MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án ....... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9

6. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 10

7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 10

Chương 1: ............................................................................................................. 11

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ................ 11

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................. 11

1.1.1. Khái niệm, nội dung tài chính doanh nghiệp............................................... 11

1.1.3 Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp ............................................ 21

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 24

1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các doanh

nghiệp .................................................................................................................. 24

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp .......................... 28

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính trong các doanh

nghiệp .................................................................................................................. 41

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI

MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................ 46

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở một số nước

trên thế giới ........................................................................................................... 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 57

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM .................. 58

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN

XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ............................................................ 58

2.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng .................................................................... 58

1

2.1.2 Tình hình tài chính chủ yếu của các CTCP XDNY .................................... 72

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CTCP XDNY

Ở VIỆT NAM....................................................................................................... 93

2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ....................... 94

2.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ... 104

2.2.3 Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY ............................ 125

2.3.1 Mô hình đánh giá ....................................................................................... 131

2.3.2 Những giả thiết trong mô hình nghiên cứu ................................................ 133

2.3.3 Phương pháp và quy trình .......................................................................... 135

2.3.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 135

2.3.5 Kết quả đạt được ........................................................................................ 135

2.3.5.1 Thống kê miêu tả và ma trận liên quan ................................................... 135

2.3.5.2 Kết quả của các mô hình hồi quy ............................................................ 137

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CTCP XDNY Ở VIỆT NAM ............................................................................. 139

2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 140

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 141

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 148

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM .. 149

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM ........ 149

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ........................................ 149

3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG VIỆC

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI

CHÍNH CỦA CÁC CTCP XDNY .............................................................. 154

3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC

CTCP XDNY Ở VIỆT NAM ............................................................................. 156

3.3.1 Xác lập và không ngừng hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ nhận

diện rủi ro tài chính ............................................................................................. 156

3.3.2 Đa dạng hóa và không ngừng hoàn thiện các phương pháp và hình thức đo

lường, đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam ..................... 158

2

3.3.3 Sử dụng phối hợp và đồng bộ các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại các

CTCP XDNY ở Việt Nam .................................................................................. 165

3.3.4 Những giải pháp khác ................................................................................ 173

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............................................ 181

3.4.1. Về phía nhà nước: ..................................................................................... 181

3.4.2. Về phía các ngân hàng thương mại ........................................................... 184

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 186

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 187

3

Bảng 1.1: Nhu cầu về hệ thống Quản trị rủi ro của công ty: ......................... 27

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 - 2016 . 62

Bảng 2.2: Tình hình niêm yết cổ phiếu của các CTCP xây dựng giai đoạn

2006 – 2013................................................................................................. 63

Bảng 2.3: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 theo quy mô công ty................................................................. 65

Bảng 2.4: Tổng tài sản các CTC XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009

– 2015 theo tính chất sở hữu vốn công ty ..................................................... 66

Bảng 2.5: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009

- 2015 theo quy mô doanh nghiệp ................................................................ 69

Bảng 2.6: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009

– 2015 theo tiêu chí tính chất sở hữu ............................................................ 70

Bảng 2.7 : Số công ty thua lỗ trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 ...... 71

Bảng 2.8: Hệ số nợ bình quân các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn

2009 – 2015 ................................................................................................. 73

Bảng 2.9: Cơ cấu nợ ngắn hạn trong tổng nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn

giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô công ty) ................................................... 75

Bảng 2.10: Đánh giá tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu....................................................................... 76

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên

cứu giai đoạn 2009 – 2015 ........................................................................... 78

Bảng 2.12: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) ........................................................... 84

Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) .................................... 86

Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn) ................................................. 91

Bảng 2.16 Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp đã gặp phải .... 94

4

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài chính của doanh

nghiệp .......................................................................................................... 95

Bảng 2.16: Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN .............. 96

Bảng 2.17: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính

các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ...................................................... 98

Bảng 2.18: kết quả khảo sát nhận diện rủi ro lãi suất tại các CTCP XDNY .. 99

Bảng 2.19: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro thanh khoản của các CTCP

XDNY ........................................................................................................ 101

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro tín dụng thương mại của các

CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu .......................................................... 102

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về nắm bắt thông tin bối cảnh hoạt động của

doanh nghiệp .............................................................................................. 103

Bảng 2.22: Kết quả khảo sát phương pháp doanh nghiệp sử dụng đo lường,

đánh giá rủi ro tài chính .............................................................................. 105

Bảng 2.23: Kết quả khảo sát về cơ sở để doanh nghiệp đưa ra đánh giá về

mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ............................................. 106

Bảng 2.24: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bình quân các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty) ............................................. 107

Bảng 2.25: Mô hình phân tích độ nhạy áp dụng với các khoản vay với lãi suất

thả nổi ........................................................................................................ 111

Bảng 2.28: Kết quả tổng hợp sử dụng phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro

lãi suất của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ................................. 111

Bảng 2.29: Tổng hợp doanh nghiệp trong mẫu chọn có hoạt động giao dịch sử

dụng ngoại tệ .............................................................................................. 113

Bảng 2.30: Giả định biến động tỷ giá tới kết quả kinh doanh của CTCP xây

dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII). .................................................. 114

Bảng 2.31: Tình hình sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro tỷ giá của các

CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu ........................................................... 114

Bảng 2.32: Tổng hợp đánh giá rủi ro tỷ giá tới hoạt động của các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu..................................................................... 115

5

Bảng 2.33: Tổng hợp mức độ đánh giá rủi ro thanh khoản của các doanh

nghiệp trong mẫu chọn ............................................................................... 116

Bảng 2.34: Tổng hợp đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu ................................................................................. 118

Bảng 2.35: Tổng hợp đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 119

Bảng 2.36 : Các chỉ tiêu tài chính trong Z – score ...................................... 120

Bảng 2.37: Hệ số nguy cơ phá sản Z-score các CTCP xây dựng trong mẫu

chọn giai đoạn 2009 – 2015 ........................................................................ 122

Bảng 2.38: Tổng hợp đánh giá nguy cơ phá sản: ........................................ 125

Bảng 2.39: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử lý rủi ro đòn

bẩy tài chính ............................................................................................... 126

Bảng 2.40: Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh khoản thuần

các doanh nghiệp trong mẫu chọn .............................................................. 127

Bảng 2.41: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử lý rủi ro

tài chính ..................................................................................................... 130

Bảng 2.42: Những giả thuyết của mô hình nghiên cứu ............................... 133

Bảng 2.43: Kết quả của phân tích thống kê miêu tả .................................... 136

Bảng 2.44: Ma trận liên quan giữa các biến ................................................ 137

Bảng 2.45: Kết quả chạy mô hình hồi quy .................................................. 137

Bảng 2.46: Kết quả tổng hợp đánh giá công tác quản trị rủi ro tài chính các

CTCP XDNY ............................................................................................. 141

Bảng 2.47: Tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu, lợi nhuận thực hiện so với doanh

thu, lợi nhuận kế hoạch các CTCP XDNY giai đoạn 2010 - 2015 .............. 143

Bảng 2.48: Kết quả khảo sát về mục tiêu xử lý rủi ro của doanh nghiệp ........... 145

Bảng 2.49: Kết quả khảo sát nguồn lực sử dụng để xử lý rủi ro tài chính của

các CTCP XDNY ....................................................................................... 146

Bảng 3.1: Số liệu kinh tế vĩ mô 2017 và dự báo 2018 - 2019...................... 149

Bảng 3.2: Giá trị ngành xây dựng và tốc độ tăng trưởng 2017 – 2021 ........ 152

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát những khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tài

chính của doanh nghiệp .............................................................................. 157

6

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản trị

rủi ro tài chính của doanh nghiệp................................................................ 160

Bảng 3.5: Mẫu đo lường tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh

nghiệp: ....................................................................................................... 161

Bảng 3.6: Minh họa đo lường khả năng xảy ra của rủi ro. .......................... 163

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát phương pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính của

doanh nghiệp .............................................................................................. 166

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát biện pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính của doanh

nghiệp ........................................................................................................ 169

Bảng 3.9: Kết quả đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại

doanh nghiệp .............................................................................................. 174

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát tác động của chất lượng nguồn nhân lực tới chất

lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp .......................... 178

7

Biểu đồ 2.1: Quy mô Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ..... 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu chọn giai

đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn doanh nghiệp........................... 66

Biểu đồ 2.3: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 theo quy mô doanh nghiệp ....................................................... 68

Biểu đồ 2.4: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn ......................................................... 69

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY giai đoạn 2009 – 2015

theo quy mô doanh nghiệp ........................................................................... 71

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH/ TTS của các CTCPXDNY trong

mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 77

Biểu đồ 2.7: KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 -

2015 ............................................................................................................. 78

Biểu đồ 2.8: KNTT hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ........................................................ 79

Biểu đồ 2.9: KNTT hiện thời các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) ......................................................... 80

Biểu đồ 2.10: KNTT nhanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ........................................................ 81

Biểu đồ 2.11: KNTT nhanh các CTCP XDNYtrong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ......................................................... 81

Biểu đồ 2.12: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015(theo quy mô). ............................................................................ 82

Biểu đồ 2.13: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) .............................................. 83

Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong mẫu

nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô). ........................................ 85

..................................................................................................................... 85

8

Biểu đồ 2.15: Khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn

2009 – 2015 ................................................................................................. 86

Biểu đồ 2.16: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) – phân loại theo quy

mô công ty ................................................................................................... 87

Biểu đồ 2.17: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) ........ 88

Biểu đồ 2.18: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) 89

Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong mẫu

nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 ................................................................ 90

..................................................................................................................... 90

Biểu đồ 2.20: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong mẫu

nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất vốn) ................................ 91

Biểu đồ 2.21: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty) ...................................................... 108

Biểu đồ 2.23: Biến động các chỉ tiêu tài chính trong hệ số Z-score giai đoạn

2009 - 2015 ................................................................................................ 122

Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy trình

quản trị rủi ro tài chính ............................................................................... 159

Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo lường, đánh

giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp .................................................... 163

Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro ...................................................... 164

Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản trị rủi ro

tài chính riêng biệt ...................................................................................... 177

9

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Tốc độ và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 – 2016. ............ 62

Sơ đồ 2.2Thiết kế mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ......................................................... 131

Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy trình

quản trị rủi ro tài chính ............................................................................... 159

Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo lường, đánh

giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp .................................................... 163

Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro ...................................................... 164

Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản trị rủi ro

tài chính riêng biệt ...................................................................................... 177

10

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở bất kỳ quốc gia nào ngành xây dựng đều giữ vai trò quan trọng trong

việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công

ăn việc làm cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặt biệt

với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế kéo

theo nhu cầu về hạ tầng cơ sở tăng mạnh, là tiền để ngành xây dựng tăng

trưởng mạnh mẽ.

Ngành xây dựng là ngành có tính đặc thù cao, tính đặc thù xuất phát từ

chính sản phẩm của ngành là các công trình xây dựng. Các doanh nghiệp

trong ngành có nhiều khác biệt về hoạt động tài chính như nhu cầu vốn, cơ

cấu nguồn vốn, tài sản, vòng quay vốn, khả năng thanh toán, ... Hoạt động của

doanh nghiệp chịu tác động lớn của các biến động trong nền kinh tế như chính

sách tài khóa, chính sách tiền tệ của nhà nước, lãi suất, tỷ giá, sự chuyển dịch

của dòng tiền, … Kéo theo đó là sự phức tạp của công tác quản trị tài chính

trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói chung, các

CTCP XDNY nói riêng có quy mô ngày càng lớn, cùng lúc triển khai thi công

nhiều công trình xây dựng ở nhiều địa bàn, tình chất phức tạp ngày càng cao.

Trong quá trình kinh doanh, dưới sự tác động của nhiều yếu tố cả khách quan

và chủ quan, các doanh nghiệp gặp phải rủi ro là điều tất yếu khó tránh khỏi.

Tuy nhiên, nếu rủi ro lớn, có tác động tiêu cực, vượt giới hạn và tầm kiểm

soát sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới bờ vực

phá sản. Do đó, việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro là cần thiết

đối với các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển ổn định.

Trong thời gian qua các doanh nghiệp xây dựng nói chung các CTCP

XDNY nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh tuy

nhiên còn tiềm ấn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao như cơ cấu nguồn vốn,

sử dựng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng

thanh toán, nợ phải thu khó đòi cao, hoạt động đầu tư tài chính, … việc đưa

1

ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm

ẩn là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc

biệt trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt

động của doanh nghiệp như hiện nay. Trong bối cảnh đó NCS đã chọn đề tài

“Quản tri rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam” làm đề tài

nghiên cứu.

2. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến

luận án

Rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính từ lâu đã trở thành đề tài

quan trọng không chỉ của các nhà nghiên cứu mà còn là mối quan tâm của các

doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư.

Những kết quả đã nghiên cứu ở ngoài nước có liên quan đến luận án:

Cuốn sách “Risk, uncertainly and profit” – Frank H.Knight, NXB

Boston (Mỹ). Frank H. Knight là nhà khoa học người Mỹ có nhiều nghiên

cứu về rủi ro, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới khía cạnh đo lường của rủi ro.

“Cơ bản về quản trị rủi ro tài chính” (2005, Nhà xuất bản Wiley) của

Karen A. Horcher là cuốn nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến

quản trị rủi ro tài chính và các chiến lược giảm thiểu rủi ro, trong đó có đề cập

tới các cách xác định khả năng gánh chịu rủi ro của một tổ chức.

Lý thuyết về rủi ro tài chính và định giá chứng khoán phái sinh (2003,

Nhà xuất bản Đại học Cambridge) của Jean-Philippe Bouchaud và Marc

Potters: tổng kết các khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính, phân loại rủi ro,

nghiên cứu các công cụ kiểm soát rủi ro và sử dụng các công cụ thống kê để đo

lường rủi ro và định giá các loại chứng khoán phái sinh.

VaR: tiêu chuẩn mới để quản trị rủi ro tài chính (2006, tái bản lần thứ 3)

của Phillippe Jorion: kể từ khi ra đời tới nay, VaR đã trở thành một trong

những công cụ quan trọng để đo lường rủi ro. Phillippe Jorion - từng là chuyên

gia tư vấn của PIMCO, WB, AIMR, Cục dữ trữ liên bang Mỹ, UN đã sử dụng

2

những kinh nghiệm thực tế kết hợp lý thuyết để nghiên cứu chuyên sâu về rủi

ro hoạt động, sử dụng VaR để quản lý rủi ro trong cuốn sách này.

Sách “Financial Enterprise Risk Management” của Paul Sweeting

(2011) với nội dung chính giới thiệu cơ sở lý thuyết về rủi ro, các định nghĩa,

cách thức xác định rủi ro, các mô hình quản trị rủi ro.

Bài báo “Financial Distress Prediction in an International Context: A

Review and Empirical Analysis of Altman’s Z-Score Model” do nhóm nghiên

cứu Małgorzata Iwanicz-Drozdowska đến từ Ba Lan, Erkki K. Laitinen và

Arto Suvas đến từ Phần Lan thực hiện khảo sát lại tính chính xác của mô hình

Z-score do Edward I. Altman xây dựng, công bố năm 1968.

Nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu những giả định của mô hình, cơ sở xây

dựng mô hình, đánh giá giá những thay đổi trong điều kiện hiện nay đối với

những giả định do mô hình đưa ra. Với cả 3 mô hình do Edward I. Altman đưa ra:

Z = 0,012X1 + 0,014X2 + 0,033X3 + 0,006X4 + 0,999X5 (1)

Mô hình Z’-score và Z’’-score cho các doanh nghiệp tư nhân:

Z’ = 0,717 X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,420X4 + 0,998 X5 (2)

Z’’ = 3.25 + 6,56X1 + 3,26 X2 + 6,72X3 + 1,05X4 (3)

Mô hình Z-score cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp:

Trên cơ sở bộ dữ liệu lớn từ nhiều nước trên thế giới, nhóm nghiên

cứu đánh giá lại tính chính xác của các mô hình và xây dựng lại biến, hệ số

của mô hình cho phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp, các quốc gia và

bán sát đánh giá khó khăn tài chính, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp

trong điều kiện hiện nay.

