ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỐNG NHẤT
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỐNG NHẤT
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng
THÁI NGUYÊN - 2020
i
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng5năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn
ii
Để hoàn thành luận văn “Tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà
LỜI CẢM ƠN
nước từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” bên cạnh sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Thu Hằng là người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về kiến thức và phương pháp để tôi hoàn thành được luận
văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại Học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và
phương pháp trong 2 năm học qua để ngày hôm nay tôi có thể hoàn thành được luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ các cơ quan, đoàn thể đã giúp tôi
trong việc tìm kiếm tư liệu và cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng, cần thiết
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo
cùng toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa
bàn Huyện ......................................................................................................... 5
1.1.1. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất ............................................... 5
1.1.2. Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất .................................. 6
1.1.3. Nội dung quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai trên địa
bàn Huyện ....................................................................................................... 14
1.1.4. Phân cấp quản lý các khoản thu từ đất .................................................. 24
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai .... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các khoản thu NSNN từ đất của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái ..... 30
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai của tỉnh Tuyên
Quang .............................................................................................................. 30
1.2.2. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất của chi cục
thuế huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................. 33
iv
1.2.3. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất của Chi Cục Thuế
huyện Hoài Đức .............................................................................................. 33
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................ 35
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................... 39
2.3.1. Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất .................................................. 39
2.3.2. Kết quả các khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái ............................................................................................................ 40
2.3.3. Số tiền còn nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất đai và biện pháp giải
quyết ................................................................................................................ 40
Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN
BÁI .................................................................................................................. 42
3.1. Khái quát chung về huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................................. 42
3.1.1. Về mặt vị trí địa lý, diện tích tự nhiên .................................................. 42
3.1.2. Về điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................... 49
3.2. Công tác quản lý đất đai và thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các khoản
thu NSNN từ đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................. 52
3.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ................................................................................................................... 52
3.2.2. Thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu NSNN từ đất đai trên
v
địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................ 54
3.3. Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái .................................................................................... 58
3.3.1.Công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái. ........................................................................................... 58
3.3.2. Công tác chấp hành thực hiện dự toán các khoản thu từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 61
3.3.3. Công tác quyết toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................................ 67
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 72
3.3.5. Công tác công khai các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................................ 73
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ
đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái ............................................. 73
3.5. Đánh giá chung việc quản lý thu NSNN từ đất tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ................................................................................................................... 77
3.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 77
3.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 78
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC
KHOẢN THU NSNN TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 84
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất
trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tầm nhìn 2025 - 2030 ................. 85
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu NSNN từ
đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ....................................... 85
4.2.1. Giải pháp trong công tác lập và chấp hành dự toán .............................. 85
vi
4.2.2. Giải pháp trong nâng cao công tác quản lý các khoản thu từ đất ......... 88
4.2.3 Giải pháp trong kiểm tra giám sát .......................................................... 97
4.2.4.Giải pháp trong Quyết toán các khoản thu NSNN từ đất ...................... 98
4.2.5. Giải pháp tăng cường công tác tham mưu và phối hợp với các ban ngành
......................................................................................................................... 99
4.2.6. Tích cực triển khai các giải pháp tăng các nguồn thu từ đất cho ngân sách
nhà nước ........................................................................................................ 101
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu NSNN
từ đất đaitrên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên bái .................................... 108
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................... 108
4.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Huyện ............................................... 110
4.3.3. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp. ..................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ................................................................................................... 113
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng việt
NNT Người nộp thuế
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
SDĐ Sử dụng đất
SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp
TN từ CNBĐS Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế CQ SDĐ Thuế chuyển quyền sử dụng đất
UBND Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên
từ năm 2016 – 2018 ........................................................................ 53
Bảng 3. 2. Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu liên quan đến đất
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái (Giai đoạn 2016-2018) 55
Bảng 3. 3. Ý kiến của các tổ chức kinh tế và cán bộ quản lý thuế về việc đăng
ký, kê khai và nộp thuế hiện nay .................................................... 56
Bảng 3.4. Tình hình lập dự toán thu NSNN từ đất đai từ năm 2016 - 2018 ... 60
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên tỉnh Yên Bái (2016 - 2018) .............................................. 63
Bảng 3.6. Đánh giá việc thực hiện dự toán thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên ( từ năm 2016 - 2018) ...................................................... 66
Bảng 3.7: Thống kê số nợ thu được từ đất cho NSNN qua các năm .............. 71
Bảng 3.8: Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất ............... 72
Bảng 3.9. Bảng số lượng cán bộ thuế trong quản lý các nguồn thu NSNN từ đất
......................................................................................................... 73
Bảng 3.10. Bảng khảo sát về công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn
huyện Văn Yên ............................................................................... 74
Bảng 3.11. Bảng khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất trên
địa bàn huyện Văn Yên ................................................................... 75
Bảng 3.12. Ý kiến về nhận thức của các doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay và tình hình thực
hiện nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất của các Doanh nghiệp
......................................................................................................... 76
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất của các
tổ chức kinh tế và người quản lý ..................................................... 79
Bảng 3. 14. Ý kiến về giá thu tiền sử dụng đất hiện nay của các tổ chức kinh tế
và người quản lý.............................................................................. 82
ix
Bảng 4.1: Ý kiến về đổi mới quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái ........................................................ 102
Bảng 4.2: Ý kiến về kiểm tra lại các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất về
tình hình sử dụng đất có hiệu quả hay không ............................... 104
Bảng 4.3: Ý kiến về tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính đối với
ngân sách trên địa bàn huyện Văn Yên ........................................ 106
Bảng 4.4: Ý kiến về hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan trọng
để giao đất và cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên ............. 107
Biểu đồ 3. 1 Tình hình nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất luỹ kế trên địa bàn
huyện Văn Yên Năm 2018 .............................................................. 69
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được
mục tiêu ấy phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi quốc
gia, hoạt động của Chính phủ được biểu hiện thông qua một kế hoạch tài chính
cơ bản đó là ngân sách nhà nước (NSNN). NSNN đảm bảo điều kiện vật chất
cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước. NSNN
là cơ sở để cấp kinh phí cho các dự án quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường với rất nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ
thì NSNN đóng vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm giảm bớt, hạn chế,
xóa bỏ dần những điểm yếu đó của nền kinh tế quốc dân.
Thu ngân sách Nhà nước từ đất là một nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước. Việc quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định được vai
trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt người dân để
quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-
xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Việc quản lý các
khoản thu từ đất đai giúp điều tiết được quan hệ cung cầu của thị trường đất đai
vốn rất nhạy cảm và phức tạp. Đồng thời, vừa huy động được tối đa nguồn vốn
một cách công khai, dân chủ,do đây là nội dung khá nhạy cảm, nguồn tiền thu
về lại lớn nên việc quản lý các khoản thu từ đất cũng là một nhiệm vụ khá khó
khăn và phức tạp.
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đang trong thời kỳ đổi mới, kinh tế còn
chậm phát triển, các khoản thu ngoài quốc doanh chưa cao. Do đó, các khoản
thu từ đất đóng vai trò hết sức quan trọng,đây là nguồn kinh phí để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn huyện để hoàn thành các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2
Tuy nhiên, trong thực tế quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái còn nhiều tồn tại như: nhận thức của các doanh
nghiệp vẫn còn tồn tại số ít chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
Nhà nước, số lượng DN không đăng ký, kê khai nộp thuế đất tăng theo các năm
cụ thể năm 2016 chiếm tỷ trọng 5,17% năm 2018 chiếm tỷ trọng 7,4%., hiệu
quả sử dụng đất thu của một số dự án không cao, dẫn đến nợ tiền thuê đất trên
địa bàn huyện Văn Yên tình trạng chậm nộp và nợ đọng tiền thuế và các khoản
thu từ đất còn nhiều với số tiền khá lớn, lên đến 1.352,5 triệu đồng, công tác
quản lý đất vẫn còn bị buông lỏng, tình trạng sai phạm trong công tác quản lý
đất vẫn còn bị buông lỏng, tình trạng sai phạm trong khi xử lý công việc vẫn
xảy ra, công tác tham mưu và chỉ đạo chưa quyết liệt cùng với sự phối hợp giữa
các ngành chức năng của huyện trong công tác quản lý, kiểm tra tình hình sử
dụng đất đối với các doanh nghiệp chưa thường xuyên; việc xử lý các vi phạm
về đất đai chưa thống nhất, còn đùn đẩy, né tránh, vẫn còn tình trạng chậm nộp
tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuê đất còn nhiều, quản lý thu tiền thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp còn nhiều bất cập về chính sách, phối hợp trong công tác
thu, ứng dụng TMS.
Do vậy, công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn thu này. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn đề tài:
“Tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đề xuất các giải pháp phù hợp để tăng cường quản lý các khoản
thu NSNN từ đất tại Huyện văn Yên tỉnh Yên Bái từ đó giúp cho việc quản lý
các khoản thu NSNN từ đất của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái được tốt hơn.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý các khoản thu NSNN
từ đất trên địa bàn Huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý các khoản thu NSNN
từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất
từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý NSNN các
khoản thu từ đất trên địa bàn Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Huyện Văn Yên tỉnh Yên
Bái.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu số liệu thứ cấp từ 2016 – 2018,
thu thập số liệu sơ cấp đến tháng 9/2019.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
* Về lý luận: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý các khoản
thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện. Với hệ thống cơ sở lý luận toàn diện, đầy
đủ về quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên
quan đến đề tài luận văn.
* Về thực tiễn: Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic quản lý
khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái,từ đó, đề
xuất giải pháp mang tính khả thi cao. Những giải pháp mà tác giả đề xuất trong
luận văn sẽ là tài liệu quan trọng giúp các đơn vị cơ quan chức năng quản lý có
4
hiệu quả các khoản thu từ đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các khoản thu NSNN từ
đất trên địa bàn huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên
địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên
địa bàn Huyện
1.1.1. Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
1.1.1.1 Khái niệm đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Luật đất đai năm 2013 có ghi:” Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay.” (Quốc hội, 2013)
Như vậy, đất đai là khái niệm thể hiện mối quan hệ tổng hòa giữa hoạt
động kinh tế - xã hội của con người với đất, lớp bề mặt trái đất trên một lãnh thổ
nhất định. Bề mặt trái đất với phần bề sâu trong lòng trái đất và phần không gian
bên trên được sử dụng vào các mục đích khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu của
con người, trong các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Khái niệm các khoản thu từ đất
Theo luật đất đai 2013 các khoản thu từ đất là các khoản thu về thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến đất đai và sử dụng đất đai của các
tổ chức và các nhân. (Quốc hội, 2013)
1.1.1.3 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Theo luật ngân sách của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành ngày 25/6/2015 thì “ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
6
định và được thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” (Chính phủ, 2015).
1.1.1.4. Khái niệm về thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân sách Nhà nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước (Chính phủ, 2015)
1.1.2. Quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý NSNN về các khoản thu từ
đất
a) Khái niệm quản lý NSNN về các khoản thu từ đất
Quản lý ngân sách nhà nước về các khoản thu từ đất là hoạt động của
các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân
sách nhà nước liên quan đến các khoản thu từ đất nhằm đạt được mục tiêu
đề ra.
Nhà nước thường sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế như: các công cụ tài chính, tiền tệ tín dụng. Trong đó, thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác là một công cụ tài chính và là một trong những
công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định,
xây dựng chính sách, hợp lý các mức thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
phải nộp có tính đến khả năng của người nộp. Với công cụ như vậy, sự can
thiệp của Nhà nước vừa mang tính chất hành chính nhưng nặng về tính chất
kinh tế, bằng việc quy định mức thuế cao, thấp hoặc áp dụng chính sách
miễn, giảm để qua đó tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể trong việc sử
dụng đất của mình.
7
b) Đặc điểm quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa bàn
Huyện
Quản lý các khoản thu NSNN từ đất là một bộ phận của quản lý thuế nên
nó mang đầy đủ các đặc điểm của quản lý thuế. Đó là:
Quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai là một công tác tổng hợp chứa
đựng nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố tuyên
truyền vận động. Trong quản lý các khoản thu NSNN từ đất, chủ thể quản lý
sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp kinh tế, hành
chính, giáo dục, tuyên truyền. Trong đó phương pháp hành chính được coi là
phương pháp chủ yếu.
Nếu xét ở tầm vĩ mô, quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai là công tác
mang tính kỹ thuật nghiệp vụ chặt chẽ. Ngoài ra, quản lý các khoản thu NSNN
từ đất đai có những đặc điểm riêng có bị chi phối bởi đặc điểm của quan hệ
phát sinh trong quá trình quản lý thu và nộp thuế của Nhà nước. Đó là: Các
khoản thu NSNN từ đất đai gồm nhiều khoản thu NSNN trong hệ thống thuế
Nhà nước; Các khoản thu NSNN từ đất đai có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng
tác động rất lớn, đa dạng.
Thủ tục hành chính với các khoản thu NSNN từ đất đai mang tính đặc
thù cơ bản: Việc thu các khoản thu NSNN từ đất vừa được thực hiện thông qua
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế. Có nhiều
khoản thu NSNN từ đất nên người nộp thuế đôi lúc còn nhầm lẫn giữa người
chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng...
c) Vai trò quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai của Nhà nước
- Thứ nhất, quản lý các khoản thu NSNN từ đất góp phần đảm bảo nguồn
thu cho NSNN, là nguồn thu ổn định bền vững của ngân sách địa phương. Cũng
như các sắc thuế khác, các khoản thu từ đất huy động nguồn lực tài chính góp
phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, là nguồn thu ổn định bền
vững của ngân sách xã, phường, thị trấn. Thuế thu từ đất thường là nguồn thu
8
quan trọng cho ngân sách địa phương. Vì đất đai là một loại tài sản cố định về
vị trí và không thể di chuyển được nên ở hầu hết các quốc gia đều áp dụng hình
thức thuế này. Thuế thu từ đất gắn liền với việc quản lý đất đai và xây dựng của
chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở. Do đó, chính quyền
địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, triển khai
thu thuế. Việc quản lý thu thường được gắn với trách nhiệm của chính quyền
địa phương và thường được điều tiết với tỷ lệ cao cho ngân sách địa phương.
Địa phương được hưởng phần lớn nguồn thu từ thuế thu từ đất tạo điều kiện
chủ động, tích cực trong thu thuế, tạo động lực quản lý thu tốt hơn.
- Thứ hai, quản lý các khoản thu NSNN từ đất là công cụ quan trọng của
Nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động sản.
Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu khác đã
bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài sản, tài
nguyên quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý Nhà nước
khác có liên quan, góp phần giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy phát triển sản xuất,
kinh doanh, tăng cường xuất khẩu hàng hoá và mở rộng giao lưu, hội nhập kinh
tế quốc tế.
Thông qua chính sách thuế thu từ đất sẽ giúp cho Nhà nước nắm được
quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp hay để ở, xây dựng công trình... giúp cho Nhà nước nắm được quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất động sản
để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của Nhà nước đối với đất
đai.
- Thứ ba, quản lý các khoản thu NSNN từ đất tác động tới sản xuất kinh
doanh. Chính sách thu các khoản thu từ đất thu phân biệt đối với từng loại hành
vi trong quá trình từ khi giao đất đến quá trình sử dụng đất và tiền thuê đất đã
góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy
9
động được nguồn vốn không nhỏ phục vụ cho mục đích đầu tư phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng cao
khả năng sử dụng đất.
- Thứ tư, quản lý các khoản thu NSNN từ đất góp phần thực hiện chính
sách công bằng xã hội
Các khoản thu từ đất góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội,
điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng đất. Công bằng xã hội thể hiện
trong chính sách thu thông qua việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp nhiều
thuế hơn và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn; người sử dụng đất có vị
trí tốt hơn, mức sinh lợi của đất cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn. Đồng thời
thông qua việc miễn giảm thuế các khoản thu từ đất để thực hiện điều tiết mục
đích khác như giải quyết vấn đề nhà ở cho người thuộc chính sách, những người
có thu nhập thấp...
1.1.2.2. Các khoản thu ngân sách nhà nước chủ yếu từ đất đai trên địa bàn
Huyện
a) Thu tiền sử dụng đất
Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp: giao đất có
thu tiền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;
chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN được xác định theo công thức
sau:
Trong đó: - Tsdd : Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN
- D: Diện tích đất
- P: Giá đất
- TL%sdd: Tỷ lệ % tiền sử dụng đất (nếu có)
- Tbt: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tiền SDĐ được miễn, giảm (nếu có)
10
b)Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê
Nhà nước thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi Nhà nước cho thuê đất,
mặt nước, chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
Đơn giá thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá đất và
có thể phân loại theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Căn cứ vào quy định chính sách về xác định đơn giá thuê đất do
Chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các
tổ chức, cá nhân thuê đất.
Trong đó: - Tsdd : Tiền sử dụng đất phải nộp NSNN
- D: Diện tích đất
- P: Giá đất
- Tbt: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tiền SDĐ được miễn, giảm (nếu có)
- Tthue: Tiền thuế được miễn, giảm (nếu có)
c)Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp có nghĩa vụ nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế) gồm: Các hộ gia đình
nông dân, hộ tư nhân và cá nhân; Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã; Các doanh nghiệp nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm
trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Căn cứ tính thuế SDĐNN là diện tích, hạng đất và định suất thuế tính
bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất)
11
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là số tiền người sử dụng đất phải nộp
hàng năm khi sử dụng đất làm nhà ở, xây dựng công trình, trong đó:
Đối tượng chịu thuế: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất phi nông nghiệp quy định
tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người nộp thuế: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế,trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Người nộp thuế trong
một số trường hợp cụ thể (người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư, người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng …
*) Căn cứ tính thuế
Theo thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011, thì
căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính
thuế, giá 1m² đất tính thuế và thuế suất.
*) Thuế suất
- Đất ở:
Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu
thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế Diện tích đất tính thuế (m2) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng
dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy
12
định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy
định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
- Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
-Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.
*) Phương pháp tính thuế
Nguyên tắc tính thuế
-Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi
một (01) tỉnh.
- Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận,
huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng
thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất
vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền
sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa
chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải
nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế
(trừ trường hợp thay đổi giá 1m² đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác
định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất
Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh
doanh, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục
Số thuế phải nộp
=
-
Số thuế được miễn, giảm (nếu có) (đồng)
Thuế suất
x
=
Giá của 1m² đất
Số thuế phát sinh (đồng) Diện tích đất tính thuế (m2)
%
(đồng) Số thuế phát sinh (đồng)
(đồng/m ²)
giảm (nếu có)(đồng)
giảm
đích kinh doanh được xác định theo công thức sau:
x
13
e) Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Đối với cá nhân: Thực hiện theo quy định của thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản; Đối với tổ chức: Thực hiện theo quy định của
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản. Hai loại thuế này
là thuế thu vào thu nhập của người có quyền sử dụng đất và tài sản trên đất khi
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho đối tượng khác.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển
nhượng bất động sản và thuế suất.
f) Lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ là khoản Nhà nước thu của các chủ thể khi họ đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản, trong đó có đất đai. Lệ phí trước bạ
là mối quan hệ giữa người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các dịch vụ công.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (
%) lệ phí trước bạ.
1.1.2.3. Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện
a) Các chủ thể quản lý đất đai
Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm 2 đối tượng là:
+ Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về
đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ
quan chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp.
+ Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quản lý đối với những diện tích
đất chưa sử dụng, đất công ở địa phương. Theo quy định của Luật Đất đai 2003,
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa chính những
diện tích đất chưa sử dụng và những diện tích đất công cộng không thuộc một
chủ sử dụng cụ thể nào như đất giao thông, đất nghĩa địa...Các cơ quan này đều
14
là đối tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan cấp trên trực tiếp và
chủ yếu theo nguyên tắc trực tuyến.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Những chủ thể này không trực
tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện
quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao quyền thay
mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế đó. Các ban quản lý này là các tổ chức và cũng
trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
b) Các chủ thể sử dụng đất đai
Theo Luật Đất đai 2003, các chủ thể sử dụng đất đai gồm: Tổ chức; Cơ
sở tôn giáo; Cộng đồng dân cư; Hộ gia đình; Cá nhân; Tổ chức nước ngoài; Cá
nhân nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Như vậy, hiện nay trên toàn quốc có tới vài chục triệu chủ thể sử dụng
đất đai. Cho dù là loại chủ thể sử dụng đất đai nào thì họ cũng đều là đối tượng
của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tất cả các chủ thể, từ
quản lý đất đai đến sử dụng đất đai đều là đối tượng của quản lý nhà nước về
đất đai. Các cơ quan nhà nước được phân công, phân cấp thay mặt Nhà nước
kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất của các chủ thể này xem có đúng
pháp luật hay không để uốn nắn, điều chỉnh cho kịp thời (TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007).
1.1.3. Nội dung quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai trên
địa bàn Huyện
1.1.3.1. Công tác lập dự toán các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên
địa bàn Huyện.
*) Căn cứ lập dự toán
Lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai cần căn cứ vào một số nội
dung sau:
15
- Thực tế thực hiện các khoản thu NSNN từ đất đai của năm trước.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020.
- Yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và
ngân sách năm nay.
- Dự báo tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm nay và số kiểm tra dự toán
thu năm trước được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
*) Nguyên tắc lập dự toán
Theo TT số 54/2018/TT-BTC thì khi lập dự toán thu tiền sử dụng đất
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế
hoạch đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Dự
toán số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng
dẫn Luật; toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất)
và số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải
nộp NSNN và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN cho mục đích ĐTPT
theo quy định.
- Dự toán thu NSNN phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu đối
tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu NSNN , sắc thuế, lĩnh
vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà máy mới đi vào hoạt
động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác
NSNN.
- Xây dựng dự toán thu NSNN xây dựng theo đúng chính sách, chế độ
hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm trước
- Trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện năm trước, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2025, yêu cầu phấn đấu và khả năng thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách năm dự toán, dự báo tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn năm sau và số kiểm tra dự toán thu năm sau được cơ quan
có thẩm quyền thông báo.
16
*Yêu cầu lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Dự toán thu NSNN được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ thu
NSNN hiện hành. Mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác phải
được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối NSNN theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
* Các yêu cầu lập dự toán:
+ Dự toán thu ngân sách nhà nước phải tổng hợp theo từng khoản.
+ Dự toán thu ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập
phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó: Dự toán thu ngân sách được lập
trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các
quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;
- Trình tự lập dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Bước 1: Thảo luận giữa UBND huyện và UBND tỉnh (Sở Tài chính và
Cục thuế).
Bước 2: Nhận Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh.
Bước 3: Căn cứ Quyết định về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước
của UBND tỉnh để cân đối nguồn, xây dựng dự toán thu để UBND huyện phấn
đấu. HĐND huyện ra nghị quyết về việc giao dự toán thu NSNN của huyện,
đồng thời giao nhiệm vụ thu về cho các xã trên địa bàn huyện.
*) Nội dung lập dự toán
- Cách lập các khoản thu từ đất
Lập dự toán ngân sách các khoản thu từ đất là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quan trọng đến toàn bộ các khâu của chu trình thu ngân sách các khoản
từ đất đai. Lập ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai
trong một năm ngân sách. Việc dự toán thu ngân sách các khoản từ đất đai đúng
đắn, hợp lý, có cơ sở khoa học, xuất phát từ thực tiễn có tác dụng tích cực tới
17
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và việc thực hiện ngân sách các khoản từ đất
đai sau này,thông qua việc lập dự toán ngân sách mà Nhà nước có thể thẩm tra
và đánh giá lại toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã hội. Dự toán ngân
sách là bộ phận cấu thành trong hệ thống các kế hoạch tài chính của một quốc
gia chính vì vậy việc lập dự toán ngân sách các khoản thu từ đất đai có tác dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá lại tính chính xác và chất
lượng của các bộ phận kế hoạch tài chính khác.Vì vậy việc hình thành nên ngân
sách các khoản thu từ đất đai phải dựa vào những căn cứ nhất định.
Dự toán ngân sách Nhà nước các khoản thu từ đất đai hàng năm được
lập căn cứ vào chủ trương chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về
quản lý tài chính.
Lập dự toán ngân sách Nhà nước các khoản thu từ đất đai theo phương
pháp truyền thống: Thực chất là phương pháp lập dự toán cho từng năm riêng
lẻ,phương pháp này thường áp dụng cho các nước đang trong thời kỳ đang phát
triển. Phương pháp lập dự toán theo phương pháp truyền thống được chia thành
ba phương pháp đó là: Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước từ đất đai
theo trình tự tổng hợp từ dưới lên, phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà
nước theo trình tự từ trên xuống và phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà
nước kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.
+ Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước các khoản thu từ đất đai
theo khuôn khổ tài chính trung hạn Đối với phương pháp lập dự toán ngân sách
Nhà nước các khoản thu từ đất đai theo khuôn khổ tài chính trung hạn thực chất
là việc lập dự toán cho khoảng thời gian trung hạn từ ba đến năm năm, Quốc
hội phê chuẩn ngân sách cho từng năm nhưng ngân sách này phải nằm trong
khuôn khổ trung hạn. Quy trình lập dự toán ngân sách theo phương pháp này
theo nhiều bước lớn về cơ bản trình tự của phương pháp này giống như phương
pháp kết hợp từ trên xuống với tổng hợp từ dưới lên nhưng có sự khác biệt lớn
ở đây là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư,
18
các dự toán đều phải xem xét trong mối quan hệ và mục tiêu chiến lược trung
hạn.
- Nguồn gốc các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai trên địa bàn
Huyện
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2003, nguồn thu ngân sách
nhà nước từ đất đai được quy định như sau:
+ Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền
sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ
hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất;
+ Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
+ Thuế sử dụng đất;
+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
+ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai;
+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Chính phủ quy định việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt
vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Dự toán các khoản thu năm tiếp theo
Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước các khoản
thu từ đất năm tiếp theo cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm
bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài
việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp
19
theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm tiếp theo phải trên cơ sở
rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện
thu ngân sách năm liền trước đó; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân
sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình
sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích
cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy
định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các
khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan
thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
1.1.3.2. Công tác chấp hành thực hiện dự toán các khoản thu ngân sách nhà
nước từ đất trên địa bàn Huyện
*) Yêu cầu tổ chức thu các nguồn thu từ đất
- Cơ quan thu các khoản từ đất là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ
Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội
đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức,
cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
NSNN khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu
20
qua ủy nhiệm thu thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước
theo quy định của Bộ Tài chính;
+ Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu NSNN phải nộp vào ngân
sách nhà nước;
+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và ngân hàng thương mại để tập trung các khoản thu NSNN của ngân sách nhà
nước; hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN vào ngân sách, điều tiết
các khoản thu NSNN cho ngân sách các cấp theo đúng quy định.
*) Nội dung công tác chấp hành thực hiện dự toán các khoản thu NSNN
từ đất
- Thực hiện nội dung, chương trình kế hoạch, triển khai thực hiện, hướng
dẫn hoặc phối hợp với các phòng chức năng hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện chính sách thu, các thủ tục hành chính liên quan đến các khoản thu từ thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ đất, kể cả tiền bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. Cụ thể:
+ Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là các hoạt động của cơ quan thuế
nhằm triển khai, phổ biến chính sách thuế mà ở đây là chính sách liên quan đến
các khoản thu từ đất, thông tin, hướng dẫn để đối tượng nộp thuế hiểu biết đầy
đủ các quy định về chính sách thuế liên quan đến đất đai và thủ tục hành chính
thuế.
Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế liên quan
đến các khoản thu từ đất cho đối tượng nộp thuế và mọi tầng lớp dân cư trong
21
xã hội để làm cho các cấp các ngành và mọi người dân hiểu biết về các khoản
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, thực hiện pháp luật thuế và lên án
những hành vi vi phạm pháp luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý các
khoản thu từ đất.
+ Quản lý đăng ký, kê khai nộp thuế
Quản lý đăng ký, kê khai nộp thuế của các khoản thu liên quan đến đất
đai bao gồm hoạt động quản lý tờ khai của người nộp thuế, từ đó làm cơ sở để
tính toán và ra thông báo để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai đối với ngân sách Nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện thu thuế
Căn cứ trên thông tin đăng ký, kê khai của người sử dụng đất, cơ quan
thuế tổ chức thực hiện công tác thu các khoản từ đất bao gồm việc tính toán,
xác định số tiền thuế phải nộp và ra thông báo đến người nộp thuế. Công việc
này có thể được cán bộ thuế làm và thông báo trực tiếp tới người nộp thuế, hoặc
phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tùy đặc thù của từng sắc thuế
trong các khoản thu từ đất.
+ Giám sát việc thực hiện chấp hành chính sách thuế đối với các khoản
thu từ đất đai của người sử dụng đất và thực hiện quyết toán thuế hàng năm.
- Ngoài ra, cán bộ quản lý phải thực hiện công tác kiểm tra các hồ sơ
miễn, giảm các khoản thu từ đất chuyển hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các bộ phận chức năng giải đáp các vướng mắc của người
nộp thuế liên quan đến các khoản thu từ đất.
- Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các
văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của bộ phận theo quy
định.
1.1.3.3. Công tác xử lý chậm nộp, nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất trên địa
bàn Huyện
22
- Tổng hợp số nợ các khoản thu NSNN từ đất đai, so sánh với số phải
thu, đánh giá tỉ lệ nợ đọng, xác định nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý, đôn đốc nợ, chống thất thu các khoản thu từ đất.
- Theo dõi công tác xác định nghĩa vụ tài chính đối với chuyển quyền sử
dụng nhà đất đã đúng chính sách, đúng thời gian quy định chưa. Điều chỉnh kế
hoạch công việc để đảm bảo hoàn thành công việc đúng quy định.
1.1.3.4. Công tác quyết toán các khoản thu NSNN từ đất đai
Theo Luật NSNN công tác quyết toán các khoản thu NSNN từ đất đai
phải đảm bảo:
- Các khoản thu NSNN nhà nước từ đất được hạch toán bằng Đồng Việt
Nam. Trường hợp các khoản thu NSNN bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để
hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.
- Các khoản thu NSNN ngân sách nhà nước từ đất phải được hạch toán
kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
- Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất
theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước và quy định của
Luật này.
- Chứng từ thu ngân sách nhà nước các khoản thu NSNN từ đất đai được
phát hành, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật.
1.1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất trên địa
bàn Huyện
Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện được thực hiện từng quý của năm.
Nội dung:
- Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự
toán thu các khoản thu từ đất: từng quý, căn cứ số thu ngân sách của các khoản
thu từ đất, so sánh với dự toán được giao, so sánh với số phải thu trên sổ bộ lập
23
đầu năm, đánh giá kết quả thu. Từ đó, có kế hoạch đôn đốc thu (không hoàn
thành dự toán của kỳ) hoặc giao tăng thu (trường hợp đã hoàn thành dự toán).
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách thu các khoản thu từ
đất, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; và đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách thu, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả các khoản thu từ đất.
Trình tự thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN trên địa bàn
huyện:
+Bước chuẩn bị:
Cán bộ kiểm tra sẽ thực hiện đối chiếu số liệu ở hồ sơ thu tiền đất, sổ lập
bộ, dự toán thu tiền đất.
+ Bước thực hiện kiểm tra, giám sát:
Cán bộ kiểm tra giám sát, tiến hành đối chiếu số liệu ở các hồ sơ khác
nhau của cùng một đơn vị. Dựa trên sự chênh lệch bất thường của các khoản
thu năm nay so với năm trước hoặc so với dự toán phát hiện, xác định các dấu
hiệu chậm trễ, vi phạm sẽ thực hiện đôn đốc, kiểm tra các khoản thu NSNN.
1.1.3.6. Công tác công khai các khoản thu NSNN từ đất đai
Theo luật NSNN việc công khai NSNN phải đảm bảo:
- Dự toán thu các khoản từ đất phải được trình Quốc hội, Hội đồng nhân
dân; dự toán thu các khoản từ đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo
tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà
nước được công khai theo quy định sau đây:
+ Nội dung công khai bao gồm: số liệu và báo cáo thuyết minh dự toán
các khoản thu NSNN từ đất trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân, dự toán đã
24
được cấp có thẩm quyền quyết định, tình hình thực hiện thu các khoản từ đất
và quyết toán ngân sách nhà nước; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước; trừ số liệu chi tiết, báo cáo thuyết minh thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, dự trữ Quốc gia;
+ Việc công khai ngân sách nhà nước các khoản thu NSNN từ đất đai
được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức: công bố tại kỳ họp, niêm yết
tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát hành ấn phẩm; thông báo
bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; đưa lên
trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước các khoản thu NSNN từ đất đai
phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Chính phủ gửi
đại biểu Quốc hội, Ủy ban nhân dân gửi đại biểu Hội đồng nhân dân.
+ Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước các khoản thu NSNN từ đất đai
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước,
kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước phải được công khai
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.
+ Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước các khoản thu NSNN
từ đất đai hàng quý, 06 tháng phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày kết thúc quý và 06 tháng.
1.1.4. Phân cấp quản lý các khoản thu từ đất
Cấp Trung ương: Ban hành các luật thuế liên quan đết sử dụng đất đai;
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông
tư... ) về các khoản thu từ đất; chủ trì xây dựng chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch cải cách và hiện đại hóa các khoản thu từ đất; Đào tạo và xây
dựng đội ngũ cán bộ ngành Thuế thực hiện thu các khoản thu từ đất; Ký kết
hoặc tham gia các điều ước quốc tế về các khoản thu từ đất; Tổ chức và quản
lý công tác nghiên cứu khoa học các khoản thu từ đất.
Cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: Tổ chức đăng ký mã số
25
các khoản thu từ đất; Tổ chức triển khai hoạt động thu các khoản thu từ đất;
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển các khoản thu từ đất và việc chấp hành pháp luật về các khoản thu từ
đất; xử lý vi phạm pháp luật về các khoản thu từ đất.
Cấp huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh: Thực hiện thu các khoản
thu từ đất, hướng dẫn người nộp các khoản thu từ đất.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai
1.1.5.1. Yếu tố khách quan
a) Chính sách pháp luật
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà nước.
Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của mình
trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác động vào ý chí con
người để điều chỉnh hành vi của con người, qua đó Nhà nước bảo đảm sự
bình đẳng, công bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản
bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà
nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về
lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất. Trong hệ thống
pháp luật của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam có các công cụ pháp luật
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp,
Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các
thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết của Nhà nước, của Chính phủ, của các
bộ, các ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và
các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương. Nhà
nước có những chính sách phù hợp với từng thời kỳ phát triển, biến đổi của
nền kinh tế.
Đối với quản lý các khoản thu từ đất, chính sách pháp luật từng thời kỳ
có ảnh hưởng không hề nhỏ, đặc biệt là nguồn thu ngân sách. Chính sách pháp
luật phải đảm bảo sự công bằng. Những chính sách pháp luật được xây dựng
26
nhằm hướng đến con người, xã hội và phải đáp ứng yêu cầu của toàn thể nhân
dân. Việc đánh thuế sẽ gây ra nhiều phản ứng của người dân nếu chính sách
thuế và pháp luật thuế để ra không đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra chính sách
pháp luật thuế cũng phải đảm bảo tính ổn định và phù hợp. Chính sách pháp
luật là cơ sở cho việc tính thuế, thu nộp thuế. Chính sách phải có tính ổn định
trong một khoảng thời gian nào đó. Sự thay đổi trong chính sách phải có sự phù
hợp với từng thời kỳ, tình hình kinh tế. Sự thay đổi chính sách pháp luật thuế
đột ngột mà không phù hợp sẽ khiến người nộp thuế không thể thích ứng, bởi
chính sách ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch sản xuất, kinh doanh của họ.
Đặc biệt đối với các khoản thu từ đất, giá đất là một trong những yếu tố
tiên quyết ảnh hưởng trực tiếp đến người nộp thuế cũng như nguồn thu NSNN
từ đất đai. Bởi giá đất là căn cứ đầu tiên để tính các khoản thu từ đất. Luật đất
đai 2003 quy định: Giá đất do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định công bố công khai vào ngày 1 tháng 1 hàng năm
được sử dụng làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất; đơn giá thuê đất; tính tiền sử dụng đất khi giao đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, khi hợp
thức hoá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, tính lệ phí trước bạ, tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, đã
khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi
hành Luật đất đai năm 2003. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 113 quy định:
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất,
theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến
trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên
so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất
27
cho phù hợp. Căn cứ vào khung giá đất do Chính phủ ban hành, UBND cấp
tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thông qua bảng giá đất trước khi ban
hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai
vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi
Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có
biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Khoản 3 Điều 114 quy định: UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức
việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai
cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất để tư vấn xác định
giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập
thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ
liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn
giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem
xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất
gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại điện của cơ quan, tổ chức có
liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất.
b) Yếu tố văn hoá - xã hội
Đây cũng là một yếu tố có tác động lớn đến công tác quản lý các khoản
thu từ đất. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc yếu tố này thường được nhắc đến, bao
gồm: những quan niệm, tư tưởng, đạo đức của cộng đồng về đất đai, về hệ
thống chính sách (chính sách thu liên quan đến đất đai, chính sách điều chỉnh
cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ,...), sự ổn định chính trị - xã hội và các chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển trong lĩnh vực đất đai của Nhà nước; Thêm
vào đó, các yếu tố như: Đặc điểm khu dân cư, cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi,
mật độ dân số, sự gia tăng dân số, trình độ nhận thức, tâm lý và các tập quán
của người dân, dịch vụ giáo dục, y tế, trình độ năng lực của các chủ thể kinh
doanh, trình độ đầu tư... cũng có những tác động nhất định đến chính sách thu
28
liên quan đến đất đai. Một khu vực mật độ dân số đột nhiên tăng cao thì giá trị
bất động sản nơi đó sẽ tăng lên do cân bằng cung cầu bị phá vỡ. Về tín ngưỡng:
Luật tục của mỗi địa phương đều có những quan niệm và quy định rõ về quyền
sử dụng đất của các thành viên.
c) Yếu tố khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ là công cụ quan trọng trong việc quản lý thuế nói
chung và quản lý các khoản thu từ đất nói riêng, làm tăng tính hiệu quả trong
giao dịch giữa cơ quan thuế và NNT, giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ thuế. Với
sự hỗ trợ của khoa học - công nghệ hiện đại, các dữ liệu trên quản lý thuế được
máy tính đối chiếu và xử lý tự động, giảm tối đa việc thực hiện thủ công giúp
cơ quan thuế phát hiện các gian lận hoặc không tuân thủ đúng quy định pháp
luật về thuế của NNT; Yếu tố khoa học - công nghệ giúp cho cơ quan thuế quản
lý được hệ thống thông tin thu, nộp thuế, từ đó có sự kiểm tra, giám sát tới từng
NNT và kịp thời xử lý các sai phạm của NNT.
d) Công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là một nội dung quan trọng,
là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong
giai đoạn hiện nay, và cũng có vai trò không nhỏ đối với việc quản lý các khoản
thu từ đất. Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Công tác tuyên truyền cung
cấp, hướng dẫn cho người nộp thuế các thông tin, hiểu biết về nội dung các
chính sách thuế, các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục về thuế ….làm cho người
nộp thuế hiểu rõ và có cơ sở chấp hành các nghĩa vụ về thuế một cách chính
xác, đầy đủ, kịp thời. Thông qua công tác tuyên truyền, người nộp thuế nắm
được thông tin về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình đối với các khoản thu
NSNN, trong đó có các khoản thu từ đất, từ đó kịp thời chấp hành, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thu thuế cũng như đảm bảo quyền lợi của chính người
nộp thuế.
29
e) Yếu tố kinh tế
Kinh tế là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế xã
hội. Yếu tố kinh tế rất quan trọng, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa
các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, do vậy, các đối
tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Sự vận hành của một xã hội nói chung, cũng như một chính sách thuế nói riêng
bao giờ cũng gắn liền với bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được
nhìn nhận thông qua hàng loạt các chi tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng,
chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán. Mỗi sự thay đổi của yếu tố
này sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới chính sách thu, trong đó có chính sách
thu liên quan đến đất đai.
1.1.5.2. Yếu tố chủ quan
a) Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý cũng là một yếu tố ảnh hưởng
tới quản lý các khoản thu từ đất. Nguồn thu từ đất là nguồn thu mang tính
thường xuyên. Cán bộ quản lý tiếp xúc trực tiếp với người dân đến nộp thuế.
Vì vậy đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn, hiểu biết sâu sắc
về chế độ, chính sách đảm bảo giải thích chính xác cho người nộp thuế cũng
như tính thuế đúng, thu đúng, thu đủ, không để thất thu ngân sách nhà nước.
b) Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các ngành, các cấp
Đối với công tác quản lý các khoản thu từ đất, có sự phối hợp giữa nhiều
cơ quan, ban ngành. Trong đó, mối quan hệ mật thiết hơn cả là giữa cơ quan
thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan tài chính. Đối với các khoản thu
từ đất, sự phối hợp giữa các cơ quan này có ảnh hưởng rất lớn. Để có căn cứ thu
thuế, thì cần có các thông tin từ các cơ quan này chuyển sang do tài nguyên là
cơ quan quản lý đất đai, cũng như tài chính là cơ quan quản lý về giá cả. Do đó
UBND các cấp thường xuyên có các văn bản quy định rõ về cơ chế phối hợp
30
giữa ba cơ quan này với nhau. Ngoài ra, đối với công tác quản lý các khoản thu
từ đất tại cấp chi cục thuế cũng cần sự phối hợp từ UBND các xã, ban quản lý
các làng nghề trên địa bàn, ... để đảm bảo tính sâu sát, cũng như nắm bắt được
tình hình cụ thể của từng địa bàn xã, từ đó có kế hoạch thu cho phù hợp với địa
phương, đảm bảo tiến độ, hiệu quả thu ngân sách.
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
Một trong các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu từ
đất nữa đó chính là nhóm nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Có
thể nói nhóm nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý các khoản
thu từ đất.
Đầu tiên là khả năng sử dụng đất có hiệu quả hay không của người sử
dụng đất. Nếu người sử dụng đất khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất thì họ sẽ
có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật về đất đai cũng như thực hiện các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai. Điều này sẽ giúp cơ quan thuế thực hiện
tốt hơn trong công tác quản lý các khoản thu từ đất.
Thứ hai, phải nói đến ý thức chấp hành pháp luật cũng như trình độ hiểu
biết pháp luật về đất đai của người sử dụng đất. Trình độ hiểu biết pháp luật tác
động không nhỏ tới ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng
đất. Nếu người dân không hiểu biết pháp luật sẽ dẫn đến tình trạng thắc mắc,
khiếu nại, cũng có thể hiểu sai ý nghĩa của pháp luật đất đai, từ đó dẫn đến
không chấp hành pháp luật về đất đai. Điều này vừa làm mất thời gian của cả
người nộp thuế cũng như cơ quan thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
quản lý các khoản thu từ đất, đôi khi cũng gây thiệt hại đến chính quyền lợi của
người sử dụng đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý các khoản thu NSNN từ đất của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai của tỉnh Tuyên
Quang
31
Tuyên Quang là tỉnh có địa bao gồm vùng núi cao chiếm khoảng 50%
diện tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, 06 xã vùng cao của
huyện Chiêm Hóa (Phúc Sơn, Minh Quang, Phú Bình, Bình Phú, Yên Lập,
Kiên Đài) và 02 xã vùng cao của huyện Hàm Yên (Phù Lưu, Yên Lâm); vùng
núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn
lại của 02 huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương,
thành phố Tuyên Quang. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Cham Chu (Hàm Yên) có
độ cao 1.587m so với mực nước biển.
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế trong nước nói chung, của tỉnh
Tuyên Quang nói riêng tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn chậm, diễn
biến phức tạp và có nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thuế. Trước yêu cầu ngày càng cao
trong công tác quản lý, thu thuế theo lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành
Thuế, ngành Thuế Tuyên Quang đã đạt được nhiều điểm nhấn quan trọng và
rất đáng tự hào. Đặc biệt là công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai
ngày càng đạt hiệu quả cao, số thu được tăng lên theo từng năm đã góp phần
tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước của tỉnh, thúc
đẩy kinh tế phát triển, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, chương trình phát triển, vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của
tỉnh Tuyên Quang. Đến năm 2018, tại tỉnh Tuyên Quang đã có 9 khu, cụm công
nghiệp đi vào hoạt động đã có 128 dự án đầu tư được chứng nhận đầu tư, trong
đó có 56 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 9.449,59 tỷ
đồng và 8.579,7 triệu USD; Diện tích đất cho thuê là 242 ha. Hoạt động của
các doanh nghiệp KCN đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm
cho người lao động nói chung và lao động địa phương nói riêng, đồng thời làm
thay đổi đời sống nhân dân các vùng lân cận KCN. Thực tế cho thấy, số việc
làm được giải quyết khi phát triển KCN cao gấp 3,8 lần so với canh tác nông
nghiệp; thu nhập của người lao động và số lao động được tham gia bảo hiểm
32
xã hội năm sau cao hơn năm trước; thu nhập hàng năm của người lao động làm
việc trong KCN cao gấp khoảng 19 lần so với thu nhập từ làm nông nghiệp tính
trên diện tích đất đã san lấp (Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên
Quang, 2018).
Để có được những thành tựu trên và thực hiện mục tiêu của Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra, Ngành thuế Tuyên Quang đã tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách thuế và các
khoản thu NSNN từ đất, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành
động của nhân dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh;
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc giao đất thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nhằm
đảm bảo công khai minh bạch, tăng thu ngân sách cho nhà nước; Tăng cường
tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất; Hoàn
thiện bộ máy, bố trí cán bộ có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ quản lý các
khoản thu NSNN từ đất. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh của tỉnh, tập trung rà soát, bãi bỏ hoặc đề nghị bãi bỏ
các thủ tục hành chính, các quy định không cần thiết, nhằm giảm thiểu thời gian
và chi phí cho doanh nghiệp.
33
1.2.2. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất của chi cục
thuế huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm về phía đông nam tỉnh Lào Cai,
vùng Đông Bắc Việt Nam. Toàn huyện rộng 1435 km². Địa hình phức tạp nằm
giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía tây Bắc và dãy núi Con
Voi ở phía đông nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao (độ cao từ 700 - 1500m,
độ dốc trung bình từ 25 - 350, có nơi trên 500). Còn lại 10% là địa hình thung
lũng bồn địa ở độ cao từ 400 - 700m. Nơi cao nhất thuộc xã Nậm Chày, cao
2875m; thấp nhất thuộc vùng hạ lưu của suối Chàn, 85m.
Chi cục thuế huyện Văn Bàn thực hiện sự chỉ đạo tích cực của Cục thuế
tỉnh Lào Cai; sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân huyện Văn Bàn, đã chủ động, phối kết hợp chặt chẽ với các ngành,
các cấp triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực, cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của cộng đồng các doanh nghiệp, doanh nhân và cán bộ công chức trong
toàn Chi cục đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thuế qua các năm. Công tác
quản lý các khoản thu từ đất của Chi cục thuế huyện Văn Bàn đặc biệt được
chú trọng. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, công tác tuyên
truyền, phổ biến các chính sách thuế và các khoản thu từ đất tới người nộp thuế.
Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý các
khoản thu từ đất, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý các
khoản thu từ đất chuyên nghiệp, hiệu quả.
1.2.3. Kinh nghiệm công tác quản lý các khoản thu từ đất của Chi Cục Thuế
huyện Hoài Đức
Huyện Hoài Đức nằm ở trung tâm hình học Hà nội mở rộng, nằm phía
tây trung tâm Hà Nội, phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, Phúc Thọ và quận
Bắc Từ Liêm; phía Tây giáp huyện Quốc Oai và Phúc Thọ; phía Nam giáp với
huyện Quốc Oai và quận Hà Đông; phía Đông giáp quận Hà Đông và
Nam Từ Liêm. Tương lai, là huyện trong quy hoạch theo hướng phi nông
34
nghiệp của thành phố Hà Nội, Hoài Đức được xác định là huyện nằm trong
vùng phát triển dịch vụ, giao dịch kinh tế tài chính. Với các trục đường Đại lộ
Thăng Long rộng mênh mông, quốc lộ 32 đi vùng Tây Bắc chạy qua được mở
rộng. Các khu chung cư, thiên đường mua sắm, biệt thự sầm uất đang được mọc
lên. Đường rộng thênh thang đáp ứng nhu cầu đi lại không tắc nghẽn như khu
nội thành cũ. Đây đang dần thành trung tâm mới của thủ đô, chỉ cách đường
vành đai 3, quận Cầu Giấy khoảng 10 Km. Huyện Hoài Đức có diện tích tự
nhiên toàn huyện là 82,38 km2.
