾT LUẬN
Luận văn nghiên cứu “Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên”, trên cơ sở
khoa học quản lý và những quan điểm của Đảng về nông dân, nông nghiệp và
nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ( khóa X), Quyết định số 491/QĐ-
TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới (nay là Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020). Luận văn khái quát hóa các khái niệm liên quan đến vấn đề nông
thôn mới, vai trò ý nghĩa, nguyên tắc, các bước tiến hành, nội dung, tiêu chí cơ
bản, nguồn lực xây dựng nông thôn mới làm cơ sở thực hiện nghiên cứu. Bài học
kinh nghiệm từ một số địa phương trong tỉnh, từ đó chọn lọc, vận dụng vào điều
kiện thực tế tại huyện Tây Hòa. Luận văn nhận định: Cùng với cả tỉnh, quản lý
nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Tây Hòa là nhiệm vụ quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đây là Chương trình có nội dung toàn diện,
tổng hợp của các chương trình mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, liên quan trực tiếp đến kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Qua phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng, kết quả
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về phát triển cơ sở hạ tầng trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa những năm qua,
nhận thấy: Phú Yên nói chung và huyện Tây Hòa nói riêng, tuy còn khó khăn
nhất định, nhưng cũng có những thuận lợi cơ bản để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Chương trình phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện.
86
Luận văn đã đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây
dựng nông thôn mới trong những năm tới.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ, phạm vi đề tài nghiên cứu khoa học này,
nghiên cứu chưa thể đưa ra các đề xuất chi tiết về nội dung, phương thức và cơ
chế vận hành lồng ghép các chương trình, dự án nhằm thực hiện mục tiêu hoàn
thành các tiêu chí về nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa. Đây cũng là
khoảng trống cần thiết được bổ khuyết bằng các nghiên cứu tiếp theo.
Mặt khác, quá trình quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới ở huyện Tây Hòa đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn
chưa được như mong đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính
tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của
mình, sự tham gia vào các hoạt động phát triển thôn, lập kế hoạch, kiểm tra,
nghiệm thu, giám sát và quyết toán các công trình; Mặt khác, trình độ người
dân còn hạn chế và năng lực của một số tổ chức hội, đoàn thể hoạt động chưa
đồng bộ, nên quá trình triển khai thực hiện có lúc mang lại hiệu quả chưa cao.
Công tác hoàn chỉnh hồ sơ thanh quyết toán các công trình đã hoàn thành còn
rất chậm, nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới vẫn còn ở
87
mức cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Tây Hòa, tỉnh Phú yên (2011), về triển
khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Yên (2011), về đầu tư phát triển nông
đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020.
nghiệp bền vững gắn xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, định
hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 08-NQ/TU, Phú Yên.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X (2008), về “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn”, Nghị Quyết số 26/TW.
4. Ban Chấp hành Trung ương khoá XI (2012), Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 16/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Phú Yên (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên.
6. Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
huyện Tây Hòa (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 và phương hướng
nhiệm vụ giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện
. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Sổ tay hướng dẫn xây
dựng nông thôn mới cấp xã.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), Thông tư số
07/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Thông tư số
88
54/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), “Kinh nghiệm tại 11
xã điểm của Trung ương, bài học quý giá cho xây dựng nông thôn mới ở nước
ta, mô hình, cách làm hay trong xây dựng nông thôn mới 2013”, Kỷ yếu, tr.
15-39, Nxb lao động - xã hội.
11. Chi cục Thống kê huyện Tây Hòa (2012), Kết quả tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011, huyện Tây Hòa.
12. Chi cục Thống kê huyện Tây Hòa (2014), Niên giám thông kê năm
2013, 2014, 2015, 2016, huyện Tây Hòa.
13. Đảng cộng sản việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn lần
thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Điền (1997), Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn ở
các nước châu Á và Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Hùng (2015), Xây dựng nông thôn mới trong phát triển
kinh tế xã hội ở tỉnh Bắc Ninh, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính tri
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Huyện ủy Tây Hòa, (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ
huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020, Tây Hòa.
20. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính tri quốc
gia, Hà Nội.
