LỜI CAM ĐOAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

NGUYỄN DIỆU HẰNG

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Xác nhận của người hướng dẫn 1

Nghiên cứu sinh

PGS. TS. Lê Hà Thanh

Nguyễn Diệu Hằng

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI HỒ THÁC BÀ, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)

MÃ SỐ: 62340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Lê Hà Thanh

2. PGS. TS. Nguyễn Mậu Dũng

Hà Nội - 2017

MỤC LỤC

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái 50 4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà ................................................... 52 4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước . 55 4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ............................................ 63 4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .......................................................................................................... 65 4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ........................................ 65

4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước ....................................................................................................... 70 4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà 72

4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ......................................................................................................... 79

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 8 4. Những đóng góp mới của luận án ................................................................... 8 5. Kết cấu của luận án ......................................................................................... 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................... 11 1.1. Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ............................................... 11 1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên .................................... 11 1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ................................ 12

4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .......................................................... 81 4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 81 4.4.2. Phân tích nhân tố ...................................................................................... 86 4.4.3. Kết quả hồi quy ......................................................................................... 87 4.4.4. Thảo luận kết quả ...................................................................................... 96

1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng .................................................................... 16 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước ... 24 1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi .............................................................. 24

4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái..................................................................... 101 CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................... 104 5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước ....................................................................................................... 104 5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái .............................................. 105 5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng ........................ 105 5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng ......................................... 107 5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội .................................................. 109 5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương ..................................................... 111 5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề ............................................ 112 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117 PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU ............................................................. 124 PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI ...................................................................................... 128 PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ............................................................. 136

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước ...................................................................................... 27 1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu ....................................... 29 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................... 31 2.1.Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ................................ 31 2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến ............................................................................. 34 2.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 37 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 41 3.1. Khung nghiên cứu ......................................................................................... 41 3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu ................................................................... 42 3.3. Thu thập số liệu ............................................................................................. 45 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................... 45 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................... 45 3.4. Phân tích số liệu ............................................................................................. 48 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 50 4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 50

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBM

Quản lý dựa vào cộng đồng

IWRM

Quản lý tổng hợp tài nguyên nước

GWP

Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu

NGO

Tổ chức phi chính phủ

Mô hình các giai đoạn thay đổi (Stages of Change)

SOC

TBP

Lý thuyết hành vi dự kiến

TRA

Lý thuyết hành vi hợp lý

TTM

Mô hình các giai đoạn thay đổi (Transtheoretical Model)

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc

WWAP

Chương trình Đánh giá nước Thế giới của Liên Hợp Quốc

Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước ........................................................................... 2 Hình 1.1: Thang đo 8 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 15 Hình 2.1: Thang đo 5 cấp độ tham gia của cộng đồng ................................................ 33 Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự kiến ........................................................................... 35 Hình 3.1: Khung nghiên cứu ...................................................................................... 42 Hình 4.1: Số hộ gia đình được điều tra phân chia theo mục đích sử dụng nước .......... 63 Hình 4.2: Tỷ lệ người trả lời phân theo dân tộc .......................................................... 64 Hình 4.3: Số người trả lời phân theo trình độ học vấn ................................................ 65 Hình 4.4: Mức độ và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà ..................................................................................................................... 70 Hình 4.5: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà ................................................................................................................ 71 Hình 4.6: Tỷ lệ % các hộ tuân thủ chính sách về tài nguyên nước tại hồ Thác Bà ...... 73 Hình 4.7: Hành vi giữ gìn, bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà ........ 74 Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu lên vùng hồ Thác Bà .............................................................................................................................. 75 Hình 4.9: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức phát biểu ý kiến trong các cuộc họp ........................................................................... 76 Hình 4.10: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý ............................................................. 76 Hình 4.11: Mức độ hài lòng về sự tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà ...... 78 Hình 4.12: Thống kê mô tả các biến nhận thức về giá trị ............................................ 82 Hình 4.13: Thống kê mô tả biến chuẩn mực chủ quan ................................................ 84

1

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Lý do lựa chọn đề tài

Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau (Nature Research, 2017). Tài nguyên nước đóng vai trò cốt lõi trong sự sống. Mọi hoạt động kinh tế của con người – sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, giải trí, môi trường… – đều liên quan đến sử dụng tài nguyên nước. Người sử dụng nước có nhiều nhu cầu khác nhau đối với tài nguyên nước, và các nhu cầu ấy tạo ra các giá trị cho tài nguyên nước. Nước cũng như các yếu tố môi trường khác, có giá trị kinh tế được tạo nên bởi hai nhóm giá trị chính: giá trị sử dụng (use value) và giá trị phi sử dụng (non-use value).

Giá trị sử dụng là những hàng hóa, dịch vụ sinh thái mà yếu tố môi trường cung cấp cho con người. Giá trị này được chia thành ba nhóm: giá trị sử dụng trực tiếp (direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp (indirect use value) và giá trị tùy chọn (option value). Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm những hàng hóa, dịch vụ do môi trường cung cấp và con người có thể tiêu dùng một cách trực tiếp. Giá trị sử dụng gián tiếp là những giá trị, lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, chức năng sinh thái. Giá trị tùy chọn là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp chưa được sử dụng ở hiện tại mà được con người quyết định để lại tiêu dùng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của yếu tố môi trường, bao gồm giá trị tồn tại (existence value) và giá trị lưu truyền (bequest value). Giá trị tồn tại là sự hài lòng, thỏa mãn của cá nhân khi biết rằng các thuộc tính của yếu tố môi trường đang tồn tại ở đâu đó.Giá trị lưu truyền là sự thỏa mãn của cá nhân khi biết rằng yếu tố môi trường được lưu truyền cho các thế hệ sau hưởng thụ (Đinh Đức Trường và Lê Hà Thanh, 2013).

Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng .... 38 Bảng 2.2: Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia .............. 40 Bảng 3.1: Mẫu điều tra phân theo địa bàn và mục đích sử dụng nước chính ............... 47 Bảng 4.1: Diễn biến lượng mưa trong năm một số trạm trên lưu vực sông Chảy ........ 51 Bảng 4.2: Sản lượng khai thác thủy sản của Yên Bình và Lục Yên 2010-2015 .......... 53 Bảng 4.3: Số người trả lời phân theo nhóm tuổi ......................................................... 64 Bảng 4.4: Đánh giá của cộng đồng về hiện trạng quản lý tài nguyên nước ................. 71 Bảng 4.5: Số hộ và tỷ lệ % tham gia hình thức đóng phí sử dụng nước hồ Thác Bà ... 73 Bảng 4.6: Hành vi tiết kiệm nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái ...... 73 Bảng 4.7: Số hộ và tỷ lệ % đã từng tham gia đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà ........................................................................................................ 77 Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến hành vi dự kiến ......................................................... 81 Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến thái độ ....................................................................... 83 Bảng 4.10: Thống kê mô tả biến nhận thức kiểm soát hành vi .................................... 85 Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố với các phát biểu về giá trị ..................................... 87 Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi tuân thủ quy định, chính sách của nhà nước............................................................................. 88 Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân ....................................................................................... 90 Bảng4.14: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 92 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước ......................................................................... 93 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi cử người đại diện cùng tham gia quản lý với chính quyền địa phương ...................................... 95

Với tài nguyên nước, giá trị sử dụng trực tiếp là những lợi ích phát sinh khi người sử dụng trực tiếp sử dụng nước.Ví dụ, người tiêu dùng sử dụng nước trong sinh hoạt, nông dân sử dụng nước để tưới tiêu nông nghiệp. Khi không trực tiếp tiếp xúc với nước, cộng đồng vẫn được hưởng lợi ích gián tiếp từ tài nguyên nước và lợi ích này là giá trị sử dụng gián tiếp. Giá trị tùy chọn là mức độ hài lòng của người sử dụng nước khi biết rằng có tài nguyên nước để sử dụng trong tương lai. Giá trị phi sử dụng của tài nguyên nước phát sinh khi con người biết rằng tài nguyên nước đang tồn tại và có thể được thế hệ sau sử dụng. Trong giá trị phi sử dụng, giá trị tồn tại là mức độ hài lòng của người sử dụng nước khi biết có sự tồn tại của tài nguyên nước; giá trị lưu

3

2

nhóm chính: (i) quản lý nguồn nước, (ii) quản lý dịch vụ cấp nước và (iii) quản lý sự

truyền là mức độ hài lòng của người sử dụng khi biết có sẵn tài nguyên nước cho thế hệ tương lai (Rolfe, 2008).

đánh đổi cần thiết để cân đối giữa cung và cầu về nước. Mỗi nhóm có những hoạt động, yêu cầu riêng, kết hợp với nhau tạo thành quản lý tài nguyên nước. Quản lý tài

Tổng giá trị kinh tế

nguyên nước đòi hỏi phải áp dụng tổng hợp nhiều công cụ khác nhau như công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật… (WWAP, 2012).

Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) cho rằng quản lý tài nguyên nước là một nhiệm vụ phức tạp, liên quan đến nhiều hoạt động của nhiều nhóm đối tượng

Giá trị phi sử dụng

Giá trị sử dụng

khác nhau. Theo đó, quản lý tài nguyên nước gồm các thành tố sau:

Giá trị tồn tại

Giá trị tùy chọn

- Phân bổ nước: là nhiệm vụ phân bổ nước cho các nhóm người sử dụng nước và mục đích sử dụng nước khác nhau nhằm duy trì mức tối thiểu phục vụ các mục

Giá trị lưu truyền

tiêu xã hội, môi trường, đồng thời đảm bảo tính công bằng và nhu cầu phát triển của xã hội

- Quy hoạch lưu vực sông: Xây dựng và thường xuyên cập nhật Quy hoạch lưu vực sông, trong đó phải thể hiện được quan điểm của các nhóm liên quan khác

Giá trị sử dụng gián tiếp: - Điều tiết lũ - Lưu giữ nước - Cảnh quan, thẩm mỹ ...

nhau về ưu tiên phát triển và quản lý lưu vực.

- Sự tham gia của các nhóm có liên quan: Sự tham gia của các nhóm liên quan vào quá trình quản lý là cơ sở để ra quyết định sao cho lợi ích của toàn xã hội và vấn

Giá trị sử dụng trực tiếp: - Sản xuất nông nghiệp - Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản - Sản xuất công nghiệp - Sản xuất lâm nghiệp - Năng lượng - Du lịch ...

đề môi trường được đưa vào cân nhắc trong quá trình sử dụng nguồn nước.

Hình 1: Tổng giá trị kinh tế của nước

- Kiểm soát ô nhiễm: Áp dụng nguyên tắc Người gây ô nhiễm phải trả tiền và các công cụ kinh tế phù hợp để hạn chế ô nhiễm và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực về mặt môi trường và xã hội.

Nguồn: dựa vào Rolfe (2008)

Một nguồn nước có thểđược chia sẻ cho cộng đồng với các mục đích sử dụng

- Giám sát: Xây dựng hệ thống giám sát hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ quản lý, đồng thời xác định và giải quyết được những sự vụ vi phạm quy định pháp luật.

khác nhau.Các mục đích sử dụng này có thể mâu thuẫn với nhau, gây ra tranh chấp giữa những người sử dụng nước. Theo Hardin (1968), xét từ góc độ kinh tế, tài nguyên

- Quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính: Áp dụng các công cụ kinh tế và tài chính để khuyến khích đầu tư, thu hồi chi phí và thay đổi hành vi nhằm phục

nước là một trong số các “tài sản chung”, thường gặp phải “bi kịch tài sản chung” (tragedy of the commons) khi các cá nhân hành động với động cơ tối đa hóa lợi ích bản thân, dẫn tới khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên chung. Như vậy, hành vi vì lợi

vụ mục tiêu công bằng và lợi ích bền vững cho toàn xã hội khi sử dụng tài nguyên nước.

ích bản thân của các thành viên trong cộng đồng sử dụng nước khiến cho tài nguyên nước bị khai thác, sử dụng không hiệu quả. Quản lý tài nguyên nước đứng trước thách

- Quản lý thông tin: Cung cấp dữ liệu cơ bản, cần thiết để quá trình ra quyết định quản lý tài nguyên nước được đầy đủ thông tin và minh bạch (GWP, 2010).

thức phải giải quyết được tình trạng này.

Xét từ góc độ quản lý, vì nước có thể di chuyển theo cả không gian và thời gian

Hội nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin năm 1992 đã tuyên bố 4 nguyên tắc quan trọng áp dụng cho những người quản lý và sử dụng nguồn nước trên

theo chu trình thủy văn nên “quản lý tài nguyên nước” là một khái niệm bao hàm rất nhiều hoạt động thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau. Theo Chương trình đánh giá

thế giới, trong đó nhấn mạnh vấn đề phát triển và quản lý nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự tham gia của các bên có liên quan. 4 nguyên tắc đó là:

nước thế giới (WWAP) thuộc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc (UNESCO), xét trên nghĩa rộng, quản lý tài nguyên nước có thể chia thành ba

4

5

- Nước ngọt là một nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương. Nó rất cần thiết

cho sự sống, phát triển và môi trường.

• Người sử dụng nước, nhóm người sử dụng nước; • Các tổ chức nghề nghiệp.

Từ đó có thể thấy cả 4 nguyên tắc quản lý và sử dụng tài nguyên nước củaHội

- Phát triển cũng như quản lý tài nguyên nước phải dựa trên cơ sở sự tham gia của các bên có liên quan, gồm người sử dụng, người lập kế hoạch, người ra quyết định chính sách ở mọi cấp độ.

nghị quốc tế về Nước và Môi trường tại Dublin 1992 cũng như yêu cầu về các chủ thể tham gia xây dựng và thực hiện IWRM đều đề cập đến cộng đồng người sử dụng

- Trong nhiệm vụ cung cấp, quản lý, đảm bảo an ninh về nước, vai trò trung tâm

thuộc về phụ nữ.

nước. Vì vậy, sự tham gia của cộng đồng người sử dụng nước vào quản lý tài nguyên nước là đòi hỏi tất yếu.Vai trò của cộng đồng người sử dụng nước cần được thể hiện

- Khi xét từ nhu cầu cạnh tranh sử dụng, phải coi nước là hàng hóa có giá trị kinh tế.

trong mọi giai đoạn của xây dựng kế hoạch, xây dựng và thực thi chính sách, từ đó

Quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh hiện nay đang phải đối mặt với nhiều

vấn đề phức tạp. Trách nhiệm của quản lý tài nguyên nước là đảm bảo đáp ứng được

hoạt động quản lý mới hướng đến những ưu tiên phù hợp, đáp ứng được lợi ích của nhiều nhóm người ở cấp độ từ địa phương đến quốc gia và xuyên biên giới.

nhu cầu sử dụng nước trong điều kiện nguồn cung không chắc chắn và thường xuyên biến động, cân đối được các giá trị sinh thái, kinh tế và xã hội của tài nguyên nước,

Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đã bắt đầu chuyển sang tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước khi Luật Tài nguyên nước năm 1998

giải quyết được những rủi ro ngày càng tăng và thích ứng được với những sự kiện, những xu hướng mới sẽ diễn ra. Với yêu cầu như vậy, cách quản lý tài nguyên

được thông qua (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015b). Đến năm 2013, Luật Tài nguyên nước sửa đổi có hiệu lực, trong đó Điều 3 nêu rõ “tài nguyên nước phải được

nướctheo hướng tiếp cận đơn ngành, thiếu sự kết nối là không còn phù hợp. GWP đã đưa ra cách tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước (IWRM). Theo đó, “quản lý

tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và

phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các

quản lý tổng hợp, thống nhất”, đồng thời đề cập đến vai trò của cộng đồng trong khai thác, sử dụng, lập quy hoạch cũng như giám sát tài nguyên nước. Điều này một lần nữa khẳng định sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng đồng khi thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng sử dụng một nguồn nước có

hệ sinh thái thiết yếu" (Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2015a). IWRM cũng là cách tiếp cận vận dụng các nguyên tắc Dublin nói trên.Việc xây dựng và thực hiện chính

thể gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có tác động, liên quan đến tài nguyên nước. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nướcở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi của các tổ chức, doanh nghiệp.

Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quản lý là rất đa dạng, tùy vào những

sách, chiến lược, kế hoạch hành động trong IWRM phải có sự tham gia của các chủ thể sau(Report of the expert group meeting on strategic approaches to freshwater management, 1998):

điều kiện cụ thể của từng nơi. Tuy nhiên, dù ở cấp độ nào, lôi kéo cộng đồng tham gia

vào quá trình quản lý cũng đòi hỏi phải hiểu được động cơ hành vi tham gia của cộng đồng. Tiếp cận kinh tế học hành vi sẽ giúp bổ sung góc nhìn mới hơn đối với hành vi

của các cá nhân bắt nguồn từ lý do xã hội. Miranda (2012) cho rằng nếu hiểu được hành vi xã hội của các cá nhân thì có thể xây dựng được các chính sách tạo động lực

xã hội cho các cá nhân điều chỉnh hành vi sử dụng nước. Các lý thuyết nghiên cứu về hành vi cho rằng có thể dự đoán hành vi của cá nhân thông qua tìm hiểu thái độ, giá

• Nhà lập chính sách; • Các tổ chức quốc tế, các tổ chức hỗ trợ nước ngoài; • Cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nước; • Các viện nghiên cứu, các nhà khoa học; • Các đơn vị cấp nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thủy lợi, xử lý nước thải, nhà máy thủy điện và các cơ sở cấp nước cho các mục đích khác, bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân;

• Cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và các lĩnh vực có

liên quan;

• Chính quyền địa phương;

trị, nhận thức của người đó. Ngoài ra, hành vi lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội như giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, sinh kế…Vì vậy, muốn thúc đẩy cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên nước, cần xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của họ.

6

7

Thác Bà tại địa phương bắt đầu nảy sinh. Việc Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà

Lý do lựa chọn địa bàn nghiên cứu

khai thác nước hồ để phát điện đã làm ảnh hưởng lớn đến đời sống dân cư vùng hồ. Các phương tiện giao thông, vận tải trên hồ gặp khó khăn; nguồn lợi thủy sản bị xâm

Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nước tương đối phong phú.Tính về nước mặt, chúng ta có 108 lưu vực sông phân bố trên cả nước với 3.450 sông suối có chiều dài trên 10km. Tổng lượng dòng chảy là khoảng 830 đến 840 tỷ m3 một năm, trong đó có 310-315 tỷ m3 được sinh ra trong lãnh thổ, chủ yếu thuộc lưu vực các sông Hồng – Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cả, sông Ba, sông Vu Gia – Thu Bồn (Cục Quản lý

phạm, kéo theo việc nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn; môi trường vùng hồ bị ảnh hưởng do nước rút, nhiều hoạt động du lịch phải đình hoãn. Một nhóm dân cư sử dụng hồ làm nơi chứa rác thải, gây ô nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến du lịch, sản xuất…

Tài nguyên nước, 2015b). Hệ thống hồ chứa nước cũng được xây dựng với mục đích trữ nước, điều tiết dòng chảy, phòng chống và giảm lũ. Theo Cục Quản lý Tài nguyên

Như vậy, đây là một nguồn nước đang được chia sẻ cho nhiều người sử dụng với các mục đích khác nhau. Mâu thuẫn giữa giữa những người sử dụng có khả năng

nước (2015b), Việt Nam có trên 2.100 hồ thủy điện, thủy lợi đang hoạt động, trong đó có 800 hồ thủy điện với 59 hồ đang hoạt động, 231 hồ đang trong quá trình xây dựng,

xảy ra khi các mục đích sử dụng có tính cạnh tranh lẫn nhau. Chính sách quản lý tài

còn lại đang trong quy hoạch.

nguyên nước cần được xây dựng nhằm hướng tới việc giải quyết các mâu thuẫn này. Các quy định về quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà đã được xây dựng, trong đó đề

Tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Việt

cập đến sự tham gia của cộng đồng ở mức độ nhất định nhằm giải quyết hài hoà các mâu thuẫn của các đối tượng sử dụng nước khác nhau.

Nam.Nước có vai trò chủ đạo trong sản xuất lúa gạo, giúp Việt Nam bảo đảm được an ninh lương thực và trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế

giới. Nước cũng là đầu vào quan trọng giúp ngành thủy sản tăng trưởng mạnh mẽ,

Các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước đã được thực hiện trong thời gian qua tại một số địa bàn ở Việt Nam. Mặc dù phong phú

đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Với tiềm năng thủy điện phong phú, nước góp phần bảo đảm an ninh năng lượng khi thủy điện chiếm 40% tổng sản

về số lượng, đa phần các nghiên cứu tập chủ yếu vào khía cạnh pháp lý cũng như các

lượng điện cả nước. Nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vệ sinh của người dân hàng ngày. Tuy nhiên, tài nguyên nước ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều sức ép.

hình thức tham gia của cộng đồng vào quản lý. Các vấn đề liên quan tới động cơ, hành vi của cộng đồng cũng như các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng vào

Nước càng trở nên khan hiếm trong bối cảnh nhu cầu của con người tăng cao cũng như biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến nhu cầu về nước

quản lý tài nguyên dường như còn bỏ ngỏ. Trong bối cảnh đó, luận án này được thực hiện nhằm tìm hiểu hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng hiện tại vào hoạt động

của các ngành sản xuất tăng. Dân số tăng cùng với mong muốn có chất lượng cuộc sống tốt hơn đòi hỏi nước phải gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, ở Việt

Nam, cũng như nhiều nước khác, một nguồn nước như hồ chứa nước, con sông… phải

quản lý tài nguyên nước bằng cách tiếp cận hành vi. Thông qua mô hình nghiên cứu hành vi, luận án phân tích các nhân tố tác động đến hành vi của cộng đồng trong việc tham gia quản lý tài nguyên nước và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách. Địa bàn được lựa chọn để thực hiện luận án là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái bởiđây là địa

chia cho nhiều người cùng sử dụng cho các mục đích khác nhau. Do đó mâu thuẫn, tranh chấp trong sử dụng nước đang ngày càng phổ biến.

điểm lý tưởng thực hiện nghiên cứu thực nghiệm khi trong khu vực có nhiều đối tượng

sử dụng nước với các mục tiêu khác nhau.

Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam, là nguồn cung cấp nước cho Nhà máy thủy điện Thác Bà (nhà máy thủy điện đầu tiên của Việt

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu tổng thể của luận án là đánh giá sự tham gia quản lý tài

Nam, hiện là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà) thuộc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà được hình thành khi công trình đập thủy điện Thác Bà được xây dựng xong năm 1970

làm nghẽn dòng sông Chảy. Hồ Thác Bà là điển hình của một nguồn nước đang đươc

nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia của cộng đồng nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước.

chia sẻ cho nhiều người cùng sử dụng với những mục đích khác nhau. Ngoài vai trò cấp điện, điều tiết lũ cho hạ lưu, đối với người dân địa phương, hồ Thác Bà cung cấp

Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:

nước sạch, hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, giao thông, du lịch… Trong thời gian gần đây, mâu thuẫn giữa những người sử dụng tài nguyên nước hồ

8

9

nguyên nước của cộng đồng. Trong các giá trị mà tài nguyên nước mang lại, luận án

• Nghiên cứu và tổng quan cơ sở lý thuyết về quản lý tài nguyên nướccó sự tham

gia của cộng đồng.

chỉ ra rằng nhận thức của cộng đồng về giá trị xã hội, cụ thể là tính gắn kết xã hội, tính chia sẻ trách nhiệm, vấn đề nâng cao mức sống là một nhân tố tác động tích cực lên dự

• Phân tích hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại

hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

• Xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia vào quản lý tài nguyên

nước của cộng đồng tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

kiến hành vi tham gia quản lý của họ. Một nhân tố nữa tác động lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng là mục đích sử dụng nước: hộ gia đình là thành viên cộng đồng có mục đích sử dụng chính một nguồn nước khác nhau thì cũng có dự kiến tham gia quản lý tài nguyên nước khác nhau. Cụ thể, các hộ gia đình sử dụng

• Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài

nguyên nước.

nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản ít có dự định tham gia quản lý.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cũng khẳng định lại một điểm chung giữa các nghiên cứu trước

Phạm vi nghiên cứu:

đây là tác động của các biến kinh tế - xã hội là không thống nhất, do đó luôn cần được đưa vào nghiên cứu trong từng bối cảnh cụ thể.

• Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng hồ Thác Bà (bao gồm các diện tích đất, mặt nước hồ và các đảo trên địa dư của 31 xã ven hồ Thác Bà) và

Về mặt thực tiễn, với nghiên cứu được tiến hành tại một địa bàn cụ thể là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đã xác định, phân tích mức độ và hành vi tham gia

thành phố Yên Bái là địa bàn có người sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà phục vụ sinh hoạt, giải trí…

quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vào các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước do Mạng lưới Công tác vì nước Toàn cầu (GWP) đưa ra. Theo đó, sự tham gia của

• Về thời gian: Luận án thực hiện điều tra khảo sát tại địa bàn nghiên cứu dựa trên bảng hỏi trong năm 2015. Các số liệu thống kê về kinh tế - xã hội được thu

thập trong giai đoạn 2010 – 2015.

cộng đồng vùng hồ Thác Bà chính là một khía cạnh trong quản lý, thể hiện ở nấc thang thứ nhất của sự tham gia là “được thông báo” với hành vi tuân thủ chính sách và tham

dự các cuộc họp người dân trong nội dung áp dụng công cụ kinh tế và phân bổ tài

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái và các nhân tố tác động đến hành vi tham gia của họ. Nghiên cứu này tập trung vào xem xét hành vi

nguyên nước. Nấc thang tham gia thứ hai của cộng đồngvùng hồ Thác Bà là “được tham vấn” với hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề

tham gia quản lý của các thành viên trong cộng đồng là các hộ gia đình.

Dữ liệu được thu thập từ điều tra, phỏng vấn ở cấp độ hộ gia đình với các thành

quy hoạch tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Những hành vi tham gia của cộng đồng cũng thể hiện vai trò của họ trong khía cạnh quản lý thông tin của quản lý tài nguyên nước.

viên cộng đồng sử dụng nước từ nguồn nước hồ Thác Bà cho các mục đích khác nhau.

5. Kết cấu của luận án

4. Những đóng góp mới của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục hình, Danh

Về mặt lý thuyết, luận án là công trình đầu tiên ứng dụng lý thuyết hành vi dự kiến (Theory of Planned Behaviour - TPB) để nghiên cứu các nhân tố tác động đến

mục bảng, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được cấu trúc thành 5 chương như sau:

hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng trong bối cảnh Việt Nam. Luận án mở rộng mô hình nghiên cứu khi bổ sung thêm các biến nhận thức về giá trị

của tài nguyên nước, mục đích sử dụng nước và các đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình. Luận án đã lồng ghép TPB trong khung phân tích các cấp độ sự tham gia của

cộng đồng với 5 mô hình TPB tương ứng với 5 hành vi tham gia.

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 1trình bày tổng quan về các vấn đề liên quan đến quản lý dựa vào cộng đồng và các lý thuyết nghiên cứu hành vi, đồng thời xem xét các nghiên cứu đã có về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam và trên thế giới cũng như các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên – môi trường của

cộng đồng.

Luận án kiểm định lý thuyết TPB trong bối cảnh Việt Nam và nhận thấy các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có tác động thuận chiều ở các mức độ khác nhau lên dự kiến mỗi hành vi tham gia quản lý tài

10

11

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng

Chương 2: Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu. Chương 2 luận giải lý do lựa chọn và trình bày các khung lý thuyết được sử dụng trong luận án: các khía cạnh quản lý tài nguyên nước, cấp độ và hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài

1.1.1. Tổng quan về các cách tiếp cận quản lý tài nguyên

nguyên nước, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành vi dự kiến. Đồng thời, các giả thuyết nghiên cứu cũng được đưa ra.

Đã có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về quản lý tài nguyên.

Chương 3:Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu trong luận án, gồm khung nghiên cứu, mô hình và các biến nghiên

Các nghiên cứu chia thành hai cách tiếp cận cơ bản. Nhóm thứ nhất tiếp cận dưới góc độ kinh tế học: xem xét tài nguyên thiên nhiên bằng khung lý thuyết kinh tế. Nhóm thứ

cứu, nguồn dữ liệu, cách thức thu thập và xử lý dữ liệu.

hai tiếp cận dưới góc độ tài nguyên là một tài sản chung và đề xuất cách quản lý tài sản chung đó.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Bên cạnh tổng quan về địa bàn nghiên cứu là vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, chương 4 phân tích hiện trạng tham gia quản lý tài

Cách tiếp cận kinh tế đối với tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra một loạt các lý thuyết và công cụ nhằm giám sát, phân tích, đánh giá và quản lý tài nguyên. Cụ thể,

nguyên nước của cộng đồngvà xác định các nhân tố tác động lên hành vi tham gia quản lý tại địa bàn nghiên cứu dựa trên dữ liệu điều tra.

kinh tế học tài nguyên thiên nhiên xây dựng mô hình khai thác bền vững tài nguyên

Chương 5: Đề xuất giải pháp. Từ kết quả nghiên cứu trong chương 4, chương 5 đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý tài

thiên nhiên – cơ sở để đưa ra các công cụ quản lý tài nguyên. Các công cụ quản lý được chia thành hai nhóm gồm: (i) công cụ của nhà nước (thuế, hạn mức khai thác, trợ

nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

cấp, tiêu chuẩn, giấy phép) và (ii) công cụ của thị trường (quyền tài sản), hàm ý nhấn mạnh đến lựa chọn hoặc nhà nước quản lý, hoặc để thị trường điều tiết.

Cách tiếp cận kinh tế dựa trên mối quan hệ tác động qua lại, hai chiều giữa kinh tế và môi trường. Môi trường cung cấp các dịch vụ khác nhau cho hoạt động kinh tế của

con người. Ngược lại, con người thông qua các hoạt động kinh tế lại tác động lên môi trường, và điều này có thể tạo ra ngoại ứng làm ảnh hưởng đến hoạt động của những

người khác. Kinh tế học giúp chúng ta đánh giá được các ngoại ứng với giá trị bằng tiền và đưa ra công cụ giúp “nội hóa” các ngoại ứng. Tuy nhiên, các mô hình kinh tế thường dựa trên những giả định chặt chẽ mà thực tế khó có thể đáp ứng, do đó kết quả của các

chính sách dựa trên kinh tế học thường khó cân đối được lợi ích của tất cả các bên liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và đảm bảo tính bền vững lâu dài (Dietz và

Neumayer, 2009). Đồng thời, khi giả định rằng các cá nhân chỉ tối đa hóa lợi ích cá nhân, cách tiếp cận kinh tế đã bỏ qua hành vi “xã hội” của các đối tượng sử dụng.

Ostrom (1990) nhận thấy với sự tham gia của cộng đồng, tài nguyên thuộc

nhóm “tài sản chung” có thể được quản lý một cách hiệu quả, bền vững. Những nghiên cứu của Ostrom ở nhiều nơi trên thế giới cho thấy cộng đồng sử dụng nguồn lực địa

phương có thể tự mình quản lý chúng tốt hơn chính quyền vì các nhà quản lý có thể quan liêu, không có thông tin chính xác, trong khi người sử dụng nguồn lực lại nắm rõ

thông tin. Một số quy định liên quan của Nhà nước có thể không có tác dụng do đôi khi chúng không được xây dựng dựa trên hoàn cảnh, tập quán của địa phương; trái lại,

12

13

trong nhiều trường hợp, các quy định quản lý của cộng đồng tỏ ra có hiệu quả và bền

năm 1990, trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, mô hình quản lý nhà nước hay tư nhân

vững hơn. Vì vậy, có thể xây dựng giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng.

đều chứng tỏ không hiệu quả và tạo ra nhiều tác động xã hội. Vì thế, mô hình quản lý dựa vào cộng đồng đã được đưa vào áp dụng, trước hết trong lĩnh vực quản lý rừng ở

1.1.2. Tổng quan về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng

Cộng đồng

Theo Checkoway (1995), cộng đồng được hiểu là một nhóm người trong xã hội

các vùng cao, biên giới – nơi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Phương thức quản lý này được dựa trên mô hình quản lý truyền thống đã được áp dụng ở vùng núi của nhiều nước trên thế giới, khi mọi người dân địa phương hợp tác với nhau và cùng quản lý nguồn lực và chia sẻ lợi ích. Cách tiếp cận này cho phép sử dụng nguồn lực một

cùng đưa ra sáng kiến và hành động chung. Có thể hiểu theo nghĩa hẹp như định nghĩa của Conner (2007): “Cộng đồng là các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích

cách bền vững.Sau đó, mô hình quản lý dựa vào cộng đồng được mở rộng cho tài nguyên ven biển, ví dụ Khánh Hòa, Thừa Thiên – Huế.

và mối quan tâm”. Theo quan điểm chung ở Việt Nam, cộng đồng là một tập hợp các công dân cư trú trong một khu vực địa lý nhất định, hợp tác với nhau vì những lợi ích

Quản lý dựa vào cộng đồng (CBM) là tập hợp các mô hình quản lý có sự tham

chung và chia sẻ những giá trị văn hóa chung. Chi Cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội (2007) định nghĩa: một tập hợp người được coi là cộng đồng khi thỏa mãn các tính

gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng tham gia vào quá trình ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. CBM là một trong

chất về địa lý, văn hóa và lợi ích:

ba phương thức quản lý: (i) Nhà nước quản lý; (ii) Quản lý dựa vào cộng đồng; và (iii) Cộng đồng quản lý. Xét về góc độ hiệu quả quản lý, phát triển hình thức CBM sẽ làm

- Tương đồng về địa lý: Để gọi là một cộng đồng thì phải đảm bảo yêu cầu cộng đồng đó phải cùng sống trong một vùng địa lý sinh thái nhất định và cũng có thể trong

giảm gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện tài chính, quản lý, kinh tế và xã hội.

cùng một đơn vị hành chính.

- Về tài chính, CBM giúp huy động vốn đầu tư xã hội, giảm sức ép đầu tư cho

ngân sách Nhà nước.

- Tương đồng về lợi ích: Trong trường hợp quản lý môi trường, trước hết cộng đồng đó cần hợp lực quản lý các yếu tố môi trường để cùng hưởng lợi ích chung là

môi trường trong lành và cùng chia sẻ lợi ích mà môi trường đó mang lại.

- Về quản lý, CBM chính là việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm

quản lý một số lĩnh vực nhất định cho cộng đồng. Nhờ vậy, gánh nặng quản lý của chính quyền địa phương được giảm bớt.

- Tương đồng về văn hóa: Tùy trường hợp, cộng đồng tìm kiếm những giá trị văn hóa chung để tham gia. Ở đây yếu tố văn hóa và địa lý có quan hệ mật thiết với nhau, nói đến văn hóa là nói đến con người ở một vùng, một dân tộc, một quốc gia

- Về kinh tế, CBM giúp khai thác và sử dụng bền vững hơn, hiệu quả hơn các

hay châu lục.

loại tài nguyên cũng như các nguồn lực phát triển khác.

Như vậy, có thể định nghĩa cộng đồng là một nhóm người cùng sống trong một

- Về xã hội, khi có CBM, nhận thức của người dân về vai trò, trách nhiệm của

khu vực địa lý, có những lợi ích chung và trong cộng đồng, mọi người đưa ra quyết

định chung và hành động vì những lợi ích chung đó.

bản thân được nâng cao, đoàn kết dân tộc được củng cố, việc tuyên truyền, thực hiện các quy định pháp luật trong cộng đồng được thuận lợi hơn.

Quản lý dựa vào cộng đồng

Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng

Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là một ứng dụng thực tiễn của CBM, đề cập đến sự tham gia của các cộng đồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên

Trên thế giới, vào khoảng cuối những năm 1960, trong phần giới thiệu của Báo cáo Đánh giá các dự án cấp nước nông thôn, lần đầu tiên thuật ngữ “có liên quan đến cộng đồng” được sử dụng. Đến năm 1969, khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng được đưa ra trong nghiên cứu về Cải thiện y tế thôn bản tại Đài Loan của Chang (1969). Kể

đất và nước, rừng, động vật hoang dã, du lịch, nguồn lợi thủy sản và các tài nguyên khác. Có thể xem xét quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng từ hai góc độ:Từ góc độ

từ đó, các nhà nghiên cứu và khoa học trên thế giới bắt đầu quan tâm đến việc phân

trao quyền hợp pháp để quản lý tài nguyên, quản lý dựa vào cộng đồng là một quy trình trao quyền cho cộng đồng sử dụng tài nguyên. Tức là cộng đồng có quyền sử

tích và ứng dụng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng trong các lĩnh vực mà quản lý nhà nước không phát huy được vai trò một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, từ giữa những

dụng và quản lý tài nguyên.Từ góc độ năng lực quản lý của cộng đồng, quản lý dựa

14

15

vào cộng đồng được xem như là một hệ thống các kỹ năng để thực hiện các hoạt động

và mức độ hợp tác cũng như quyền làm chủ của cộng đồng tăng lên. Dower (2004)

quản lý được tiến hành bởi cộng đồng địa phương thay vì bởi chính quyền (Pomeroy và Rivera-Guieb, 2006).

cũng khẳng định rằng mức độ tham gia của người dân được phát triển theo từng cấp độ và phụ thuộc vào quan hệ đối tác giữa nhà nước và người dân. Quan hệ đối tác phụ

thuộc vào sự tín nhiệm và tin tưởng của cả hai phía, để phát triển mối quan hệ này cần phải có nỗ lực từ hai bên và thời gian.Có thể thấy, khái niệm của Dower đưa ra là tương đồng với khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” của Việt Nam.

Theo Vandergeest (2006, tr. 344), quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là “một cách tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên tại địa phương”. Đỗ Thị Kim Chi (2006) cho rằng quản lý tài nguyên – môi trường dựa vào cộng đồng là “đưa cộng đồng tham gia trực tiếp… trong nhiều công đoạn của quá trình

Chính phủ hỗ trợ; người dân chủ trì, kiểm soát hoạt động quản lý

8

quản lý, từ khâu bàn bạc ban đầu tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện”. Với quản lý tài nguyên nước dựa vào

Trao quyền cho các nhóm dân cư

cộng đồng, theo Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), nguyên tắc cốt lõi là

Phối hợp giữa các nhóm dân cư và chính phủ

có “sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hệ thống cấp nước mà cộng đồng được hưởng lợi”. Như vậy quản lý dựa vào cộng đồng đòi hỏi

Chính phủ đáp ứng các yêu cầu do người dân đề xuất

phải có sự tham gia của cộng đồng.

s ự t h a m g i a c ủ a

Sự tham gia của cộng đồng

Chính phủ tham vấn các nhóm dân cư

Tham gia là quyền cơ bản của người dân.Ngày nay, tham gia được hiểu là cách

Chính phủ vận động người dân làm theo

c ấ p đ ộ t i ế p c ậ n t ừ t h ấ p đ ế n c a o

c ộ n g đ ồ n g

thức mọi người (cộng đồng) có ảnh hưởng và có vai trò kiểm soát trong quá trình phát triển, đặc biệt là vai trò ra quyết định và sử dụng nguồn lực. Có nhiều lý do khác nhau

Chính phủ ra quyết định và báo trước cho người dân

t h ể h i ệ n

để thúc đẩy cộng đồng tham gia, như để giảm chi phí (cộng đồng được yêu cầu đóng góp hàng hoá, tiền, công sức lao động), để thực hiện dự án hiệu quả và đầy đủ hơn, để

Chính phủ ra quyết định, người dân tuân thủ

tăng cường năng lực của các cộng đồng hoặc để trao quyền cho cộng đồng, điều này nghĩa là để giúp họ gia tăng kiểm soát đối với các nguồn lực và đưa ra những quyết định

Hình 1.1: Thang đo 8 cấp độ tham gia của cộng đồng

quan trọng có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.

Nguồn: Arnstein (1969).

• Các cấp độ tham gia

• Các hình thức tham gia

Áp dụng mô hình tham gia của cộng đồng trong quản lý chính là một cách tiếp cận từ dưới lên thay vì phương thức áp đặt từ trên xuống. Theo Arnstein (1969), thang

Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý có vai trò rất quan trọng và được biểu

diễn dưới các hình thức cụ thể như sau:

đo 8 cấp độ tiếp cận từ thấp đến cao thể hiện sự gia tăng quyền lực của cộng đồng khi tham gia quản lý.

(1) Cung cấp thông tin: người dân có thể tham gia cung cấp thông tin cho các

Ở các nấc thang đầu tiên, sự tham gia của cộng đồng gần như không có mà chỉ

nhà quản lý về thực tế các vấn đề kinh tế - xã hội – môi trường ở địa phương.

là quá trình hợp tác có kiểm soát từ bên ngoài. Ba nấc thang cuối cùng thể hiện sự tham gia thực sự của người dân và trong một chừng mực nào đó quyền lực thuộc về

(2) Tham gia lãnh đạo: những người lãnh đạo của cộng đồng có thể thu hút quá

trình tham gia của cộng đồng bằng cách nói lên những gì mà người dân mong muốn, tổ

nhân dân.Vấn đề chính trong việc xác định cấp độ là định rõ quyền lực và khả năng thực sự của người dân.

chức các hoạt động, huy động mọi người cho các công việc cụ thể.

Theo quan điểm hiện đại, các thang đo được rút ngắn hơn so với thang đo 8 cấp độ này, song về căn bản các cấp độ vẫn thể hiện sự kiểm soát của chính phủ giảm dần

16

17

(3) Cung cấp các nguồn lực: cộng đồng có thể tham gia vào các hoạt động như

xong nhà máy và hệ thống đường ống thì người dân Sikaladi không cho phép nhà máy

cung cấp nhân lực, vật chất, các nguồn tài chính và công tác tổ chức hoạt động quản lý

sử dụng nguồn nước. Chính quyền địa phương đã thất bại trong việc thuyết phục người dân Sikaladi cho phép người dân Simabur chia sẻ việc sử dụng nguồn nước. Hai cộng

tại địa phương.

(4) Quản lý và bảo dưỡng: cộng đồng có thể tham gia bằng cách chịu hoàn toàn

trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng tài sản họ tham gia quản lý.

đồng Sikaladi và Simabur có những tập quán khác nhau, và chính quyền địa phương không hiểu rõ tập quán của Sikaladi để có ứng xử phù hợp. Họ không thực hiện tham vấn cộng đồng, không thu được sự đồng thuận cần thiết, do đó đã thất bại trong dự án này. Tác giả nghiên cứu rút ra kết luận: để quản lý tài nguyên nước thành công, không

(5) Kiểm tra và đánh giá: trong suốt quá trình ra quyết định và triển khai thực hiện quản lý, cộng đồng có thể xem xét và đánh giá những gì đang tiến hành, nhờ đó

thể thiếu sự tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng sẽ đem lại lợi ích cho xã hội, đồng thời tránh được xung đột. Ngược lại, khi không có sự tham gia của cộng

có thể phát hiện những vấn đề nảy sinh và khắc phục kịp thời.

đồng, xã hội vừa tốn chi phí, vừa gặp phải xung đột.

1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước về quản lý tài nguyên nướccó sự tham gia của cộng đồng

Nghiên cứu của Garande và Dagg (2005) đã xem xét vai trò của cộng đồng trong xử lý nguồn nước ô nhiễm ở làng Molinos nằm ở thung lũng Lluta, sa mạc

1.1.3.1. Nghiên cứu quốc tế

Atacama, Chile. Ở đây nước ngầm bị ô nhiễm asen do asen tích lũy trong các lớp trầm tích. Một dự án đã được một tổ chức phi chính phủ (NGO) thiết kế nhằm đưa ra một

Đã có rất nhiều các nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài

công nghệ xử lý nước đơn giản, chi phí thấp cho người dân làng Molinos. Nhưng vì cộng đồng được tham gia rất ít vào dự án, chủ dự án lại không trao đổi thông tin nên

nguyên nước.Các nghiên cứu quốc tế đa phần tập trung vào các bài học kinh nghiệm về cách thức huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, vai trò

cộng đồng không hiểu rõ mục tiêu của dự án, các bước thực hiện dự án và hiện trạng dự án thực hiện đến đâu. Kết quả là các bên không hiểu nhau. Cộng đồng cho rằng nhu

của các bên liên quan như chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ… trong các dự án nước hoặc một khía cạnh cụ thể trong quản lý tài nguyên nước.

cầu của họ không được đáp ứng. Còn phía NGO lại không hài lòng vì không có sự hợp

Karimi (2003) nghiên cứu dự án cấp nước sạch ở West Sumantra, Indonesia để xem xét sự khác biệt khi có và không có vai trò của cộng đồng. Thách thức lớn nhất

tác của cộng đồng. Từ đó, các tác giả cho rằng điều quan trọng nhất là cần có sự tham gia của cộng đồng ngay từ khi hình thành dự án. Cách tiếp cận ban đầu của dự án là áp

trong quản lý tài nguyên nước ở West Sumantra là cấp nước sinh hoạt cho người dân.

Người dân phải sử dụng nước từ nhiều nguồn khác nhau như nước máy, nước mặt, nước ngầm, nước đóng chai… vì nước máy chỉ đáp ứng nhu cầu chủ yếu cho người

đặt từ trên xuống đã không giúp cộng đồng tham gia vào thiết kế dự án, không nhận được thông tin chính thức về dự án, và cũng không được tham vấn về những vấn đề chính có thể phát sinh khi thực hiện dự án. Tóm lại, theo các tác giả nghiên cứu, trước khi hình thành dự án, bắt buộc phải thực hiện phân tích văn hóa – xã hội thông qua

dân khu vực đô thị. Do đó, công ty cấp nước địa phương phải đầu tư để mở rộng mạng lưới nước máy phục vụ người dân. Nghiên cứu cho thấy ở Baruah Burik, dự án cấp

nghiên cứu lịch sử địa phương, tiến hành phỏng vấn người dân và quan sát hành vi của họ. Sau đó, ở giai đoạn thiết kế dự án, nhà quản lý mới biết được bối cảnh văn hóa, xã

nước máy đã thành công với sự tham gia của cộng đồng. Công ty cấp nước cung cấp cơ sở hạ tầng trang thiết bị, người dân đóng góp công lao động, nhờ vậy nước máy đã

hội của dự án, những nhân tố nào có thể tác động đến dự án và làm thế nào để giải

quyết chúng.