Chi cục thuế huyện Hoài Đức thực hiện sự chỉ đạo tích cực của Cục thuế
TP Hà Nội; sự quan tâm lãnh đạo sát sao của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân huyện Hoài Đức, đã chủ động, phối kết hợp chặt chẽ với các ngành,
các cấp triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tích cực, cùng với sự nỗ lực phấn
đấu của cộng đồng các doanh nghiệp, doanh nhân và cán bộ công chức trong
toàn Chi cục đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thuế qua các năm. Công tác
quản lý các khoản thu từ đất của Chi cục thuế huyện Hoài Đức đặc biệt được
chú trọng. Chi cục thuế đã tham mưu cho UBND huyện quy hoạch sử dụng đất
nhằm phân bố lại đất đai, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn
của các cấp, ngành phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện,
tránh tình trạng chồng chéo trong việc sử dụng đất, góp phần quản lý chặt chẽ
tài nguyên đất, kế hoạch hoá việc giao đất, cấp đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
giải quyết tranh chấp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài, để tạo ra quỹ đất sử dụng cho
nhiều năm. Đối với khu công nghiệp bàn giao đất có thể thực hiện nhiều lần
trong một quyết định cho thuê đất, phục vụ kịp thời cho nhà đầu tư triển khai
dự án. Phối hợp với các ban, ngành và UBND huyện tăng cường đối thoại với
các nhà đầu tư, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ khó khăn, ách
tắc cho các doanh nghiệp, nhất là về thủ tục thẩm tra phê duyệt dự án, chấp
thuận đầu tư, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất. Đổi mới và nâng cao hiệu
35
quả công tác vận động, công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế và
các khoản thu từ đất tới người nộp thuế. Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng
quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất, từng bước xây
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất chuyên nghiệp,
hiệu quả.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý các khoản thu từ đất
trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Quản lý các khoản thu từ đất là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm
tại Việt Nam. Thực tiễn công tác quản lý các khoản thu từ đất của tỉnh Tuyên
Quang và huyện Văn Bàn cho thấy, cách quản lý nguồn thu từ đất ở mỗi tỉnh,
huyện đều có những điểm mạnh riêng. Trong bối cảnh quản lý các khoản thu
từ đất có nhiều thay đổi về chế độ, chính sách, có tác động trực tiếp đến công
tác nghiệp vụ như: Triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, xoá bỏ thuế nhà đất, về quy trình thủ tục có những điều chỉnh thay
đổi.
Qua thực tiễn việc quản lý các khoản thu từ đất của tỉnh Tuyên Quang
và huyện Văn Bàn cho thấy các đơn vị gần như thu đủ theo dự toán, việc chấp
hành dự toán thu NSNN từ đất được coi trọng và thực hiện đầy đủ.
Các chính sách được đề ra đều rất chú trọng đến tính tổng thể, có tầm
nhìn dài hạn,vì vậy, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái đó là:
Thứ nhất, thường xuyên đổi mới các biện pháp quản lý thu và thu đối với
các khoản thu liên quan đến đất đai, kinh doanh bất động sản theo đúng chức
năng nhiệm vụ mà Tổng Cục Thuế đã quy định.
Thứ hai, tăng cường phối hợp với các ngành liên quan trong công tác
quản lý sử dụng đất đai ngay từ khâu quy hoạch sử dụng đất, phê duyệt dự án,
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, chuyển nhượng
đất đai để quản lý thu NSNN đầy đủ và kịp thời các khoản thu từ đất.
36
Thứ ba, tập trung tuyên truyền và tích cực tham mưu cho cấp uỷ chính
quyền các cấp tập trung chỉ đạo thực hiện tốt quản lý các khoản thu từ đất, khai
thác hiệu quả các nguồn thu, chống thất thu ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, hoàn thiện cơ chế quản lý các khoản thu từ đất, cần có chiến lược
ưu tiên phát triển và tăng cường năng lực thể chế, trình độ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ quản lý các khoản thu từ đất tại các Chi Cục Thuế. Thúc đẩy việc
sắp xếp, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ theo hướng tinh
gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý các khoản thu từ
đất.
37
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian qua như thế nào?
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các khoản thu NSNN từ
đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái?
3. Để tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước về các khoản thu
từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới cần thực
hiện những giải pháp chủ yếu nào?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ sách, báo đã được xuất bản, các dữ
liệu do cơ quan quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái cung cấp, đó là: Văn bản chính sách của Nhà nước, báo cáo
của Uỷ ban nhân dân huyện, Cục Thuế, Chi Cục Thuế, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Yên Bái, Thư viện tỉnh Yên Bái…
Thời gian thu thập: Từ 2016 - 2018
2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp: Được thực hiện thông qua điều tra, thu
thập và xử lý thông tin trên phiếu điều tra các đối tượng doanh nghiệp và cán
bộ quản lý.
* Chọn mẫu điều tra
Cơ sở lựa chọn đối tượng điều tra: Tác giả thực hiện điều tra toàn bộ cán
bộ thuế trong lĩnh vực đất đai; và toàn bộ các quản lý của các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Văn Yên.
38
Mẫu nghiên cứu: Qua khảo sát thực tế tại Huyện Văn Yên, đối tượng
quản lý là cán bộ trong Chi cục thuế hiện nay trong lĩnh vực đất đai là 30 và
cán bộ quản lý của các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Văn Yên là 50.
Từ quy mô mẫu trên, để điều tra đạt kết quả cao, tác giả tiến hành điều
tra toàn bộ số mẫu trên. Tổng số mẫu điều tra là 80 mẫu trong đó: 30 cán bộ
trong chi cục thuế và 50 cán bộ quản lý các doanh nghiệp và trong lĩnh vực
quản lý các khoản thu NSNN từ đất.
* Thời gian điều tra: Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2019.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
* Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập được các thông tin, tác giả
tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng
của thông tin.
* Đối với thông tin sơ cấp: Để đánh giá công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái người được hỏi thông
qua bảng hỏi
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp bằng phiếu
điều tra, sau đó phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Để phân tích thực
trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất đaivà các yếu tố tác động
đến hoạt động này trên địa bàn huyện Văn Yên.
- Phương pháp so sánh
Sau khi tính toán số liệu, tác giả tiến hành so sánh số liệu qua các năm
(từ 2016 - 2018) để đánh giá sự tương quan giữa các khoản thu NSNN, chỉ ra
được diễn biến các khoản thu NSNN qua các năm để thấy được tình hình tăng
giảm của các khoản thu NSNN như thế nào. Từ đó đưa ra được những nhận
xét, đánh giá, rút ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan về công tác
quản lý các khoản thu NSNN từ đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái thông qua kết quả tổng hợp và tính toán số liệu.
39
- Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc
mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này sử dụng các chỉ
tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và phương pháp
phân tổ để phân tích tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
Số liệu thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các đặc điểm cơ bản của dữ
liệu, cung cấp bản tóm tắt đơn giản của mẫu và các phép đo. Với phân tích đồ
họa đơn giản, thống kê mô tả là cơ sở của hầu hết các phân tích định lượng.
Thống kê mô tả dùng để mô tả dữ liệu: dữ liệu là gì và cho biết điều gì.
Thống kê mô tả được sử dụng để trình bày một mô tả định lượng theo
mẫu. Có thể có rất nhiều phép đo hoặc có nhiều mẫu (nhiều người). Thống kê
mô tả giúp đơn giản hóa một lượng lớn dữ liệu một cách hợp lý. Mỗi thống kê
mô tả giúp làm giảm dữ liệu một cách đáng kể bằng cách cung cấp một bảng
tóm tắt đơn giản.
Trong nghiên cứu này phương pháp thống kê mô tả sử dụng nhằm mô tả
những số liệu có sẵn từ đó rút ra những kết luận về thực trạng quản lý các nguồn
thu NSNN từ đất đai.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả công tác quản lý các khoản
thu NSNN từ đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
2.3.1. Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất
Sử dụng kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất theo nguồn Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Văn Yên để phân tích thực trạng công tác quản lý
dự án sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, từ đó để đánh giá kết quả
đạt được, những mặt còn hạn chế và các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý các khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên.
40
KQQL = Dn - Dn-1
Trong đó: KQQL = Kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất
Dn: Diện tích đất giao đất năm thực tại (hoặc thực tế)
Dn-1: Diện tích đất giao đất năm so sánh (hoặc kế hoạch)
Nếu KQQL > 0: cho thấy kết quả quản lý giao đất, cho thuê đất hiệu quả, và
ngược lại
2.3.2. Kết quả các khoản thu NSNN từ đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái
Theo nguồn cơ quan thuế, kết quả các khoản thu NSNN từ đất đaiđược
𝑆𝑇𝑖
thể hiện như sau:
𝑇𝑐𝑘𝑡𝑡𝑑
Ti =
Trong đó:
Ti: Tỷ lệ các khoản thu NSNN từ đất đai
STi: Tiền thu được của từng loại thuế đất (Tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản...)
Tckttd: Tổng các khoản thu từ đất
Chỉ tiêu này cho biết kết quả tỷ lệ của từng loại thuế đất trong tổng
thu NSNN các khoản thu từ đất, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản
thu từ loại đất đó càng hiệu quả.
2.3.3. Số tiền còn nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất đaivà biện pháp giải
quyết
Sử dụng kết quả tổng hợp số tiền còn nợ đọng các khoản thu NSNN từ
đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên Tỉnh Yên Bái, theo nguồn chi cục thuế
huyện Văn Yên để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp về công tác quản
lý các khoản thu NSNN từ đất đaitrên địa bàn huyện Văn Yên.
41
STcn = Ttn - STđã thu
Trong đó:
Ttn: Tổng tiền còn nợ
STđt: Tổng số tiền đã thu
STcn: Tổng số tiền còn nợ
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác quản lý các khoản thu NSNN
từ đất sẽ càng tốt.
42
Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
3.1. Khái quát chung về huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Trong phần này tác giả thực hiện năm thống kê của số liệu là năm 2018.
3.1.1. Về mặt vị trí địa lý, diện tích tự nhiên
Văn Yên là một huyện vùng núi phía bắc của tỉnh Yên Bái, được thành
lập từ tháng 3 năm 1965, có tọa độ địa lí 104°23' đến 104°23' độ kinh đông và
từ 21°50'30" đến 22°12' vĩ độ bắc.
+ Phía đông giáp huyện Lục Yên, Yên Bình.
+ Phía Tây giáp huyện Văn Chấn.
+ Phía Nam giáp huyện Chấn Yên.
+ Phía Bắc giáp huyện Văn Bàn,huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
Tổng diện tích đất tự nhiên 139.033,8 Km2. Huyện Văn Yên cách trung
tâm tỉnh lị Yên Bái 40 km về phía Bắc. Toàn huyện có 26 xã và 1 thị trấn với
161 thôn bản, 11 tổ dân phố.
Thị trấn Mậu A là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
huyện,với vị trí nằm trên tuyến đường sắt Yên Bái – Lào Cai, tuyến đường tỉnh
43
lộ Yên Bái Khe Sang, đường thủy và đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, với lợi
thế này, thị trấn Mậu A sẽ là động lực để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh.
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và đặc điểm khí hậu, tập quán canh tác đã
chia Văn Yên thành 3 vùng kinh tế:
+ Vùng thâm canh lúa gồm 13 xã: Yên Hưng, Yên Thái, Ngòi A, Mậu
A, Mậu Đông, Đông Cuông, Hoàng Thắng, Xuân Ái, Yên Hợp, An Thịnh, Yên
Phú, Đại Phác và Tân Hợp (trong đó: Thị trấn Mậu A là trung tâm huyện lỵ).
+ Vùng trồng màu và cây ăn quả gồm 6 xã: Lang Thíp, Lâm Giang,
Châu Quế Thượng, Châu Quế Hạ, An Bình, Đông An.
+ Vùng trồng quế gồm 8 xã: Phong Dụ Thượng, Phong Dụ Hạ, Xuân
Tầm, Mỏ Vàng, Nà Hẩu, Quang Minh, Viễn Sơn và Đại Sơn.
- Địa hình
Địa hình Văn Yên tương đối phức tạp, đồi núi liên tiếp và cao dần từ
Đông Nam lên Tây Bắc thuộc thung lũng sông Hồng kẹp giữa dãy núi cao là
Con Voi và Púng Luông; Hệ thống sông ngòi dày đặc với các kiểu địa hình
khác nhau: vùng núi cao hiểm trở, vùng đồi bát úp lượn sang nhấp nhô xen kẽ
với các thung lũng và các cánh đồng phù sa nhỏ hẹp ven sông,sự chênh lệch
địa hình giữa các vùng trong huyện rất lớn, có đỉnh cao nhất 1.952 m, nơi thấp
nhất là 20 m so với mặt nước biển.
Vùng núi cao trung bình có độ cao từ 300 – 1.700 m tập trung chủ yếu ở
các xã phía Tây Bắc của huyện,là các dãy đồi núi liên tiếp chia cắt mạnh, độ
dốc lớn, có các bậc thềm cao thấp khác nhau, có nơi có địa hình thung lũng hẹp,
vách dốc đứng,diện tích có khoảng 35.000ha. Trong vùng này, đối với vùng đất
đồi núi dốc trên 25º, tầng đất mỏng dưới 30cm giành cho trồng rừng, bảo vệ
khoanh nuôi rừng tự nhiên. Những nơi có độ dốc < 25º, tầng đất dày phục vụ
cho trồng cây dài ngày như quế, chè, cây ăn quả, và một số loại cây ngắn ngày
như lúa, ngô, khoai, sắn…….
44
Vùng đồi cao, núi thấp thuộc các xã phía Tây của huyện, vùng này núi
đỉnh nhọn, sườn dốc, chia cắt mạnh, hợp thuỷ trũng sâu, hẹp, phát triển trên
nền đá Mắcma axít,vùng núi đỉnh nhọn, thoải, các thung lũng nông trên nền đá
biến chất. Nơi có độ dốc > 25º thích hợp trồng bảo vệ rừng; nơi có độ dốc <25º,
tầng đất dày thích hợp cho các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc, vùng đất bằng thích hợp cho trồng cây hàng năm.
Vùng đồi thấp thung lũng sông hang: vùng này bao gồm các xã vùng
thấp của huyện có địa hình dạng đồi bát úp, đỉnh tròn, sườn thoải, độ cao tuyệt
đối dưới 300 m. Có khả năng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, chăn
nuôi đại gia súc, vùng đồng bằng thích hợp trồng cây lương thực.
- Đặc điểm khí tượng thủy văn
Huyện Văn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, kết hợp với
địa hình bị chia cắt nên tạo thành hai tiểu vùng khí hậu:
+ Vùng phía Bắc (từ Trái Hút trở lên): Có độ cao trung bình 500 m so
với mặt nước biển,Đặc điểm vùng này ít mưa, nhiệt độ trung bình 21 - 23ºc.
Lượng mưa bình quân 1.800 mm/năm,độ ẩm thường xuyên 80 – 85%, có những
ngày chịu ảnh hưởng của gió Lào.
+ Vùng núi phía Nam (từ Trái Hút trở xuống): chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, có lượng mưa lớn, bình quân 1.800 – 2.000 mm/năm, nhiệt độ
trung bình 23 - 24ºc, độ ẩm không khí 81 – 86%.
+ Các hiện tượng thời tiết khác:
- Sương muối: Xuất hiện chủ yếu ở độ cao trên 600 m, nhiệt độ càng
xuống thấp số ngày có sương càng nhiều, vùng thấp thuộc thung lũng sông
Hồng ít xuất hiện.
- Mưa đá: Xuất hiện ở một số nơi vào khoảng cuối mùa xuân, đầu mùa
hạ và thường đi kèm với hiện tượng dông và gió xoáy cục bộ.
Khí hậu Văn Yên ổn định, ít đột biến phù hợp với trồng trọt và chăn nuôi,
trồng các loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp dài ngày ở phía
45
Nam, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như: sắn, lạc, đậu đỗ các loại ở
phía Bắc.
- Tài nguyên thiên nhiên và hiện trạng khai thác, sử dụng
Tài nguyên đất: Huyện Văn Yên có tổng diện tích đất tự nhiên 139.033,8
ha trong quá trình quản lý và sử dụng được chia ra như sau:
a/ Đất nông nghiệp: 122.010,59 ha chiếm 87,68% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 17.351,32 ha, chiếm 12,47% tổng diện tích
đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm : 12.879,78 ha
+ Đất trồng cây lâu năm : 4.471,54 ha
- Đất lâm nghiệp : 104.403,94 ha, chiếm 75,03%
- Bao gồm:
+ Đất rừng sản xuất : 69.073,78 ha;
Trong đó:
- Đất có rừng sản xuất: 21.709,88 ha
- Đất quy hoạch trồng rừng sản xuất: 14.880,01 ha
+ Đất rừng phòng hộ : 19.984,95 ha
+ Đất rừng đặc dụng : 15.345,21 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản : 207,00 ha
- Đất nông nghiệp khác : 48,33 ha
b/ Đất phi nông nghiệp: 5039,87 ha, chiếm 3,62% tổng diện tích đất tự nhiên.
c/ Đất chưa sử dụng: 12.103,65 ha, chiếm 8,7% tổng diện tích đất tự nhiên.
* Về thổ nhưỡng gồm các nhóm đất chính là:
- Nhóm đất phù sa phân bổ chủ yếu dọc sông Hồng, sông Thia và các
suối trên địa bàn có độ phì tự nhiên khá cao thích hợp cho các loại cây lương
thực, cây công nghiệp.
46
- Nhóm đất đồi (gồm đất đỏ vàng, đất mùn vàng) phân bổ rộng khắp trên
địa bàn, nhóm đất này có độ phì nhiêu khá cao thích hợp với cây công nghiệp
dài ngày (cây chè, dứa, mía, quế...).
- Tài nguyên khoáng sản: Văn Yên không có tiềm năng lớn về khoáng
sản, nhưng lại có nhiều điểm khoáng sản quý mà các nơi khác không có.
* Mỏ đá Lâm Giang I: xã Lâm Giang trữ lượng 58.000 m3.
* Mỏ đá Lâm Giang II: xã Lâm Giang trữ lượng 1.200.000 m3.
* Mỏ đá Đại Phác: xã Đại Phác trữ lượng 8.400 m3.
* Fenspát: Dốc 6000 xã Yên Thái trữ lượng 25.000 m3.
* Grafít: có ở thị trấn Mậu A.
* Sét gạch ngói: Sét đồi thị trấn Mậu A, Trái Hút (An Bình), Yên Hợp,
Phong Dụ Thượng, Mậu Đông, Đông Cuông, Đông An... sản xuất gạch ngói
đạt chất lượng tốt.
* Mỏ than nâu lửa dài: Xã Hoàng Thắng, Tân Hợp, Yên Hợp, Xuân ái,
Đông Cuông, Đông An(trữ lượng chưa đánh giá).
* Mỏ quặng sắt: Có ở Làng Khuân xã An Thịnh, Đại Sơn, Mỏ Vàng và
xã Châu Quế Hạ.
* Mỏ đất hiếm có xã Yên Phú trữ lượng dự báo 17.847 tấn.
* Các mỏ quặng nhỏ đa kim (Đồng, Vàng, Chì, Kẽm...) đã được phát
hiện ở xã Mỏ Vàng, Đại Sơn, Phong Dụ Hạ, Châu Quế Hạ (trữ lượng chưa đánh
giá)
* Cát, sỏi tập chung theo các lưu vực sông suối trên địa bàn các xã: Mậu
A, An Thịnh, Mậu Đông, Yên Phú, Châu Quế Hạ, Yên Hợp, Lâm Giang, An
Bình và xã Đông Cuông.
Trong các năm qua việc khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện tuy
không lớn song nó đã đóng góp một phần đáng kể trong công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. (UBND huyện Văn
Yên, 2018)
47
- Tài nguyên nước:
Văn Yên có hệ thống sông, ngòi, suối, ao hồ rất phong phú, Sông Hồng
bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc), chiều dài chảy qua Văn Yên dài 70 km.
Các phụ lưu của Sông Hồng trên địa bàn huyện có tới 40 con ngòi, suối lớn nhỏ
chảy ra sông Hồng. Trong đó lớn nhất là ngòi Thia và ngòi Hút chảy từ huyện
Văn Chấn qua địa phận huyện có chiều dài tổng cộng hơn 100 km, diện tích ao
hồ trên địa bàn có hơn 207 ha.
Với sông Hồng chảy dọc qua địa phận 15 xã, cùng với những con ngòi
và các phụ lưu, khe suối, ao hồ là nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, cấp nước cho các trạm thuỷ điện vừa
và nhỏ, cho các nhà máy sản xuất, cho nuôi trồng thuỷ sản và giao thông đường
thuỷ trên địa bàn. (UBND huyện Văn Yên, 2018)
- Tài nguyên rừng:
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu nên diện tích rừng ở
Văn Yên thuộc loại rừng nhiệt đới thường xanh với nhiều loài cây lá rộng, nhiều
tầng; trên các đỉnh núi cao là là kiểu rừng nhiệt đới núi cao với nhiều loại cây
lá kim như pơ-mu, sa mộc xen lẫn các loại cây lá rộng thuộc họ sồi, dẻ, đỗ
quyên...Bên cạnh các loại gỗ quý như nghiến, táu, lát hoa, chò chỉ; các loại
dược liệu như đẳng sâm, sơn tra, hà thủ ô, hoài sơn, sa nhân..; các loại động vật
quý hiếm như cầy hương, lợn rừng, hươu, gấu, vượn.. còn có nhiều khu rừng
cho lâm đặc sản như cọ, song, quế, chè...Các xã Châu Quế Thượng, Phong Dụ
Thượng, Xuân Tầm, Lâm Giang, Phong Dụ Hạ, Lang Thíp, Châu Quế Hạ, Mỏ
Vàng, Đại Sơn…hiện còn khá diện tích rừng tự nhiên, Còn ở những nơi khác
trong huyện hiện chỉ có rừng trồng, rừng tái sinh và các thảm thực vật khác.
Diện tích đất lâm nghiệp: 104.403,94 ha chiếm 75,03%. Bao gồm:
- Đất rừng sản xuất 69.073,78ha;Trongđó
+ Đất rừng trồng sản xuất : 21.709,88 ha
+ Đất quy hoạch trồng rừng sản xuất : 14.880,01 ha
48
- Đất rừng phòng hộ : 19.984,95 ha
- Rừng đặc dụng (cây đặc sản quế) : 15.345,2ha.
- Trữ lượng khai thác hàng năm ước khoảng: 32.000 m3 - 35.000 m3 gỗ
rừng trồng các loại; 30.000 - 40.000 tấn nguyên liệu giấy; 5.000 - 5.500 tấn quế
vỏ. (UBND huyện Văn Yên, 2018)
- Tài nguyên nhân văn:
Với 11 dân tộc, mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hoá riêng biệt, bản
sắc văn hoá của các dân tộc được bảo tồn và phát huy thể hiện nét đẹp văn hoá
của mỗi dân tộc đó là:
- Văn hoá dân tộc Dao Đỏ: Có múa rùa, múa chuông, múa ra quân
- Văn hoá dân tộc Tày: Có múa xoè đệm, xoè khăn, hát khắp, hát then
- Văn hoá dân tộc Phù Lá: Có múa khèn bầu, sáo cúc kẹ, múa xoè
- Văn hoá dân tộc Mông: Có múa xênh tiền, múa khèn, múa kiếm, múa gậy
Bên cạnh các nét đẹp của văn hoá các dân tộc, trên địa bàn còn có các lễ
hội lớn của đền Đông Cuông, Đền Nhược Sơn, đình Mường A xã Ngòi A với
phần lễ và phần hội vô cùng phong phú, hấp dẫn du khách.
- Tài nguyên du lịch:
Tiềm năng du lịch của huyện rất phong phú, có 3 loại hình chủ yếu đó
là: Du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử cách mạng, du lịch tâm linh.
a/ Du lịch sinh thái:
* Dãy núi Con Voi (xã Ngòi A, Quang Minh, An Bình...) Có thể khai
thác phát triển loại hình du lịch leo núi, thám hiểm vùng núi cao Mỏ Vọ của
dãy Con Voi...
* Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu: Khu bảo tồn này thuộc địa bàn gồm
4 xã: Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng, tổng diện tích quy hoạch
16.950 ha; Trong đó, khu bảo vệ nghiêm ngặt 7.250 ha, phân khu phục hồi sinh
thái: 9.700 ha. Đây là hệ rừng lá rộng thường xanh còn tương đối nguyên vẹn.
Có khí hậu mát mẻ, trong lành; nhiều khe, suối, thác nước chảy quanh năm; hệ
49
động thực vật phong phú và nhiều loài động thực vật quý hiếm vẫn được gìn
giữ và bảo tồn. Mặt khác người dân nơi đây chủ yếu là người dân tộc Mông và
dân tộc Dao, nét đẹp văn hóa dân tộc đặc sắc như trang phục và nhà ở... vẫn
được gìn giữ khá nguyên bản.
Hiện nay đã có đường từ trung tâm huyện đến trung tâm khu bảo tồn.
Trên tuyến hành trình đến khu bảo tồn, du khách có thể dừng chân, thăm quan
những rừng quế tại xã Đại Sơn. Cây quế Văn Yên có hàm lượng tinh dầu đứng
thứ hai sau quế Trà My ở Quảng Nam. Trung bình mỗi năm diện tích quế ở Văn
Yên lại trồng mới thêm hàng ngàn ha, nâng diện tích quế của toàn huyện đến
năm 2007 là 15.000 ha. Cây quế là nguồn thu nhập rất lớn trong kinh tế hộ gia
đình của người Dao Văn Yên, nhưng chưa được khai thác đáng kể vào mục đích
du lịch sinh thái gắn liền với các bản sắc văn hoá của dân tộc Dao.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu là tiềm năng lớn về phát triển du lịch
sinh thái kết hợp với du lịch cộng đồng trong những năm tới.