Ngoài ra còn nhiều sách tham khảo về rủi ro tài chính như “Quản trị rủi

ro tài chính doanh nghiệp” của Paul Sweeting, “Cơ bản về quản trị rủi ro:

hiểu, đo lường và áp dụng hiệu quả quản trị rủi ro” của Paul Hopkin,

“Hướng dẫn thực hành đối với quản trị rủi ro” của Thomas S. Coleman,

“Thất bại của quản trị rủi ro: vì sao thất bại và làm sao để sửa chữa” của

3

Douglas W.Hubbard cùng nhiều công trình khoa học khác đều đề cập tới vai

trò của quản trị rủi ro tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp cũng như

các đối tượng khác, và khái quát một số điểm cơ bản đo lường rủi ro tài chính

cũng như các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Những kết quả đã nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến luận án:

Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu cả về mặt lý luận

và thực tiễn về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính dưới góc độ một phần

của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, cũng như dưới góc độ nghiên cứu

chuyên sâu riêng về công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Các

tài liệu có liên quan đến quản trị rủi ro tài chính có thể kể đến như:

Rủi ro tài chính, đo lường rủi ro tài chính còn được đề cập tới trong

nhiều sách chuyên khảo về Quản trị tài chính doanh nghiệp như: Tài chính

doanh nghiệp hiện đại (PSG.TS Trần Ngọc Thơ), Quản trị tài chính doanh

nghiệp (TS. Nguyễn Minh Kiều), Quản trị tài chính doanh nghiệp (TS.

Nguyễn Hải Sản) ...

Cũng đã có những giáo trình, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản trị

rủi ro tài chính như:

“Giáo trình Quản trị rủi ro” (2007) do PGS.TS Bùi Tường Trí làm

chủ biên.

“Quản trị rủi ro tài chính – Lý thuyết và bài tập” (2009) do TS.

Nguyễn Minh Kiều làm chủ biên, có khai thác tới các khái niệm, nhận diện,

đo lường rủi ro tài chính và công tác quản trị rủi ro tài chính [3].

“ Quản trị rủi ro tài chính” (2009) do TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang làm

chủ biên.

Gần đây có sách“Quản trị rủi ro tài chính” do hai tác giả là TS.

Nguyễn Văn Tiến và TS. Phạm Hữu Hồng Thái biên soạn và xuất bản năm

2014. Công trình đề cập nhiều hơn tới những phương pháp phòng ngừa rủi ro

tài chính với những biến cố rủi ro cụ thể như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro

thanh khoản, rủi ro tin dụng.

4

Ngoài những tài liệu trên còn có một số công trình nghiên cứu khoa học như:

“Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp” – PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ

biên, NXB Văn hóa – thông tin, 2008. Đề tài đề cập tới hoạt động quản trị rủi

ro tài chính trong kinh doanh quốc tế với những nội dung cơ bản [10]:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động

kinh doanh quốc tế.

- Nghiên cứu các mô hình quản trị rủi ro các doanh nghiệp có thể sử dụng.

- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động quản trị rủi ro và vận

dụng thực tiễn vào Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro của doanh nghiệp, kiến

nghị tầm vĩ mô tới Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động

hơn trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro.

Đề tài được nhóm tác giả hoàn thiện công phu, sử dụng nhiều mô hình

đánh giá, đo lường mức độ tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, đề tài đang dừng ở đánh giá, đo lường những rủi ro đối với

những doanh nghiệp chủ yếu liên quan tới hoạt động kinh doanh quốc tế do

vậy dừng lại tập trung đánh giá tác động của các biến số như tỷ giá, giá cả

hàng hóa và biến động của các biến vĩ mô liên quan.

“Đề tài cấp bộ: Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với

các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (2011) do TS. Vũ Văn Ninh và Ths. Phạm

Văn Bình làm chủ biên [6], là cuốn cẩm nang về các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro

tài chính, có đề cập nhận diện rủi ro tài chính và xây dựng các chỉ tiêu kiểm

soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.

Đề tài dựa trên đánh giá sâu về thực trạng tài chính của các tập đoàn

kinh tế Nhà nước ở Việt Nam, trên cơ sỏ so sánh đánh giá với các tập đoàn

kinh tế tư nhân trong cùng lĩnh vực để qua đó nhận ra những khác biệt về tình

hình tài chính, quản trị, điều hành. Nhóm nghiên cứu đã có những đánh giá,

nhận rủi ro tài chính trong hoạt động của các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt

Nam làm tiền đề cho hoạt động xây dựng các chỉ tiêu đo lường rủi ro tài chính.

5

Điểm nhấn trong đề tài đã xây dựng được mô hình đánh giá rủi ro tài

chính đôi với các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam theo hướng:

- đưa ra các nhóm chỉ tiêu để đo lường rủi ro tài chính của từng doanh

nghiệp trong Tập đoàn kinh tế, sau đó sử dụng ma trận rủi ro với việc đánh

giá khả năng có thể xảy ra rủi ro và mức độ nguy hiểm của rủi ro đối với từng

chỉ tiêu để xác định mức độ rủi ro của từng chỉ tiêu.

- Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng trong việc tính

toán và đo lường giá trị của từng tiêu chí.

- việc xác định mức độ nguy hiểm của rủi ro hay khả năng có thể xảy ra

rủi ro đối với từng doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau nhóm

nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để đánh giá căn cứ vào tình hình

thực tế, vào ý kiến chuyên gia và cả ý kiến của nhóm nghiên cứu.

Như vậy, việc đo lường, đánh giá rủi ro do đề tài đưa ra được thực hiện

cả bằng phương pháp định tính và định lượng.

“Đề tài cấp bộ: Quản trị rủi ro tài chính tại các tập đoàn kinh tế Nhà

nước ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” (2011) do PSG.TS

Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nghiêm Thị Thà làm chủ nhiệm đề tài [7],

nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước.

Cũng nghiên cứu về rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà

nước ở Việt Nam nhưng nhóm tác giả đi sâu vào đánh giá thực trạng rủi ro tài

chính ở các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam và đề ra những nhóm giải

pháp nhằm quản trị rủi ro tài chính ở các đơn vị này. Cụ thể, đề tài làm sáng

tỏ thêm những lý luận về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp nói

chung và tập đoàn nhà nước nói riêng. Đề tài đã mô tả được thực trạng quản

trị rủi ro tài chính trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam. Cụ thể:

(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị rủi ro tài

chính tâp đoàn kinh tế trong điều kiện thị trường

(2) Tổng kết, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các tập

đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011; phân tích đánh giá

6

những hạn chế, bất cập về quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn kinh tế

nhà nước ở Việt Nam.

(3) Làm rõ mục tiêu, nguyên tắc trong quản trị rủi ro tài chính trong các

tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.

(4) Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại

các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.

“Quản trị rủi ro doanh nghiệp – sổ tay hướng dẫn nhận thức rủi ro” –

Do Ủy ban chứng khoán Nhà nước & công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam

phối hợp phát hành năm 2012 [13].

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của doanh

nghiệp về quản trị rủi ro, Ủy ban chứng khoán Nhà nước và công ty TNHH

Ernst&Young Việt Nam hợp tác triển khai xây dựng cuốn sổ tay về rủi ro và

quản trị rủi ro doanh nghiệp. Sổ tay cung cấp cho doanh nghiệp những nhận

thức chung nhất về rủi ro, cách tiếp cận rủi ro theo quan điểm truyền thống và

quan điểm hiên đại, cách thức đo lường rủi ro, cách thức xử lý rủi ro nói chung.

Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Bảo Hiền: “ Tăng

cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành dược ở Việt Nam”

(2016). Luận án đi sâu vào nghiên cứu về rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài

chính đối với lĩnh vực nghiên cứu đặc thù là các doanh nghiệp ngành dược

phẩm ở Việt Nam. Với những rủi ro đặc thù về tỷ giá về tính thanh khoản

được luận án đi sâu và chỉ rõ tính đặc thù qua đó đưa ra đánh giá về thực

trạng công tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành dược

phẩm niêm yết nói riêng, các doanh nghiệp ngành dược ở Việt Nam nói

chung. Tác giả cũng đưa ra một số nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả quản

trị rủi ro tài chính đặc biệt với lĩnh vực đặc thù là ngành dược.

Sách: “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp” do tác giả PGS.TS

Vũ Văn Ninh và TS. Phạm Thị Thanh Hòa chủ biên phát hành tháng 1 năm 2017.

Nội dung chính nhóm tác giả đề cập tới trong cuốn sách gồm:

- Tổng quản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong

doanh nghiệp

7

- Nhận dạng rủi ro tài chính của doanh nghiệp

- Đo lường và đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp

- Sản phẩm tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tài chính của

doanh nghiệp

- Quản trị rủi ro lãi suất trong doanh nghiệp

- Quản trị rủi ro tỷ giá trong doanh nghiệp

- Quản trị rủi ro giá cả trong doanh nghiệp

Những nội dung trên được nhóm tác giả trao đổi sâu sắc và có những ví

dụ minh họa cụ thể.

Tóm lại, rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính đã được đề cập tới

trong nhiều giáo trình, công trình khoa học tuy nhiên phần lớn đang dừng lại ở

nghiên cứu về lý luận, cũng đã có những đề tài nghiên cứu thực tế về quản trị rủi

ro tài chính nhưng theo tìm hiểu thì chưa có đề tài nào nghiên cứu rủi ro tài

chính và quản trị rủi ro tài chính cho một ngành đặc thù là ngành xây dựng, tại

các CTCPXDNY ở Việt Nam.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường

quản trị rủi ro tài chính, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, giảm

thiểu tác động tiêu cực, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của các CTCP XDNY ở Việt Nam.

Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:

Thứ nhất, hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài

chính và quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, nghiên cứu các kinh

nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tài chính và các bài học cho Việt nam;

Thứ hai, làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại trong các

CTCP XDNY, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những điểm còn

hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro; nguyên nhân của nó để có biện pháp

khắc phục;

Thứ ba, đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính cho

các CTCP XDNY ở Việt Nam.

8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là rủi ro tài chính và quản trị rủi ro

tài chính của các CTCP XDNY ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Về không gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tài chính

của các CTCP XDNY ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi

mẫu chọn là 47 công ty xây dựng tiêu biểu niêm yết ở Việt Nam.

Tác giả lựa chọn các CTCP XDNY bởi đây là những doanh nghiệp có

quy mô lớn, có hệ thống quản trị tương đối bài bản, tính minh bạch thông tin

tốt, ngoài ra các CTCP XDNY còn tuần thủ các quy định chặt chẽ về công bố

thông tin là cơ sở giúp thu thập, đánh giá đầy đủ về tình hình hoạt động của

doanh nghiệp.

Trong số các CTCP XDNY để đảm bảo tính đồng nhất trong chuỗi số

liệu so sánh, đánh giá tác giả lựa chọn những CTCP niêm yết từ trước năm

2009, qua đó lựa chọn được 47 công ty đưa vào mẫu nghiên cứu.

Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu các CTCP XDNY là từ năm 2009- 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống

như: phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích SWOT, …

trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét

đánh giá, giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.

Các số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thu thập từ Sở

giao dịch chứng khoán, được tác giả tổng hợp, thống kê sử dụng ứng dụng

phần mềm EXCEL.

Tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, lập bảng hỏi, tổng hợp

khảo sát gửi tới các công ty thuộc mẫu nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro

tài chính của công ty.

Các số liệu trung bình nhóm, trung bình ngành được tổng hợp dựa trên

số liệu tài chính của 47 công ty trong mẫu chọn trên cơ sở các tiêu chí chia

nhóm cụ thể.

9

6. Những đóng góp mới của đề tài

- Luận án hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về rủi ro tài chính,

quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.

- Luận án nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tài chính từ

các doanh nghiệp xây dựng, các hãng tư vấn nước ngoài qua đó rút ra các bài học

kinh nghiệm quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh

nghiệp xây dựng ở Việt Nam.

- Luận án đi sâu đánh giá thực trạng rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài

chính tại các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu. Các đánh giá dựa trên

các khía cạnh: nhận diện rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro tài

chính ở các doanh nghiệp. Luận án đưa ra những kết quả trong công tác quản

trị rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu đồng thời chỉ

ra những điểm hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế trong công

tác quản trị rủi ro tài chính trong các công ty này.

- Trên cơ sở định hướng phát triển ngành xây dựng ở Việt Nam, đặt trong bối

cảnh kinh tế - xã hội trong thời gian tới luận án đề suất một số nhóm giải pháp

tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi

ro tài chính trong các doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở

Việt Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP

XDNY ở Việt Nam

10

Chương 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm, nội dung tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện liên tục một, một số hoặc

tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.

Hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử

dụng nguồn lực tài chính hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Trong quá trình đó làm phát sinh dòng tiền vào, dòng tiền ra liên quan tới quá

trình tạo lập, phân phối và chuyển hóa các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Do

vậy có thể khái niệm tài chính doanh nghiệp:

Về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình

thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Về mặt hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá

trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của

doanh nghiệp.

Nội dung tài chính doanh nghiệp có thể khái quát qua một số mặt hoạt

động chính:

- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

dài hạn của doanh nghiệp.

Các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp được

xây dựng trên cơ sở các giả định của các yếu tố đầu vào, kết quả kinh doanh,

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp … tuy nhiên, trên thực tế những yếu tố

này hoàn toàn có thể thay đổi do tác động của các biến cố chủ quan, khách

11

quan của nền kinh tế do vậy kết quả thẩm định của dự án, kế hoạch kinh

doanh dài hạn của doanh nghiệp có thể sẽ không chính xác như dự kiến ban

đầu. Thời gian dự án càng dài, kế hoạch kinh doanh càng dài thì khả năng

biến động của các yếu tố, sự chính xác trong các giả định càng hạn chế dẫn

tới khả năng biến động trong kết quả thẩm định càng cao.

- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ

vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Huy động vốn là một trong những quyết định tài chính chiến lược đảm

bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục hơn thế

góp phần tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ

cũng rủi ro của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp không huy động đủ vốn sẽ

khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ, cơ cấu nguồn vốn

không hợp lý như hệ số nợ quá cao khiến chi phí lãi vay tăng cao, nhu cầu

thanh toán gốc và lãi lớn tạo áp lực dòng tiền chi trả lớn … do các yếu tố như

lãi suất, cam kết đầu tư, dòng tiền của doanh nghiệp có sự biến động so với kế

hoạch nên việc xác định nhu cầu vốn cũng như tổ chức huy động vốn đáp ứng

cho các hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại rủi ro.

- Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và

đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính cần đảm bảo đồng vốn doang nghiệp huy động về

sẽ được sử dụng hiệu quả, tuy nhiên các hạn chế trong công tác nhập xuất

hàng tồn kho, dữ trữ lượng tiền mặt quá nhiều hay đề ra chính sách tín dụng

thương mại không phù hợp … không những chỉ làm việc sử dụng vốn của

doanh nghiệp trở lên kém hiệu quả mà còn làm sụt giảm dòng tiền, tác động

tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của

doanh nghiệp.

Phân phối lợi nhuận là một quyết định tài chính quan trọng không những

liên quan tới lợi ích của cổ đông mà còn liên quan tới tình hình tài chính của

12

doanh nghiệp bởi quy mô và hình thức phân phối lợi nhuận sẽ ảnh hưởng tới

dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp, quy mô lợi nhuận để lại tái đầu tư. Việc trích

lập các quỹ liên quan tới việc phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp trong kế

hoạch dự phòng, triển khai các hoạt động kinh doanh.

- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình

hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt

động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thường xuyên đánh giá tình

hình tài chính của doanh nghiệp cho phép doanh nghiêp nhận diện những

điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh tác động tới hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp quá đó có sự điều chỉnh phù hợp trong hoạt

động kinh doanh.

- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được lên kế hoạch trước như

kế hoạch kinh doanh năm. Việc lập kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp

chủ động trong các phương án huy động vốn, đầu tư, phân phối lợi nhuận và

cụ thể các phương án kinh doanh bằng các số liệu tài chính qua đó có cơ sở để

điều hành hoạt động kinh doanh một cách chủ động.

1.1.2. Rủi ro tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro của doanh nghiệp

* Khái niệm rủi ro:

Hoạt động kinh tế - xã hội của loài người ngày càng đa dạng và phong

phú, kết quả các hoạt động chịu sự tác động của ngày càng nhiều yếu tố vì vậy

rủi ro luôn tiềm ẩn trong xã hội loài người. Tuy nhiên, khái niệm về rủi ro nói

chung, rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh nói riêng hiện vẫn còn nhiều tranh cãi.