được cấp cho tất cả các hộ gia đình ở địa phương. Đó là kết quả của việc chính quyền địa phương hiểu rõ nhu cầu của người dân và một cộng đồng mạnh. Cộng đồng mạnh

Có thể xem xét một nghiên cứu khác ở một quốc gia có lịch sử nền kinh tế kế

một phần nhờ trình độ học vấn ở mức khá, hầu hết người dân đều tốt nghiệp phổ

hoạch hóa tập trung tương tự như Việt Nam. Teodosiu và cộng sự (2013) đánh giá sự tham gia của cộng đồng vào quy hoạch tài nguyên nướcở Romania. Sau những cơn lũ

thông. Họ hiểu sự cần thiết của việc duy trì việc cấp nước sạch, và thông qua quá trình tham vấn cộng đồng để đạt được đồng thuận, họ tự thiết lập được một hệ thống quản lý

nghiêm trọng năm 2005 và 2006, chính phủ Romania quyết định xây dựng chiến lược quản lý rủi ro lũ lụt. Theo quy định của Romania, cần thiết phải có sự tham gia của

của cộng đồng để duy trì cấp nước. Nhưng ở Tannah Datar, tình huống lại diễn ra ngược lại. Chính quyền Tannah Datar quyết định cấp nước máy cho Simabur là một

cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược. Công cụ tham vấn cộng đồng chính

thị trấn nằm trên cao, lấy nguồn nước từ Sikaladi gần đó. Tuy nhiên, khi xây dựng

18

19

được sử dụng là các cuộc họp của Ủy ban lưu vực sông. Có khá nhiều cơ quan, đại

diện tham gia vào các cuộc họp. Các cơ quan thuộc nhà nước – những người ra quyết định “truyền thống”, ở đây là cơ quan quản lý tài nguyên nước và công ty cấp nước có

• Tham gia các cuộc họp cộng đồng để lập kế hoạch. • Đóng góp ý kiếnvào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đề ra. • Cử người đại diện cho cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến quản lý tài

nguyên nước

• Đóng góp công lao động, tiền, nguyên vật liệu… phục vụ xây dựng, hoạt

động, duy trì và bảo dưỡng, bảo vệ công trình nước ở địa phương.

phản hồi khá nhiều trong cuộc họp. Trong khi đó, các tổ chức, đại diện khác đều tham gia vào các cuộc họp tham vấn một cách rất bị động. Trừ các tổ chức phi chính phủ là có góp ý nhận xét, các tổ chức khác và cả đại diện người sử dụng nước đều ít tham gia. Xu hướng nói chung trong các góp ý, nhận xét là họ chấp nhận chiến lược đã đề ra.

• Đóng phí sử dụng nước.

Đồng thời, những nhận xét do các bên đưa ra lại không được cân nhắc, bàn luận trong các cuộc họp tiếp sau. Như vậy, mặc dù quá trình tham vấn có diễn ra, nhưng hiệu quả

Các tác giả nhận thấy mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng phổ biến là hợp tác xã hoặc các hiệp hội của người dân. Với các mô hình phi truyền thống, nước

lại thấp vì các bên ít quan tâm đến vấn đề.

được coi là hàng hóa, có giá trị và người sử dụng phải trả phí sử dụng nước. Còn mô hình truyền thống của các cộng đồng bản địa (miền núi) thì coi nước là tài sản chung,

Các tác giả kết luận rằng việc cho những thành viên “mới” với lợi ích, năng lực, kinh nghiệm, hành động khác nhau tham gia vào quá trình quản lý tài nguyên nước

có giá trị về mặt tinh thần, và được quản lý theo các phong tục, tập quán truyền thống của họ.

gặp phải rào cản khá lớn. Rào cản đến từ những chủ thể ra quyết định “truyền thống” như cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, chính quyền địa phương và các

Ngoài ra các tác giả cho rằng một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định

công ty cấp nước. Hành vi “quyền lực” trong quá trình tham gia ra quyết định là đặc trưng văn hóa tổ chức của các cơ quan vốn theo hệ thống thứ bậc – di sản của nền kinh

đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước là năng lực của cộng đồng, đặc biệt trong quá trình ra quyết định. Các tác giả đưa ra một số việc mà cộng

tế kế hoạch hóa tập trung. Thêm nữa, Romania không có nhiều kinh nghiệm trong việc đưa cộng đồng tham gia vào quản lý. Vì vậy, cộng đồng không hào hứng, không chủ

đồng có thể làm được gồm: (1) Đóng góp ý kiến về kế hoạch tham gia quản lý tài nguyên nước trong các cuộc họp tham vấn; (2) Đề cử người đại diện tham gia quản lý;

động tham gia. Đây cũng là một đặc điểm của một quốc gia đang trong giai đoạn

(3) Đóng góp tiền, công lao động hay vật liệu để xây dựng, sửa chữa… các công trình cấp nước; (4) Tham gia quản lý khi được hướng dẫn kỹ thuật với các công việc đơn

chuyển đổi cả về kinh tế, xã hội và thể chế như Romania. Các tác giả khuyến nghị khi có sự tham gia của cộng đồng từ giai đoạn đầu của quá trình ra quyết định thì sự tham

gia của cộng đồng sẽ đạt được thành công và thiếu kinh nghiệm không còn là thách thức đáng ngại.

giản. Đây là các việc phù hợp với dự án cấp nước và thủy lợi. Đồng thời, kiến thức bản địa cũng đóng một vai trò quan trọng, nhất là kinh nghiệm và kỹ thuật của người dân trong bảo vệ rừng đầu nguồn, lấy nước và bảo vệ nguồn nước.

1.1.3.2.Nghiên cứu ở Việt Nam

Với các lưu vực sông, các hồ chứa thì có một số nghiên cứu đề cập đến mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Bắc Giang

Các nghiên cứu ở Việt Nam về quản lý tài nguyên nướccó sự tham gia của cộng đồng cũng rất đa dạng, chủ yếu tập trung vào hoạt động cấp nước.Ngoài ra có các

(2011) đã tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng lưu vực sông Hương, sông Bồ trong xây dựng và vận hành hồ đập thủy điện ở Thừa Thiên – Huế. Trên địa bàn này, vì hệ thống

nghiên cứu về tài nguyên nước ở các lưu vực sông, hồ chứa, tập trung vào tìm hiểu mức độ tham gia của cộng đồng trong quản lý và những khó khăn, thách thức mà họ

gặp phải trong quá trình tham gia.

sông Hương bắt nguồn từ Bạch Mã và A Lưới có độ dốc lớn, địa hình chia cắt mạnh nên khi có mưa, lượng nước tăng rất nhanh, gây lũ tại vùng hạ lưu. Để hạn chế lũ, tỉnh

Thừa Thiên – Huế đã lập quy hoạch liên quan đến các hồ chứa, hồ thủy điện vùng

thượng nguồn. Các tác giả đã phân tích những mâu thuẫn trong sử dụng nước của các hồ chứa này trong quá trình vận hành. Ví dụ hồ thủy điện Bình Điền, Hương Điền và

Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) đã tổng quan quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng với hai kiểu mô hình: mô hình truyền thống bản địa của các dân tộc thiểu số và mô hình cấp nước sinh hoạt/thủy lợi ở một số vùng nông thôn. Các tác giả kết luận rằng sự tham gia của cộng đồng trong các mô

hồ chứa Tả Trạch góp phần làm thay đổi chế độ dòng chảy vùng hạ lưu sông Bồ, hậu quả là diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thiếu nước tưới. Dòng chảy bùn cát bị hạn

chế do hồ thủy điện không có cống xả đáy làm ảnh hưởng đến địa hình lòng sông và

hình quản lý tài nguyên nước mới ở mức độ trung bình. Các cách thức tham gia phổ biến gồm:

20

21

hoạt động khai thác cát, sỏi của người dân. Khi tích nước và xả nước, các hồ chứa

trình thủy điện được đánh giá là cao nhất Việt Nam. Sự tồn tại của các hồ đập này

cũng gây nhiều tranh cãi vì ngoài mục tiêu chính là phát điện, chúng ít có vai trò khác,

cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng nước vùng hạ lưu, gây tác động tiêu cực đến chất lượng nước sinh hoạt của người dân đang sử dụng nước từ nhà máy cấp nước Huế.Đặc

kế hoạch vận hành ít được chú trọng và do đó gây tác động tiêu cực cho người dân địa

phương: thu hẹp sinh kế của họ và khiến cuộc sống của họ gặp nhiều rủi ro. Thông qua

phỏng vấn, trao đổi với cộng đồng và nhà quản lý địa phương ở lưu vực có thủy điện,

tác giả nghiên cứu nhận thấy sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước

biệt, khi lượng nước vùng hạ lưu thay đổi, độ mặn cũng thay đổi theo làm các loài sinh vật nước ngọt bị đe dọa, gây suy thoái tài nguyên sinh học và ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Từ những mâu thuẫn trên trong quá trình quản lý tài nguyên nước hồ chứa, các tác giả đã khảo sát nhiều đối

ở các hồ đập thủy điện còn gặp trở ngại. Cụ thể như sau:

- Chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội chưa biết cách tổ chức hoạt động

tượng khác nhau gồm người dân hạ lưu các sông Bồ, sông Hương, người dân vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai và các nhà khoa học, nhà quản lý để tìm hiểu cụ thể

tham vấn cộng đồng.

vai trò của cộng đồng.

Kết quả cuộc khảo sát cho thấy chỉ có các nhà quản lý, nhà khoa học và các đoàn thể biết rằng trên thượng nguồn có các hồ chứa, hồ thủy điện, trong khi trên 50%

- Cơ sở pháp lý và tài liệu hướng dẫn tham vấn, giám sát cộng đồng chưa đầy đủ. - Chính quyền địa phương, nhà máy thủy điện và cộng đồng chưa cam kết và phối hợp với nhau trong việc chia sẻ thông tin về quá trình xây dựng, vận hành

hồ chứa.

người dân được hỏi ở lưu vực sông Hương, sông Bồ và Tam Giang - Cầu Hai không hề biết điều này. Người dân biết thông tin không phải qua thông báo bằng văn bản

- Năng lực của cộng đồng còn hạn chế trong: lập kế hoạch giám sát, tổ chức nhân lực, thu thập dữ liệu, ghi nhận sự kiện, tổng hợp, xử lý thông tin phục vụ công

chính thức mà qua các kênh thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí; hoặc qua truyền miệng; hoặc qua quá trình tham vấn cộng đồng khi chủ đầu tư lập báo cáo đánh

tác quản lý, kỹ năng đối thoại, thương lượng.

giá tác động môi trường và liên quan đến công tác di dời, đền bù. Có 24,3% người dân mong muốn được tham gia đóng góp ý kiến vì họ cho rằng các hồ chứa, thủy điện liên

- Giữa chính quyền địa phương và cộng đồng chưa có cơ chế phản ánh kết quả

quan đến đời sống của mình. Người dân không được tham gia vào khâu quy hoạch và

tham vấn, giám sát của cộng đồng đến các bên liên quan.

xây dựng hệ thống hồ/ đập, không được thông báo khi xả lũ, tích nước.

Từ đó, tác giả nghiên cứu đưa ra các giải pháp sau:

Từ đó, các tác giả kết luận sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên

- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông, cộng đồng và các tổ chức xã hội thành lập

nhóm giám sát cộng đồng và xây dựng cơ chế điều hành thực hiện.

nước ở các hồ chứa, hồ thủy điện ở Thừa Thiên – Huế là rất hạn chế và rút các nguyên nhân là:

- Chính quyền, các tổ chức xã hội xây dựng và ấn hành tài liệu dưới dạng cẩm

(i) Chưa có cơ chế phù hợp nhằm huy động khả năng của cộng đồng để họ hỗ

nang hướng dẫn tham vấn, giám sát cộng đồng.

trợ giám sát bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn các hành vi tiêu cực làm ô nhiễm, suy thoái tài nguyên nước;

- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông tổ chức cho các bên liên quan gặp gỡ, thảo luận và thống nhất hoạt động giám sát thực hiện quy trình xây dựng, vận hành

(ii) Chưa có cơ chế để người dân có thể tiếp cận thông tin;

hồ đập thủy điện

(ii) Vai trò của người sử dụng nước hoặc bị ảnh hưởng bởi nguồn nước chưa

được chú trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước.

- Chính quyền, Ủy ban lưu vực sông, các cơ sở đào tạo, các tổ chức xã hội đào tạo, tập huấn cho cộng đồng về phương pháp tham vấn, giám sát và phân công

(iv) Đơn vị quản lý hồ chứa, hồ thủy điện được coi là chủ sở hữu nước và chỉ

thực hiện, thu thập dữ liệu, ghi chép sự kiện, xử lý thông tin.

họ có quyền ra quyết định trong các giai đoạn xây dựng và vận hành hồ.

- Chính quyền, các tổ chức xã hội, Ủy ban lưu vực sông và đại diện cộng đồng xây dựng quy trình xác định các bên liên quan và trao đổi thông tin để phục vụ

Cũng với vấn đề tương tự, Lê Anh Tuấn (2015) đã nghiên cứu lưu vực sông Vu

thương lượng khi có tranh chấp.

Gia – Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam để xem xét vai trò của cộng đồng trong việc quản lý

tài nguyên nước, cụ thể là vận hành hồ chứa. Đây là lưu vực sông có mật độ số công

22

23

quan, đặc biệt hệ thống các cơ quan cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với người dân cần thực

sự được đổi mới theo hướng tích cực, cởi mở.

1.1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước

• Hiểu rõ đặc tính của cộng đồng

Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy để cộng đồng tham gia hiệu

quả vào quản lý tài nguyên nước, cần có những điều kiện sau:

Đặc tính của cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý và phát triển

• Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài

dựa vào cộng đồng nói chung. Cách tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng hoạt động thông qua quan hệ đối tác giữa chính phủ và cộng đồng địa phương, với

nguyên nước

việc các cộng đồng địa phương có tiếng nói trong những quyết định liên quan đến

Việc xây dựng khung pháp lý về quản lý tài nguyên nói chung dựa vào cộng đồng là bước tiến để tạo cơ sở pháp lý cho người dân tham gia hoạt động quản lý. Ở

quản lý tài nguyên thiên nhiên và cũng được hưởng phần lợi ích lớn hơn từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các đặc trưng quan trọng của cộng đồng trong liên hệ với quản

các nước đang phát triển, vai trò quản lý tài nguyên thiên nhiên chủ yếu thuộc về nhà nước. Trong nhiều trường hợp, các chính sách của nhà nước đã loại trừ các tổ chức địa

lý dựa vào cộng đồng thường bao gồm quy mô dân số, quy mô, sinh kế, thu nhập… của hộ gia đình, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp… của chủ hộ.

• Nâng cao nhận thức, năng lực của cộng đồng

phương, tách các cộng đồng khỏi những nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quan trọng đối với sinh kế của họ. Các khung chính sách trong đó có việc quản lý tài nguyên thiên

Công tác quản lý tài nguyên nước chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thỏa khi có sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ

nhiên có ảnh hưởng lớn đến tính bền vững của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng như sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào những nguồn tài nguyên thiên

nhiên đó.

khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng chỉ có thể mang lại hiệu quả khi cộng đồng được cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tài nguyên nước nơi họ sinh sống và lợi ích

thiết thực khi vấn đề quản lý tài nguyên nước được cải thiện. Từ việc cung cấp kiến thức, hiểu biết cho cộng đồng đến chỗ họ hiểu được trách nhiệm quản lý tài nguyên

Vì vậy, để cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên nước, cần có cơ chế nhất định được quy định bằng văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong quá trình tham gia quản lý, cộng đồng dân cư cần tạo được sự đồng thuận, hợp tác và phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý và nhận thức của

nước nơi mình sinh sống là một quá trình dài, đòi hỏi phải tăng cường công tác nâng cao nhận thức của cộng đồng, và phải được tiến hành càng sớm càng tốt, trước khi đưa

cộng đồng. Sự giám sát của cộng đồng cần có cơ chế cụ thể về tổ chức, nguồn lực. Ngoài ra, xây dựng khung pháp lý của quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của

cộng đồng cũng góp phần nâng cao tính bền vững và công bằng của hoạt động quản lý

họ tham gia vào quá trình quản lý. Ngoài ra, cần công khai, minh bạch các thông tin như cộng đồng tham gia dưới hình thức nào, vào hoạt động gì; họ có thể được hưởng

lợi và chịu những chi phí gì v.v. Cộng đồng chỉ có thể tham gia quá trình quản lý tài

tài nguyên nước. Thực tế khách quan cho thấy một khi cộng đồng được hưởng lợi từ tài nguyên nước, họ sẽ có động lực mạnh mẽ để bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước

một cách bền vững.

nguyên nước khi đó là một cộng đồng am hiểu các vấn đề pháp luật và nhận thức được đầy đủ rằng quản lý tài nguyên nước cũng là bảo vệ nguồn lợi ích của chính họ.

• Thay đổi phong cách làm việc của chính quyền địa phương

• Tận dụng, thích ứng với tín ngưỡng, tôn giáo và phong tục địa phương

Chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn trong việc huy động sự tham gia,

đóng góp của các cộng đồng dân cư vào hoạt động quản lý tài nguyên, trong đó có tài

Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng. Phong tục tập quán là những thói quen đã được mọi người tuân thủ tại địa phương như một phần luật pháp của địa

nguyên nước. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, cơ quan nhà nước vẫn giữ vai trò trung tâm trong quá trình ra quyết định “truyền thống”. Các cơ quan nhà nước cần thay đổi theo

phương. Phong tục tập quán gồm những quy tắc hành xử chung của cộng đồng, phản ánh quan điểm, kỳ vọng của toàn thể thành viên trong một cộng đồng qua nhiều thế

hướng đi theo chu trình mở với sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội như các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan nghiên cứu, cộng đồng dân cư… thông qua các

hội. Khi sống trong cộng đồng, hành vi của các cá nhân thường bị chi phối bởi tín ngưỡng và phong tục tập quán: họ phải tìm cách tuân theo hoặc thích nghi ở mức độ

kênh thông tin, diễn đàn thường xuyên hoạt động. Trong quá trình khuyến khích phát triển tổ chức cộng đồng, vai trò và chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan hữu

nhất định. Nếu có thể đưa quy chế quản lý tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng

24

25

vào thành phong tục tập quán, phù hợp với tín ngưỡng thì cộng đồng sẽ dễ dàng chấp

gia quản lý tài nguyên nước là một hành vi xã hội của cá nhân. Đã có những lý thuyết

nhận và tuân theo. Đặc biệt, đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa thì những quy định của pháp luật trên nhiều khía cạnh còn xa lạ đối với cộng đồng dân

giải thích hành vi xã hội khác nhau được đưa ra và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để tìm hiểu hành vi của các cá nhân như tập thể dục, chăm sóc sức khỏe cá

cư, nhất là các quy phạm pháp luật ở trình độ khái quát cao sẽ khó thâm nhập vào các lĩnh vực cụ thể của đời sống cộng đồng. Trong khi đó, tín ngưỡng, phong tục, tập quán với những giá trị tích cực của nó đóng vai trò quan trọng và chủ yếu trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể, nhất là trong quá trình tự quản ở cộng đồng dân

nhân… trong y tế hay tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng, tham gia bảo vệ môi trường… trong lĩnh vực môi trường. Các lý thuyết hành vi xã hội phổ biến được xem xét ở đây gồm: Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA), Lý thuyết hành vi dự kiến (Theory of Planned Behaviour - TPB), Mô hình các giai đoạn thay đổi

(Transtheoretical Model – TTM hay Stages of Change Model – SOC).

cư. Do vậy, tác động của tín ngưỡng, phong tục tập quán đến hiệu quả của mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng là vô cùng to lớn.

Sutton (2001) chia các lý thuyết hành vi xã hội thành hai nhóm: nhóm mô hình

• Có người đại diện cộng đồng

hành vi theo giai đoạn (stages model) và nhóm mô hình nhận thức xã hội (social

Cộng đồng cần có người đại diện cho mình tham gia quản lý, và người đại diện

cognition models). Các lý thuyết thuộc nhóm mô hình hành vi theo giai đoạn giả định rằng hành vi thay đổi theo từng giai đoạn khác nhau theo trình tự. TTM thuộc nhóm

phải xác định rõ nhiệm vụ cầu nối giữa cơ quan quản lý với cộng đồng. Thông qua người đại diện, cộng đồng có thể liên hệ với các cơ quan địa phương liên quan đến các

này. Còn các lý thuyết hành vi nhận thức xã hội thì tiếp cận theo hướng xác định các biến số về nhận thức và thái độ ảnh hưởng đến hành vi thông qua mô hình toán học để

vấn đề quản lý. Khi cộng đồng gặp các khó khăn, người đại diện có thể đối thoại với chính quyền địa phương để được cải thiện tình hình.

dự đoán hành vi. Giá trị của hàm số dự định hành vi phụ thuộc các biến số ảnh hưởng tính toán cho mỗi cá nhân cho thấy khả năng thực hiện hành vi của cá nhân đó là cao

Người đại diện cộng đồng và chính quyền địa phương có thể thiết kế và thực hiện

hay thấp. Lý thuyết TRA và TPB nói trên thuộc nhóm mô hình nhận thức xã hội.

các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngay cả khi người dân

Prochaska và DiClemente (trích dẫn trong Tlou, 2009, tr.12) đưa ra mô hình các giai đoạn thay đổi TTM với giả định rằng cá nhân thay đổi hành vi của mình qua năm

không trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý môi trường, thực hiện chức năng giám sát, điều khiển hành vi của người dân, huy động cộng đồng v.v. Chính quyền, nhà quản lý, người đại diện và cả các nhà khoa học có thể hợp tác với nhau để tuyên truyền, phổ biến vai trò và ý nghĩa của nguồn tài nguyên đối với đời sống của cộng đồng, làm cho cộng

giai đoạn: tiền ý định, có ý định, chuẩn bị, hành động và duy trì. Trong giai đoạn đầu tiên: tiền ý định, cá nhân chưa có ý định thay đổi hành vi trong 6 tháng tới. Khi có một

đồng nhận thức được trách nhiệm quản lý tài nguyên thiên nhiên khi tham gia mô hình.

Trên đây là những điều kiện để quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng có hiệu quả. Các nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam đã phân tích các điều kiện

sự kiện xảy ra làm cá nhân muốn thay đổi, họ chuyển sang giai đoạn thứ hai: giai đoạn có ý định. Lúc này, cá nhân hình thành ý tưởng thay đổi hành vi và dự định sẽ thay đổi hành vi của mình trong 6 tháng tới. Nếu cá nhân dự định thay đổi hành vi của mình trong tháng tới thì họ đang ở giai đoạn thứ ba: giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn thứ tư –

này dưới góc độ định tính, trong khi đó nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã kết hợp cả

hành động – bắt đầu khi cá nhân thực hiện thay đổi hành vi, chuyển sang hành vi mới

phân tích định tính và định lượng để tìm ra những nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng. Phần sau đây sẽ tổng quan các nghiên cứu thông qua kết hợp phân tích định

trong khoảng thời gian dưới 6 tháng. Giai đoạn thứ năm và cũng là cuối cùng – giai đoạn duy trì – là thời gian ngoài 6 tháng mà cá nhân thực hiện hành vi mới. Mặc dù

tính và định lượng để tìm hiểu các mô hình, phương pháp đã được thực hiện cũng như những kết quả được rút ra.

quá trình này diễn ra theo trình tự, nhưng cũng có trường hợp cá nhân quay lại giai đoạn trước và lặp đi lặp lại chu trình.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước

1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi

TTM có ưu điểm là giúp nhà nghiên cứu hiểu rõ từng giai đoạn thay đổi hành vi của con người, từ đó có thể đưa ra biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả nhất trong

Để khuyến khích cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên nước, một trong những cách tiếp cận là tác động vào hành vi tham gia của họ. Muốn tác động vào hành

từng giai đoạn, đặc biệt trong lĩnh vực được ứng dụng rộng rãi là y tế công cộng. Tuy nhiên TTM cũng có một số nhược điểm. Thứ nhất là thực tế khó có thể phân biệt được

vi thì cần biết những nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi của con người. Hành vi tham

riêng rẽ các giai đoạn trong quá trình thay đổi hành vi của cá nhân. Thứ hai là các

26

27

thang đo xem xét sự thay đổi chưa được chuẩn hóa, dẫn đến khó thu thập và xử lý dữ

Tài nguyên nước là “tài sản chung”, có tính chia sẻ lợi ích giữa nhiều người sử

liệu (Sutton, 2001).

dụng. Hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là hành vi xã hội, bị ảnh hưởng bởi nhận thức xã hội của mỗi cá nhân. Vì vậy, để nghiên cứu hành vi tham gia quản lý tài

Lý thuyết hành vi hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, trích trong Sutton, 2001,

nguyên nước, viêc sử dụng các lý thuyết nhận thức xã hội (TRA hoặc TPB) là phù hợp và khá phổ biến.

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham

tr.4) được đưa ra nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa thái độ của một cá nhân và hành vi của người đó. TRA giải thích mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, dự định và hành vi. Theo TRA, nhân tố quyết định chính xác nhất khả năng thực hiện một hành vi là dự định sẽ thực hiện hành vi đó. Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến dự định thực hiện hành

gia quản lý tài nguyên nước

1.2.2.1. Các nhân tốgiá trị

vi của một cá nhân là thái độ về hành vi sẽ thực hiện và chuẩn mực chủ quan liên quan đến hành vi. Thái độ được chi phối bởi niềm tin của một người về kết quả hoặc tính chất

của hành vi. Chuẩn mực chủ quan là kỳ vọng của những người có ảnh hưởng quan trọng

Từ các lý thuyết hành vi, có thể rút ra có những nhân tố chung chi phối đến hành vi. Các mô hình nhận thức xã hội đều nhấn mạnh đến vai trò của thái độ, quan

đến cá nhân dự định thực hiện hành vi. Mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này là khác nhau theo từng hành vi và từng nhóm người cụ thể (Sutton, 2001).

điểm, giá trị, và đã có nhiều nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ này để xem xét hành vi của các cá nhân là thành viên của cộng đồng trong sử dụng, bảo vệ, quản lý tài nguyên

Tuy nhiên, rất nhiều hành vi không chỉ đơn giản muốn là thực hiện được mà chúng đòi hỏi cá nhân phải có kỹ năng, cơ hội, nguồn lực, sự phối hợp mới có thể thực

– môi trường. Ví dụ McFarlane và Boxall (2003) xác định thái độ, giá trị chi phối đến

hiện thành công. Lý thuyết hành vi dự kiến TPB (Ajzen, 1991) là nỗ lực mở rộng TRA để phục vụ nghiên cứu những hành vi không chỉ phụ thuộc vào ý chí. Ajzen bổ sung

hành vi bảo vệ rừng ở Canada, Russenberger và cộng sự (2012) nghiên cứu quan điểm, thái độ của cộng đồng về phân bổ tài nguyên nước dưới góc độ tìm hiểu các giá trị chi

vào mô hình TRA thêm một biến chi phối đến dự định thực hiện hành vi là nhận thức

phối đến niềm tin, Dudeen (2008) đã xem xét góc độ văn hóa của cộng đồng sử dụng nước vùng Địa Trung Hải. Các nghiên cứu đều thấy rằng giá trị có ảnh hưởng quan

kiểm soát hành vi. Nhân tố này cho biết cá nhân đánh giá việc thực hiện hành vi là khó hay dễ và nó được giả định là phản ánh kinh nghiệm trong quá khứ cũng như dự đoán

trọng lên thái độ, hành vi của con người. De Groot và Steg (2008) đã giải thích như sau: Thứ nhất, giá trị phản ánh niềm tin và mong muốn đạt được một trạng thái nhất

khó khăn trong tương lai của các cá nhân. Nhận thức kiểm soát hành vi có thể có tác động trực tiếp lên hành vi qua hai cơ chế. Thứ nhất, nếu dự định thực hiện hành vi

đinh. Thứ hai, giá trị là khái niệm trừu tượng, không đơn thuần chỉ một tình huống, một trạng thái cụ thể. Thứ ba, giá trị đóng vai trò làm nguyên tắc dẫn đường cho một người lựa chọn hoặc đánh giá một hành vi, một con người hoặc một sự kiện là tốt hay

được coi là biến không đổi thì cá nhân có nhận thức kiểm soát hành vi cao hơn sẽ nỗ lực hơn và kiên nhẫn thực hiện hành vi lâu hơn những người có nhận thức kiểm soát hành vi thấp. Thứ hai, con người có thể có nhận thức chính xác về mức độ kiểm soát hành vi thực tế họ có được (Ajzen, 1991).

xấu, quan trọng hay không quan trọng v.v. Thứ tư, các giá trị được sắp xếp thành một hệ thống có thứ tự trên dưới. Có nghĩa là khi một người phải đối mặt với một tình

Nhược điểm của các lý thuyết nhận thức xã hội là chúng thường bị coi là thiếu

huống nhất định, nơi các giá trị của anh ta phải cạnh tranh, thậm chí mâu thuẫn lẫn nhau thì anh ta sẽ ra quyết định dựa trên giá trị nào được anh ta đánh giá cao nhất.Giá

tính thực tế khi giải thích cách thức hình thành dự định và ra quyết định của cá nhân. TRA và TBP không hàm ý rằng các cá nhân luôn luôn cân nhắc cẩn thận và ra được

trị đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, đồng thời giải thích được sự tương đồng và khác biệt giữa các nhóm đối tượng khác nhau về các đặc điểm kinh tế - xã hội.

quyết định tốt nhất. Con người có thể không biết hết tất cả các lựa chọn hành vi họ có thể có và hậu quả của hành vi mà họ sẽ thực hiện. Họ có thể có niềm tin không chính

Cụ thể với tài nguyên nước, kết quả nghiên cứu của Russenberger và cộng sự (2012) cho thấy người nào coi trọng giá trị phục vụ sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước

xác về kết quả của hành vi. Họ có thể ra quyết định rất nhanh chỉ dựa vào một số nhân tố nổi bật nhất. Khi ra quyết định, cá nhân không nhất thiết phải đánh giá cái được, cái

sạch của tài nguyên nước sẽ ủng hộ các chính sách sử dụng nước cho mục đích kinh tế, còn người nào coi trọng giá trị môi trường mà tài nguyên nước mang lại thì ủng hộ

chính sách bảo tồn. Với quan điểm như vậy, cộng đồng sử dụng nước cho mục tiêu sản

mất cụ thể trừ khi có tác động thay đổi, mà họ chỉ hành động dựa trên ý định đã từng có từ lâu trong quá khứ. Vì vậy, mô hình nhận thức xã hội cũng có hạn chế nhất định

xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt sẽ sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên nước

(Sutton, 2001).

28

29

hướng tới phát triển kinh tế tại địa phương, còn cộng đồng sử dụng tài nguyên nước

có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh hơn người

phương Tây (Sakurai và cộng sự, 2015).

với mục đích tham quan, giải trí sẽ sẵn lòng tham gia vào quản lý tài nguyên nước theo hướng bảo tồn. Quan điểm của cộng đồng về quản lý là một nhân tố giá trị khác chi

Tóm lại, quan điểm, nhận thức về giá trị của tài nguyên nước có chi phối đến hành

vi sử dụng nước, bảo vệ nguồn nước, tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng.

1.2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

phối đến mức độ tham gia quản lý tài nguyên nước. Kraft và cộng sự (1996) nhận thấy nếu người nông dân càng nhìn nhận tiêu cực về vai trò của chính phủ trong quản lý thì càng ít tham gia các chương trình quản lý chất lượng môi trường nước.

Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy cộng đồng tin rằng việc họ tham gia quản

Các nghiên cứu khác xem xét vai trò của nhân tố kinh tế - xã hội và kết quả cho thấy chúng cũng chi phối đến quan điểm, thái độ, từ đó tác động lên hành vi của cộng

lý tài nguyên nói chung sẽ đẩy mạnh tương tác xã hội, nâng cao trách nhiệm của họ đối với môi trường, bảo vệ tài nguyên và môi trường xung quanh. Cá nhân có niềm tin càng

đồng. Một số nghiên cứu đã nêu ra sự khác biệt giữa các nhóm người khác nhau trong các vấn đề liên quan đến các yếu tố tài nguyên – môi trường, cũng như giải thích sự

mạnh sẽ càng sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên – môi trường. Thúc đẩy các hoạt

khác biệt bằng các đặc điểm nhân khẩu học. Van Liere và Dunlap (1980) nhận thấy cộng đồng trẻ tuổi, trình độ học vấn cao có nhận thức tốt về môi trường. Họ cũng thấy

động tương tác xã hội sẽ làm tăng mối gắn kết giữa các công dân với nhau, tăng cường sức mạnh liên kết của cộng đồng. Như vậy, nếu muốn cộng đồng tham gia tích cực vào

có mối tương quan giữa nhận thức về môi trường với các biến như quyền tài sản cá

quản lý tài nguyên – môi trường thì phải làm cho họ nhận thấy được mối quan hệ giữa các hoạt động bảo vệ tài nguyên – môi trường và cộng đồng. Nghiên cứu của Sakurai và

nhân, nền kinh tế theo định hướng thị trường, tăng trưởng kinh tế. Các tác giả đi đến kết luận để giải thích sự khác biệt về các vấn đề môi trường, cần phân tích các biến

cộng sự (2015) ở Nhật cho thấy các cá nhân mới gia nhập cộng đồng rất muốn tương tác với các thành viên cũ, nhưng họ không biết làm thế nào để có mối quan hệ xã hội tốt

kinh tế - xã hội. Sharp và Adua (2009) kết luận có mối quan hệ chặt chẽ giữa nơi sinh sống và nhận thức về môi trường. Nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011) cho thấy

nhất với những người xung quanh. Các nghiên cứu khác cũng đưa ra nhận định rằng các hành vi tham gia quản lý tài nguyên – môi trường tích cực có quan hệ với việc cải thiện

cộng đồng ở đô thị với thu nhập cao hơn, học vấn cao hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin hơn, sinh kế ít phụ thuộc vào môi trường hơn thì có xu hướng coi trọng các giá trị

chất lượng môi trường, góp phần xây dựng và thắt chặt quan hệ xã hội, nâng cao năng

liên quan đến môi trường mà yếu tố tài nguyên mang lại hơn. Hamid (1996) nhận thấy hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của mỗi cá nhân trong cộng đồng có tương

lực cộng đồng và hình thành nên trách nhiệm tập thể đối với môi trường. Ví dụ, Ferraro và cộng sự (2011) nhận thấy việc cá nhân càng coi trọng chuẩn mực xã hội của cộng

quan với trình độ học vấn. Do đó, sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên

nước liên quan đến cả đặc điểm kinh tế - xã hội của từng cá nhân trong cộng đồng.

đồng sẽ càng tiết kiệm nước. Do vậy, các nghiên cứu đi đến kết luận cần đẩy mạnh các dự án, hoạt động quản lý tài nguyên - môi trường có sự tham gia của cộng đồng vì chúng tạo cơ hội cho các công dân tương tác và gắn kết với nhau.

Như vậy, tìm hiểu những nhân tố chi phối đến dự định thực hiện một hành vi

Theo Sakurai và cộng sự (2015), vì phương Tây và phương Đông có khác biệt

nhất định của cộng đồng là rất quan trọng. Trước khi thực hiện thiết kế bất cứ một mô hình quản lý tài nguyên – môi trường nào có sự tham gia của cộng đồng cũng đều phải

văn hóa nên có thể hình dung được các nhân tố chi phối đến hành vi tham gia quản lý

tìm hiểu những vấn đề nói trên, qua đó có thể xây dựng được một mô hình quản lý phù hợp, được sự ủng hộ, hợp tác của cộng đồng, đáp ứng được mong muốn của họ và thu

tài nguyên – môi trường ở hai nơi sẽ khác nhau. Các nghiên cứu ở Mỹ và châu Âu thường đi đến kết luận rằng cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên – môi trường với

động cơ là các quan điểm, giá trị liên quan đến chống suy thoái môi trường, lưu giữ kỷ niệm về mối quan hệ xã hội – sinh thái (đặc biệt là các cộng đồng nhập cư), mong

hút họ tham gia. Các lý thuyết hành vi nhận thức xã hội là một công cụ hữu ích trong trường hợp này, cần được nghiên cứu áp dụng để đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường.

muốn phục hồi sau thiên tai hoặc chiến tranh, hoặc vì bản thân cộng đồng muốn tự nâng cao vai trò của bản thân trong quản lý. Trong khi đó, động cơ khiến cộng đồng

1.3. Khái quát những vấn đề chưa được nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy còn tồn tại những vấn đề đang bỏ

tham gia bảo vệ, quản lý tài nguyên – môi trường ở châu Á lại khác vì ở châu Á, yếu tố chia sẻ trách nhiệm đóng vai trò quan trọng.Ngoài ra, người phương Đông thường

ngỏ như sau:

30

31

Thứ nhất, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào một hoạt động quản lý tài

2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Lý thuyết quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng

nguyên nước nhất định như cấp nước, phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên nước, xử lý ô nhiễm…Rất ít nghiên cứu xem xét sự tham gia của cộng đồng vào tất cả các khía

Khái niệm quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng

Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể thấy từ phần tổng

cạnh trong quản lý tài nguyên nước. Thực tế, sự tham gia của chính một cộng đồng vào các hoạt động quản lý khác nhau cũng khác nhau về hành vi, mức độ. Trong bối cảnh Việt Nam, cần thiết phải đánh giá cụ thể hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng trong mỗi hoạt động quản lý, tìm ra những hạn chế. Đây là cơ sở để hoàn thiện hơn các

quan các nghiên cứu trước đây, nhìn chung các khái niệm về quản lý dựa vào cộng đồng đều đề cập đến sự tham gia của cộng đồng. Luận án sử dụng định nghĩa của

Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), theo đó, “quản lý tài nguyên nước

quy định, chính sách về sự tham gia của người dân trong quản lý môi trường nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng.

Thứ hai, các nghiên cứu ở Việt Nam về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý

dựa vào cộng đồng là một quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý nước có hiệu quả”. Vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu sự

tài nguyên nước chủ yếu là nghiên cứu định tính. Chưa có nghiên cứu định lượng bằng một mô hình lý thuyết cụ thể để tìm hiểu động cơ nằm sau hành vi tham gia của cộng

tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại địa bàn nghiên cứu. Về khái niệm cộng đồng, luận án áp dụng quan điểm: cộng đồng là một nhóm người cùng sống

đồng cũng như các nhân tố tác động vào sự tham gia của họ. Mỗi hành vi tham gia khác nhau chịu tác động bởi các nhân tố khác nhau với mức độ và chiều hướng khác

trong một khu vực địa lý, tương đồng với nhau về văn hóa và lợi ích, ở đây chỉ bao gồm các hộ gia đình.

nhau, cần được xác định cụ thể.

Nội dung quản lý tài nguyên nướcdựa vào cộng đồng

Thứ ba, lý thuyết hành vi là một cách tiếp cận phổ biến trên thế giới trong lĩnh

vực quản lý tài nguyên – môi trường, nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử

Theo Trần Thanh Lâm (2004), nội dung quản lý môi trường dựa vào cộng đồng bao gồm: Thứ nhất, cộng đồng xác định những vấn đề môi trường cần được ưu tiên để

dụng. Ưu thế của việc áp dụng lý thuyết này là có thể tận dụng các nghiên cứu trước ở nước ngoài để xác định các biến nhận thức xã hội chi phối hành vi của cộng đồng. Từ

phục vụ cho sự phát triển của cộng đồng và tìm cách giải quyết chúng. Thứ hai, cộng đồng xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện. Thứ ba, cộng đồng thực hiện

đó có thể phân tích để hiểu được các đặc tính riêng của người Việt Nam trong bối cảnh quản lý tài nguyên – môi trường và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp, thúc đẩy

chương trình, kế hoạch đã đề ra với sự hỗ trợ, hợp tác của các nhóm liên quan khác như chính phủ, nhà tài trợ, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ… Thứ tư, khi kết

vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường.

thúc, cộng đồng và các bên liên quan đánh giá lại tổng thể chương trình, kế hoạch đã thực hiện. Thứ năm, cộng đồng tiếp tục xác định ưu tiên mới. Đây là quy trình lặp đi

Luận án này được thực hiện sẽ góp phần lấp vào những khoảng trống nghiên cứu nói trên. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, luận án xem xét, đánh giá

lặp lại theo hình xoáy ốc đi lên cao thể hiện sự gia tăng về trình độ, kỹ năng của cộng

hành vi, mức độ tham gia của cộng đồng trong toàn bộ các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước; đồng thời xác định động cơ, nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của họ.

đồng. Khi cộng đồng thực hiện được đầy đủ các nội dung quản lý như vậy, sự tham gia của cộng đồng lên đến mức cao nhất: cộng đồng không chỉ bàn bạc mà còn thực hiện

và kiểm tra.

Trong bối cảnh Việt Nam, cộng đồng chưa tham gia vào quản lý tài nguyên -

môi trường với đầy đủ tất cả các nội dung như trên. Vì vậy, để đánh giá sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, cần phân tích hiện trạng công tác quản lý

tài nguyên nước: cộng đồng đã tham gia vào những khía cạnh nào, với mỗi khía cạnh, cộng đồng tham gia ở mức độ nào và hình thức, hành vi tham gia của họ là gì. Với nội

dung quản lý tài nguyên nước, luận án sử dụng quan điểm của GWP (2010) về các

thành tố của quản lý tài nguyên nước như sau:

32

33

- Phân bổ nước: ra quyết định phân bổ nước cho các nhóm người sử dụng nước

• Cử người đại diện cho cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến quản lý tài

cho các mục đích khác nhau.

nguyên nước

• Đóng góp công lao động, tiền, nguyên vật liệu… phục vụ xây dựng, vận

- Quy hoạch: xây dựng và cập nhật quy hoạch tài nguyên nước. - Sự tham gia của các nhóm có liên quan: quá trình ra quyết định phải có sự tham

hành, duy trì và bảo dưỡng, bảo vệ công trình nước ở địa phương.

gia của các bên có liên quan đến tài nguyên nước.

• Đóng phí sử dụng nước.

- Kiểm soát ô nhiễm: hạn chế ô nhiễm và giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của

Trong nghiên cứu này, các hành vi và cấp độ nói trên là cơ sở để xem xét hiện

ô nhiễm bằng các công cụ khác nhau.

- Giám sát: xác định, giải quyết các sự vụ vi phạm quy định về khai thác, sử dụng

trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

tài nguyên nước.

- Quản lý dưới góc độ kinh tế và tài chính: áp dụng các công cụ kinh tế phù hợp

để đảm bảo phát triển bền vững.

- Quản lý thông tin: thu thập dữ liệu phục vụ quá trình ra quyết định.

Về mức độ và hành vi tham gia, nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận của Dower (2004) và dựa trên nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam của Nguyễn Việt Dũng

và Nguyễn Danh Tĩnh (2006). Theo Dower (2004), quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ:

(1) Thông báo: Nhà nước chủ động hoàn toàn ra quyết định, thông báo và

hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.

Hình 2.1: Thang đo 5 cấp độ tham gia của cộng đồng

(2) Tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin cho nhà nước. Nhà nước sử dụng thông tin này làm đầu vào tham khảo, từ đó đưa ra quyết định; sau đó thông báo, hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.

Nguồn: Dower (2004).

(3) Cùng thực hiện: Cộng đồng được mời tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng

để đưa ra quyết định. Đồng thời họ cũng tham gia quản lý.

Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng chỉ thành công trong một số điều

(4) Đối tác: Nhà nước và cộng đồng hợp tác với nhau để quản lý.

(5) Chủ trì: Cộng đồng được trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực thi kiểm soát.

kiện nhất định. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy một số bài học kinh nghiệm về các điều kiện này, nói cách khác, chúng chính là những nhân tố

Như đã trình bày ở trên, cộng đồng có thể tham gia quản lý dưới các hình thức

ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng. Có thể chia các nhân tố thành hai nhóm như sau:

cung cấp thông tin, tham gia lãnh đạo, cung cấp các nguồn lực, quản lý và bảo dưỡng

Nhóm nhân tố bên trong cộng đồng

và kiểm tra, đánh giá. Tuy nhiên, các hình thức tham gia cần được biểu hiện thành các hành vi cụ thể. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) tổng kết chi tiết hơn

- Đặc tính của cộng đồng: Bao gồm những đặc tính cơ bản như quy mô dân số,

sinh kế, quy mô, thu nhập hộ gia đình, trình độ học vấn, độ tuổi của chủ hộ…

các hành vi tham gia phổ biến của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại ở Việt Nam gồm:

- Người đại diện cộng đồng: Người đứng đầu thể hiện vai trò trong việc thông tin và giáo dục người dân về các cơ hội và công cụ về việc tham gia; phân bổ các nguồn

• Tham gia các cuộc họp cộng đồng để lập kế hoạch. • Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đề ra.

lực để hỗ trợ việc tham gia của cộng đồng. Người đứng đầu cần phải có được kỹ năng

34

35

giao tiếp công chúng tốt để tránh xung đột thường xảy ra trong quá trình tham gia, đảm

bảo sự đồng thuận trong cộng đồng.

không chính xác. Trong khi đó, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là hành vi xã hội nên nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của nhận thức, quan điểm, giá trị xã hội. Vì vậy,

việc sử dụng các mô hình nhận thức xã hội là phù hợp hơn.Vì TPB rộng hơn TRA và được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đó nên nghiên cứu này sẽ lựa chọn

TPB làm lý thuyết cơ sở để tìm hiểu các nhân tố tác động lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng.