* Quần thể thác Khe Cam (Ngòi A): Quần thể thác Khe Cam thuộc địa
bàn xã Ngòi A, cách trung tâm huyện 8 km. Đây là khu du lịch có nhiều thác
nước tự nhiên rất đẹp, không khí trong lành, mát mẻ. Khu vực này vẫn còn
hoang sơ, chưa được đầu tư khai thác cho mục đích du lịch. (UBND huyện Văn
yên, 2018)
3.1.2. Về điều kiện kinh tế-xã hội
3.1.2.1 Kinh tế
a, Tăng trưởng kinh tế: Trong thời gian qua, nền kinh tế của huyện Văn
Yên tiếp tục phát triển với tốc độ khá và tương đối toàn diện. Các ngành các
thành phần kinh tế tích cực tham gia sản xuất.
-Cơ cấu các ngành kinh tế là nông , lâm , ngư nghiệp là 31,6 % ; công
nghiệp và xây dựng là 31,5 % ; và dịch vụ là 33,3 % .
+) Ngành nông, lâm nghiệp vẫn là một trong những ngành kinh tế chủ
50
yếu trên địa bàn chiến tỷ lệ trên 50% giá trị tổng sản lượng. Trong những năm
qua, sản xuất nông, lâm nghiệp đã được đầu tư phát triển theo hướng giảm dần
tỷ trọng nông, lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Cùng với việc quan tâm chú
trọng công tác ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất thâm canh, đã
triển khai thực hiện chương trình “ 5 xóa, 10 xây” vừa là mục tiêu, vừa là giải
pháp mang tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp nên đã mang lại hiệu quả
cao cả về năng suất và chất lượng, nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị
diện tích.
Để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, huyện đã tru trọng đầu
tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng 222 công trình thủy lợi, đã kiên cố hóa 167
km kênh mương nội đồng, tưới cho 2.617.9/2827 ha ruộng nước. Quy hoạch
vùng lúa thuần năng suất chất lượng cao tập trung vùng Đại - Phú – An với
diện tích 540 ha, vùng Đông Cuông hơn 260 ha, đồng thời áp dụng khoa học
kĩ thuật mới vào sản xuất ở những xã như An Thịnh, Đại Phác, Yên Phú,
Yên Hưng.
Về lâm nghiệp, với ưu thế về khí hậu, đất đai và truyền thống tập quán
của người Dao, cây Quế trên địa bàn vẫn là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao
nên hàng năm diện tích quế vẫn không ngừng tăng, mỗi năm nhân dân trồng
mới và trồng bổ sung vào diện tích quế đã khai thác hàng ngàn ha quế. Sản
lượng Quế bóc ra thị trường hàng năm đạt hàng ngàn tấn thu về hàng chục tỷ
đồng cho nhân dân. Những người dân Văn Yên nơi đây lấy cây quế làm loại
cây trồng chủ yếu,so với chất lượng quế trên cả nước thì quế Văn Yên đứng
thứ 2 sau Quảng Bình.
Ngành nuôi trồng thủy sản của huyện có sự tăng trưởng khá nhanh, các
chỉ tiêu về diện tích nuôi, sản lượng, giá trị của ngành ngư nghiệp năm sau luôn
tăng cao hơn năm trước, tốc độ tăng sản lượng nuôi cao hơn nhiều, do nuôi
trồng thủy sản được các nhà đầu tư chú trọng, xu thế được đầu tư cao dần, áp
51
dụng công nghệ ngày càng hiện đại.
3.1.2.2. Xã hội
- Quy mô dân số của huyện Văn Yên khoảng 115.614 người.
- Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,14%
- Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 53,1% dân số
(UBND huyện Văn Yên, 2018)
Toàn huyện có 12 dân tộc trong đó có các dân tộc chủ yếu sau:
+ Dân tộc Kinh: 52,86%
+ Dân tộc Tày: 15,58%
+ Dân tộc Dao: 25,4%
+ Dân tộc H' mông: 4,43%
+ Các dân tộc khác: 1,73%
Mật độ dân số phân bố không đều, có nơi tập trung rất đông dân cư như
Thị trấn Mậu A bình quân khoảng 1.311,7 người / km2, ngược lại một số xã
vùng cao diện tích rộng nhưng mật độ dân cư ít như xã Phong Dụ Thượng bình
quân là 29,0 người/ km2, xã Nà Hẩu 36,1 người/ km, xã Xuân Tầm 39,3 người/
km2.
Theo Niên giám thống kê huyện Văn Yên năm 2018
Số lao động được tạo việc làm là 6251 người, trong đó: Chia theo giới
tính thì số lao động Nam là 3618 người = 49,77%, số lao động Nữ là 2633người
= 57,87%. Chia theo khu vực thành thị, nông thôn lần lượt là 976 người =
15,61% và 5875 người = 93,98%
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo:
+ Giới tính có tổng số 88.022 người trong đó Nam là 44.192 người =
50,21%, Nữ là 43.830 người =49,79%.
+ Phân theo thành thị và nông thôn lần lượt là 7.921 người = 9,00%
và 80.101 người = 91%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm năm 2018 phân
52
theo loại hình kinh tế tổng số 79.629 người bao gồm loại hình kinh tế nhà
nước là 3868 người =4.86%, loại hình kinh tế ngoài nhà nước là 75.761 người
= 95,14%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm năm 2018 phân
theo thành thị, nông thôn có tổng số là 79.629 người trong đó tại thành thị là
7.110 người =8,93%, tại nông thôn là 72519 người = 91,07%.
3.2. Công tác quản lý đất đai và thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các
khoản thu NSNN từ đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.1. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái
Thực hiện quy định giao đất cho đối tượng sử dụng theo quy định của
Luật đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất. UBND tỉnh Yên Bái đã thể chế thành các quy
định tại các quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của
UBND tỉnh Yên Bái. Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2014, ban hành quy định bảng giá đất thực hiện trong 05 năm tại tỉnh yên bái.
Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2018 về quy định
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Văn Yên đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Thường
trực Huyện uỷ, TT HĐND-UBND huyện và được sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ
quan chuyên môn của huyện và UBND các xã, thị trấn.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật trong lĩnh vực đất
đai, việc triển khai, thực hiện luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện,
53
kịp thời phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, những vấn đề phát
sinh trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, đảm bảo đúng quy định trong
quá trình thực hiện.
Trên địa bàn huyện Văn Yên, đại đa số người sử dụng đất đã nhận thức
được về quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong việc quản lý, sử dụng đất đai. Việc
quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân đã từng bước có
chuyển biến tích cực và dần đi vào nề nếp.
Trong vòng 3 năm (từ năm 2016 đến năm 2018) huyện Văn Yên đã có
quyết định cho phép 76 dự án được giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự
án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh… Theo số liệu thống kê của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Văn Yên số lượng dự án được giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn huyện Văn Yên được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3. 1 Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
huyện Văn Yên từ năm 2016 – 2018
(Đơn vị tính: ha)
Dự án được giao đất, cho Tổng diện tích
thuê đất TT Thời gian đất giao, cho
Số lượng Diện tích thuê
1 Năm 2016 20 105 1.432
2 Năm 2017 25 124 1.556
(Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Văn Yên)
3 Năm 2018 31 152 1.708
Theo báo cáo tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện
Văn Yên cho thấy diện tích đất giao và cho thuê tăng theo hàng năm cụ thể:
năm 2016 là 1.432 (ha); năm 2017 là1.556 (ha); năm 2018 là 1.708 (ha).
54
3.2.2. Thực trạng đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu NSNN từ đất đai
trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ đất là việc công khai hoá thông
tin về tình trạng pháp lý của đất đai, phục vụ cho sự vận hành một cách minh
bạch và lành mạnh của thị trường bất động sản nói chung và thị trường đất đai
nói riêng. Về nội dung, đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ đất là việc
công bố sự tồn tại của các quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng đối với đất
đai đó. Giá trị tổng quát nhất của việc đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu từ
đất về phía Nhà nước (đại diện là cơ quan thuế) chính là sự kiểm soát thông tin
về đất đai làm cơ sở cho việc quản lý và thu nộp ngân sách của người sử dụng
đất. Về phía chủ sở hữu hay sử dụng đất đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu
từ đất là sự khẳng định trước cơ quan nhà nước về tình trạng pháp lý của đất
đai mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng nhằm tạo ra những bảo đảm về mặt
pháp lý cần thiết cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của mình
đối với đất đai đó. Về phía các bên liên quan, đăng ký, kê khai đất đai tạo ra sự
an toàn về mặt pháp lý khi thiết lập giao dịch bằng đất đai thông qua việc xác
định chính xác chủ thể có quyền, cũng như tình trạng quyền tồn tại từ trước đối
với đất đai Tuy nhiên, trên thực tế, một số doanh nghiệp được Nhà nước cấp
ưu đãi đầu tư chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký và kê khai
các khoản thu từ đất bởi họ cho rằng khi doanh nghiệp họ đã được cấp ưu đãi
đầu tư miễn tiền thuê đất thì họ không phải đến đăng ký và kê khai tại cơ quan
thuế,qua điều tra các doanh nghiệp về việc đăng ký, kê khai và nộp thuế hiện
nay cho thấy, những doanh nghiệp được hỏi không đăng ký, kê khai và nộp
thuế ngay khi được giao đất chiếm 41%. Nguyên nhân chủ yếu là do những
doanh nghiệp này đa số là doanh nghiệp thuê đất được miễn tiền thuê đất theo
ưu đãi đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Công ty trách nhiệm
hữu hạn.
55
Bảng 3. 2. Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu liên quan
(Đơn vị tính: doanh nghiệp)
đến đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái (Giai đoạn 2016-2018)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TT
Danh mục
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
Số lượng DN có đăng ký,
275
94,83
298
93,13
315
92,6
1
kê khai nộp thuế
Số lượng DN không đăng
15
5,17
22
6,88
25
7,4
2
ký, kê khai nộp thuế
Tổng cộng
290
100
320
100
340
100
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái)
Theo số liệu từ bảng phân tích trên ta thấy:
Số lượng doanh nghiệp có đăng ký, kê khai nộp thuế năm 2016 là 275
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 94,83%; doanh nghiệp không đăng ký kê khai nộp
thuế chiếm tỷ lệ thấp 5,17%.
Số lượng doanh nghiệp có đăng ký, kê khai nộp thuế năm 2017 là 298
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 93,13%; doanh nghiệp không đăng ký kê khai nộp
thuế chiếm tỷ lệ thấp 6,88%.
Số lượng doanh nghiệp có đăng ký, kê khai nộp thuế năm 2018 là 315
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 92,6%; doanh nghiệp không đăng ký kê khai nộp thuế
chiếm tỷ lệ thấp 7,4%.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về lĩnh vực đất đai của một số
doanh nghiệp chưa được chú trọng, chính sách giá thuê đất thay đổi, trong thời
điểm suy thoái kinh tế giá thuê đất tăng cao gấp nhiều lần so với giá cũ, dẫn
đến việc nộp thuế của những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính không
thể thực hiện được. Ngoài ra, một nguyên nhân nữa là do công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế trong lĩnh vực đất đai còn nhiều hạn chế.
56
Bảng 3. 3. Ý kiến của các tổ chức kinh tế và cán bộ quản lý thuế về việc
(Đơn vị tính: %)
đăng ký, kê khai và nộp thuế hiện nay
Hoàn
toàn
Không
Bình
Đồng
Rất
Phát biểu
không
đồng ý
thường
ý
đồng ý
đồng ý
0
5
58
14
3
Việc đăng ký, kê khai thuế hiện
nay rất dễ dàng, không khó
khăn hay vướng mắc.
Việc nộp thuế hiện nay rất dễ
0
3
61
11
5
dàng, không khó khăn hay
Các văn bản hướng dẫn việc đăng
ký, kê khai và nộp thuế hiện nay
1
4
60
8
7
rất dễ dàng thực hiện, không khó
khăn hay vướng mắc gì
(Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2019)
vướng mắc.
Qua số liệu từ bảng kết quả thu ngân sách nhà nước các khoản thu từ đất
trên địa bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên bái cho thấy tỷ lệ các khoản thu NSNN từ
đất trên tổng thu NSNN ngành thuế huyện Văn Yên chiếm tỷ lệ thấp trên 5,83%,
và nguồn thu này tăng đều qua các năm cho thấy các nguồn thu từ đất đã đóng
góp một phần vào NSNN của huyện. Vì đây là nguồn thu cho ngân sách nhà
nước do đó cơ quan thuế cũng đã cố gắng thực hiện các giải pháp giúp người
nộp thuế thuận lợi trong quá trình nộp thuế cũng như ban hành các văn bản hướng
dẫn đăng ký, kê khai và nộp thuế một cách dễ hiểu.
57
Qua kết quả điều tra cho thấy:
Việc đăng ký, kê khai thuế hiện nay rất dễ dàng, không khó khăn hay
vướng mắc: có 58% thấy bình thường, 5% không đồng ý, 14% đồng ý và 3%
rất đồng ý.
Việc nộp thuế hiện nay rất dễ dàng, không khó khăn hay vướng mắc:
không đồng ý chiếm tỷ lệ 3%; bình thường chiếm tỷ lệ 61%, đồng ý chiếm tỷ
lệ 11%, rất đồng ý chiếm tỷ lệ 5%.
Về vấn đề các văn bản hướng dẫn việc đăng ký, kê khai và nộp thuế hiện
nay rất dễ dàng thực hiện, không khó khăn hay vướng mắc gì: hoàn toàn không
đồng ý chiếm tỷ lệ 1%;
Các nhà quản lý khi được hỏi: “Các văn bản hướng dẫn việc đăng ký, kê
khai và nộp thuế hiện nay rất dễ dàng thực hiện, không khó khăn hay vướng
mắc gì?”, với ý kiến này có 1% hoàn toàn không đồng ý, 4 % không đồng ý,
60% bình thường, 8% đồng ý, 7% rất đồng ý. Như vậy, đa số các nhà quản lý
đều thấy rằng các văn bản hướng dẫn việc đăng ký, kê khai và nộp thuế hiện
nay đều dễ dàng thực hiện, không khó khăn hay vướng mắc gì”
Như vậy, cả các tổ chức kinh tế và người quản lý đều cho rằng việc đăng
ký, kê khai, nộp thuế hiện nay và các văn bản hướng dẫn đều rất dễ thực hiện,
không có khó khăn, vướng mắc. Để được như vậy, cơ quan thuế của tỉnh Yên
Bái đã có những chỉ đạo sâu sát đến chi cục thuế huyện Văn Yên trong việc
thường xuyên rà soát, nắm bắt địa bàn quản lý để xác định những doanh nghiệp
đang sử dụng đất phải đưa vào diện quản lý thuế, đặc biệt là vào dịp đầu năm,
thời điểm mà các doanh nghiệp phải thực hiện kê khai và nộp thuế môn bài. Mặt
khác, trong quá trình quản lý các khoản thu từ đất cơ quan thuế đã có sự phối
hợp với các cơ quan chức năng có liên quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, chủ
đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp, chính quyền địa
phương, để nắm số doanh nghiệp đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
58
3.3. Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
3.3.1.Công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
* Căn cứ lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất
Hàng năm, Chi cục thuế huyện Văn Yên có trách nhiệm lập dự toán các
khoản thu NSNN từ đất, việc lập dự toán phải theo đúng các quy định của pháp
luật về thu, và quản lý thu NSNN từ đất đai; trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ dự toán NSNN. Hiện tại chi cục thuế huyện Văn Yên căn cứ
vào TT54/2018/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN của Bộ Tài
Chính; cũng như công văn số 1650/CV-UBND ngày 24/7/2018 của UBND tỉnh
Yên Bái hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước các khoản thu từ đất đai
trên địa bàn tỉnh, để thực hiện lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai.
Căn cứ để lập dự toán các khoản thu từ đất đó là: Chi cục thuế huyện
Văn Yên ước số thu NSNN từ đất đai hiện năm trước, dự kiến những yếu tố tác
động đến số thu năm sau để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo
từng khoản thu phí, lệ phí.
* Nguyên tắc lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất
Dự toán thu NSNN từ đất được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ
hiện hành, có tính đến khả năng điều chỉnh chính sách của năm kế hoạch, trên
cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN từ đất đai năm tới; tính toán
cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu NSNN
từ đất đai, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra,
chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện
tử.
* Nội dung lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất
Chi cục thuế huyện Văn Yên xây dựng dự toán thu NSNN từ đất đai
ngoài việc phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu nêu trên, phải tổng hợp đầy đủ
59
các nguồn thu thuộc phạm vi thu NSNN từ đất đai phát sinh trên địa bàn;
Dự toán thu NSNN từ đất đai năm tới phải được xây dựng trên cơ sở hệ
thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc
thuế, lĩnh vực thu ở huyện Văn Yên, chi tiết số thu theo các quy định hiện hành
về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN từ đất đai; các quy định điều chỉnh chính
sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN từ đất đai năm tới và các
quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm năm tới.
Dự toán thu tiền sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, có tính đến tình
hình thực hiện của các năm trước.
Dự toán số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số
thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ chi
phí liên quan) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải nộp NSNN và
được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN cho mục đích ĐTPT theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật.
Việc xây dựng dự toán thu NSNN từ đất đai phải gắn với việc tăng cường
quản lý thu, đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra các khoản
thu NSNN từ đất đai.
60
Bảng 3.4Tình hình lập dự toán thu NSNN từ đất đai từ năm 2016 - 2018
(Đvt: Tr.đồng)
Các nguồn thu NSNN
2016
2017
2018
TT
từ đất đai
Dự toán
Tỷ trọng%
Dự toán
Tỷ trọng%
Dự toán
Tỷ trọng%
93,2
65.000
94,5
94.000
94,33
1
Thu tiền SDĐ
41.000
2
Thuê đất
1.000
2,3
1.500
2,2
1.400
1,40
3
Thuế TN từ CNBĐS
1.300
3,0
1.415
2,1
2.550
2,56
4
Thuế SDĐPNN
20
0,0
63
0,1
345
0,35
5
Lê phí trước bạ nhà, đất
650
1,5
795
1,2
1.350
1,35
6
Thuế SDĐNN
31
0,1
2
0,0
0
0,00
Tổng cộng
44.001
100
68.775
100
99.645
100
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên 2016 - 2018)
61
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy:
Qua việc phân tích trên cho thấy về cơ bản chi cục thuế huyện Văn Yên
lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai theo đúng quy định của Luật NSNN
và các văn bản hướng dẫn có liên quan; tuy nhiên việc lập dự toán thu còn hạn
chế đó là chưa tính toán được hết khả năng thu ngân sách từ đất đai thực tế của
một số khoản trên địa bàn huyện, như Lệ phí trước bạ, Thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng bất động sản….
Do vậy cần xem xét các căn cứ khi lập dự toán thu ngân sách từ đất đai
cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ phân tích các chỉ tiêu, cơ sở
tính toán để lập dự toán thu NSNN từ đất đai tại chi cục thuế huyện Văn Yên hàng
năm.
3.3.2. Công tác chấp hành thực hiện dự toán các khoản thu từ đất trên địa
bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Căn cứ Nghị quyết HĐND huyện giao, Chi cục Thuế, Phòng Tài chính-
Kế hoạch, các cơ quan liên quan, UBND các xã, thị trấn tổ chức thu, nộp ngân
sách hàng năm.
Căn cứ số liệu báo cáo của các cơ quan chức năng hàng tháng, hàng quý
về tiến độ thực hiện dự toán thu trong năm, chủ tịch UBND huyện có giải pháp
đôn đốc chi cục thuế huyện Văn Yên thu NSNN từ đất đai hoàn thành đạt và
vượt dự toán thu ngân sách hàng năm. Tại huyện Văn Yên, các cấp chính quyền
địa phương và cơ quan thuế đã chú trọng đến việc mở các kênh thông tin đến các
đối tượng và doanh nghiệp, tổ chức uỷ nhiệm thu đối với các khoản thu NSNN
từ đất đai tại xã, hạn chế thất thu ngân sách trên địa bàn huyện.
Chi cục Thuế huyện căn cứ quyết định giao dự toán thu của UBND huyện
hàng năm, lập kế hoạch, sổ bộ thu giao cán bộ thu để đôn đốc thực hiện thu nộp
KBNN trong từng tháng, quý. Chi cục Thuế huyện chỉ đạo các bộ phận chuyên
môn thường xuyên có sự phối hợp với các đội quản lý thu để kiểm tra các
trường hợp nghỉ, bỏ kinh doanh, làm thủ tục đóng mã số thuế theo quy định;
62
tuyên truyền, phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin trong việc sử dụng phần
mềm hỗ trợ công tác kê khai thuế, hướng dẫn người nộp thuế chuẩn bị các điều
kiện để thực hiện kê khai thuế điện tử; tổ chức kiểm tra hồ sơ kê khai thuế tại
bàn hàng tháng và tổ chức kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo kế hoạch.
Đồng thời tăng cường đôn đốc và phối hợp các cơ quan, ban ngành thực hiện
các biện pháp thu nợ thuế từ đất đai như: thông báo nợ thuế; nắm bắt tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề xuất biện pháp cụ thể, phù hợp với từng
đối tượng nợ thuế hay cưỡng chế thu nợ.
UBND các xã, thị trấn căn cứ Nghị quyết HĐND cấp xã giao dự toán thu
để ban hành quyết định giao nhiệm vụ thu NSNN từ đất đai và tổ chức thực
hiện thu tại xã, thị trấn.
Đối với KBNN huyện, đây là là nhiệm vụ trọng tâm, tất cả các khoản thu
phải được nộp vào NSNN qua tài khoản tiền gửi hợp pháp khác tại KBNN và
phải được kho bạc kiểm soát nguồn thu, hướng dẫn đơn vị, địa phương hạch toán
đúng theo mục lục ngân sách nhằm phản ánh trung thực nguồn thu tại địa
phương, đơn vị đó. Cuối mỗi tháng KBNN cung cấp số liệu báo cáo thu gửi Chi
cục Thuế và Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp,
phân tích báo cáo thu NSNN từ đất đai hàng tháng gửi UBND huyện, Sở Tài
chính; đồng thời hàng quý có nhiệm vụ trình UBND huyện kết quả thực hiện thu
NSNN quý này, kế hoạch thu NSNN từ đất đai quý sau để báo cáo Thường trực
Huyện ủy, thường trực HĐND huyện biết, có hướng chỉ đạo nhằm hoàn thành
nhiệm vụ thu trong năm đạt và vượt dự toán giao.
63
Bảng 3. 5. Kết quả thực hiện các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái (2016 - 2018)
(Đvt: tr.đ)
2017/2016
2018/2017
Các nguồn thu NSNN
2016
2017
2018
Tỷ lệ
Tỷ lệ
từ đất đai
Trị số
Trị số
%
%
Thu tiền SDĐ
42.745
66.813
95.116 24.068
56.3 28.303
42.4
Thuê đất
1.029
1.672
1.648
643
62.5
Thuế TN từ CNBĐS
1.607
1.615
2.879
0.5
1.264
78.3
8
Thuế SDĐPNN
22,8
76,08
367
233.7
291
382.4
53
Lệ phí trước bạ nhà, đất
663,3
1.414
150
22.6
601
813
73.9
3,1
32,9
0
16,28
7
6,00
3
Thuế SDĐNN
Tổng cộng
46.100
70.992
101.424
Tổng thu ngân sách
27,97 38.848
26,13
ngành thuế
116.167 148.661
187.509 32.494
huyện Văn Yên
Tỷ lệ thu NSNN từ đất /
tổng thu NSNN ngành
39,6
47,7
54,09
thuế huyện Văn Yên
(Chi cục thuế huyện Văn Yên)
Tỷ lệ thu NSNN từ đất/ tổng thu NS ngành thuế huyện Văn Yên chiếm
một tỷ lệ tương đối cao, dao động từ 39,6 % đến 54,09% trong tổng thu NS ngành
thuế của huyện. Tổng thu ngân sách ngành thuế huyện Văn Yên trong những
năm qua có xu hướng tăng lên, tăng từ năm 2016 đến năm 2018, cụ thể tổng thu
ngân sách năm 2016 là 116.167 tr.đ; năm 2017 148.661tr.đ tăng so với năm
2016 là 32.494 tr.đ tương ứng tăng 27,97 %. Năm 2018 là 148.661tr.đ tương ứng
tăng so với năm 2017 là 38.848 tr.đ tương ứng tăng 26,13%.
Trong thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện, số thu từ tiền sử dụng đất
các dự án là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trên tổng thu từ đất
trên địa bàn huyện Văn Yên và có xu hướng tăng lên theo từng năm.