Từ điển Webster nêu “rủi ro là một mối nguy hại, nguy cơ gây ra thiệt hại

hoặc tổn thương”. Theo quan điểm của Nassim Nicholas Taleb viết trong

cuốn sách bàn về quản lý rủi ro: Thiên nga đen (The Black Swan) “Rủi ro là

những biến cố xuất hiện một cách ngẫu nhiên gây ra những thiệt hại cho các

13

chủ thể liên quan” [24]. Giáo sư Eugene F.Briham và Joel F.Houston Đại học

Floria Mỹ trong cuốn “Quản trị tài chính” cũng đưa ra quan điểm “ rủi ro là

khả năng các sự kiện không mong đợi xảy ra” . [14]

Rủi ro theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt phổ thông “ rủi ro là điều

không lành mạnh, không tốt bất ngờ xảy ra”, trong các khái niệm này có hai

yếu tố chính của rủi ro được đề cập đó là tính bất ngờ và tác động của rủi ro

tới chủ thể gặp phải, tuy nhiên khái niệm này đang dừng lại ờ góc nhìn tiêu

cực khi cho rằng khi gặp phải rủi ro thì kết quả chủ thể nhận được là những

điều không may mắn, không lành mạnh.

Các khái niệm trên đều chỉ ra tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên hay sự

không chắc chắn của biến cố xuất hiện gây ra những tác động tiêu cực tới hoạt

động của chủ thể. Tuy nhiên, một khía cạnh mà các khái niệm trên chưa đề

cập tới đó là khả năng đo lường những biến cố ngẫu nhiên đó.

Theo Frank Knight – nhà kinh tế học người Mỹ đề cập tới rủi ro trong

tác phẩm Rủi ro, không chắc chắn và lợi nhuận đã đưa ra quan điểm “ rủi ro là

những bất trắc có thể đo lường” [23], cùng quan điểm này TS. Nguyễn Minh

Kiều – Trong cuốn Quản trị rủi ro tài chính cũng đưa ra quan điểm: rủi ro là

một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất

cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc

chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới là rủi ro [3]. Như vậy, theo

quan điểm của các nhà khoa học này những bất trắc có thể xảy đến với doanh

nghiệp những không thể đo lường, ước đoán được xác suất xảy ra thì đó chỉ

dừng lại ở bất trắc chứ không tiếp cận đó là rủi ro với doanh nghiệp.

Theo quan điểm hiện đại rủi ro được đề cập với những khía cạnh mới:

“Rủi ro được định nghĩa là tập hợp các khả năng xảy ra của một sự kiện

và những hệ quả của chúng. Mỗi sự kiện có những hệ quả tiềm tàng dẫn đến

các cơ hội thuận lợi (về mặt tích cực) hoặc gấy ra mối đe dọa đến thành công

(mặt tiêu cực)”. . Như vậy, tác động của biến cố đến chủ thể mang tính hai

mặt có thể đó là tiêu cực đe dọa sự thành công của doanh nghiệp gây ra sự sụt

14

giảm doanh thu, lợi nhuận nhưng cũng có thể đưa lại những cơ hội, những

thuận lợi tạo ra sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận vượt ngoài kỳ vọng.

Sổ tay quản trị rủi ro doanh nghiệp của hãng kiểm toán Ernst – Young

“Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và tác động (có thể là đe dọa

hoặc cơ hội) đến việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đề ra”. [13]

Như vậy, theo quan điểm hiện đại tác động hay kết quả của biến cố rủi ro

tới doanh nghiệp mang tính hai chiều có thể là tiêu cực, cũng có thể là tích cực.

Trên cơ sở các nghiên cứu trên, đặt trong khía cạnh nghiêp cứu rủi ro

tác động tới hoạt động của doanh nghiệp tác giả đề suất khái niệm rủi ro: “rủi

ro là biến cố ngẫu nhiên (có thể đo lường) xuất hiện làm kết quả thực tế sai

khác so với kỳ vọng (kế hoạch)”.

Có ba vấn đề cần quan tâm trong khái niệm rủi ro:

Thứ nhất, tính ngẫu nhiên của biến cố rủi ro

Thứ hai, khả năng có thể đo lường được sự xuất hiện của biến cố rủi ro

Thứ ba, đánh giá, đo lường được tác đông của rủi ro tới mục tiêu

của chủ thể.

Phân loại rủi ro của doanh nghiệp:

Có nhiều quan điểm, tiêu chí phân loại các loại rủi ro doanh nghiệp gặp

phải trong quá trình kinh doanh.

Tiêu chí 1: Dựa trên tác động của rủi ro tới các bộ phận, các mảng

hoạt động của doanh nghiệp.

Khi đó rủi ro của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm rủi ro chính gồm:

- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh trong hoạch định, triển khai các

chiến lược của doanh nghiệp. Có thể kể đến như: rủi ro liên quan tới chiến lược

kinh doanh, kế hoạch phân bổ các nguồn lực, sáp nhập, mua lại và thoái vốn ..

- Rủi ro hoạt động: là rủi ro phát sinh trong quá trình vận hành hoạt

động của doanh nghiệp. Có thể kể đến như: hoạt động kinh doanh, marketing,

chuỗi cung ứng, nhân sự, công nghệ thông tin…

- Rủi ro tuân thủ: là rủi ro phát sinh gắn với trách nhiệm của doanh

15

nghiệp trong việc tuân thủ các quy định liên quan. Có thể kể đến như: rủi ro

liên quan tới pháp lý, hoạt động quản trị doanh nghiệp, các quy định …

- Rủi ro tài chính: là rủi ro phát sinh trong công tác quản trị tài chính

của doanh nghiệp. Có thể kể đến: rủi ro tài chính do sự biến động của các yếu

tố thị trường (lãi suất, ngoại hối, hàng hóa, các công cụ phái sinh), rủi ro tài

chính do sự biến động của khả năng thanh toán của doanh nghiệp, …(phụ lục

số 02- chi tiết rủi ro của doanh nghiệp theo bộ phận, mảng hoạt động)

Tiêu chí 2: Dựa vào tính chất rủi ro của doanh nghiệp, rủi ro của doanh

nghiệp được chia thành 3 loại:

- Rủi ro kinh doanh: rủi ro gắn liền với việc lựa chọn ngành nghề kinh

doanh của doanh nghiệp. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc

thù riêng, do tính đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh tác động lớn

tới hoạt động của doanh nghiệp như chu kỳ kinh doanh, cơ cấu tài sản, cơ cấu

nguồn vốn, tốc độ luân chuyển vốn, những biến động bất thường của lĩnh vực

kinh doanh…

- Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động xuất phát từ việc sử dụng đòn bẩy

hoạt động của công ty. Công ty sử dụng đòn bẩy hoạt động ở mức cao thể

hiện ở tỷ lệ chi phí cố định trên tổng chi phí ở mức cao và ngược lại, công ty

này thường đầu tư lớn vào tài sản cố định nhằm tăng năng suất, tăng sản

lượng và năng lực cạnh tranh tuy nhiên cũng gia tăng chi phí đầu tư ban đầu

do vậy nếu khả năng tiêu thụ sản phẩm kém dẫn tới công ty thua lỗ nhiều hơn,

nhưng nếu vượt qua điểm hòa vốn lợi nhuận trên một đồng doanh thu thu về

sẽ cao hơn hay nói cách khác rủi ro đối với những doanh nghiệp này cao hơn.

- Rủi ro tài chính: Rủi ro phát sinh khi doanh nghiệp huy động và sử dụng

nguồn vốn nợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiêu chí 3: dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro chia rủi ro thành 2 loại:

- Rủi ro hệ thống (rủi ro không thể kiểm soát được): là rủi ro khi xảy ra

ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, tất cả các ngành

nghề kinh doanh.

16

Nguyên nhân chính gây ra rủi ro hệ thống là những biến động về tự nhiên

(như động đất, lũ lụt, bão lụt …) hoặc biến động thuộc về môi trường kinh

doanh (như lạm phát, sự thay đổi trong hệ thống pháp luật …).

- Rủi ro phi hệ thống ( rủi ro có thể kiểm soát được): hay còn gọi là rủi ro

riêng biệt, là rủi ro khi xảy đến chỉ ảnh hưởng tới một doanh nghiệp, một

ngành kinh doanh nhất định.

Nguyên nhân gây ra rủi ro phi hệ thống được kể đến: sự yếu kém trong

công tác quản lý (như công tác kiểm soát nội bộ kém, hệ thống thông tin hoặc

nhân sự hoạt động chưa hiệu quả, chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu kém, thiếu

nhân lực có trình độ...), mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài

chính trong doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong ngành có mức độ

cạnh tranh cao.

1.1.2.2 Rủi ro tài chính và các loại rủi ro tài chính của doanh nghiệp:

Chu trình hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc lựa chọn ngành

nghề kinh doanh việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào sẽ chịu

rủi ro kinh doanh mang tính đặc thù của lĩnh vực đó, tiếp đến doanh nghiệp

đứng trước lựa chọn mức độ sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh

khác nhau hay nói cách khác là việc quyết định lựa chọn đầu tư vào tài sản cố

định có giá trị lớn, hiện đại hay đầu tư vào tài sản cố định có giá trị vừa phải.

Quyết định đầu tư càng nhiều vào tài sản có chi phí cố định kinh doanh khi đó

quan điểm đưa ra là doanh nghiệp đang chịu rủi ro hoạt động ở mức cao. Mặt

khác, việc bố trí nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp như thế nào, tỷ lệ trên tổng vốn cao hay thấp điều này phần nào phản

ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này “Rủi ro

tài chính là biến cố rủi ro khi công ty huy động nợ phục vụ cho hoạt động

kinh doanh tuy nhiên việc sử dụng nợ không đạt hiệu quả như mong đợi ảnh

hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”.

Quan điểm này được sự ủng hộ của nhiều tác giả như PGS.TS Nguyễn Đình

Kiệm và TS.Bạch Đức Hiển (2008),TS. Vũ Văn Ninh & Ths. Phạm Văn Bình

17

(2011), PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ & PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2011),(2013)

[2] [4] [6]

Quan điểm của các hàng tư vấn, quản trị doanh nghiệp như E&Y,

Mckinsey, tiếp cận dưới góc độ ảnh hưởng của rủi ro tới các bộ phận của

doanh nghiệp, các mảng hoạt động của doanh nghiệp khi đó “Rủi ro tài chính

là biến cố rủi ro liên quan đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp”

[13]. Với cách tiếp cận này rủi ro tài chính được hiểu là rủi ro liên quan đến

các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp như:

- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi doanh nghiệp không đủ các nguồn lực

thanh toán các khoản nợ tới hạn.

- Rủi ro chi phí tăng: là rủi ro xảy đến khi giá cả các yếu tố đầu vào biến

động tăng làm tăng chi phí của doanh nghiệp dẫn tới giảm lợi nhuận so

với dự kiến

- Rủi ro giá bán hàng hóa giảm: là rủi ro xảy đến khi giá bán hàng hóa

của doanh nghiệp giảm so với kỳ vọng làm giảm doanh thu và lợi

nhuận thực tế giảm so với kỳ vọng.

- Rủi ro dòng tiền: là rủi ro xảy đến từ việc quản lý dòng tiền vào ra

không hợp lý hay là việc chuyển đổi các tài sản không bắt kịp với nhu

cầu thanh toán các khoản nợ tới hạn.

- Rủi ro tỷ giá: Là rủi ro xảy đến do những biến động của tỷ giá gây ra

- Rủi ro đầu tư/ thoái vốn: Là rủi ro xẩy đến do quyết định đầu tư không

hiệu quả dẫn tới lợi nhuận không như mong đợi

- Rủi ro huy động vốn: Là rủi ro xảy đến khi số vốn huy động được

không đạt như mong đợi

- Rủi ro lãi suất: Là rủi ro xảy đến khi lãi suất tăng ảnh hưởng tới chi phí

vốn, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.

- Rủi ro trốn nợ: là rủi ro xảy đến khi đối tác của doanh nghiệp không có

khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp.

-

...

18

Như vậy, theo các hàng tư vấn tài chính tất cả những rủi ro xảy đến liên

quan đến hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp đều được coi là rủi ro

tài chính của doanh nghiệp. Góc độ tiếp cận là những biến cố xảy đến tác

động tới những hoạt động phòng tài chính doanh nghiệp phụ trách bao gồm cả

việc quản lý tài sản, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cách tiếp cận thứ hai tuy chỉ rõ từng rủi ro tác động đến công việc phân

cấp bộ phận tài chính – kế toán phụ trách do vậy sẽ giúp nhận rõ rủi ro xảy

đến với từng phòng ban trong đơn vị cũng như làm cơ sở để xây dựng các

chương trình, các hoạt động cụ thể để kiểm soát rủi ro cho từng phòng ban

chức năng trong đơn vị. Tuy nhiên, cách phân loại này không phân tách được

rủi ro theo hoạt động của doanh nghiệp: sản xuất, kinh doanh, tài chính, có sự

chồng chéo các hoạt động do cùng một phòng ban chức năng phụ trách.

Theo quan điểm của NCS, Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ việc

thay đổi lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán và thực hiện các

quyết định tài chính làm thay đổi lợi nhuận của DN .

Theo quan điểm này, rủi ro tài chính bao hàm những rủi ro cơ bản sau:

- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng nợ

không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp. Đứng

trước nhu cầu tăng trưởng, giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh

thị phần và trước áp lực cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải bán chịu sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình. Điểm khác biệt là quy mô, đối tượng và

phạm vi bán chịu của các doanh nghiệp là khác nhau. Mấu chốt trong việc cấp

tín dụng thương mại là đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, việc

doanh nghiệp vì mục tiêu thị phần hay đứng trước áp lực về doanh thu, lợi

nhuận về cạnh tranh cấp tín dụng cho những khách hàng có năng lực tài chính

kém dẫn tới phát sinh những khoản nợ khó đòi thậm chí không có khả năng

thu hồi gây ra rủi ro đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác,

ngay cả những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, được đánh giá kỹ càng thì

điều này cũng có thể thay đổi do tác động của sự thay đổi trong môi trường

19

kinh doanh. Do vậy, khi tiến hành hoạt động cấp tín dụng thương mại luôn

tiềm ẩn rủi ro thu hồi công nợ đối với doanh nghiệp, đôi khi lợi ích thu được

từ hoạt động bán chịu nhỏ hơn nhiều so với những chi phí doanh nghiệp phải

mất đi cho hoạt động quản lý, thu hồi công nợ.

Về cơ bản thời điểm ra quyết định cấp tín dụng thương mại và thời điểm

thanh toán không đồng nhất do vậy, những yếu tố làm cơ sở cho quyết định

cấp tín dụng thương mại có thể sẽ bị thay đổi do tác động của môi trường

kinh doanh do đó tại thời điểm thanh toán phát sinh yếu tố rủi ro không có

khả năng thanh toán các khoản nợ.

- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất

gây ra. Rủi ro này xảy đến khi lãi suất trên thị trường có sự biến động đặt

trong bối cảnh doanh nghiệp có huy động vốn từ hoạt động vay nợ làm chi

phí lãi vay biến động lớn hơn dự kiến ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời kỳ vọng

của doanh nghiệp. Ngay cả khi doanh nghiệp không có hoạt động vay nợ, lãi

suất biến động mạnh cũng tác động tới hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh

nghiệp (khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư tài c hính), hoặc tác

động một cách gián tiếp tới chi phí sử dụng vốn hay tỷ suất sinh lời kỳ vọng

của doanh nghiệp.

- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh

hưởng tới doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp qua đó tác động tới tỷ

suất sinh lời kỳ vọng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có giao dịch

ngoại hối như nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu từ nước

ngoài hay vay vốn bằng ngoại tệ hoắc những doanh nghiệp có hoạt động xuất

khẩu là những đối tượng chịu tác động trực tiếp từ rủi ro tỷ giá.

- Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính.

Các quyết định tài chính mà doanh nghiệp đề ra như cấp tín dụng

thương mại, dự trữ hàng tồn kho, quyết định về đầu tư tài sản cố định hay

quyết định cơ cấu vốn (mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính) cũng tạo ra những

rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

20

1.1.3 Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp

Rủi ro tài chính là một biến số có tác động tới nhiều mặt hoạt động của

doanh nghiệp và cuối cùng là sẽ tác động đến giá trị của doanh nghiệp. Những

tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp được phân tích trên các khía

cạnh chính sau đây:

* Tác động của rủi ro tài chính tới hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.

Rủi ro tài chính sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí và qua đó tác động

tới lợi nhuận của doanh nghiệp hay nói cách khác tác động tới hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

- Tác động tới chi phí tài chính của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có

rủi ro tài chính đánh giá ở mức cao dẫn tới chi phí huy động vốn ở mức cao

(nhà đầu tư đỏi hỏi mức tỷ suất sinh lời cao hơn cho đồng vốn mình bỏ vào

cho doanh nghiệp), chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên do biến

động của các biến cổ rủi ro tài chính như lãi suất vay tăng cao làm chi phí tài

chính tăng cao, tỷ giả biến động theo chiều hướng không có lợi khiến chi phí

nhập khẩu thiết bị đầu vào tăng... Doanh nghiệp cần bố trí nguồn lực nhất

định để xử lý, khắc phục rủi ro tài chính do vậy chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp gia tăng.