89
21. Phạm Xuân Nam (1997), Phát triển nông thôn, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
22. Vũ Văn Phúc (2012), Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009), Xây dựng mô hình nông
thôn mới ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Yên (2013), Nông thôn Phú
Yên trên đường đổi mới, Phú Yên.
25. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Hà Nội.
26. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt
Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Hà Nội.
27. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày về ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội
28. Tỉnh ủy Phú Yên, Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015-2020, Phú Yên.
29. TS. Trần Anh Tuấn – PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (Đồng chủ biên,
2015), Quản lý công, Nxb CTQG – sự thật, Hà Nội.
30. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa (2016), Báo cáo kết quả 3 năm
triển khai thực hiện Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, Tây Hòa.
31. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa (2015), Báo cáo kết quả 5 năm
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tây Hòa,
nhiệm kỳ 2010 - 2015, Tây Hòa.
32. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa (2016), Báo cáo thiết minh tổng
90
hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Tây Hòa – tỉnh Phú Yên, Tây Hòa.
33. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên(2016), Báo cáo về tình
hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (giai
đoạn 2011 - 2015) gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), Báo cáo tổng kết 5 năm thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Đồng Nai.
35. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Báo cáo kết quả 5 năm
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015; mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn 2016 – 2020, Quảng Nam.
36. TS. Đoàn Ngọc Xuân (2016), “Nâng cao hiệu quả Chương trình mục
91
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Cộng sản, (số 885), tr. 45-49.
PHỤ LỤC
Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng đất huyện Tây Hòa năm 2015 và điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Đơn vị tính: Ha.
Hiện trạng năm 2010
Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020
Quy hoạch đến năm 2016 đã được duyệt
Chỉ tiêu
Mã
Số TT
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Cấp trên phân bổ (ha)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(10)
(11)
Địa phươn g xác định (ha) (9)
(1)
100
100
100
A
60.945 ,06
60.945 ,06
60.94 5,06
60.945 ,06
(2) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (1+2+3)
1 Đất nông nghiệp NNP
48.48 9,59
48.910 ,69
79,5 6
83, 16
49.219 ,50
80,7 6
50.681 ,61
- 421,1 0
Trong đó:
1,41
1.1 Đất lúa nước
DL N
-13,55
LUC
12,0 2 10,2 6
12,1 4 10,3 7
-88,70
5,08
1,87
1.2
CLN
1.3
RPH
506,7 5
7.325, 56 6.255, 28 3.097, 84 13.99 5,60
7.324, 15 6.268, 83 3.186, 54 13.488 ,85
22,9 6
12, 29 10, 55 3,7 1 25, 07
7.400, 84 6.318, 01 1.139, 74 14.837 ,60
24,3 5
7.492, 97 6.426, 89 2.260, 90 15.280 ,90
rừng đặc
-
1.4
-
-
-
-
-
-
RD D
rừng
sản
1.5
RSX
20.413 ,07
33,4 9
20.200 ,90
20.381 ,59
150,9 5
20.53 2,54
33,6 9
1.6
NTS 18,77
0,03
14,6
32,36
56,11 88,47 0,15