64
Tiền thuê đất là một trong những nguồn thu từ đất có mức thu khá ổn
định, mang tính bền vững, góp phần tăng thu cho ngân sách huyện trong những
năm qua. Đơn giá thuê đất được ổn định định kỳ 5 năm một lần đã tạo điều kiện
để các doanh nghiệp dự kiến được các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất, kinh
doanh từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho hợp lý, hiệu quả cao.
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014, ban
hành quy định bảng giá đất thực hiện trong 05 năm tại tỉnh yên bái về việc quy
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước về cơ bản đã phù hợp với những quy định
mới về xác định giá thuê đất, đảm bảo sự ổn định để phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và của doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất có hiệu quả của các tổ
chức thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên.
Thuế sử dụng đất là khoản thu phát sinh trong quá trình sử dụng đất bao
gồm: thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế phi nông nghiệp. Đây là nguồn thu
có tính bền vững và lâu dài. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay ở nước ta khoản
thu này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu ngân sách do các nguyên nhân
sau: Một là do chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị
định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017. Hai là cơ sở xác định thuế được xác
định theo giá thóc, do vậy việc tính thuế phức tạp hơn. Mặt khác, thuế nhà đất
mới chỉ tập trung vào đất ở của một số đối tượng mà chưa tính đến các đối
tượng khác như người sử dụng đất thuê của nhà nước, sử dụng đất được giao
(vì mục đích phục vụ lợi ích công cộng) vào hoạt động kinh doanh;
Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trước đây là thuế chuyển
quyền sử dụng đất) thường chiếm tỷ lệ không cao trong tổng thu ngân sách từ
đất đai trên địa bàn huyện Văn Yên: Năm 2016 là 3,4 %, năm 2017 là 2,27 %,
năm 2018 là 2,83%.
Tổng thu NSNNvề đất đai trên địa bàn huyện qua 3 năm đều tăng và vượt
rất cao so với kế hoạch, tuy nhiên không đều năm 2016 tăng 219,5 %; năm
65
2017 tăng 165,0%; năm 2018 tăng 112,6 %). Là do:
*) Về chấp hành dự toán thu NSNN từ đất
Cả 3 năm, nguồn thu NS từ đất đai tăng liên tục cho thấy sự nỗ lực trong
công tác thu NSNN từ đất đai của cán bộ Chi cục thuế huyện Văn Yên.
Nhìn chung khoản thu NSNN từ đất đai luôn vượt dự toán mặc dù tình
hình kinh tế - xã hội toàn huyện, tỉnh, của cả nước đang gặp nhiều khó khăn
như vậy có thể nhận thấy sự nỗ lực cố gắng của các ban ngành chức năng trên
địa bàn trong công tác thu và sự tự giác trong công tác nộp NS từ đất đai của
các doanh nghiệp và quần chúng nhân dân trên địa bàn huyện.
66
Bảng 3.6 Đánh giá việc thực hiện dự toán thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên ( từ năm 2016 - 2018)
(Đvt: Tr.đ)
2018 2016 2017
Các nguồn thu TT Dự Thực Tỷ lệ Dự Thực Tỷ lệ Dự Thực Tỷ lệ NSNN toán hiện % toán hiện % toán hiện %
Thu tiền SDĐ 20.000 42.745 213,7 42.000 66.813 159,0 88.000 95.116 108 1
Thuê đất 1.000 1.029 102,9 1.000 1.672 167,2 2.000 1.648 82,4 2
Tổng cộng 21.000 43.774 208,4 43.000 68.485 159,2 90.000 96.764 107,5
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên từ 2016 - 2018)
Qua bảng tình hình chấp hành dự toán thu NSNN từ đất đai trên cho thấy số tiền thu được của các sắc thuế luôn tăng qua
hàng năm, và luôn đạt rất cao so với số dự toán đặt ra, cho thấy: chi cục thuế huyện Văn Yên luôn cố gắng trong việc thúc đẩy các
đơn vị nộp thuế, nên số thuế thu được luôn gần đạt so với dự toán. Đây là nỗ lực của chi cục thuế huyện Văn Yên trong việc đôn
đốc, thúc đẩy trong việc thu thuế đặc biệt là thu tiền NSNN từ đất đai.
67
3.3.3. Công tác quyết toán các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Vào thời điểm cuối năm, chi cục thuế huyện Văn Yên tiến hành rà soát,
kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của chứng từ, rà soát các khoản thu NSNN từ
đất đai trong năm, kiểm tra đối chiếu chứng từ thu tiền từ nhân dân và giấy nộp
tiền vào NSNN, nộp tiền vào tài khoản tiền gửi hợp pháp khác mở tại kho bạc
qua xác nhận của KBNN; kiểm kê quỹ tiền mặt; đối chiếu tạm ứng với các đối
tượng, sau đó lập và kiểm tra hệ thống các bảng biểu, số liệu trong báo cáo để
trình thủ trưởng đơn vị ký đối chiếu số liệu, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện để tổng hợp báo cáo UBND huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán
do các xã, thị trấn thuộc cấp mình quản lý,trong khi tổng hợp lập báo cáo quyết
toán ngân sách huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra tính đầy đủ, chính
xác, khớp đúng của số liệu. Kiểm tra việc tuân thủ hạch toán kế toán vào mục
lục ngân sách, kiểm tra tính đúng đắn của nội dung tính chất nguồn thu, việc
tuân thủ quy định pháp luật về tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp ngân
sách. Đồng thời căn cứ số liệu tổng hợp tại KBNN để lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách từ đất đai huyện hàng năm.
Để đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN từ đất đai qua các năm, sau
khi tổng hợp lập báo cáo quyết toán, cơ quan tổng hợp phân tích các chỉ tiêu
thu trong năm so với dự toán và so với số thực hiện cùng kỳ năm trước. Qua
đó, phân tích những chỉ tiêu thu đạt, không đạt, nguyên nhân vì sao để đề ra
hướng phấn đấu cho những năm tiếp theo.
Thời điểm chốt số liệu quyết toán thu ngân sách nhà nước từ đất đai là
ngày 31/12 năm tài chính.
Qua phân tích số liệu bảng thu ngân sách nhà nước từ đất đai cho thấy
thu ngân sách huyện qua các năm phần lớn đều tăng: tổng thu NSNN từ đất đai
trên địa bàn huyện đều tăng
68
Tỷ lệ thu NSNN từ đất/ tổng thu NS ngành thuế huyện Văn Yên chiếm
một tỷ lệ tương đối lớn , dao động từ 39,6 % đến 54,09% trong tổng thu NS
ngành thuế của huyện. Tổng thu ngân sách ngành thuế huyện Văn Yên trong
những năm qua có xu hướng tăng lên, tăng từ năm 2016 đến năm 2018, cụ thể
tổng thu ngân sách năm 2016 là 116.167 tr.đ; năm 2017 là 148.661tr.đ tăng so
với năm 2016 là 32.494tr.đ tương ứng tăng 27,97%. Năm 2018 là 148.661tr.đ
tương ứng tăng so với năm 2017 là 38.848tr.đ tương ứng tăng 26,13%.
Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê hàng năm cho thất năm
2016 là 1.029tr.đ; năm 2017 là 1.672 tr.đ, nhưng đến năm 2018 là 1.648tr.đ
giảm so với năm 2017 là 24 tr.đ là do chính sách điều chỉnh giá đất thuê của
UBND tỉnh.
3.2.3.4. Công tác xử lý chậm nộp, nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất đai trên
địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Văn Yên tình trạng chậm nộp và nợ đọng
tiền thuế và các khoản thu từ đất còn nhiều với số tiền khá lớn, lên đến 1.352,5
triệu đồng. Tình trạng này tồn tại không những ảnh hưởng đến nhiệm vụ thu
ngân sách mà còn ảnh hưởng đến nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
xã hội của tỉnh. Số tiền nợ đọng các khoản thu từ đất được thể hiện qua biểu đồ
sau:
6 %
Thuê đất
Thu tiền sd đất
Thuế SD ĐNN
Thuế SD ĐPNN
Thuế nhà đất
94%
69
Biểu đồ 3. 1 Tình hình nợ đọng các khoản thu NSNN từ đất luỹ kế trên
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên, 2018.)
địa bàn huyện Văn Yên Năm 2018
Biểu đồ trên cho thấy, tình hình nợ đọng các khoản thu từ đất trên địa
bàn huyện Văn Yên chủ yếu là các khoản thu tiền sử dụng đất của các dự án,
chiếm tới 94% trong tổng số nợ đọng các khoản thu từ đất, trị giá 1.352,5 triệu
đồng. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do các doanh nghiệp sau năm
2015 khi hết chính sách ưu đãi của Nhà nước về giảm 50% tiền thuê đất, theo
quy định đơn giá thuê đất được ổn định tối thiểu là 5 năm, nhưng đến nay rất
nhiều đơn vị ký hợp đồng thuê đất từ những năm 2000 đến nay chưa ký lại hợp
đồng thuế đất, số tiền thuê đất phải nộp tăng cao và số tiền nợ đọng tăng cao,
chi cục thuế huyện Văn Yên đã thực hiện tính lại tiền thuế đất phải nộp tuy
nhiên nhiều doanh nghiệp không chấp hành họ chỉ nộp số tiền đã ký với UBND
huyện Văn Yên
Số tiền nợ đọng thuế từ các khoản thu khác từ đất chiếm tỷ lệ nhỏ, bao
gồm tiền thuê đất là: 51,6 triệu đồng (chiếm 4% trong tổng số nợ các khoản thu
từ đất); Thuế SDĐ phi nông nghiệp còn nợ NSNN cũng không lớn: 12,995 triệu
đồng (chiếm 1%). Số tiền nợ thuế nhà đất: 2,9 triệu đồng (chiếm 0,2%); Số tiền
70
nợ thuế SDĐ nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng số nợ các khoản thu
từ đất: 1,29 triệu đồng (chiếm 0,1%).
*) Công tác xử lý chậm nộp
Để tiến hành đôn đốc, xử lý chậm nộp các khoản thu NSNN từ đất đai,
chi cục thuế huyện Văn Yên thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, chủ động phối hợp với bộ phận quản lý đất đai rà soát xác định
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn nợ ngân sách Nhà nước. Trường hợp người
sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế
thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì cơ quan thuế chủ động
ban hành văn bản kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giao đất thu hồi đất theo
quy định. Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, yêu cầu không làm thủ tục chuyển nhượng tài sản, chuyển
nhượng đất, chuyển nhượng dự án đối với các doanh nghiệp đang còn nợ đọng
tiền thuế theo đúng quy định.
Thứ hai, để tiến hành thu hồi được nợ các khoản NSNN từ đất chi cục
thuế huyện Văn Yên tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp đôn đốc, cưỡng
chế, công khai thông tin và xử lý nợ đối với từng người nộp thuế, như: Gọi điện
thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp thông báo về số tiền thuế đất còn nợ, mời doanh
nghiệp lên làm việc, tìm ra nguyên nhân, vướng mắc để thực hiện đôn đốc. Ban
hành 100% thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp gửi người nộp
thuế yêu cầu nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp
nợ thuế dưới 90 ngày. Trường hợp trong ngày thứ 91 người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế nợ vào ngân sách thì áp dụng ngay biện pháp cưỡng chế trích tiền từ
tài khoản, phong tỏa tài khoản để thu hồi nợ.
Thứ ba, ban hành đầy đủ quyết định cưỡng chế đối với người nộp thuế
phải cưỡng chế nợ thuế, hoặc chuyển sang biện pháp tiếp theo để thu hồi kịp
71
thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, như: Áp dụng biện pháp cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác đối với 100% doanh nghiệp nợ thuế đã quá
thời hạn nộp từ 91 ngày trở lên. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài
khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau thì căn cứ vào
số lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước để ban hành
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều
tài khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong toả tài
khoản đối với các tài khoản còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền
bị cưỡng chế.
Thứ tư, ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa
đơn không có giá trị sử dụng đối với doanh nghiệp nợ thuế quá thời hạn từ 121
ngày. Sau khi hết thời hạn của quyết định cưỡng chế hóa đơn (1 năm), nếu
doanh nghiệp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước, cơ quan thuế chưa triển khai được biện pháp cưỡng chế tiếp theo thì cơ
quan thuế tiếp tục ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không có giá trị sử dụng.
Bảng 3.7: Thống kê số nợ thu được từ đất cho NSNN qua các năm
(ĐVT: Tr.đ)
Tỷ lệ % số thuế
Số thuế
Số thuế
Số thuế nợ
thu được/Số
Danh mục
còn nợ
thu được
đọng
thuế còn nợ
Năm 2016
9152
8166,6
985,4
89,23
Năm 2017
7412
6396,4
1015,6
86,30
Năm 2018
4912
3612,5
1299,5
73,54
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên)
Qua số liệu cho thấy số thuế thu được của chi cục thuế Văn Yên so với
số thuế còn nợ chiếm tỷ lệ cao, cho thấy chi cục thuế huyện Văn Yên rất chú
tâm trong việc quản lý thu các khoản thuế còn nợ, giảm thất thu cho NSNN.
72
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Chi cục thuế huyện Văn Yên kết hợp cùng các cấp, các ngành, tổ chức
thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, Luật phí, lệ phí, các Luật thuế sửa đổi,
bổ sung và nhiệm vụ thu NSNN từ đất đai theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và Nghị quyết của HĐND Thành phố, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giảm dần nợ cũ,
bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác, chống
thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi trốn thuế đất, hoặc chây lỳ trong
nộp thuế đất.
Bảng 3.8: Công tác kiểm tra, giám sát các khoản thu NSNN từ đất
STT Năm Số tiền thu về (tr.đ) Số lượt kiểm tra theo kế hoạch Số lượt kiểm tra theo thực tế Tỷ lệ % thực tế/kế hoạch
1 2016 20 18 90 1105
2 2017 25 23 92 1235
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên.)
3 2018 29 30 103,4 1328
Qua bảng cho thấy qua các năm chi cục thuế huyện Văn Yên đã có kế
hoạch để thực hiện kiểm tra việc chấp hành nộp các khoản thu của NSNN từ
đất đai, số lượt kiểm tra thực tế theo kế hoạch tăng lên theo hàng năm chứng tỏ
chi cục thuế huyện Văn Yên rất chú trọng trong công tác quản lý các khoản thu
thuế từ đất đai.
Số lượt kiểm tra theo thực tế qua các năm luôn gần bằng và hơn so với
dự toán cho thấy chi cục thuế huyện Văn Yên đã nỗ lực trong công tác quản lý
các nguồn thu.
Số tiền thu về qua các năm cũng đáng kể cụ thể: năm 2016 số tiền thu về
là 1.105 tr.đ; năm 2017 là 1.235 tr.đ, năm 2018 là 1.328 tr.đ. Số lượt kiểm tra
về tình hình chấp hành thuế qua các năm tăng lên đồng thời số tiền thu về cũng
73
tăng lên cho thấy vẫn còn tình trạng sai phạm trong quá trình kê khai nộp thuế
đất, các sai phạm thường thấy trong quá trình kiểm tra thường là:Không khai
doanh thu chuyển nhượng quyền sử dụng đất (giá đất được trừ) vào tờ khai thuế
GTGT mẫu số 01/GTGT và không phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung
cho sản xuất hàng hóa dịch vụ chịu thuế hoặc không chịu thuế GTGT đầu ra;
một số vị trí đất cho thuê, giao đất không thông qua đấu giá là chưa đúng quy
định; một số doanh nghiệp chưa thực hiện nộp thuế GTGT đối với hoạt động
cho thuê nhà chung cư và tài sản trên đất....
3.3.5. Công tác công khai các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn Huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Hàng năm, chi cục thuế huyện Văn Yên thực hiện công khai các khoản
thu NSNN theo quy định
- Chi cục thuế sẽ công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được
Cục thuế tỉnh Yên Bái duyệt.
- Chi cục thuế huyện Văn Yên sẽ công khai căn cứ tính mức thu, số thu
thực tế, đối tượng miễn, giảm và căn cứ miễn, giảm các khoản thu ngân sách
từ đất đai.
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác lập dự toán các khoản thu NSNN
từ đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, Tỉnh Yên Bái
a) Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
Bảng 3.9. Bảng số lượng cán bộ thuế trong quản lý các nguồn thu NSNN
từ đất
Danh mục Trị số
1. Số lượng cán bộ thuế trong công tác quản lý các nguồn thu từ đất: Trong đó - Trình độ đại học và trên đại học - Trình độ cao đẳng trở xuống 2. Tổng số cán bộ thuế tại chi cục thuế huyện Văn Yên Tỷ lệ cán bộ thuế quản lý đất đai/ tổng số cán bộ thuế
30 30 0 57 52,6.0 (Nguồn: Chi cục thuế huyện Văn Yên, 2018)
74
Tỷ lệ cán bộ thuế trong công tác quản lý các nguồn thu từ đất chiếm tỷ
lệ 52,6% trong tổng số cán bộ thuế ở chi cục thuế huyện Văn Yên; đồng thời
trình độ của cán bộ thuế trong công tác quản lý các nguồn thu từ đất 100% đều
có trình độ đại học và trên đại học điều này là một lợi thế trong công tác quản
lý các nguồn thu từ đất đai trên địa bàn.
b) Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các ngành, các cấp
Bảng 3.10. Bảng khảo sát về công tác phối hợp giữa các ngành trên địa
(Đơn vị tính: %)
bàn huyện Văn Yên
Công tác phối hợp giữa các ngành trên địa Nội dung điều tra bàn huyện Văn Yên hiện nay rất tốt?
Ý kiến điều tra Các tổ chức kinh tế Người quản lý
Hoàn toàn không đồng ý 0 0
Không đồng ý 21 11
Bình thường 66 64
Đồng ý 2 4
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Rất đồng ý 1 1
Theo kết quả điều tra ở Bảng trên cho thấy: với sự nhất trí cao của các
tổ chức kinh tế và người quản lý được hỏi (66% và 64% ý kiến bình thường;
2% và 4% đồng ý với ý kiến này và không có ai rất không đồng ý). Điều này
chứng tỏ công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn huyện hiện nay tốt, tuy
nhiên, vẫn còn 21% ý kiến không đồng ý của các tổ chức và 11% ý kiến không
đồng ý của người quản lý với công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn
huyện hiện nay, điều này có nghĩa trong công tác phối hợp giữa các ngành vẫn
chưa hoàn toàn nhận được sự đồng thuận giữa người quản lý và các doanh
nghiệp.
75
Bảng 3.11. Bảng khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất
(Đơn vị tính: %)
trên địa bàn huyện Văn Yên
Công tác thường xuyên thanh tra, kiểm tra Nội dung điều tra việc sử dụng đất của
Ý kiến điều tra Các tổ chức kinh tế Người quản lý
Hoàn toàn không đồng ý 0 0
Không đồng ý 16 9
Bình thường 59 54
Đồng ý 5 17
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Rất đồng ý 0 0
- Công tác tham mưu và chỉ đạo chưa quyết liệt cùng với sự phối hợp
giữa các ngành chức năng của tỉnh trong công tác quản lý, kiểm tra tình hình
sử dụng đất đối với các doanh nghiệp chưa thường xuyên; việc xử lý các vi
phạm về đất đai chưa thống nhất, còn đùn đẩy, né tránh. Nguyên nhân chủ yếu
của những vấn đề này là do: Hệ thống tổ chức của các ngành, chính sách pháp
luật đất đai được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, nhưng chưa
khẳng định sự phù hợp với yêu cầu của một hệ thống quản lý đất đai hiện đại,
vận hành trong cơ chế thị trường phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng. Việc
phân cấp trong quản lý nhà nước về đất đai hiện còn nhiều điểm chưa hợp lý,
dẫn đến chồng chéo về thẩm quyền giữa các cấp, các ngành trong tổ chức lập
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nhiều bất cập trong phân hạng
và định giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; việc thanh kiểm tra,
giải quyết tranh chấp, khiếu kiện và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai còn
nhiều lúng túng.......
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
* Ý thức của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế đất cũng ảnh hưởng
tới công tác quản lý các nguồn thu của huyện Văn Yên hiện nay.
76
Khi được hỏi ý kiến về nhận thức của các doanh nghiệp đã đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay hay chưa
tác giả đã thu được kết quả như sau:
Bảng 3.12. Ý kiến về nhận thức của các doanh nghiệp đã đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay và tình hình
(Đơn vị tính: %)
thực hiện nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất của các Doanh nghiệp
Nhận thức của các doanh Các doanh nghiệp
nghiệp đã đáp ứng được hiện nay đã thực
Nội dung điều tra yêu cầu của công tác hiện tốt nghĩa vụ tài
quản lý Nhà nước về đất chính các khoản thu
đai hiện nay từ đất
Ý kiến điều tra
Hoàn toàn không đồng ý 0 1
Không đồng ý 11 11
Bình thường 41 58
Đồng ý 26 19
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Rất đồng ý 2 1
Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số các tổ chức kinh tế có 11% không
đồng ý, 41% bình thường, 26% đồng ý, và 2% rất đồng ý; đối với nhà quản lý
31 % không đồng ý, 41% bình thường và 26% đồng ý, 2% rất đồng ý. Cho thấy
nhận thức của các doanh nghiệp cần được nâng cao nhiều hơn nữa để đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay.
Điều này còn được thể hiện qua kết quả điều tra các nhà quản lý về ý
kiến: “các doanh nghiệp hiện nay đã thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính các khoản
thu NSNN từ đất đai” tác giả thu được kết quả: 1% hoàn toàn không đồng ý;
11% không đồng ý; 58% bình thường; 19% đồng ý; và 1% rất đồng ý, cho thấy
77
các nhà quản lý cho rằng các doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự thực hiện tốt
nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất.
3.5. Đánh giá chung việc quản lý thu NSNN từ đất tại huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái
3.5.1. Ưu điểm
Trong những năm qua công tác quản lý thu Ngân sách nói chung và công
tác quản lý các khoản thu về đất trên địa bàn Huyện Văn Yên luôn được sự
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của huyện, hàng năm đều hoàn thành và hoàn thành
dự toán thu ngân sách được giao, trong đó các khoản thu về đất đã đóng góp
một phần không nhỏ trong kết quả chung của huyện với số thu năm sau cao hơn
năm trước, tạo nguồn lực cơ bản cho NSNN trên địa bàn huyện.
Để quản lý tốt các khoản thu về đất, hệ thống các văn bản pháp quy của
Nhà nước đã tạo hành lang vững chắc đối với việc quản lý nguồn thu cũng như
tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định nguồn thu nộp NSNN. Trong thời gian
qua, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng, để
tháo gỡ cho các Doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về hỗ trợ
Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, trong đó giảm 50% tiền thuê đất
đã giúp các đơn vị vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Công tác quản lý đăng ký và kê khai nộp thuế được thực hiện khá tốt, Số
lượng hộ nhân dân đăng ký kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tăng qua
các năm. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp triển khai thực hiện đã khắc
phục được tồn tại hạn chế của thuế nhà đất, đã mở rộng được đối tượng nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và được sự đồng tình của quần chúng nhân
dân khi thực hiện. Ngay từ khi triển khai thực hiện đã được sự phối kết hợp và
giúp đỡ của Các ban ngành, chính quyền địa phương từ kê khai hồ sơ khai thuế,
xác nhận thông tin để tính thuế, phát hành thông báo và thu nộp tiền thuế vào
NSNN nên hàng năm Chi cục đều hoàn thành dự toán giao.
78
Việc phối kết hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trong việc
thu nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực
hiện theo đúng quy chế và quy trình luân chuyển hồ sơ của huyện, phát hành
thông báo kịp thời để NNT nộp tiền vào NSNN, hoàn thành kế hoạch cấp giấy
chứng nhận hàng năm.
Cơ quan Thuế cùng với các ban ngành tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát quỹ đất trên địa bàn, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử
dụng đất không kê khai với cơ quan Thuế, đảm bảo quản lý hết các khoản thu
về đất; Chi cục thường xuyên tham mưu với UBND huyện thành lập các Đoàn
kiểm tra, thanh tra về đất trên địa bàn huyện, kiểm tra về việc chấp hành Nghĩa
vụ với NSNN đối với các Doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn. Qua đó đã dần
nâng cao ý thức và trình độ hiểu biết của Người nộp thuế trong việc chấp hành
pháp luật thuế và đưa pháp luật vào cuộc sống.
Chi cục thuế huyện Văn Yên đã tích cực tham mưu cho Hội đồng nhân
dân, UBND huyện chỉ đạo các sở ngành và chính quyền địa phương phối hợp
thực hiện tốt công tác thuế, xây dựng quy trình luân chuyển hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính của Người sử dụng đất theo cơ chế "một cửa liên thông" giữa
cơ quan thuế, tài nguyên môi trường, Kho bạc trong công tác xác định nghĩa vụ
tài chính đối người sử dụng đất. Phối hợp chặt chẽ với chống gian lận, góp phần
chống thất thu cho ngân sách và làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh.