- Tác động tới doanh thu của doanh nghiệp: Ngoài ra, do tác động của

rủi ro tài chính việc doanh nghiệp chiển khai các chiến lược tiêu thụ sản phẩm

có thể bị ảnh hưởng, nguồn lực thực hiện các chính sách bán hàng, mở thêm

mạng lưới tiêu thụ suy giảm ... tác động tới doanh thu thực hiện của doanh

nghiệp. Đặc biệt nếu một doanh nghiệp có mức độ vay nợ cao thì các khách

hàng có thể không sẵn lòng sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp

do lo ngại doanh nghiệp có thể thiếu nguồn lực tài chính để đảm bảo việc thực

hiện các nghĩa vụ với khách hàng đã được quy định trong hợp đồng.

Rủi ro tài chính tác động tới doanh thu, chi phí của doanh nghiệp qua

đó tác động tới kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

21

* Tác động của rủi ro tài chính tới dòng tiền và khả năng thanh toán

Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra khỏi doanh

nghiệp phát sinh trong một thời kỳ nhất định từ các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Đừng trên góc độ chủ sở hữu, dòng tiền thuần của chủ sở hữu

(FCFE) là dòng tiền trong kỳ thuộc sở hữu của các cổ đông sau khi đã tính

đến chi tiêu vốn cho đầu tư tài sản và thanh toán nợ gốc. Nhìn vào dòng tiền

thuần của chủ sỡ hữu sẽ nhận diện tốt hơn sự vận động thực tế của dòng tiền

vào ra doanh nghiệp.

FCFE = [NI + Khấu hao + Khoản vốn vay mới] - [Đầu tư mới vào

TSCĐ + Thay đổi VLĐ + Trả nợ vay gốc]

Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào các biến số: lợi nhuận

sau thuế, khấu hao, nhu cầu đầu tư mới vào tài sản cố định, nhu cầu đầu tư

vốn lưu động tăng thêm, khoản vay vốn mới và số vốn gốc vay cần chi trả

trong năm. Khi rủi ro tài chính xảy ra có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế

của doanh nghiệp, nguồn tiền dành để chi trả lãi vay tăng cao, nhu cầu trả nợ

gốc các khoản vay cũ tăng trong bối cảnh tiếp cận khoản vốn vay mới khó

khăn hơn do vậy ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc

biệt, nếu doanh nghiệp bị mất cân đối dòng tiền, trong ngắn hạn có thể ảnh

hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi nợ phải trả ngắn hạn gia

tăng, nhu cầu đầu tư tài sản cố định theo kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp chưa huy động đủ nguồn tài trợ để đáp ứng.

- Tác động của rủi ro tài chính tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng

chiếm lĩnh thị phần và tạo ra lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp, khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó một số yếu

tố quan trọng kể đến như: đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực sản

xuất, đảm bảo dòng tiền phục vụ hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp... Để đảm bảo và tăng cường khả năng cạnh tranh

các doanh nghiệp cần huy động, sử dụng các nguồn lực của mình, rủi ro tài

22

chính tác động tới dòng tiền, sự biến động trong chi phí do vậy tác động tới

nguồn lực triển khai các hoạt động của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng tới

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Tác động của rủi ro tài chính tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp

Trước sức ép cạnh tranh ngày càng cao, đòi hỏi tất yếu với mỗi doanh

nghiệp là liên tục đầu tư đổi mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp

có thể huy động cả nguồn lực nội sinh lẫn nguồn lực ngoại sinh đáp ứng tốc độ

tăng trưởng kỳ vọng của mình. Tuy nhiên, khi rủi ro tài chính xảy đến trực tiếp

tác động tới lợi nhuận sau thuế tức tác động tới quy mô nguồn lực nội sinh của

doanh nghiệp, hơn thế khả năng tiếp cận nguồn vốn ngoại sinh trở lên khó khăn

và đắt đỏ tức huy động vốn ngoại sinh cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, tốc độ tăng

trưởng của doanh nghiệp chịu tác động khi rủi ro tài chính xảy ra.

Qua phân tích rủi ro tài chính tác động tới nhiều mặt hoạt động của

doanh nghiệp, qua đó tác động tới mục tiêu quản trị quan trọng đối với doanh

nghiệp là giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại

của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp

mang lại:

Trong đó:

V: Giá trị doanh nghiệp

CFt: Là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư

r: Là tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)

Rủi ro tài chính tác động trực tiếp tới dòng tiền của doanh nghiệp,

không những thế còn tác động tới tốc độ tăng trưởng dòng tiền thông qua việc

ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Mặt

khác, rủi ro tài chính còn tác động tới tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư,

doanh nghiệp nào có rủi ro càng cao tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư

23

càng lớn do vậy sẽ tác động tới tỷ suất chiết khấu của dòng tiền. Như vậy, rủi

ro tài chính của doanh nghiệp tác động tới giá trị của doanh nghiệp.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các

doanh nghiệp

Khái niệm về quản trị rủi ro nói chung đã được đề cập đến từ lâu tuy

nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi, bởi công tác quản trị rủi ro tài chính là một nội

dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, mỗi quyết định tài chính

đưa ra cũng đều phải cân nhắc đến yếu tố rủi ro, do vậy danh giới giữa quản

trị rủi ro và quản trị tài chính khá mong manh. Hơn thế nữa, hoạt động quản

trị rủi ro theo đúng mục tiêu, quy trình còn có tác dụng tăng cường hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp doa vậy dễ gây nhầm tưởng sang công tác quản

trị tài chính nói chung.

Một số quản điểm về quản trị rủi ro được đưa ra như:

PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp: “Quản

trị rủi ro là quá trình xử lý các rủi ro thuần túy một cách có hệ thống, khoa

học, toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá rủi ro, xây dựng

và thực thi các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra, thực hiện việc

kiểm soát, giảm thiểu những tổn thất gây cho doanh nghiệp một khi xảy ra rủi

ro cũng như dự phòng về tài chính để bù đắp cho các tổn thất đó”. [10]

Theo Ernst & Young: “ Quản trị rủi ro là thiết lập một quy trình mang

tính hệ thống để xác định, đánh giá và kiểm soát các tác động và khả năng xảy

ra của các rủi ro một cách hiệu quả” [13]

Theo COSO (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian

lận Báo cáo tài chính) : “Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quy trình, chịu

sự chi phối của Ban Giám đốc, Quản lý và các cá nhân khác của doanh

nghiệp, được sử dụng trong việc thiết lập chiến lược và áp dụng trong toàn

doanh nghiệp. Quản trị rủi ro doanh nghiệp được thiết kế nhằm nhận diện

những sự kiện có khả năng ảnh hưởng tới doanh nghiệp, và quản trị rủi ro

24

trong khả năng, chấp nhận rủi ro của doan nghiệp, nhằm đưa ra những đảm

bảo hợp lý để được những mục tiêu của doanh nghiệp”. [12]

Các quan điểm đưa ra về quản trị rủi ro đều nhấn mạnh tới việt thiết lập

các quy trình, nhấn mạnh tới nội dung của các quy trình đưa ra để kiểm soát,

hạn chế những tác động do rủi ro đưa lại đối với doanh nghiệp.

Tuy nhiên, khi hoạt động tài chính càng phát triển các yếu tố rủi ro

được nhìn nhận rõ nét hơn, sự chuyên nghiệp hóa trong công tác quản trị ngày

càng rõ ràng, hoạt động quản trị rủi ro tài chính được nhìn nhận và đánh giá

riêng biệt hơn trong tổng thể hoạt động quản trị rủi ro nói chung của doanh

nghiệp. Quá trình kinh doanh doanh nghiệp cùng lúc phải đối mặt với nhiều

loại rủi ro ngoài rủi ro tài chính, còn 2 loại rủi ro căn bản nữa là rủi ro hoạt

động, rủi ro kinh doanh. Mỗi loại rủi ro có đặc điểm, mức độ tác động, tần

xuất xảy ra khác nhau do vậy cần nghiên cứu, đánh giá riêng biệt.

Nghiên cứu bản chất của quản trị rủi ro tài chính, NCS đưa ra quản

điểm về quản trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập

một quy trình nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tài chính

cũng như tác động của rủi ro đó tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp: dưới 3

khía cạnh:

Thứ nhất, giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tới hoạt động tài

chính của doanh nghiệp.

Quản trị rủi ro tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp nhận diện tốt hơn

những biến động trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đưa

ra các biện pháp quản trị một cách chủ động, giúp tạo niềm tin cho các bên

liên quan. Đặc biệt trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh ngày

càng chuyển biến nhanh chóng như hiện nay. Có thể kể đến như:

- Sự biến động phức tạp của lãi suất, tỷ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài.

- Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

25

- Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và giá cả

mặt hàng. Điều này tác động tới hành vi tiêu dùng: không phải là trung thành

với một nhãn hàng, một doanh nghiệp mà quan trọng nhất với người tiêu dùng

thông minh là nhãn hàng nào tốt hơn với giá cả hợp lý nhất. Đòi hỏi doanh

nghiệp luôn cải tiến trong hoạt động, cũng như tối ưu hóa hoạt động của mình

để đạt được chi phí tối ưu nhất, đáp ứng tốt trước những thay đổi trong thị

hiếu người tiêu dùng và sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.

Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tài chính hiệu quả không những

giúp doanh nghiệp nhận diện được những rủi ro tài chính tác động tới mục

tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp nhà quản trị đánh giá được tác

động của biến cố rủi ro tới mục tiêu là tiền đề quan trọng trong việc ra quyết

định đầu tư hiệu quả hơn. Do vậy, đánh giá, phân tích rủi ro là nội dung

không thể thiếu trong thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Thứ ba, hỗ trợ hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp.

Hệ thống quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tài chính nói chung

khi được thiết lập đòi hỏi có sự tương tác giữa các bộ phận trong toàn doanh

nghiệp. Để hệ thống hoạt động hiệu quả, đòi hỏi khi thiết lập cần nắm rõ chức

năng, nhiệm vụ, mỗi liên hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, đây là cơ

sở giúp doanh nghiệp cải thiện công tác quản trị của mình:

+ Nhận diện những rủi ro tác động tới các khâu, các bộ phận, các hoạt

động của doanh nghiệp

+ Đánh giá sự phối hợp giải quyết giữa các khâu, các bộ phận các hoạt

động khi xảy ra rủi ro

+ Sự trao đổi thông tin về rủi ro giữa các bộ phận

Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro tài chính giúp hoàn thiện quy trình

quản trị của doanh nghiệp, tăng cường liên kết giữa các bộ phận, chủ động

ứng phó khi xảy ra rủi ro, phát hiện ra những liên kết lỏng lẻo trong cấu trúc

doanh nghiệp, nhận diện những mắt xích yếu kém trong truyền tải thông tin,

xử lý tình huống...

26

Những yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro tài chính:

Một là, Quy trình quản trị được xây dựng cần gắn với môi trường kinh

doanh của doanh nghiệp

Hai là, Hoạt động quản trị rủi ro không tách rời với mục tiêu hoạt động

của doanh nghiệp

Ba là, Hoạt động quản trị rủi ro cần tập trung vào những rủi ro trọng

yếu đối với doanh nghiệp.

Bốn là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính góp phần tăng cường sự hiểu

biết về các cơ hội, khó khăn mang lại có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp

Năm là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần gia tăng khả năng đạt được

mục tiêu đề ra, giảm thiểu khả năng không chắc chắn tới việc thực hiện mục tiêu.

Sáu là, Quản trị rủi ro cần năng động đáp ứng được thay đổi

Bảy là, Quy trình quản trị rủi ro tài chính cần tương thích với những

thay đổi, cải tiến liên tục của tổ chức.

Bảng 1.1: Nhu cầu về hệ thống Quản trị rủi ro của công ty:

Nguồn: Khảo sát toàn cầu về rủi ro kinh doanh của Ernst & Young [13]

Theo nghiên cứu của hãng kiểm toán Ernst& Young công bố, trong

khảo sát toàn cầu về rủi ro kinh doanh, các nhà đầu tư toàn cầu đánh giá lợi

ích cũng như đòi hỏi đối với công tác quản trị rủi ro trong đó yếu tố giảm

thiểu các tình huống bất ngờ có ảnh hưởng xấu tới hoạt động của doanh

nghiệp được đặt lên hàng đầu, tiếp đến là tác động làm ổn định tài chính

doanh nghiệp, ổn định lợi nhuận, tăng giá cổ phiếu ...

27

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp

Quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu là đưa ra những thông tin dựa trên

những bằng chứng và phân tích để ra quyết định đúng đắn về cách thức xử lý

những rủi ro cụ thể và cách thức lựa chọn những phương án khác nhau. Theo

đó hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp thực hiện các nội dung

cơ bản sau:

- Nhận diện rủi ro

- Đo lường và đánh giá rủi ro

- Xử lý rủi ro

Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro tài chính không phải là làm triệt

tiêu hay loại bỏ hoàn toàn những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải mà là đưa

rủi ro của doanh nghiệp về mức chấp nhận được tức giá trị tổn thất nằm trong

ngưỡng chấp nhận được hay mức độ tổn thất do rủi ro gây ra là thấp nhất trên

mức chi phí chấp nhận được.

Nội dung cụ thể các bước trong quản trị rủi ro tài chính của doanh

nghiệp như sau:

1.2.2.1 Nhận diện rủi ro

Để nhận diện được rủi ro doanh nghiệp làm tiền đề cho hoạt động đo

lường, đánh giá cũng như xử lý rủi ro điều quan trọng cần nhận diện được bối

cảnh, môi trường hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố có khả năng ảnh

hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.

Thiết lập bối cảnh và mục tiêu:

Thiết lập bối cảnh là bước đi ban đầu của công tác quản trị rủi ro, theo

đó sẽ thu thập các thông tin cơ bản cho quá trình quản trị, lập ra các tiêu chí

và phạm vi cho quá trình quản trị rủi ro. Thông tin được thu thập từ cả bên

ngoài và các thông tin nội bộ của doanh nghiệp. Cụ thể:

+ Những thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, thông tin về ngành kinh

doanh, các yếu tố của môi trường kinh doanh (như lãi suất, tỷ giá, lương cơ

bản, lạm phát …)

28

+ Các thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong

ngành, tình hình cạnh tranh trong ngành, xu hướng phát triển của ngành…

+ Các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi nhận

chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, nắm bắt lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp (lợi thế này đến từ năng lực cốt lõi nào: nhân lực, công nghệ, tính khác

biệt của sản phẩm …)

Các thông tin này được thu thập làm tiền đề để đánh giá bối cảnh của

doanh nghiệp, xác định được các yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp bao

gồm: Môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp chính, khách

hàng chính của doanh nghiệp.

Như đã đề cập, việc quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu đảm bảo rằng

hoạt động của doanh nghiệp ít chịu biến động do tác động của các biến cố rủi

ro, hay nói cách khác hoạt động kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề ra bất

chấp những tác động của các biến cố rủi ro. Do vậy, một nội dung quan trọng

trong bước đầu của quản trị rủi ro tài chính là thu thập các thông tin về mục

tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đây là tiền đề, là cơ sở cho các quyết định

quản trị đưa ra.

Thông tin về mục tiêu kinh doanh có thể là những con số cụ thể về

doanh thu, thị phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, có thể là việc theo đuổi một

chiến lược kinh doanh. Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần thu thập hồ sơ

về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu trong

ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

Như vậy, kết thúc bước 1 người làm công tác quản trị rủi ro tài chính

cần nắm bắt và lưu giữ được hồ sơ về bốn nhóm thông tin cơ bản:

Một là, nhóm thông tin về bối cảnh kinh doanh và hoạt động của

doanh nghiệp

Hai là, nhóm thông tin về chiến lược và mục tiêu kinh doanh

Ba là, nhóm thông tin về các bên liên quan

Bốn là, nhóm thông tin về các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp

29

Nhận diện rủi ro

Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong hoạt động thiết lập bối

cảnh và mục tiêu, làm tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro của doanh nghiệp.

Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, thừa nhận và ghi lại các rủi ro

tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm

việc nhận biết các nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, các sự kiện, các tình

huống có thể tác động tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Về mặt nguyên lý các phương pháp nhận diện rủi ro có thể sử dụng

như: nhóm các phương pháp dựa trên bằng chứng, nhóm các phương pháp sử

dụng ý kiến chuyên gia và nhóm các phương pháp sử dụng suy luận quy nạp.

Tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro chính là là dữ liệu thu thập được

tại bước 1 thiết lập bối cảnh và mục tiêu, trên cơ sở những dữ liệu này sẽ

được sử dụng để phân tích các yếu tố bên trong của công ty (điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội, thách thức), các yếu tố bên ngoài công ty (môi trường vĩ mô, kinh

tế, chính trị, xã hội…) thực chất là phân tích SWOT va phân tích STEEP.