- Sự thích ứng với phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương: Do phong tục tập quán, tín ngưỡng địa phương thường phản ánh nguyện vọng của người dân qua nhiều thế hệ đúc kết lại và có sự điều chỉnh trong cuộc sống hiện tại nên các thành viên cộng đồng rất tin tưởng vào tính công bằng, chính xác của chúng, nhất là khi những phong tục, tập quán được ghi lại thành hương ước, quy ước. Để điều chỉnh tốt mối quan hệ

Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) được Ajzen (1991) mở rộng từ lý thuyết hành

với cộng đồng cũng như trong cộng đồng, cần có sự kết hợp hài hòa, hỗ trợ, bổ sung giữa các quy phạm pháp luật và phong tục, tập quán.

vi hợp lý (TRA). TPB cho rằng hành vi của con người được quyết định bởi ý chí, suy nghĩ của họ. Một người càng có ý định mạnh mẽ để thực hiện một hành vi thì khả năng

Nhóm nhân tố bên ngoài cộng đồng

họ thực hiện hành vi đó trong thực tế càng lớn. Sức mạnh của dự định bị chi phối bởi ba nhân tố: thái độ (attitude), chuẩn mực chủ quan (subjective norm) và nhận thức

kiểm soát hành vi (perceived behavioural control) (Hình 2.2).

- Khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng: Trong bối cảnh vai trò quản lý tài nguyên – môi trường nói chung chủ yếu thuộc về nhà nước, cộng đồng chỉ có thể tham

Thái độ phản ánh đánh giá của mỗi cá nhân khi thực hiện một hành vi nhất

gia quản lý nếu như có khung pháp lý vững chắc, tạo điều kiện cho họ đóng góp ý tưởng, nguồn lực, đồng thời đảm bảo quyền lợi của họ liên quan đến khai thác, sử

dụng tài nguyên.

định. Họ có thể đánh giá hành vi ấy là tích cực hoặc tiêu cực. Chuẩn mực chủ quan bị chi phối bởi sức ép mà mỗi cá nhân cho rằng họ phải chịu hoặc cái mà họ nghĩ những

- Mối quan hệ của cộng đồng với chính quyền và các bên liên quan: Thông thường, quản lý dựa vào cộng đồng diễn ra do sự liên kết của các đối tác trong quá

người khác muốn họ làm. Nhận thức kiểm soát hành vi là đánh giá của mỗi cá nhân về những thuận lợi, khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi thực hiện hành vi. Nhận thức kiểm

trình quản lý, bao gồm người dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý và các tổ chức phi chính phủ. Chìa khóa cho mối quan hệ hợp tác giữa các bên này là sự chia sẻ trách

soát hành vi có ảnh hưởng trực tiếp lên hành vi thực tế nếu con người nhận biết chính xác khó khăn và thuận lợi họ gặp phải. Quy tắc chung là thái độ và chuẩn mực chủ

quan về hành vi càng tích cực, nhận thức kiểm soát hành vi càng lớn thì một cá nhân

nhiệm và lòng tin trong quá trình tiến hành hoạt động quản lý giữa các đối tác. Do đó, ngoài thiết lập cơ chế chia sẻ trách nhiệm, các bên còn cần có tinh thần hợp tác, cởi

càng có mong muốn thực hiện hành vi trong thực tế.

mở, tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lý.

Để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, cần nghiên cứu ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố nói trên để có cơ sở đề xuất giải pháp.

Thái độ

Luận án lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu hành vi xã hội của các cá nhân trong cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước; và mỗi hành vi tham gia đều được phân

Hành vi

Dự định

Chuẩn mực chủ quan

tích tác động của các nhân tố bằng lý thuyết hành vi, đồng thời bổ sung thêm các biến phản ánh các nhân tố mà lý thuyết hành vi chưa đề cập đến.

2.2. Lý thuyết hành vi dự kiến

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.2: Lý thuyết hành vi dự kiến

Phần tổng quan nghiên cứu đã trình bày về các lý thuyết nghiên cứu hành vi phổ biến. Tuy nhiên, TTM là mô hình chia quá trình dự định và thực hiện hành vi thành nhiều giai đoạn có thể giao thoa với nhau hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần, gây khó khăn cho thiết kế nghiên cứu. Đồng thời, các thang đo cho các giai đoạn lại chưa được

Nguồn: Kilic và Dervisoglu (2013).

chuẩn hóa và kiểm định nên việc giải thích và kiểm định kết quả nghiên cứu có thể

36

37

Lý thuyết hành vi dự kiến cho rằng thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức

(2004), Davis và cộng sự (2006) cho hành vi tham gia tái chế chất thải của cộng đồng

ở Anh cho kết quả các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm đều có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia. Sathapornvajana và cộng sự (2006)

kiểm soát hành vi có quan hệ với niềm tin của các cá nhân, phản ánh nhận thức, kinh nghiệm, hiểu biết của họ. Thái độ hình thành từ sự kết hợp của niềm tin của một cá

nhân cho rằng một hành vi nhất định sẽ dẫn tới một kết quả nhất định và cá nhân đánh giá thế nào về kết quả đó (tích cực hay tiêu cực). Nó được gọi là niềm tin hành vi (behavioural beliefs). Tương tự, chuẩn mực chủ quan xuất phát từ niềm tin của cá nhân về nhận định, đánh giá của người khác đối với cá nhân đó, nó bao gồm niềm tin về

kết luận biến thái độ và chuẩn mực chủ quan có tác động thuận chiều lên hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng dân cư Thái Lan. Fielding và cộng sự (2008) xem xét hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng ở Australia và khẳng định rằng các biến TPB có tác động thuận chiều lên hành vi, nhất quán với lý thuyết TPB. Nghiên

chuẩn mực xã hội (normative beliefs) và mong muốn được thực hiện theo (motivation to comply). Mỗi người đều nghĩ rằng mọi người xung quanh sẽ ủng hộ hoặc phản đối

cứu của Cabaniss (2014) về hành vi tham gia chương trình quản lý chất thải độc hại của cộng đồng ở Mỹ cũng có kết quả tương tự với tác động thuận chiều của 3 biến

hành vi của anh ta, đây chính là niềm tin về chuẩn mực xã hội. Và anh ta sẽ có xu

TPB lên cả dự định và hành vi tham gia. Ở Việt Nam, lý thuyết hành vi dự kiến được

hướng muốn đáp ứng kỳ vọng của những người mà anh ta đánh giá là quan trọng, tức là anh ta “mong muốn được thực hiện theo”. Nhận thức kiểm soát hành vi có cơ sở là

áp dụng trong một số nghiên cứu như ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm metro ở thành phố Hồ Chí Minh (Đặng Thị Ngọc Dung, 2012), ý định vay vốn của các hộ cá

một loạt các niềm tin về sự kiểm soát (control beliefs) và tầm ảnh hưởng của niềm tin đó. Niềm tin về sự kiểm soát được phản ánh qua việc họ nghĩ có những nhân tố nào sẽ

thể (Phạm Hồng Mạnh và Đồng Trung Chính, 2013), nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh

tác động tiêu cực hoặc tích cực lên một hành vi nhất định. Tầm ảnh hưởng của niềm tin về sự kiểm soát là đánh giá chủ quan của cá nhân tác động của các nhân tố tiêu cực

Nghệ An (Nguyễn Xuân Cường và cộng sự, 2014). Nguyễn Diệu Hằng và cộng sự (2016) đã sử dụng lý thuyết hành vi dự kiến để nghiên cứu hành vi sử dụng nước, gồm

hoặc tích cực lên hành vi của họ.

tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Kết quả cho thấy có hai nhân tố TPB cùng ảnh hưởng đến hành vi bảo vệ tài nguyên

Theo lý thuyết hành vi dự kiến, có thể dự đoán được hành vi của một người từ

dự định của họ với hai điều kiện. Thứ nhất, phải đo được dự định và hành vi trong

nước là thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi với tác động thuận chiều, phù hợp với lý thuyết TPB. Ngoài ra, lý thuyết này chưa phổ biến ở Việt Nam trong lĩnh vực quản

lý tài nguyên – môi trường.

cùng mối quan hệ với mục đích, hành động, bối cảnh và thời gian của hành vi. Thứ hai, khoảng thời gian giữa dự định và hành vi phải ngắn nhất có thể để đảm bảo cá

nhân không có nhiều cơ hội thay đổi ý định thực hiện hành vi của mình.

2.3. Giả thuyết nghiên cứu

Luận án nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước

Phân tích tổng hợp các nghiên cứu TPB cho thấy khi nghiên cứu mô hình dự định thực hiện hành vi phụ thuộc thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi, trung bình có 40-50% sự biến động của dự định thực hiện hành vi được giải

vùng hồ Thác Bà thông qua các mức độ và hành vi tham gia vào các khía cạnh trong quản lý. Trong lý thuyết quản lý dựa vào cộng đồng, các mô hình đều giả định mọi

thích bằng sự biến động của các nhân tố giải thích TPB. Khi dự báo hành vi từ dự định

thành viên trong cộng đồng đều đã tham gia quản lý tài nguyên nước ở mức độ tối thiểu. Nhưng thực tế là có những cá nhân chưa hề tham gia bất cứ hình thức nào. Do

và/hoặc nhận thức kiểm soát hành vi, mức độ giải thích nằm trong khoảng từ 19 đến 38% (Sutton, 2001). Như vậy, mô hình TPB có thể sử dụng để dự báo dự định thực

vậy, nghiên cứu này bổ sung thêm hành vi “tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước” và xếp vào cấp độ tham gia quản lý “được thông báo”, tức là nhà nước ra quyết

hiện hành vi, và nếu có thể tác động lên các biến liên quan đến niềm tin về hành vi, về chuẩn mực xã hội và về kiểm soát một cách phù hợp thì có thể thay đổi dự định của

các cá nhân, qua đó thay đổi hành vi của họ theo hướng mong muốn.

định chính sách quản lý bằng các quy định và thông báo cho cộng đồng để cộng đồng biết và tuân thủ. Theo đó, trả phí sử dụng nước cũng là một hình thức phản ánh “tuân

thủ chính sách”. Cấp độ thông báo còn bao gồm hành vi tham gia các buổi họp người

TPB được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, phổ biến là y tế

dân vì ít nhất khi tham gia các buổi họp, mỗi người có cơ hội được tiếp cận với thông tin về chính sách quản lý tài nguyên nước hiện tại. Hành vi “đóng góp ý kiến” của

cộng đồng.TPB được áp dụng cũng tương đối phổ biến để tìm hiểu quan điểm, thái độ, động cơ, dự định của cộng đồng trong các vấn đề liên quan đến tài nguyên - môi

cộng đồng cho thấy cộng đồng được hỏi ý kiến và có thông tin phản hồi lại với quá

trường trong đó có tài nguyên nước. Mô hình hồi quy TPB của Tonglet và cộng sự

38

39

trình ra quyết định quản lý. Tức là cộng đồng tham gia quản lý ở cấp độ “được tham

kê các giá trị mà tài nguyên nước mang lại cho cá nhân bằng các phát biểu phản ánh cả

vấn”. Hai hành vi “đóng góp công sức, tài chính” và “cử người đại diện tham gia quản lý” phản ánh cộng đồng có cơ hội được tham gia quản lý nhưng vai trò quản lý chính

giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng của tài nguyên nước ở Alberta, Canada. Các giá trị được đưa ra gồm: sự hài lòng khi thế hệ tương lai có nước để sử dụng;chất lượng

vẫn thuộc về nhà nước nên chúng được xếp vào cấp độ “cùng thực hiện”. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) cho thấy các hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng ở Việt Nam còn hạn chế, chưa lên đến cấp độ cao hơn là “đối tác” và “chủ trì”. Bảng 2.1 tổng kết giả thuyết các hành vi tham gia

cuộc sống tốt nhờ hệ sinh thái dưới nước đa dạng, phong phú; chất lượng cuộc sống tốt nhờ cảnh quan đẹp; nước phục vụ sinh hoạt; nước phục vụ tưới tiêu nông nghiệp. Ngoài ra Russenberger và cộng sự (2012) còn tìm hiểu quan điểm của cộng đồng về những giá trị có liên quan đến tài nguyên nước hoặc bị ảnh hưởng bởi tài nguyên nước

tương ứng với mỗi cấp độ tham gia được sử dụng trong nghiên cứu.

như: sinh kế, văn hóa, truyền thống… Dựa vào các nhân tố giá trị trong nghiên cứu của Russenberger và cộng sự, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với vai trò của tài

nguyên nước tại địa bàn nghiên cứu và phù hợp với bối cảnh Việt Nam, nghiên cứu

Bảng 2.1: Giả thuyết về hành vi và cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng

này đưa ra các phát biểu về nhận thức về giá trị của tài nguyên nước để đưa vào điều tra. Các nghiên cứu trước không chỉ rõ chiều tác động của nhận thức về từng giá trị lên

Hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng

Cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng

hành vi liên quan đến tài nguyên – môi trường mà điều này tùy thuộc vào từng giá trị, từng hành vi và từng cộng đồng dân cư. Như vậy giả thuyết ở đây là: Nhận thức của

Tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

Được thông báo

cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước là biến số có ý nghĩa, có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

Tham gia các buổi họp người dân

Đóng góp ý kiến trong các buổi họp lấy ý

Cuối cùng, các biến kinh tế - xã hội có tác động lên dự kiến hành vi. Tác động của các biến này cũng khác nhau tùy vào từng nghiên cứu. Luận án này giả định các

Được tham vấn

biến được đưa vào xem xét và tác động của nó như sau:

kiến và đóng góp ý kiến qua các kênh khác

Đóng góp công sức, tài chính để góp phần bảo vệ tài nguyên nước

Cùng thực hiện

- Mục đích sử dụng nước: các thành viên cộng đồng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau (sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…) có dự định tham gia quản lý tài nguyên nước khác nhau nên mục đích sử dụng nước có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

Cử đại diện cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà

Nguồn: Tổng kết của tác giả.

- Tuổi: Thành viên cộng đồng càng sống lâu năm, càng gắn bó với tài nguyên nước tại địa bàn thì càng tích cực bảo vệ tài nguyên nước. Nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy người nhiều tuổi hơn tham gia nhiều hơn vào quản lý tài nguyên nước.Do vậy, luận án giả định tuổi có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

Luận án này sử dụng lý thuyết TPB để tìm hiểu các nhân tố tác động đến từng hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng như đã trình bày trong phần 2.2. Như vậy mỗi dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước được giả định chịu tác động của 3 nhân tố:

- Dân tộc: Thành viên cộng đồng là người dân tộc thiểu số thì có dự kiến tham gia quản lý tài nguyên nước khác với cộng đồng người Kinh nên luận án giả định biến dân tộc có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

- Thái độ: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi - Chuẩn mực chủ quan: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi - Nhận thức kiểm soát hành vi: tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi.

Giá trị mà mỗi cá nhân cho rằng tài nguyên nước mang lại cho họ cũng chi phối

- Trình độ học vấn: Nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy hộ gia đình có trình độ học vấn cao tham gia nhiều vào quản lý tài nguyên nước. Nên nghiên cứu này giả định trình độ học vấn có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước. Russenberger và cộng sự (2012) đã liệt

40

41

3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung nghiên cứu

- Quy mô hộ gia đình: Quy mô hộ gia đình khác nhau dẫn tới nhu cầu sử dụng nước khác nhau, vì vậy có thể kỳ vọng biến này có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

Xuất phát từ nhu cầu cá nhân với các đặc điểm về kinh tế - xã hội khác nhau,

- Thu nhập: Thu nhập phản ánh mức sống của thành viên cộng đồng. Chiều tác động của nhân tố này lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước là

các đối tượng sử dụng nước khác nhau có hành vi khai thác, sử dụng nước khác nhau, dẫn đến tài nguyên nước được sử dụng không hiệu quả. Để giải quyết tình trạng đó,

không rõ ràng, ví dụ có người có thu nhập cao sẽ mong muốn tham gia nhiều hơn vào quá trình quản lý, do vậy thu nhập cao dẫn đến dự định tham gia mạnh hơn. Ngược lại,

quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một giải pháp. Tuy nhiên, muốn cộng đồng thực sự tham gia quản lý thì phải hiểu động cơ tham gia của cộng đồng. Lý thuyết về

quản lý dựa vào cộng đồng được sử dụng để tìm hiểu hiện trạng hành vi, mức độ tham

có thể lập luận rằng vì sinh kế của người có thu nhập thấp phụ thuộc tài nguyên nước, và sinh kế của họ sẽ bị ảnh hưởng khi tài nguyên nước bị quản lý kém hiệu quả, vì vậy

gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Lý thuyết hành vi dự kiến được sử dụng để tìm hiểu hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước bị

người đó sẽ có dự định tham gia nhiều hơn vào quản lý tài nguyên nước. Do vậy trong nghiên cứu này giả định thu nhập là biến có tác động lên dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

chi phối bởi những nhân tố nào và có thể tác động vào các nhân tố đó để đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng.

Bảng 2.2. Giả thuyết về các nhân tố tác động vào dự kiến hành vi tham gia

Biến giải thích

Tác động dự kiến

Nguồn tham chiếu

Cộng đồng là một khái niệm rộng lớn, gồm nhiều thành phần khác nhau. Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức... có

Thái độ

Cùng chiều

Ajzen (1991)

tác động, liên quan đến tài nguyên nước. Luận án này chỉ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước ở cấp độ hộ gia đình, không xét đến hành vi

Chuẩn mực chủ quan

Cùng chiều

Ajzen (1991)

của các tổ chức, doanh nghiệp.

Cùng chiều

Ajzen (1991)

Nhận thức kiểm soát hành vi

Nhận thức về giá trị của tài

Tùy từng giá trị

Russenberger và cộng sự

Nghiên cứu này giả định sự tham gia của cộng đồng thể hiện qua cấp độ, hình thức tham gia của họ. Đồng thời, hành vi tham gia quản lý của cộng đồng bị chi phối bởi

nguyên nước

(2012)

Tùy từng mục đích

Mục đích sử dụng nước

các nhân tố khác nhau. Theo lý thuyết hành vi dự kiến, dự kiến hành vi tham gia trong tương lai phụ thuộc các nhân tố thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành

Cùng chiều

Sheikh và cộng sự (2014)

Tuổi

vi. Ngoài ra, dựa vào các nghiên cứu trước đó, dự kiến hành vi tham gia quản lý còn phụ thuộc đặc điểm kinh tế - xã hội, nhận thức về giá trị, thái độ về quản lý.

Tùy từng dân tộc

Dân tộc

Việc xác định mức độ, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng

Cùng chiều

Hamid (1996), Sheikh và

Trình độ học vấn

cộng sự (2014)

vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính. Việc đánh giá tỷ lệ tham gia, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia được

Tùy từng cộng đồng

Quy mô hộ gia đình

thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng.

Thu nhập

Tùy từng cộng đồng

Nguồn: Tổng kết của tác giả.

42

43

đồng dân cư toàn bộ vùng chịu tác động bởi tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nghiên cứu

Hiện trạng sử dụng nước tại hồ Thác Bà

này chỉ giới hạn ở cộng đồng vùng hồ Thác Bà nên sẽ không xem xét các hình thức cộng đồng tham gia quản lý cao đòi hỏi phạm vi địa lý của nghiên cứu rộng hơn. Do

đó, cấp độ đối tác và chủ trì không được đưa vào mô hình nghiên cứu.

Nhà nước

Như đã trình bày trong chương 2, dựa vào nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006) và kết hợp với thông tin từ phỏng vấn sâu với một số hộ gia đình ở thành phố Yên Bái và xã Vũ Linh, huyện Yên Bình, với cán bộ UBND

Cộng đồng sử dụng nước

Quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng

huyện Yên Bình và Lục Yên, các hình thức tham gia quản lý tài nguyên nước của các hộ gia đình vùng hồ Thác Bà bao gồm:

• Tuân thủ chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ thông báo) • Tham gia các buổi họp người dân (cấp độ thông báo) • Đóng góp ý kiến trong các buổi họp lấy ý kiến và đóng góp ý kiến qua các

kênh khác (cấp độ tham vấn)

• Đóng góp công sức, tài chính để góp phần bảo vệ tài nguyên nước hồ (cấp

Lý thuyết hành vi dự kiến

Lý thuyết quản lý dựa vào cộng đồng

độ cùng thực hiện)

Tìm hiểu cấp độ, hành vi tham gia quản lý của cộng đồng

Tìm hiểu các yếu tố tác động lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng

• Cử đại diện cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện)

Mô hình xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý

Phân tích kết quả 1. Đánh giá khó khăn, thuận lợi khi cộng đồng tham gia

Từ lý thuyết TPB và tổng quan các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu này giả định hành vi tham gia quản lý của cộng đồng phụ thuộc các biến TPB gồm thái độ,

quản lý tài nguyên nước

2. Phân tích các yếu tố tác động lên hành vi tham gia của

cộng đồng

chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và đặc điểm kinh tế xã hội cũng như nhận thức về giá trị của tài nguyên nước.

Mối quan hệ giữa các biến được thể hiện qua mô hình sau:

Đề xuất giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

DKHVTG = β1 x TĐ + β2 x CMCQ + β3 x NTKSHV + β4 x honuocmay + β5 x hovenho +β6 x hothuysan + β7 x tuoi + β8 x Dantoc + β9 x TĐHV + β10 x QMH + β11 x thunhap + βi x giatrii

Trong đó:

Hình 3.1: Khung nghiên cứu

DKHVTG: dự kiến hành vi tham gia

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

TĐ: thái độ

3.2. Mô hình và các biến nghiên cứu

CMCQ: chuẩn mực chủ quan

Hành vi, cấp độ tham gia của cộng đồng

NTKSHV: nhận thức kiểm soát hành vi

Honuocmay: hộ sử dụng nước máy từ hồ Thác Bà

Hồ chứa Thác Bà là công trình được hình thành với các nhiệm vụ chính là phát

Hothuysan: hộ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên hồ Thác Bà

điện phục vụ nền kinh tế trong nước và chống lũ, tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp vùng đồng bằng Bắc Bộ. Do vậy, việc quản lý tài nguyên hồ Thác Bà không chỉ nằm

Hovenho: hộ sống ven hồ Thác Bà sử dụng nước cho mục đích khác ngoài nước

trong phạm vi cộng đồng dân cư địa phương mà cần thiết phải có vai trò của cộng

máy, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản

44

45

Tuoi: Tuổi

phát biểu về vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà đối với hoạt động sinh hoạt, sản

Dantoc: Dân tộc

xuất của họ như: cấp điện, cấp nước, sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao thông thủy, du lịch, môi trường, cảnh quan và xã hội.

TĐHV: trình độ học vấn

- Các biến TPB gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi

QMH: quy mô hộ

Thunhap: Mức thu nhập trung bình một tháng của hộ

được đo bằng mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5. Tương ứng với mỗi hành vi được sử dụng làm biến phụ thuộc ở trên có một nhóm biến TPB.

Giatrii: nhận thức về giá trị thứ i của tài nguyên nước hồ Thác Bà

Các phát biểu thể hiện các biến nghiên cứu và thang đo được liệt kê trong Phụ lục 1.

Các biến nghiên cứu:

3.3. Thu thập số liệu

3.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Theo Azjen (2013), để nghiên cứu tác động của các biến TPB lên dự kiến hành vi trong tương lai, cần tiến hành điều tra mức độ nhất trí với các phát biểu về dự kiến

Số liệu về đặc điểm hồ Thác Bà, hiện trạng sử dụng nước hồ Thác Bà được thu

hành vi sẽ tham gia, hành vi đã tham gia thực tế và các biến TPB. Mức độ nhất trí được đánh giá dựa trên thang điểm từ 1 đến 7. Tuy nhiên, dựa vào các nghiên cứu TPB

thập từ Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Quản lý đất đai, Chi cục Thủy sản, Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà, Cục thống

kê, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái.

khác và kinh nghiệm điều tra tại Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng thang điểm 1-5 là một lựa chọn phù hợp hơn với người trả lời, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi có

Số liệu về đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa bàn được thu thập từ Niên giám thống

người dân tộc thiểu số.

kê, các báo cáo của UBND tỉnh, Cục Thống kê, Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái.

Từ đánh giá hiện trạng, có 5 dự kiến hành vi tham gia được chọn làm biến phụ thuộc:

Các văn bản pháp luật được thu thập từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái,

- Hành vi tuân thủ quy định do cơ quan quản lý nhà nước đề ra (cấp độ thông

các cơ sở dữ liệu điện tử văn bản pháp luật và các nghiên cứu trước đó.

báo)

3.3.2. Dữ liệu sơ cấp

- Hành vi đóng góp ý kiến tại các cuộc họp người dân (cấp độ tham vấn)

3.3.2.1. Phỏng vấn sâu

- Hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước (cấp độ tham vấn)

Phỏng vấn sâu được tiến hành với cán bộ quản lý tại địa phương và một số hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu. Phỏng vấn sâu được tiến hành cả trước và sau khi

điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc. Cách thức phỏng vấn sâu là tác giả chuẩn bị trước các

- Hành vi đóng góp nguồn lực vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện)

câu hỏi chính liên quan đến thông tin cần tìm hiểu. Khi đi phỏng vấn cụ thể, người hỏi ghi chép câu trả lời và từ thông tin được cung cấp sẽ đặt thêm câu hỏi để tìm hiểu sâu

- Hành vi cử người đại diện cùng chính quyền quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà (cấp độ cùng thực hiện).

Mỗi hành vi là một biến được đo bằng thang điểm 1-5 thể hiện mức độ từ “rất

thêm vấn đề. Với phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước, tác giả so sánh các câu trả lời và sử dụng những điểm thống nhất. Với phỏng vấn hộ gia đình, tác giả tiến hành phỏng

không đồng ý” đến “rất đồng ý” với các phát biểu về dự kiến hành vi đó.

vấn cho đến khi các câu trả lời là tương đối thống nhất với nhau thì dừng lại.

Các biến giải thích trong mô hình gồm:

Trước khi điều tra bằng bảng hỏi, tác giả phỏng vấn sâu với các cán bộ Sở Tài nguyên – Môi trường, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý Đất đai, Liên minh Hợp tác

- Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình gồm: tuổi người trả lời, thời gian sinh sống tại địa phương, quy mô hộ gia đình, thu nhập là các biến liên tục; trình

xã, UBND huyện Yên Bình, UBND huyện Lục Yên để tìm hiểu về hiện trạng quản lý

độ học vấn là biến thứ bậc, nhóm hộ gia đình chia theo mục đích sử dụng nước là các biến định tính.

tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các vấn đề được nghiên cứu trong đợt phỏng vấn này gồm thực trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, vai trò của tài nguyên nước hồ

- Các biến nhận thức về giá trị: tương tự với biến phụ thuộc, các biến nhận thức

về giá trị được đo qua mức độ nhất trí của người trả lời qua thang điểm 1-5 với các

Thác Bà tại địa phương, quy trình tham vấn hoặc đóng góp ý kiến của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước, thực trạng việc tuân thủ quy định, đóng góp nguồn lực bảo vệ

46

47

tài nguyên nước. Tác giả cũng phỏng vấn 8 hộ gia đình tại thành phố Yên Bái, xã Vũ

thời còn sử dụng hồ Thác Bà cho mục đích giao thông thủy, tham quan du lịch và

Linh, huyện Yên Bình về cách thức người dân tham gia vào các nội dung quản lý tài nguyên nước, nhưng hành vi tham gia cụ thể, mức độ tiếp cận thông tin về tài nguyên

hưởng thụ chất lượng môi trường. Như vậy có 4 nhóm hộ sử dụng nước chính là nhóm hộ sử dụng nước máy, nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, nhóm hộ sản xuất lâm

nước, sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình cộng đồng tham gia...

nghiệp và nhóm hộ ven hồ sử dụng nước cho các mục đích khác.

Sau khi hoàn thành điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu, tác giả tiến hành phỏng vấn thêm cán bộ UBND huyện Yên Bình, huyện Lục Yên để làm rõ các kết quả

Tuy số hộ sử dụng nước sạch là rất lớn, nhưng họ đều sống ở thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình, có khoảng cách tương đối xa hơn so với các hộ gia đình có

nghiên cứu định lượng bằng bằng chứng thực tế. Các vấn đề được hỏi gồm vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý tài nguyên nước, quan niệm về sự gắn kết xã hội của

sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà còn lại. Với các hộ sống ven hồ, mức độ sử dụng/ảnh hưởng đến tài nguyên nước hồ khá khác nhau. Đa số các hộ chỉ sinh sống

cộng đồng địa phương trong mối quan hệ với tài nguyên nước …

ven hồ, có thể có thêm sản xuất quy mô nhỏ như trồng rau, chăn nuôi... trên phần đất

3.3.2.2. Thiết kế bảng hỏi

gần hồ. Một số hộ tham gia hợp tác xã chế biến sắn, gỗ... là hoạt động xả thải gây ô nhiễm hồ khá nghiêm trọng. Các hộ khai thác, nuôi trồng thủy sản và các hộ sản xuất

Hiện trạng các hành vi, cấp độ tham gia quản lý tài nguyên nước, đặc điểm kinh

lâm nghiệp có số lượng ít hơn, nhưng sử dụng nhiều và tác động mạnh lên chất lượng nước hồ. Do đó, mẫu điều tra phân chia tương đối đều với các nhóm hộ nói trên để thể

tế - xã hội của người trả lời, nhận thức về giá trị tài nguyên nước và các biến TPB được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi.

hiện vai trò tương đối về khoảng cách và mức độ sử dụng, khai thác tài nguyên nước trên hồ. Vì hạn chế về nguồn lực, cỡ mẫu ở đây được xác định bằng cách dựa vào các

Ngoài lời giới thiệu và lời cảm ơn, bảng hỏi gồm 4 phần. Phần 1 là các câu hỏi về đánh giá chung về sử dụng nước và quản lý tài nguyên nước. Phần 2 là các câu hỏi

nghiên cứu đã được thực hiện trước đó và tham vấn ý kiến các chuyên gia, những người có kinh nghiệm thực hiện các dự án điều tra khảo sát. Với quy mô tổng thể

về hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước, giá trị của tài nguyên nước, thái độ, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi. Phần 3 là các câu hỏi về mức độ

tương đối lớn (khoảng 12.000 hộ), cỡ mẫu được lựa chọn là 350 hộ.

Bảng 3.1: Mẫu điều tra phân theo địa bàn và mục đích sử dụng nước chính

sẵn lòng tham gia quản lý tài nguyên nước. Phần 4 là các câu hỏi về đặc điểm kinh tế - xã hội của người trả lời. (Phụ lục 2).

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên lý thuyết và tổng quan tài liệu vềcác mức độ,

Nhóm hộ

Địa bàn điều tra

Số hộ

Tỷ lệ %

hành vi tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, hướng dẫn xây dựng

Hộ dùng nước máy Phường Đồng Tâm, thành phố Yên

40

22,8

Bái

bảng hỏi TPB của Ajzen (2013) và phỏng vấn một số cán bộ, người dân địa phương. Trước khi điều tra chính thức, điều tra thử được thực hiện để điều chỉnh bảng hỏi.

Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình

40

3.3.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Hộ đánh bắt, nuôi

Xã Vũ Linh, huyện Yên Bình

50

25,6

trồng thủy sản

Ở cấp độ hộ gia đình, hồ Thác Bà có vai trò cung cấp nước sạch, khai thác, nuôi trồng thủy sản, sản xuất lâm nghiệp, giao thông thủy, du lịch; ngoài ra nó cung cấp

Xã Bảo Ái, huyện Yên Bình

40

Hộ sống ven hồ

Xã Xuân Long, huyện Yên Bình

40

22,8

nước làm nông nghiệp quy mô nhỏ, là môi trường xả nước thải của cơ sở chế biến... cho các hộ sống ven hồ. Vai trò hỗ trợ khai thác khoáng sản của hồ Thác Bà chỉ thể

Xã Mông Sơn, huyện Yên Bình

40

hiện với các doanh nghiệp. Do hành vi tham gia quản lý của doanh nghiệp không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án nên tổng thể nghiên cứu ở đây là các hộ gia đình

50

28,8

Xã Vũ Linh, huyện Yên Bình

Hộ sản xuất lâm nghiệp

Xã Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên

50

sử dụng hồ Thác Bà cho các mục đích nước sạch, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, du lịch, nông nghiệp, xả thải.

350

100

Tổng

Số người sử dụng nước sạch lấy từ hồ Thác Bà hiện là 5000 hộ. Tại vùng hồ có hơn 1000 hộ khai thác thủy sản, 1000 hộ sản xuất lâm nghiệp, hơn 5000 hộ dân khác

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

sống ven hồ và sử dụng tài nguyên nước hồ cho nhiều mục đích khác nhau. Họ đồng

48

49

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp phân tầng (multi-stage sampling). Theo

hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước, các biến kinh tế - xã hội, các biến giá trị và

các biến TPB được tổng quan bằng thống kê tần suất và thống kê mô tả.

đó, địa bàn nghiên cứu được chia theo huyện/thành phố thuộc tỉnh, gồm huyện Yên Bình, Lục Yên và thành phố Yên Bái. Các huyện/thành phố này được chia tiếp theo

Phân tích nhân tố

xã/phường. Các xã được lựa chọn dựa trên đánh giá của cán bộ địa phương về mức độ sử dụng, khai thác nước hồ Thác Bà cho các mục đích sử dụng chính khác nhau:

- Các hộ sử dụng nước sạch: phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái và thị trấn

Yên Bình, huyện Yên Bình.

Các biến giá trị được phân tích bằng phương pháp phân tích nhân tố, là phương pháp dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F

nhân tố (factor loading) được xem là có ý nghĩa khi > 0,5. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-

- Các hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản: xã Vũ Linh và xã Bảo Ái, huyện Yên Bình - Các hộ sản xuất lâm nghiệp: xã Vũ Linh, huyện Yên Bình và xã Vĩnh Lạc,

huyện Lục Yên

Olkin) càng lớn thì phân tích nhân tố càng thích hợp. Kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (sig.< 0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

- Các hộ sống ven hồ sử dụng nước hồ cho nhiều mục đích: xã Xuân Long và xã

Mông Sơn, huyện Yên Bình.

Phần trăm phương sai toàn bộ (percentage of variance) cho biết nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

Mô hình hồi quy

Trong mỗi xã,nghiên cứu lại chọn ra 40-50 hộ để đạt được quy mô mẫu là 350 hộ gia đình (bảng 3.1). Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu và lọc, loại bỏ các phiếu

Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để xem xét ảnh hưởng của các biến kinh

không đạt thì số quan sát được đưa vào nghiên cứu là 302 hộ.

tế - xã hội và các biến TPB lên dự định hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước do

3.3.2.3. Phương pháp điều tra

đa phần các nghiên cứu trước đây chọn mô hình này. Độ phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa 5% và 10%. Các biến được

Điều tra các hộ gia đình được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

hộ gia đình với sự hỗ trợ của các cán bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái. Cán bộ

nhập vào phần mềm SPSS bằng phương pháp enter, tức là tất cả các biến được đưa vào mô hình cùng lúc. Với biến nhóm hộ gia đình, đây là các biến định danh (categorical

điều tra được tập huấn với bảng hỏi trước khi điều tra chính thức. Thời gian điều tra là từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2015. Phỏng vấn hộ gia đình thường được thực hiện với

variable) nên SPSS sẽ tự động bỏ một biến để làm tình huống cơ sở để so sánh, trong nghiên cứu này là biến holamnghiep (các hộ sử dụng nước hồ Thác Bà với mục đích

chủ hộ hoặc một người lao động trong hộ gia đình. Lý do là chủ hộ hoặc người lao động trong gia đình sẽ có tiếng nói trong quyết định của hộ gia đình về việc có tham

gia quản lý tài nguyên nước hay không, tham gia dưới hình thức, mức độ nào. Do vậy, nhận thức, thái độ, quan điểm của người này về tài nguyên nước cũng như các đặc

chính là phục vụ sản xuất lâm nghiệp). Phương pháp hồi quy được sử dụng là OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất). Độ phù hợp của mô hình được xem xét bằng hệ số R2. Khả năng mở rộng của mô hình cho tổng thể được đánh giá bằng kiểm định F. Ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể được đánh giá bằng kiểm định t.

điểm kinh tế - xã hội như tuổi tác, trình độ học vấn… sẽ chi phối đến dự định thực hiện hành vi.

Phân tích phương sai

3.4. Phân tích số liệu

Nghiên cứu sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (oneway ANOVA) để so sánh trung bình biến TPB giữa các tổng thể, từ đó tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm

Thống kê tần suất và thống kê mô tả

tổng thể đối với các biến TPB để có cơ sở nêu gợi ý chính sách.

Bảng hỏi thu về được kiểm tra để loại bỏ các bảng hỏi không đạt yêu cầu (thiếu thông tin cần thiết). Sau đó, dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm IBM SPSS

Statistics 20. Thống kê tần suất được sử dụng để xem xét các vấn đề chung như mục đích sử dụng nước, đánh giá về thực trạng quản lý tài nguyên nước, nhận thức, mong

muốn tham gia quản lý tài nguyên nước... Các biến trong mô hình nghiên cứu gồm các

50

51

Bảng 4.1: Diễn biến lượng mưa trong năm một số trạm trên lưu vực sông Chảy

4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trạm

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

4.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

31,7 42,5 70,9 135,1 214,5 283

328

405

257

147

61,4 27,6

Lục Yên

Đặc điểm tự nhiên

22,2 27,9 71,1

131

238

259

421

342

224

162

63,4

22

Thác Bà

Nguồn: Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014a).

Hồ Thác Bà nằm trên sông Chảy, phía Đông Bắc tỉnh Yên Bái. Hồ Thác Bà nằm ở tọa độ từ 21040’ đến 22017’ vĩ độ Bắc, từ 104033’ đến 105006’ kinh độ Đông, là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam. Hồ Thác Bà được hình thành khi

Đặc điểm kinh tế - xã hội

đập thủy điện Thác Bà hoàn tất năm 1970 làm nghẽn dòng sông Chảy và tạo ra hồ.

Hồ Thác Bà nằm trên địa bàn hai huyện Yên Bình và Lục Yên. Huyện Yên

Bình có dân số năm 2015 là 109.040 người. Thu nhập bình quân đầu người khoảng khoảng 32 triệu đồng/người/năm.Tổng lao động trong huyện là 45.037 người, trong đó

Vùng lòng hồ Thác Bà thuộc địa phận các xã Vĩnh Kiên, Vũ Linh, Phúc An, Yên Thành, Xuân Lai, Mỹ Gia, Cẩm Nhân, Phúc Ninh, Ngọc Chấn, Xuân Long, Tân Nguyên, Bảo Ái, Cẩm Ân, Mông Sơn, Tân Hương, Đại Đồng, Thịnh Hưng, Đại Minh,

Hán Đà, thị trấn Yên Bình và thị trấn Thác Bà thuộc huyện Yên Bình; xã Trung Tâm, Phan Thanh, An Phú, Minh Tiến, Vĩnh Lạc thuộc huyện Lục Yên. Diện tích vùng hồ là

23.400 ha, trong đó diện tích mặt nước là 19.050 ha, chiếm 12,65% diện tích toàn vùng. Hồ dài 80 km, mực nước dao động từ 46m đến 58m, chứa được 3 đến 3,9 tỉ m3 nước.

lao động nông thôn chiếm 76%. Có 5 dân tộc chính sinh sống từ lâu đời là Kinh, Tày, Nùng, Dao, và Cao Lan. Mật độ dân số là 143 người/km2. Phân bố dân cư không đồng đều với các xã hạ huyện và huyện lị tập trung đông dân cư hơn. Riêng xã vùng cao Xuân Long chỉ có 49,1 người/km2. Huyện Yên Bình có 26 đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm 24 xã và 2 thị trấn (1 thị trấn trung tâm huyện lỵ), trong đó có 6 xã được xếp loại

Lưu vực hồ Thác Bà nằm ở đầu nút Tây Nam và sườn đông của dãy núi Con

đặc biệt khó khăn. Các xã và thị trấn được phân bố thành 4 vùng: Vùng trung tâm huyện gồm 4 xã và thị trấn Yên Bình; vùng tây hồ có 9 xã nằm dọc quốc lộ 70; vùng

Voi. Vì vậy địa hình khu vực có những nét đặc thù riêng tạo thành các tầng địa hình khác nhau. Lòng hồ có trên 1000 hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đồi núi thấp có độ cao

hạ huyện có 6 xã và thị trấn Thác Bà; vùng thượng huyện gồm 9 xã thuộc đông và đông bắc hồ Thác Bà (UBND huyện Yên Bình, 2015; UBND tỉnh Yên Bái, 2016).

Huyện Yên Bình có tổng diện tích tự nhiên là 77.319,67 ha, trong đó diện tích

100-200m, tập trung ở khu vực giữa hồ đến hạ lưu. Núi đá vôi Mông Sơn là dãy núi lớn nhất, có đỉnh cao 468m, với diện tích 9,6km2. Khu vực bờ phải và bờ trái có địa hình không bằng phẳng có nhiều đồi núi thấp. Vùng bán ngập có cao độ từ 50-60m. Như vậy, so sánh tổng thể trong vùng, lưu vực hồ thuộc dải thấp của địa hình.

đất nông nghiệp có 57.690,43 ha, chiếm 74,61% tổng diện tích tự nhiên (Chi cục Quản lý Đất đai Yên Bái, 2015). Sản lượng lúa năm 2016 ước đạt 23.236,9 tấn. Tỷ lệ che phủ

Khí hậu vùng hồ mang đậm nét khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong năm, khí hậu

rừng đạt 54%, với diện tích trồng rừng mới đạt hơn 2.848 ha vào năm 2016.Sản lượng gỗ khai thác hàng năm đạt 100.000 m3.Huyện có diện tích mặt nước hồ Thác Bà trên 15.900 ha, đây là lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản có giá trị cao (UBND huyện Yên Bình, 2015, 2016).

Yên Bình có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản. Bảo Ái, Tân Hương, Tân

phân ra thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, mưa ít, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22oC -23oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 41,30C, thấp nhất là 2,30C. Tháng lạnh nhất là tháng 12 đến tháng 2 năm sau và có thể có sương muối. Số giờ nắng trong năm là 1.577 giờ, độ ẩm trung bình là 84-87%. Mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 9, với lượng mưa trung bình là chiếm từ 70-80% tổng lượng mưa cả năm. Đặc biệt vào mùa hè, nhiệt độ xung quanh hồ luôn thấp hơn các khu vực khác là 2-3oC nên luôn tạo ra môi trường không khí mát mẻ hơn so với các khu vực khác, tạo điều kiện cho sinh vật và thảm thực vật phát triển tạo ra hệ sinh thái đa dạng (Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà, 2014a).

Nguyên có tài nguyên đá quý. Các xã Xuân Lai, Cẩm Nhân có khai thác chì và kẽm; tổng diện tích có khả năng khai thác là xấp xỉ 350 ha. Thị trấn Thác Bà, xã Hán Đà có mỏ Felspat, trữ lượng khai thác khoảng 7,5 triệu m3. Xã Mông Sơn có 465 triệu m3 đá vôi trắng. Xã Hán Đà, Đại Minh, thị trấn Thác Bà có cát sỏi lòng sông Chảy có thể khai thác phục vụ xây dựng, trữ lượng 313.352 m3 (UBND huyện Yên Bình, 2015).

52

53

Huyện Lục Yên có dân số năm 2015 là 107.732 người. Toàn huyện có 15 dân

• Tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp: Ngoài hai nhiệm vụ phát điện và phòng chống lũ hạ du, hồ Thác Bà cùng các hồ chứa lớn trên lưu vực còn đảm bảo cấp

tộc gồm: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mường, Thái, Cao Lan, Dáy, Ngái, Pa Cô, Pa Dí, Xá, Tu Dí, Lô Lô, Mông, trong đó người Tày chiếm 53,3%, người Kinh chiếm 21,1%,

nước cho đồng bằng sông Hồng phục vụ tưới tiêu trong thời kỳ mùa kiệt (Công ty cổ phẩn thủy điện Thác Bà, 2014a).

người Nùng chiếm 10,4%, người Dao chiếm 14,5%, còn lại là các dân tộc khác (UBND huyện Lục Yên, 2015, UBND tỉnh Yên Bái, 2016).

Với cộng đồng địa phương, hồ Thác Bà từ khi hình thành đã đem lại nhiều lợi ích. Mặc dù không được trực tiếp hưởng lợi ích tưới tiêu, chống lũ, cấp điện từ hồ

Tổng diện tích đất của huyện là 80.870 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 9.826,35 ha, đất lâm nghiệp là 59.417,33 ha, còn lại là các loại đất khác. Diện tích

chứa, nhưng người dân các khu vực xung quanh vẫn được sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà cho các mục đích sau:

rừng tự nhiên đạt trên 16.000 ha, rừng trồng trên 21.000 ha. Hàng năm, diện tích rừng trồng mới tăng từ 1.500 đến 2000 ha. Độ che phủ rừng đạt 70%. Diện tích đất thâm

Khai thác thủy sản

canh lúa là trên 3.300ha/vụ, có nhiều vùng thâm canh lúa chất lượng cao như Mường

Hồ Thác Bà được đánh giá là có môi trường thích hợp để nuôi trồng và khai

Lai, Minh Xuân, Liễu Đô, Vĩnh Lạc. Diện tích đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày là trên 2.000 ha, còn lại là đất trồng rau màu các loại (Chi cục Quản lý đất đai Yên Bái,

thác với nhiều loài sinh vật phong phú trong lòng hồ. Huyện Yên Bình có diện tích mặt nước hồ Thác Bà lớn nên đã triển khai mô hình cá quây lưới. Trên địa bàn huyện

2015). Lục Yên có 11 xã ven hồ Thác Bà, diện tích mặt nước do huyện quản lý là 1.560,5 ha. Về tài nguyên khoáng sản, Lục Yên có các loại đá quý, đá bán quý, đá hoa

hiện nay có khoảng 15% dân số ven hồ thiếu đất sản xuất nên sống chủ yếu dựa vào nghề đánh bắt thủy sản. Năm 2006, Huyện ủy Yên Bình đã có Nghị quyết số 05-

trắng, đá xây dựng, sỏi, cát…

NQ/HU ngày 05/12/2006 về việc đẩy mạnh phát triển nuôi thủy sản trên vùng hồ Thác

Huyện Lục Yên có hệ thông giao thông khá thuận lợi. Từ trung tâm huyện đi tới

các huyện bên cạnh như Yên Bình, Văn Yên, thành phố Yên Bái và các huyện của tỉnh

Bà, đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh. Từ năm 2008 đến 2014, huyện đã hỗ trợ đóng mới 279 lồng, tổng số lồng cá tính

khác như Hàm Yên - Tuyên Quang, Quang Bình - Hà Giang và Bảo Yên - Lào Cai một cách thuận tiện. Ngoài ra giao thông đường thuỷ qua hồ Thác Bà với huyện Yên

Bình được thường xuyên khai thác, đặc biệt là các xã phía tây nam của huyện (UBND huyện Lục Yên, 2015).