3.5.2. Hạn chế
Trong thời gian qua, công tác quản lý đối với các khoản thu NSNN từ
đất đai gặp không ít khó khăn vướng mắc đó là:
a. Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp để kịp
thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực đất đai của các
ngành chức năng chưa được thường xuyên, chưa thực sự được chú trọng.
Để thấy được công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh
nghiệp hiện nay, tác giả đã thực hiện khảo sát và thu được kết quả như bảng
79
dưới đây
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất
(Đơn vị tính: %)
của các tổ chức kinh tế và người quản lý
Công tác quản lý việc giao
Các cơ quan chức năng của
đất, cho thuê đất trên địa
huyện vẫn thường xuyên thanh
Nội dung điều tra
bàn huyện Văn Yên hiện
tra, kiểm tra việc sử dụng đất
nay được chú trọng.
của Doanh nghiệp
Các tổ
Người quản
Các tổ chức
chức kinh
Người quản lý
kinh tế
lý
tế
Hoàn toàn không đồng ý
0
0
0
0
Không đồng ý
24
18
25
15
Bình thường
57
52
48
56
Đồng ý
9
10
7
9
Rất đồng ý
0
0
0
0
(Nguồn: khảo sát của tác giả,2018)
Qua kết quả điều tra cho thấy:
Trong Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện
Văn Yên hiện nay đang được chú trọng: 5% người quản lý cho rằng là bình
thường, 10% nhà quản lý cho rằng là được chú trọng, và 18% cho rằng chưa
được chú trọng. Trong khi đó đối với các tổ chức kinh tế các tỷ lệ này tương
ứng là: 57% cho rằng là bình thường, 9% đồng ý, và 24% không đồng ý.
Như vậy, đa số đều đồng ý về Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn huyện Văn Yên hiện nay được chú trọng, tuy nhiên vẫn có một
tỷ lệ không nhỏ cho rằng công tác này chưa được chú trọng cho thấy công tác
quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên chưa thực sự được
chú trọng.
Trong vấn đề các cơ quan chức năng của huyện vẫn thường xuyên thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng đất của Doanh nghiệp: 48% người quản lý cho rằng
80
là bình thường, 7% nhà quản lý cho rằng là được chú trọng, và 25% cho rằng
chưa được chú trọng. Trong khi đó đối với các tổ chức kinh tế các tỷ lệ này
tương ứng là: 56% cho rằng là bình thường, 9% đồng ý, và 15% không đồng ý.
Như vậy, đa số đều đồng ý về các cơ quan chức năng của huyện vẫn
thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của Doanh nghiệp.
b. Hiệu quả sử dụng đất thuê của một số dự án không cao, dẫn đến nợ
tiền thuê đất. Một số dự án thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng
làm ăn không hiệu quả, thua lỗ nên đã phải giải thể, phá sản, không có khả năng
trả tiền thuê đất. Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp trên địa bàn huyện Văn
Yên sử dụng đất không hiệu quả, lợi nhuận sản xuất không đủ để bù đắp chi
phí sản xuất, do đó không có tiền để nộp tiền thuê đất vào NSNN. Nhiều trường
hợp sử dụng đất thuê không đúng mục đích khi được cho thuê đất, cho thuê lại
đất với đơn giá cho thuê lại cao hơn đơn giá thuê đất phải trả cho Nhà nước để
thu lợi nhuận. Một số chủ dự án không có tiềm năng về tài chính, không đủ
năng lực để đầu tư nhưng vẫn xin UBND huyện thuê đất với mục đích chờ giá
bất động sản tăng lên để chuyển nhượng kiếm lời.
c. Công tác quản lý đất vẫn còn bị buông lỏng, tình trạng sai phạm trong
khi xử lý công việc vẫn xảy ra.
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng chậm nộp tiền thuế là do:
Thứ nhất, công tác phê duyệt quy hoạch chi tiết dự án và việc giao đất
trên thực địa chưa đồng bộ, một số dự án do phải điều chỉnh quy hoạch nhiều
lần, thay đổi loại hình đầu tư dự án, thay đổi diện tích tính thu tiền SDĐ, việc
này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
của các dự án do chưa có diện tích cụ thể để thu tiền sử dụng đất hoặc phần
diện tích của những dự án chuyển đổi loại hình đầu tư sẽ không thuộc đối tượng
phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về thực hiện kiềm chế lạm
81
phát, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ và tài khóa, dẫn đến thị trường bất động sản đóng băng.
Ngân hàng thắt chặt cho vay đối với hoạt động đầu tư bất động sản, cộng với
lãi suất ngân hàng cho vay cao,mặt khác, công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn nên cũng làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực
hiện dự án, cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền SDĐ đối với Nhà
nước của các chủ đầu tư dự án.
Thứ ba, chính sách các khoản thu từ đất hiện nay còn nhiều bất cập,
thể hiện:
+ Giá thu tiền sử dụng đất chưa thật sự phù hợp với giá thị trường làm
cho một số chủ các dự án kiến nghị UBND huyện xác định lại giá. Bảng giá đất
do UBND tỉnh ban hành còn một số vị trí điều chỉnh còn chưa phù hợp với giá
thị trường. Ví dụ: Một số vị trí kém phát triển thuộc huyện Văn Yên trên bảng
giá do UBND tỉnh quy định mức giá đất vẫn cao,điều này làm ảnh hưởng trực
tiếp tới việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chủ đầu tư nằm trong vùng
kinh tế này.
82
Bảng 3. 14. Ý kiến về giá thu tiền sử dụng đất hiện nay của các tổ chức
(Đơn vị tính: %)
kinh tế và người quản lý
Hệ số đơn giá thu tiền sử dụng đất hiện Nội dung điều tra nay phù hợp với giá thị trường
1 Hoàn toàn không đồng ý 0
55 Không đồng ý 47
21 Bình thường 28
2 Đồng ý 4
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
1 Rất đồng ý 1
Qua kết quả điều tra cho thấy:
- Phần lớn các ý kiến đều cho rằng giá thu tiền sử dụng đất hiện nay
không phù hợp với giá thị trường (chiếm tới 55 % các tổ chức kinh tế và 47 %
người quản lý được hỏi).
- Tỷ lệ rất ít các tổ chức kinh tế và người quản lý đồng ý với giá thu tiền
sử dụng đất hiện nay (bình thường là 21% và 28%, đồng ý là 2% và 4%). Điều
này cho thấy giá thu tiền sử dụng đất hiện nay chưa phù hợp với giá thị trường.
+ Do quy định của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển
nhượng bất động sản không cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm phối hợp, giữa chính
quyền cơ sở và cơ quan nhà nước có liên quan, trong việc quản lý chuyển
nhượng bất động sản. Điều đó đã xảy ra tình trạng chuyển nhượng ngầm, dưới
hình thức thu hồi đất của doanh nghiệp này và giao đất cho doanh nghiệp khác.
Ngành thuế có thể chỉ thu được thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất, còn phần thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất thuê không thể thu được, dẫn đến thất
thu phổ biến ở sắc thuế này và đối tượng được hưởng lợi là các doanh nghiệp
chuyển nhượng.
83
+ Về giá bồi thường giải phóng mặt bằng tại các dự án cũng gây bức xúc
cho người dân và gây khó khăn cho chủ đầu tư. Chẳng hạn, cùng là một dự án,
cùng một dải đất nhưng vì dự án đi qua nhiều địa phương khác nhau nên giá
đất tính tiền bồi thường cũng khác nhau, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, làm tiến
độ dự án bị chậm lại, gây khó khăn cho chủ đầu tư3.
Thứ tư, khả năng tài chính của một số chủ dự án đầu tư còn yếu, nguồn
vốn đầu tư chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, đầu tư dàn trải thiếu tập trung
nên gặp khó khăn về tài chính. Một số dự án chủ đầu tư đồng thời với việc triển
khai đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị, lại được UBND huyện cho phép triển
khai dự án theo hình thức BT. Vì vậy, việc ứng vốn thi công xây dựng các công
trình BT lớn, nằm ngoài kế hoạch của chủ đầu tư nên đã ảnh hưởng đến tình
hình tài chính, dẫn đến chậm nộp tiền sử dụng đất vào NSNN. Ngoài ra, ý thức
chấp hành pháp luật thuế của một số chủ doanh nghiệp còn chưa cao, không
thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của người sử dụng đất. Mặc dù cơ quan thuế đã
áp dụng biện pháp tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp
theo quy định của Luật Quản lý Thuế nhưng tình trạng này vẫn xảy ra.
- Nguyên nhân Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh
nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực
đất đai của các ngành chức năng chưa được thường xuyên, chưa thực sự được
chú trọng đó là: do tình trạng trên xảy ra chủ yếu là do quản lý các khoản thu
từ đất là một lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, bởi quản lý nhiều sắc thuế khác
nhau nên công việc phát sinh nhiều trong quá trình quản lý. Trong khi đó đội
ngũ cán bộ làm công tác về đất đai rất ít và hầu hết chưa được đào tạo chuyên
sâu, bài bản về công tác quản lý đất đai, chủ yếu là tự học hỏi qua đồng nghiệp
và tự nghiên cứu chính sách qua văn bản nên gặp những khó khăn trong quá
trình làm việc và xử lý các sự vụ khi phát sinh, đặc biệt là đối với cán bộ mới
đảm nhiệm công việc này.
- Công tác phối hợp ban ngành chưa thường xuyên do: Hệ thống tổ chức
84
của các ngành, chính sách pháp luật đất đai được hình thành và phát triển qua
nhiều giai đoạn, nhưng chưa khẳng định sự phù hợp với yêu cầu của một hệ
thống quản lý đất đai hiện đại, vận hành trong cơ chế thị trường phát triển và
hội nhập quốc tế sâu rộng. Việc phân cấp trong quản lý nhà nước về đất đai
hiện còn nhiều điểm chưa hợp lý, dẫn đến chồng chéo về thẩm quyền giữa các
cấp, các ngành trong tổ chức lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
nhiều bất cập trong phân hạng và định giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; việc thanh kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai còn nhiều lúng túng…
Chương 4:
85
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NSNN TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ
đất trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tầm nhìn 2025 - 2030
Thực hiện Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
sau khi đã được Chính phủ thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến 2030, UBND
huyện Văn Yên đã phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Yên đến
năm 2030 cho các thị xã trên địa bàn huyện tại Quyết định số 751/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 01 năm 2015. UBND huyện Văn Yên công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện cho các cơ quan chức năng trong huyện
biết để triển khai và thực hiện.
Công tác quản lý và sử dụng đất đai trên cả nước nói chung và trên địa
bàn huyện Văn Yên nói riêng luôn là đề tài nóng bỏng và nhạy cảm. Để những
chính sách đất đai mới được người dân đón nhận là một điều rất khó và để thực
hiện chính sách đó lại càng khó hơn đối với người dân cũng như người quản lý.
Chính vì vậy, ngành thuế muốn quản lý tốt và thu được vào NSNN các khoản
thu từ đất, thì cần rất nhiều các giải pháp hữu hiệu để đạt được mục tiêu đó.
Để góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn hiện nay trong công tác
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, Chi Cục Thuế tỉnh
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp dưới đây, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước,
sự chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân dân huyện và sự đồng lòng ủng hộ của các
doanh nghiệp.
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu NSNN
từ đất đai trên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4.2.1. Giải pháp trong công tác lập và chấp hành dự toán
4.2.1.1. Tăng cường công tác lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất
Công tác lập dự toán NSNN các khoản thu từ đất đai phải được thực hiện
có hiệu quả, bám sát quy hoạch phát triển KT-XH của huyện, căn cứ vào chủ
trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng của từng
86
địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo, song với thực trạng
trong khâu lập dự toán tại huyện Văn Yên cần phải khắc phục ngay tình trạng
dự toán của đơn vị trực thuộc xây dựng thiếu căn cứ, nộp dự toán chậm dẫn đến
chậm trong công tác tổng hợp xây dựng dự toán chung của huyện.
Lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai phải tính đến các kết quả
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách năm trước, đặc biệt
là của năm báo cáo. Lập dự toán các khoản thu NSNN từ đất đai phải dựa trên
các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về thu, chi tài chính đồng
thời phải đảm bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có
như vậy mới sát đúng với thực tế từng địa phương, đơn vị.
Khi lập dự toán thu phải căn cứ vào hành lang pháp lý thu được áp dụng
trong năm kế hoạch và khả năng thực hiện các chi tiêu KT-XH và ngân sách
năm trước, dự kiến có cơ sở tình hình và tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn
thu năm sau mà quan trọng nhất là khâu lập bộ thu của cán bộ chuyên môn
ngành thuế, xác định tình hình sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức
kinh doanh trên địa bàn nhằm hạn chế việc trốn lậu thuế đất của các đối tượng
nộp thuế đất, cần tính đúng và đầy đủ các sắc thuế theo đúng quy định.
Để giải quyết tồn tại này, HĐND và UBND cấp huyện phải chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân lên kế hoạch cụ thể cho ngân sách:
- Cán bộ thuế phải phối hợp chặt với các xã, thị trấn, nắm chắc số liệu
trên từng địa bàn đến từng thôn, tổ dân phố để thống kê đầy đủ về diện tích đất
đai cho thuê, diện tích đất phải nộp thuế. Lập sổ bộ thuế đầy đủ, chính xác số
đơn vị nộp thuế đất và kê khai, đối với số thu từ đất đai phải căn cứ vào diện
tích đất đai phải thu thuế, các Luật thuế, Pháp lệnh về phí, lệ phí và các chế độ
thu ngân sách, cần dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến
số thuế GTGT được hoàn theo chế độ gửi cơ quan thuế và cơ quan được Nhà
nước giao nhiệm vụ thu ngân sách.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cần có trách nhiệm tích cực trong
việc hướng dẫn các đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách các khoản thu từ
87
đất đai thuộc phạm vi mình quản lý, phối hợp với cơ quan Thuế đồng cấp lập
dự toán thu NSNN từ đất đai trên địa bàn. Dự toán NSNN từ đất đai phải được
xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp
luật và phân tích, dự báo về yếu tố tăng trưởng kinh tế, thị trường giá cả đất đai,
lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời thực hiện đầy đủ các quy định về
khuyến khích sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chỉ đạo bộ phận kế toán ngân sách
xã lập dự toán thu ngân sách cấp xã phải bám sát vào chế độ, chính sách và
tình hình phát triển KT-XH của địa phương, tránh tình trạng giấu nguồn thu
từ đất đai.
4.2.1.2 Giải pháp trong việc chấp hành dự toán
* Nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế đất
Để nâng cao ý thức của các doanh nghiệp trong việc nộp thuế đất cần:
tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức
tuân thủ trong thực hiện nghĩa vụ thuế nói chung và thuế đánh vào đất đai nói
riêng. Bản chất của các khoản thu và thuế đánh vào đất đai chính là Nhà nước
(người có quyền sở hữu về đất) thu lại phần địa tô chênh lệch do đất mang lại.
Hơn nữa, trong một số trường hợp giá trị của đất sẽ tăng do dịch vụ công cộng
của Nhà nước; do được Nhà nước quản lý, theo dõi, bảo vệ bằng một số biện
pháp hành chính đặc biệt có lợi cho các chủ có quyền sử dụng. Các chính sách
thuế và thu khác vào tài sản chủ yếu nhằm bù đắp các khoản chi của Nhà nước
cho các dịch vụ công cộng và quản lý tư pháp liên quan đến đất đai.
* Thực hiện đồng bộ các biện pháp thu ngân sách nhà nước từ đất đai
Phải có những biện pháp triệt để xử lý đối với các đối tượng trốn lậu
thuế, đảm bảo công tác quản lý nguồn thu triệt để, không ngừng tăng thu nhằm
thỏa mãn nhu cầu chi cho những năm đến.
Để đạt được kế hoạch phát triển KT-XH trong thời gian đến của huyện,
từng bước đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, bền vững, đáp ứng đầy đủ các
88
nhiệm vụ KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Nguồn thu được phân cấp
phải theo quy định của pháp luật nhưng phải phù hợp với khả năng, điều kiện
thực tế của huyện nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ, khuyến khích khai thác nguồn
thu phù hợp. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để đảm bảo nhiệm vụ chi
được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Chi cục Thuế huyện tập trung hướng dẫn, đưa luật thuế đất đai mới vào
đời sống nhân dân, thông qua việc tuyên truyền qua đài phát thanh, truyền hình,
pa nô, áp phích, duy trì thường xuyên hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp,
cán bộ kinh doanh trên địa bàn để tạo môi trường thuận lợi, công khai, minh
bạch, dễ hiểu các chính sách pháp luật về thuế để các đối tượng nộp thuế thấy rõ
được quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế, yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Hỗ trợ các đối tượng nộp thuế, từ đó thu đúng, thu đủ không để tồn đọng
thuế. Từng bước phối hợp với Cục thuế tỉnh cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành
chính trong công tác thu thuế, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác thu
thuế, tổ chức thu, quản lý thu một cách khoa học, chính xác, đơn giản đảm bảo
cho các đối tượng nộp thuế chủ động và tự giác.
4.2.2. Giải pháp trong nâng cao công tác quản lý các khoản thu từ đất
4.2.2.1. Giải pháp trong kê khai, nộp thuế
Để nâng cao công tác kê khai, nộp thuế đất đai, cần hoàn thiện ứng dụng
tin học trong quản lý các khoản thu từ đất, trong đó thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, Tổng cục Thuế đã xây dựng ứng dụng nhưng do khối lượng NNT quá
lớn, việc xác định căn cứ tính thuế phức tạp, lại thay đổi nhiều lền nên đến nay
ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa được khai thác hiệu
quả. Việc quản lý đối tượng nộp tiền thuê đất đang bất cập giữa hệ thống quản
lý cấp Cục thuế và Chi cục thuế đến nay vẫn phải làm thủ công ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ và không đồng bộ trong công tác quản lý
thuế của Ngành và Chi cục.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình quản lý liên thông giữa cơ quan Tài nguyên
và Môi trường với cơ quan Thuế trong việc trao đổi thông tin khi cấp giấy
89
chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên ứng dụng quản lý đất. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại mới cập nhật được đối các khoản nghĩa vụ khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa cập nhật được, trong
thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung để việc cập nhật thông tin và trao
đổi, khai thác giữa các cơ quan thuế và Tài nguyên được thuận lợi giúp công
tác quản lý đất được kịp thời và chính xác.
4.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ thực hiện công tác, quản lý thu
NSNN từ đất
Nhân sự là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý các nguồn thu từ đất.
Hiện nay cơ chế xác định và quản lý nguồn thu này còn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc, do vậy, đội ngũ cán bộ công chức đảm nhận công việc này cần có
chuyên môn hoá cao, thường xuyên cập nhật cơ chế chính sách mới để áp dụng
vào thực tiễn. Kết quả điều tra cho thấy, tuy chỉ có 0,5% ý kiến không đồng ý
với nội dung hai câu hỏi ở bảng dưới đây, nhưng trong công tác quản lý các
nguồn thu từ đất vừa phức tạp, vừa nhạy cảm, ngành thuế nói chung và chi cục
thuế huyện Văn Yên nói riêng cần phải có nguồn nhân lực đầy đủ, có trình độ
để đảm nhận công việc hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
trong lĩnh vực thu các khoản thu từ đất
Để thực hiện tốt mục tiêu của công tác quản lý các khoản thu từ đất, thì
công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về đất đai cần phải được coi trọng.
Ngoài ra, việc tập huấn sử dụng vi tính, tác nghiệp trên mỗi ứng dụng cần phải
được học và nghiên cứu cụ thể hơn nữa đến từng cán bộ quản lý, để họ hiểu và
sử dụng máy vi tính, cũng như các ứng dụng thành thạo; đồng thời nhận thức
lĩnh vực chuyên môn cũng như công nghệ thông tin là thực sự cần thiết và
không thể thiếu được trong điều kiện hiện nay. Do đó, Cục Thuế cần phải xây
dựng chương trình, kế hoạch đào tạo không chỉ đối với cán bộ quản lý các
khoản thu từ đất, mà ngay cả đối với lãnh đạo phụ trách bộ phận đất đai, để
100% cán bộ đang làm việc trong lĩnh vực quản lý các khoản thu từ đất, đều
90
nắm bắt được chuyên sâu những sắc thuế về đất đai hiện hành và sắc thuế mới.
Nội dung tập huấn cần bao gồm: cả các hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành tài
chính trong công tác xác định nghĩa vụ tài chính và quản lý nguồn thu, các giải
pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ quá hạn đối với nguồn thu từ đất đai. Phải có phương
thức quản lý các khoản thu từ đất hiệu quả, thì mới có khả năng quản lý tốt
được các nguồn thu từ đất đai.
Để động viên kịp thời và khuyến khích cán bộ quản lý các khoản thu từ
đất phát huy hết năng lực, tận tuỵ với công việc được giao, thì cần phải có cơ
chế khen thưởng, đãi ngộ thỏa đáng giành cho cán bộ làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực này. Hiện nay công việc quản lý các khoản thu từ đất phát sinh khá
nhiều, phức tạp và khó quản lý, số lượng cán bộ thuế đảm nhiệm công việc này
lại ít, nên nếu không có cơ chế thưởng phạt rõ ràng sẽ làm ảnh hưởng đến đời
sống và dễ phát sinh những tiêu cực của cán bộ trực tiếp làm việc trong lĩnh
này. Cần thường xuyên tăng cường đội ngũ làm công tác chuyên môn trong
việc quản lý các nguồn thu từ đất, và đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm làm
công tác xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Đồng thời, định kỳ
từ 4 - 5 năm thực hiện luân phiên, luân chuyển cán bộ quản lý các khoản thu từ
đất nhằm mục đích: cán bộ thuế có thể làm được nhiều nhiệm vụ khác nhau,
quản lý các khoản thu từ đất cũng không ngoại lệ, mọi cán bộ thuế đều hiểu, và
phát huy được tính sáng tạo của riêng mình trong cách quản lý các khoản thu
từ đất hiện nay.
4.2.2.3. Giải pháp giải quyết các khoản tiền chậm nộp, nợ đọng tiền thuê đất
Để tăng cường công tác quản lý các khoản thu về đất, chống thất thu, thất
thoát nguồn thu, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên đất đai thì cần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra đối với các khoản thu từ đất. Trong đó:
Tham mưu với UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành
lập các đoàn kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo kế hoạch để thanh tra, kiểm tra
tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về các khoản thu về đất, kiểm tra về sử
91
dụng quỹ đất có đúng mục đích thuê với huyện đối với các doanh nghiệp và có
biện pháp xử lý các vi phạm nếu có.
Chi cục Thuế cần phối kết hợp với UBND các xã, kiểm tra việc kê khai,
nộp thuế của hộ nhân dân đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, kiểm tra
việc xác nhận các thông tin, căn cứ tính thuế của hộ nhân dân để hướng dẫn,
giải thích giúp hộ nhân dân kê khai đúng và nộp kịp thời số thuế phát sinh vào
NSNN.
Bộ phận kiểm tra nội bộ của Chi cục thuế cần xây dựng kế hoạch kiểm
tra đối với việc thu nộp các khoản thu về đất, tăng cường kiểm tra việc thu nộp
thuế của ủy nhiệm thu, thanh toán biên lai thuế và nộp thuế vào NSNN để kịp
thời ngăn chặn và xử lý các trường hợp nộp chậm tiền thuế và xử lý nghiêm
với các trường hợp xâm tiêu tiền thuế (nếu có)
Cần tăng cường công tác kiểm tra đối với việc xác định nghĩa vụ tài chính
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là công việc liên quan đến
nhiều cơ quan, đơn vị, từ khu dân cư đến cán bộ địa chính, lãnh đạo UBND các
Phường, phòng ban chức năng của huyện và Chi cục thuế nên bên cạnh thực
hiện theo quy trình cần tăng cường kiểm tra từng khâu, từng bộ phận để kịp
thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm đối với việc xác định nghĩa vụ tài
chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn Quận.
Tham mưu với Cục thuế Thành phố về việc chỉ đạo các phòng chức
năng Cục thuế khi thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện
cần có phối hợp với Chi cục Thuế để kiểm tra việc thu nộp đối với các khoản
thu về đất, nhất là các đơn vị có số tiền thuế nợ đọng kéo dài. Đơn vị đã hạch
toán vào chi phí để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp nhưng không nộp
NSNN.
Đối với các đơn vị nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
trên địa bàn song không do Chi cục quản lý cần có sự phối kết hợp để kiểm tra
92
việc kê khai, nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Việc giải quyết nợ đọng các khoản thu về đất trên địa bàn hết sức khó
khăn, trong những năm qua, Chi cục thuế đã tham mưu với UBND huyện triển
khai các biện pháp xử lý đối với các tổ chức cá nhân nợ đọng các khoản thu về
đất nhưng hiệu quả còn rất hạn chế. Để giải quyết tình trạng này cần phải có
các biện pháp như sau:
Đối với các dự án thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá đất, nếu chủ dự
án cố tình không nộp tiền, sau khi cơ quan Thuế áp dụng các biện pháp xử lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế mà không thu hồi đủ số tiền nợ thuế đề nghị cấp có
thẩm quyền hủy bỏ kết quả đấu giá đất, sung công quỹ tiền bảo lãnh nộp NSNN
theo quy chế đấu giá đất và không cho đối tượng này được đấu giá các dự án
khác.