Trên cơ sở hiểu rõ về những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới

hoạt động của doanh nghiệp, các phương pháp cụ thể đưa ra để nhận diện rủi

ro tài chính tác động tới doanh nghiệp gồm:

- Phương pháp thiết lập bảng kê:

Phương pháp này dựa trên kết quả của phân tích SWOT và phân

tích STEEP chỉ ra những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải

khi chuyên gia đánh giá tác động của môi trường bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp. (Phụ lục số 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng

phương pháp lập bảng kê)

- Phương pháp phát phiếu khảo sát:

Mỗi phòng, ban chức năng chịu trách nhiệm về một mảng công việc

mang tính đặc thù riêng, do vậy rủi ro xảy ra cho từng phòng, ban, bộ phận

trong doanh nghiệp là khác nhau. Mỗi phòng, ban, bộ phận trong doanh

30

nghiệp sẽ được phát phiếu gồm các bộ câu hỏi mô tả những rủi ro có thể xảy

đến với phòng, ban, bộ phận của mình. Các câu trả lời theo bảng hỏi sẽ được

tập hợp thành bảng tổng hợp những rủi ro phân theo địa điểm tác động của

biến cố rủi ro. Kết quả khảo sát dựa vào kinh nghiệm tác nghiệp của từng

phòng, ban, bộ phận trong quá khứ, cũng như những đánh giá, chủ động nhận

diện rủi ro của các bộ phận. (Phụ lục số 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính

bằng phiếu khảo sát)

- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:

Tham khảo ý kiến chuyên gia là phương pháp phố biến trong nhận diện

rủi ro tài chính với doanh nghiệp. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến có thể

là những chuyên gia đến từ chính doanh nghiệp có thể là lãnh đạo doanh nghiệp,

phụ trách một bộ phận trong doanh nghiệp, thậm chí là chuyên viên; cũng có thể

tham vấn ý kiến của các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp, có thể là những

công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro một cách bài

bản hơn, hoặc chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần tham vấn.

Các ý kiến sau khi được tham vấn sẽ được tổng hợp lại và đánh giá để

đưa ra báo cáo nhận diện rủi ro với doanh nghiệp. (Phụ lục 05: Mô tả nhận

diện rủi ro bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia)

- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:

Theo phương pháp này, rủi ro sẽ được nhận diên thông qua việc phân

tích kỹ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó

nhận diện những nhân tố tác động tới quy mô tài sản, nguồn vốn hay kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phép nhà quản trị nhìn nhận,

đánh giá, lượng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mọi sự

thay đổi trong tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận hay các chỉ tiêu tỷ lệ

chi phí trên doanh thu đều là kết quả của sự tác động của các hoạt động bên

trọng và bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện

những thay đổi đó do nguyên nhân nào gây ra, cũng như đánh giá khả năng

31

xảy ra của nguyên nhân đó trong thời gian tới đối với hoạt động của doanh

nghiệp là mục tiêu của phương pháp này. Tất nhiên, số liệu sử dụng của

phương pháp này là sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp,

những số liệu quá khứ, do vậy những biến cố gây ra rủi ro tài chính được chỉ

ra là những rủi ro trong quá khứ.

Trên cơ sở các phương pháp nhận diện rủi ro, bước tiếp theo của quá

trình nhận diện rủi ro tài chính là tổng hợp tất cả những rủi ro tài chính đã

được chỉ ra theo các phương pháp.

Công tác nhận diện rủi ro tài chính cần chú ý một số vấn đề sau:

+ Doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp

để nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

+ Các rủi ro tài chính phát hiện, liệt kê trong bảng kê cần có sự đánh giá, điều

chỉnh qua mỗi năm cho phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi

trường trong và ngoài doanh nghiệp.

+ Nhận diện rủi ro là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đòi hỏi

doanh nghiệp phải có kế hoạch triển khai mang tính định kỳ.

1.2.3.2 Đo lường và đánh giá rủi ro

<1>Đo lường rủi ro:

Một biến cố rủi ro xảy ra được đo lường đặc trương bởi 2 yếu tố là khả

năng xảy ra biến cố rủi ro đó và mức độ tác động của biến cố rủi ro đó tới mục

tiêu. Do vậy, để đo lường rủi ro ta lần lượt xác định từng yếu tố của rủi ro.

a. Xác định khả năng xảy ra rủi ro:

Để đo lường khả năng xảy ra hay xác suất xuất hiện rủi ro có ba cách

tiếp cận chung thường được sử dụng là:

- Sử dụng dữ liệu lịch sử liên quan để nhận biết các sự kiện hoặc tình

huống đã xảy ra trong quá khứ và từ đó ngoại suy ra xác suất xuất hiện của

chúng trong tương lai. Phương pháp này khá phù hợp khi các biến cố rủi ro

xảy đến với xác suất cao, có tính chất lặp lại, tuy nhiên nếu trước đó tần suất

32

xảy ra thấp hoặc chưa từng xảy ra thì mọi ước lượng về xác suất sẽ không

chính xác hoặc không đủ cơ sở để ngoại suy.

- Dự báo xác suất bằng các kỹ thuật dự đoán như phân tích cây lỗi hoặc

phân tích cây sự kiện. Khi dữ liệu quá khứ không sẵn có hoặc không đầy đủ,

khi đó cần suy ra xác suất bằng cách phân tích hệ thống để suy ngược xác suất

của biến cố rủi ro. Theo phương pháp này, chuỗi các sự kiện được đưa ra từ

sự kiện ban đầu theo xác suất và tần số xuất hiện, sự kết hợp các sự kiện khác

nhau dẫn tới dài kết quả từ sự kiện ban đầu, từ đó cho phép ước lượng xác

suất rủi ro từ sự kiện mong muốn.

- Sử dụng ý kiến chuyên gia để tham vấn xác suất xảy ra của biến cố.

Đánh giá của chuyên gia cần được dựa trên những thông tin sẵn có liên quan

bao gồm thông tin trong quá khứ, hệ thống cụ thể, tổ chức cụ thể… đảm bảo

tính hợp lý của xác suất đưa ra.

Trên cơ sở xác suất xuất hiện các rủi ro tài chính, doanh nghiệp có thể xếp

hạng khả năng xảy ra rủi ro với doanh nghiệp thành nhiều hạng khác nhau.

Doanh nghiệp tùy theo tình hình và mức độ tin cậy của dữ liệu, phương

pháp đánh giá, ước tính xác suất có thể đưa ra nhiều mức xếp hạng hơn. Khả

năng xảy ra rủi ro có thể được đo lường bằng tần suất xuất hiện theo tháng

hoặc theo năm, tùy theo đánh giá của doanh nghiệp. (Phụ lục số06: Mô tả giả

định xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro tài chính với doanh nghiệp)

b. Đo lường mức độ tác động của rủi ro

Tác động của rủi ro có thể được đo lường bởi số tuyệt đối, số tương đối

(tỷ lệ %), từ lượng hóa tác động của rủi ro, bước tiếp theo cần phân tích mức

độ tác động của rủi ro để phân nhóm đánh giá. Có nhiều mức đánh giá khác

nhau, doanh nghiệp tùy theo mức độ chi tiết, khả năng thu thập thông tin và

xử lý thông tin có thể chia thành nhiều hay ít nhóm. Đơn cử có thể chia thành

5 mức tác động:

+ Không đáng kể

+ Ít xảy ra

33

+ Trung bình

+ Lớn

+ Nghiêm trọng

Mỗi mức tác động tương ứng với một phổ giá trị của tác động của biến

cố rủi ro. Tác động của biến cố rủi ro có thể đo lường định lượng nhưng cũng

có thể sử dụng những đánh giá định tính để xếp mức độ tác động.

Trên cơ sở đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tác động khi biến

cố rủi ro xảy ra, bước tiếp theo là kết hợp hai thành tố của biến cố rủi ro để

đánh giá ảnh hưởng của rủi ro. (Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ

tác động của rủi ro tài chính)

c. Đo lường ảnh hưởng của rủi ro

Để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp, một ma trận dạng

5*5 sử dụng để đánh giá giá trị ngẫu nhiên xảy ra của biến cố.

Bảng 1.9: Đo lường ảnh hưởng của rủi ro

ẢNH HƯỞNG

KHẢ NĂNG Không Trung Nghiêm Ít xảy ra Lớn XẢY RA đáng kể bình trọng (2) (4) (3) (5) (1)

Chắc chắn xảy Đáng kể Đáng kể Cao Cao Cao ra (1)

Có nhiều khả

Trung bình Đáng kể

Đáng kể

Cao

Cao

năng xảy ra (2)

Thấp

Trung bình Đáng kể

Cao

Cao

Có thể (3)

Có ít khả năng

Thấp

Thấp

Trung bình Đáng kể

Cao

(4)

Thấp

Thâp

Trung bình Đáng kể

Cao

Hiếm khi (5)

Chú thích: Mô tả kết hợp đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động

để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.

34

Các đánh giá đưa ra có thể hiểu:

+ Thấp: Ảnh hưởng rất nhỏ có thể điều chỉnh bình thường

+ Trung bình: Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh

+ Đáng kể: Nhiều chỉ tiêu không đạt cần tập trung nguồn lực để khắc phục

+ Cao: Tất cả các mục tiêu đều không đạt, cần phải tập trung mọi

nguồn lực để khắc phục, hay sử dụng các biện pháp đặc biệt.

Với cả ba yếu tố chính của rủi ro là khả năng xảy ra rủi ro, mức độ tác

động của rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro nhà quản trị thường phải tính phân

phối xác suất. Có hai phương pháp được đưa ra để đo lường được các yếu tố

rủi ro trên là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

Phương pháp định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá của

nhà quản trị, ý kiến tư vấn của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro

cũng như ước lượng xác suất xảy ra của rủi ro.

Phương pháp định tính phù hợp những những rủi ro khó lượng hóa, rủi

ro được nhận diện nhưng chưa có dữ liệu quá khứ phù hợp để đánh giá.

Ưu điểm chính của phương pháp định tính:

+ Đánh giá được các rủi ro khó lường

+ Nhanh chóng đưa ra kết quả đo lường rủi ro khi có sự thay đổi của

môi trường kinh doanh làm thay đổi dữ liệu của phương pháp định lượng.

Hạn chế của phương pháp định tính:

+ Phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản trị, các chuyên gia

được lấy ý kiến

+ Kết quả đánh giá rất khác nhau giữa các ý kiến của các chuyên gia

khác nhau.

Phương pháp định lượng: là phương pháp đo lường các yếu tố của rủi

ro bằng cách sử dụng các mô hình toán để lượng hóa các yếu tố đó. Có nhiều

mô hình định lượng được các nhà nghiên cứu đưa ra để lượng hóa các yếu tố

của rủi ro trong thời gian qua như:

35

Nhóm các mô hình được xây dựng tính xác suất xảy ra tổn thất trên cơ

sở dữ liệu quá khú về tổn thất của rủi ro tài chính. Trên cơ sở biến cố rủi ro tài

chính đã xảy ra trong quá khứ và chuỗi số liệu quan sát đủ dài, một số mô

hình đã được sử dụng để lượng hóa yếu tố rủi ro như:

+ Mô hình nhị thức (Binimial Model) được sử dụng để xác định phân

phối xác suất khả năng xảy ra các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.

+ Phân phối Logarit chuẩn hay phân phối Pareto được sử dụng để tính

phân phối mức độ tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.

…………

Nhóm các mô hình giả lập: được xây dựng để tích hợp cả những sự

thay đổi của môi trường vào phân phối xác suất cần xác định: Mô hình Monte

Carlo, Gamma …

Ngoài các mô hình trên, đo lường rủi ro hiện nay nhà quản trị cũng sử

dụng một số phương pháp như tính phương sai, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời,

hay một số mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp (Z – score),

mô hình đánh giá tổn thất lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi thay đổi các

điều yếu tố kinh tế Var…

Mô hình Z – score trong đánh giá rủi ro của doanh nghiệp:

Trong các mô hình trên mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh

nghiệp Z – score được thừa nhận và sửa dụng rỗng rãi. Mô hình Z-score do

nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman xây dựng, mô hình này xác định ra

một Hệ số nguy cơ phá sản sử dụng để đánh giá những khó khăn tài chính

của doanh nghiệp cũng như dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp bằng

cách đưa ra những ngưỡng đánh giá của mô hình.

Đối với những công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất, chỉ số Z –

score được đưa ra:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5

Trong đó:

36

X1: Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản { Cụ thể: (TSNH – Nợ ngắn

hạn)/Tổng tài sản}

X2: Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản

X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản

X4: Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ

X5: Doanh thu/ Tổng tài sản

Hệ số nguy cơ phá sản Z sau khi được tính toán từ số liệu của doanh

nghiệp sẽ được so sánh với những mốc cụ thể:

Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản

Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.

Ý nghĩa của các hệ số trong mô hình Z – score:

Hệ số X1 (VLĐ ròng/ Tổng tài sản): đánh giá tính thanh khoản của

doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng ( tức TSNH > Nợ ngắn

hạn) kho đó X 1 có trị số dương ngược lại nếu doanh nghiệp có vốn lưu động

ròng âm khi đó X1 sẽ âm làm giảm chỉ tiêu Z hay nói cách khác tăng nguy cơ

thanh khoản, tăng khả năng phá sản của doanh nghiệp.

Hệ số X2 (Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản) : cho phép đánh giá khía

cạnh nguồn huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu X2 càng lớn chứng tỏ

doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao, tài trợ cho hoạt động kinh doanh

bằng nguồn vốn nội sinh, giảm thiểu rủi ro với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu

X2 càng nhỏ, tức phần lớn nguồn vốn huy động vào kinh doanh đến từ nguồn

vay và nợ khi đó trị số của hệ số X2 càng nhỏ hay nói cách khác nguy cơ rủi

ro phá sản của doanh nghiệp càng cao.

Hệ số X3 (EBIT/Tổng tài sản): Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, thông qua đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn

đưa vào kinh doanh, không tính đến nguồn huy động. Chỉ tiêu X3 trong Z-

score cho thấy, doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả khi đó X3 càng lớn tác

động tích cực vào chỉ tiêu Z – score, nguy cơ phá sản càng giảm.

37

Hệ số X4 (Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ phải trả): đánh giá

khả năng chịu đựng của doanh nghiệp trước sự biến động giá trị của tài sản.

Hệ số X5 (Doanh thu/ Tổng tài sản): Phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản

của doanh nghiệp. Nêu doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cao đồng

nghĩa với việc vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng tối ưu, làm

tiền đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu này được đưa vào làm

căn cứ đánh giá Hệ số nguy cơ phá sản.

Chỉ số Z-score được tính toán dựa trên số liệu tài chính và cho phép

đưa ra những cảnh báo về mức độ rủi ro, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

Chỉ số này được nhiều chủ thể quan tâm như ngân hàng, nhà cung cấp, khách

hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp … dựa vào trị số của Z – score để nhận định

về nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những quyết định

phù hợp. Do vậy, bản thân doanh nghiệp cũng tính toán chỉ tiêu Z – score,

nghiên cứu những cấu thành của chỉ tiêu này trên cơ sở đó có những điều

chỉnh trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro, giảm nguy cơ phá sản, tăng trị số

của chỉ tiêu, tăng uy tín của doanh nghiệp.

Ưu điểm của phương pháp định lượng:

+ Đưa ra các số liệu đã được lượng hóa về những yếu tố của rủi ro

Hạn chế của phương pháp định lượng:

+ Các mô hình thường khá phức tạp đòi hỏi chuỗi số liệu đủ dài và có

độ chính xác cao

+ Các mô hình thường được xây dựng trên cơ sở nhiều giả định

<2>Đánh giá rủi ro:

Trên cơ sở kết quả đo lường rủi ro, bước tiếp theo của quy trình là tiến

hành đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro thông thường chia thành hai công đoạn:

Đánh giá sơ bộ và đánh giá chuyên sâu.

Đánh giá sơ bộ: Mục tiêu loại bỏ những rủi ro không đáng kể hoặc ít

quan trọng. Mục đích là để tập trung những nguồn lực vào những rủi ro quan

trọng nhất. Theo đó, những rủi ro đã được nhận diện trong bước 1, và đo

38

lường mức độ tác động sẽ được đưa ra phân tích sơ bộ. Đánh giá sơ bộ xác

định một hoặc nhiều chuỗi hành động:

+ Quyết định xử lý các rủi ro mà không cần đánh giá thêm

+ Loại bỏ những rủi ro không quan trọng mà không cần đánh giá việc xử lý.