đến 2014 là 364 lồng. Về hình thức, tận dụng lợi thế ven hồ có nhiều eo, ngách hàng năm không bị rút cạn, một số hộ dân đã dùng lưới đăng chắn để nuôi cá thay cho hình thức nuôi lồng, bè phổ biến ở các địa phương khác. Tính đến năm 2015, toàn huyện Yên Bình có khoảng 10 hộ nuôi cá theo hình thức quây lưới tại các eo ngách với diện

tích 26,5ha, rải rác ở các xã: Thịnh Hưng, Vũ Linh, Yên Thành và thị trấn Yên Bình.

4.1.2. Vai trò của tài nguyên nước hồ Thác Bà

Về đánh bắt: người dân địa phương tham gia đánh bắt thủy sản trên hồ Thác Bà

Hồ chứa Thác Bà là công trình thuộc Nhà máy Thủy điện Thác Bà, nay là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà. Được xây dựng từ năm 1964, hoàn thành năm 1971, hồ

với các hình thức như câu, đánh lưới, ánh sáng. Riêng huyện Yên Bình có trên 1.000 người đang đánh bắt thủy sản. Sản lượng đánh bắt tương đối ổn định qua các năm. Tuy

chứa Thác Bà cùng với nhà máy thủy điện có các nhiệm vụ chính sau:

nhiên, hình thức đánh bắt hủy diệt như lưới mắt nhỏ, chất nổ, xung điện, hóa chất khá phổ biến, có nguy cơ làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Chính quyền địa phương đang

• Chống lũ: Với nhiệm vụ chống lũ cho hạ du, hồ chứa Thác Bà dành dung tích phòng lũ 450 triệu m3 để cùng các hồ chứa trên sông Gâm và các công trình chống lũ khác đảm bảo hai mục tiêu: Thứ nhất, an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ

nỗ lực chấm dứt các biện pháp khai thác hủy diệt, chuyển đổi các hộ dân khai thác bằng hình thức này sang nuôi trồng thủy sản (Chi cục Thủy sản Yên Bái, 2014).

Bảng4.2: Sản lượng khai thác thủy sản của Yên Bình và Lục Yên 2010-2015

với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn 300 năm, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 13,1m. Thứ hai, an toàn cho Hà Nội với

Đơn vị: tấn

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Năm

mọi trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm một lần, giữ mực nước sông Hồng tại Hà Nội không vượt quá 13,4m.

Huyện Yên Bình

1.623

1.840

1.885

1.969

2.244

2.246

• Phát điện: Nhà máy có công suất lắp đặt 120MW, điện lượng trung bình hàng

Huyện Lục Yên

1.152

1.302

1.266

1.297

990

992

năm khoảng 429 triệu kWh.

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015a).

54

55

Sản xuất lâm nghiệp

Dịch vụ giao thông thủy - du lịch

Trên hồ có hơn 1.300 hòn đảo, là diện tích thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp. Trước đây, đồi núi vùng hồ Thác Bà bị rơi vào tình trạng mất rừng do bị khai thác quá

Hồ Thác Bà cung cấp tuyến đường giao thông thủy cho người dân quanh hồ, giảm bớt thời gian đi lại so với đường bộ. Toàn tuyến hồ Thác Bà dài 83 km, trong đó có 50 km

đoạn cảng Hương Lý (thị trấn Yên Bình) – Thác Bà – Cẩm Nhân. Hiện đã có hệ thống báo hiệu đường thủy trên một số tuyến chính, các phương tiện đi lại dễ dàng quanh năm và có bến tàu khách đảm bảo vận chuyển hành khách đi lại và tham quan du lịch.

mức. Với chính sách ưu tiên phát triển kinh tế đồi rừng, người dân bắt đầu được giao đất trên các hòn đảo thuộc hồ Thác Bà để trồng rừng. Nhờ độ ẩm cao và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các cây như bạch đàn mô, keo tai tượng, keo lai... có điều kiện phát triển.

Hồ Thác Bà có nhiều hang động đẹp như: động Thuỷ Tiên, Xuân Long, đền

Thác Ông, Thác Bà, được đánh giá là phù hợp để phát triển du lịch. Hiện đã có nhiều

Do đặc thù của dòng sông Chảy và chức năng trị thuỷ nên mực nước hồ Thác

Bà dao động rất lớn, trung bình 13,5 m (từ cốt 45 đến cốt 58,5m); mức dao động mực nước càng ngày càng có xu hướng tăng do biến đổi khí hậu (hạn nặng và lũ lớn). Mực

loại hình, điểm du lịch đang phục vụ người tham quan, gồm du lịch sinh thái hồ Thác Bà; du lịch nhà máy thủy điện Thác Bà, đền mẫu Thác Bà… Lượng khách du lịch đến

nước dao động lớn đã tạo ra một diện tích bán ngập hàng nghìn héc-ta quanh các đảo. Năm 2001, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái thí điểm trồng hơn 20 ha

hồ Thác Bà phần lớn là khách du lịch trong nước, trong đó khách nội tỉnh chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2014, tính riêng huyện Yên Bình đã có trên 10.000 lượt khách du lịch,

cây tràm Úc trên vùng đất bán ngập hồ Thác Bà. Tổng diện tích tràm trên vùng đất bán ngập hồ Thác Bà hiện có khoảng 200 ha. Rừng tràm ở đây chủ yếu có vai trò bảo tồn

trong đó có 2.100 khách nước ngoài, doanh thu đạt gần 2 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2011 (UBND huyện Yên Bình, 2015).

Khai thác khoáng sản

cảnh quan, môi trường và sinh thái. Rừng tràm tạo môi trường sinh sống thuận lợi cho tôm, cá, chim, cò… và có chức năng ngăn chặn tình trạng đất bạc màu do nước mưa và

sóng đánh (UBND huyện Yên Bình, 2015).

Theo khảo sát, vùng hồ Thác Bà có tài nguyên đá vôi trắng, phân bố tập trung chủ yếu ở 3 vùng Tân Lĩnh - An Phú, Vĩnh Lạc, huyện Lục Yên; và vùng Mông Sơn, huyện

Sản xuất nước sạch

Yên Bình. Đá vôi trắng nằm tập trung dọc theo bờ trái sông Chảy, phía bắc hồ Thác Bà, bao gồm các dải núi đá vôi trắng hệ tầng An Phú, kéo dài từ xã Khai Trung, qua các xã

Hồ Thác Bà là nguồn cung cấp nước cho nhà máy nước sạch Yên Bái với công suất thiết kế là 11.500m3/ngày đêm (0,13m3/giây), hoạt động 24/24h, hiện đang sử dụng 70% công suất. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho toàn thành phố Yên Bái và

Tân Lĩnh, Yên Thắng, Liễu Đô, Tân Lập, Minh Tiến, An Phú, Phan Thanh, Vĩnh Lạc của huyện Lục Yên; Xuân Long, Phúc Ninh đến xã Mông Sơn của huyện Yên Bình. Ngoài ra

thị trấn Yên Bình, sử dụng một trạm bơm cấp 1 lấy nước trực tiếp tại hồ Thác Bà để xử lý. Tỷ lệ hộ dân thành phố Yên Bái được cấp nước sạch của hệ thống này đạt khoảng 65% (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2015b).

còn có phần diện tích khoảng 3.500 ha chứa đá vôi trắng nằm trong lòng hồ hoặc ven hồ thuỷ điện Thác Bà. Tính đến ngày 30/6/2012, tổng công suất khai thác theo giấy phép là 2,0 triệu m3/năm đá làm ốp lát; 13,25 triệu tấn/năm đá nghiền bột (6,91 triệu m3/năm); tổng sản lượng khai thác (năm 2010, 2011 và 6 tháng năm 2012) là 40.787 m3 đá làm ốp lát; 5,42 triệu tấn đá nghiền bột. Tổng số vốn đã đầu tư là trên 1.026 tỷ đồng; tổng số lao

Mức nước hồ Thác Bà được thiết kế ở cốt nước tối thiểu là 46 m và cốt nước tối đa là 58 m. Trạm bơm hút nước cấp I của Công ty Cấp nước Yên Bái

động là 1.290 người (UBND huyện Yên Bình, Lục Yên, 2015).

được thiết kế hoạt động phù hợp nhất ở cốt nước từ 55 đến 60m. Nhưng vào tháng 2 và tháng 3 hàng năm, lưu lượng nước về hồ nhỏ, nhất là năm 2010, cốt nước hồ

4.1.3. Các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước

4.1.3.1. Khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước

Thác Bà luôn ở mức thấp (dao động quanh mức 46 m). Chính vì vậy, hoạt động của trạm bơm chỉ đạt từ 80 đến 90% công suất, dẫn tới những ảnh hưởng chung

4.1.3.1.1. Khung pháp lý về dân chủ cơ sở

cho toàn hệ thống, gây thiếu hụt nước sinh hoạt cho các hộ dân sử dụng. Do đó,

Một trong các chủ trương của nhà nước là tạo mọi điều kiện pháp lý để thực

đang nảy sinh nhu cầu mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch tới người dân (UBND tỉnh Yên Bái, 2015).

hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế và xã hội là quyền của mỗi công dân Việt Nam đã được quy định trong Hiến pháp. Vấn đề này thể hiện qua

56

57

việc ban hành Pháp lệnh số 34 thực hiện dân chủ ở cơ sở của Ủy ban Thường vụ Quốc

quyền tiếp cận thông tin về môi trường, được cơ quan nhà nước tham vấn về các chủ

hội (2007); Quyết định số 80 của Thủ tướng Chính phủ (2005) liên quan đến cơ chế giám sát cộng đồng. Quyết định số 80 tạo cơ sở pháp lý cho việc thành lập Ban giám

trương, chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường, được đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, được đề xuất và thực hiện các mô hình bảo vệ môi

trường, bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững.

sát đầu tư của cộng đồng ở tất cả các xã với nhiệm vụ giám sát chính quyền địa phương và các cán bộ công. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm giám sát các dự án đầu tư và các chương trình “có ảnh hưởng trực tiếp tới cộng đồng dân cư ở xã”. Trách nhiệm này được mở rộng bao gồm cả một loạt các hoạt động đầu tư,

Như vậy, về cơ sở pháp lý, cơ chế tổ chức thực hiện sự tham gia của cộng đồng đã được quy định và hướng dẫn. Tuy nhiên, để người dân tham gia một cách có hiệu quả thì còn phụ thuộc vào chính quyền cũng như bản thân người dân.

không chỉ giới hạn ở hiệu quả hay lãng phí trong việc sử dụng vốn, tuân thủ quy trình kỹ thuật và luật pháp, mua sắm đấu thầu, quy hoạch sử dụng đất, các chương trình tái

4.1.3.1.2. Khung pháp lý về sự tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên nước

định cư, cũng như các tác động xã hội và môi trường. Đối tượng bị giám sát bao gồm

chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư. Pháp lệnh số 34 tăng cường và mở rộng quyền lực của các Ban giám sát đầu tư

Trong nhiều năm trở lại đây, khung pháp lý về quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.

của cộng đồng: theo dõi một loạt các hoạt động của Chính phủ, bao gồm ngân sách cấp xã, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã, dự thảo và kế hoạch sử dụng đất, dự thảo

Năm 1998, Luật Tài nguyên nước có hiệu lực. Các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng lần lượt được ban hành, tạo cơ sở pháp lý và hướng dẫn thực hiện các hoạt động quản lý, điều

và kế hoạch đền bù và tái định cư, các dự án đầu tư.

hành, khai thác tài nguyên nước. Những tiến bộ về thể chế đã góp phần khuyến khích các

Luật Ban hành các văn bản pháp luật (2008) ra đời đã tạo điều kiện cho các

thành phần kinh tế khác trong xã hội ngoài nhà nước tham gia vào khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, cấp nước sạch, nước tưới tiêu nông nghiệp…

đoàn thể quần chúng tham gia đánh giá tác động của các văn bản pháp luật và đánh giá việc thực thi. Các văn bản pháp luật đã được thông qua cần được đánh giá định kỳ

thường xuyên, các báo cáo kiểm tra việc thực thi pháp luật phải do các cơ quan có đủ

Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 81 ngày 14/4/2006 đã chính thức đề cập đến quản lý tài

năng lực thực hiện và nộp lên Quốc hội trong quá trình xem xét sửa đổi luật, chỉ thị và nghị quyết (Gonzalez, 2014).

nguyên nước dựa vào cộng đồng. Theo đó, sự tham gia của cộng đồng được coi là một trong những biện pháp chính nhằm đảm bảo tài nguyên nước được quản lý, sử dụng

một cách bền vững. Trong Chiến lược này, việc huy động sự tham gia của người dân vào bảo vệ tài nguyên nước được nhấn mạnh, đặc biệt ở các thành phố lớn, các vùng dân cư tập trung nhiều, các vùng đang gặp phải tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng.

Văn phòng Quốc hội và Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc cũng đã biên soạn Quy trình và Cách thức thực hiện tham vấn công chúng trong hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội. Tài liệu này căn cứ theo sự khuyến cáo của Hiệp hội Quốc tế về Tham gia Cộng đồng rằng hiệu quả tham gia được thể hiện qua

Chiến lược cũng đưa ra các cơ chế để các thành viên trong cộng đồng có thể hỗ trợ giám sát, bảo vệ nguồn nước; ngăn chặn các hành vi làm ô nhiễm, suy thoái nguồn

năm mức độ khác nhau: thông tin, tham vấn, lôi cuốn tham gia, hợp tác và trao quyền.

nước, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch, thực thi, kiểm tra các quy hoạch, kế hoạch, dự án liên quan đến tài nguyên nước.

Tài liệu khẳng định quyền được tham gia ý kiến của công chúng, trách nhiệm tổ chức tham vấn ý kiến công chúng và trách nhiệm cung cấp thông tin của các đối tượng liên

quan. Tuỳ theo mục tiêu, từ được cung cấp thông tin đến cao nhất là trao quyền, mức độ tham vấn của người dân gia tăng tương ứng (Gonzalez, 2014).

Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) của Việt Nam đã được Quốc hội thông qua năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01/1/2013. Trong Luật này, Điều 3 “Nguyên tắc quản lý,

bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác

Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường (2014) khẳng định “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình

hại do nước gây ra” có hàm ý là tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể sử dụng và bảo vệ nguồn nước theo nguyên tắc hài hoà lợi ích và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa

vụ. Như vậy, việc giám sát của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước sẽ có một ý

và cá nhân”. Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường khẳng định một cộng đồng dân cư được quyền cử

người đại diện cho mình để tham gia bảo vệ môi trường. Cộng đồng dân cư được

58

59

nghĩa quan trọng trong việc duy trì nguồn tài nguyên nước và ngăn ngừa sự suy thoái

bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng hồ Thác Bà. Cụ thể, Quy chế đưa ra các quy định

môi trường nước và hệ sinh thái liên quan.

cụ thể đối với các hoạt động:

Điều 6 quy định “vai trò của cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan

- Khai thác, sử dụng nguồn nước như: xả thải, cấp nước sạch, sản xuất điện;

trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước”. Theo đó, “cần lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn bị ảnh hưởng về những nội dung liên quan đến phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án”; sau đó “tổng hợp, tiếp thu,

- Khai thác và phát triển rừng; - Khai thác, nuôi trồng thủy sản; - Khai thác khoáng sản vùng hồ; - Giao thông vận tải đường thủy;

- Du lịch.

giải trình và gửi kèm theo hồ sơ của dự án khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư”. Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012 đã chỉ rõ

Nguyên tắc chung đối với tất cả các hoạt động này là phải có giấy phép, hoặc phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dựa trên cơ sở quy hoạch vùng,

những loại công trình, dự án cần lấy ý kiến đại diện của cộng đồng, quy trình, thời điểm lấy ý kiến, những thông tin cần công khai liên quan đến khai thác, sử dụng tài

ngành, lĩnh vực trên địa bàn. Đồng thời, người thực hiện các hoạt động nói trên phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực liên quan.

nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và cách thức công bố thông tin. Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng chính phủ quy định cách thức

Nguyên tắc quan trọng nhất là phải “khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ Thác

tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường của các dự án nói chung như sau: (i) chủ dự án tham vấn UBND cấp xã tại địa bàn thực hiện dự án, các tổ

Bà”. Với sự đa dạng của các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước hồ Thác Bà, Quy chế cũng quy định trách nhiệm của nhiều cơ quan quản lý nhà nước có

liên quan, trong đó UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường đóng vai trò chủ đạo.

chức xã hội và cộng đồng dân cư bị dự án ảnh hưởng trực tiếp, tham vấn được thực hiện thông qua họp cộng đồng dân cư với sự tham gia của đại diện Mặt trận Tổ quốc

cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ dân

Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện Yên Bình, Lục Yên, các

phố/thôn/bản; (ii) UBND xã và các tổ chức phản hồi bằng văn bản cho chủ dự án sau tối đa 15 ngày từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án. Đồng thời, cộng đồng cũng

xã, thị trấn thuộc vùng hồ Thác Bà có trách nhiệm phối hợp quản lý (UBND tỉnh Yên Bái, 2008).

phải được biết công khai “thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi triển khai thực hiện”.

Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà không có điều khoản quy định cụ thể vai trò của cộng đồng trong quản lý. Nhưng các điều khoản quy định cụ thể đều nhắc đến những người sử dụng nước, với

4.1.3.2. Quy định về quản lý tài nguyên nước và sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

tư cách là thành viên cộng đồng, phải tuân thủ các chính sách do cơ quan quản lý nhà nước đề ra. Các cá nhân còn có trách nhiệm “phát hiện, kịp thời ngăn chặn” các hành

Ngày 26/5/2008, UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Quyết định số 10/2008/QĐ-

vi gây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà. Đây cũng là quy định cho thấy chính quyền địa phương kỳ vọng người dân tham gia tích cực vào công tác

quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

UBND về Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà. Quy định này “cụ thể hoá việc thi hành các quy định của pháp luật, nâng

Ngoài ra, sự tham gia của cộng đồng còn được thể hiện trong quy định: “Chủ

cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trong việc khai thác, sử

dự án (khai thác, sử dụng tiềm năng vùng hồ Thác Bà) phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm

dụng hợp lý tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà”. Đối tượng áp dụng là các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các hoạt động khác của các cơ quan nhà

định, phê duyệt hoặc xác nhận trước khi được cấp phép, chứng nhận hoặc phê duyệt

nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến khai thác, sử dụng tiềm năng và

dự án theo quy định, đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường ghi trong báo cáo hoặc bản cam kết”. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi

60

61

trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường (theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường

trường hoặc quy hoạch môi trường. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để các cơ quan

2005 là luật có hiệu lực tại thời điểm UBND tỉnh Yên Bái ban hành quy chế này) cũng hàm ý cộng đồng được tham vấn trước khi thực thi dự án khai thác, sử dụng nguồn

quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng như cộng đồng có thể triển khai sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài

nước và được tham gia giám sát quá trình thực hiện.

nguyên nước nói riêng.

Năm 2014, UBND tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch hành động Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014- 2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia nâng

Bên cạnh đó, sau một thời gian thực hiện, có thể thấy các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên – môi trường, trong đó có tài nguyên nước có một số nhược điểm như sau:

- Với hoạt động tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi trường của các

cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng

01 năm 2014. Một trong những nhiệm vụ được đề ra là: Tuyên truyền, giáo dục, nâng

dự án nói chung và các dự án liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước nói riêng: Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ

cao nhận thức về quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng tài nguyên nước với các hành động cụ thể:

tướng Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường nêu hình thức tham

- Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức khoa học, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư trong quản

vấn là thông qua họp cộng đồng dân cư và phải có phản hồi trong khoảng thời gian tối đa là 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản thông báo của chủ đầu tư. Mặc dù thời hạn

lý, bảo vệ tài nguyên nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;

này là để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án cho chủ đầu tư, nhưng thực tế 15 ngày là khoảng thời gian ngắn, chưa đủ để cộng đồng và các tổ chức chính trị, xã hội, nghề

nghiệp nghiên cứu dự án và các tác động của nó, thống nhất ý kiến và cử người đại

- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và sử dụng nước tiết kiệm,

hiệu quả;

diện tham gia (PanNature, 2015). Đặc biệt, với cộng đồng, vừa đóng vai trò trực tiếp đóng góp ý kiến trong cuộc họp tham vấn, vừa là đối tượng để các tổ chức khảo sát,

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước cho cán bộ

đánh giá tác động, thu thập ý kiến; ngoài ra cộng đồng có thể đông người, đa dạng; nên quá trình chuẩn bị cho cuộc họp tham vấn sẽ mất nhiều thời gian hơn là 15 ngày. Theo

quản lý tài nguyên nước các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, học sinh, sinh viên và người dân.

Như vậy Kế hoạch của tỉnh cũng khẳng định cần sự tham gia của cộng đồng

trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, trong đó có tài nguyên nước hồ Thác Bà là một nguồn nước quan trọng của địa phương.

quy định, chỉ những người được UBND xã triệu tập mới được tham gia họp tham vấn, có nghĩa là nếu có cộng đồng hay tổ chức xã hội, nghề nghiệp nào không được xem là đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự án thì không được quyền tham gia. Do đó, quy định này phụ thuộc quyết định chủ quan của chủ đầu tư, UBND xã và có thể bỏ

sót nhóm cộng đồng bị ảnh hưởng.

4.1.3.3. Đánh giá các quy định về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài

nguyên nước

- Quy định về “nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan” trong quá trình tham vấn cộng đồng là khá chung chung.

Các quy định về sự tham gia của cộng đồng nói trên đã khẳng định được vai trò

Cách thức nghiên cứu, tiếp thu của chủ dự án cần được làm rõ về quy trình, hình thức. Tiêu chí hoặc quá trình đánh giá ý kiến, kiến nghị nào là khách quan, hợp lý cần được

hướng dẫn cụ thể (PanNature, 2015).

của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng, phù hợp với nhận thức chung trên thế giới và khuyến nghị quốc tế để quản

- Trong quy định về lấy ý kiến cộng đồng thuộc Nghị định 201/2013/NĐ-CP

lý tài nguyên nước một cách hiệu quả. Các văn bản pháp luật từ Luật đến văn bản dưới

ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước thì ý kiến của cộng đồng cần được tiếp thu và được chủ đầu tư giải trình

luật đã có hướng dẫn về những lĩnh vực, hoạt động cần sự tham gia của cộng đồng, mức độ tham gia của cộng đồng và cách thức huy động sự tham gia, trong đó có những

cụ thể, nhưng là giải trình với các cấp có thẩm quyền chứ chưa có cơ chế phổ biến lại

vấn đề được quy định khá cụ thể như tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động môi

62

63

cho người dân. Các quy định lấy ý kiến cũng nhấn mạnh vào các công trình, dự án mới

4.2. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu

có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chưa đề cập đến hoạt động quản lý tài nguyên nước nói chung.

Địa điểm điều tra gồm phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái; thị trấn Yên Bình, xã Vũ Linh, xã Bảo Ái, xã Xuân Long, xã Mông Sơn thuộc huyện Yên Bình; xã

Vĩnh Lạc thuộc huyện Lục Yên. Tỷ lệ các hộ sống ở khu vực đô thị là 22,79%, tỷ lệ số hộ ở khu vực nông thôn là 77,21%.

- Về quyền tiếp cận thông tin của cộng đồng, theo Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường, có 8 nhóm đối tượng thông tin người dân được tiếp cận, gồm: (1) Các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; (2) Báo cáo hiện trạng môi

Các hộ gia đình trong mẫu điều tra gồm các hộ dùng nước máy, hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, hộ sản xuất lâm nghiệp và các hộ sống ven hồ không sử dụng

trường quốc gia, địa phương; các báo cáo chuyên đề về môi trường; (3) Danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị

nước hồ Thác Bà cho các mục đích trên. Như đã trình bày trong phần phương pháp chọn mẫu, mẫu điều tra phân chia tương đối đều với các nhóm hộ để thể hiện vai trò

suy thoái nghiêm trọng; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; (4) Danh sách,

tương đối về khoảng cách và mức độ sử dụng, khai thác tài nguyên nước trên hồ. Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, còn lại trong 302 phiếu, tỷ lệ số hộ sử dụng nước

thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người và môi trường; (5) Các xuất bản phẩm, ấn phẩm theo chuyên đề về môi trường,

sạch là 20,9%; hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 24,2%; hộ sản xuất lâm nghiệp là 31,1% và hộ ven hồ là 23,8%.

tài liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề liên quan; (6) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư;

(7) Hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn dân cư; (8) Giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi

trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư. Về hình thức tiếp cận, có 6 hình thức: (1) Tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm được thông báo rộng rãi địa

chỉ phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng; (2) Đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường; chủ

đầu tư dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (tối thiểu 30 ngày); (3) Niêm

yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; trụ sở UBND cấp xã (tối thiểu 30 ngày); (4) Tổ chức họp báo công bố công khai; (5) Họp phổ biến thông tin cho cộng đồng dân cư; (6) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Các thông tin và hình thức tiếp cận thông tin được quy định theo Nghị định

19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường này khá đa dạng, phong phú, phù hợp với

nhiều nhu cầu khác nhau của cộng đồng. Tuy nhiên thời gian, tần suất cung cấp thông

100 90 80 70 60 50 Số hộ gia đình 40 30 20 10 0 Hộ dùng nước máy Hộ sống ven hồ Hộ sản xuất lâm nghiệp Hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản

Hình 4.1: Số hộ gia đình được điều tra phân chia theo mục đích sử dụng nước

tin còn chưa được quy định cụ thể; trong khi điều này là cần thiết để đảm bảo cộng đồng có thể tiếp cận, thu thập thông tin khi cần và các cơ quan, tổ chức liên quan phải

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

hoàn thành trách nhiệm cung cấp thông tin của mình.

Trong những người trả lời, nam có 182 người, chiếm tỷ lệ 60,3%; nữ có 120

Đây là những điểm cần xem xét, chỉnh sửa để có thể phát huy tốt hơn vai trò

người, chiếm tỷ lệ 39,7%. Đa phần người trả lời nằm trong nhóm từ 25-44 tuổi.Tuổi thấp nhất của người trả lời là 17, tuổi cao nhất là 83. Tuổi trung bình của họ là 38,6

của cộng đồng trong quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng.

tuổi, độ lệch chuẩn là 12,1.

64

65

Bảng 4.3: Số người trả lời phân theo nhóm tuổi

140

Số người

Tỷ lệ %

Dưới 25 tuổi

34

11.26%

25 - 34

89

29.47%

120

35 - 44

87

28.81%

45 - 54

55

18.21%

100

Trên 55 tuổi

37

12.25%

80

Số người trả lời 60

302

100,0

Tổng

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Địa bàn điều tra có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Trong mẫu điều tra,

40

20

người Kinh và người Tày chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 50,3 và 36,4%. Còn lại là các dân tộc Nùng, Cao Lan, Dao và Mường. Thời gian sống trung bình của họ tại địa

bàn là 34,2 năm (độ lệch chuẩn 13,36). Thời gian sống trung bình tại địa bàn không

chênh lệch nhiều với lứa tuổi trung bình của nhóm người trả lời, cho thấy đa phần người trả lời đều là cư dân bản địa.

0 Tiểu học Khác Trung học cơ sở Cao đẳng/đại học Trung học phổ thông

Hình 4.3: Số người trả lời phân theo trình độ học vấn

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Quy mô trung bình một hộ gia đình trong mẫu là 4,29 người, số lao động trung

bình trong một hộ là 2,56 người. Có 163 hộ gia đình được điều tra có thu nhập trung bình một tháng nằm trong khoảng từ 4-6 triệu đồng. Các hộ có thu nhập trung bình

một tháng từ 2-4 triệu đồng là 92 hộ. Đây là 2 mức thu nhập chiếm đa số. Chỉ có rất ít hộ có thu nhập dưới 2 triệu đồng hoặc trên 10 triệu đồng một tháng. Thu nhập trung

bình của các hộ gia đình trong mẫu điều tra là 4,51 triệu đồng một tháng. Như vậy mỗi thành viên trong hộ gia đình trong mẫu điều tra có mức thu nhập trung bình thấp hơn

thu nhập trung bình trên đầu người của toàn tỉnh Yên Bái năm 2014 là 1,395 triệu đồng/tháng (Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, 2015). Lý do là các hộ gia đình sống ven hồ, đặc biệt ở huyện Lục Yên thường là các hộ dân tộc thiểu số thuộc nhóm hộ nghèo.

1 11 17 11 Kinh Tày Nùng 152 Cao Lan Dao 110 Mường

Hình 4.2: Tỷ lệ người trả lời phân theo dân tộc

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

4.3. Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

4.3.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

Đa phần người trả lời có trình độ học vấn trung học phổ thông (136 người, chiếm 45%. Tỷ lệ người có trình độ trung học cơ sở và cao đẳng/đại học là xấp xỉ

Quản lý nhà nước đối với tài nguyên nước hồ Thác Bà

bằng nhau (lần lượt là 19,4 và 20,9%). Còn lại là các nhóm trình độ học vấn khác (không đi học/không biết chữ, tiểu học, trung cấp nghề, sau đại học…).

Hồ Thác Bà hình thành năm 1971, vận hành như một hồ thủy điện từ năm 1972

đến nay. Vai trò vận hành hồ trong đó có quản lý mực nước hồ thuộc về Nhà máy thủy

66

67

điện Thác Bà, nay là Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà dưới sự chỉ đạo của Trưởng

- Quản lý các hoạt động phát triển du lịch vùng hồ Thác Bà: lập quy hoạch, kế

Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão Trung ương và sự giám sát của các Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nội dung quản lý, vận hành mực nước hồ

hoạch bảo vệ và sử dụng khu di tích lịch sử - thắng cảnh vùng hồ Thác Bà; tổ chức triển khai thực hiện, quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Nếu xét từ các khía cạnh của quản lý tài nguyên nước do GWP (2010) đưa ra, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các hoạt động: phân bổ nước, quy hoạch sử dụng nước, quản lý thông tin, kiểm soát ô nhiễm, áp dụng công cụ kinh tế và giám sát.

được quy định trong Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 17/9/2015 về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trong mùa lũ hàng năm. Ngoài trách nhiệm sản xuất điện và điều tiết nước cho vùng hạ du, với địa phương, Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà cũng được UBND tỉnh Yên Bái

Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

Theo GWP (2010), sự tham gia của các bên liên quan cũng là một khía cạnh

yêu cầu phải đảm bảo hồ Thác Bà có mực nước hợp lý, không làm cạn kiệt nguồn nước hoặc ngập lụt vùng hồ.

trong quản lý tài nguyên nước. Cộng đồng người sử dụng nước tại địa phương chính là

Về quản lý chung tài nguyên nước hồ Thác Bà, UBND tỉnh Yên Bái thống nhất

một nhóm liên quan quan trọng vì sinh kế, chất lượng cuộc sống của họ phụ thuộc vào

việc tài nguyên nước được quyết định phân bổ như thế nào, chất lượng tài nguyên

quản lý nhà nước về khai thác, sử dụng bảo vệ vùng hồ Thác Bà. Cụ thể Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường; Sở Nông

nước ra sao. Như đã phân tích trong phần 4.1.3.2, về cơ sở pháp lý, cộng đồng sử dụng

nước vùng hồ Thác Bà có quyền lợi và nghĩa vụ tham gia vào một số hoạt động quản

nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý hoạt động sản xuất lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp; Sở Công thương quản lý hoạt động khai thác

lý tài nguyên nước.

khoáng sản; Sở Giao thông Vận tải quản lý hoạt động khai thác giao thông thủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý hoạt động khai thác du lịch. UBND các huyện

- Phân bổ nước: Cộng đồng được biết về các chính sách, quy định quản lý tài

nguyên nước hồ Thác Bà do cơ quan quản lý nhà nước đề ra và có nghĩa vụ tuân thủ

Lục Yên, Yên Bình và các xã, thị trấn vùng hồ quản lý các hoạt động trên địa bàn. Như vậy, các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong ra các quyết định

các chính sách, quy định đó. Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái coi việc tuyên

về khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các hoạt động quản lý liên quan

truyền, phổ biến các văn bản pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất

đếntài nguyên nước hồ Thác Bà được liệt kê cụ thể như sau:

trong quản lý tài nguyên nước. Các chính sách, quy định được thông báo qua một số

kênh khác nhau: dán trên bảng thông tin ở UBND xã, đăng trên báo, trang web, phát

- Quản lý hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước hồ Thác Bà: cấp phép khai

trên đài phát thanh, truyền hình. Như vậy người dân đã có thể tham gia quản lý ở mức

độ thấp nhất là “được thông báo”. Tuy nhiên người dân không được thông báo đầy đủ

thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước, bảo vệ khu vực lấy nước của Nhà máy nước Yên Bái - Yên Bình.

về mọi vấn đề trong quản lý, ví dụ phân bổ nước. Có những cơ sở sản xuất xả thải ra

- Quản lý sử dụng đất đai trên vùng hồ Thác Bà: quản lý bảo vệ, phát triển và

nguồn nước hồ Thác Bà như các nhà máy chế biến sắn, các cơ sở khai thác đá vôi

được cấp phép hoạt động mà người dân không được biết thông tin, và họ buộc phải

khai thác rừng vùng hồ Thác Bà; quản lý việc hoá chất, thuốc trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực vật và các chế phẩm sinh học trên các đảo và đất ven hồ Thác Bà.

chấp nhận bị ảnh hưởng khi nguồn nước bị ô nhiễm. Hoặc cộng đồng cũng không

được biết, được tham vấn ý kiến về quá trình vận hành của Công ty cổ phần thủy điện

- Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hồ Thác Bà: quy hoạch, cấp phép, quản lý kỹ thuật (kỹ thuật nuôi trồng, tiêu chuẩn thú y, tiêu chuẩn môi trường, phương tiện đánh bắt...)

Thác Bà, dẫn tới khi mức nước hồ xuống rất thấp, hoạt động giao thông vận tải thủy,

đối với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản.

nuôi trồng thủy sản, du lịch… của họ bị suy giảm.

- Quản lý hoạt động khoáng sản vùng hồ Thác Bà: cấp phép, quản lý kỹ thuật,

- Lập quy hoạch: Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà nằm trong

môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản vùng hồ Thác Bà.

quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, cụ thể hiện tại là Quy hoạch bảo vệ, khai thác và

sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

- Quản lý hoạt động của các bến cảng, bến thuỷ, giao thông vận tải đường thủy trên hồ Thác Bà: cấp phép, quản lý an ninh trật tự, an toàn kỹ thuật, phòng chống cháy

được UBND tỉnh phê duyệt trong Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 31/12/2013.

nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra, Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn các huyện Yên Bình, Lục Yên cũng liên

68

69

quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà do trên hồ có hơn 1000 đảo

nước hồ phải đóng phí nước sạch, các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp trên vùng hồ

phục vụ sản xuất lâm nghiệp và ven hồ có các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Theo

phải nộp thuế sử dụng đất, các hộ gia đình sản xuất và xả nước thải ra hồ Thác Bà phải

quy định trong Luật đất đai và Luật Tài nguyên nước, Quy hoạch sử dụng đất chi tiết

nộp phí nước thải; các hộ gia đình khai thác, nuôi trồng thủy sản phải nộp phí, lệ phí

cấp địa phương phải có ý kiến đóng góp của người dân, Quy hoạch Tài nguyên nước

về tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hàng năm. Nhìn chung người nào chịu sự điều

phải “công khai, có sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan” (Điều 16, Luật

chỉnh của công cụ kinh tế nào đều tuân thủ chính sách đó.

Tài nguyên nước 2012).

- Quản lý thông tin: Quản lý thông tin, theo GWP (2010), được hiểu là cung

cấp dữ liệu cơ bản, cần thiết để quá trình ra quyết định quản lý tài nguyên nước

Như vậy cộng đồng được tạo điều kiện tham gia ở mức độ “được tham vấn”

vào lĩnh vực quy hoạch trong quản lý. Tuy nhiên với Quy hoạch Tài nguyên nước

được đầy đủ thông tin và minh bạch. Dưới góc độ này thì quản lý thông tin đã được

của tỉnh, quan sát và phỏng vấn sâu với một số người dân cho biết thực tế, họ

lồng ghép vào các khía cạnh nói trên gồm phân bổ nước, quy hoạch tài nguyên

không đóng góp ý kiến, nói cách khác, họ gần như không tham gia vào quy hoạch.

nước, kiểm soát ô nhiễm, áp dụng công cụ kinh tế và giám sát khi các cơ quan quản

Có một số nguyên nhân cho thực trạng này. Thứ nhất, bản đồ quy hoạch thường

lý nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng đều có trách nhiệm thu thập thông tin về

được đặt ở Phòng Nông nghiệp huyện, và người dân chỉ đến Phòng Nông nghiệp

tài nguyên nước hồ Thác Bà và sử dụng làm đầu vào cho quá trình ra quyết định.

khi có việc cần và sẽ không dành thời gian nghiên cứu bản đồ quy hoạch. Thứ hai,

Như vậy cộng đồng có tham gia thu thập và cung cấp thông tin. Mức độ tiếp cận

có những người không hiểu bản đồ quy hoạch nên cũng không thể đóng góp ý

thông tin của cộng đồng khác nhau tùy vào từng loại thông tin cụ thể liên quan đến

kiến. Thứ ba, một số người cho rằng các quy hoạch không ảnh hưởng đến họ nên

các khía cạnh quản lý. Ví dụ, cộng đồng được tiếp cận với các quy định, chính sách

họ không quan tâm.

quản lý; nhưng chưa biết đầy đủ thông tin về quá trình phân bổ nước. Cộng đồng

cũng khó mà tìm cũng như hiểu được thông tin chính thức về vấn đề ô nhiễm như

- Kiểm soát ô nhiễm và giám sát: Ô nhiễm nước tác động trực tiếp đến lợi ích

nguồn phát thải, chất gây ô nhiễm, hàm lượng chất ô nhiễm mà chỉ có thể dùng cảm

của cộng đồng. Nước hồ Thác Bà bị ô nhiễm làm ảnh hưởng đến nước dùng để sản

quan khi quan sát, sử dụng nước để đánh giá mức độ ô nhiễm và phản ánh lại với

xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt, suy giảm nguồn lợi thủy sản, giảm sự hài lòng của

cơ quan quản lý nhà nước để xử lý.

người tham gia giao thông thủy và du lịch. Vì tác động tiêu cực biểu hiện rõ ràng,

nhanh chóng nên cộng đồng có phản ứng khá nhanh chóng, rõ ràng khi nguồn nước bị

Với các khía cạnh quản lý tài nguyên nước như trên, có thể xây dựng mô hình

ô nhiễm. Cách thức phản ứng thường là người dân trực tiếp thông báo với cán bộ địa

cho thấy mức độ, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ

phương về hiện tượng ô nhiễm nước mà họ nhìn thấy. Báo chí cũng là một kênh được

Thác Bà, tỉnh Yên Bái như Hình 4.4. Như vậy, cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên

cộng đồng sử dụng để đưa thông tin về hiện tượng ô nhiễm đến với cơ quan quản lý

Bái đã tham gia quản lý tài nguyên nước ở cấp độ được thông báo và được tham vấn

nhà nước có thẩm quyền. Tương tự với hoạt động giám sát, cộng đồng được khuyến

với các hành vi cụ thể là biết và tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ tài

khích ngăn chặn hoặc thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện

nguyên nước và áp dụng công cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người

thấy có cách hành vigây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà.

dân hoặc trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước với khía cạnh quy

Mặc dù phạm vi các vấn đề được phản ánh còn hạn chế, nhưng có thể thấy cộng đồng

hoạch quản lý tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát. Tất cả những hành vi

đã có hành vi tham gia ở mức độ “được tham vấn”, tức là cung cấp thông tin để cơ

nói trên đều thể hiện cộng đồng tham gia vào khía cạnh quản lý thông tin. Và trong

tương lai, để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, ngoài tăng cường tham gia ở các cấp

quan quản lý nhà nước tham khảo và ra quyết định quản lý và sự tham gia của họ vào

khía cạnh quản lý này khá tích cực.

độ sẵn có về cả chiều rộng (nhiều người tham gia quản lý hơn) và chiều sâu (tham gia

nhiều nội dung quản lý hơn) một trong những kết quả có thể kỳ vọng cộng đồng tham

- Áp dụng công cụ kinh tế: Công cụ kinh tế có thể coi là công cụ quản lý của

gia ở mức độ cao hơn là cùng thực hiện quản lý với hai hành vi cụ thể là cử người đại

riêng nhà nước. Với khía cạnh này, cộng đồng chỉ có thể tham gia ở mức độ tuân thủ

diện cùng với nhà nước quản lý tài nguyên nước và đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài

chính sách. Với tài nguyên nước hồ Thác Bà, các hộ gia đình sử dụng nước sạch từ

nguyên nước.

70

71

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

Hình 4.5: Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà

Hình 4.4: Mức độ và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

vùng hồ Thác Bà

Nguồn: Tổng kết của tác giả.

Về hiện trạng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, người dân có đánh giá tương đối khác nhau. Có 109 người cho rằng hồ Thác Bà đang được quản lý tốt và rất

Tóm lại, trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò chủ

tốt, chiếm tỷ lệ 36,1%. 120 người (39,7%) đánh giá hiệu quả quản lý ở mức bình thường. Số người cho rằng việc quản lý tài nguyên hồ Thác Bà hiện tại là chưa tốt

đạo, nhưng khung pháp lý và thực tiễn cho thấy đã có sự tham gia của cộng đồng vào một số khía cạnh quản lý ở các mức độ khác nhau, với phạm vi khác nhau. Các phần

cũng chiếm tỷ lệ tương đối đáng kể là 23,8%. Điều này cũng phù hợp với thực trạng tài nguyên nước hồ Thác Bà đang gặp một số vấn đề như ô nhiễm rác thải sinh hoạt,

suy giảm nguồn lợi thủy sản, suy thoái cảnh quan… Trên khía cạnh quản lý, mặc dù đã

sau sẽ dựa vào điều tra trên địa bàn nghiên cứu để đánh giá rõ hơn nhận thức của cộng đồng và các hành vi tham gia của cộng đồng.

có nhiều chính sách tích cực như khuyến khích trồng rừng, quy hoạch hoạt động nuôi trồng thủy sản một cách hợp lý; các nhà quản lý vẫn chưa giải quyết được tình trạng

4.3.2. Nhận thức của cộng đồng về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước

khai thác đá vôi trắng quá mức, đánh bắt thủy sản bằng phương pháp hủy diệt…

Đánh giá nhận thức của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến sự tham gia của

Bảng 4.4: Đánh giá của cộng đồng về hiện trạng quản lý tài nguyên nước

cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước tại địa phương có ý nghĩa hỗ trợ trong

hồ Thác Bà

Số người

Tỷ lệ %

nghiên cứu này để có cái nhìn chung nhất về quan điểm cá nhân người được phỏng vấn về một số vấn đề như tầm quan trọng của quản lý tài nguyên nước, cộng đồng có

Rất tốt

46

15,2

Tốt

63

20,9

hay không nên tham gia vào quản lý tài nguyên nước… Điều tra trên diện rộng bằng bảng hỏi giúp cung cấp thông tin này.

Bình thường

120

39,7

72

23,8

Chưa tốt

Có đến 93,2% số người trả lời phỏng vấn khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà, trong đó có 41,3% cho rằng đây là việc rất

Không biết

1

0,3

302

100

Tổng

quan trọng với họ và gia đình họ. Chỉ có tỷ lệ nhỏ, 2% cho rằng nhiệm vụ này không quan trọng.

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

72

73

Về vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, đại đa số người trả lời

cho rằng rất cần thiết phải có sự tham gia của người dân (298 người, tương đương

84,9%). Chỉ có 6 người (1,7%) nhận định là người dân không cần thiết phải tham gia.

Tuy nhiên có đến 66 người chưa hề nghe nói đến quản lý có sự tham gia của cộng

đồng. Những người còn lại đều đã nghe nói từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, phổ

biến nhất là từ các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp theo là từ cán bộ quản lý nhà

nước và từ người thân, bạn bè… Như vậy, với những người được phỏng vấn đều là

những người đang sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà, dù có biết đến quản lý tài

nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng hay không, đa phần họ đều có mong muốn

1.7 1.7 11.6 Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý 85.1 Rất đồng ý

Hình 4.6: Tỷ lệ % các hộ tuân thủ chính sách về tài nguyên nước tại hồ Thác Bà

được tham gia vào quản lý tài nguyên nước vì đây là tài nguyên có gắn bó chặt chẽ với

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

đời sống, sinh kế của họ. Việc sử dụng tài nguyên nước giữa các nhóm đối tượng sử

Bảng 4.5: Số hộ và tỷ lệ % tham gia hình thức đóng phí sử dụng nước hồ Thác Bà

dụng nước cho các mục đích khác nhau lại có thể mâu thuẫn nhau nên càng cần cộng

Số hộ

Tỷ lệ %

đồng có vai trò tích cực hơn để lợi ích của mỗi nhóm được đưa ra cân nhắc trong quá

trình ra quyết định. Tuy nhiên, cần xem xét mức độ, hình thức tham gia của các hộ gia

đình để có cái nhìn chung về hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài

nguyên nước hồ Thác Bà.