Đối với các Doanh nghiệp nợ tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp cần phân loại nợ đế áp dụng các biện pháp xử lý nợ đọng, đối với các
doanh nghiệp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước một mặt áp dụng các biện pháp
động viên đôn đốc, mặt khác đề nghị huyện có biện pháp sửa đổi chính sách
thu tránh tình trạng không đồng nhất trong công tác quản lý đôn đốc và xử lý
nợ đọng. Đối với các Doanh nghiệp nợ đọng tiền thuê đất do sử dụng và khai
thác không hiệu quả đề nghị huyện có biện pháp xử lý thu hồi đất. Đối với các
Doanh nghiệp chây ì không nộp tiền thuê đất đề nghị có sự phối hợp giữa các
ngành như Công an – Viện kiểm sát xử lý theo pháp luật. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn do ảnh hưởng của chính sách thu, đề nghị
có chính sách ưu đãi phù hợp để giúp Doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát
triển sản xuất kinh doanh, đóng góp nghĩa vụ với NSNN.
Đối với các trường hợp nợ đọng các nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài biện pháp tính tiền chậm nộp theo quy
định cần gắn trách nhiệm đôn đốc động viên của cơ quan chính quyền các cấp
93
để NNT hiểu và chấp hành nghĩa vụ với NSNN. Nếu NNT cố tình không nộp
theo thông báo của cơ quan thuế thì cần trả lại hồ sơ để tránh tính trạng ùn ứ hồ
sơ và số nợ đọng kéo dài.
Đối với các hộ gia đình nợ đọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các Phường, đối chiếu cụ thể với cán
bộ ủy nhiệm thu và tổ trưởng dân phố để xác định các trường hợp thay đổi do
chuyển nhượng nhà, đất, bổ sung kịp thời thông tin trên bộ thuế và thông báo
nộp thuế. Cần tuyên truyền, hướng dẫn đối với các trường hợp thay đổi thông
tin tính thuế, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế về hạn mức,
về giá tính thuế để NNT hiểu và chấp hành nghĩa vụ với NSNN. Mặt khác cần
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ủy nhiệm thu trong việc phối hợp
với cán bộ thuế đôn đốc, thu nộp thuế kịp thời vào NSNN, tránh tình trạng nợ
đọng kéo dài. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành chính quyền địa phương
trong việc xử lý nợ đọng thuế trong khu dân cư.
4.2.2.4. Giải pháp nâng cao công tác quản lý các nguồn thu NSNN từ đất
Tăng cường quản lý thu ngân sách từ đất đai là nhiệm vụ chính trị quan
trọng của cơ quan thuế nói chung, Chi cục thuế huyện Văn Yên nói riêng. Công
tác quản lý thu tiền sử dụng đất thực hiện tốt, còn góp phần tăng cường công
tác quản lý và khuyến khích sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Tuy
nhiên, để tăng cường công tác quản lý thu từ lĩnh vực này cần phải có sự chỉ
đạo đồng bộ, thông suốt, trong đó cần quan tâm một số nội dung chính như sau:
Thứ nhất, để có thể tăng được nguồn thu từ tiền sử dụng đất của các dự
án, thì cần phải hoàn thiện chính sách và cơ chế thực hiện xác định giá đất, làm
cơ sở thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất. Để giá đất UBND tỉnh Yên Bái
ban hành đảm bảo nguyên tắc sát với giá thực tế trên thị trường, theo quy định
của Điều 56 Luật Đất đai. Chi cục Thuế huyện Văn Yên cần đề xuất UBND
tỉnh điều chỉnh bảng giá đất hàng năm một cách kịp thời và phù hợp, qua đó
tăng giá đất tại các đoạn đường, do yếu tố hạ tầng góp phần tạo ra giá trị cao
94
hơn, giảm giá đất ở những khu vực xa đô thị, địa bàn kinh tế khó khăn. Có thể
4 đến 6 tháng một lần, Chi cục Thuế cùng các ngành tham mưu, trình UBND
tỉnh cập nhật tình hình giá đất tiệm cận theo giá thị trường, để điều chỉnh và
công bố bảng giá đất mới tại một số đoạn đường cần điều chỉnh. Nhất là tại một
số khu vực có quy hoạch mới, hoặc do các công trình hạ tầng hoặc khu dân cư
vừa mới hoàn thành, tác động làm tăng giá đất ở khu vực lân cận. Đây là giải
pháp tổng thể, bởi giá để thu tiền sử dụng đất từng dự án cụ thể và mọi khoản
thu liên quan đến đất, đều được tính toán trên cơ sở bảng giá quy định của
UBND tỉnh. Bên cạnh đó, Chi cục thuế cùng các ngành đề xuất UBND tỉnh
Yên Bái, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể các phương pháp xác định giá đất,
theo nguyên tắc sát với giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường. Trong đó
cần quy định các yếu tố định lượng trong xác định giá đất, để việc tổ chức thực
hiện được dễ dàng, tránh ảnh hưởng từ yếu tố chủ quan người xác định, hay
không có mặt bằng chính sách chung giữa các huyện, thành phố, thị xã, từ đó
mỗi địa phương làm một kiểu, nhiều khi xa rời bản chất của giá đất.
Thứ hai, để có thể tăng được nguồn thu từ tiền sử dụng đất thông qua
hình thức đấu giá, Chi cục thuế cùng các ngành trong tỉnh cần đề xuất UBND
tỉnh Yên Bái đổi mới và hoàn thiện quy chế đấu giá quyền sử dụng đất.
* Đối với Tiền sử dụng đất:
UBND Huyện Văn Yên cần đề xuất với UBND huyện trong việc xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất hàng năm một cách kịp thời, đảm bảo sát với giá
thực tế trên thị trường, theo quy định của Luật đất đai. Bên cạnh đó Chi Cục
thuế huyện cùng các ngành tham mưu với UBND huyện cập nhật tình hình giá
đất tiệm cận theo giá thị trường để điều chỉnh và công bố kịp thời nhất là những
đoạn đường cần điều chỉnh.
Chi cục thuế huyện, UBND huyện có văn bản đề xuất với UBND huyện
cần có văn bản hướng dẫn cụ thể các phương pháp xác định giá đất, theo nguyên
tắc sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường. Trong đó cần xác định cụ
thể, phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực tránh hiện tượng mỗi địa phương thực
95
hiện theo một cách, không thống nhất.
Đối với thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá, UBND huyện cần tham
mưu với huyện hoàn thiện hồ sơ, đổi mới, hoàn thiện quy trình đấu giá quyền
sử dụng đất, cần có các chế tài và quy định cụ thể hơn về trách nhiệm cá
nhân và tập thể trong thực hiện đấu giá đất, tránh tình trạng thông thầu. Gắn
trách nhiệm cụ thể của cơ quan Công an và các ban ngành chức năng và đảm
bảo xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm trong đấu giá cũng như vi phạm
pháp luật.
Cần có quy định rõ ràng về công tác thanh tra, kiểm tra sau đấu giá đất
trong quy chế đấu giá, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra thu, chi tài chính đối với
nguồn thu từ đấu giá đất, nhằm khắc phục tình trạng chậm hoàn thiện cơ sở hạ
tầng , chậm giao đất cho ngường trúng đấu giá đất, chậm nộp hay nợ tiền sử
dụng đất nộp Ngân sách Nhà nước.
Tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính
về thuế ở các khâu, các lĩnh vực nhất là các thủ tục về đất, nhằm giảm thiểu chi
phí cho cơ quan thuế và mang lại lợi ích thiết thực cho người nộp thuế.
* Đối với Tiền thuê đất:
Tăng cường công tác quản lý đối với Doanh nghiệp, cần đi sâu, đi sát
cơ sở để hướng dẫn, tuyên truyền, giải thích chính sách về thu tiền thuê đất,
nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của người thuê đất để kịp thời báo cáo
các cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ.
Công khai minh bạch phương pháp tính tiền thuê đất, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thuê đất cách tính tiền thuê đất. Khuyến khích người thuê đất tự
tính, tự khai, tự nộp tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước.
Phối kết hợp trao đổi thông tin nợ đọng tiền thuê đất thường xuyên với
cơ quan Tài nguyên & Môi trường đề nghị các tổ chức, cá nhân khi làm thủ tục
chuyển nhượng quyền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất, ký lại hợp đồng thuê
đất phải có xác nhận của cơ quan thuế về việc không còn nợ đọng tiền thuê đất.
96
Kết phối hợp với các ban ngành chức năng huyện tăng cường công tác
kiểm tra, đôn đốc và xử lý các đơn vị nợ đọng kéo dài không nộp tiền thuê đất
vào Ngân sách Nhà nước. Tránh tình trạng các đơn vị mặc dù sử dụng đất không
hiệu quả, bỏ hoang gây lãng phí tài nguyên đất, nhưng vẫn giữ đất để chờ đợi
thời cơ liên doanh, liên kết, chuyển đổi mục đích đất sử dụng, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Đối với những doanh nghiệp sử dụng đất không hiệu quả,
sai mục đích so với hợp đồng thuê đất đã ký, cho thuê đất trái pháp luật, không
thực hiện nghĩa vụ tài chính với NSNN, cần có chế tài cụ thể từ xử lý hành
chính đến thu hồi đất để giao cho các đơn vị khác.
Đối với các doanh nghiệp đang sử dụng đất, nhưng chưa có hợp đồng
thuê đất với Nhà nước, không vi phạm về Luật đất đai, một mặt, cần hoàn thiện
các thủ tục pháp lý về đất đai theo đúng quy định, mặt khác đề xuất với huyện
cho thuê đất ngắn hạn để cơ quan Thuế có đủ căn cứ pháp lý thu tiền thuê đất,
tránh thất thu ngân sách.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ Huyện Văn Yên nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra
nhiệm vụ trong giai đoạn tới:
“Xây dựng và thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch và sử dụng đất đai,
khai thác có hiệu quả quỹ đất hiện có để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
tăng thu NSNN để đầu tư cơ sở hạ tầng… Chủ động rà soát, đề nghị huyện kiên
quyết thu hồi các dự án được giao đất song không có khả năng đầu tư để phát
triển đô thị, chống thất thu, thất thoát ngân sách, lãng phí nguồn tài nguyên đất”
Về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, lệ phí trước bạ nhà, đất.”
Cơ quan thuế cần phải phối hợp chặt chẽ với UBND huyện trong việc
quản lý đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cán bộ thuế cần phải nắm
chắc các chính sách pháp luật về đất để hướng dẫn, giải thích cho Người nộp
thuế trong việc kê khai, nộp thuế vào NSNN.
Chi cục thuế huyện cần phối hợp chặt chẽ hơn với Phòng Tài nguyên &
97
Môi trường, có biện pháp rà soát, thanh tra, kiểm tra lại các đối tượng đang ký
hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên & Môi trường về việc có sử dụng đất
hiệu quả không, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước không.
Tránh tình trạng các đơn vị mặc dù sử dụng đất không hiệu quả, bỏ hoang gây
lãng phí tài nguyên đất, nhưng vẫn “ôm” đất để chờ đợi thời cơ liên doanh liên
kết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền SDĐ. Đối với
những đơn vị không sử dụng đất hiệu quả, sai mục đích so với hợp đồng thuê
đất đã ký, cho thuê lại đất trái pháp luật, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với
nhà nước, Chi cục thuế tỉnh đề xuất UBND huyện có chế tài từ xử phạt hành
chính đến thu hồi đất để giao cho các đơn vị khác. Giải pháp này cũng được sự
đồng tình của đa số các tổ chức kinh tế và người quản lý được điều tra như ở
bảng dưới đây: Phối hợp tốt với cán bộ ủy nhiệm thu các phường trong việc
đôn đốc các khoản thu nộp thuế vào NSNN đúng quy định. Cần có chế độ khen
thưởng kịp thời cho các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác quản
lý thu thuế vào NSNN để động viên khích lệ tinh thần làm việc có hiệu quả và
chất lượng cao.
4.2.3 Giải pháp trong kiểm tra giám sát
Để tăng cường công tác quản lý các khoản thu về đất, chống thất thu, thất
thoát nguồn thu, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên đất đai thì cần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra đối với các khoản thu từ đất. Trong đó:
Tham mưu với UBND huyện chỉ đạo Phòng Thanh tra, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành lập các đoàn kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo
kế hoạch để thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về các
khoản thu về đất, kiểm tra về sử dụng quỹ đất có đúng mục đích thuê với huyện
đối với các doanh nghiệp và có biện pháp xử lý các vi phạm nếu có.
Chi cục Thuế cần phối kết hợp với UBND các phường, kiểm tra việc kê
khai, nộp thuế của hộ nhân dân đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, kiểm
tra việc xác nhận các thông tin, căn cứ tính thuế của hộ nhân dân để hướng dẫn,
98
giải thích giúp hộ nhân dân kê khai đúng và nộp kịp thời số thuế phát sinh vào
NSNN.
Bộ phận kiểm tra nội bộ của Chi cục thuế cần xây dựng kế hoạch kiểm
tra đối với việc thu nộp các khoản thu về đất, tăng cường kiểm tra việc thu nộp
thuế của ủy nhiệm thu, thanh toán biên lai thuế và nộp thuế vào NSNN để kịp
thời ngăn chặn và xử lý các trường hợp nộp chậm tiền thuế và xử lý nghiêm
với các trường hợp xâm tiêu tiền thuế.
Cần tăng cường công tác kiểm tra đối với việc xác định nghĩa vụ tài chính
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây là công việc liên quan đến
nhiều cơ quan, đơn vị, từ khu dân cư đến cán bộ địa chính, lãnh đạo UBND,
phòng ban chức năng của huyện và Chi cục thuế nên bên cạnh thực hiện theo
quy trình cần tăng cường kiểm tra từng khâu, từng bộ phận để kịp thời ngăn
chặn và xử lý các hành vi vi phạm đối với việc xác định nghĩa vụ tài chính khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện.
Tham mưu với Cục thuế huyện về việc chỉ đạo các phòng chức năng Cục
thuế khi thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện có phối hợp
với Chi cục Thuế để kiểm tra việc thu nộp đối với các khoản thu về đất, nhất là
các đơn vị có số tiền thuế nợ đọng kéo dài. Đơn vị đã hạch toán vào chi phí để
tính thuế Thu nhập doanh nghiệp nhưng không nộp NSNN.
Đối với các đơn vị nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
trên địa bàn song không do Chi cục quản lý cần có sự phối kết hợp để kiểm tra
việc kê khai, nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng khi cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
4.2.4.Giải pháp trong Quyết toán các khoản thu NSNN từ đất
Quyết toán là khâu quan trọng trong quản lý chi tiêu NSNN, bởi qua đó
sẽ giúp cho việc cung cấp đầy đủ tình hình về việc chấp hành NSNN nói chung
và các khoản thu NSNN từ đất đai nói riêng qua một năm.Việc lập, nộp, duyệt
99
báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm phải đảm bảo đúng quy trình, nhanh
chóng chính xác kịp thời theo yêu cầu của cơ quan tài chính. Để đảm bảo cho
việc lập báo cáo quyết toán NSNN các khoản thu đất đai được chính xác, khách
quan và thống nhất thì phải thực hiện:
Quyết toán NSNN các khoản thu từ đất đai phải tuân thủ nguyên tắc
quyết toán từ dưới lên. Đối với từng cấp phải có một cơ quan duy nhất chịu
trách nhiệm về phê duyệt quyết toán chi tiết theo từng mục chi của mục lục
NSNN về đất đai và quyết toán đến chứng từ chi tiêu của đơn vị.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán và sử dụng phần mềm kế toán cho
bộ phận ngân sách xã một cách thông thạo, để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho công tác khóa sổ kế toán cuối năm kịp thời
gian quy định của Luật NSNN về đất đai và các văn bản hướng dẫn.
Để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển KT - XH trên địa
bàn cũng như việc quản lý ngân sách các khoản thu từ đất đai có hiệu quả cần
có sự phối hợp hiệu quả giữa cơ quan tài chính, thuế, kho bạc huyện nhằm huy
động kịp thời nguồn thu vào ngân sách các khoản thu từ đất đai.
UBND các cấp chỉ đạo cơ quan thu rà soát các khoản thu, nộp kịp thời
vào NSNN. Cơ quan thuế, UBND các xã, thị trấn tổng hợp số liệu lập báo cáo
quyết toán thu hàng năm, đánh giá các chỉ tiêu thu so với dự toán của thành phố
và HĐND huyện giao trong năm từ đó phân tích những mặt đạt được và những
yếu tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu thu và có giải pháp tăng thu năm sau.
Hiện nay, Phòng Tài chính - Kế hoạch có kế hoạch xét duyệt, thẩm định
số liệu quyết toán từ quý I đến quý III trong năm, khi kết thúc năm chỉ xét
duyệt, thẩm định số liệu quyết toán quý IV và thời gian chỉnh lý quyết toán
(nếu có phát sinh) và cộng với số đã xét duyệt, thẩm định của các quý trong
năm sẽ hoàn tất công tác thẩm tra số liệu báo cáo quyết toán năm đúng tiến độ
và số liệu quyết toán được chính xác và kịp thời.
4.2.5. Giải pháp tăng cường công tác tham mưu và phối hợp với các ban
ngành
100
Để công tác quản lý các khoản thu về đất đạt kết quả cao, Chi cục thuế
huyện Văn Yên đánh giá lại công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo huyện và
phối kết hợp giữa các ban ngành trong thời gian qua nhằm khắc phục những
hạn chế, tồn tại và thực hiện tốt hơn nữa quy trình nghiệp vụ trong quản lý đất,
đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong
việc khai thác các dữ liệu về đất đai để phục vụ cho công tác quản lý thuế, để
vừa hạn chế thất thu NSNN, vừa nâng cao vai trò kiểm soát của cơ quan quản
lý , việc trao đổi thông tin giữa hai cơ quan phải được chính xác, kịp thời tránh
tình trạng người sử dụng đất không thực hiện kê khai các nghĩa vụ tài chính với
cơ quan thuế, tránh tình trạng như hiện nay, đã hết thời gian ổn định đơn giá
thuê đất nhưng Doanh nghiệp không có giá thuê mới.
Chủ động phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà
nước, Kho bạc huyện trong công tác luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại Thông tư số 30/2015/TTLT-BTC – BTN&MT. Cán bộ
tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính phải có năng lực chuyên sâu, khi
tiếp nhận hồ sơ, phải hướng dẫn, giải đáp và yêu cầu NNT cung cấp đầy đủ hồ
sơ liên quan. Đồng thời, quản lý, đôn đốc NNT, các chủ dự án chấp hành nghĩa
vụ với NSNN kịp thời để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu về đất nói riêng và quản lý
thuế nói chung thì yếu tố con người là quan trọng và mang yếu tố quyết định.
Trong tình hình hiện nay việc quản lý các khoản thu về đất còn gặp nhiều khó
khăn đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức đảm nhận công việc này cần có chuyên
môn hóa cao, thường xuyên nghiên cứu tài liệu, cập nhật những chính sách mới
để áp dụng vào thực tế.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế cần được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ
trong quản lý đất đai, sử dụng và khai thác thành thạo các ứng dụng tin học
trong quản lý thuế, để làm được điều này Chi cục thuế cần tham mưu với Cục
thuế Thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo cho không chỉ những
101
cán bộ thuế làm việc trong lĩnh vực này mà cả đội ngũ cán bộ lãnh đạo phụ
trách bộ phận đất đai. Đảm bảo 100% cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý
đất đai nghiệp vụ chuyên sâu trong quản lý đất đai và các khoản thu về đất.
Phải có phương thức quản lý các khoản thu từ đất bao gồm công tác xác định
nghĩa vụ tài chính, xử lý nợ đọng...
Cần có chế độ động viên xứng đáng đối với cán bộ phát huy hết năng
lực, trách nhiệm, tận tụy với công việc được giao. Với số thu ngày càng cao,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu NSNN, công việc phát sinh nhiều
phức tạp, khó quản lý, số lượng cán bộ mỏng nên cần có chế độ thưởng phạt
rõ ràng để động viên kịp thời thành tích đạt được đồng thời xử lý nghiêm
những tiêu cực nếu có. Thường xuyên tăng cường lực lượng cho đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý các khoản thu từ đất, định kỳ theo quy định thực
hiện luân chuyển, luân phiên cán bộ quản lý nhằm mục đích cán bộ thuế
chuyên sâu một việc và có thế làm được nhiều việc, mọi cán bộ thuế phát
huy được tính sáng tạo trong quản lý các khoản thu về đất nhất là trong giai
đoạn hiện nay.
4.2.6. Tích cực triển khai các giải pháp tăng các nguồn thu từ đất cho ngân
sách nhà nước
Tăng cường quản lý thu ngân sách từ đất đai là nhiệm vụ chính trị quan
trọng của cơ quan thuế nói chung, Cục Thuế huyện Văn Yên nói riêng. Công
tác quản lý thu tiền sử dụng đất thực hiện tốt, còn góp phần tăng cường công
tác quản lý và khuyến khích sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Tuy nhiên, để tăng cường công tác quản lý thu từ lĩnh vực này cần phải có
sự chỉ đạo đồng bộ, thông suốt, trong đó cần quan tâm một số nội dung chính
như sau:
Thứ nhất, để có thể tăng được nguồn thu từ tiền sử dụng đất của các dự
án, thì cần phải hoàn thiện chính sách và cơ chế thực hiện xác định giá đất, làm
cơ sở thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất. Để giá đất UBND huyện Văn Yên
ban hành đảm bảo nguyên tắc sát với giá thực tế trên thị trường, theo quy định
102
của Điều 56 Luật Đất đai. Cục Thuế tỉnh cần đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh
bảng giá đất hàng năm một cách kịp thời và phù hợp, qua đó tăng giá đất tại
các đoạn đường, do yếu tố hạ tầng góp phần tạo ra giá trị cao hơn, giảm giá đất
ở những khu vực xa đô thị, địa bàn kinh tế khó khăn. Có thể 4 đến 6 tháng một
lần, Cục Thuế cùng các ngành trong tỉnh tham mưu, trình UBND huyện cập
nhật tình hình giá đất tiệm cận theo giá thị trường, để điều chỉnh và công bố
bảng giá đất mới tại một số đoạn đường cần điều chỉnh. Nhất là tại một số khu
vực có quy hoạch mới, hoặc do các công trình hạ tầng hoặc khu dân cư vừa mới
hoàn thành, tác động làm tăng giá đất ở khu vực lân cận. Đây là giải pháp tổng
thể, bởi giá để thu tiền sử dụng đất từng dự án cụ thể và mọi khoản thu liên
quan đến đất, đều được tính toán trên cơ sở bảng giá quy định của UBND
huyện. Bên cạnh đó, Cục Thuế cùng các ngành trong tỉnh đề xuất UBND huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể các phương pháp xác
định giá đất, theo nguyên tắc sát với giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường.
Trong đó cần quy định các yếu tố định lượng trong xác định giá đất, để việc tổ
chức thực hiện được dễ dàng, tránh ảnh hưởng từ yếu tố chủ quan người xác
định, hay không có mặt bằng chính sách chung giữa các huyện, thành phố, thị
xã, từ đó mỗi địa phương làm một kiểu, nhiều khi xa rời bản chất của giá đất.
Thứ hai, để có thể tăng được nguồn thu từ tiền sử dụng đất thông qua
hình thức đấu giá, Cục Thuế cùng các ngành trong tỉnh cần đề xuất UBND
huyện Văn Yên đổi mới và hoàn thiện quy chế đấu giá quyền sử dụng đất. Giải
pháp này được sự đồng tình của nhiều tổ chức kinh tế và người quản lý khi
được hỏi ý kiến
Bảng 4.1: Ý kiến về đổi mới quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái
Cần phải đổi mới quy chế đấu giá
Nội dung điều tra
quyền sử dụng đất hiện nay?
103
Người quản
Ý kiến điều tra
Các tổ chức kinh tế
lý
Hoàn toàn không đồng ý
0
0
Không đồng ý
6
5
Bình thường
44
17
Đồng ý
20
46
Rất đồng ý
10
12
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2018)
Thị trường đất đai, các quy định mới về giá đất, các chính sách về quản
lý đất đai luôn đổi mới, nên việc đổi mới, sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện quy
chế đấu giá là rất cần thiết. Cụ thể, Chi Cục Thuế huyện cùng các ngành đề
xuất UBND huyện Văn Yên:
+ Cần có quy định rõ hơn về thanh tra, kiểm tra sau đấu giá đất trong quy
chế đấu giá, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra thu chi tài chính đối với nguồn thu
từ đấu giá đất. Làm được điều này sẽ khắc phục tình trạng chậm hoàn thiện hạ
tầng, chậm giao đất cho người trúng đấu giá, chậm nộp hay nợ tiền đấu giá gây
thất thu ngân sách. Việc thanh tra, kiểm tra này cần có sự phối hợp liên ngành
giữa các Phòng, ngành liên quan như: Phòng Tài nguyên & Môi trường, Chi
cục Thuế, Phòng tư pháp, Phòng Tài chính.