Những rủi ro còn lại sẽ đưa ra đánh giá chi tiết hơn.

Trong công đoạn đánh giá sơ bộ đặc biệt cần chú ý không loại bỏ

những biến có rủi ro thấp nhưng xảy ra một cách thường xuyên và có tác động

tổng hợp đáng kể tới tổng thể.

Đánh giá chi tiết rủi ro: Mục tiêu xắp xếp các rủi ro theo một trình tự

ưu tiên về mức độ tác động, làm cơ sợ cho nhà quản trị có sự tập trung nguồn

lực ưu tiên xử lý. Cụ thể:

+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định tính: theo đó dựa trên kinh

nghiệm của nhà quản trị, với 2 biến số là khả năng xảy ra và mức độ tác động,

nhà quản trị xắp xếp các rủi ro trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.

Từ cơ sở bảng tổng hợp rủi ro, trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.

Nhà quản trị nhận diện và xắp xếp các rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi

ro tới hoạt động của doanh nghiệp. (Phụ lục số 08: Mô tả xắp xếp rủi ro theo

mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp)

+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định lượng: Dựa trên những

tham số đã xác định bao gồm khả năng xuất hiện rủi ro, mức độ tác động của

rủi ro và đánh giá thêm thời điểm (khung thời gian) xuất hiện rủi ro để xác

định lượng hóa giá trị rủi ro.

Giá trị rủi ro = Mức độ tác động * Khả năng xuất hiện rủi ro * Khung

thời gian

Khung thời gian hay thời điểm xuất hiện rủi ro thông thường được đề

xuất bởi 4 khả năng xảy ra:

+ Ngay lập tức: Rủi ro sẽ xảy đến gần như ngay tức khắc (trong

vòng 1 tuần)

39

+ Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện tại thời điểm rất gần thời điểm phân tích

(trong vòng 1 tháng)

+ Sắp xảy ra: Rủi ro xuất hiện trong tương lai gần (Trong vòng 1 quý)

+ Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được

(trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn)

Với mỗi khả năng xảy ra, nhà quản trị gán một trọng số tương ứng làm

cơ sở lượng hóa giá trị rủi ro.

Trên cơ sở giá trị rủi ro tính được, nhà quản trị lập bảng xắp xếp phân

hạng giá trị rủi ro từ cao xuống thấp. Trên cơ sở đó lựa chọn các rủi ro cần ưu

tiên đối phó.

1.2.3.3 Xử lý rủi ro

Xử lý rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công cụ, kỹ

thuật nhằm ngắn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy

ra, đồng thời kiểm soát rủi ro theo kế hoạch quản lý rủi ro khi rủi ro xảy ra.

Dựa trên kết quả đo lường và đánh giá rủi ro và mức độ chấp nhận rủi

ro của Ban lãnh đạo công ty, bộ phận quản trị rủi ro đề xuất 4 nhóm chiến

lược xử lý rủi ro, cụ thể:

- Tránh né rủi ro: Áp dụng khi phát hiện rủi ro quá lớn, không biện

pháp kiểm soát nào khả thi có thể áp dụng. Trong trường hợp này buộc phải

thay đổi mục tiêu kinh doanh, đầu tư thậm chí rời bỏ ngành nghề kinh doanh.

Ví dụ, doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh

khác khi lĩnh vực dự kiến có các đối thủ cạnh tranh quá mạnh.

- Chuyển giao rủi ro: Là việc lựa chọn tổ chức khác chi trả cho những

tổn thất do biến cố rủi ro gây ra nhưng phát sinh chi phí (các hợp đồng bảo

hiểm…). Việc lựa chọn chuyển giao có thể chuyển giao toàn bộ hoặc chuyển

giao một phần, trong trường hợp chuyển giao một phần những rủi ro giữ lại

không chuyển giao đòi hỏi đơn vị phải có đủ năng lực tài chính để kiểm soát

được và sẵn sàng bù đắp khi biến cố rủi ro xảy ra.

40

- Giảm nhẹ rủi ro: là việc tối thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.

Áp dụng các biện pháp cải tiến tác động điều chỉnh hoặc giảm khả năng

xảy ra rủi ro hoặc giám mức độ tác động khi biến cố rủi ro xảy đến hoặc cả

hai. Các giải pháp cải tiến, hoặc các biện pháp bổ sung cần đưa ra trên cơ sở

xác định được nguyên nhân gây ra rủi ro. Chi phí liên quan đến cải tiến hoắc

áp dụng bổ sung các biện pháp quản trị cần được cân nhắc so sánh, đánh giá

với lợi ích đưa lại.

- Chấp nhận rủi ro: Rủi ro được chấp nhận và doanh nghiệp không áp

dụng bất kỳ hành động nào để giảm thiểu nó trong trường hợp lợi ích tiểm

năng được dự đoán là như mong đợi và khó khăn mang lại là thấp hoặc không

có ảnh hưởng lớn.

Tất cả các biện pháp xử lý rủi ro cần có sự nhìn nhận và hoàn thiện quy

trình kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro, mặc khác nguồn lực tài chính

dự phòng cần được doanh nghiệp tính tới và chủ động trích lập là tiền đề cho

việc chủ động áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro.

Các rủi ro sau khi được nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý cần tiếp

tục được theo dõi, giám sát. Hoạt động giám sát rủi ro cần được làm một cách

chủ động và liên tục để phản ánh những thay đổi của môi trường kinh doanh

bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Rủi ro không kiểm soát có thể tự nó

biến đổi do vậy, hoạt động giám sát cần diễn ra một cách thường xuyên và

liên tục. Hoạt động này cung cấp cho nhà quản trị những đánh giá rủi ro theo

cả định tính và định lượng, có thể xây dựng hệ thống tín hiệu cảnh báo sớm

cho những nhóm rủi ro chính.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính trong các

doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động không thể tách rời khỏi môi trường kinh

doanh, trong môi trường đó sự tương tác giữa doanh nghiệp với các chủ thể

khác với tần suất nhiều hay ít, phạm vi rộng hay hẹp, thời gian dài hay ngắn

ngày càng phụ thuộc nhiều vào yếu tố niềm tin trong kinh doanh. Một trong

41

những nhân tố làm gia tăng niềm tin của các chủ thể đối với hoạt động của

doanh nghiệp đó chính là hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong doanh

nghiệp. Sự biến động ngày càng nhanh chóng của các biến cố của môi trường

kinh doanh đặt một thách thức không nhỏ đối với hoạt động quản trị rủi ro tài

chính của doanh nghiệp.

* Các nhân tố bên ngoài:

(1) Môi trường chính trị

Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định sẽ

giảm thiểu được sự tác động của rủi ro hệ thống tới doanh nghiệp, ngược lại

nếu môi trường chính trị bất ổn như xảy ra chiến tranh, việc thay đổi chế độ

cầm quyền … thì ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

gây gián đoạn kinh doanh, sụt giảm lợi nhuận thậm chí có thể gây phá sản

doanh nghiệp.

Môi trường chính trị ổn định cũng là tiền đề giúp doanh nghiệp có cơ

sở thiết lập và triển khai các hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách hiệu

quả dựa trên khả năng dự báo tốt hơn những biến động tới hoạt động của

doanh nghiệp.

(2) Môi trường pháp lý

Mọi doanh nghiệp hoạt động điều chịu sự tác động của hệ thống luật

pháp, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh và có quy định rõ ràng, chặt chẽ là cơ sở

giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tuân thủ và triển khai hoạt động kinh

doanh. Ngược lại, nếu hệ thống luật pháp thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiếu ổn

định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ,

điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với những quy định trong luật.

Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ không những giúp nhà nước

thuận lợi trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác tính minh

bạch trong hoạt động quản lý, trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng quy

định của pháp luật.

42

(3) Môi trường kinh tế

Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế tới hoạt động quản trị rủi

ro tài chính của doanh nghiệp ta nghiên cứu những biến số quan trọng của nền

kinh tế như:

- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống

giao thông thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn

đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm

được chi phí trong kinh doanh.

- Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng

trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi

doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng

yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì

doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.

- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến

hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ

hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh

nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì

người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

- Lạm phát: khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh

nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì

có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn

kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.

- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp:

như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất

khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn

đến các vấn đề đề tài chính của doanh nghiệp.

43

- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành

nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư

nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản

phẩm, cho quảng cáo, tiếp thụ và tiêu thụ sản phẩm v.v.

- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động

của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có

thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm

thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực

hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hoá các

công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự

xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát

triển của thị trường chứng khoán v.v.

Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính không chỉ xem

xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh

tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. hiện nay, quá trình toàn cầu hoá

nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính

trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng mau lẹ đến nền kinh tế và hoạt động

kinh doanh của một quốc gia.

* Các nhân tố bên trong:

(1) Năng lực và quyết định của nhà quản trị

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính nói riêng, quản trị tài chính nói

chung chịu sự tác động rất lớn bởi năng lực của nhà quản trị. Nhà quản trị có

năng lực chuyên môn tốt sẽ nhìn nhận đúng mức về rủi ro tài chính mà

doanh nghiệp có thể gặp phải, đề ra được những chiến lược phù hợp, các giải

pháp cần thiết để quản trị rủi ro tài chính, ngược lại nếu năng lực của nhà

quản trị hạn chế thì ngay từ việc nhận diện rủi ro gặp phải, đánh giá chính

xác mức độ tác động cũng như các giải pháp đưa ra không phù hợp sẽ tác

44

động rất lớn tới chi phí bỏ ra, kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

Các quyết định tài chính được nhà quản trị đưa ra cũng cần đặt trong

bối cảnh tính đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, như một doanh

nghiệp đang có hệ số nợ cao nên cân nhắc việc huy động vốn từ việc phát

hành vốn chủ sở hữu hay vay nợ, việc vay nợ một mặt có thể gia tăng được tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ tuy nhiên khi có sự biến động của dòng tiền của dòng

nghiệp thì rủi ro về mất khả năng thanh khoản sẽ tăng cao.

(2) Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm khác

nhau sự khác biệt này thể hiện ở một số khía cạnh như nhu cầu đầu tư tài sản

cố định, vòng quay vốn, những rủi ro mang tính đặc thù riêng. Những doanh

nghiệp hoạt động trong lĩng vực xây dựng thông thường có tỷ trọng đầu tư

vào tài sản cố định lớn, nhu cầu vốn kinh doanh lớn do vậy những doanh

nghiệp này thường đa dạng hóa nguồn huy động, có xu hướng sử dụng nhiều

nợ vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ

trọng đầu tư vào tài sản dài hạn thấp, vốn tập trung nhiều vào hàng tồn kho và

nợ phải thu. Do vậy trong công tác quản trị đề ra có trọng tâm khác nhau.

(3) Chính sách tài chính của doanh nghiệp

Các chính sách tài chính của doanh nghiệp đặc biệt các chính sách tài

chính chiến lược dài hạn như chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn hay

chính sách phân phối lợi nhuận mà doanh nghiệp theo đuổi ảnh hưởng lớn tới

rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Doanh nghiệp theo đuổi sự gia tăng quy mô kinh doanh bằng việc ưu

thích sử dụng nợ vay với kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, tuy

nhiên việc gia tăng vốn vay làm hệ số nợ tăng cao, nhu cầu dòng tiền chi trả

gốc và lãi hàng năm tăng cao do vậy cũng đẩy rủi ro tài chính của doanh

nghiệp tăng cao. Chỉ cần biến động của một biến cố trong môi trường kinh

doanh làm mất cân đối dòng tiền của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp dễ

45

lâm vào tình trạng căng thẳng về tài chính, khó khăn trong cân đối dòng tiền.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp theo đuổi việc tăng trưởng bằng nguồn vốn nội

sinh hay nguồn vốn chủ sở hữu áp lực dòng tiền trả gốc và lãi vay thấp tình

ổn định trong hoạt động kinh doanh cao tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng tới tốc độ

tăng trưởng của doanh nghiệp.

Chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là một chính sách tài chính

ảnh hưởng mạnh tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp đẩy

mạnh đầu tư sang những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới sẽ mang tới rủi

ro tài chính cao hơn việc mở rộng kinh doang những ngành nghề truyền

thống. Việc tích hợp, phát triển hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dựa

trên sự liên kết trong chuỗi sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho doanh nghiệp,

ngược lại chạy theo xu hướng của thị trường đầu tư vào những lĩnh vực phi

sản xuất như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản trong thời gian phát

triển nóng tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng

của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đặt trong bối cảnh các mối quan

hệ kinh tế biến động ngày càng phức tạp, không những chỉ các chủ thể trong

một nền kinh tế, mà còn là sự tương tác giữa các chủ thể trong các nền kinh

tế khác nhau. Đòi hỏi trong công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh

nghiệp ngày càng được quan tâm, triển khai một cách hiệu quả.

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở một

số nước trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát biến

động của môi trường

Trong những năm gần đây, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công

nghệ thông tin làm nền tảng cho những thay đổi mang tính bước ngoạt trong

46

công tác quản trị. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

xây dựng, nếu như trước đây ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây

dựng chỉ dừng lại ở phần mền CAD - phần mềm hỗ trợ thiết kế, phần mềm cho

phép hỗ trợ chuyển từ thiết kế bằng tay sang vẽ bằng máy, tuy nhiên phần mềm

này khá đơn lẻ khi thiếu đi sự liên kết và truyền tải thông tin với các bộ phận

khác trong doanh nghiệp. Trước yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản trị,

hệ thống phần mềm mới được nhiều doanh nghiệp lớn sử dụng rộng rãi là BIM

(Building Information Medeling) cho phép thiết kế mô hình 3 chiều, kết hợp

thêm các tính năng về quản lý thời gian, tính năng về quản lý chi phí.

BIM hỗ trợ khi có bất cứ sự thay đổi nào về mặt thiết kế, thay đổi trong

dự liệu đầu vào ở một khâu, một bộ phận trong chu trình xây dựng, phần mềm

sẽ tự động thay đổi những kết cấu liên quan, đánh giá lại mức hao phí cụ thể

của từng loại vật tư cũng như chi phí của cả công trình. Như vậy sẽ giúp việc

tính toán chi phí có chiều sâu và độ chính xác cao hơn, không những thế nhà

quản trị có thể đắt ra những giả định (những tình huống thay đổi có thể xảy

ra) đề nhận diện những thay đổi về chi phí qua đó đánh giá những thay đổi về

kết quả kinh doanh.

Ưu điểm Hạn chế

- Khả năng phối hợp thông tin - Chi phí đào tạo và mua phần

Những thay đổi trên mô hình mềm gia tăng

BIM tổng hợp sẽ được tự động - Thêm nhiều bước cần tiến hành

cập nhật trên các mô hình

trước khi hoạt động xây dựng

thành phần giúp duy trì tính

diễn ra

thống nhất của dòng thông tin.

Nhà xây dựng cần làm việc với

- Linh hoạt trong sử dụng

các nhà thiết kế, nhà thầu để

Khi có một sự thay đổi ở mô

hoàn thiện quy trình hợp tác,

hình BIM thì mô hình sẽ tự cập

cung cấp vật tu, thi công, thanh

nhật tất cả các bản vẽ thành

toán. Hoạt động này không đơn

47

phần bị ảnh hưởng bởi sự thay thuần là gửi kế hoạch công việc

và thực hiện đổi đó

- Cải thiện quá trình tính toán chi - Ảnh hưởng tới tiến trình mua

sắm và xây dựng phí

Giúp việc tính toán chi phí Hoạt động xây dựng có tính đặc

chính xác và chi tiết hơn thù cao, do vậy khi có sự thay

- Giảm chi phí và thời gian lắp đổi trong thông số đầu vào như

đặt thay đổi kích thước, công năng

sử dụng … sẽ dẫn đến sự thay

đổi của các loại vật tư điều này

đôi khi cần thời gian và tốn

kém chi phí

Nguồn: FPTS

Ngoài việc ứng dụng phần mềm BIM nhiều công ty xây dựng lớn trên thế

giới đã triển khai áp dụng mô hình LEAN – BIM – Prefabrication/Modularization

LEAN – Tiết giảm: cố gắng loại bỏ những dư thừa trong quá trình xây

dựng gồm:

+ Lỗi kỹ thuật: các khâu xây dựng không đạt thông số kỹ thuật

+ Dư thừa tiến độ: Quá trình xây dựng diễn ra quá nhanh so với yêu

cầu dẫn tới nhân công, máy móc phải chờ đơi để tiếp tục triển khai công viêc

dẫn tới sự lãng phí về nhân công và máy móc.

+ Chờ đợi: tiêu tốn về nhân công và máy móc khi xảy ra tình trạng thời

gian chờ trong xây dựng.