Đóng phí sử dụng nước hồ Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Rất đồng ý Tổng

165 8 90 39 302

54,6 2,6 29,8 12,9 100,0

4.3.3. Hành vi tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước hồ

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Thác Bà

Như đã trình bày ở chương 2, để đánh giá hành vi tham gia quản lý tài nguyên

Một hoạt động cụ thể khi tuân thủ chính sách là đóng phí sử dụng nguồn nước. Người trả lời thể hiện mức độ đồng ý với nhận định rằng họ có đóng phí sử dụng nước.

nước hồ Thác Bà, người trả lời sẽ đưa ra ý kiến của họ từ mức rất không đồng ý đến

mức rất đồng ý với từng phát biểu về mỗi hành vi theo thang điểm Likert 5 bậc. Ở

Với hoạt động này, số người trả lời có thực hiện là 142 người, chiếm tỷ lệ 40,4%; có 198 người không thực hiện, chiếm 56,4%. Việc đóng phí sử dụng nước là bắt buộc với

cấp độ thấp nhất của mức độ tham gia quản lý, người dân được biết các chính sách

của nhà nước liên quan đến quản lý tài nguyên nước và tuân thủ. Theo Quy chế quản

các hộ sử dụng nước sạch, ngoài ra có một số hộ sản xuất xả nước thải ra hồ phải nộp phí nước thải.

lý hồ Thác Bà, các chính sách quản lý đã được ban hành và được phổ biến cho người

Bảng 4.6: Hành vi tiết kiệm nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các cuộc họp dân ở cấp cơ

sở. Quy chế này ra đời từ năm 2008 nên nhìn chung người dân đều biết và họ tự cho

Ít khi

Tổng

Bình thường

Thường xuyên

Không bao giờ

rằng mình đã tuân thủ chính sách nhà nước đề ra. Điều tra cho thấy có 35 người

Rất thường xuyên

(11,6%) trả lời khẳng định rất đồng ý với nhận định, 257 người (85,1%) đồng ý,

0

32

117

153

302

0

trong khi chỉ có 5 người cho biết họ không tuân thủ chính sách, và 5 người không ý

kiến. Tuy nhiên, câu trả lời này mang tính chủ quan theo nhận định của chính người

0

2

85

94

121

302

trả lời về hành vi của mình.

Khóa vòi nước sau khi sử dụng Dùng vừa đủ lượng nước cần thiết Tái sử dụng nước

36

118

94

43

11

302

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

74

75

Với quy định sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, một số hành vi đã được đưa ra để người trả lời cho biết mức độ thường xuyên thực hiện của họ. Từ bảng

4.6 có thể thấy hành vi khóa vòi nước sau khi sử dụng là rất phổ biến. Có 117 người cho biết họ thường xuyên thực hiện và 153 người cho biết họ rất thường xuyên thực

12.6 28.5 8.9

hiện. Không có ai cho rằng họ “không bao giờ” hoặc “ít khi” thực hiện hành vi này. Thực tế, các hộ vùng đô thị sử dụng nước sạch và phải trả tiền nên luôn khóa vòi nước

sau khi sử dụng. Các hộ gia đình vùng nông thôn thì thường trữ nước trong bể và sử dụng vòi nước nên họ cũng thực hiện hành vi khóa vòi nước. Hành vi dùng vừa đủ

lượng nước cần thiết phổ biến ở mức độ ít hơn với 94 hộ cho biết họ “thường xuyên”

và 121 hộ “rất thường xuyên” thực hiện. Cuối cùng, hành vi tái sử dụng nước là ít phổ biến nhất với 51% hộ gia đình cho biết họ “không bao giờ” hoặc “ít khi” thực hiện,

còn số hộ “rất thường xuyên” làm chỉ có 3,6% (11 hộ).

Với quy định giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ Thác Bà, hành vi không vứt rác xuống hồ được cộng đồng thường xuyên thực hiện.

146 người cho biết họ “thường xuyên” thực hiện hành vi không vứt rác xuống hồ, 88 người cho biết họ “rất thường xuyên” (tổng 77,7%) và không ai nói họ có vứt rác

Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý 50.0 Rất đồng ý

Hình 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu lên vùng hồ Thác Bà

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

xuống hồ. 101 người chọn câu trả lời “bình thường” cho hành vi tuân thủ quy định xả nước thải, cho thấy hành vi này đã ít phổ biến, khó thực hiện hơn. Mặc dù không ai

Một hoạt động khác thể hiện sự tuân thủ chính sách là ngăn chặn các hành vi

gây hậu quả xấu đến tài nguyên, môi trường vùng hồ Thác Bà. Có đến 237 người trả

chọn câu trả lời “không bao giờ” hoặc “ít khi”, nhưng câu trả lời “bình thường” cũng hàm ý việc tuân thủ ở mức độ vừa phải, và họ vẫn xả nước thải ra hồ. Với hành vi

lời cho biết họ đã từng ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu (với câu trả lời “đồng ý” và “rất đồng ý” với phát biểu “Tôi đã từng ngăn chặn hành vi gây hậu quả xấu với tài

không đánh bắt thủy sản theo cách hủy diệt, số người chọn câu trả lời “thường xuyên” và “rất thường xuyên” càng ít, có 133 người (44%), phù hợp với thực tế vẫn tồn tại

hoạt động khai thác thủy sản bằng các phương tiện như thuốc nổ, điện tại địa phương.

nguyên nước hồ Thác Bà”), chủ yếu là các hành vi như lấn chiếm vùng hồ, xả rác, chất thải ra hồ. Những hành vi tiêu cực phức tạp, quy mô hơn thì người dân thừa nhận khó

có thể ngăn chặn mà chỉ có thể thông báo, phản ánh với cơ quan quản lý nhà nước.

Với mức độ tham gia cao hơn là tham vấn, tức là cộng đồng cung cấp thông tin,

Nhà nước tham khảo ý kiến của cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý, hiện Luật Tài nguyên nước đã thể chế hóa hoạt động này. Tại địa bàn nghiên cứu, tham vấn được thực hiện lồng ghép trong các cuộc họp người dân tại địa phương.Điều tra cho thấy đa phần các hộ gia đình đều có tham gia

các cuộc họp (255 hộ) và chỉ có 33 hộ cho biết họ không tham gia (các hộ còn lại “không có ý kiến”). Tuy nhiên, mức độ tích cực tham gia các cuộc họp lại khác. Có

134 hộ, tương đương 44,4% cho biết họ có từng phát biểu ý kiến trong các cuộc họp

Không bao giờ Ít khi Bình thường Thường xuyên 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Rất thường xuyên Tuân thủ quy định xả nước thải Không vứt rác xuống hồ Không đánh bắt thủy sản theo cách hủy diệt

Hình 4.7: Hành vi giữ gìn, bảo vệ nguồn nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà

người dân, trong đó có 46 hộ cho biết họ thường xuyên phát biểu. Có 130 hộ (43%) không hề phát biểu mà chỉ ngồi nghe.

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

77

76

Nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu đã được thực hiện để hiểu rõ

hơn hành vi tham gia quản lý ở cấp độ tham vấn của cộng đồng. Cộng đồng có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước

hồ Thác Bà, tuy nhiên nội dung, phạm vi các vấn đề được đóng góp ý kiến chưa nhiều. Các hộ gia đình ven hồ thường đóng góp ý kiến về vấn đề xả nước của Công ty thủy điện Thác Bà vì mực nước hồ ảnh hưởng đến hoạt động canh tác của họ. Các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp có phản ánh nội dung tương tự vì mực nước hồ thấp khi xả lũ

vào đúng thời điểm thu hoạch sẽ khiến họ vận chuyển gỗ khó khăn. Các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản, sử dụng nước sạch tập trung phản ánh vấn đề ô nhiễm nước do

khai thác khoáng sản hoặc giao thông thủy gây ra. Phương thức đóng góp ý kiến của

140 120 100 80 Số hộ dân 60 40 20 0 Đồng ý Rất đồng Không đồng ý ý Không ý kiến

Hình 4.9: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức phát biểu ý kiến trong các cuộc họp

cộng đồng gồm: (i) phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân cư địa phương, (ii) trực tiếp nêu ý kiến với cán bộ cấp phường, xã tại địa bàn. Các ý kiến này đều được cán bộ

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

nhà nước tiếp nhận và chuyển đến cấp cao hơn hoặc cơ quan có liên quan. Những vấn đề lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng, ví dụ ô nhiễm nước do khai thác khoáng sản đã được

Ngoài các cuộc họp, người dân có thể đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà

cơ quan quản lý cấp tỉnh, cụ thể là Sở Tài nguyên – Môi trường giải quyết.

nước thông qua hoạt động tiếp dân hoặc khi cán bộ quản lý đến gặp người dân. Mức độ tham gia của người dân vào hoạt động này cũng tương tự như hoạt động phát biểu ý

Bảng 4.7: Số hộ và tỷ lệ % đã từng tham gia đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà

kiến trong các cuộc họp. Số hộ cho biết họ có từng chủ động góp ý với cơ quan nhà nước về các vấn đề liên quan đến quản lý hồ thác Bà là 116 hộ (39,4%); còn lại 60,6%

Đã từng đóng góp nguồn lực

Số hộ

Tỷ lệ %

Rất không đồng ý

7

2.3

chưa từng thực hiện hành vi này. Như vậy, mức độ tham gia của người dân ở cấp độ tham vấn còn chưa cao, chưa tương xứng với quyền lợi và trách nhiệm của họ được

Không đồng ý

169

56.0

Không ý kiến

11

3.6

quy định trong Luật Tài nguyên nước cũng như với thực tế là đời sống của họ bị ảnh hưởng tương đối nhiều bởi tài nguyên nước hồ Thác Bà.

Đồng ý

62

20.5

Rất đồng ý

53

17.5

Tổng

302

100.0

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Về các nội dung khác liên quan đến quản lý tài nguyên nước và đòi hỏi có vai

trò của cộng đồng thì cộng đồng tại vùng hồ Thác Bà chưa tham gia đáng kể dù ở cấp độ tham vấn. Cơ quan quản lý nhà nước trao quyền khai thác một phần diện tích vùng

hồ cho cá nhân khai thác mà không có sự tham gia ý kiến của cộng đồng. Nói cách khác, cộng đồng chưa có tiếng nói trong việc ra quyết định sử dụng diện tích mặt hồ.

Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới có những hoạt động khai thác, sử dụng diện tích mặt hồ gây hậu quả ô nhiễm rồi thì cộng đồng mới có ý kiến. Và với vấn đề này thì cộng

140 120 100 80 Số hộ dân 60 40 20 0 Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không ý kiến

Hình 4.10: Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước dưới hình thức chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý

đồng cho biết họ không biết quyền được tham gia của mình, không biết đóng góp ý kiến cho ai (cộng đồng thường chỉ tiếp xúc với cán bộ cấp phường, xã trong khi quyết

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

79

78

chính sách, được tham vấn và bước đầu tham gia cùng thực hiện quản lý. Tuy nhiên,

định cho phép khai thác khoáng sản, chế biến sắn… gây ô nhiễm lại là quyết định của cấp tỉnh) và không biết quy trình tham gia ý kiến. Trên địa bàn nghiên cứu có nhiều

việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác Bà. Ở cấp độ tham vấn, người dân có

nhóm dân tộc thiểu số khác nhau cùng sinh sống và với các cộng đồng này, hiểu biết về vai trò của người dân trong quá trình ra quyết định càng hạn chế.

Ở cấp độ cao hơn là cộng đồng cùng thực hiện quản lý, thực tế cho thấy là chưa có cơ chế cho người dân tham gia. Tuy nhiên, dựa trên tổng quan nghiên cứu đã có,

tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa cao. Lên cấp độ “cùng thực hiện” thì việc tham gia của cộng đồng còn hạn chế và cũng chưa có cơ chế hỗ trợ. Để hiểu rõ hơn động cơ hành vi tham gia quản lý của cộng đồng thì cần phân tích các nhân tố tác động lên hành vi tham gia của họ.

hoạt động đóng góp công sức, nguồn lực để bảo vệ hồ Thác Bà được lựa chọn để đưa

vào phỏng vấn người dân. Kết quả điều tra cho thấy đa phần người dân không tham gia hình thức này (176 người, tương đương 58,3%). Những người trả lời là đã từng có

4.3.4. Thuận lợi và khó khăn của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

4.3.4.1. Thuận lợi

tham gia cho biết họ tham gia thông qua đóng phí hoặc đã từng đóng góp công sức làm sạch nước hồ, trồng rừng. Nhìn chung, ngoài các hoạt động khai thác, sử dụng nước hồ

Với thực tế là tài nguyên hồ Thác Bà đang được nhiều nhóm người dân trong

cụ thể như trồng rừng, nuôi trồng thủy sản có thu hút người dân bỏ nguồn lực tham gia vì họ trực tiếp sản xuất thì cũng chưa có cơ chế thu hút, sử dụng đóng góp nguồn lực

của cộng đồng một cách có hệ thống.

cộng đồng sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, cộng đồng hiện tại đang có điều kiện tham gia vào quá trình quản lý để cân đối lợi ích của mình với lợi ích của các

nhóm người sử dụng khác. Những điều kiện thuận lợi bao gồm:

Khung pháp lý cơ bản

Với các quy định trong Quy chế Quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà và những điều khoản về vai trò của cộng đồng trong

Luật Tài nguyên nước 2013, cộng đồng đã có cơ sở pháp lý nhất định để thể hiện vai

trò của mình trong những nấc thang đầu tiên để tham gia vào quản lý tài nguyên nước. Người dân vùng hồ Thác Bà đã được thông báo và được tham vấn trong một số quá

Số hộ

trình ra quyết định chính sách liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các cuộc họp dân,

các cuộc gặp mặt tiếp xúc trực tiếp với cán bộ quản lý nhà nước. Khung pháp lý là cơ sở quan trọng nếu muốn đẩy mạnh tham gia của cộng đồng vào quản lý.

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Nhận thức của cộng đồng về vai trò của tài nguyên nước

Hình 4.11: Mức độ hài lòng về sự tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Với hiện trạng tham gia quản lý như vậy, có 176 (48,8%) người trả lời cho biết họ “rất hài lòng” và “tương đối hài lòng”. Trong khi đó, số người “không hài lòng” và

Cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà trên địa bàn nghiên cứu đa phần là người dân sinh sống lâu năm ở đây. Do đó, họ nhận thức được khá rõ vai trò của tài nguyên nước hồ đối với cuộc sống, sinh kế của gia đình. Kết quả điều tra cho thấy một tỷ lệ rất cao: 93,2% số người trả lời phỏng vấn khẳng định tài nguyên nước

“rất không hài lòng” là 56 người, chiếm 18,5%. Số còn lại không ý kiến. Khi được hỏi có muốn tham gia thêm hoạt động quản lý không thì có đến 270 người cho biết là họ

hồ Thác Bà là quan trọng đối với cuộc sống của họ. Thông qua nhiều phương tiện khác nhau, nhiều người trong số họ cũng từng nghe đến quản lý có sự tham gia của cộng

không muốn, còn 25 người mong muốn tham gia thêm (7 người không trả lời).

đồng. Nhận thức của cộng đồng về vai trò của chính họ trong quản lý cũng ở mức cao

Từ kết quả điều tra có thể thấy cộng đồng đã có tham gia vào quản lý sử dụng

tài nguyên nước hồ Thác Bà. Cấp độ tham gia của họ đi từ được thông báo và tuân thủ

khi 84,9% mẫu điều tra cho rằng cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào quá trình quản lý. Từ thực tế địa phương cũng như hiểu biết, họ có mong muốn và đã tham

80

81

gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà với nhiều hành vi khác nhau ở mức độ “được

thông báo, “được tham vấn” nhưng chưa “cùng thực hiện” quản lý.

4.4. Các nhân tố tác động đến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

4.3.4.2. Khó khăn

4.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Cũng như nhiều mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng khác ở Việt

Biến phụ thuộc

Nam, sự tham gia của cộng đồng sử dụng nước hồ Thác Bà vào quản lý có một số khó

Bảng 4.8 cho biết thống kê mô tả biến hành vi dự kiến là các biến phụ thuộc trong

khăn như sau:

các mô hình. Theo đó, hành vi tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà là hành vi có mức trung bình cao nhất: 4,02, tương đương với “đồng ý” thực hiện. Ba

Năng lực tham gia của cộng đồng

hành vi: phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân, đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà, cử đại diện để quản lý hồ Thác Bà có mức trung bình xấp xỉ

Cộng đồng sử dụng nước hồ Thác Bà bao gồm nhiều dân tộc ít người với mức sống còn thấp, nhiều người trong số đó có trình độ học vấn hạn chế. Vì vậy, họ chưa

nhau (từ 3,44 – 3,57) và độ lệch chuẩn cũng tương đương, cho thấy dự kiến hành vi này ở

có kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào quá trình quản lý ngay cả khi được trao cơ hội. Có những người chưa biết rõ quyền lợi của mình nên còn chưa vượt qua được những nấc thang đầu tiên của sự tham gia như thu thập thông tin, tuân thủ chính sách,

mức trung bình và khá đồng nhất ý kiến. Hành vi chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước có mức trung bình thấp nhất (3,06), cho thấy dự định thực hiện hành vi này của cộng đồng là chưa rõ ràng (tương đương câu trả lời “bình thường”).

và chưa có khả năng đóng góp ý kiến. Kết quả nghiên cứu khẳng định điều này khi tỷ lệ người cho biết họ có tuân thủ chính sách, có tham gia các cuộc họp cộng đồng đều

Bảng 4.8: Thống kê mô tả biến hành vi dự kiến

N

Hành vi dự kiến

cao (lần lượt là 85,1% và 84,4%); nhưng tỷ lệ có phát biểu trong các cuộc họp thì thấp hơn hẳn (44,4%), và tỷ lệ người chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà

Giá trị min

Giá trị max

Trung bình

Độ lệch chuẩn

302

2,00

5,00 4,0199

0,55848

nước lại thấp hơn nữa (39,4%). Một số người cho biết họ không đóng góp ý kiến vì thấy việc này đối với họ là khó khăn: số ít không biết cơ chế đóng góp ý kiến (39

Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

người, tương đương 12,9%), e ngại cơ quan quản lý hoặc xã hội không chấp nhận ý

2,00

5,00 3,5728

0,98138

302

kiến của mình (có đến 163 người, tương đương 54% đồng ý với khó khăn này). Số người hài lòng với mức độ tham gia hiện tại là 48,8% và đại đa số (89,4%) không

Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

muốn tham gia thêm. Những người được phỏng vấn sâu hơn cho biết họ thấy mức độ tham gia của cộng đồng như hiện trạng đã là “nhiều” và không biết có thể tham gia

1,00

5,00 3,0563

1,10577

302

thêm dưới hình thức gì, cao hơn ở mức độ nào. Những hạn chế về năng lực như vậy đã khiến cho vai trò của cộng đồng bị giảm sút.

Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà

Năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ địa phương

1,00

5,00 3,4437

1,12735

302

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

2,00

5,00 3,5795

1,06217

302

Cán bộ địa phương là cầu nối, truyền bá chủ trương, chính sách của nhà nước tới đông đảo quần chúng nhân dân và thu nhận phản ánh từ phía người dân. Nhưng trình độ chuyên môn của cán bộ vùng sâu vùng xa thường hạn chế do khó cập nhật liên tục được kiến thức, kỹ năng mới hoặc đôi khi áp dụng vào thực tế địa phương trong

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương

khi chưa hiểu đúng chính sách. Vì vậy, đôi khi những quy định tại địa phương đưa ra cũng chưa hợp lý, chưa tạo điều kiện cho người dân được thể hiện vai trò của mình

trong quản lý tài nguyên.

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

83

82

Các biến nhận thức về giá trị: Có 8 phát biểu về giá trị được đưa vào xem xét,

Biến giải thích

Các biến hộ gia đình phân theo mục đích sử dụng nước hồ Thác Bà chính gồm

dựa trên các giá trị sử dụng của tài nguyên nước đối với cộng đồng địa phương. Ngoại trừ phát biểu “Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường” có

4 biến dummy là honuocsach, holamnghiep, hothuysan, hovenho nhận các giá trị 1 nếu một hộ thuộc nhóm sử dụng nước cho mục đích tương ứng và nhận giá trị 0 nếu ngược

lại. Số lượng các hộ (tương ứng với giá trị 1) đã được thống kê trong phần 4.2. Biến Các biến đặc điểm kinh tế - xã hội còn gồm các biến tuổi, dân tộc, quy mô hộ gia đình,

mức trung bình thấp (2,77) cho thấy cộng đồng không nhất trí với ý kiến này, thì các phát biểu giá trị khác đều có mức trung bình cao, phản ánh mức độ “đồng ý” với câu trả lời (Hình 4.12). Như vậy nhìn chung các giá trị của tài nguyên nước hồ Thác Bà đều được cộng đồng coi trọng.

thu nhập đã được mô tả trong phần 4.2.

Bảng 4.9: Thống kê mô tả biến thái độ

5 4.5

N

Thái độ

Giá trị min

Giá trị max

Trung bình

Độ lệch chuẩn

302

2,00

5,00 4,0894

0,86763

Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ

Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

302

2,00

5,00 3,6821

1,10793

Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng

được quản lý tốt hơn

Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công

302

1,00

5,00 3,3477

1,22609

sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà

được quản lý tốt hơn

Khi tôi cử ra người đại diện để cùng

302

2,00

5,00 3,7781

0,86677

4 3.5 3 Trung bình 2.5 Độ lệch chuẩn 2 1.5 1 0.5 0 GT1 GT2 GT3 GT4 GT5 GT6 GT7 GT8

Hình 4.12: Thống kê mô tả các biến nhận thức về giá trị

với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

GT1 Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường

GT2 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

GT3 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu

Nhóm biến TPB gồm biến thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát

GT4 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng

GT5 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch

GT6 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản

hành vi. Về thái độ, có 4 biến thái độ được nghiên cứu tương đương với 5 hành vi dự kiến, trong đó hai hành vi đóng góp ý kiến ở các cuộc họp người dân và đóng góp ý kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước được đo chung bằng một phát biểu về thái độ. Thống kê mô tả cho thấy người dân có thái độ tích cực nhất với hành vi tuân thủ

GT7 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện

chính sách (mức trung bình 4,09). Thái độ với hành vi đóng góp ý kiến và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý có mức trung bình xấp xỉ như nhau và gần với câu trả lời

GT8 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp môi trưởng nơi tôi ở trong lành hơn

“đồng ý”. Hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà có thái

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

85

84

đến chuẩn mực chủ quan về hành vi đóng góp ý kiến và đóng góp nguồn lực bảo vệ tài

độ ở mức thấp nhất (3,35) và độ lệch chuẩn cũng lớn nhất, cho thấy người dân chưa tin tưởng lắm vào kết quả của hành vi này (Bảng 4.9).

nguyên nước hồ Thác Bà lại có mức trung bình thấp hơn (3,13 – 3,26) cho thấy chuẩn mực chủ quan đối với các hành vi này chỉ ở mức bình thường (“không ý kiến”), tức là

Về thái độ đối với quản lý: trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, có thể thấy cộng đồng đánh giá vai trò của nhà nước và người dân là xấp xỉ như nhau: Với

phát biểu “Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân”, mức trung bình câu trả lời là 2,99. Độ lệch chuẩn của câu trả lời

các hộ gia đình cho rằng những thành viên khác trong cộng đồng không quá coi trọng và cũng không thường xuyên thực hiện hai hành vi nói trên. Phát biểu “Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi” có trung bình là 3,69, cho thấy động lực muốn làm theo hành động/kỳ vọng của các thành

này là 1,5 là tương đối lớn, cho thấy quan điểm của các thành viên trong cộng đồng về

viên khác trong cộng đồng khá gần với câu trả lời “đồng ý”.

vấn đề này là rất khác nhau.

Bảng 4.10: Thống kê mô tả biến nhận thức kiểm soát hành vi

N

Nhận thức kiểm soát hành vi

Giá trị min

Giá trị max

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

Trung bình 5,00 3,4106

Độ lệch chuẩn 1,06762

2,00

302

Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm

302

2,00

5,00 3,3179

1,08061

Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà

2,00

5,00 3,8642

0,84601

302

Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

302

1,00

5,00 3,8642

0,91032

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

2,00

5,00 4,0099

0,74032

302

Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

1,00

5,00 3,6358

0,88158

302

0 2 4 6

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

2,00

5,00 3,8576

0,95562

302

Độ lệch chuẩn Trung bình

Hình 4.13: Thống kê mô tả biến chuẩn mực chủ quan

Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

2,00

5,00 4,0563

,72918

302

Biến chuẩn mực chủ quan có thống kê mô tả khá khác nhau (Hình 4.13). Phát

Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà

biểu “Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà”, “Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

nhà nước quản lý hồ Thác Bà”, “Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng

Nhận thức kiểm soát hành vi gồm những phát biểu về việc mỗi người đánh giá

hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của mình có dễ dàng hay không. Về việc dễ

góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà” là những phát biểu có mức trung bình cao, tương đương với câu trả lời “đồng ý”. Trong khi đó, phát biểu liên quan

86

87

dàng tìm được các quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà,

Bảng 4.11: Ma trận xoay nhân tố với các phát biểu về giá trị

Nhân tố

mức trung bình là 3,4, cho thấy người dân thấy những thông tin về chính sách của nhà nước chỉ dễ tìm ở mức trung bình. Tương tự với hành vi đóng góp ý kiến cho

Phát biểu về các giá trị của tài nguyên nước hồ Thác Bà

Kinh tế

Môi trường

Xã hội

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản

0,762

cơ quan quản lý nhà nước, người dân tương đối đồng ý rằng nhà nước tạo điều kiện cho họ đóng góp ý kiến (“Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân” và “Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà”) với mức trung bình

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng

0,694

đều là 3,86. Tuy nhiên, họ chưa biết rõ nơi tiếp nhận ý kiến (trung bình 3,31), đánh giá việc phản hồi ý kiến chỉ ở mức hơn “bình thường” (trung bình 3,63). Riêng về

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện

0,597

quy trình tiếp nhận ý kiến thì được đánh giá là rõ ràng (trung bình 4,01). Với hai

0,727

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu

cấp độ cao hơn là đóng góp nguồn lực và cử người đại diện, tuy chưa có cơ chế thực hiện nhưng khi được hỏi về tương lai thì cộng đồng tin rằng nhà nước sẽ tạo

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch

0,722

điều kiện cho họ (Bảng 4.10).

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp môi trường nơi tôi ở

4.4.2. Phân tích nhân tố

0,424

trong lành hơn

8 phát biểu về giá trị được đưa vào phân tích nhân tố (Factor analysis). Hệ số

0,804

Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn

KMO > 0,5 hàm ý phân tích nhân tố là thích hợp. Sig. (Kiểm định Barlett) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Theo

Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi

0,737

trường

tiêu chuẩn eigenvalue lớn hơn 1 thì có 3 nhân tố được rút trích ra. Tổng phương sai trích (Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %)) = 58,42% > 50 %. Điều

này chứng tỏ 58,42% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố.

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Bảng 4.11 cho biết hệ số tải nhân tố (factor loading) của mỗi phát biểu về giá trị. Các hệ số tải < 0,4 không được trình bày trong bảng. Trên lý thuyết, hệ số tải 0,3

Giá trị nhân số đại diện cho mỗi nhân tố (factor scores) được SPSS tính toán và các factor scores của mỗi biến giá trị kinh tế (giatrikinhte), giá trị môi trường

được coi là mức tối thiểu chấp nhận về mặt lý thuyết và thực tiễn; trong khi đó, hệ số tải > 0,4 được coi là quan trọng. 3 nhân tố được rút trích từ bảng bao gồm:

(giatrimoitruong) và giá trị xã hội (giatrixahoi) sẽ được sử dụng trong mô hình hồi quy, lý do là các factor scores đã được chuẩn hóa phân phối và do đó phù hợp với giả

định của hồi quy bình phương nhỏ nhất.

- Nhân tố 1 được rút ra gồm ba phát biểu về các giá trị khai thác thủy sản, bảo vệ rừng và giao thông thủy của tài nguyên nước hồ Thác Bà. Do đó có thể gọi nhân tố

4.4.3. Kết quả hồi quy

này là “giá trị kinh tế”.

4.4.3.1. Dự kiến hành vi tuân thủ quy định của cộng đồng

- Nhân tố 2 gồm các phát biểu có tương quan mạnh với nhau, hệ số tải > 0,4; với các giá trị cấp nước sạch, tham quan, du lịch và bảo vệ môi trường sống. Vì vậy có

thể đặt tên ngắn gọn cho nhân tố này là “giá trị môi trường”.

Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.12. Hệ số R2 của mô hình là 0,115 cho thấy 11,5% sự biến thiên của khả năng tuân thủ quy định của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích

ANOVA cho thấy F = 2,265 (sig.< 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy

- Nhân tố 3 gồm hai phát biểu về vai trò gắn kết khi bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà tại địa phương cũng như ý nghĩa của việc nâng cao mức sống cho người dân, như vậy nhân tố này có thể coi là “giá trị xã hội”.

đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua.

88

89

Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi tuân thủ

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi tuân thủ quy định, chính sách của nhà nước

chính sách quản lý của nhà nước của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc mục đích sử dụng nước chính và biến thái độ trong lý thuyết TPB (“Tôi càng tuân

t

Sig.

Biến

Hệ số chuẩn hóa

0,139 2,209

0,028

Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý

thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn”). Beta của biến hothuysan và hovenho < 0 cho thấy các hộ khai thác, nuôi trồng thủy sản trên vùng hồ Thác Bà và các hộ sống ven hồ Thác Bà có dự kiến thực hiện hành vi tuân thủ quy định của nhà nước thấp hơn các nhóm hộ

tốt hơn*

còn lại. Biến thái độ là một biến TPB, có hệ số B > 0, cho thấy người dân càng có thái độ tích cực với hành vi tuân thủ chính sách thì dự định tuân thủ chính sách quản

0,000 -0,005

0,996

lý của họ càng mạnh.

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

4.4.3.2. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của cộng đồng

0,036 0,546

0,586

Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn

-0,054 -0,748

0,455

hành động giống những người hàng xóm của tôi

Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.13. Hệ số R2 của mô hình là 0,277 cho thấy 27,7% sự biến thiên của khả năng đóng góp ý kiến của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 5,876 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu

Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được

-0,059 -0,782

0,435

niêm yết công khai, dễ tìm

và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua.

Honuocmay

0,054 0,613

0,541

Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi đóng góp ở kiến ở các cuộc họp của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc mục đích sử

Hovenho**

-0,121 -1,653

0,099

dụng nước chính, nhận thức về giá trị xã hội của tài nguyên nước hồ Thác Bà và

Hothuysan*

-0,229 -3,115

0,002

thái độ về vai trò của nhà nước trong quản lý tài nguyên hồ Thác Bà. Beta của biến hothuysan và honuocmay > 0 cho thấy các hộ khai thác, nuôi trồng thủy sản trên

Tuổi

0,019 0,321

0,749

Dân tộc

0,036 0,587

0,558

vùng hồ Thác Bà và các hộ sử dụng nước sạch lấy từ hồ Thác Bà có dự kiến thực hiện hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân cao hơn các nhóm hộ

Trình độ học vấn

-0,037 -0,597

0,551

còn lại. Beta của biến giá trị xã hội > 0 cho thấy người càng đánh giá cao giá trị xã hội của tài nguyên nước thì càng sẽ tích cực đóng góp ý kiến trong các cuộc họp

Quy mô hộ gia đình

-0,008 -0,137

0,891

Thu nhập trung bình một tháng

0,089 1,400

0,163

dân. Biến thái độ về vai trò của nhà nước có hệ số B > 0, cho thấy người nào coi trọng vai trò của nhà nước trong quản lý hơn sẽ tích cực tham gia đóng góp ý kiến

liên quan đến tài nguyên nước hồ Thác Bà trong các cuộc họp dân cư hơn. Các biến

Giá trị kinh tế

0,036 0,516

0,606

TPB còn lại không có ý nghĩa trong giải thích dự kiến hành vi này.

Giá trị môi trường

0,027 0,439

0,661

Giá trị xã hội

0,114 1,389

0,166

* có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; ** có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

90

91

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân

4.4.3.3. Dự kiến hành vi chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước

t

Sig.

Biến

Hệ số chuẩn hóa

Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.14. Hệ số R2 của mô hình là 0,504 cho thấy 50,4% sự biến thiên của khả năng trực tiếp góp ý với cơ quan quản

-0,003 -0,049

0,961

Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

lý nhà nước của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 13,911 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là

0,190 2,420

0,016

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân*

phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua.

-0,135 -1,476

0,141

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, dự kiến hành vi chủ động, trực

-0,024 -0,379

0,705

Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc mục đích sử dụng nước chính, quy mô hộ gia đình, thái độ và

-0,028 -0,438

0,662

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

chuẩn mực chủ quan. Beta của biến honuocmay > 0 cho thấy các hộ sử dụng nước máy từ hồ Thác Bà có dự định đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước mạnh hơn

0,080 1,222

0,223

Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

các nhóm hộ khác. Beta của biến quy mô hộ gia đình < 0 cho thấy gia đình càng đông người càng ít có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. Biến thái độ (“Tôi

0,043 0,564

0,573

càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Honuocmay*

0,360 4,215

0,000

tốt hơn”) có beta > 0, tức là người nào càng nhìn nhận tích cực về ý nghĩa hành động đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước thì càng có dự định mạnh mẽ thực hiện

hovenho

0,089 1,345

0,180

hành vi này. Hai phát biểu thể hiện chuẩn mực chủ quan (“Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác

Hothuysan*

0,174 2,549

0,011

Tuổi

0,006 0,111

0,912

Dân tộc

0,007 0,116

0,907

Bà”, “Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi”) đều có hệ số > 0 (mặc dù phát biểu thứ hai có sig. = 0,184 > 0,1) cho thấy nếu những người xung quanh càng tích cực đóng góp, tham gia ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước thì mỗi cá nhân trong cộng đồng sẽ có mong muốn làm

Trình độ học vấn

-0,073 -1,279

0,202

giống như họ và càng có dự định thực hiện mạnh hơn.

Quy mô hộ gia đình

0,048 0,835

0,405

4.4.3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực của cộng đồng

Thu nhập trung bình một tháng

0,070 1,189

0,236

Giá trị kinh tế

0,024 0,395

0,693

Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.15. Hệ số R2 của mô hình là 0,339 cho thấy 33,9% sự biến thiên của khả năng đóng góp nguồn lực (tiền, hiện

Giá trị môi trường

0,042 0,718

0,473

0,205 2,554

0,011

Giá trị xã hội*

* có ý nghĩa thống kê ở mức ở nghĩa 5%

vật, công sức) để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 8,917 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

nhỏ, có thể bỏ qua.

92

93

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi chủ động đề xuất ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước

Bảng 4.15: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước

t

Sig.

Biến

t

Sig.

Biến

Hệ số chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

0,232

2,573

0,011

0,106

1,913

0,057

Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn*

Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn**

0,038

0,440

0,660

0,056

0,860

0,391

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

0,035

0,671

0,503

0,184

2,108

0,036

Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà*

0,185

2,399

0,017

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà*

-0,071

-1,179

0,239

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

0,071

1,331

0,184

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

0,094

1,636

0,103

Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

0,074

1,171

0,243

honuocmay

0,040

0,531

0,596

-0,034

-0,584

0,560

hovenho

0,022

0,355

0,723

Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Hothuysan*

-0,145

-2,282

0,023

0,050

0,873

0,384

Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

Tuổi

-0,014

-0,278

0,781

0,011

0,157

0,875

Dân tộc

-0,012

-0,221

0,825

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Trình độ học vấn

0,044

0,832

0,406

Honuocmay*

0,178

2,484

0,014

Hovenho

-0,001

-0,026

0,979

Quy mô hộ gia đình

-0,040

-0,751

0,453

Hothuysan

-0,067

-1,176

0,240

Thu nhập trung bình một tháng

0,018

0,333

0,740

Tuổi

-0,076

-1,634

0,103

Giá trị kinh tế

0,054

0,952

0,342

Dân tộc

0,047

1,001

0,318

Trình độ học vấn

-0,049

-1,037

0,301

Giá trị môi trường

0,054

1,007

0,315

-0,083

-1,740

0,083

Quy mô hộ gia đình**

Giá trị xã hội

0,067

0,879

0,380

Thu nhập trung bình một tháng

0,079

1,617

0,107

* có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%

Giá trị kinh tế

0,069

1,321

0,188

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

Giá trị môi trường

0,004

0,074

0,941

Giá trị xã hội

0,102

1,496

0,136

Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi đóng góp

* có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%

nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước của cộng đồng dân cư vùng hồ Thác Bà phụ thuộc mục đích sử dụng nước chính, thái độ và chuẩn mực chủ quan. Biến thái độ (Khi

** có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn) và chuẩn mực chủ quan (Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao

94

95

việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà) đều có hệ số > 0,

Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc là dự kiến hành vi cử người đại diện cùng tham gia quản lý với chính quyền địa phương

phù hợp với lý thuyết TPB, cho thấy nếu mỗi thành viên trong cộng đồng có thái độ tích cực với hành vi đóng góp công sức và cho rằng những người xung quanh mong

t

Sig.

Biến

Hệ số chuẩn hóa

Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý

0,167

2,136

0,034

hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn*

muốn, đánh giá cao họ khi thực hiện hành vi này thì họ càng có dự định mạnh mẽ thực hiện hành vi trong tương lai. Biến nhận thức kiểm soát hành vi (Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà) có sig. = 0,103 khá gần 0,1 và beta > 0 cho thấy nếu nghiên cứu trên quy mô lớn hơn thì biến này có thể có ý

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước

-0,043

-0,51

0,610

nghĩa ở mức ý nghĩa 10% và có tác động tích cực đến biến phụ thuộc, tức là thành viên nào của cộng đồng thấy rằng hành vi đóng góp nguồn lực để bảo vệ hồ Thác Bà là dễ

đóng vai trò quan trọng hơn người dân

dàng nhờ Nhà nước có cơ chế tạo điều kiện thì sẽ càng có dự định mạnh hơn để thực

Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện

hiện hành vi này.

0,145

2,239

0,026

của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà*

4.4.3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của cộng đồng

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành

-0,102 -1,574

0,117

động giống những người hàng xóm của tôi

Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để

Kết quả hồi quy mô hình được thể hiện trong bảng 4.16. Hệ số R2 của mô hình là 0,241 cho thấy 24,1% sự biến thiên của khả năng cử người đại diện tham gia quản lý hồ Thác Bà của cộng đồng trong tương lai được giải thích bằng sự biến thiên của các

0,197

3,105

0,002

cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà*

biến độc lập. Phân tích ANOVA cho thấy F = 5,508 (sig. < 0,05), do vậy, mô hình là phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng cho toàn tổng thể. Hệ số VIF của các cả các

Honuocmay*

-0,161 -1,994

0,047

biến đều < 4, cho thấy đa cộng tuyến rất nhỏ, có thể bỏ qua.

Hovenho

0,006

0,086

0,931

Kết quả ước lượng cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, dự kiến hành vi cử người đại

Hothuysan*

-0,152 -2,183

0,030

diện tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà của cộng đồng địa phương phụ

Tuổi

0,033

0,588

0,557

thuộc mục đích sử dụng nước chính, giá trị kinh tế, thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Beta của các biến nhóm hộ honuocmay và hothuysan < 0

Dân tộc

0,012

0,204

0,839

Trình độ học vấn

0,023

0,391

0,696

cho thấy hai nhóm hộ này ít có dự định cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Beta của biến giá trị kinh tế < 0 cho thấy người càng coi

Quy mô hộ gia đình

-0,038 -0,662

0,509

trọng giá trị kinh tế mà tài nguyên nước mang lại thì càng ít mong muốn cử người đại diện tham gia quản lý. Cả 3 biến TPB đều ý nghĩa trong mô hình: biến thái độ (Khi tôi

Thu nhập trung bình một tháng

0,059

0,991

0,323

-0,211 -3,437

0,001

Giá trị kinh tế*

Giá trị môi trường

0,059

0,978

0,329

Giá trị xã hội

0,043

0,561

0,575

* có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%

cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn), biến chuẩn mực chủ quan (Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà) và biến nhận thức kiểm soát hành vi (Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà) với hệ số beta> 0, phù hợp với lý thuyết TPB. Như vậy, nếu họ càng tin tưởng vào vai trò tích cực của việc có người đại diện tham gia quản lý, cho rằng những người xung quanh họ có mong muốn cử người đại diện, và càng cho

Nguồn: Điều tra của tác giả (2015).

rằng cơ quan quản lý nhà nước ủng hộ, tạo điều kiện cho họ cử đại diện tham gia thì họ sẽ có dự định mạnh hơn thực hiện hành vi này.

96

97

(1995) và Davies và cộng sự (2002) (trong Tonglet và cộng sự, 2004, tr.210) cho rằng

4.4.4. Thảo luận kết quả

biến nhận thức kiểm soát hành vi không đóng góp nhiều vào việc giải thích dự kiến

4.4.4.1. Tác động của các biến TPB

hành vi, và Davies và cộng sự (2002) đề xuất sử dụng các biến kiểm soát cụ thể (tạo

điều kiện hoặc ngăn chặn hành vi) thì sẽ chính xác hơn là sử dụng nhận định khó/dễ

Các mô hình hồi quy nhìn chung phù hợp với TPB của Ajzen (1991). Biến thái độ có tác động thuận chiều có ý nghĩa với dự kiến hành vi tuân thủ quy định của nhà

mà Ajzen (1991) đưa ra. Trong nghiên cứu này, việc sử dụng biến kiểm soát cụ thể

được áp dụng trong mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp và

nước, trực tiếp đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý tài nguyên nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên

đóng góp ý kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước; và kết quả là mô hình dự kiến

nước hồ Thác Bà. Biến này chỉ có tác động ngược chiều, không phù hợp với lý thuyết

với dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp người dân nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê.

hành vi đóng góp ý kiến trực tiếp với cơ quan quản lý nhà nước có nhiều biến kiểm soát nhất thì có hệ số giải thích R2 lớn nhất (50,4%), tương đối phù hợp với nhận định của Davies và cộng sự (2002). Mặc dù các biến này đều không có ý nghĩa thống kê,

nhưng khi phân tích tương quan, chúng đều có tương quan thuận chiều có ý nghĩa với

Biến chuẩn mực chủ quan phản ánh đánh giá của cá nhân về hành vi của những người xung quanh và kỳ vọng của họ về hành vi của bản thân có ý nghĩa trong mô

dự kiến hành vi đang nghiên cứu. Với dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực và cử

người đại diện tham gia quản lý, vì cộng đồng chưa thực hiện nên chỉ có thể sử dụng

hình dự kiến hành vi chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước, và cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên

biến nhận thức kiểm soát hành vi truyền thống (đánh giá hành động này khó hay dễ

nước hồ Thác Bà. Với các dự kiến hành vi còn lại, biến này có tác động thuận chiều

dựa trên việc Nhà nước có tạo điều kiện hay không) và chúng có tác động thuận chiều,

phù hợp với lý thuyết Ajzen (1991) đề ra.

với dự kiến hành vi tuân thủ chính sách và tác động ngược chiều với hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Như vậy tác động của biến này là không rõ ràng,

Nhìn chung, với các biến TPB có ý nghĩa, kết quả nghiên cứu này phù hợp

với nghiên cứu của Tonglet và cộng sự (2004), Davis và cộng sự (2006) với kết quả

tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể. Biến phản ánh mong muốn được thực hiện theo (motivation to comply) (phát biểu “Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi

ba biến TPB đều có tác động thuận chiều lên hành vi tham gia tái chế chất thải ở

Anh, Sathapornvajana và cộng sự (2006) với kết luận biến thái độ và chuẩn mực

muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi”) có hệ số beta < 0 trong 4/5 mô hình và không có ý nghĩa thống kê, trừ mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến

chủ quan có tác động thuận chiều lên hành vi bảo vệ tài nguyên nước của cộng

đồng dân cư Thái Lan, Fielding và cộng sự (2008) rằng các biến TPB có tác động

thuận chiều lên hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên nước ở Australia, Cabaniss

với cơ quan quản lý nhà nước có hệ số beta của biến này > 0 và sig. = 0,184 khá gần 0,1. Kết quả này trái với lý thuyết của Ajzen rằng mong muốn thực hiện theo càng lớn thì dự kiến hành vi càng mạnh. Do đó nhận định của Sakurai (2012) rằng người

(2014) với kết quả các biến TPB có tác động thuận chiều lên dự kiến hành vi tham

gia chương trình quản lý chất thải độc hại của cộng đồng ở Mỹ. Như vậy, nếu muốn

phương Đông thường có xu hướng hành động nhằm đáp ứng kỳ vọng của người khác mạnh hơn người phương Tây trong trường hợp này là không đúng, mà kết quả nghiên

điều chỉnh hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà theo chiều hướng

tích cực, có thể dựa vào các nhân tố TPB để tác động vào động cơ hành động của

cứu phù hợp hơn với nhận định người phương Đông nói chung hành động vì muốn chia sẻ trách nhiệm liên quan đến môi trường. Đây cũng là ý nghĩa của biến giá trị xã

các thành viên trong cộng đồng.

hội sẽ phân tích dưới đây.

Biến thái độ đối với quản lý (“Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà,

Biến nhận thức kiểm soát hành vi tác động tích cực và có ý nghĩa lên dự kiến cử

nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân”) chỉ có ý nghĩa trong mô hình dự

người đại diện cùng với nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Biến này được

kiến hành vi đóng góp ý kiến trong những cuộc họp của người dân. Điều này có nghĩa

kỳ vọng có ý nghĩa với hệ số > 0 nếu mở rộng mẫu nghiên cứu với dự kiến hành vi

là người dân kỳ vọng nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý tài nguyên nước và

đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Với các hành vi còn lại,

sẽ giải quyết được những vướng mắc họ gặp phải. Nếu họ càng tin tưởng vào vai trò

biến nhận thức kiểm soát hành vi không có ý nghĩa thống kê, nhưng có hệ số beta > 0

của nhà nước thì họ càng tích cực phát biểu ý kiến, mong muốn của mình.

với dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp và đóng góp ý kiến với cơ

quan quản lý nhà nước, có hệ số < 0 với dự kiến hành vi tuân thủ chính sách. Boldero

98

99

là 3,33, còn các nhóm hộ còn lại là 3,92. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở mức ý

4.4.4.2. Tác động của các biến kinh tế - xã hội

nghĩa 5% (Phụ lục 3).Nói cách khác, các hộ gia đình đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên vùng hồ Thác Bà cho rằng các hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện của

Trong các biến kinh tế - xã hội, các biến thể hiện mục đích sử dụng nước chính của hộ gia đình là thành viên cộng đồng có ý nghĩa trong các mô hình. Biến

cộng đồng sẽ không đóng góp nhiều vào hiệu quả quản lý hồ Thác Bà.