33, 15 0,0 2
Đất chuyên trồng lúa nước Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất dụng Đất xuất Đất nuôi trồng thủy sản
-
1.7 Đất làm muối
-
-
-
LM U
1.8
8,88
5,66
8,9 1
Đất nông nghiệp còn lại
5.409, 48
5.431, 34
4.497, 20
3.449, 58
- 1.047, 62
92
Hiện trạng năm 2010
Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020
Quy hoạch đến năm 2016 đã được duyệt
Chỉ tiêu
Mã
Số TT
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Cấp trên phân bổ (ha)
PNN
6,74 5439,8
2
4.108, 09
7.803, 92
Địa phươn g xác định (ha) 245,3 5
8.049, 27
13,2 1
8,9 3
2.1
CTS 23,98
0,04
51,76
24,00
9,70
33,70 0,06
0,0 8
Đất phi nông nghiệp Trong đó: Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2.2 Đất quốc phòng CQP 193,66 0,32
78,81
3,65
2.148, 36
2.227, 17
714,41
1,1 7
2.3 Đất an ninh
23,51
0,04
873,13
1,22
741,6 1
CA N
- 131,5 2
2.4
SKK
5,53
0,01
20
55,53
-0,53
55,00 0,09
2.5
SKS
2,80
0,00
20
17,80
-
17,80 0,03
2.6
-
-
3
19,12
24,62 43,74 0,07
DD T
0,0 3 0,0 3 0,0 0
2.7
-
-
71,1
15,00
-0,05
14,95 0,02
DR A
0,1 2
2.8
TTN
8,54
0,01
8,41
8,20
-
8,20
0,01
2.9
294,59 0,48 308,48
309,81 19,53
0,54
2.10
2,42
3,72
Đất khu công nghiệp Đất cho hoạt động khoáng sản Đất di tích danh thắng Đất xử lý, chôn lấp thải chất nguy hại Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất phát triển hạ tầng
1.472, 23
1681,7 4
2.158, 12
0,29
36,00
2.11 Đất ở đô thị
-
-
72,63
NT D DH T OD T
106,9 6 143,5 3
3,5
-5,70
2.12
3,42
chưa
sử
7,02
-46,75
CSD
3
Đất phi nông nghiệp còn lại Đất dụng
329,3 4 2.265, 08 179,5 3 2.133, 15 4.277, 20
2.138, 85 4.230, 45
2.086, 05 7.617, 47
2.508, 27 4.823, 65
12,5 0
0,0 1 0,5 1 2,7 6 0,1 2 4,1 2 7,9 1
B Đất khu bảo tồn DBT
93
Hiện trạng năm 2010
Điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020
Quy hoạch đến năm 2016 đã được duyệt
Chỉ tiêu
Mã
Số TT
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Cấp trên phân bổ (ha)
Địa phươn g xác định (ha)
thiên nhiên
20,00
109,0 129,0 0,21
C Đất khu du lịch
D
DD L OD T
1.407, 03
5.670, 04
7.077, 07
11,6 1
3,62
6,1
Đ
DN T
2.208, 11
3.715, 67
3.715, 67
Đất đô thị (chỉ tiêu quan sát) Đất khu dân cư nông thôn (chỉ tiêu quan sát)
94
(Nguồn cung cấp: theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Phú Yên Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 6 năm (2011-2016) của huyện Tây Hòa).
Bảng 2.9 : Thu chi ngân sách huyện giai đoạn 2012-2016
ĐVT
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Tổng thu
Tỷ đồng
285,23
356,64
396,57
383,71
431,61
Tỷ đồng
35,30
41,60
49,90
58,45
67,03
chuyển
Tỷ đồng
26,92
26,05
19,64
20,03
13,02
Thu ngân sách trên địa bàn Thu nguồn
Thu kết dư
Tỷ đồng
12,91
25,19
14,42
12,29
16,91
Tỷ đồng
210,10
263,80
312,61
292,94
334,65
%
12,38
11,66
12,58
15,23
15,53
%
73,66
73,97
78,83
76,34
77,54
%
13,96
14,37
8,59
8,42
6,93
Ngân sách tỉnh bổ sung cho NS huyện Tỷ lệ thu NS địa huyện/tổng bàn thu Tỷ lệ thu trợ cấp /tổng thu Tỷ lệ thu khác /tổng thu
Tổng chi
Tỷ đồng
233,87
322,40
363,36
352,80
386,20
Tỷ đồng
77,20
52,80
41,20
47,83
38,62
lệ chi đầu
23,95
14,53
17,62
%
13,56
10,00
TĐ: Chi đầu tư phát triển Tỷ tư/tổng chi (Nguồn cung cấp : Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tây Hòa)
95
Bảng 2.10: Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình Mục
Đơn vị tính: triệu đồng.