+ Vận chuyển: hao tốn vật tư trong quá trình vận chuyển, chi phí vận

chuyển máy móc thiết bị từ các địa bàn khác nhau.

+ Lưu trữ: sự dư thừa không cần thiết trong việc lưu trữ hàng tồn kho.

+…

48

Prefabrication/Modularization – Tiền chế: Một số bộ phận, thiết bị

được chế tạo trước trên cơ sở chuẩn hóa về thông số giúp giảm thời gian thi

công, giảm chi phí do sản xuất chuẩn hóa với số lượng lớn.

Hệ thống LEAN – BIM - Prefabrication/Modularization tạo nên một vòng

tròn khép kín giúp các công ty xây dựng kiểm soát tốt chi phí, tối ưu hóa hiệu

suất hoạt động của máy móc, thiết bị, nhân công…, sự tích hợp thông tin trong

hệ thống cũng có tác dụng mô phỏng giúp nhà quản trị dễ dàng đo lường tác

động trong sự biến động giả định của một số biến số đầu vào do vậy tạo điều

kiện đánh giá tác động của biến cố rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp xây dựng của Mỹ

Với lịch sử hoạt động lâu dài và được đánh giá là môi trường có các

doanh nghiệp hoạt động năng động nhất. Với các biến động mạnh mẽ của thị

trường, các doanh nghiệp của Mỹ là những người đi tiên phong trong việc

thiết kế, xác lập hoạt động quản trị rủi ro nói chung, rủi ro tài chính nói riêng.

Để hoạt động quản trị rủi ro được tiến hành một cách chuyên nghiệp và hiệu

quả, các doanh nghiệp lớn ở Mỹ đã tiến hành một loạt các biện pháp mang

tính đồng bộ như:

Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách: Các doanh nghiệp lớn

ở Mỹ nhằm đối phó với những tác động của biến cố rủi ro đều thành lập cơ

quan chuyên trách về quản trị rủi ro. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính

trong việc xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch tổng thể và toàn

diện về nhận diện, đo lường và quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro chuyên

trách được thành lập độc lập tuy nhiên được sự hỗ trợ và gắn kết chặt từ lãnh

đạo cấp cao phụ trách các mảng hoạt động chính của doanh nghiệp như giám

đốc tài chính, giám đốc kinh doanh, nhân sự...

Ở một số doanh nghiệp tuy không thành lập bộ phận quản trị rủi ro

chuyên trách tuy nhiên các doanh nghiệp này hình thành nên Ban quản trị rủi

ro tập hợp các Giám đốc cấp cao của doanh nghiệp trực tiếp thảo luận những

vấn đề liên quan đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, cũng nhưng

49

chịu trách nhiệm về việc thực thi các biện pháp nhằm giảm thiểu những tác

động của rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp.

Thiết lập những cơ sở cần thiết cho hoạt động quản trị rủi ro:Để hoạt

động quản trị rủi ro của doanh nghiệp thật sự đạt hiệu quả cần có sự nhất quán

trong cách thức ứng xử với rủi ro của các bộ phận trong doanh nghiệp, để có

được điều này cần thiết phải xây dựng một chính sách về quản trị rủi ro mang

tính thống nhất như tuyên ngôn về quản trị rủi ro, mục tiêu của quản trị rủi ro,

quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận với công tác quản trị rủi ro của

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn ở Mỹ đều xây dựng cho mình sổ tay

quản trị rủi ro, bộ quy tắc quản trị rủi ro mang tính hướng dẫn về quy trình,

hành động đối với công tác quản trị rủi ro. Ở mỗi một doanh nghiệp thuộc

ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau quy trình

quản trị rủi ro được thiết kế khác nhau.

Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp ở

Mỹ ký hợp đồng với các hãng tư vấn để nhận được sự cung cấp dịch vụ về

quản trị rủi ro. Hoạt động thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài xuất phát từ hoạt

động kinh doanh ở quy mô lớn, kinh doanh ở nhiều quốc gia khác nhau, nhiều

lĩnh vực khác nhau. Sự hiểu biết về kinh tế, xã hội, lĩnh vực kinh doanh của

một con người hoặc một nhóm các nhà điều hành là hạn chế do vậy việc sử

dụng các công ty tư vấn chuyên nghiệp là một lựa chọn được khá nhiều doanh

nghiệp ở Mỹ sử dụng.

Các công ty tư vấn sẽ cung cấp những thông tin dự đoán về vĩ mô

tương đối chính xác dựa trên nguồn dữ liệu phong phú và phạm vị hoạt động

rộng lớn của các công ty này đây là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho

công tác thiết lập bối cảnh bước đầu tiên quan trọng của quy trình quản trị rủi

ro. Thêm vào đó, với kinh nghiệm của mình các công ty tư vấn hỗ trợ doanh

nghiệp thiết lập và vận hành các công cụ phân tích tài chính, các công cụ đo

lường rủi ro giúp các doanh nghiệp tiếp cận quản trị rủi ro một cách toàn diện.

50

Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:các công cụ tài chính phái sinh

như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng

hoán đổi được các doanh nghiệp Mỹ sử dụng khá phổ biến. Một phần bởi

đông đảo các ngân hàng, các công ty tài chính cung cấp các sản phẩn phái

sinh này đây là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp chủ động trong hoạt

động quản trị rủi ro tài chính của mình.

1.3.1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây

dựng Trung Quốc

Một trong những đặc điểm quan trọng của các doanh nghiệp xây dựng

là quản trị tài chính theo các dự án, doanh thu và lợi nhuận của các doanh

nghiệp này lấy ra từ doanh thu và lợi nhuận của các dự án. Do vậy rõ ràng rủi

ro tài chính ở doanh nghiệp cũng gắn với rủi ro tài chính ở các dự án. Nhưng

ngoài các rủi ro này, thực tế trong doanh nghiệp xây dựng vẫn tồn tại một số

các yếu tố khác tác động tới mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu

của dự án.

Trước đây, các doanh nghiệp xây dựng Trung Quốc thường chỉ sử dụng

quy trình quản trị rủi ro theo dự án (PRM – Project risk management) thì hiện

nay việc quản trị rủi ro theo dự án đã trở nên kém hiệu quả. Nguyên nhân

chính là sự triển mạnh của ngành xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng

không chỉ thực hiện một dự án mà đồng thời triển khai nhiều dự án do vậy sự

thiếu minh bạch, khả năng bóc tách, phân bổ nguồn lực tách biệt cho các dự

án trở nên khó khăn. Xu hướng sau này phát triển rộng rãi hơn và ngày càng

được các doanh nghiệp xây dựng Trung Quốc áp dụng triệt để đó là việc xem

xét các rủi ro mà các dự án phải đối mặt cùng nhau và trong một mối liên kết

chung trong chiến lược của doanh nghiệp (Adibi, 2007). Phương án này được

phát triển dựa trên lý thuyết về danh mục đầu tư. Lý thuyết này cho rằng có

thể xây dựng được một mô hình danh mục đầu tư khá an toàn mặc dù có thể

các khoản đầu tư trong đó không có mối quan hệ gì với nhau hay hệ số tương

quan giữa chúng thậm chí còn âm (Lam, 2003). Từ đây quy trình quản trị rủi

51

ro trong doanh nghiệp (ERM) đã được phổ biến ra các doanh nghiệp xây

dựng và ngày càng được chấp nhận một cách tích cực nhất (Druml, 2009).

Các nghiên cứu và báo cáo đánh giá đã chỉ ra rằng việc các doanh

nghiệp xây dựng Trung Quốc chuyển dần từ mô hình quản trị rủi ro tài chính

theo mô hình PRM sang ERM đã mang lại những chuyển biến tích cực đặc

biệt ở các doanh nghiệp có quy mô lớn. Việc sử dụng PRM ban đầu mang lại

cho doanh nghiệp những kết quả khích lệ như vòng quay vốn lớn hơn, tỷ lệ nợ

khó đòi thấp, thiệt hại từ các khoản nọ khó đòi không cao, tuy nhiên cùng với

thời gian khi quy mô doanh nghiệp lớn hơn, sự tương tác giữa các dự án

nhiều, các yếu tổ rủi ro tài chính tác động đan chéo nhiều hơn thì tất cả những

kết quả tích cực từ việc áp dụng PRM giảm sụt nhanh chóng, thay vào đó là

nhiều doanh nghiệp đến bờ phá sản do không thể quản ý nổi rủi ro. Cùng lúc

đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn tương đương áp dụng ERM lại mang lại

những kết quả tích cực.

1.3.1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây

dựng ở một quốc gia khác

Nghiên cứu tìm hiểu việc quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp nằm trong

khu vực Châu Á như ở Hàn Quốc, Ấn Độ và Thái Lan thì có thể nhận ra một

số các đặc điểm như sau:

- Hàn Quốc và Ấn Độ: Hai quốc gia có nhiều các doanh nghiệp với

quy mô lớn và hoạt động theo quy tắc thị trường. Việc xây dựng quy chế về

thông tin minh bạch được triển khai từ rất sớm, làm tiền đề cho việc áp dụng

các quy trình quản trị rủi ro bài bản như ERM. Các hệ thống kiểm soát nội bộ

và Hội đồng kiểm toán trong và ngoài doanh nghiệp hoạt động tích cực, bảo

đảm việc quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp được phát huy hiệu quả

tốt nhất. Ngoài ra các tổ chức tín dụng cũng có quy định chặt chẽ về việc

kiểm soát hiệu quả hoạt động của các đồng vốn đã đầu tư vào các dự án đặc

biệt thuộc lĩnh vực xây dựng. Điều này có thể thấy quy trình quản trị rủi ro tài

chính ở Ấn Độ và Hàn Quốc không chỉ do chính doanh nghiệp quan tâm mà

52

cả các đối tác bên ngoài, có mối liên hệ cũng tham gia vào. Điều này có thể dễ

dàng nhận thấy rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp ở hai quốc gia này thường

thấp và khi có các vấn đề xảy ra thì thường được xử lý rất nhanh gọn. Đây

cũng là các quốc gia có các sáng kiến về quy định tín dụng đổi mới cho các

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đặc biệt là các doanh nghiệp gia đình

hoặc có quy mô nhỏ, siêu nhỏ.

- Thái Lan: Là quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong

việc quản trị rủi ro, phần lớn các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ, vừa vẫn chưa

có khái niệm cụ thể về quản trị rủi ro. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp chưa

thực sự quan tâm đến quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Một số các

quy trình quản trị rủi ro tài chính quốc tế như ERM mới được một số các tập

đoàn đã vươn ra ngoài áp dụng, còn về cơ bản vẫn là mới. Nhiều doanh

nghiệp lớn thuộc chủ sở hữu Nhà nước hoạt động theo Quy định riêng nên có

quy trình quản lý riêng về mặt tài chính.

1.3.2. Bài học rút ra về quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở

Việt Nam

Qua nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro của các doanh nghiệp hàng

đầu trên thế giới cũng như đánh giá sơ bộ về công tác quản trị rủi ro nói

chung, quản trị rủi ro tài chính nói riêng ở các doanh nghiệp ở Việt Nam, rút

ra một số bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ở Việt Nam trong công

tác quản trị rủi ro:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về rủi ro cho toàn bộ doanh nghiệp.

Với đặc tính ngẫu nhiên và bất ngờ do vậy nhận thức về rủi ro trong

doanh nghiệp là nhân tố quyết định việc thành công hay thất bại của công tác

quản trị rủi ro. Do vậy, bộ phận quản trị rủi ro trong doanh nghiệp cần có biện

pháp để truyền tải những nội dung trong công tác quản trị rủi ro như quy

trình, mục tiêu, phân cấp trách nhiệm tới tất cả các thành viên trong doanh

nghiệp. Chỉ khi mọi bộ phận chủ động nhận diện những nhân tố tác động tới

53

hoạt động của bộ phân mình, tác động tới quá trình tương tác giữa các bộ

phận khác trong doanh nghiệp và đánh giá được hậu quả của những tác động

đó trên cơ sở thường xuyên và theo một quy trình thống nhất khi đó Hệ thông

quản trị rủi ro của doanh nghiệp đang được vận hành tốt.

Thứ hai, cần thiết xác lập một bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro.

Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành công ở Mỹ cho thấy trước

những biến động nhanh, bất ngờ của các biến cố trong nền kinh tế đặc biệt là

những biến cố gây ra rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp, cần thiết phải xác

lập một bộ phận chuyên biệt để nhanh chóng có những phản ứng phù hợp. Bộ

phận chuyên trách về quản trị rủi ro xác lập với mục tiêu truyền tải thông điệp

quản trị rủi ro tới tất cả các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp, phối

hợp chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác để nhận diện, đo lường và xử lý

rủi ro hiệu quả.

Hoạt động tương tác của bộ phận quản trị rủi ro với các bộ phận chức

năng một mặt giúp nhận diện rủi ro mặt khác giúp các bộ phận nắm bắt quy

trình vận hành của doanh nghiệp tốt hơn, qua đó là cơ sở cải tiến quy trình

hoạt động, nâng cao hiệu suất hoạt động, hiệu quả hoạt động của đơn vị. Do

vậy, việc hành thành bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro theo tác giả là

cần thiết với các doanh nghiệp.

Thứ ba, cần ứng dụng những mô hình tiên tiến giúp nhận diện, đo

lường và đánh giá rủi ro tài chính với doanh nghiệp.

Một trong những điểm khác biệt căn bản trong các doanh nghiệp xây

dựng lớn ở nước ngoài với các doanh nghiệp ở Việt Nam là việc ứng dụng

mãnh mẽ sự tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác quản trị. Việc sử dụng

các phần mềm Hệ thống LEAN – BIM - Prefabrication/Modularization giúp

các doanh nghiệp này tiết giảm tối đa chi phí, phân bổ nguồn lực tối ưu và

điểm nhấn là lượng hóa được tác động khi thay đổi các biến giả định (sự thay

đổi của chi phí, thời gian thi công, công suất máy thi công, ...) tới hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp.

54

Các mô hình nghiên cứu lượng hóa tác động của rủi ro tài chính tới

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần thiết sử dụng những mô hình tiên

tiến như VAR, mô hình Z - score,... làm nền tảng cho việc phân bổ nguồn lực

hiệu quả.

Thứ tư, hoạt động quản trị rủi ro phải được tiến hành theo hướng định

kỳ, thường xuyên và liên tục.

Nếu chỉ dựa vào một quy trình sẵn có, một nền tảng quản trị dựa trên

kinh nghiệm xử lý những rủi ro tài chính đã xảy ra là một sai lầm nghiêm

trọng trong công tác quản trị rủi ro. Với nhưng quan hệ tài chính ngày càng

phức tạp, tính chất, mức độ và hình thái biểu hiện của những biến cố rủi ro là

khác biệt do vây công tác quản trị rủi ro phải được các doanh nghiệp tiến

hành một cách thường xuyên, cần đảm bảo rằng nhận diện được đáng kể

những rủi ro có khả năng xảy đến đối với doanh nghiệp, trên cơ sở đó đánh

giá những quyết định liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp có phản ứng một

cách phù hợp và hiệu quả với những biến cố rủi ro phát sinh.

Thứ năm, đẩy mạnh hoạt động thuê tư vấn hoàn thiện quy trình quản

trị rủi ro

Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, các doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng công tác quản trị rủi ro

còn nhiều hạn chế và thiết tính bài bản, chuyên nghiệp. Nhiều doanh nghiệp

chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro cũng như chưa hiểu và đánh giá

một cách chính xác việc vận hành quy trình quản trị rủi ro và ý nghĩa của nó

tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vậy giải pháp thuê tư vấn từ

những chuyên gia, những công ty tư vấn chuyên nghiệp là cần thiết.

Thứ sáu, lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tài chính phù hợp với quy

mô, sự phát triển của doanh nghiệp cho phù hợp.

Ở mỗi quy mô khác nhau tính phức tạp của hoạt động tài chính, sự

phong phú của các rủi ro tài chính gặp phải là khác nhau. Ngoài ra, với mỗi

55

giai đoạn phát triển mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp lại khác nhau dẫn

tới việc lựa chọn phương thức quản trị rủi ro tài chính khác nhau.

Tóm lại, nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro, công tác quản trị rủi ro

của các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đưa lại nhiều gợi ý trong công tác

quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng

các phương pháp này vào quy trình quản trị tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

cần có sự nghiên cứu kỹ hơn, đặc biệt là các mô hình kinh tế, các biến số

được sử dụng cần được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của các doanh

nghiệp ở Việt Nam.