“honuocmay” là biến có tác động có ý nghĩa thống kê lên dự kiến các hành vi (i) phát

biểu ý kiến trong các cuộc họp người dân, (ii) chủ động, trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước và (iii) cử người đại diện tham gia quản lý. Hệ số beta của

Ngược lại, tác động của biến “hothuysan” lên hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân lại là thuận chiều với beta > 0 và có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với thực tế là hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chịu tác động rất mạnh

biến này trong hai hành vi đóng góp ý kiến trong cuộc họp và với cơ quan quản lý > 0 có thể được giải thích là mục đích sử dụng nước của họ quan trọng với sức khỏe nên

của các chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà cũng như diễn biến về chất lượng môi trường nước. Vì vậy, nhóm hộ này có dự định tích cực trong việc phản ánh

thực trạng nước hồ, đóng góp ý kiến, phản hồi với cơ quan quản lý nhà nước về các

họ tích cực lên tiếng ngay khi thấy có bất cứ sự thay đổi tiêu cực nào trong số lượng và chất lượng nước. Chất lượng nước sạch phần lớn do nhà máy nước quyết định. Lượng

chính sách quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

nước được phân bổ phục vụ nước sạch được cơ quan nhà nước ưu tiên khi trong Quy hoạch Tài nguyên nước của tỉnh, một trong những mục tiêu cụ thể là ở vùng hồ Thác

Nhìn chung, các biến kinh tế - xã hội khác như tuổi, dân tộc, thời gian sinh sống

tại địa phương, trình độ học vấn của người trả lời, thu nhập, quy mô hộ gia đình ít có ý nghĩa trong các mô hình dự đoán dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước

Bà, cần “đảm bảo cung cấp nước để sản xuất nước sạch cho thành phố Yên Bái và khu vực xung quanh” (UBND tỉnh Yên Bái, 2013, tr.3). Vì vậy, ý kiến đóng góp nhóm hộ này sẽ được tiếp nhận nhanh chóng và giải quyết khá dễ dàng. Ngược lại, với hành vi

của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái. Chỉ có biến quy mô hộ gia đình có tác động ngược chiều trong mô hình dự đoán dự kiến hành vi chủ động đóng góp ý kiến

cử người đại diện tham gia quản lý thì nhóm hộ này không có nhu cầu mạnh mẽ (beta < 0) bằng các nhóm hộ khác vì họ sống xa hồ Thác Bà hơn các nhóm hộ còn lại và

với cơ quan quản lý nhà nước. Các nghiên cứu khác nhau trước đây cũng cho thấy kết

cũng như đã phân tích ở trên, quyền lợi của họ về sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà được ưu tiên, nhà máy nước sạch có thể coi như đại diện cho quyền lợi của họ về chất

quả khác biệt về tác động của biến kinh tế - xã hội của các thành viên của cộng đồng lên hành vi tham gia quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và tài nguyên nước

lượng và số lượng nước nên nhóm hộ này có thể thấy không cần thiết phải cử người đại diện tham gia quản lý.

nói riêng. Ví dụ nghiên cứu của Sheikh và cộng sự (2014) ở Malaysia cho thấy tuổi và trình độ học vấn cao dẫn tới sự tham gia mạnh hơn vào quản lý tài nguyên nước, còn

Biến “hothuysan” có ý nghĩa và có hệ số beta < 0 trong các mô hình dự báo dự

kiến hành vi (i) tuân thủ chính sách của nhà nước về quản lý hồ Thác Bà, (ii) đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà và (iii) cử người đại diện tham gia quản

nghiên cứu của Sakurai và cộng sự (2015) ở Nhật chỉ cho kết quả biến tuổi có tác động lên hành vi trồng cây xanh của cộng đồng. Các biến kinh tế - xã hội có tác động rõ rệt hơn lên hành vi sử dụng nước cụ thể của cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái (Nguyễn Diệu Hằng và cộng sự, 2016).

lý. Dự kiến hành vi tuân thủ chính sách của nhóm hộ này thấp hơn các nhóm hộ khác và thực tế họ cũng là nhóm hộ ít tuân thủ chính sách hơn. Các hộ đánh bắt thủy sản

4.4.4.3. Tác động của các biến nhận thức về giá trị

thường muốn khai thác được nhanh và nhiều nên họ đã sử dụng các biện pháp tính hủy diệt như mìn, xung điện…là những hành vi bị cấm trên vùng hồ. Do đó có thể nói với

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về giá trị xã hội của tài nguyên nước là yếu tố tác động tích cực lên dự kiến đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân

(biến có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%). Với hai dự kiến hành vi tuân thủ chính

nhóm hộ này, việc tuân thủ chính sách là tương đối “khó” hơn so với các nhóm hộ còn lại. Với hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện, dự kiến hành vi của nhóm

hộ này thấp do họ có giá trị trung bình của biến thái độ đối với hai hành vi nói trên thấp hơn so với các nhóm hộ khác. Mức trung bình của biến thái độ đối với hành vi đóng góp nguồn lực của nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là 3,0 trong khi các

sách và chủ động góp ý với cơ quan quản lý nhà nước, biến nhận thức về giá trị xã hội cũng có hệ số beta > 0 với sig. khá gần 0,1. Như vậy, niềm tin rằng việc tham gia tích cực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà sẽ tăng cường gắn kết xã hội, đem lại mức sống cao hơn cho mọi người có tương quan với hai hành vi dự kiến tham gia quản lý

nhóm hộ còn lại có mức trung bình là 3,46. Mức trung bình của biến thái độ đối với hành vi cử người đại diện tham gia quản lý của nhóm hộ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản

nói trên. Điều này là phù hợp với các nghiên cứu trước đó về dự kiến hành vi tham gia bảo vệ tài nguyên – môi trường, ví dụ Sakurai và cộng sự (2012) cho rằng việc cộng

100

101

đồng tham gia bảo vệ, phục hồi môi trường tự nhiên có tương quan thuận chiều với

cứu của Zuo và cộng sự (2011) rằng không có sự khác biệt giữa cộng đồng đô thị và

cộng đồng nông thôn.

niềm tin rằng việc tham gia sẽ làm tăng cường tương tác xã hội. Và tăng cường tương tác xã hội sẽ góp phần đẩy mạnh gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng

4.5. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên

nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

(Zanetell và Knuth, 2004). Tương tự, nghiên cứu của Tidball và Krasny (2010), Krasny và cộng sự (2014) ở Mỹ khẳng định tham gia quản lý môi trường là hoạt động không chỉ cải thiện chất lượng môi trường mà còn xây dựng, thắt chặt mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, nâng cao năng lực cộng đồng và tạo lập tinh thần

Từ các phân tích ở các phần 4.1, 4.3 và 4.4, có thể đưa ra đánh giá chung về hiện trạng sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác

trách nhiệm chung. Tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, cộng đồng các dân tộc thiểu số như Mường, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao… chiếm tỷ lệ khá lớn. Với họ, tính gắn kết xã

Bà, tỉnh Yên Bái. Những ưu điểm mà chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư đã đạt được khi thực thi quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng là:

hội rất quan trọng. Nhiều người trả lời phỏng vấn cho biết các hành vi sử dụng nước

- Đã có khung pháp lý cơ bản về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của

của họ một phần là do quan sát và làm theo những người xung quanh. Do vậy, có thể tận dụng đặc điểm này để điều chỉnh hành vi của cộng đồng.

cộng đồng tại địa phương. Khung pháp lý này vừa phù hợp với các quy định trong luật về vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước, vừa phù hợp

Biến nhận thức về giá trị môi trường không có ý nghĩa trong tất cả các mô hình dự báo dự kiến hành vi tham gia quản lý của cộng đồng. Tuy nhiên, các mô hình đều

với tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái với những đặc thù của hồ chứa phục vụ sản xuất điện, điều tiết lũ, và cung cấp các giá trị của tài nguyên nước

cho cộng đồng địa phương.

cho thấy nó có hệ số beta > 0, hàm ý cộng đồng đánh giá trị môi trường mà tài nguyên nước đem lại càng cao thì càng có dự định tham gia quản lý mạnh. Do vậy đây là biến

- Đại đa số người dân đã nhận thấy sự cần thiết phải tham gia vào quản lý tài nguyên nước, và họ có mong muốn được tham gia vì đây là tài nguyên gắn bó

số cần được lưu ý và có thể đem lại kết quả kiểm định có ý nghĩa khi mở rộng phạm vi nghiên cứu hoặc áp dụng nghiên cứu tương tự cho địa bàn khác.

chặt chẽ với đời sống, sinh kế của họ.

- Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đã tham gia quản lý tài nguyên nước

Biến nhận thức về giá trị kinh tế chỉ có ý nghĩa tác động lên dự kiến hành vi cử

ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với các hành vi cụ thể là biết và tuân thủ chính sách trong khía cạnh phân bổ tài nguyên nước và áp dụng công

người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà và có tác động ngược chiều. Có thể giải thích kết quả này là do các giá trị kinh tế mà tài nguyên nước

cụ kinh tế; đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân hoặc trực tiếp đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước với khía cạnh quy hoạch quản lý tài

nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm và giám sát.

mang lại (lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, giao thông thủy…) phản ánh những quyền lợi mâu thuẫn nhau nên cộng đồng khó hợp tác với nhau để cử người đại diện chung hơn. Ngoài ra, với các mô hình còn lại, tác động của biến giá trị kinh tế không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng như với biến giá trị môi trường, hệ số của biến giá trị kinh tế

Mặt khác, sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ

luôn > 0, cho thấy cộng đồng nhận thức tài nguyên nước đem lại giá trị kinh tế cao thì

Thác Bà, tỉnh Yên Bái có những hạn chế sau:

cũng sẽ có dự định tham gia mạnh hơn vào quản lý tài nguyên nước.

Nếu tính các biến nhận thức về giá trị kinh tế và giá trị môi trường bằng cách

- Việc tuân thủ chính sách vẫn còn chưa đầy đủ, thể hiện ở chỗ thực tế còn nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến tài nguyên hồ Thác Bà. Vi phạm phổ biến nhất là

lấy trung bình cộng của các biến thành phần, sau đó so sánh số trung bình biến giá trị kinh tế giữa nhóm hộ sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sạch và các nhóm hộ còn lại,

những người đánh bắt thủy sản sử dụng các phương tiện đánh bắt mang tính hủy diệt như thuốc nổ, kích điện, ánh sáng cường độ cao, lưới mắt nhỏ, làm cạn

kiệt tài nguyên thủy sản, mất cân bằng sinh học, ô nhiễm nước hồ.

tương ứng cộng đồng vùng đô thị so với vùng nông thôn thì trung bình biến nhận thức về giá trị kinh tế của cộng đồng vùng đô thị (nhóm honuocsach) lại lớn hơn. Kết quả

- Ở cấp độ tham vấn, người dân có tham gia cung cấp thông tin, ý kiến cho cơ

này trái ngược với nghiên cứu của Zuo và cộng sự (2011): cộng đồng vùng nông thôn đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên nước cao hơn cộng đồng vùng đô thị. Còn với

biến nhận thức về giá trị môi trường, nghiên cứu này có kết quả tương đồng với nghiên

quan nhà nước, nhưng tỷ lệ tham gia chưa cao. Cộng đồng chưa được cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến trong một số vấn đề quản lý như phân bổ nước, vận hành mực nước hồ. Sự tham gia vào các quy hoạch liên quan đến tài

102

103

nguyên nước hồ của cộng đồng là rất hạn chế, cả về số lượng người tham gia

nghị của người dân chưa cụ thể; quá trình tiếp nhận ý kiến và giải trình của

cũng như nội dung, mức độ tham gia.

- Cộng đồng nói chung chưa tham gia ở mức độ cùng thực hiện và cũng chưa có

người gây tác động tiêu cực lên tài nguyên - môi trường chưa rõ ràng, dẫn tới khó đến được với người dân cũng như giúp người dân có thể phản hồi. Tần suất

cơ chế hỗ trợ họ ở mức độ này.

cung cấp thông tin môi trường chưa được quy định.

- Cộng đồng chưa thực sự hài lòng với hiện trạng tham gia quản lý của mình. Nhận thức về khả năng tham gia của bản thân cộng đồng chưa cao khi đa phần cho biết không muốn có hoạt động tham gia thêm.

- Chưa có cơ sở pháp lý cũng như hành động thực tiễn của chính quyền địa phương trong việc khuyến khích cộng đồng đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ

Thác Bà.

Những nhân tố tác động tới hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng

- Về thái độ: cộng đồng chưa có thái độ thực sự tích cực đối với một số hành vi,

đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái gồm:

cấp độ tham gia quản lý. Họ không tin tưởng nhiều vào kết quả của việc đóng

- Cộng đồng càng nhìn nhận tích cực về kết quả hành vi của mình thì càng có dự

góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về chính sách liên quan đến tài nguyên nước hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước và cử

định mạnh thực hiện với các hành vi tuân thủ quy định, chủ động đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước

người đại diện cùng nhà nước tham gia quản lý tài nguyên nước.

- Về chuẩn mực chủ quan: Mỗi cá nhân trong cộng đồng có xu hướng gắn kết với

và cử người đại diện cùng Nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Mong muốn gắn kết, chia sẻ trách nhiệm với những người xung quanh khiến

các thành viên khác trong cộng đồng thông qua các hoạt động liên quan đến sử dụng, quản lý tài nguyên nước, nhưng họ thấy những người khác chưa tham gia

các thành viên trong cộng đồng tích cực đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước, đóng góp nguồn lực và cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên

nước hồ Thác Bà. Cộng đồng sẽ cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài

nhiều vào quá trình xây dựng quy định, chính sách, đóng góp nguồn lực quản lý tài nguyên nước nên sự tham gia của họ cũng hạn chế.

nguyên nước hồ Thác Bà nếu họ thấy được cơ quan nhà nước tạo điều kiện dễ dàng cho họ thực hiện việc đó.

- Về nhận thức kiểm soát hành vi: Thông tin về các chính sách mặc dù được phổ biến trên nhiều kênh nhưng cộng đồng vẫn đánh giá là chưa dễ tìm. Họ cũng

- Mục đích sử dụng nước chính của hộ gia đình là thành viên cộng đồng có ảnh

không rõ địa chỉ đóng góp ý kiến cho các quy định, chính sách khi cần. Quá

hưởng đến các hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước.

trình phản hồi ý kiến của nhà nước chưa được cộng đồng đánh giá cao.

Những nhân tố tác động đến sự tham gia, hạn chế và nguyên nhân nói trên chính là căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.

- Cộng đồng càng đánh giá cao giá trị xã hội mà tài nguyên nước mang lại thì họ càng tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Giá trị xã hội liên quan đến gắn kết xã hội và nâng cao mức sống cho cộng đồng. Cộng đồng càng coi trọng giá trị kinh tế mà tài nguyên nước mang lại thì

càng ít mong muốn cử người đại diện tham gia quản lý cùng nhà nước.

- Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà nước thì càng có khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trong quản

lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

Kết quả nghiên cứu của luận án cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản đang

hạn chế sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước tại vùng hồ Thác Bà, như sau:

- Khung pháp lý về huy động vai trò của cộng đồng trong quản lý còn một số

nhược điểm như: thời gian tham vấn về tác động môi trường của các dự án ngắn, đối tượng tham vấn chưa đầy đủ; tiêu chí, quy trình đánh giá ý kiến, kiến

104

105

đồng địa phương, đồng thời giải quyết cân bằng bài toán quản lý tài nguyên nước

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

trong bối cảnh địa phương và vùng.

5.1. Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước

Các giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên

- Nhà nước tạo điều kiện, cộng đồng thực hiện tham gia: Thực tiễn ở Việt Nam là nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong quản lý, còn sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước mới đang ở những cấp độ đầu tiên. Cộng đồng chưa tận dụng được hết quyền cũng như năng lực của mình trong quá trình tham gia. Vì vậy, nếu muốn tăng cường vai trò của cộng đồng, trước hết các cơ quan quản lý nhà nước

nước tại vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái được đưa ra dựa trên tổng quan nghiên cứu lý thuyết và kết quả nghiên cứu trong phạm vi luận án. Khi mở rộng địa bàn nghiên cứu

cần tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng trên nhiều khía cạnh: ngoài khung pháp lý còn là thông tin, kiến thức, môi trường quản lý… Cộng đồng cần chủ động tận dụng

hoặc ứng dụng cho địa phương khác, cần bổ sung, thay đổi các giải pháp cụ thể, nhưng về cơ bản, các quan điểm chính khi đưa ra giải pháp như sau

những điều kiện đó để tự nâng cao vị thế, năng lực của bản thân trong quản lý xã hội

Quan điểm của Đảng và nhà nước:

nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng.

Để nâng cao vai trò của người dân, phát huy dân chủ, Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo

- Hiểu biết và thích ứng với đặc điểm của cộng đồng địa phương: Tổng quan lý thuyết và kinh nghiệm trong nước cũng như quốc tế về quản lý có sự tham gia của cộng đồng cho thấy muốn dựa vào cộng đồng để cùng xây dựng và phát triển các địa

đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi

phương thì cần phải hiểu được đặc điểm kinh tế - xã hội, yếu tố văn hóa, tôn giáo và phong tục của địa phương. Tiếp cận hành vi ở cấp độ hộ gia đình là các thành viên của

ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân

cộng đồng khẳng định các đặc điểm kinh tế - xã hội, quan điểm, thái độ, nhận thức của cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước, về vai trò của chính phủ và cộng đồng, về sự

dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi

gắn kết giữa các thành viên cộng đồng chính là những nhân tố chi phối đến sự tham gia của họ. Vì vậy, cần tìm hiểu rõ những đặc điểm nói trên thì mới có căn cứ đưa ra

ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực

các giải pháp phù hợp với từng cộng đồng, từng địa bàn cụ thể.

tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân” (Đảng Cộng sản Việt nam, 2016, tr.168, 169). Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, phải thể chế hóa và thực hiện khẩu hiệu:

“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Điều cốt yếu là phải cung cấp thông tin kịp thời, chân thực và công khai cho người dân.Đồng thời, việc phát huy dân chủ phải đi

- Chú trọng vai trò của các bên liên quan: Tham gia vào quản lý tài nguyên nước không chỉ có nhà nước và cộng đồng mà còn có nhiều nhóm khác trong xã hội có liên quan đến việc khai thác, sử dụng…tài nguyên nước như các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, hiệp hội, tổ chức xã hội… Mỗi bên liên quan có

kèm với đề cao trách nhiệm công dân.

Quan điểm tác giả rút ra từ kết quả nghiên cứu trong luận án:

vai trò và nhiệm vụ nhất định trong quản lý tài nguyên nước. Kết quả nghiên cứu cũng hàm ý để tăng cường sự tham gia của cộng đồng thì cần sự hỗ trợ, tác động tích cực

của các bên liên quan. Do vậy, trong các giải pháp đưa ra, nên lưu ý tận dụng năng lực, vị thế của họ.

5.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên nước vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái

- Xây dựng khung pháp lý phù hợp: Khung pháp lý phù hợp là điều kiện cơ bản, quan trọng nhất để có sự tham gia của cộng đồng vào quản lý nói chung và quản lý tài nguyên nước nói riêng. Các quy định pháp luật chung về quản lý, về vai trò của cộng đồng trong quản lý cần liên tục được xem xét, hoàn thiện sao cho đáp ứng được yêu cầu của thực tế khi cộng đồng ngày càng có nhận thức cao hơn, năng lực tham gia

5.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về sự tham gia của cộng đồng

tốt hơn. Đồng thời, các quy định về quản lý tài nguyên nước tại địa phương cũng cần

được xây dựng chi tiết, rõ ràng, phù hợp với đặc điểm, vai trò của tài nguyên nước; sinh kế, mức sống của cộng đồng địa phương để đảm bảo quyền tham gia của cộng

Khi tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên - môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng, quản lý tài nguyên – môi trường trở thành nhiệm

vụ không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn của từng thành viên xã hội,

106

107

từng cộng đồng. Khung pháp lý chính là giải pháp để đưa chủ trương của Đảng và Nhà

nước vào cuộc sống xã hội. Mục đích tăng cường sự tham gia của cộng đồng là tận dụng được tối đa năng lực cũng như nguồn lực trong cộng đồng vào hoạt động quản lý

Với hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái cần có cơ chế để cộng đồng có thể đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trước khi nhà nước quyết định cho phép khai thác, sử dụng, xả thải ra nước hồ Thác Bà cũng như trong quá trình

tài nguyên – môi trường. Muốn làm được như vậy, khung pháp lý thuận lợi là điều kiện cần, bảo đảm tính dân chủ, đồng thuận trong xã hội.

Đối với quy định chung về quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng

đồng, từ các đánh giá ở phần 4.1.3.3, cần có một số điều chỉnh như sau:

(1) Xác định rõ đối tượng tham vấn trong quá trình đánh giá tác động môi

các cơ sở khai thác, sử dụng, xả thải ra nước hồ Thác Bà vận hành. Cơ chế đóng góp ý kiến có thể thực hiện qua tham vấn cộng đồng khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; cộng đồng được tiếp cận với kế hoạch bảo vệ môi trường của các cơ sở phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; lập kênh thông tin từ người dân lên cơ quan quản lý nhà nước để phản ánh các vấn đề liên quan đến xả thải, gây ô nhiễm môi trường nước của các cơ sở sản xuất, sử dụng, xả thải ra

nguồn nước hồ Thác Bà.

trường, lấy ý kiến của người dân về các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước.

5.2.2. Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng

(2) Quy định các yếu tố liên quan đến cách thức tham vấn như thông tin cần

Các thành viên trong cộng đồng đều có quyền tiếp cận và sử dụng thông tin liên

công bố và tham vấn, kênh truyền đạt thông tin, ngôn ngữ thể hiện.

(3) Xác định thời gian tham vấn phù hợp cho các loại dự án, quy hoạch…; nên

tăng thời gian lên nhiều hơn quy định hiện tại là 15 ngày.

quan đến tài nguyên – môi trường trong cộng đồng mình cũng như thông tin từ nhà nước, các nhóm người có liên quan (các doanh nghiệp, các chuyên gia, các nhà nghiên cứu…) và cả từ các cộng đồng khác. Thông tin đầy đủ, minh bạch, đáng tin cậy giúp

(4) Xây dựng quy trình cung cấp thông tin, tiếp nhận ý kiến từ cộng đồng và

các thành viên trong cộng đồng dễ đi đến đồng thuận. Tăng cường tiếp cận thông tin không những giúp cộng đồng có được các thông tin họ cần mà còn bổ sung kiến thức,

quy định phải có phản hồi từ cơ quan quản lý nhà nước cũng như chủ đầu tư; xây dựng quy trình đưa các phản hồi này đến được với cộng đồng.

kỹ thuật mới cho họ. Đồng thời, các cơ quan quản lý và các bên liên quan còn có được thông tin phản hồi từ cộng đồng, phục vụ tích cực cho công tác quản lý tài nguyên –

môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng.

(5) Quy định tần suất cung cấp thông tin về môi trường. Hiện tại các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo hiện trạng môi trường được cung cấp định kỳ. Tuy nhiên

Nghiên cứu cho thấy chỉ có một phần người dân biết về các quy định về quản lý

các nội dung khác như danh sách các cơ sở gây ô nhiễm; danh sách nguồn thải, chất

tài nguyên nước hồ Thác Bà, và họ chưa nắm được thông tin về quy hoạch, về các

thải; kết quả thanh tra, xử lý vi phạm môi trường; giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường địa phương là những lĩnh vực được cộng đồng quan tâm

quyết định giao quyền khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước hồ, chưa biết phải đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý tài nguyên nước ở địa chỉ nào. Vì vậy ngoài xây

nhưng khó tiếp cận thông tin. Cần có quy định các thông tin này ngoài thông báo tức thời thì có thể tổng hợp và cung cấp hàng tháng hoặc hàng quý, niêm yết tại UBND

dựng khung pháp lý để tạo cơ chế cho người dân tham gia quản lý, cơ quan quản lý nhà nước cần phải tuyên truyền, thông tin các quy định đó đến người dân.

phường/xã với thời hạn dài hơn quy định hiện tại (30 ngày).

Với tài nguyên nước hồ Thác Bà, kết quả nghiên cứu cho thấy với hai hành vi

Bằng lý thuyết TPB, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng biến thái độ có tác động lên các hành vi tham gia quản lý của cộng đồng, gồm hành vi tuân thủ quy định của cơ

đóng góp nguồn lực để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà và cử người đại diện cùng

quan quản lý nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước

và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nói cách khác, nếu cộng đồng càng nhìn nhận các hành vi tham gia nói trên là có kết quả tích cực thì họ càng mong muốn tham gia. Như vậy, cần phát huy thái độ tích cực của

với nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, cộng đồng sẽ có dự định mạnh hơn nếu họ cho rằng nhà nước muốn họ làm và tạo điều kiện cho họ thực hiện. Do vậy, trong dài hạn, cần xây dựng khung pháp lý, tạo cơ chế để người dân có thể đóng góp tiền bạc, công sức vào bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà: nếu thu phí của người dân thì nêu rõ đối tượng đóng phí, cơ sở thu phí; nếu cần người dân đóng góp công sức thì xây dựng kế hoạch thực hiện định kỳ và công khai cho cộng đồng biết.

người dân bằng cách thông tin, tuyên truyền cho người dân về vai trò, kết quả của các hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

108

109

xã hội được nhóm người trẻ ưa chuộng, từ đó thông tin có thể được đưa đến từng hộ

Về mặt nội dung thông tin tuyên truyền: ngoài quy định quản lý nhà nước, trong các cuộc họp dân cư, trên các phương tiện thông tin đại chúng có thể đưa ra những kết

gia đình.

quả tích cực từ hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà của người dân như: cải thiện, bảo đảm chất lượng nước hồ, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ giá trị du lịch từ việc không xả rác ra hồ, tuân thủ quy định xả nước thải; nâng cao mức sống của người dân từ việc khai thác, nuôi trồng thủy sản bền vững (đánh bắt thủy sản đúng cách, không sử dụng các phương tiện hủy diệt, nuôi trồng thủy sản đúng kỹ thuật) và

- Niêm yết tại trụ sở UBND phường, xã: Đây là cách làm hiện đã được áp dụng. Người dân đến trụ sở UBND phường, xã làm việc có thể đọc được các thông tin về quy định, về quy hoạch, kế hoạch quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà trên bảng thông tin. Tuy nhiên, kênh này chưa hoàn toàn hiệu quả vì người dân thường đến UBND phường, xã với mục đích cụ thể, nên họ chưa quan tâm đến việc tìm hiểu thông

tin tại đây.

Về những bên tham gia thực hiện: Cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là UBND

tỉnh, huyện chủ trì tuyên truyền, tạo điều kiện cho cộng đồng tiếp cận thông tin. Các

cơ quan quản lý chuyên trách về tài nguyên nước, đất, rừng, thủy sản, khai thác…, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có khai thác, sử dụng tài nguyên nước hồ

Thác Bà thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin. Đài truyền hình, truyền thanh, báo chí, các cơ quan truyền thông chịu trách nhiệm đưa thông tin đến cho cộng đồng thông qua

bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, trồng rừng và khai thác rừng sản xuất một cách hợp lý… Với hành vi đóng góp ý kiến của người dân, cần công khai ý kiến phản hồi, kết quả hành động giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước như đã có những quy định mới nào được đưa ra, những quy định nào được sửa chữa, cơ quan quản lý đã giải quyết các vụ việc vi phạm, tranh chấp… như thế nào. Với hành vi đóng góp nguồn lực, cần công khai, minh bạch cho người dân biết nguồn lực của cộng đồng được sử dụng để bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà như thế nào. Cụ thể, cần thông tin cho người dân về số tiền phí nước thải, ký quỹ môi trường, tiền thuê diện tích mặt nước, tiền thuê đất rừng… đủ để chi trả tỷ lệ bao nhiêu cho công tác bảo vệ tài nguyên nước

phương tiện thông tin, truyền thông do mình phụ trách. Cán bộ xã, phường, tổ trưởng tổ dân phố/thôn/bản… hỗ trợ thông báo về kênh thông tin và nội dung thông tin đến

hồ Thác Bà. Khi cần huy động công sức của người dân làm sạch nước hồ thì cần có kế hoạch thực hiện, trong đó nêu rõ vai trò, trách nhiệm của những người tham gia và kết

với cộng đồng. Bên cạnh đó, cần lưu ý tới vai trò của các bên liên quan khác như các cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ… Họ cũng có thể tiến hành các nghiên cứu,

quả đạt được. Đặc biệt, cần chú trọng nhóm các hộ gia đình đang khai thác, nuôi trồng thủy sản trên vùng hồ Thác Bà vì nhóm hộ này nhìn nhận kết quả những hành vi nói

tìm hiểu tại địa bàn và thu thập được thông tin về hiện trạng môi trường, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước tại hồ Thác Bà. Cơ quan quản lý nhà nước nên tạo

trên không được tích cực bằng các nhóm hộ gia đình khác.

điều kiện cho các tổ chức nào hoạt động và cởi mở, tiếp nhận thông tin từ họ.

5.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội

Cộng đồng dân cư đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất coi trọng các hoạt động cộng đồng, gắn kết xã hội. Họ ưa thích các sinh hoạt mang tính tập thể và trong sinh

Việc thông tin, tuyên truyền có thể được thực hiện qua các kênh như: - Các cuộc họp dân cư phường/xã, thôn/bản: Kết quả điều tra cho thấy đa phần người trả lời có tham gia các cuộc họp dân cư tại địa phương. Vì vậy, đây là kênh thông tin hữu hiệu để truyền tải các quy định của nhà nước, các thông tin liên quan đến

hoạt hàng ngày, họ có xu hướng hành động theo mô thức chung của cộng đồng. Lý thuyết về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng cũng nhấn mạnh đến vai trò của

quy hoạch, sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà, kết quả/hiệu quả của các hoạt động, chương trình có sự tham gia của cộng đồng. Thông tin có thể được thông báo, in thành tài liệu phát cho người dân.

phong tục, tập quán, nói cách khác chính là thói quen hành động chung của cộng đồng địa phương. Do vậy, tận dụng, phát huy các hoạt động gắn kết cộng đồng trong quản lý

tài nguyên nước chính là cách hữu hiệu để thúc đẩy người dân tham gia quản lý.

Kết quả nghiên cứu cho thấy biến chuẩn mực chủ quan có ý nghĩa trong mô hình chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước, dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực vào bảo vệ tài nguyên nướcvà cử người đại diện cùng nhà nước quản lýtài nguyên nước hồ Thác Bà, hàm ý mỗi hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng,

- Các phương tiện thông tin đại chúng: Các quy định của nhà nước, đặc biệt là các quy định quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, về phát huy dân chủ cơ sở có thể được truyền tải qua các chương trình truyền hình, phát thanh và báo chí địa phương. Hiện nay, xu hướng thông tin mới là mạng internet. Tại các đô thị, internet đã trở thành phương tiện khá quen thuộc với các hộ gia đình. Còn với khu vực nông thôn, miền núi, nơi người dân tộc thiểu số sinh sống, internet chưa phổ biến bằng,

nhưng thanh thiếu niên cũng đã quen thuộc với việc sử dụng internet để giải trí, tìm kiếm thông tin. Vì vậy, có thể đưa các thông tin cần truyền tải lên các trang web, mạng

khi thấy mọi người xung quanh có đóng góp ý kiến, có mong muốn, có hành vi đóng góp nguồn lực và cử người đại diện tham gia quản lý, họ sẽ hành động tương tự để

110

111

chia sẻ trách nhiệm. Biến nhận thức về giá trị xã hội chứa trong nó nhận định “Khi

hội tương tác với nhau, gắn kết với nhau hơn. Khi phát động phong trào bảo vệ tài

cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn” là nhân tố tác động tích cực lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp

nguyên nước, có thể xây dựng hình ảnh “cụm dân cư thân thiện với môi trường” để khuyến khích các thành viên trong cộng đồng cùng nhau có những hành động như xả

người dân. Như vậy, có thể thúc đẩy cộng đồng tích cực tham gia ba hành vi quản lý này thông qua tuyên truyền hoặc tổ chức các phong trào tập thể, mang tính gắn kết cộng đồng.

nước thải đúng quy cách, không xả rác, ngăn chặn các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hồ Thác Bà v.v.; kêu gọi nhau tuân thủ chính sách để giữ gìn hình ảnh cộng đồng. Đây cũng đồng thời là chỗ để Hội Phụ nữ phát huy vai trò, đảm bảo tính công bằng giới như khuyến nghị của quốc tế.

Để đẩy mạnh các hoạt động gắn kết xã hội thì vai trò chủ đạo thuộc về các tổ

5.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương

chức xã hội tại địa phương. Hoạt động của các tổ chức xã hội thường gắn bó trực tiếpvới đời sống kinh tế, văn hóa tại địa phương. Các thành viên tham gia các tổ chức

xã hội cũng vì mong muốn được gắn kết với nhau hơn trong mối quan tâm, lợi ích

Chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn trong việc huy động sự tham gia, đóng góp của các cộng đồng dân cư vào hoạt động quản lý tài nguyên, trong đó có tài

chung. Vì vậy, triển khai gắn kết xã hội là ưu thế và cũng là hoạt động được các tổ chức xã hội thường xuyên thực hiện.

nguyên nước. Các cán bộ địa phương là những người trực tiếp tiếp xúc với cộng đồng, đưa thông tin về chính sách cho cộng đồng, tiếp nhận thông tin từ phía cộng đồng. Do

Nghiên cứu định tính tại địa bàn cho thấy Đoàn Thanh niên là một tổ chức thường xuyên có các hoạt động mang tính cộng đồng và được cộng đồng coi trọng. Lý

đó, muốn đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng vào quản lý thì không thể thiếu vai trò của cán bộ địa phương.

Kết quả nghiên cứu cho thấy người nào càng coi trọng vai trò của nhà nước

trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà thì càng tích cực đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Như vậy, cơ quan quản lý nhà nước có nghĩa vụ phải nâng cao

hiệu quả quản lý của mình, tạo niềm tin cho cộng đồng. Cộng đồng nhận thấy cơ quan quản lý nhà nước làm tốt nhiệm vụ của mình thì có động lực đóng góp ý kiến, vừa là

để hỗ trợ nhà nước trong quản lý, vừa do tin tưởng rằng nhà nước sẽ giải quyết được

do là thành viên của Đoàn Thanh niên là những người trẻ tuổi, nhiệt tình và có trình độ học vấn cao, được tiếp cận với thông tin và công nghệ mới. Vì vậy, các hoạt động tập thể do Đoàn Thanh niên tổ chức là một kênh hiệu quả trong nhiều khía cạnh: thông tin, tuyên truyền và phát huy tính gắn kết cộng đồng. Các hoạt động của Đoàn Thanh niên có thể bao gồm tổ chức những sự kiện mà cộng đồng quan tâm để từ đó lồng ghép công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định, chính sách… như những cuộc thi biểu diễn văn nghệ, thi sáng tác nhạc, thơ, kịch…, các sự kiện kỷ niệm Ngày

những khó khăn, vướng mắc mà họ gặp phải. Hiệu quả quản lý của nhà nước sẽ được cải thiện đáng kể một phần thông qua nâng cao năng lực làm việc của cán bộ địa phương. Cụ thể, với cán bộ cấp huyện, phường/xã có liên quan đến quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà:

môi trường quốc tế (5/6), Ngày nước thế giới (22/3), Tuần lễ Nước sạch và Vệ sinh môi trường quốc gia… Đoàn Thanh niên còn có thể tập huấn, tuyên truyền cho chính các đoàn viên về vai trò, ý nghĩa của việc hộ gia đình tuân thủ các chính sách nhà nước đề ra, tích cực tham gia các cuộc họp và đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý

nhà nước. Các đoàn viên này sẽ là người truyền đạt lại thông tin cho gia đình của họ.

- Đào tạo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong quản lýtài nguyên nước để có thông tin kịp thời, chính xác về hiện trạng tài nguyên nước

hồ Thác Bà.

Khi có những hộ gia đình tích cực thực hiện các hành vi nói trên thì những hộ gia đình khác sẽ có hành động tương tự.

- Xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát, phối hợp với người dân để biết thông tin về các sự cố gây ô nhiễm nước, báo cáo định kỳ và thường xuyên cho UBND tỉnh,

huyện để đề xuất và nhanh chóng triển khai biện pháp ngăn chặn, xử lý.

Một hàm ý nữa của kết quả nghiên cứu là ý nghĩa của tính gắn kết cộng đồng phải được thể hiện trong thông điệp khi truyền đạt thông tin cũng như cách thức xây dựng các hoạt động tập thể. Khi đề cập đến đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân hay đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà hay cử người đại diện

tham gia quản lý, Đoàn Thanh niên, cán bộ quản lý nhà nước, các phương tiện thông tin đại chúng có thể nêu ra vai trò của những hành vi này không chỉ là tác động tích

- Tổ chức đào tạo thường xuyên để cán bộ cập nhật, nắm vững các thay đổi trong quy định về đăng ký hoạt động, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, từ đó có thể tư vấn cho người dân và thực hiện đúng trách nhiệm, thẩm quyền.

cực, bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà mà còn góp phần giúp người dân có nhiều cơ

112

113

- Xây dựng quy trình phối hợp với các cán bộ, cơ quan quản lý ngành nông

quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà, giá trị kinh tế có tác động ngược chiều với dự

kiến hành vi tham gia. Như đã phân tích ở trên, điều này được giải thích là do lợi ích kinh tế từ sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà của các thành viên cộng đồng là đối

nghiệp, lâm nghiệp, công thương, du lịch, giao thông vận tải và Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà để giám sát và trao đổi thông tin về các hoạt động liên quan đến tài

lập, mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, một giải pháp có thể giúp giảm bớt tình trạng này là

nguyên nước.

thành lập, tổ chức các hiệp hội ngành nghề đối với hộ gia đình làm lâm nghiệp, thủy sản, chế biến sắn, khai thác khoáng sản… và đây chính là người đại diện cho các nhóm cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà cho các mục đích khác nhau

để bước đầu tham gia quản lý cùng với cơ quan quản lý nhà nước. Người đứng đầu mỗi hiệp hội ngành nghề sẽ làm các nhiệm vụ đối thoại với cơ quan quản lý nhà nước

về các quy định, chính sách, quy hoạch… có ảnh hưởng đến hoạt động của ngành nghề

Ngoài ra, để tác động vào động cơ của cộng đồng, cần tạo điều kiện cho họ cảm thấy “dễ dàng” thực hiện các hành vi tham gia quản lý (tác động vào biến nhận thức kiểm soát hành vi) thông qua cải thiện thái độ của cán bộ địa phương. Hệ thống các cơ quan cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với người dân cần xây dựng phong cách làm việc tích cực, cởi mở, luôn lắng nghe ý kiến của người dân, hỗ trợ họ bằng cách cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn.

mình, đối thoại với người đứng đầu các hiệp hội ngành nghề khác trong các vấn đề liên quan đến mâu thuẫn lợi ích kinh tế khi chia sẻ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Thông

Đóng vai trò chính thực hiện giải pháp này chính là cơ quan quản lý nhà nướccác cấp từ tỉnh đến huyện, xã: họ cần chủ động có kế hoạch và thực hiện đào tạo;

qua trao đổi với người đại diện, cơ quan quản lý nhà nước có thể biết được lợi ích và chi phí của mỗi thành viên cộng đồng nghề từ các chính sách nhà nước ban hành. Qua

xây dựng và triển khai quy trình làm việc cho cán bộ. Ngoài ra còn cần sự tham gia của các cơ quan tư vấn quản lý, đào tạo để tìm hiểu, nghiên cứu hiện trạng và đưa ra

các cuộc đối thoại giữa các hiệp hội, các cộng đồng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau có thể có đầy đủ thông tin về nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau của hoạt

giải pháp cho quy trình làm việc, chương trình đào tạo phù hợp với cán bộ địa phương nhằm giải quyết được những điểm yếu đang tồn tại của hệ thống. Thông tin phản hồi

động sản xuất, từ đó tìm ra giải pháp điều hòa được mâu thuẫn.

về thái độ, cách thức làm việc của cán bộ từ phía cộng đồng cũng cần được thu thập

định kỳ để làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh quy trình làm việc sao cho cộng đồng cảm thấy việc tham gia quản lý được dễ dàng, thuận lợi.

5.2.5. Tổ chức, thành lập các hiệp hội ngành nghề

Sự liên kết những người có chung hoạt động ngành nghề là một hiện tượng phổ biến và tồn tại từ rất lâu. Thông qua việc đại diện cho quyền lợi của các thành viên và

thực hiện các hoạt động hỗ trợ cụ thể cho hội viên của mình, các hiệp hội ngành nghề có thể đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ cho kinh tế phát triển lớn mạnh. Có thể

chia hoạt động của các hiệp hội ngành nghề Việt Nam thành ba nhóm chính là đại diện quyền lợi, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các hoạt động khác. Đại diện quyền lợi là chức

năng chính của đa số các hiệp hội ngành nghề, là đại diện và tăng cường quyền lợi cho các hội viên của mình trong các quan hệ mối quan hệ. Chức năng này bao gồm việc

duy trì đối thoại với chính quyền về luật và chính sách chi phối hoạt động của cộng

đồng, và quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bao gồm tất cả những dịch vụ mà thành viên có thể có nhu cầu như vốn, đào tạo, tư vấn kỹ thuật, thu thập và cung cấp thông tin về những vấn đề có tác động đến hội viên…

Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cấp độ cộng đồng tham gia quản lý cao nhất

trong phạm vi nghiên cứu này là cử người đại diện cùng với cơ quan quản lý nhà nước

114

115

- Các nhân tố TPB có tác động lên dự kiến hành vi tham gia, phù hợp với lý

KẾT LUẬN

thuyết TPB. Cụ thể, biến thái độ có tác động thuận chiều với dự kiến hành vi tuân thủ quy định của nhà nước, chủ động đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về

Nước là nguồn tài nguyên có hạn, dễ bị tổn thương và cần thiết cho sự sống, phát triển và môi trường. Quản lý tài nguyên nước phải dựa trên cơ sở tiếp cận với sự

tham gia của các bên có liên quan, từ người sử dụng đến người lập kế hoạch, người lập

chính sách, ở mọi cấp độ. Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước trên thế giới và trong nước cho thấy phương thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng là một mô hình phù

các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước, cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Nói cách khác, cộng đồng càng nhìn nhận những hành vi trên có kết quả tích cực thì họ càng có động cơ thực hiện các hành vi đó. Biến chuẩn mực chủ quan có tác động cùng chiều với ý

hợp. Để mô hình này thành công, cần các điều kiện như có khung pháp lý, sự hợp tác, cởi mở từ chính quyền địa phương, hiểu rõ đặc tính cộng đồng, nâng cao nhận thức

nghĩa thống kê trong mô hình dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài

nguyên nước và cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

cho họ, thích ứng với tín ngưỡng, phong tục của họ và có người đại diện cộng đồng. Các nhân tố tác động đến sự tham gia của cộng đồng gồm nhận thức xã hội của cộng

Hay cộng đồng càng mong muốn gắn kết với nhau từ các hành vi trên thì họ càng tích tích cực thực hiện. Biến nhận thức kiểm soát hành vi tác động dương lên dự kiến hành

đồng, nhận thức về giá trị của tài nguyên nước và đặc điểm nhân khẩu học của từng thành viên.

vi cử người đại diện cùng với nhà nước bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Tức là cộng đồng sẽ cử người đại diện tham gia quản lý với nhà nước nếu họ thấy việc đó là

dễ dàng, khi được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi.

Luận án này được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng, mức độ, hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng; xác định các nhân tố tác động đến hành vi tham gia để từ đó có biện pháp tăng cường sự tham gia của họ. Khung lý

- Các hộ gia đình là thành viên cộng đồng sử dụng tài nguyên nước hồ Thác Bà

thuyết được lựa chọn là lý thuyết về quản lý có sự tham gia của cộng đồng và lý thuyết hành vi dự kiến (TPB). Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tại địa

cho các mục đích khác nhau thì có dự định tham gia quản lý tài nguyên nước hồ khác nhau. Các hộ gia đình sử dụng nước hồ Thác Bà làm nước sinh hoạt qua hệ thống nước

bàn vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, luận án đạt được các kết quả nghiên cứu như sau:

máy có mong muốn tham gia quản lý mạnh mẽ hơn, còn các hộ khai thác thủy sản trên

- Cộng đồng vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đánh giá cao vai trò của tài nguyên

nước hồ Thác Bà với đời sống của họ và cho rằng hiện trạng quản lý tài nguyên nước

vùng hồ Thác Bà lại ít có dự định tham gia quản lý. Trong khi đó, các nhân tố kinh tế - xã hội khác không có tác động rõ ràng lên hành vi tham gia quản lý của cộng đồng.

hồ ở mức khá. Cộng đồng có biết về khái niệm quản lý có sự tham gia và đã tham gia vào quản lý tài nguyên nước ở cấp độ được thông báo và được tham vấn với việc tuân

thủ các quy định về quản lý tài nguyên nước, tham gia các cuộc họp cộng đồng và đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước. Những khía cạnh cộng đồng tham gia

- Nhận thức của cộng đồng về giá trị của tài nguyên nước cũng là nhân tố chi phối đến dự kiến hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước của cộng đồng vùng hồ Thác Bà. Có 3 nhóm giá trị chính được cộng đồng nhìn nhận là giá trị xã hội, giá trị kinh tế và giá trị môi trường.Nhận thức về giá trị xã hội là nhân tố tác động tích cực

lên dự kiến hành vi đóng góp ý kiến trong các cuộc họp người dân. Nhận thức về giá

ở mức độ được thông báo là phân bổ nước, áp dụng công cụ kinh tế; khía cạnh quản lý cộng đồng tham gia ở cấp độ được tham vấn là quy hoạch, kiểm soát ô nhiễm và giám

trị kinh tế có tác động ngược chiều lên hành vi cử người đại diện cùng nhà nước quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

sát. Cộng đồng gần như chưa tham gia ở cấp độ cùng thực hiện dù một số người đã từng đóng góp công sức vào bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà. Tỷ lệ số người tham

Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cộng đồng vùng hồ

gia còn thấp, mức độ hài lòng ở mức trung bình và ít người kỳ vọng sẽ tham gia sâu

Thác Bà như sau:

rộng hơn vào quản lý tài nguyên nước.