+ Cần có các chế tài và quy định cụ thể hơn về trách nhiệm cá nhân và
tập thể để xảy ra tình trạng thông thầu. Cần có các quy định gắn trách nhiệm cụ
thể của cơ quan Công an, Phòng tư pháp và một số ban ngành liên quan khi có
xảy ra hiện tượng thông thầu, đảm bảo xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm
quy chế đấu giá cũng như vi phạm pháp luật.
+ Các quy định trong đấu giá hiện nay cần đảm bảo đơn giản hoá thủ
tục hành chính hơn nữa,để tạo thuận lợi cho các đối tượng tham gia đấu giá.
+ Tổ chức tốt công tác chuẩn bị đấu giá, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
các hồ sơ chứng từ liên quan, các khoản thu chi trong khâu trước và sau khi
104
đấu giá. Tổ chức theo dõi, tổng hợp và đôn đốc sát sao thu nộp tiền trúng
đấu giá vào ngân sách nhà nước, tránh tình trạng để nợ đọng kéo dài gây thất
thoát ngân sách.
Thứ ba, Chi cục thuế huyện cần phối hợp chặt chẽ hơn với Phòng Tài
nguyên & Môi trường, có biện pháp rà soát, thanh tra, kiểm tra lại các đối tượng
đang ký hợp đồng thuê đất với phòng Tài nguyên & Môi trường về việc có sử
dụng đất hiệu quả không, có thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà
nước không. Tránh tình trạng các đơn vị mặc dù sử dụng đất không hiệu quả,
bỏ hoang gây lãng phí tài nguyên đất, nhưng vẫn “ôm” đất để chờ đợi thời cơ
liên doanh liên kết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
SDĐ. Đối với những đơn vị không sử dụng đất hiệu quả, sai mục đích so với
hợp đồng thuê đất đã ký, cho thuê lại đất trái pháp luật, không thực hiện nghĩa
vụ tài chính với nhà nước, Chi Cục Thuế huyện đề xuất UBND huyện có chế
tài từ xử phạt hành chính đến thu hồi đất để giao cho các đơn vị khác. Giải pháp
này cũng được sự đồng tình của đa số các tổ chức kinh tế và người quản lý
được điều tra như ở bảng dưới đây:
Bảng 4.2: Ý kiến về kiểm tra lại các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê
đất về tình hình sử dụng đất có hiệu quả hay không
Cần phải kiểm tra lại các doanh nghiệp
Nội dung điều tra
đã ký hợp đồng thuê đất về tình hình sử
dụng đất có hiệu quả hay không
Người quản
Ý kiến điều tra
Các tổ chức kinh tế
lý
Hoàn toàn không đồng ý
0
0
Không đồng ý
0
0
Bình thường
1
2
Đồng ý
67
35
Rất đồng ý
12
43
105
(Nguồn điều tra của tác giả, 2019)
Trường hợp Doanh nghiệp cho thuê lại nhà, đất trái pháp luật, chi cục
thuế huyện Văn Yên cần nghiên cứu trình UBND huyện để truy thu phần tiền
chênh lệch cho ngân sách tỉnh và áp dụng giá cho thuê đất đối với doanh nghiệp
này, bằng với mức giá mà đơn vị đã cho thuê lại, hoặc tính lại giá cho thuê bằng
với giá thị trường. Đối với những trường hợp doanh nghiệp thực tế đang sử
dụng đất, nhưng chưa có hợp đồng thuê đất với Nhà nước, không vi phạm pháp
luật về đất đai. Một mặt, cần hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đất đai theo đúng
quy định, mặt khác, Chi Cục Thuế đề xuất với UBND huyện cho các doanh
nghiệp này thuê trong thời gian ngắn hạn, để cơ quan thuế có đủ cơ sở pháp lý
để thu tiền thuê đất nhằm tránh thất thu ngân sách.
Thứ tư, để tăng nguồn thu khác từ đất, cần chú ý phát triển thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất), thuế thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản và lệ phí trước bạ nhà, đất. Đây là một công cụ quan trọng trong
tương lai nhằm tăng thu ngân sách cho huyện và cơ cấu lại nguồn thu từ đất
cho phù hợp với tình hình của tỉnh. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ đối với từng
doanh nghiệp trong sử dụng và chuyển nhượng đất đai cần phải được quan tâm
hơn nữa. Phải có chế tài mạnh, đủ sức răn đe đối với những doanh nghiệp
chuyển nhượng bất động sản mà không kê khai, nộp thuế. Trên thực tế, việc
quy định về mức xử phạt nợ thuế quá thấp là một trong những nguyên nhân dẫn
đến, doanh nghiệp cố tình nợ thuế, nhất là đối với các doanh nghiệp có số thuế
lớn. Chi Cục Thuế huyện cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đề
xuất UBND huyện cần kiến nghị với Tỉnh nâng cao mức xử phạt nợ thuế và có
quy chế phối hợp với ngành Ngân hàng, Kho bạc. Để kiểm tra, rà soát tình hình
106
tài chính của những doanh nghiệp nợ đọng NSNN, xác định rõ nguyên nhân nợ
của những doanh nghiệp này để có hướng giải quyết cụ thể và kịp thời.
Ngoài ra, cần phải áp dụng các biện pháp quyết liệt hơn để xử lý dứt
điểm tình trạng chậm nộp và nợ đọng các khoản thu từ đất kéo dài nhiều năm
nay. Đề xuất này đã được 99,5% số các tổ chức kinh tế và 97,5% số người quản
lý được điều tra ủng hộ như được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4.3: Ý kiến về tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách trên địa bàn huyện Văn Yên
Đối với tình trạng chậm nộp và nợ đọng
Nội dung điều tra
nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nên có
chế tài xử lý mạnh hơn?
Ý kiến điều tra
Các tổ chức kinh tế
Người quản lý
Hoàn toàn không đồng ý
0
0
Không đồng ý
0
0
Bình thường
1
2
Đồng ý
67
35
Rất đồng ý
12
43
(Nguồn điều tra của tác giả, 2019)
Chi Cục Thuế huyện cần đề xuất với UBND huyện chi Cục Thuế có biện
pháp kịp thời như áp đặt lãi suất theo tình hình thị trường cho các đối tượng
chậm nộp, hoặc chây ì thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách. Đối với những trường
hợp giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, nếu chủ dự án cố
tình không nộp tiền, sau nhiều lần thông báo nhưng vẫn không đến nộp tiền,
Chi Cục Thuế huyện cùng các ngành đề xuất UBND huyện xử lý hủy bỏ kết
quả đấu giá, sung công quỹ tiền bảo lãnh nộp ngân sách theo quy chế đấu giá.
Đặc biệt, các đối tượng này không được tiếp tục tham gia đấu giá tại các dự án
khác, Điều này phải được ghi trong quy chế đấu giá của tỉnh, và phải có sự phối
107
hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện đấu giá, nhằm kiểm
soát và nhận biết các đối tượng này. Đối với những trường hợp doanh nghiệp
nợ đọng tiền thuế nhiều năm liền, Chi Cục Thuế huyện cần đề xuất với UBND
huyện, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để xác định cụ thể nguyên nhân nợ
thuế kéo dài. Nếu doanh nghiệp không có khả năng trả, thì đề nghị UBND
huyện cho thu hồi lại đất. Ngoài ra, để được giao đất, cho thuê đất, các doanh
nghiệp phải cam kết sẽ hoàn thành nghĩa vụ tài chính với NSNN, để tránh tình
trạng giao đất cho các chủ đầu tư không có năng lực tài chính, chây ì thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách, Trên hợp đồng thuê đất ký kết giữa doanh
nghiệp với tỉnh, cũng cần phải quy định rõ trách nhiệm và tiêu chí này, để doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Bảng 4.4: Ý kiến về hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan
trọng để giao đất và cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên
Nên đưa tiêu chí hoàn thành nghĩa vụ tài
Nội dung điều tra
chính là một tiêu chí quan trọng để giao đất
và cho thuê đất?
Ý kiến điều tra
Các tổ chức kinh tế
Người quản lý
Hoàn toàn không đồng ý
0
0
0
0
Không đồng ý
0
0
Bình thường
21
27
Đồng ý
59
53
Rất đồng ý
108
(Nguồn điều tra của tác giả, 2019)
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất đaitrên địa bàn Huyện Văn Yên, tỉnh Yên bái
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
4.3.1.1.Tiếp tục hoàn thiện các chính sách thuế, phí đối với các khoản thu từ đất
- Hệ thống chính sách tài chính liên quan đến đất đai của Việt Nam đã
từng bước được hình thành và hoàn thiện. Tuy nhiên, như phân tích ở trên mức
độ động viên vẫn còn hạn chế. Theo đó, thời gian tới nên xem xét điều chỉnh
tăng mức độ động viên từ các khoản thu thường xuyên nhằm có thể khai thác
được phần địa tô chênh lệch tăng thêm do hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng của
nhà nước mang lại. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội thông
qua năm 2010 cơ bản đã tuân thủ theo các thông lệ quốc tế chung về đánh thuế
đối với đất, đồng thời bước đầu thiết lập được một số điều kiện cần thiết cho
việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế đối với nhà và đất trong giai đoạn tới.
4.3.1.2. Về việc xác định giá tính thuế
Giá đất đang tồn tại nhiều loại giá khác nhau (giá hình thành do đấu giá,
giá do UBND cấp huyện ban hành hàng năm, giá giao dịch thực tế trên thị
trường). Trong 3 loại giá này, giá do UBND cấp huyện ban hành hàng năm
thường thấp hơn giá thị trường khoảng 30% và thường được sử dụng làm căn
cứ tính thuế và lệ phí trước bạ. Các giao dịch chuyển nhượng BĐS cũng thường
kê khai giá trị giao dịch thấp hơn hoặc bằng giá do UBND cấp tỉnh ban hành
để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Việc sử dụng giá đất do UBND cấp huyện ban
hành hàng năm có ưu điểm là dễ thực hiện nhưng cũng làm giảm nguồn thu cho
ngân sách. Tuy nhiên, trên thực tế, các địa phương cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc xác định giá BĐS theo giá thị trường,theo đó, thời gian tới nên xem
xét điều chỉnh vấn đề này cho phù hợp khắc phục tình trạng “nhiều giá” như
hiện nay.
4.3.1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan cũng như giữa
109
các cấp chính quyền trong việc thực hiện các chính sách thuế, phí và lệ phí
Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đất còn chưa thống nhất,do đó, công
tác quản lý thuế, hành thu đối với các giao dịch chuyển nhượng BĐS nói riêng
gặp nhiều khó khăn. Để đảm bảo công tác quản lý thu đối với các khoản thu
từ đất, cơ quan quản lý nhà, đất và cơ quan thuế phải nắm rõ số lượng diện tích
nhà ở mà cá nhân đang sở hữu, số diện tích đất ở mà cá nhân đang sử dụng trên
phạm vi quản lý. Theo đó, cần sớm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý
nhà, đất thống nhất, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để đảm bảo hiệu
quả thực thi pháp luật thuế cũng như tăng cường công tác quản lý các khoản
thu từ đất.
Để cải cách chính sách thuế thành công, theo kinh nghiệm quốc tế, cần
phải có sự chuẩn bị tốt các yếu tố về kỹ thuật và quản lý (tương tự như sự chuẩn
bị cho thuế thu nhập cá nhân), nhất là đối với việc xác định giá trị nhà, giá trị
đất. Đây là một khó khăn lớn, do hệ thống thông tin về đất đai, nhà cửa còn hạn
chế. Thực tế thực hiện chính sách thuế về đất thời gian qua cho thấy công tác
quản lý thu thuế đối với đất còn bất cập do cơ chế phối hợp giữa các cấp chính
quyền và các cơ quan quản lý còn chưa hiệu quả nên chi phí quản lý và tuân
thủ cao so với số thu tạo ra. Bên cạnh đó, do số thu quá nhỏ nên nhiều có nơi
không coi trọng việc phát triển nguồn thu từ đất.
4.3.1.4. Nhà nước cần có chính sách lương thưởng cho đội ngũ CBCC ngành
Thuế
Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm tới đời sống CBCC ngành
thuế, tuy nhiên do đặc thù công việc hết sức khó khăn, phức tạp nhất là đội ngũ
CBCC làm công tác quản lý các khoản thu về đất đề nghị Nhà nước có chính
sách lương, khen thưởng phù hợp để khích lệ, động viên CBCC hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao.
Mặt khác, đến thời điểm hiện tại Ngành thuế chưa có trang phục của
Ngành, điều đó ảnh hưởng đến việc thực thi nhiệm vụ, chưa tạo được tính uy
110
nghiêm của Cán bộ thuế khi thi hành công vụ nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp
quản lý thu thuế. Kính đề nghị Nhà nước quan tâm tới đội ngũ CBCC ngành
thuế để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN hàng năm.
4.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Huyện
- Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường ký lại hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp đã hết hạn ổn định giá
thuê đất. Cần có chế tài xử lý đối với các trường hợp không ký lại hợp đồng
thuê đất để trốn tránh nghĩa vụ với NSNN.
- Đối với các Doanh nghiệp khai thác đất không hiệu quả, nợ đọng Tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp kéo dài nhiều năm, đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo các ngành chức năng như Công an, Viện kiểm sát có
biện pháp xử lý kiên quyết để tránh lãng phí đất và thất thu NSNN.
- Đối với các dự án đã được huyện phê duyệt nhưng không thực hiện,
hoặc không có khả năng thực hiện đề nghị UBND huyện thu hồi chuyển giao
cho các đơn vị có đủ tiềm năng thực hiện để tránh lãng phí đất, làm đẹp mỹ
quan huyện và tăng thu NSNN.
-Hàng năm, đề nghị UBND huyện xây dựng giá đất đảm bảo sát với thị
trường, nhằm chống gian lận trong việc kê khai giá xác định tính thuế đối với
các hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
4.3.3. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp, NNT cần nâng cao nhận thức trong việc tự khai, tự
nộp và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Chấp hành nghiêm việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất cũng như việc sử dụng đất hiệu quả, đúng mục
đích góp phần tăng thu cho NSNN. Cần tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về
đất đai để cập nhật các chính sách mới về đất đai, nâng cao nhận thức, thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đồng thời tạo điều kiện cho cơ
quan Thuế thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các khoản thu từ đất đối với các
doanh nghiệp và NNT trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
111
KẾT LUẬN
Quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định được vai trò của Nhà
nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt người dân để quản lý và
khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của
cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Quản lý NSNN về các khoản
thu từ đất là nhiệm vụ quan trọng không chỉ của ngành thuế Huyện Văn Yên
mà còn là nhiệm vụ của cả tỉnh Yên Bái.
Đề tài “Tăng cường quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” đã nghiên cứu và đạt được một kết quả đề ra
theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu NSNN từ đất: Khái
niệm, đặc điểm, vai trò của các khoản thu NSNN từ đất; khái niệm, nội dung
112
quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện; các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện. Bên cạnh
đó, tác giả đi tìm hiểu kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang, Huyện Văn Yên tỉnh
lào Cai trong công tác quản lý các khoản thu NSNN từ đất từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý các khoản thu
NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tác giả đã đánh giá
những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Từ đó làm cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong
thời gian tới.
- Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế, dựa vào
quan điểm, định hướng quản lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản
lý các khoản thu NSNN từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, đồng
thời chỉ rõ điều kiện để thực hiện những giải pháp đó.
Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu,
tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót,tác giả rất mong nhận
được những đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn thiện
hơn
113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2013), “Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung một
số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ”, Hà Nội
2. Chính phủ (2005), Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về
thu tiền cho thuê đất, mặt nước. Hà Nội
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 về thu tiền cho thuê đất, mặt nước. Hà Nội
4. Chính phủ (2014), “Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định về thu tiền thuê đất”, Hà Nội
5. Chủ tịch nước (1993). Luật đất đai. Hà Nội
6. Chi cục thuế huyện Văn Yên (2016,2017,2018). Báo cáo quyết toán năm
2016,2017,2018.
7. Nguyễn Thị Dung (2012), “ Pháp luật về giao đất, cho thuê đất ở nước
ta – thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Đề tài cấp cơ sở. Viện nghiên
cứu lập pháp.
8. Nguyễn Thị Hoài (2012), “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất tại huyện Thạch Thất
– TP Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
9. Trần Tú Cường (2007), “Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối
với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội”, Luận án tiến
sỹ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
10. Triệu Thị Hằng (2014), “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp tại Tỉnh Quảng Ninh”. Luận văn thạc sỹ.
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh Doanh, Đại học Thái Nguyên.
11. Văn phòng đăng ký đất đai Văn Yên (2018), Báo cáo quyết toán năm
2018. Văn Yên.
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN CÁC TỔ CHỨC KINH
114
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Đối tượng: Cán bộ quản lý doanh nghiệp
Chào Ông/Bà, tôi là: Trần Thống Nhất - Trường ĐH Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Xin Ông/Bà dành cho tôi một chút thời gian để trao đổi về thực
trạng công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Văn Yên hiện
nay và một số thông tin liên quan, những thông tin mà Ông/Bà cung cấp sẽ giúp
tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, vì thế, tôi kính mong được sự ủng hộ
và hợp tác của Ông/Bà bằng cách cung cấp các thông tin theo mẫu dưới đây,
thông tin trong phiếu này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Ông/Bà hãy vui lòng đánh dấu (X) vào các ô thích hợp trong câu hỏi dưới đây
I. Những thông tin chung Doanh nghiệp
-Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
- Mã số thuế:...........................................................................................
- Địa chỉ: .................................................................................................
Xin Ông/bà cho biết về loại hình doanh nghiệp, tình hình lao động, tài
sản (vốn) và lĩnh vực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay? (Đánh
dấu (x) vào các ô thích hợp):
1. Loại hình doanh nghiệp
DN nhà nước DN tư nhân Công ty liên doanh
Công ty 100% vốn nước ngoài Công ty TNHH loại hình khác
2. Về số lượng lao động
Dưới 20 người Từ 20 đến dưới 50 người
Từ 50 đến dưới 100 người Trên 100 người
3. Về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Sản xuất công nghiệp XD Cơ bản
Sản xuất nông/lâm/thủy sản Thương mại, dịch vụ
II. Tình hình sử dụng đất
115
1. Tổng diện tích đất đang sử dụng:……………m2 hoặc ha
2. Địa chỉ khu đất: xã…………….., huyện Văn Yên
3. Hình thức sử dụng:
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất:………………m2
+ Thuê đất trả tiền hàng năm:………………….. m2
4. Thời hạn cho thuê đất
20 năm 30 năm 49 năm 50 năm
IV. Ý kiến của DN Ông/bà về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn tỉnh Văn Yên, Yên Bái
Hoàn
toàn
Không
Bình
Rất
Đồng ý
Phát biểu
không
đồng ý
thường
đồng ý
đồng ý
1
2
3
4
5
Công tác quản lý việc giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên
hiện nay đang được chú trọng?
1
2
3
4
5
Các cơ quan chức năng của huyện
vẫn thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng đất của Doanh nghiệp?
1
2
3
4
5
Công tác phối hợp giữa các ngành
trên địa bàn huyện hiện nay rất tốt?
1
2
3
4
5
Việc đăng ký, kê khai thuế hiện nay
rất dễ dàng, không khó khăn hay
vướng mắc.
1
2
3
4
5
Việc nộp thuế hiện nay rất dễ dàng,
không khó khăn hay vướng mắc.
1
2
3
4
5
Các văn bản hướng dẫn việc đăng ký,
kê khai và nộp thuế hiện nay rất dễ
116
Hoàn
toàn
Không
Bình
Rất
Đồng ý
Phát biểu
không
đồng ý
thường
đồng ý
đồng ý
dàng thực hiện, không khó khăn hay
vướng mắc gì
1
2
3
4
5
Các doanh nghiệp hiện nay đã thực
hiện tốt nghĩa vụ tài chính các khoản
thu từ đất
1
2
3
4
5
Giá thu tiền sử dụng đất hiện nay phù
hợp với giá thị trường.
1
2
3
4
5
Cần phải đổi mới quy chế đấu giá
quyền sử dụng đất hiện nay?
1
2
3
4
5
Đơn giá thuê đất hiện nay phù hợp
với giá thị trường
Cần phải kiểm tra lại các doanh
1
2
3
4
5
nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất về
tình hình sử dụng đất có hiệu quả hay
không?
1
2
3
4
5
Đối với tình trạng chậm nộp và nợ
đọng nghĩa vụ tài chính đối với ngân
sách nên có chế tài xử lý mạnh hơn?
1
2
3
4
5
Nên đưa tiêu chí hoàn thành nghĩa vụ
tài chính là một tiêu chí quan trọng
để giao đất và cho thuê đất
1
2
3
4
5
Cần đổi mới công tác tuyên truyền và
hỗ trợ người nộp thuế trong lĩnh vực
đất đai?
117
Hoàn
toàn
Không
Bình
Rất
Đồng ý
Phát biểu
không
đồng ý
thường
đồng ý
đồng ý
1
2
3
4
5
Lực lượng cán bộ thuế hiện nay đã
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công
tác các khoản thu từ đất?
Lực lượng cán bộ thuế hiện nay đủ
1
2
3
4
5
năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý công tác các khoản thu từ
đất?
Để tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện
Văn Yên Ông/Bà có những kiến nghị gì?
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN NGƯỜI QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN
Đối tượng: Cán bộ quản lý thuế
118
Chào Ông/Bà, tôi là: Trần Thống Nhất - Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh. Xin Ông/Bà dành cho tôi một chút thời gian để trao đổi
về thực trạng công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Văn
Yên hiện nay và một số thông tin liên quan, những thông tin mà Ông/Bà cung
cấp sẽ giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, vì thế, tôi kính mong
được sự ủng hộ và hợp tác của Ông/Bà bằng cách cung cấp các thông tin theo
mẫu dưới đây, thông tin trong phiếu này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Ông/Bà hãy vui lòng đánh dấu (X) vào các ô thích hợp trong câu hỏi dưới đây:
I. Thông tin chung
1. Anh chị sinh năm nào? ...........................
2. Giới tính của người được hỏi:
nam nữ
3. Thâm niên công tác của anh, chị trong lĩnh vực quản lý các khoản thu
từ đất?
Trên 5 năm từ 2 - 5 năm
Dưới 2 năm
4. Trình độ học vấn của anh, chị
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Trên đại học
II. Ý kiến của anh, chị về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Không
Bình
Đồng
Rất
Rất không
Phát biểu
đồng ý
thường
ý
đồng ý
đồng ý
1
2
3
4
5
Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Văn Yên hiện nay đang được chú trọng.
119
Rất
Không
Bình
Đồng
Rất
Phát biểu
đồng ý
thường
ý
đồng ý
không đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Các cơ quan chức năng của huyện vẫn thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của Doanh nghiệp.
1
2
3
4
5
Công tác phối hợp giữa các ngành trên địa bàn huyện hiện nay rất tốt.
1
2
3
4
5
Các văn bản hướng dẫn việc đăng ký, kê khai và nộp thuế hiện nay rất dễ dàng thực hiện, không khó khăn hay vướng mắc gì.
1
2
3
4
5
Việc đăng ký, kê khai thuế hiện nay rất dễ dàng, không khó khăn hay vướng mắc.
1
2
3
4
5
Việc nộp thuế hiện nay rất dễ dàng, không khó khăn hay vướng mắc
1
2
3
4
5
Nhận thức của các doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiện nay
1
2
3
4
5
Các doanh nghiệp hiện nay đã thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất
1
2
3
4
5
Giá thu tiền sử dụng đất hiện nay phù hợp với giá thị trường
1
2
3
4
5
Cần phải kiểm tra lại các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất về tình hình sử dụng đất có hiệu quả hay không?
Đối với tình trạng chậm nộp và nợ đọng nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nên có chế tài xử lý mạnh hơn?
120
Rất
Không
Bình
Đồng
Rất
Phát biểu
đồng ý
thường
ý
đồng ý
không đồng ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Nên đưa tiêu chí hoàn thành nghĩa vụ tài chính là một tiêu chí quan trọng để giao đất và cho thuê đất?
1
2
3
4
5
Cần đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế trong lĩnh vực đất đai?
1
2
3
4
5
Lực lượng cán bộ thuế hiện nay đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác các khoản thu từ đất?
Lực lượng cán bộ thuế hiện nay đủ năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác các khoản thu từ đất?
Để tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái Ông/Bà có những kiến nghị gì?
.................................................................................................
.................................................................................................
..................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!