tiêu quốc gia, giai đoạn 2011-2016
Kết quả thực hiện
Tổng Cộng
Số TT
Nội dung chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
3.635
7.849
10.325
6.918
8.071
14.450
51.248
I
Ngân sách TW
4.353
5.505
9.700
19.558
2.355
3.900
6.130
1.160
1.400
2.550
17.495
2
1.280
3.949,0
4.195
1.405
1.166
2.200
14.195
3
sách
11.336,2
17.246,1 20.523,2 33.443,6 108.724,3
II
1 Trái phiếu CP Đầu tư phát triển Sự nghiệp kinh tế Ngân địa phương
5.170
9.324,2
12.264,8
19.527
60.294.1
1 Tỉnh
15.063, 3 10.473, 7 3.160,6
3.916
3.007,8
4.905,8 10.126,6
26.639,8
2 Huyện
2.250,2
1.429,0
4.914,1
3.352,6
7.790
21.790.4
3 Xã
7.111, 9 3.534, 4 1.523 2.054, 5
III
5.797
8.660
2.080
2.030
160
18.727
Vốn lồng ghép
IV Vốn tín dụng
17.543
35.818
39.189
56.717
46.482
51.645
247.394
6.760
6.760 13.569,2 37.322,
6.760 36.862
4.245,8 36.190,6 4.823,8 21.315,4 15.417,2 136.555,8
V Vốn DN VI Công đồng dân cư Nguồn khác
6.760 12.069 ,8 1000
2000
3500
6500,2
15.000,2
2 2000
VI I
Tổng cộng
48.120
81.129
127.583
99.667
613.839.9
107.439, 8
118.32 0
96
Bảng 2.11. Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn cho huyện Tây Hòa (2011 - 2016)
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn vốn từ năm 2011 - 2016
Nội dung tiêu chí
Số TT
NS tỉnh NS huyện NS xã
Tổng
30.279 5.186 10.427
TW hỗ trợ 1.240 200
27.753 4.936
1.100 250 10.227
186 240
1. GTNT 2. Thủy lợi 3. Điện 4. Cơ
sở vật
chất
trường học
5. Cơ sở vật chất văn
7.264
1.200
4.180,40
1.883,60
hóa
2.462
2.462
6.
Trụ sở xã và công trình phụ trợ
11.836,43 591,82 8.285,5 5.578 4.353
8.580 8.365,40
2.574
2.639,11 326
320 102 4.012,40
7. Chợ nông thôn 8. Bưu điện 9. Nhà ở dân cư 10. Vốn cổ phiếu chính phủ chương cấp trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
70.564,19 13.279 32.689 18.459,19
6.377
TỔNG CỘNG
97
Bảng 2.12. Tổng hợp nguồn vốn của dân đóng góp và các nguồn khác phát triển hạ tầng nông thôn huyện Tây Hòa (2011 - 2016)
Đơn vị: Triệu đồng.
Kinh phí
Nội dung chiêu chí
Ghi chú
Số TT
Nhân dân Tổng cộng
Doanh nghiệp, tổ chức và Hợp tác xã
thông nông
1.
978,02
53.104,65 57.082,67
2.
25,00
345,00
370,00
3.
3.025,00
3.025,00
Giao thôn Nhà văn hóa thôn, công công trình cộng, thiết bị trường học Kiên cố hóa kênh mương
603,02
56.474,65 60.477,67
Tổng cộng
98
Bảng 2.11: Kế hoạch huy động nguồn lực thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới, giai đoạn 2017-2020
Đơn vị tính: triệu đồng.
Nội dung chỉ tiêu
Số tiền
58.864,8 35.382 20.000 3.482,8 71.352,9 43.883 15.245,4 12.224,5
Số TT I 1 2 3 II 1 2 3 III IV V VI 1
2
67.217,6 48.217,6 75.000 15.000
3
4
NGÂN SÁCH TW Trái phiếu Chính phủ Đầu tư phát triển Sự nghiệp kinh tế NGÂN SÁCH ĐP Tỉnh Huyện Xã VỐN LỒNG GHÉP VỐN TÍN DỤNG VỐN DOANH NGHIỆP CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Tiền mặt Ngày công lao động (Công) Quy đổi thành tiền Hiến đất (m2) Quy đổi thành tiền Vật tư (quy đổi thành tiền)
4.000
Tổng cộng
197.435,3
99
Nguồn cung cấp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tây Hòa.
100