- Hoàn thiện khung pháp lý để cộng đồng được tham gia vào quá trình quy

hoạch, quản lý tài nguyên nước, đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước.

- Cộng đồng càng tin tưởng, coi trọng vai trò quản lý của nhà nước thì càng có khả năng sẽ tích cực đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà.

- Tăng cường tiếp cận thông tin cho cộng đồng qua các kênh khác nhau và

ngoài các quy định pháp luật, nội dung thông tin nên là kết quả, vai trò của hành vi tham gia quản lý, ý nghĩa gắn kết xã hội của hoạt động bảo vệ tài nguyên nước;

116

117

- Đẩy mạnh gắn kết xã hội thông qua hoạt động tập thể với vai trò của Đoàn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thanh niên, Hội Phụ nữ.

- Nâng cao năng lực của cán bộ địa phương thông qua đào tạo, bổ sung quy

1. Ajzen I. (1991), The Theory of Planned Behaviour, Organizational Behavior and

trình làm việc, thay đổi thái độ làm việc theo hướng cởi mở và hỗ trợ.

Human Decision Processes,50(2), tr. 79-211.

2. Ajzen, I. (2013), Theory of Planned Behaviour Questionnaire. Measurement

- Tổ chức hiệp hội ngành nghề cho các hộ gia đình sản xuất lâm nghiệp, thủy

sản, nông nghiệp… để họ có người đại diện tham gia đối thoại trong quản lý.

Instrument Database for the Social Science, truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015, từ

http://www.midss.ie/sites/default/files/tpb.questionnaire_sample.pdf

Bên cạnh những kết quả đạt được, luận án còn có một số hạn chế sau.

3. Arnstein, S.R. (1969), A Ladder of Citizen Participation, Journal of the American

Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu mới chỉ ở các hộ gia đình tại địa bàn, chưa

Planning Association, 35(4), tr. 216-224.

4. Cabaniss, A.D. (2014), Message Matters: Application of the Theory of Planned

hướng tới các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hộ gia đình ngoài địa bàn. Doanh nghiệp cũng là một nhóm đối tượng sử dụng nước, có đóng góp đáng kể vào việc khai

Behavior to Increase Household Hazardous Waste Program Participation,

Dissertations & Theses, Paper 159, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2016, từ

thác, gây ô nhiễm nguồn nước. Doanh nghiệp có động cơ, hành vi tham gia quản lý khác với hộ gia đình, cần một nghiên cứu riêng biệt. Ngoài ra hồ Thác Bà là một

http://aura.antioch.edu/etds/159.

5. Chang, K.K, (1969), Intensive Village Health Improvement in Taiwan, Republic in

nguồn nước quan trọng không chỉ với cộng đồng địa phương mà còn với cộng đồng lưu vực sông Hồng, do đó để quản lý hồ Thác Bà cũng cần sự tham gia của người dân

China. IDRC, Ottawa, Canada.

lưu vực.

6. Checkoway B., (1995), Six strategies of community change, Community

Development Journal, 30(1), tr. 2-20.

Thứ hai, có những nhân tố tác động đến hành vi tham gia của mỗi thành viên cộng đồng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu, ví dụ tính chia sẻ lợi ích từ tài

nguyên nước.

7. Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Hà Nội (2007), Tài liệu Hướng dẫn cộng đồng xây dựng mô hình bảo vệ môi trường, Trung tâm nâng cao nhận thức cộng

Thứ ba, với phương pháp nghiên cứu được sử dụng, luận án chưa chỉ ra được

đồng, Hà Nội.

các nhân tố tác động đến mức độ tham gia của mỗi thành viên cộng đồng cũng như tác

8. Chi cục Quản lý Đất đai Yên Bái (2015), Số liệu đất đai huyện Yên Bình, huyện

Lục Yên, Yên Bái.

động tiềm ẩn của các biến nhận thức về giá trị, biến kinh tế - xã hội lên biến TPB để có cái nhìn sâu hơn về động cơ hành vi tham gia. Đây cũng là hướng đi cho các nghiên

9. Chi cục Thủy sản Yên Bái (2014), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm

cứu tiếp sau luận án này.

2014; phương hướng nhiệm vụ năm 2015, Yên Bái.

10. Chính phủ (2013), Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2012.

11. Conner, M.L (2007), Introduction to Online Community Development, truy cập

ngày 20 tháng 6 năm 2014,

từhttp://www.agelesslearner.com/intros/community.html

12. Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014a), Báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng

nước mặt công trình thủy điện Thác Bà, Yên Bái.

13. Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà (2014b), Phương án cắm mốc chỉ giới xác định

hành lang bảo vệ hồ chứa, Yên Bái.

14. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2015a), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và chính sách bảo vệ nguồn nước quốc gia, truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015, từ

118

119

http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-Cuc-

25. Đinh Đức Trường và Lê Hà Thanh (2013), Lượng giá tài nguyên và môi trường:

Tin-lien-quan/QUAN-LY-TONG-HOP-TAI-NGUYEN-NUOC-VA-CHINH-

Từ lý thuyết đến ứng dụng tại Việt Nam, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

SACH-BAO-VE-NGUON-NUOC-QUOC-GIA-4172

15. Cục Quản lý(2015b), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước để phát triển bền vững,

truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015, từ

26. Đỗ Thị Kim Chi (2006), Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng – Một cách tiếp cận hướng tới phát triển bền vững, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 4/2006,

tháng 10 năm 2015,

truy cập ngày 9

từ

http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-Cuc-

http://dichvu.ou.edu.vn/tapchikhoahoc/index.php?nam=2006&so=4.

Tin-lien-quan/QUAN-LY-TAI-NGUYEN-NUOC-DE-PHAT-TRIEN-BEN-

27. Fielding, K. S., McDonald, R., Louis, W. R. (2008), Theory of planned behaviour,

identity and

intentions

to engage

in environmental activism, Journal of

VUNG-4173

16. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2014. Nhà

Environmental Psychology, 28(4), tr. 318-326.

xuất bản Thống kê. Hà Nội.

28. Ferraro, P.J., Miranda J.J và Price M.K. (2011), The Persistence of Treatment

Effects with Norm-based Policy Instrument: Evidence from a Randomized

17. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2015), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014

tỉnh Yên Bái. Yên Bái

Environmental Policy Experiment, American Economic Review, 101(3), tr. 318-

322.

18. Davis G., Phillips P.S., Read A.D., Iida Y. (2006), Demonstrating the need for the

development of internal research capacity: Understanding recycling participation

29. Garande, T và Dagg, S (2005), Public participation and effective water

using the Theory of Planned Behaviour in West Oxfordshire, UK, Resources,

governance at the local level: A case study from a small under-developed area in

Conservation and Recycling, 46, tr. 115–127.

Chile, Environment, Development and Sustainability, 7, tr.417–431.

19. De Groot, J.I.M and Steg L. (2008), Value Orientations to Explain Beliefs Related

30. Global Water Partnership (2010), Water Resources Management, truy cập ngày 5

to Environmental Significant Behavior: How to Measure Egoistic, Altruistic, and

tháng 10 năm 2016, từ http://www.gwp.org/en/The-Challenge/Water-resources-

management/.

Biospheric Value Orientations, Environment and Behavior, 40(3), tr. 330-354. 20. Dower, M. (2004), Bộ cẩm nang đào tạo và thông tin về phát triển nông thôn

31. Gonzalez, C (2014), Giám sát có sự tham gia nhằm tăng cường trách nhiệm giải trình ở Việt Nam. Đối thoại về “phương thức thực hiện” Khung phát triển sau năm

toàn diện, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Dietz, S. và Neumayer E. (2009), Economics and the governance of sustainable

2015, Liên Hợp Quốc tại Việt Nam, Hà Nội.

development,

in W. Neil Adger and Andrew Jordan (eds), Governing

32. Graham, J. (2006), Community fisheries management handbook, Gorsebrook

Research Institute, Saint Mary’s University. Canada.

Sustainability: Essays in Honour of Tim O’Riordan, Cambridge: Cambridge

University Press,

truy

cập

ngày

7

tháng

10

năm

2016,

từ

33. Hamid, A.H., (1996), Public and social participation in rural Indonesia: A multi-

http://www.lse.ac.uk/GranthamInstitute/wp-content/uploads/2014/02/economics-

theoretical approach, Doctoral dissertation, Kansas State University, Manhattan,

Kansas.

governance-development.pdf

22. Dudeen (2008), Conceptual frame on water culture and its use to raise public

34. Hardin, G. (1968), The tragedy of the commons, Science, 162, tr. 1243–1248.

awareness on sustainable water management in the Mediterranean basin, Water

35. Karimi, S. (2003), Public participation and water resources management: The case

of West Sumantra, Indonesia, Enhancing participation and governance in water

culture and water conflict in the Mediterranean area, Bari: CIHEAM.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

resources management: Conventional approaches and information technology,

United Nations University Press.

XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

36. Kilic, D.S., Dervisoglu, S. (2013), Examination of Water Saving Behavior within

Framework of Theory of Planned Behavior, International Journal of Secondary

24. Đặng Thị Ngọc Dung (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống xe điện Metro ở TP.Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Chương trình giảng dạy kinh

Education,1(3), tr. 8-13.

tế Fulbright, Thành phố Hồ Chí Minh.

120

121

37. Kraft, S.E., Lant C., Gillman K., (1996), An assessment of its chances for

49. Pomeroy R.S and Rivera-Guieb R. (2006), Fishery co-management: a practical

acceptance by farmers, Journal of soil and water, 51(6), tr. 494 – 498.

handbook, International Development Research Centre.

38. Krasny, M.E., Russ, A., Tidball, K.G., Elmqvist, T., (2014), Civic ecology

practices: Participatory approaches to generating and measuring ecosystem services

50. Quốc hội (2012), Luật Tài nguyên nước. 51. Report of the expert group meeting on strategic approaches to freshwater

in cities, Ecosystem Services, 7, tr. 177–186.

management (1998). Annex VI: Participation and Institutions for Integrated Water

Resources Management. Harare, Zimbabwe.

39. McFarlane, B.L. và Boxall, P.C. (2003), The role of social psychological and social

structural variables in environmental activism: an example of the forest sector,

52. Rolfe, J. (2008), Associated off-farm economic values of saving water and

Journal of Environmental Psychology, 23(1), tr. 79–87.

restoring pressure inin the Great Artesian Basin, Report, Australian Department of

the Environment, Water, Heritage and the Arts.

40. Miranda, J. J. (2012), Insights from Behavioural Economics to Inform Water

Policy, Presentation, Arizona State University.

53. Russenberger M., Bjornlund H. and Xu W. (2012), Exploring links between policy

preferences for water reallocation and beliefs, values, attitudes, and social norms

41. Lê Anh Tuấn (2015), Giám sát cộng đồng trong quản lý tài nguyên nướcN nói chung và vận hành hồ chứa nói riêng, Bài nghiên cứu, Hội thảo Hiện trạng giám

in Alberta, Canada, Conference Paper, Water and Society, tr. 107-118, WIT Press.

sát cộng đồng trong vận hành hồ chứa – Nghiên cứu điển hình tại lưu vực Vu Gia –

54. Sakurai R., Kobori H., Nakamura M. and Kikuchi T. (2015), Factors influencing

public participation in conservation activities in urban areas: A case study in

Thu Bồn.

42. Nature Research

(2017),

truy cập ngày 17

tháng 1 năm 2017,

từ

Yokohama, Japan, Biological Conservation, 184,tr. 424-430.

http://www.nature.com/subjects/water-resources.

55. Sathapornvajana K., Cohen L., Drew N., Pooley J.A. (2006), Improving

Community Water Conservation Behaviour in Chachoengsao, Thailand, EDU-

43. Nguyễn Diệu Hằng, Lê Hà Thanh và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016), Nghiên

COM 2006 International Conference. Engagement and Empowerment: New

cứu hành vi sử dụng nước của các hộ gia đình vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái bằng lý thuyết hành vi dự kiến, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, 11

Opportunities for Growth in Higher Education, Edith Cowan University, Perth,

ngày

20

tháng

6

năm

2016,

từ

(247), tr. 66-76.

Western Australia,

truy

cập

http://ro.ecu.edu.au/cgi/viewcontent.cgi?article=1100&context=ceducom.

44. Nguyễn Đình Hòe, Nguyễn Bắc Giang (2011), Sự tham gia của cộng đồng lưu vực

56. Sharp J.S, Adua L. (2009), The social basis of agro-environmental concern:

sông Hương, sông Bồ trong xây dựng và vận hành hồ đập thủy điện ở Thừa Thiên – Huế, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học tự nhiên và Công nghệ,27(2).

Physical versus social proximity, Rural Sociology, 74(1), tr. 56 – 85.

57. Sheikh M., Redzuan M., Samah A., Ahmad N., (2014), Factors Influencing

45. Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh (2006), Quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt Nam: Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm và mô hình thành

Farmers’ Participation in Water Management: A Community Development

công, PanNature, Hà Nội.

Perspective, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS).

19(11), Ver. I, tr. 59-63.

46. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), Một số nhân tố ảnh

58. Sutton S. (2001), Health Behavior: Psychosocial Theories, truy cập ngày 10 tháng

10 năm 2016, từ http://userpage.fu-berlin.de/~schuez/folien/Sutton.pdf

59. Teodosiu C., Barjoveanu G., de Kruijf J. (2013), Public participation in water

hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 30(1), tr. 36-45.

resources management in Romania: Issues, expectations and actual involvement,

47. Ostrom, E. (1990), Governing the Commons: The evolution of institutions for

collective action, Cambridge, Cambridge University Press.

Environmental Engineering and Management Journal, 12(5), tr. 1051-1063.

60. Tidball, K.G., Krasny, M.E. (2010), Urban environmental education from a

48. Phạm Hồng Mạnh và Đồng Trung Chính (2013), Điều gì ảnh hưởng đến ý định vay

socialecological perspective: Conceptual framework for civic ecology education,

của các hộ kinh doanh cá thể? Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8, tr.59-61.

Cities and the Environment, 3(11), article 11.

122

123

61. Tlou E.R. (2009), The application of the theories of reasoned action and planned

73. WWAP (World Water Assessment Programme) (2012), The United Nations World

behaviour to a workplace HIV/AIDS health promotion programme, Thesis for

Water Development Report 4: Managing Water under Uncertainty and Risk. Paris,

Doctor of Philosophy in Psychology, University of South Africa, truy cập ngày

UNESCO.

10 tháng 10 năm 2016, từ

74. Vandergeest, P. (2006), CBNRM communities in action, in Tyler, Stephen R. (ed.),

Communities, Livelihoods and Natural Resources: Action Research and Policy

http://uir.unisa.ac.za/bitstream/handle/10500/3182/thesis_tlou_e.pdf?sequence=1

62. Tonglet M., Phillips P.S., Read A.D. (2004), Using the Theory of Planned

Change in Asia, Ottawa: International Development Research Centre, Chapter 16,

Behaviour to investigate the determinants of recycling behaviour: a case study

tr. 321-346.

75. Van Liere, K.D., Dunlap, R. E. (1980), The social bases of environmental

concern: A review of hypotheses, explanations and empirical evidence, Public

from Brixworth, UK, Resources, Conservation and Recycling, số 41, tr. 191–214. 63. Trần Thanh Lâm (2004), Quản lý môi trường địa phương, NXB Xây dựng, Hà

Opinion Quarterly, 44(2), tr. 181-197.

Nội.

76. Zanetell, B.A., Knuth, B.A., (2004), Participation rhetoric or community-

basedmanagement reality? Influence on willingness

to participate

in a

Venezuelanfreshwater fishery, World Development, 32(5), tr. 793–807.

77. Zuo, A., Bjornlund H., Wheeler S.A.(2011), Changing water value perceptions and

64. Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) (2015), Biên bản Tọa đàm Sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội: Kinh nghiệm thực tiễn và nhu cầu thể chế hóa cho Luật Bảo vệ Môi trường, PanNature và Vụ Chính sách và pháp chế, Tổng cục Môi trường. Hà Nội, truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017, từ

http://nature.org.vn/vn/wp-content/uploads/2015/03/160315_Bien-ban-Toa-

water policy preferences along the rural - urban gradient in Southern Alberta,

Report, Southern Alberta Resource Economics Centre Publications, Canada.

dam.pdf

65. UBND huyện Lục Yên (2015), Trang thông tin điện tử huyện Yên Bình, truy cập

ngày 16 tháng 7 năm 2015, từ http://lucyen.yenbai.gov.vn/Articles/One/Gioi-thieu-

chung-1.

66. UBND huyện Yên Bình (2014), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Bình năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2015.

Yên Bái.

67. UBND huyện Yên Bình (2015), Trang thông tin điện tử huyện Yên Bình, truy cập

ngày 16 tháng 7 năm 2015, từ http://yenbinh.yenbai.gov.vn/Articles/One/Gioi-

thieu-chung.

68. UBND huyện Yên Bình (2016), Báo cáo Kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm

2016; Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2017. Yên Bái.

69. UBND tỉnh Yên Bái (2008), Quy chế quản lý khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo

vệ môi trường hồ Thác Bà. Yên Bái.

70. UBND tỉnh Yên Bái (2013), Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên

nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Yên Bái.

71. UBND tỉnh Yên Bái (2014), Kế hoạch hành động quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Yên Bái.

72. UBND tỉnh Yên Bái (2016), Số liệu thống kê, truy cập ngày 30/11/2017 từ địa chỉ

http://yenbai.gov.vn/Pages/So-lieu-thong-ke.aspx

124

125

PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

Nhóm biến

Biến

Cách đo

1: rất không đồng ý

Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

Hành vi dự kiến

Biến

Cách đo

Nhóm biến

2: không đồng ý

3: không ý kiến

Hộ dùng nước máy

1: hộ sử dụng nước máy từ hồ Thác Bà

4: đồng ý

Đặc điểm kinh tế - xã hội

0: không phải nhóm trên

Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

5: rất đồng ý

Hộ đánh bắt/ nuôi trồng thủy sản

1: hộ đánh bắt/nuôi trồng thủy sản

0: không phải nhóm trên

Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

Hộ sản xuất lâm nghiệp

1: hộ sản xuất lâm nghiệp ở vùng hồ Thác Bà

0: không phải nhóm trên

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật công sức để bảo vệ hồ Thác Bà.

Hộ ven hồ

1: hộ sống ven hồ Thác Bà

0: không phải nhóm trên

Tuổi

Biến liên tục

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương

Dân tộc

1: dân tộc Kinh

1: rất không đồng ý

0: dân tộc thiểu số

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu

2: không đồng ý

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà để sản xuất điện

3: không ý kiến

Trình độ học vấn

1: chưa đi học

Nhận thức về giá trị tài nguyên nước hồ Thác Bà

4: đồng ý

2: tiểu học

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ

bảo vệ rừng

5: rất đồng ý

3: trung học cơ sở

4: trung học phổ thông

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch

5: cao đẳng/đại học

6: khác

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản

Quy mô hộ gia đình

Biến liên tục

Thu nhập (trung bình một tháng)

1: dưới 2 triệu đồng

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện.

2: từ 2 đến dưới 4 triệu đồng

3: từ 4 đến dưới 6 triệu đồng

Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường.

4: từ 6 đến dưới 8 triệu đồng

5: từ 8 đến dưới 10 triệu đồng

Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn.

6: từ 10 triệu đồng trở lên

1: rất không đồng ý

Thái độ

2: không đồng ý

Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn.

126

127

Nhóm biến

Biến

Cách đo

Nhóm biến

Biến

Cách đo

3: không ý kiến

4: đồng ý

4: đồng ý

5: rất đồng ý

Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn.

Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

5: rất đồng ý

Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ càng được quản lý tốt hơn.

Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn.

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của

tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân.

Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

1: rất không đồng ý

Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

Chuẩn mực chủ quan

2: không đồng ý

Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà

3: không ý kiến

4: đồng ý

Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

5: rất đồng ý

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà.

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi.

Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà

Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà

1: rất không đồng ý

đã được niêm yết công khai, dễ tìm

2: không đồng ý

Nhận thức kiểm soát hành vi

3: không ý kiến

Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

128

129

PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI

Mã phiếu:…………

PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

(cid:2) Cung cấp nước phục vụ khai thác thủy sản (cid:2) Cung cấp nước phục vụ trồng rừng (cid:2) Cung cấp nước phục vụ khai thác khoáng sản (cid:2) Du lịch, giải trí trên hồ (cid:2) Đi lại (giao thông thủy) (cid:2) Vai trò khác, vui lòng nêu cụ thể………………………………………………

1.5. Ông/bà có biết nước máy nơi gia đình đang sống là từ hồ Thác Bà không?

Chào ông/bà, chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Môi trường và Đô thị, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Hiện nay, chúng tôi đang khảo sát thực tế tại tỉnh Yên Bái để nghiên cứu vai trò của người dân trong quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà. Các ý kiến của ông/bà có ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu.

Ông/bà vui lòng trả lời những câu hỏi bên dưới theo phương án phù hợp nhất. Hoàn toàn không có câu trả lời đúng hay sai. Tất cả câu trả lời của ông/bà sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Mọi thông tin cá nhân ông/bà cung cấp sẽ được hoàn toàn bảo mật.

(cid:2) Có, tôi có biết (cid:2) Không, tôi không biết (cid:2) Tôi không quan tâm

Xin cảm ơn ông/bà!

1.6. Gia đình ông bà tiết kiệm nước bằng những cách nào (vui lòng khoanh tròn câu trả lời

tương ứng)

I. Đánh giá chung về sử dụng nước và quản lý tài nguyên nước

1.1. Gia đình ông/bà sử dụng nguồn nước nào để làm nước ăn (vui lòng chọn một nguồn

1.6.1

nước chính nhất)

2 Ít khi

4 Thường xuyên

Khóa chặt vòi nước sau khi sử dụng

1 Không bao giờ

3 Bình thường

1.6.2

Chỉ dùng vừa đủ lượng nước cần thiết

Không bao giờ

Ít khi

Bình thường

Thường xuyên

1.6.3

Sử dụng lại nước đã dùng

Ít khi

Thường xuyên

Không bao giờ

Bình thường

(cid:2) Nước máy (cid:2) Nước giếng (cid:2) Nước mưa (cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà (cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể…………………………………………

1.2. Gia đình ông/bà sử dụng những nguồn nước nào để làm nước sinh hoạt mà không phải

1.6.4

Sử dụng thiết bị tiết kiệm nước

nước ăn (có thể chọn nhiều đáp án)

Ít khi

Thường xuyên

Không bao giờ

Bình thường

1.6.5

Cách khác (vui lòng nêu cụ thể)

Không bao giờ

Ít khi

Bình thường

Thường xuyên

1.6.6.

Không bao giờ

Ít khi

Bình thường

Thường xuyên

(cid:2) Nước máy (cid:2) Nước giếng (cid:2) Nước mưa (cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà (cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể…………………………………………

5 Rất thường xuyên Rất thường xuyên Rất thường xuyên Rất thường xuyên Rất thường xuyên Rất thường xuyên

1.7. Gia đình ông/bà giữ gìn nguồn nước hồ Thác Bà bằng cách nào?

1.3. Gia đình ông/bà sử dụng những nguồn nước nào để phục vụ sản xuất nếu có (có thể

chọn nhiều đáp án)

1

2

3

4

5

1.7.1

Thường xuyên

Không vứt rác, xả các chất gây ô nhiễm xuống hồ

Bình thường

Ít khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1.7.2

Thường xuyên

Tuân thủ quy định về xả nước thải sản xuất ra hồ

Ít khi

Bình thường

(cid:2) Nước máy (cid:2) Nước giếng (cid:2) Nước mưa (cid:2) Nước mặt hồ Thác Bà (cid:2) Nguồn nước khác, vui lòng nêu cụ thể………………………………………… (cid:2) Không có mục đích này

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1.4. Với gia đình ông/bà, nước ở hồ Thác Bà có vai trò gì? (có thể chọn nhiều đáp án)

1.7.3

Không đánh bắt thủy sản theo cách Không

Ít

Bình

Thường

(cid:2) Cung cấp nước sinh hoạt

bao

Rất thường

130

131

1

2

3

4

5

Phát biểu

1

2

3

4

5

hủy diệt

giờ

khi

thường

xuyên

xuyên

đồng ý

đồng ý kiến

ý

đồng ý

lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà.

1.7.4

Cách khác (vui lòng nêu cụ thể)

Ít khi

Bình thường

Thường xuyên

Rất thường xuyên

Không bao giờ

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

1.7.5

2.1.4 Tôi đã từng phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà.

Thường xuyên

Bình thường

Ít khi

Rất thường xuyên

Không bao giờ

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.1.5 Tôi đã từng chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà.

(cid:2) Không quan trọng (cid:2) Hoàn toàn không cần thiết

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

1.8. Theo ông/bà, việc bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của gia đình mình? (cid:2) Rất quan trọng (cid:2) Quan trọng (cid:2) Bình thường

2.1.6 Tôi đã từng tìm cách ngăn chặn người có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hồ Thác Bà.

2.1.7 Tôi đã từng vận động gia đình và hàng

1.9. Theo ông/bà, hiện nay tài nguyên nước hồ Thác Bà đã được quản lý tốt chưa? (cid:2) Bình thường

(cid:2) Rất tốt (cid:2) Tốt

(cid:2) Chưa tốt

(cid:2) Không biết

Đồng ý

xóm tích cực bảo vệ hồ Thác Bà.

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

1.10. Theo ông/bà, người dân có cần tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà không?

(cid:2) Có, rất cần thiết

(cid:2) Bình thường

(cid:2) Không cần tham gia

1.11. Ông/bà đã từng nghe tới quản lý tài nguyên nước có sự tham gia của cộng đồng chưa?

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.1.8 Tôi đã từng đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà khi nhà nước yêu cầu.

(cid:2) Đã từng nghe

(cid:2) Chưa bao giờ

1.12. Nếu ĐÃ TỪNG NGHE, ông/bà nghe từ đâu:

2.2 Hành vi dự kiến

(cid:2) Qua cán bộ quản lý nhà nước (cid:2) Qua báo đài, ti vi

(cid:2)Qua người thân, bạn bè… (cid:2) Khác: .........................................

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

II. Dự kiến và hành vi tham gia quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

2.2.1 Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

Với mỗi câu sau đây, ông/bà vui lòng khoanh tròn lựa chọn cho biết quan điểm của ông/bà về phát biểu đó.

1

2

3

4

5

Phát biểu

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

2.2.2 Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

2.1 Hành vi thực tế

2.1.1 Tôi đã trả phí khi sử dụng tài nguyên

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.2.3 Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà trong tương lai.

nước từ hồ Thác Bà (phí nước sạch hoặc phí nước thải hoặc thuế sử dụng tài nguyên)

2.2.4 Khi chính quyền địa phương yêu cầu,

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà.

Đồng ý

2.1.2 Tôi luôn tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà.

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.2.5 Khi chính quyền địa phương yêu cầu,

Rất không Không Không ý Đồng Rất

2.1.3 Tôi đã từng tham gia các cuộc họp dân

Rất không Không Không ý Đồng Rất

tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ

132

133

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Phát biểu

Phát biểu

đồng ý

đồng ý kiến

ý

đồng ý

Thác Bà cùng với chính quyền địa phương

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

2.4.4 Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn.

2.3 Giá trị môi trường và xã hội

2.3.1 Tạo thu nhập cho người dân quan trọng

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

hơn là bảo vệ môi trường.

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.4.5 Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân.

2.5

Chuẩn mực chủ quan

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.3.2 Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn.

Đồng ý

2.5.1 Những người hàng xóm đánh giá cao tôi

2.3.3 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì cung

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

2.3.4 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ

2.5.2 Những người hàng xóm của tôi có tiết

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

trợ bảo vệ rừng

Đồng ý

Đồng ý

kiệm nước

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.3.5 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có

2.5.3 Những người hàng xóm của tôi không

Đồng ý

giá trị tham quan, du lịch

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

gây ô nhiễm hồ Thác Bà

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.3.6 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có

2.5.4 Những người hàng xóm của tôi có tuân

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

giá trị khai thác thủy sản

Đồng ý

Đồng ý

thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.3.7 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp

2.5.5 Những người hàng xóm của tôi có đóng

Đồng ý

tôi đi lại thuận tiện.

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

2.3.8 Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

môi trưởng nơi tôi ở trong lành hơn.

Đồng ý

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.4

Thái độ

2.5.6 Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà.

2.5.7 Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.4.1 Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn.

Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi.

2.4.2 Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý

2.5.8 Những người hàng xóm của tôi đều

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn.

mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà

2.4.3 Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc

2.6 Nhận thức kiểm soát hành vi

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn.

134

135

Nếu CÓ, vui lòng cho biết đó là hoạt động nào?

1

2

3

4

5

Phát biểu

......................................................................................................................................................

2.6.1 Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ

......................................................................................................................................................

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

......................................................................................................................................................

Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm

IV. Thông tin cơ bản về người được phỏng vấn và hộ gia đình

2.6.2 Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của

Đồng ý

mình đến địa chỉ nào

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

..................................................

4.1. Họ và tên: 4.2. Giới tính: (cid:2) Nam (cid:2) Nữ

4.3. Tuổi: ................................................

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

4.4. Dân tộc: ...........................................

2.6.3 Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

4.5. Thời gian sinh sống tại địa phương:.........................................năm.

2.6.4 Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến,

4.6. Trình độ học vấn cao nhất ông/bà đã hoàn thành:

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

2.6.5 Cơ quan quản lý nhà nước có quy định

(cid:2) Chưa đi học (cid:2) Tiểu học (cấp 1) (cid:2) Trung học cơ sở (cấp 2)

(cid:2) Trung học phổ thông (cấp 3) (cid:2) Cao đẳng/Đại học (cid:2) Khác

Đồng ý

rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

4.7. Số người trong gia đình ông/bà: ...........................................................................................

4.8. Số lao động chính trong gia đình ông/bà: .............................................................................

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

Đồng ý

4.9. Nguồn thu nhập chính của gia đình ông/bà (có thể chọn nhiều phương án):

2.6.6 Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.6.7 Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

Đồng ý

(cid:2) Sản xuất nông nghiệp (cid:2) Đánh bắt thủy sản (cid:2) Sản xuất lâm nghiệp (cid:2) Buôn bán/Dịch vụ

(cid:2) Nuôi trồng thủy sản (cid:2) Cán bộ nhà nước/ tổ chức xã hội (cid:2) Nghề phụ/Làm thuê (cid:2) Nghề khác:

4.10. Thu nhập trong bình một tháng của gia đình ông/bà:

Đồng ý

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Không ý kiến

Rất đồng ý

2.6.8 Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà

III. Mức độ sẵn sàng tham gia vào quản lý tài nguyên nước

3.1. Ông/bà đã hài lòng với những hoạt động quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà mà ông/bà đã tham gia chưa

(cid:2) Dưới 2 triệu đồng (cid:2) Từ 2 đến dưới 4 triệu đồng (cid:2) Từ 4 đến dưới 6 triệu đồng (cid:2) Từ 6 đến dưới 8 triệu đồng (cid:2) Từ 8 đến dưới 10 triệu đồng (cid:2) Từ 10 triệu đồng trở lên

Ghi chú:

(cid:2) Chưa hài lòng (cid:2) Hoàn toàn không hài lòng

......................................................................................................................................................

(cid:2) Rất hài lòng (cid:2) Tương đối hài lòng (cid:2) Bình thường

......................................................................................................................................................

3.2. Ngoài những hoạt động đã tham gia, ông/bà còn mong muốn tham gia thêm vào hoạt động nào không?

Xin chân thành cảm ơn !

(cid:2) Có, muốn tham gia thêm

(cid:2) Không, chỉ tham gia như vậy

136

137

Hành động tham gia dự kiến:

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG

1. Thống kê mô tả

Descriptive Statistics

Hành động tham gia thực tế:

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

302

2.00

5.00 4.0199

.55848

302

2.00

5.00

3.0099

1.16848

Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

Tôi đã trả phí khi sử dụng tài nguyên nước từ hồ Thác Bà

2.00

5.00 3.5728

.98138

302

302

2.00

5.00

4.0662

.44151

Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách

Tôi luôn tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

liên quan đến hồ Thác Bà

Tôi đã từng tham gia các cuộc

302

1.00

5.00 3.0563

1.10577

302

2.00

5.00

3.8974

.79829

họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà

Tôi đã từng phát biểu ý kiến

302

1.00

5.00 3.4437

1.12735

302

2.00

5.00

3.1656

1.14370

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

302

2.00

5.00 3.5795

1.06217

302

2.00

5.00

3.0861

1.08411

Tôi đã từng chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương

Tôi đã từng tìm cách ngăn chặn người có hành vi làm ảnh

302

2.00

5.00

3.9437

.93660

hưởng xấu đến hồ Thác Bà

302

2.00

5.00

4.1192

.79806

Tôi đã từng vận động gia đình và hàng xóm tích cực bảo vệ hồ Thác Bà

Tôi đã từng đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo

302

1.00

5.00

2.9503

1.24992

vệ hồ Thác Bà khi nhà nước yêu cầu

Valid N (listwise)

302

138

139

Giá trị:

Thái độ:

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

302

1.00

5.00 2.7748

1.23446

2.00

5.00 4.0894

.86763

302

Tạo thu nhập cho người dân quan trọng hơn là bảo vệ môi trường

Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

302

2.00

5.00 4.2086

.49535

2.00

5.00 3.6821

1.10793

302

Khi cùng tham gia bảo vệ hồ Thác Bà, người dân sẽ đoàn kết, gắn bó với nhau hơn

Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng

được quản lý tốt hơn

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì

2.00

5.00 4.5397

.63931

302

1.00

5.00 3.3477

1.22609

302

cung cấp nước sạch là ưu tiên hàng đầu

Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

3.00

5.00 4.4702

.56248

302

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó hỗ trợ bảo vệ rừng

302

2.00

5.00 3.7781

.86677

3.00

5.00 4.5927

.50547

302

Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị tham quan, du lịch

2.00

5.00 4.3046

.82320

302

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó có giá trị khai thác thủy sản

2.00

5.00 4.4603

.56186

302

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp tôi đi lại thuận tiện

302

2.00

5.00 4.5596

.55414

Tôi muốn bảo vệ hồ Thác Bà vì nó giúp môi trưởng nơi tôi ở trong lành hơn

Thái độ về vai trò quản lý

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ

1.00

5.00 2.9967

1.50635

302

Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

140

141

Chuẩn mực chủ quan

Nhận thức kiểm soát hành vi

N Minimum Maximum Mean Std. Dev

N Minimum Maximum Mean

Std. Deviation

302

1.00

5.00 3.8411

.94776

2.00

5.00 3.4106

1.06762

302

Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm

Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

302

2.00

5.00 3.3179

1.08061

2.00

5.00 4.0166

.75355

302

Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

302

2.00

5.00 3.8642

.84601

1.00

5.00 3.1358 1.23814

302

Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến,

302

1.00

5.00 3.8642

.91032

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

1.00

5.00 3.2616 1.16758

302

2.00

5.00 4.0099

.74032

302

Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

1.00

5.00 3.6358

.88158

302

302

2.00

5.00 3.6954 1.01807

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của

tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

2.00

5.00 3.8576

.95562

302

302

1.00

5.00 3.9073

.81392

Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

2.00

5.00 4.0563

.72918

302

Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà

Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý

hồ Thác Bà

8

7

6

5

4

3

2

1

2 .

K a i s e r -

M

C o m p o n e n t

E x t r a c t i o n M

.

.

.

.

.

.

.

.

e y e r -

1 0 8 0

1 2 0 3

2 3 9 1

4 6 1

5 2 6

6 1 2

7 4 9

9 7 9

T o t a l

I n i t i a l

1 2

1 3

1 5

2 9

.

.

.

.

.

.

.

.

O l k i n M

% o f

e t h o d : P r i n c i p a l

5 7 6 4

6 5 7 0

7 6 4 4

9 3 6 3

2 3 6

4 9 9

0 3 2

8 9 1

V a r i a n c e

B a r t l e t t ' s T e s t o f S p h e r i c i t y

E i g e n v a l u e s

%

9 4

8 7

8 0

7 0

5 8

4 4

2 9

1 0 0

.

.

.

.

.

.

.

.

C o m p o n e n t

2 3 6

6 6 6

0 2 2

6 5 9

4 2 3

9 2 4

8 9 1

0 0 0

C u m u l a t i v e

d f

T o t a l

1

1

2

S i g .

.

.

.

A n a l y s i s .

T o t a l

0 8 0

2 0 3

3 9 1

A p p r o x .

1 4 2

1 3

1 5

2 9

.

.

.

% o f

4 9 9

0 3 2

8 9 1

V a r i a n c e

E x t r a c t i o n S u m s

P h â n t í c h n h â n t ố v ớ i c á c p h á t b i ể u v ề g i á t r ị

e a s u r e o f S a m p l i n g A d e q u a c y .

L o a d i n g s

C h i - S q u a r e

V a r i a n c e E x p l a i n e d

K M O a n d B a r t l e t t ' s T e s t

%

5 8

4 4

2 9

.

.

.

o f S q u a r e d

4 2 3

9 2 4

8 9 1

C u m u l a t i v e

1

1

1

.

.

.

T o t a l

3 1 9

5 4 1

8 1 3

% o f

V a r i a n c e

1 6 . 4 8 8

1 9 . 2 6 7

2 2 . 6 6 8

L o a d i n g s

3 2 3

%

.

.

.

R o t a t i o n S u m s o f S q u a r e d

1 3 6

2 8

0 0 0

6 5 8

C u m u l a t i v e

5 8 . 4 2 3

4 1 . 9 3 5

2 2 . 6 6 8

a .

s ả n

l ị c h

T ô i

T ô i

T ô i

T ô i

T ô i

T ô i

k ế t ,

t r ư ờ n g

g ắ n

R o t a t i o n M

E x t r a c t i o n M

t i ê n h à n g đ ầ u

m u ố n b ả o

t r o n g l à n h h ơ n

T ạ o t h u n h ậ p c h o

m u ố n b ả o v ệ

v ệ

m u ố n b ả o v ệ

m u ố n b ả o v ệ

m u ố n b ả o v ệ

m u ố n b ả o v ệ

e t h o d :

K h i c ù n g t h a m g i a

b ó v ớ i n h a u

V a r i

h ơ n

e t h o d : P r i n c i p a l

m a x w

R o t a t i o n c o n v e r g e d i n 5 i t e r a t i o n s .

R o t a t e d C o m p o n e n t

h ồ T h á c B à v ì n ó h ỗ

i t h K a i s e r

C o m p o n e n t

M a t r i x a

1 4 3

A n a l y s i s .

b ả o v ệ h ồ T h á c B à , n g ư ờ i d â n s ẽ

t r ợ b ả o v ệ r ừ n g

N o r m a l i z a t i o n .

đ o à n

h ồ T h á c B à v ì c u n g c ấ p n ư ớ c s ạ c h l à ư u

n g ư ờ i d â n q u a n t r ọ n g h ơ n l à b ả o v ệ m ô i

h ồ T h á c B à v ì n ó c ó g i á t r ị k h a i t h á c t h ủ y

h ồ T h á c B à v ì n ó c ó g i á t r ị t h a m q u a n , d u

h ồ T h á c B à v ì n ó g i ú p t ô i đ i l ạ i t h u ậ n t i ệ n

h ồ T h á c B à v ì n ó g i ú p m ô i t r ư ờ n g n ơ i t ô i ở

1

. 3 8 7

. 3 9 2

. 7 6 2

. 6 9 4

. 5 9 7

2

. 4 2 4

. 3 1 1

. 4 2 8

. 7 2 2

. 7 2 7

C o m p o n e n t

3

. 7 3 7

. 8 0 4

144

3. Phân tích tương quan

3.1. Dự định hành vi tuân thủ chính sách

145

A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .195** .119* .110 .063 .087 -.004 .083 .041 -.065 .110 .201** -.034 -.200** .040 .080 .078 .122* Correlation A1 .001 .039 .057 .273 .133 .948 .151 .480 .268 .056 .000 .558 .000 .487 .166 .177 .033 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .195** 1 .308** .018 .181** .175** -.096 .103 -.008 -.128* .024 .154** .077 -.121* -.094 .020 .184** .337** Correlation A2 .000 .755 .002 .002 .096 .075 .887 .028 .680 .007 .183 .036 .102 .736 .001 .000 Sig. .001 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .119* .308** 1 .167** .437** .431** -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation A3 .039 .004 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 Sig. 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .110 .018 .167** 1 .266** .293** -.042 .101 .086 -.159** .171** .390** -.240** .039 -.157** .372** .024 .143* Correlation A4 .057 .755 .000 .000 .469 .079 .137 .006 .003 .000 .000 .500 .006 .000 .674 .013 Sig. 302 302 .004 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .063 .181** .437** .266** 1 .476** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation A5 .273 .002 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 Sig. 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .087 .175** .431** .293** .476** 1 -.036 .196** .106 -.234** .222** .467** -.062 -.072 -.286** .366** .036 .409** A6 Correlation Sig. .133 .002 .000 .000 .528 .001 .065 .000 .000 .000 .279 .210 .000 .000 .532 .000 .000

A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.004 -.096 -.202** -.042 -.091 -.036 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 Sig. .948 .096 .000 .469 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 N 302 302 302 302 302 .528 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .083 .103 .051 .101 .132* .196** .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 Sig. .151 .075 .380 .079 .021 .001 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 N 302 302 302 302 302 302 .177 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .041 -.008 .201** .086 .087 .106 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 Sig. .480 .887 .000 .137 .133 .065 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 N 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102 302 Pearson -.065 -.128* -.280** -.159** -.148* -.234** .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 Sig. .268 .028 .000 .006 .011 .000 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 N 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450 295 Pearson .110 .024 .148* .171** .210** .222** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 Sig. .056 .680 .010 .003 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875 295 Pearson .201** .154** .418** .390** .346** .467** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** Correlation A12 Sig. .000 .007 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 Pearson A13 -.034 .077 .105 -.240** -.054 -.062 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** Correlation

146

**: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2-tailed)

A1: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

A2: Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

147

A3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

A4: Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

A5: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

A6: Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm

A7: Tuổi

A8: Dân tộc

A9: Trình độ học vấn

A10: Quy mô hộ gia đình

A11: Thu nhập trung bình 1 tháng

A12: Hộ nước máy

A13: Hộ ven hồ

A14: Hộ thủy sản

A15: Hộ lâm nghiệp

A16: Giá trị kinh tế

A17: Giá trị môi trường

A18: Giá trị xã hội

A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Sig. .558 .183 .070 .000 .349 .279 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 A12 .000 302 Pearson -.200** -.121* -.158** .039 -.036 -.072 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .000 .036 .006 .500 .530 .210 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 Pearson .040 -.094 -.317** -.157** -.221** -.286** .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .487 .102 .000 .006 .000 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 Pearson .080 .020 .040 .372** .112 .366** .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .166 .736 .490 .000 .052 .000 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002 302 302 302 302 Pearson .078 .184** .001 .024 .157** .036 -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .177 .001 .987 .674 .006 .532 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000 302 302 302 Pearson .122* .337** .585** .143* .447** .409** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .033 .000 .000 .013 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302

148

3.2. Dự kiến hành vi phát biểu ý kiến trong các cuộc họp

149

B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .269** .352** .123* .338** .245** .286** .338** -.042 .094 .067 -.083 .227** .365** -.002 .033 .131* .015 .383** Correlation - .349** B1 Sig. .000 .000 .032 .000 .000 .000 .000 .469 .103 .249 .153 .000 .000 .973 .568 .000 .022 .800 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .269** 1 .493** .119* .414** .376** .383** .405** -.100 .134* .076 .115* .339** .084 .119* .162** .491** Correlation - .204** - .152** - .234** B2 Sig. .000 .038 .000 .000 .000 .000 .084 .020 .187 .000 .047 .000 .148 .008 .000 .038 .005 .000 N .000 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .352** .493** 1 .330** .615** .437** .242** .449** .051 .201** .148* .418** .105 .040 .001 .585** Correlation - .280** - .158** - .317** - .202** B3 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .123* .119* .330** 1 .367** .291** .172** .245** .106 .151** -.136* .016 .302** .094 -.099 .086 .141* .310** Correlation - .273** - .276** B4 Sig. .032 .038 .000 .000 .003 .000 .000 .066 .008 .020 .777 .000 .103 .000 .087 .137 .015 .000 N 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .338** .414** .615** .367** 1 .402** .354** .545** -.103 .189** .127* .217** .577** -.080 .007 .345** -.122* .592** Correlation - .336** - .438** B5 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .074 .001 .028 .000 .000 .000 .164 .906 .000 .000 .034 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 Pearson .245** .376** .437** .291** .402** 1 .237** .446** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 .112 .157** .447** Correlation - .221** B6 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000 302

B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .286** .383** .242** .172** .354** .237** 1 .548** -.020 .083 .037 .211** .401** -.020 .229** .157** .300** - .166** - .180** - .161** Correlation B7 .000 .000 .000 .003 .000 .000 .730 .148 .517 .006 .000 .000 .723 .004 .002 .000 .006 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 N Pearson .338** .405** .449** .245** .545** .446** .548** 1 -.007 .266** .120* .303** .490** -.033 -.109 .278** .109 .449** - .299** - .281** Correlation B8 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .908 .000 .038 .000 .000 .000 .564 .058 .000 .000 .058 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 N Pearson -.042 -.100 -.103 -.091 -.020 -.007 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 - .202** - .276** - .195** Correlation A7 .469 .084 .000 .000 .074 .115 .730 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .908 302 N Pearson .094 .134* .051 .106 .189** .132* .083 .266** .078 1 .094 .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 - .198** Correlation A8 .103 .020 .380 .066 .001 .021 .148 .000 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .177 302 N Pearson .067 .076 .201** .151** .127* .087 .037 .120* -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.051 -.053 .129* .020 .077 - .170** Correlation A9 Sig. .249 .187 .000 .008 .028 .133 .517 .038 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 .102 302 Pearson -.083 -.136* -.148* .072 -.044 1 .009 -.015 .044 .134* -.057 Correlation - .204** - .280** - .336** - .161** - .281** - .181** - .209** - .208** - .198** A10 .153 .000 .000 .020 .000 .011 .006 .000 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450 295 N Pearson .227** .115* .148* .016 .217** .210** .211** .303** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* .147* .045 .178** - .209** A11 Correlation Sig. .000 .047 .010 .777 .000 .000 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 .875

150

151

B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .365** .339** .418** .302** .577** .346** .401** .490** -.022 .233** .293** .227** 1 .349** -.087 .292** Correlation - .181** - .287** - .290** - .345** A12 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 N Pearson -.002 .084 .105 .094 -.080 -.054 -.020 -.033 -.144* -.128* -.015 -.135* 1 .061 .216** Correlation - .170** - .316** - .376** - .252** A13 .973 .148 .070 .103 .164 .349 .723 .564 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 - .287** .000 302 N Pearson .033 .007 -.036 -.109 .104 .035 -.051 .044 .145* 1 .110 .009 Correlation - .152** - .158** - .273** - .166** - .380** - .170** - .290** A14 .568 .008 .006 .000 .906 .530 .004 .058 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 - .316** .000 302 N Pearson -.099 .055 -.119* -.053 .134* 1 .177** Correlation - .349** - .234** - .317** - .438** - .221** - .180** - .299** - .209** - .345** - .376** - .177** - .463** A15 .000 .000 .000 .087 .000 .000 .002 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 - .380** .000 302 N Pearson .131* .119* .040 .086 .345** .112 .229** .278** .087 .233** .129* .147* .349** 1 .000 .000 .110 - .209** - .252** Correlation A16 .022 .038 .490 .137 .000 .052 .000 .000 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 - .177** .002 302 N Pearson .015 .162** .001 .141* -.122* .157** .157** .109 -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 .177** .000 1 .000 - .170** Correlation A17 .800 .005 .987 .015 .034 .006 .006 .058 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 1.000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002 1.000 302 302 302 302 N

**: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed)

B1: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

B2: Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

B3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

B4: Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

B5: Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

B6: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

B7: Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

B8: Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .383** .491** .585** .310** .592** .447** .300** .449** .074 .077 .178** .292** .216** .009 .000 .000 1 - .195** Correlation - .208** A18 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 - .463** .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302

3.3. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

A16

A17

A18

Pearson

1

.435**

.493**

.329**

.603**

.414**

.502**

.348**

.344**

.495** -.155**

.225**

.112

-.303**

.228**

.520**

-.021

-.141* -.306**

.278**

.039

.485**

Correlation

C1

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.007

.000

.052

.000

.000

.000

.710

.014

.000

.000

.496

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.435**

1

.493**

.119*

.414**

.376**

.373**

.300**

.267**

.405**

-.100

.134*

.076

-.204**

.115*

.339**

.084 -.152** -.234**

.119*

.162**

.491**

C2

Correlation

152

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

A16

A17

A18

.000

.038

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.084

.020

.187

.000

.047

.000

.148

.008

.000

.038

.005

.000

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.493**

.493**

1

.330**

.615**

.437**

.411**

.300**

.283**

.449** -.202**

.051

.201**

-.280**

.148*

.418**

.105 -.158** -.317**

.040

.001

.585**

Correlation

C3

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.380

.000

.000

.010

.000

.070

.006

.000

.490

.987

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.329**

.119*

.330**

1

.367**

.291**

.251**

.133*

.220**

.245** -.276**

.106

.151**

-.136*

.016

.302**

.094 -.273**

-.099

.086

.141*

.310**

Correlation

C4

.000

.038

.000

.000

.000

.000

.021

.000

.000

.000

.066

.008

.020

.777

.000

.103

.000

.087

.137

.015

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.603**

.414**

.615**

.367**

1

.402**

.554**

.364**

.383**

.545**

-.103

.189**

.127*

-.336**

.217**

.577**

-.080

.007 -.438**

.345**

-.122*

.592**

Correlation

C5

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.074

.001

.028

.000

.000

.000

.164

.906

.000

.000

.034

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.414**

.376**

.437**

.291**

.402**

1

.427**

.310**

.260**

.446**

-.091

.132*

.087

-.148*

.210**

.346**

-.054

-.036 -.221**

.112

.157**

.447**

Correlation

C6

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.115

.021

.133

.011

.000

.000

.349

.530

.000

.052

.006

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.502**

.373**

.411**

.251**

.554**

.427**

1

.517**

.469**

.638**

-.079

.213**

.055

-.262**

.259**

.476**

-.028

-.066 -.331**

.346**

.100

.432**

Correlation

C7

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.169

.000

.339

.000

.000

.000

.628

.253

.000

.000

.084

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.348**

.300**

.300**

.133*

.364**

.310**

.517**

1

.549**

.572**

-.030

.107

.054

-.204**

.256**

.382**

.032

-.094 -.277**

.199**

.124*

.403**

Correlation

C8

.000

.000

.000

.021

.000

.000

.000

.000

.000

.601

.064

.353

.000

.000

.000

.576

.102

.000

.001

.031

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

153

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

A16

A17

A18

Pearson

.344**

.267**

.283**

.220**

.383**

.260**

.469**

.549**

1

.576**

-.007

.094

-.017

-.145*

.202**

.291**

-.029

.013 -.241**

.185**

.185**

.326**

Correlation

C9

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.904

.103

.768

.013

.000

.000

.621

.817

.000

.001

.001

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.495**

.405**

.449**

.245**

.545**

.446**

.638**

.572**

.576**

1

-.007

.266**

.120*

-.281**

.303**

.490**

-.033

-.109 -.299**

.278**

.109

.449**

Correlation

C10

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.908

.000

.038

.000

.000

.000

.564

.058

.000

.000

.058

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

-

-

-.100 -.202**

-.276**

-.103

-.091

-.079

-.030

-.007

-.007

1

.078

-.032

.072

.133*

-.022

-.144*

.104

.055

.087

-.105

Correlation

.155**

.195**

A7

.007

.084

.000

.000

.074

.115

.169

.601

.904

.908

.177

.579

.218

.020

.707

.012

.070

.339

.130

.069

.001

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.225**

.134*

.051

.106

.189**

.132*

.213**

.107

.094

.266**

.078

1

.094

-.198**

.180**

.233**

-.128*

.035

-.119*

.233**

-.108

.074

Correlation

A8

.000

.020

.380

.066

.001

.021

.000

.064

.103

.000

.177

.102

.001

.002

.000

.026

.545

.039

.000

.061

.203

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.112

.076

.201**

.151**

.127*

.087

.055

.054

-.017

.120*

-.032

.094

1

-.044

.261**

.293**

-.170**

-.051

-.053

.129*

.020

.077

Correlation

A9

.052

.187

.000

.008

.028

.133

.339

.353

.768

.038

.579

.102

.450

.000

.000

.003

.373

.359

.025

.729

.182

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

-

-

-.204** -.280**

-.136* -.336**

-.148*

-.262**

-.204**

-.145* -.281**

.072 -.198**

-.044

1

.009

-.181**

-.015

.044

.134* -.209**

-.057

Correlation

.303**

.208**

A10

.000

.000

.000

.020

.000

.011

.000

.000

.013

.000

.218

.001

.450

.875

.002

.791

.450

.022

.000

.326

.000

Sig.

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

295

N

Pearson

.228**

.115*

.148*

.016

.217**

.210**

.259**

.256**

.202**

.303**

.133*

.180**

.261**

.009

1

.227**

-.135*

.145* -.209**

.147*

.045

.178**

A11

Correlation

Sig.

.000

.047

.010

.777

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.020

.002

.000

.875

.000

.019

.011

.000

.011

.438

.002

154

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

A16

A17

A18

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.520**

.339**

.418**

.302**

.577**

.346**

.476**

.382**

.291**

.490**

-.022

.233**

.293**

-.181**

.227**

1

-.287** -.290** -.345**

.349**

-.087

.292**

Correlation

A12

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.707

.000

.000

.002

.000

.000

.000

.000

.000

.130

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

-.021

.084

.105

.094

-.080

-.054

-.028

.032

-.029

-.033

-.144*

-.128* -.170**

-.015

-.135*

-.287**

1 -.316** -.376** -.252**

.061

.216**

Correlation

A13

.710

.148

.070

.103

.164

.349

.628

.576

.621

.564

.012

.026

.003

.791

.019

.000

.000

.000

.000

.291

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

-.141*

-.152** -.158**

-.273**

.007

-.036

-.066

-.094

.013

-.109

.104

.035

-.051

.044

.145*

-.290**

-.316**

1 -.380**

.110

-.170**

.009

Correlation

A14

.014

.008

.006

.000

.906

.530

.253

.102

.817

.058

.070

.545

.373

.450

.011

.000

.000

.000

.056

.003

.879

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

-

-

-.234** -.317**

-.099 -.438**

-.221**

-.331**

-.277** -.241** -.299**

.055

-.119*

-.053

.134*

-.209**

-.345**

-.376** -.380**

1 -.177**

.177**

Correlation

.306**

.463**

A15

.000

.000

.000

.087

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.339

.039

.359

.022

.000

.000

.000

.000

.002

.002

.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.278**

.119*

.040

.086

.345**

.112

.346**

.199**

.185**

.278**

.087

.233**

.129*

-.209**

.147*

.349**

-.252**

.110 -.177**

1

.000

.000

Correlation

A16

.000

.038

.490

.137

.000

.052

.000

.001

.001

.000

.130

.000

.025

.000

.011

.000

.000

.056

.002

1.000 1.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

Pearson

.039

.162**

.001

.141*

-.122*

.157**

.100

.124*

.185**

.109

-.105

-.108

.020

-.057

.045

-.087

.061 -.170**

.177**

.000

1

.000

Correlation

A17

.496

.005

.987

.015

.034

.006

.084

.031

.001

.058

.069

.061

.729

.326

.438

.130

.291

.003

.002

1.000

1.000

Sig.

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

N

155

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

A7

A8

A9

A10

A11

A12

A13

A14

A15

A16

A17

A18

Pearson

.485**

.491**

.585**

.310**

.592**

.447**

.432**

.403**

.326**

.449** -.195**

.074

.077

-.208**

.178**

.292**

.216**

.009 -.463**

.000

.000

1

Correlation

A18

Sig.

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.001

.203

.182

.000

.002

.000

.000

.879

.000

1.000

1.000

N

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

302

295

302

302

302

302

302

302

302

302

**: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed)

C1: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà

C2: Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn

C3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

C4: Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

C5: Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

C6: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

C7: Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

C8: Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

C9: Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến

C10: Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

156

3.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước hồ Thác Bà

157

D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .506** .455** .490** .251** .312** -.132* .062 .130* -.191** .107 .319** .111 -.229** -.170** .111 .112 .396** Correlation D1 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .022 .282 .024 .001 .064 .000 .054 .000 .003 .054 .052 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .506** 1 .754** .739** .466** .402** -.188** .060 .082 -.224** .154** .380** .139* -.160** -.314** .041 .090 .612** Correlation D2 Sig. .000 .000 .000 .000 .001 .296 .155 .000 .007 .000 .015 .005 .000 .477 .118 .000 N .000 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .455** .754** 1 .711** .437** .295** -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation D3 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .490** .739** .711** 1 .492** .340** -.144* .138* .130* -.270** .137* .444** .061 -.080 -.372** .176** -.005 .663** Correlation D4 Sig. .000 .000 .000 .000 .012 .017 .024 .000 .017 .000 .290 .164 .000 .002 .930 .000 N 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .251** .466** .437** .492** 1 .256** -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation D5 Sig. .000 .000 .000 .000 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .312** .402** .295** .340** .256** 1 -.024 -.002 .060 -.062 .223** .273** .084 -.037 -.282** .132* .189** .395** Correlation D6 Sig. .000 .000 .000 .000 .680 .966 .300 .290 .000 .000 .148 .518 .000 .022 .001 .000 N 302 302 302 302 .000 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302

D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson -.132* -.188** -.202** -.144* -.091 -.024 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 .022 .001 .000 .012 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 .680 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .062 .060 .051 .138* .132* -.002 .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 .282 .296 .380 .017 .021 .966 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 .177 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson .130* .082 .201** .130* .087 .060 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 .024 .155 .000 .024 .133 .300 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102 302 N Pearson -.191** -.224** -.280** -.270** -.148* -.062 .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 .001 .000 .000 .000 .011 .290 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450 295 N Pearson .107 .154** .148* .137* .210** .223** .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 .064 .007 .010 .017 .000 .000 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875 295 N Pearson .319** .380** .418** .444** .346** .273** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** Correlation A12 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 .000 302 N Pearson .111 .139* .105 .061 -.054 .084 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** A13 Correlation Sig. .054 .015 .070 .290 .349 .148 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 .000

158

**: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed)

D1: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

D2: Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

D3: Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

159

D4: Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

D5: Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

D6: Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

D1 D2 D3 D4 D5 D6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.229** -.160** -.158** -.080 -.036 -.037 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .000 .005 .006 .164 .530 .518 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 Pearson -.170** -.314** -.317** -.372** -.221** -.282** .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .003 .000 .000 .000 .000 .000 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 Pearson .111 .041 .040 .176** .112 .132* .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .054 .477 .490 .002 .052 .022 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002 302 302 302 302 Pearson .112 .090 .001 -.005 .157** .189** -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .052 .118 .987 .930 .006 .001 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000 302 302 302 Pearson .396** .612** .585** .663** .447** .395** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .000 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302

3.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện cùng quản lý tài nguyên nước hồ Thác Bà

E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson 1 .252** .066 .220** -.014 .279** -.012 -.100 -.046 -.016 .031 -.088 .156** -.170** .091 -.228** .200** .098 Correlation E1 Sig. .000 .256 .000 .803 .000 .834 .081 .421 .783 .587 .125 .007 .003 .114 .000 .000 .089 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .252** 1 .638** .385** .360** .319** -.129* .006 .056 -.175** .146* .320** .125* -.293** -.125* .009 .203** .459** Correlation E2 Sig. .000 .000 .000 .000 .025 .924 .335 .003 .011 .000 .029 .000 .030 .874 .000 .000 N .000 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .066 .638** 1 .257** .437** .133* -.202** .051 .201** -.280** .148* .418** .105 -.158** -.317** .040 .001 .585** Correlation E3 Sig. .256 .000 .000 .021 .000 .380 .000 .000 .010 .000 .070 .006 .000 .490 .987 .000 N 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .220** .385** .257** 1 .343** .417** -.037 -.032 -.066 -.123* .080 .179** .016 -.031 -.143* .157** .219** .315** Correlation E4 Sig. .000 .000 .000 .000 .523 .581 .252 .035 .166 .002 .782 .594 .013 .006 .000 .000 N 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.014 .360** .437** .343** 1 .140* -.091 .132* .087 -.148* .210** .346** -.054 -.036 -.221** .112 .157** .447** Correlation E5 Sig. .803 .000 .000 .015 .115 .021 .133 .011 .000 .000 .349 .530 .000 .052 .006 .000 N 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302

160

161

E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 Pearson .279** .319** .133* .417** .140* 1 -.008 -.051 -.042 -.061 .132* .195** .042 -.086 -.131* .131* .298** .247** Correlation E6 .000 .000 .021 .000 .883 .381 .472 .296 .022 .001 .466 .135 .023 .023 .000 .000 Sig. 302 302 302 302 .015 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.012 -.129* -.202** -.037 -.091 -.008 1 .078 -.032 .072 .133* -.022 -.144* .104 .055 .087 -.105 -.195** Correlation A7 .834 .025 .000 .523 .115 .177 .579 .218 .020 .707 .012 .070 .339 .130 .069 .001 Sig. 302 302 302 302 302 .883 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.100 .006 .051 -.032 .132* -.051 .078 1 .094 -.198** .180** .233** -.128* .035 -.119* .233** -.108 .074 Correlation A8 .081 .924 .380 .581 .021 .381 .102 .001 .002 .000 .026 .545 .039 .000 .061 .203 Sig. 302 302 302 302 302 302 .177 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 N Pearson -.046 .056 .201** -.066 .087 -.042 -.032 .094 1 -.044 .261** .293** -.170** -.051 -.053 .129* .020 .077 Correlation A9 .421 .335 .000 .252 .133 .472 .579 .450 .000 .000 .003 .373 .359 .025 .729 .182 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .102 302 N Pearson -.016 -.175** -.280** -.123* -.148* -.061 .072 -.198** -.044 1 .009 -.181** -.015 .044 .134* -.209** -.057 -.208** Correlation A10 .783 .003 .000 .035 .011 .296 .218 .001 .875 .002 .791 .450 .022 .000 .326 .000 Sig. 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 295 .450 295 N Pearson .031 .146* .148* .080 .210** .132* .133* .180** .261** .009 1 .227** -.135* .145* -.209** .147* .045 .178** Correlation A11 .587 .011 .010 .166 .000 .022 .020 .002 .000 .000 .019 .011 .000 .011 .438 .002 Sig. 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 302 .875 295 N Pearson -.088 .320** .418** .179** .346** .195** -.022 .233** .293** -.181** .227** 1 -.287** -.290** -.345** .349** -.087 .292** A12 Correlation Sig. .125 .000 .000 .002 .000 .001 .707 .000 .000 .002 .000 .000 .000 .000 .130 .000 .000

**: có ý nghĩa ở 1% (sig. 2-tailed); *: có ý nghĩa ở 5% (sig. 2 – tailed)

E1 E2 E3 E4 E5 E6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15 A16 A17 A18 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302 Pearson .156** .125* .105 .016 -.054 .042 -.144* -.128* -.170** -.015 -.135* -.287** 1 -.316** -.376** -.252** .061 .216** Correlation A13 Sig. .007 .029 .070 .782 .349 .466 .012 .026 .003 .791 .019 .000 .000 .000 .291 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 .000 302 302 302 302 302 302 302 Pearson -.170** -.293** -.158** -.031 -.036 -.086 .104 .035 -.051 .044 .145* -.290** -.316** 1 -.380** .110 -.170** .009 Correlation A14 Sig. .003 .000 .006 .594 .530 .135 .070 .545 .373 .450 .011 .000 .000 .056 .003 .879 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 .000 302 302 302 302 302 302 Pearson .091 -.125* -.317** -.143* -.221** -.131* .055 -.119* -.053 .134* -.209** -.345** -.376** -.380** 1 -.177** .177** -.463** Correlation A15 Sig. .114 .030 .000 .013 .000 .023 .339 .039 .359 .022 .000 .000 .000 .002 .002 .000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 .000 302 302 302 302 302 Pearson -.228** .009 .040 .157** .112 .131* .087 .233** .129* -.209** .147* .349** -.252** .110 -.177** 1 .000 .000 Correlation A16 Sig. .000 .874 .490 .006 .052 .023 .130 .000 .025 .000 .011 .000 .000 .056 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 .002 302 302 302 302 Pearson .200** .203** .001 .219** .157** .298** -.105 -.108 .020 -.057 .045 -.087 .061 -.170** .177** .000 1 .000 Correlation A17 Sig. .000 .000 .987 .000 .006 .000 .069 .061 .729 .326 .438 .130 .291 .003 .002 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 1.000 302 302 302 Pearson .098 .459** .585** .315** .447** .247** -.195** .074 .077 -.208** .178** .292** .216** .009 -.463** .000 .000 1 Correlation A18 Sig. .089 .000 .000 .000 .000 .000 .001 .203 .182 .000 .002 .000 .000 .879 .000 1.000 1.000 N 302 302 302 302 302 302 302 302 302 295 302 302 302 302 302 302 302 302

163

4. Mô hình hồi quy

4.1. Dự kiến hành vi tuân thủ chính sách

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.340a

.115

.064

.54092

1.607

g n ơ ư h p

a ị đ

n ề y u q

à B c á h T ồ h

n ơ h

ý l

n ả u q

t ố t ý l

n â d

n ả u q

c ớ ư n

à h n

c ợ ư đ

a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình một tháng, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay b. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

à B c á h T ồ h

ANOVAa df

Model

Sig.

ý l n ả u q

F 2.265

.004b

i ô t a ủ c m ó x g n à h i ờ ư g n g n ữ h n

à B c á h T ồ h

i ờ ư g n n ơ h g n ọ r t n a u q

2 6 1

1

h n í h c i ớ v g n ù c à B c á h T ồ h ý l n ả u q

Mean Square .663 .293

Regression Residual Total

Sum of Squares 10.606 81.340 91.946

16 278 294

i ớ v g n ù c n â d i ờ ư g n

ể đ n ệ i d

g n ố i g g n ộ đ

, à B c á h T ồ h

ò r t i a v g n ó đ

ý l

a ủ c n ệ i d

h n à h n ố u m

a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình một tháng, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay

a i g m a h t g n ù c ể đ n ệ i d i ạ đ i ờ ư g n ó c i ô t g n ú h c n â d i ờ ư g n n ố u m c ớ ư n

i ô t , à B c á h T ồ h n ế đ n a u q n ê i l ề đ n ấ v g n ữ h n

c ớ ư n à h n , à B c á h T ồ h ệ v o ả b , ý l n ả u q g n o r t g n ằ r o h c i ô T

i ạ đ ó c n ố u m g n o m u ề đ i ô t a ủ c m ó x g n à h i ờ ư g n g n ữ h N

n ả u q c ớ ư n à h n i ớ v g n ù c ể đ n ệ i d i ạ đ i ờ ư g n a r ử c i ô t i h K

i ạ đ i ờ ư g n a r ử c ẽ s i ô t , u ầ c u ê y g n ơ ư h p a ị đ n ề y u q h n í h c i h K

à h N

ề V

: 3 E

: 4 E

: 2 E

: 1 E

: 6 E

: 5 E

164

165

Coefficientsa

Coefficientsa

Model

Model

t

Sig.

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. B Error

Unstandardized Coefficients Std. B Error

3.707

.385

9.618 .000

.040 -.021

.069 .035

.036 -.037

.587 .558 -.597 .551

.838 1.194 .832 1.201

-.003

.021

-.008

-.137 .891

.833 1.201

Dân tộc Trình độ học vấn Quy mô hộ gia đình

.089

.040

.139

2.209 .028

.799 1.252

.069

.049

.089

1.400 .163

.790 1.266

.020

.039

.036

.516 .606

.654 1.528

.015

.035

.027

.439 .661

.824 1.214

Thu nhập trung bình một tháng Giá trị kinh tế Giá trị môi trường Giá trị xã hội

1.389 .166

.046

.064

.114

.000

.030

.000

-.005 .996

.493 2.030

.468 2.135 a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà

Sig.

t

Model

Beta In

Excluded Variablesa Partial Correlation

.

.

.b

.000

holamnghiep

.

.027

.049

.036

.546 .586

.731 1.369

1

-.029

.039

-.054

-.748 .455

.621 1.610

(Constant) Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

Collinearity Statistics Tolerance VIF Minimum Tolerance 1 .000 . a. Dependent Variable: Tôi sẽ tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Những người hàng xóm của tôi có tuân thủ chính sách liên quan đến hồ Thác Bà, Tôi càng tuân thủ chính sách của nhà nước liên quan đến hồ Thác Bà thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Thu nhập trung bình một tháng, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay

-.031

.040

-.059

-.782 .435

.559 1.788

Tôi thấy quy định của nhà nước về hồ Thác Bà đã được niêm yết công khai, dễ tìm honuocmay hovenho hothuysan

.074 -.159 -.302

.121 .096 .097

.054 -.121 -.229

.613 .541 -1.653 .099 -3.115 .002

.403 2.482 .598 1.672 .590 1.694

Tuổi

.001

.003

.019

.321 .749

.883 1.133

166

167

Coefficientsa

4.2. Dự kiến hành vi phát biểu trong các cuộc họp người dân

t

Sig.

Model

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Unstandardized Coefficients Std. B Error

1.554

.526a

.230

.277

.86661

2.762

.614

4.498 .000

-.003

.060

-.003

-.049 .961

.574 1.743

.125

.052

.190

2.420 .016

.423 2.366

1 a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà b. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

-.108

.073

-.135

-1.476 .141

.313 3.199

ANOVAa df

Model

Sig.

F 5.876

.000b

1

Mean Square 4.413 .751

Regression Residual Total

Sum of Squares 79.434 207.278 286.712

18 276 294

-.025

.065

-.024

-.379 .705

.678 1.476

-.027

.062

-.028

-.438 .662

.640 1.562

.095

.077

.080

1.222 .223

.605 1.652

(Constant) Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân

a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn tôi tích cực đóng góp ý kiến liên quan đến quản lý hồ Thác Bà trong các cuộc họp người dân, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

168

169

Coefficientsa

4.3. Dự kiến hành vi đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước

Model

t

Sig.

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

Unstandardized Coefficients Std. B Error

1

.710a

.504

.468

.80667

1.547

a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn,

.048

.084

.043

.564 .573

.456 2.193

hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những

Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà honuocmay hovenho hothuysan

.865 .207 .405

.205 .154 .159

.360 .089 .174

4.215 .000 1.345 .180 2.549 .011

.360 2.779 .601 1.663 .563 1.778

người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người

Tuổi Dân tộc Trình độ học vấn Quy mô hộ gia đình

.001 .013 -.073 .029

.005 .112 .057 .035

.006 .007 -.073 .048

.111 .912 .116 .907 -1.279 .202 .835 .405

.847 1.181 .813 1.230 .813 1.230 .807 1.239

.095

.080

.070

1.189 .236

.764 1.309

dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà b. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà

Thu nhập trung bình một tháng Giá trị kinh tế Giá trị môi trường

.024 .041

.061 .058

.024 .042

.395 .693 .718 .473

.684 1.462 .761 1.314

ANOVAa df

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

Giá trị xã hội

.079

.202

2.554 .011

.205

13.911

.000b

.406 2.460 a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

1

b.

9.052 .651

Regression Residual Total

181.038 178.298 359.336

20 274 294

Model

Beta In

t

Sig.

Excluded Variablesa Partial Correlation

Collinearity Statistics Tolerance VIF Minimum Tolerance

.b

.

.

holamnghiep

.000

.

.

.000

1 a. Dependent Variable: Tôi sẽ phát biểu ý kiến trong các cuộc họp dân lấy ý kiến về các chính sách liên quan đến hồ Thác Bà

a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

170

171

Coefficientsa

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Model

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. B Error

Unstandardized Coefficients Std. B Error

1.444

.595

2.425

.016

.075

.064

.074 1.171

.243

.459 2.178

Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào

.106

.055

.106 1.913

.057

.588 1.700

-.042

.072

-.034

-.584

.560

.522 1.916

.041

.048

.056

.860

.391

.427 2.341

.075

.086

.050

.873

.384

.541 1.849

.041

.061

.035

.671

.503

.660 1.516

1

.013

.085

.011

.157

.875

.386 2.591

(Constant) Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà

.478 -.004 -.175

.193 .144 .149

.178 2.484 -.026 -.001 -1.17 -.067

.014 .979 .240

.354 2.826 .598 1.673 .555 1.803

Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà honuocmay hovenho hothuysan

.166

.069

.185 2.399

.017

.304 3.289

-.007 .104 -.056

.004 .104 .054

-.076 -1.63 .047 1.001 -1.03 -.049

.103 .318 .301

.844 1.185 .817 1.224 .796 1.257

-.057

.033

-.083

-1.74

.083

.801 1.248

.120

.075

.079 1.617

.107

.759 1.318

.077

.058

.071 1.331

.184

.633 1.579

.076

.058

.069 1.321

.188

.662 1.510

Tuổi Dân tộc Trình độ học vấn Quy mô hộ gia đình Thu nhập trung bình một tháng Giá trị kinh tế

.004

.055

.004

.074

.941

.738 1.355

Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi

Giá trị môi trường

172

173

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. B Error

Giá trị xã hội

.102 1.496

.112

.075

.136

.391 2.560 a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà

a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn b. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

t

Sig.

Model

Beta In

Excluded Variablesa Partial Correlation

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

ANOVAa df

Sig.

.000b

8.917

.

.

.

.b

.000

holamnghiep

1

7.900 .886

Regression Residual Total

126.404 246.308 372.712

16 278 294

a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

Collinearity Statistics Tolerance VIF Minimum Tolerance .000 . 1 a. Dependent Variable: Tôi sẽ chủ động đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước ý kiến của tôi liên quan đến hồ Thác Bà b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Cơ quan quản lý nhà nước có quy định rõ ràng về trình tự tiếp nhận ý kiến, hovenho, Những người hàng xóm đánh giá cao tôi khi tôi đóng góp ý kiến cho nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi càng tích cực đóng góp, đề xuất ý kiến cho nhà nước thì hồ Thác Bà càng được quản lý tốt hơn, Nhà nước muốn tôi chủ động gửi ý kiến, đề xuất liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, Tôi biết cần phải gửi ý kiến, đề xuất của mình đến địa chỉ nào, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, Cơ quan quản lý nhà nước có ghi nhận và trả lời rõ ràng những ý kiến, đề xuất của tôi liên quan đến quản lý hồ Thác Bà, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi có đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý hồ Thác Bà 4.4. Dự kiến hành vi đóng góp nguồn lực bảo vệ tài nguyên nước

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.582a

.339

.301

.94127

1.617

174

175

Coefficientsa

Coefficientsa

Model

Model

t

Sig.

t

Sig.

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Unstandardized Coefficients Std. B Error

Unstandardized Coefficients Std. B Error

1.884

.532

3.538

.000

-.385

.169

-.145

-2.28

.023

.590 1.694

hothuysan

-.001 -.026 .051

.005 .119 .062

-.014 -.012 .044

-.278 -.221 .832

.781 .825 .406

.881 1.135 .848 1.179 .831 1.204

.213

.083

.232 2.573

.011

.292 3.426

-.028

.037

-.040

-.751

.453

.832 1.202

.029

.086

.018

.333

.740

.778 1.285

.061

.064

.054

.952

.342

.726 1.377

Tuổi Dân tộc Trình độ học vấn Quy mô hộ gia đình Thu nhập trung bình một tháng Giá trị kinh tế

.061

.061

.054 1.007

.315

.813 1.230

.028

.064

.038

.440

.660

.322 3.103

.075

.085

.067

.879

.380

.414 2.413

Giá trị môi trường Giá trị xã hội

a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

Model

Beta In

t

Sig.

Excluded Variablesa Partial Correlation

1

.176

.084

.184 2.108

.036

.313 3.198

Collinearity Statistics Tolerance VIF Minimum Tolerance

.b

.

.

.

.000

.000

holamnghiep

(Constant) Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà

-.078

.066

-.071

-1.18

.239

.652 1.535

.111

.068

.094 1.636

.103

.720 1.390

. 1 a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà b. Predictors in the Model: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân, honuocmay, Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn

Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà honuocmay

.111

.209

.040

.531

.596

.411 2.434

hovenho

.059

.167

.022

.355

.723

.599 1.671

176

177

Coefficientsa

Model

t

Sig.

4.5. Dự kiến hành vi cử người đại diện tham gia quản lý tài nguyên nước

Standardized Coefficients Beta

Collinearity Statistics Tolerance VIF

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Unstandardized Coefficients Std. B Error

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1.183

.649

1.823

.069

.491a

.197

.241

1.695

.95470

.205

.096

.167 2.136

.034

.447 2.239

1 a. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn, honuocmay, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân b. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương

-.030

.059

-.043

-.510

.610

.387 2.583

ANOVAa df

Model

Sig.

Regression

Sum of Squares 80.330

16

F 5.508

.000b

1

Mean Square 5.021 .911

Residual Total

253.385 333.715

278 294

1

.193

.086

.145 2.239

.026

.647 1.545

-.106

.068

-.102

-1.57

.117

.648 1.543

a. Dependent Variable: Khi chính quyền địa phương yêu cầu, tôi sẽ cử ra người đại diện để quản lý hồ Thác Bà cùng với chính quyền địa phương b. Predictors: (Constant), Giatrixahoi, Giatrimoitruong, Giatrikinhte, Trình độ học vấn, hothuysan, Tuổi, Dân tộc, Quy mô hộ gia đình, Thu nhập trung bình một tháng, Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà, hovenho, Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi, Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn, honuocmay, Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân

.288

.093

.197

3.10

.002

.680 1.471

(Constant) Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Tôi cho rằng trong quản lý, bảo vệ hồ Thác Bà, nhà nước đóng vai trò quan trọng hơn người dân Những người hàng xóm của tôi đều mong muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà honuocmay

-.419

.210

-.161

-1.99

.047

.417 2.399

1

a .

a .

b .

M o d e l

M o d e l

đ ì n h

T u ổ i

G i á t r ị

t r ư ờ n g

D e p e n d e n t

D e p e n d e n t

D â n t ộ c

B à , h o v e n h o ,

T r ì n h đ ộ

h o v e n h o

h o t h u y s a n

Q u y m ô h ộ

m ô i

G i á t r ị x ã h ộ i

P r e d i c t o r s i n t h e

G i á t r ị k i n h t ế

h o l a m n g h i e p

h ọ c v ấ n , h o t h u y s a n ,

g i a

b ì n h m ộ t t h á n g

T h u n h ậ p t r u n g

h ọ c v ấ n

V a r i a b l e :

V a r i a b l e :

n g ư ờ i h à n g x ó m c ủ a t ô i ,

T u ổ i ,

.

M o d e l : (

b

B e t a I n

B

. 0 4 5

- . 2 2 4

. 0 6 3

. 0 8 6

. 0 2 5

. 0 2 5

. 0 0 3

- . 3 8 2

. 0 1 5

- . 0 2 5

t

D â n t ộ c ,

.

C o n s t a n t ) ,

C o e f f i c i e n t s

S t d .

q u ả n l ý h ồ T h á c B à c ù n g v ớ i c h í n h q u y ề n

q u ả n l ý h ồ T h á c B à c ù n g v ớ i c h í n h q u y ề n

n h à n ư ớ c q u ả n l ý h ồ T h á c B à , h ồ T h á c B à

E r r o r

U n s t a n d a r d i z e d

t r o n g q u ả n l ý , b ả o v ệ h ồ T h á c B à , n h à n ư ớ c

. 0 8 1

. 0 6 5

. 0 6 4

. 0 8 7

. 0 6 3

. 1 2 1

. 0 0 5

. 1 7 5

. 1 6 9

. 0 3 8

S i g .

.

N h à n ư ớ c m u ố n n g ư ờ i d â n c h ú n g t ô i c ó n g ư ờ i

1 7 8

n g ư ờ i d â n c ù n g v ớ i n h à n ư ớ c q u ả n l ý h ồ T h á c B à ,

Q u y m ô h ộ g i a

G i a t r i x a h o i ,

C o e f f i c i e n t s

a

đ ị a p h ư ơ n g

đ ị a p h ư ơ n g

B e t a

E x c l u d e d V a r i a b l e s

đ ì n h ,

N h ữ n g n g ư ờ i h à n g x ó m c ủ a t ô i

a

P a r t i a l

G i a t r i

C o e f f i c i e n t s

S t a n d a r d i z e d

. 0 4 3

- . 2 1 1

. 0 5 9

. 0 5 9

. 0 2 3

. 0 1 2

. 0 3 3

- . 1 5 2

. 0 0 6

- . 0 3 8

C o r r e l a t i o n

.

V ề n h ữ n g v ấ n đ ề l i ê n q u a n đ ế n h ồ T h á c B à , t ô i

t

. 5 6 1

- 3 . 4 3

. 9 7 8

. 9 9 1

. 3 9 1

. 2 0 4

. 5 8 8

- 2 . 1 8

. 0 8 6

- . 6 6 2

m o i t r u o n g ,

. 0 0 0

T o l e r a n c e

đ ó n g v a i t r ò q u a n t r ọ n g h ơ n

đ ề u m o n g m u ố n

đ ạ i d i ệ n đ ể c ù n g t h a m g i a

S i g .

K h i c h í n h q u y ề n đ ị a p h ư ơ n g y ê u c ầ u , t ô i s ẽ c ử r a

K h i c h í n h q u y ề n đ ị a p h ư ơ n g y ê u c ầ u , t ô i s ẽ c ử r a

. 5 7 5

. 0 0 1

. 3 2 9

. 3 2 3

. 6 9 6

. 8 3 9

. 5 5 7

. 0 3 0

. 9 3 1

. 5 0 9

K h i t ô i c ử r a n g ư ờ i đ ạ i

c ó

đ ư ợ c q u ả n l ý t ố t h ơ n , h o n u o c m a y

,

V I F

n g ư ờ i

n g ư ờ i

n g ư ờ i

đ ạ i

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

G i a t r i k i n h t e ,

d â n

đ ạ i

đ ạ i

d i ệ n

4 7 1

7 2 7

7 5 1

7 8 3

8 1 2

8 4 4

8 8 1

5 6 3

6 0 2

8 3 6

T o l e r a n c e

T h u n h ậ p t r u n g b ì n h m ộ t t h á n g

T r ì n h

C o l l i n e a r i t y S t a t i s t i c s

2

1

1

1

1

1

1

1

1

1

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

,

S t a t i s t i c s

c ủ a

q u ả n l ý h ồ T h á c

C o l l i n e a r i t y

T ô i c h o r ằ n g

đ ộ

d i ệ n đ ể c ù n g v ớ i

d i ệ n đ ể

d i ệ n đ ể

m u ố n h à n h đ ộ n g g i ố n g n h ữ n g

V I F

M i n i m u m

T o l e r a n c e

1 2 2

3 7 6

3 3 1

2 7 7

2 3 2

1 8 4

1 3 5

7 7 6

6 6 0

1 9 6

0 0 0

* :

5 .

c ó

v ệ

đ ể

t ô i

d â n

d â n

v ậ t

g i a

đ ạ i

g ó p

h ơ n

5 . 1 .

B à ,

N h à

N h à

q u ả n

q u ả n

q u a n

n ư ớ c

m u ố n

b ả o

đ ạ i

c ủ a t ô i

c ủ a t ô i

c ủ a t ô i

l ý

l ý

K h i t ô i

d i ệ n

t i ề n

đ ó n g

h i ệ n v ậ t

T h á c B à

T h á c B à

đ ế n

,

v ệ

q u ả n

t ố t

đ á n h

g ó p

đ ó n g

l ý

K h i t ô i c ử r a

n h ữ n g n g ư ờ i

c ù n g v ớ i

N h ữ n g n g ư ờ i

N h ữ n g n g ư ờ i

h ồ T h á c B à

h ơ n

d i ệ n c ủ a

n ư ớ c m u ố n

c ô n g s ứ c đ ể b ả o

n ư ớ c m u ố n

h ồ T h á c B à

g ó p

t i ề n

n h à

h i ệ n v ậ t

,

h o ặ c c ô n g s ứ c

G i á t r ị t r u n g b ì n h

đ ư ợ c q u ả n

v ệ

n g ư ờ i

g i á c a o

t ô i

h ồ T h á c B à

t i ề n

V ề n h ữ n g v ấ n đ ề l i ê n

d i ệ n đ ể c ù n g v ớ i n h à

đ ể

đ ư ợ c

đ ể c ù n g t h a m

n g ư ờ i

h ồ

h ồ T h á c

,

h ồ T h á c B à ,

h i ệ n

n g ư ờ i

h o ặ c

h à n g x ó m

đ ạ i

n ư ớ c

h o ặ c c ô n g s ứ c

h à n h đ ộ n g g i ố n g

c h ú n g t ô i c ó n g ư ờ i

q u ả n l ý h ồ T h á c B à

h à n g x ó m

h à n g x ó m

đ ề u m o n g m u ố n

v i ệ c

h ồ

đ ó n g

h ồ T h á c B à , t ô i

b ả o

l ý t ố t

P h â n t í c h p h ư ơ n g s a i

. 0 0

. 0 0

. 0 0

. 0 0

. 0 0

. 0 0

. 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

h o t h u y s a n

N

k h á c b i ệ t c ó ý n g h ĩ a ở 5 %

.

1 7 9

7 3

2 2 9

7 3

2 2 9

2 2 9

7 3

2 2 9

7 3

2 2 9

2 2 9

7 3

7 3

2 2 9

7 3

M

G r o u p S t a t i s t i c s

e a n

3 . 9 4 5 2

3 . 8 7 7 7

3 . 7 9 4 5

4 . 0 9 1 7

3 . 7 1 6 2

3 . 6 3 0 1

3 . 9 2 1 4

3 . 8 6 3 0

3 . 9 2 1 4 *

3 . 3 1 4 4

3 . 0 9 5 9

3 . 0 0 0 0 *

3 . 4 5 8 5 *

3 . 3 2 8 8 *

S t d .

D e v i a t i o n

. 9 9 8 4 8

. 9 5 6 4 6

. 9 5 6 8 3

. 6 1 7 9 8

1 . 0 3 1 4 1

. 9 7 9 0 4

. 8 0 7 2 7

. 8 3 8 5 7

. 7 9 6 3 3

1 . 1 8 3 5 2

1 . 1 0 7 6 0

1 . 0 6 7 1 9

1 . 2 5 4 5 6

. 9 2 8 7 8

M

S t d .

e a n

S o s á n h t r u n g b ì n h c á c b i ế n T P B g i ữ a n h ó m h ộ t h ủ y s ả n v à c á c h ộ c ò n l ạ i

E r r o r

. 1 1 6 8 6

. 0 6 3 2 0

. 1 1 1 9 9

. 0 4 0 8 4

. 0 6 8 1 6

. 1 1 4 5 9

. 0 5 3 3 5

. 0 9 8 1 5

. 0 5 2 6 2

. 0 7 8 2 1

. 1 2 9 6 4

. 1 2 4 9 0

. 0 8 2 9 0

. 1 0 8 7 1

180

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

4.991

.026

-2.814

300

.005

-.45852

.16293

-.77915

-.13788

Equal variances assumed

-3.059 140.784

.003

-.45852

.14991

-.75489

-.16214

Equal variances not assumed

6.723

.010

-5.312

300

.000

-.59263

.11157

-.81218

-.37308

Equal variances assumed

-4.907 107.829

.000

-.59263

.12077

-.83203

-.35323

Equal variances not assumed

.193

.661

-1.395

300

.164

-.21852

.15669

-.52686

.08982

Equal variances assumed

-1.443 128.571

.151

-.21852

.15140

-.51808

.08104

Equal variances not assumed

.002

.962

-.533

300

.594

-.05838

.10953

-.27392

.15716

Khi tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Khi tôi cử ra người đại diện để cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà, hồ Thác Bà được quản lý tốt hơn Những người hàng xóm của tôi đánh giá cao việc tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà Những người hàng xóm của tôi đều mong

Equal variances assumed

181

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

-.523 117.585

.602

-.05838

.11171

-.27960

.16284

Equal variances not assumed

.189

.664

-.628

300

.530

-.08602

.13697

-.35557

.18353

Equal variances assumed

-.645 126.941

.520

-.08602

.13333

-.34985

.17781

Equal variances not assumed

.010

.919

-.647

300

.518

-.08321

.12857

-.33622

.16980

-.647 121.287

.519

-.08321

.12859

-.33779

.17137

19.788

.000

-1.498

300

.135

-.14650

.09781

-.33897

.04597

Equal variances assumed Equal variances not assumed Equal variances assumed

-1.183 90.233

.240

-.14650

.12379

-.39242

.09943

Equal variances not assumed

muốn có đại diện của người dân cùng với nhà nước quản lý hồ Thác Bà Về những vấn đề liên quan đến hồ Thác Bà, tôi muốn hành động giống những người hàng xóm của tôi Nhà nước muốn tôi đóng góp tiền, hiện vật hoặc công sức để bảo vệ hồ Thác Bà Nhà nước muốn người dân chúng tôi có người đại diện để cùng tham gia quản lý hồ Thác Bà

* :

g i a t r i

g i a t r i x a h o i

g i a t r i k i n h t e

m o i t r u o n g

. 0 0

. 0 0

. 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

1 . 0 0

h o n u o c m a y

N

2 3 9

6 3

2 3 9

6 3

2 3 9

6 3

G i á t r ị t r u n g b ì n h k h á c b i ệ t c ó ý n g h ĩ a ở 5 %

.

1 8 2

M

e a n

G r o u p S t a t i s t i c s

3 . 3 1 8 0 *

4 . 1 5 0 8 *

4 . 5 5 2 3

4 . 6 0 8 5

4 . 3 4 4 5 *

4 . 6 6 6 7 *

S t d .

D e v i a t i o n

. 6 6 5 2 6

. 5 5 0 9 2

. 4 0 6 4 5

. 3 4 1 5 1

. 4 6 4 2 9

. 4 7 8 9 5

S t d

.

.

.

.

.

.

.

E r r o r

M

5 . 2 . S o s á n h t r u n g b ì n h g i á t r ị g i ữ a n h ó m h ộ s ử d ụ n g n ư ớ c m á y v à c á c h ộ c ò n l ạ i

e a n

0 4 3 0 3

0 6 9 4 1

0 2 6 2 9

0 4 3 0 3

0 3 0 0 3

0 6 0 3 4

183

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

.005

.943

4.868

300

.000

.32218

.06619

.19192

.45243

Equal variances assumed

giatrikinhte

4.780 95.001

.000

.32218

.06740

.18837

.45599

Equal variances not assumed

3.454

.064

1.007

300

.315

.05616

.05579

-.05362

.16595

Equal variances assumed

giatrimoitruong

1.114 112.845

.268

.05616

.05042

-.04373

.15606

Equal variances not assumed

Equal variances

2.329

.128

9.141

300

.000

.83280

.09111

.65351

1.01209

assumed

giatrixahoi

10.198 114.419

.000

.83280

.08167

.67103

.99458

Equal variances not assumed