56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Kết quả nghiên cứu trong chương 1 được thể hiện ở các điểm chủ yếu:

Thứ nhất, hệ thống hoá toàn bộ lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro tài chính,

quản trị rủi ro tài chính. Tác giả đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm, nội dung

công tác quản trị rủi ro tài chính, tác động của rủi ro tài chính tới hoạt động của

doanh nghiệp.

Thứ hai, tác giả làm sáng tỏ thêm những lý luận về rủi ro, rủi ro tài chính

và quản trị rủi ro tài chính. Thông qua việc nghiên cứu sâu sắc và kỹ lưỡng tác

giả chỉ ra bản chất của rủi ro tài chính, đồng thời đưa ra những nội dung chính

của công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Thứ ba, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những kinh nghiệm về tăng

cường công tác quản trị rủi ro tài chính ở các nước trên thế giới. Từ đó, tác giả

rút ra sáu bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp XDNY ở Việt Nam.

57

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI

CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CÁC CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

2.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng

* Vị trí, vai trò của ngành xây dựng

Ngành xây dựng là ngành có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế

quốc dân, góp phần hình thành nên các tài sản cố định của nền kinh tế, đặc

biệt là nhà xưởng, thiết bị. Tầm quan trọng của ngành thể hiện ở một số điểm:

- Ngành xây dựng là ngành đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế quốc

dân: Ngành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống

của nền kinh tế và trực tiếp hình thành nên hệ thống tài sản cố định cho nền

kinh tế quốc dân. Một cơ thể chỉ có thể khỏe mạnh và phát triển khi hệ thống

xương sống vững chắc và phát triển đóng vai trò là nền tảng và là lực đỡ cho

toàn cơ thể, do đó, ở mỗi quốc gia ngành xây dựng phát triển mạnh sẽ tạo

điều kiện tốt cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của quốc gia, tạo tiền đề

cho phát triển các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế.

- Ngành xây dựng có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực

trong nền kinh tế:Ngành xây dựng sử dụng các sản phẩm đầu vào là vật liệu

xây dựng của rất nhiều ngành kinh tế đóng vai trò là ngành cung ứng như:

Ngành thép, xi măng, gạch ốp lát, đồ gỗ…. Sự phát triển của ngành xây dựng

sẽ tạo ra nhu cầu kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan.

- Ngành xây dựng phát triển còn là tiền đề quan trọng để giải quyết

những vấn đề an sinh xã hội khi là nhân tố quan trọng hình thành nên các

sản phẩm nhà ở cho người dân trong một quốc gia. Ở mỗi quốc gia, chương

trình xây dựng phát triển nhà ở xã hội dành cho người có thu nhập thấp đóng

một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện an sinh xã hội và đảm

bảo chỗ ở cho người dân có thu nhập trung bình và thấp, vốn chiếm một tỷ

trọng lớn dân cư.

58

- Các sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian thi công có

thể kéo dài hơn nữa ngành có quy mô đầu tư lớn, chiếm tỷ trọng cao trong

nền kinh tế quốc dân do vậy ở hầu hết các quốc gia, ngành xây dựng đều sử

dụng một lực lượng lớn lao động trên thị trường lao động, thu hút lượng vốn

lớn trong nền kinh tế, tác động lớn tới hoạt động của thị trường tài chính trong

nền kinh tế, ngành xây dựng phát triển gắn với sự phát triển của thị trường bất

động sản, do vậy sự phát triển của ngành tác động trực tiếp và gián tiếp tới

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân

* Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xây dựng

Mỗi ngành kinh doanh lại có những đặc điểm riêng biệt, đặc điểm riêng

biệt đó ảnh hưởng tới hoạt động tài chính trong doanh nghiệp như tốc độ luân

chuyển vốn, nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Đối với ngành

xây dựng đặc điểm riêng xuất phát từ sự khác biệt của sản phẩm xây dựng và

hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng

- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi

hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất

đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do vậy, để tiến hành hoạt động

sản xuất các doanh nghiệp xây dựng thường phải di chuyển lực lượng sản xuất

đi nhiều nơi từ công trình xây dựng này sang công trình xây dựng khác.

- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây

dựng thường tồn tại thời gian dài, đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt coi trọng

công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu, từ điều tra, khảo

sát thiết kế đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình. Chất lương sản

phẩm sẽ có ảnh hưởng lâu dài tới quá trình vận hành công trình sau này.

- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, giá thành và

giá trị sản phẩm lớn: Kết cấu phức tạp thể hiện ở chỗ, mỗi một công trình

gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi một hạng mục có thể bao gồm nhiều

đơn vị công trình, mỗi một đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận công

trình. Các bộ phận công trình lại thường có yêu cầu kỹ thuật khác nhau, giá

59

thành và giá trị quyết toán mỗi sản phẩm rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi khối

lượng vốn đầu tư, vật tư lao động, máy thi công nhiều, giải pháp thi công

khác nhau. Do đó, công tác quản lý xây dựng phải đặc biệt chú ý tới kế hoạch

khối lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý

theo định mức.Mặc khác, đặc điểm này dẫn đến tình trạng có nhiều nhà thầu

cùng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và điều đó đòi hỏi một sự phối

hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị tham gia để đảm bảo tiến độ thi công.

- Thời gian xây dựng công trình thường dài: Sản phẩm của xây dựng là

các công trình xây dựng hoàn chỉnh, thời gian sản xuất ra chúng thường dài có

thể hàng tháng thậm chí nhiều năm. Thời gian xây dựng dài do quy mô và mức

độ phức tạp về kỹ thuật tạo ra chi phối công trình. Đặc điểm này làm cho vốn

đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường

bị ứ đọng lâu tại công trình. Các công ty xây dựng dễ gặp phải các rủi ro như

biến động của tỷ giá, lãi suất, lạm phát ... do thời gian thi công dài. Công trình

xây dựng cũng dễ bị hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học và công

nghệ, nếu thời gian thiết kế và thi công kéo dài. Do vậy đòi hỏi công tác quản

lý tài chính cần tính đến yếu tố giá trị thời gian, lựa chọn phương thức thanh

toán, lựa chọn phương án tiến độ xây dựng phù hợp cho từng công trình, từng

hạng mục công trình để sớm đưa công trình vào sử dụng. Công trình chậm đi

vào sử dụng không những làm thiệt hại cho doanh nghiệp xây dựng như tăng

chi phí, giảm hiệu quả mà còn gây thiệt hại cho các bên liên quan.

- Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng:

Với một số ngành công nghiệp khác sản phẩm thường được sản xuất hàng

loạt theo một thiết kế thông tại nhất tại một nhà máy sản xuất cố định thì sản

phẩm xây dựng lại khác biệt. Trong xây dựng cơ bản, mỗi sản phẩm đều có

một thiết kế riêng, dự toán chi phí xây dựng riêng vì mỗi sản phẩm có yêu cầu

riêng về công nghệ, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn. Ngay cả đối với các công

trình xây dựng theo mẫu thiết kế chung thì mỗi công trình ở địa điểm khác

nhau đều phải bổ sung, thay thế cho phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu,

60

điều kiện cung cấp nguyên vật liêu tại địa điểm xây dựng cụ thể. Do vậy, có thể

nói sản phẩm xây dựng không có sự giống nhau hoàn toàn. Đặc điểm này dẫn

đến yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế trong xây dựng phải xác định giá

cho từng sản phẩm theo quy định của Nhà nước và quản lý theo giá đó.

- Hoạt động xây dựng chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn của

các yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão

lụt ... đều ảnh hưởng đến quá trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián

đoạn quá trình thi công, ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thi công

... Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công,

tổ chức sản xuất hợp lý để tránh được những tác động xấu của thời tiết, giảm

tổn thất do thời tiết gây ra, nghiên cứu các phương pháp xây dựng hiện đại thi

công được trong điều kiện khí hâu không thuận lợi

* Tổng quan về tình hình ngành xây dựng Việt Nam

Trong những năm gần đây Việt Nam đạt được những thành tựu đáng

khích lệ trong tăng trưởng kinh tế, liên tục giai đoạn từ 2000 đến 2009 tốc độ

tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7,25%, giai đoạn do ảnh hưởng của cuộc

khủng hoản kinh tế trong nước và quốc tế tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm

thấp hơn so với trung bình của giai đoạn, năm 2008 đạt mức tăng là 6,18%,

năm 2009 chỉ đạt 5,32%. Ảnh hượng của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo tăng

trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 bình quân chỉ đạt 5,8% một

con số khá thấp, đặc biệt năm 2013 tăng trưởng chỉ đạt 5,42% thấp hơn so với

dự báo ban đầu 5,5%.

Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam gắn với tăng đầu tư đặc biệt là đầu tư

cho lĩnh vực xây dựng. Do đó, ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng hàng

năm ở mức cao do đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị

hóa, nhu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng rất lớn. Tốc độ tăng trưởng bình quân

giai đoạn 2000 đến 2009 đạt 8,92% tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP

trong cùng gai đoạn. Tuy nhiên, như đã phân tích do khủng hoảng kinh tế, tốc

độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giụt giảm đáng kể năm 2012, 2013 kéo

theo đó là tốc độ tăng trưởng giá trị xây dựng sụt giảm mạnh, năm 2012 chỉ

61

còn 6,5%, năm 2013 đạt 7,0% một tốc độ tăng trưởng khá thấp so với giai

đoạn trước đó. Năm 2014, 2015 kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu khởi

sắc được coi là điểm sáng trong bức tranh kinh tế toàn cầu, chính điều này

tiếp tục tạo cú hích cho sự phát triển của ngành xây dựng, giá trị xây dựng

tiếp tục tăng mặc tốc độ tăng không giảm so với giai đoạn trước.

Sơ đồ 2.1: Tốc độ và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 – 2016.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Ngành xây dựng có mối quan hệ chặt chẽ với những dự án đầu tư cơ sở hạ

tầng và thị trường bất động sản, do vậy trong bối cảnh Nhà nước thắt chặt chi tiêu

công và thị trường bất động sản đóng băng trong thời gian dài đã tác động rất lớn

tới giá trị sản xuất của toàn ngành xây dựng tăng trưởng chậm và các doanh

nghiệp trong ngày xây dựng gặp nhiều khó khăn trong những năm qua.

Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 - 2016

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Giá trị ngành xây

545

676

720

771

838

873

929

dựng (Nghìn tỷ)

tăng trưởng (%)

23.1% 24.1%

6.5%

7.0%

6.5%

6.3%

6.4%

Nguồn: Tổng hợp số liệu công bố Tổng cục thống kê & IMF

62

Trái ngược với tốc độ tăng trưởng thần kỳ năm 2010, 2011 với tốc độ

tăng trưởng lên đến 23,1% và 24,1%, suốt giai đoạn 2012 – 2015 và dự báo cả

năm 2016 dù giá trị ngành xây dựng tăng về số tuyệt đối tuy nhiên tốc độ tăng

trưởng sụt giảm mạnh so với giai đoạn trước giao động quanh 6% - 7%. 2.1.2.

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP XDNY Việt Nam trong

thời gian qua

Theo thống kê trên Sơ giao dịch chứng khoán hiện tại có 83 CTCP

niêm yết được xếp vào nhóm ngành xây dựng, sở giao dịch phân ngành các

công ty niêm yết theo nguyên tắc cơ bản: Hoạt động kinh doanh nào mang lại

doanh thu bình quân lớn nhất trong 3 năm liền kề năm phân ngành, chiếm

trên 50% trở lên của tổng doanh thu bình quân của công ty niêm yết. Nếu

trường hợp doanh thu đến từ nhiều mảng hoạt động, các mảng hoạt động này

không có mảng hoạt động nào chiếm trên 50% doanh thu, sở sẽ áp dụng

nguyên tắc từ trên xuống để phân ngành cho các công ty niêm yết.

Thống kê chi tiết về tình hình niêm yết của các CTCP xây dựng:

Bảng 2.2: Tình hình niêm yết cổ phiếu của các CTCP xây dựng giai đoạn

2006 – 2013.

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Số lượng 16 7 13 12 25 7 2 1

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu các công ty niêm yết

Phần lớn các CTCP XDNY chứng khoán vào giai đoạn 2006 – 2010, để

đảm bảo độ dài của chuỗi thời gian và đảm bảo tính đồng nhất của số liệu so

sánh các CTCP XDNY, tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu của đề tài là những

CTCP XDNY từ năm 2009 trở về trước, như vậy quy mô mẫu chọn của đề tài là

47 công ty (Phụ lục 09: Danh sách các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu)

Để nghiên cứu, đánh giá những nhân tố tác động tới hoạt động kinh

doanh cũng như công tác quản trị của doanh nghiệp, tác giả phân nhóm chia

47 doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo hai tiêu chí: quy mô vốn kinh

doanh và tính chất sở hữu vốn.

63

Thứ nhất, dựa theo tiêu chí quy mô vốn kinh doanh, có thể chia các

CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thành 3 nhóm:

Một là, nhóm công ty có quy mô lớn: Gồm những công ty có quy mô

tổng tài sản bình quân trong giai đoạn đánh giá trên 1.000 tỷ đồng (Phụ lục

10: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô lớn)

Hai là, nhóm công ty có quy mô trung bình: Gồm những công ty có quy mô

tài sản bình quân trong giai đoạn đánh giá lớn hơn 500 tỷ và nhỏ hơn 1.000 tỷ đồng

(Phụ lục số 11: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô vừa).

Ba là, nhóm công ty có quy mô nhỏ: Gồm những công ty có quy mô tài

sản bình quân trong giai đoạn đánh giá nhỏ hơn bằng 500 tỷ đồng (Phụ lục số

12: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô nhỏ).

Thứ hai, dựa trên tính chất sở hữu vốn, có thể chia các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm:

Một là, nhóm 1: những công ty có tính chất sở hữu nhà nước (Những

doanh nghiệp chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, sau cổ phần hóa nhà

nước còn nắm vốn cổ phần của công ty trên 5%) (Phụ lục số 13: Những

CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 1)

Hai là, nhóm 2: những CTCP tư nhân (là những công ty hoàn toàn do tư nhân

sở hữu hoặc nhà nước nắm giữ cổ phần không đáng kể < 5%) (Phụ lục số 14:

Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 2).

Về quy mô tổng tài sản của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai

đoạn 2009 – 2015:

Biểu đồ 2.1: Quy mô Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

ĐVT: Tỷ đồng

64

Dễ nhận thấy giai đoạn 2009 – 2012, các CTCP XDNY trong mẫu chọn

có sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô. Tổng tài sản 47 công ty trong mẫu chọn

tăng từ 50.310 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 73.985 tỷ đồng cuối năm 2012, sau

đó gần như đi ngang trong giai đoạn 2013 – 2015, khi quy mô Tổng tài sản

cuối năm 2015 chỉ tăng lên 76.811 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2009 – 2015, quy

mô Tổng tài sản của các doanh nghiệp trong mẫu chọn tăng bình quân 52,7%.

Điểm đáng chú ý, sự gia tăng quy mô tổng tài sản không đồng đều ở các

nhóm doanh nghiệp xây dựng. Quy mô tăng trưởng mạnh ở nhóm công ty có

quy mô lớn và nhóm công ty có quy mô nhỏ, cụ thể nhóm doanh nghiêp quy

mô lớn tăng trưởng mạnh từ 40.484 tỷ đồng cuối năm 2009 lên tới 62.031 tỷ

đồng cuối năm 2015. Tốc độ tăng trưởng ấn tượng là những doanh nghiệp có

quy mô nhỏ khi quy mô tài sản tăng gấp đôi trong giai đoạn 2009 – 2015, khi

tăng từ 3.525 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 6.074 tỷ đồng cuối năm 2015, tuy

những công ty quy mô nhỏ gia tăng nhanh nhưng tỷ trọng trong vốn trong

mẫu chọn chiếm khá nhỏ. Nhóm công ty có quy mô trung bình có sự gia tăng

quy mô tài sản chậm, chỉ tăng 6.300 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 8.705 tỷ đồng

cuối năm 2015 và gần như đi ngang suốt giai đoạn 2010 – 2015.

Bảng 2.3: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn

2009 – 2015 theo quy mô công ty

ĐVT: Tỷ đồng

Công ty / Năm CN 2009 CN 2010 CN 2011 CN 2012 CN 2013 CN 2014 CN 2015

CT quy mô lớn

40,484

52,025

56,617

60,643

59,221

58,810

62,031

6,301

7,843

8,561

8,222

8,561

8,917

8,706

CT quy mô TB CT quy mô nhỏ

3,526

4,778

5,128

5,121

5,375

5,458

6,074

50,311

64,647

70,307

73,986

73,158

73,186

76,812

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn

Xem xét đến tính chất sở hữu vốn của doanh nghiệp, nhóm doanh

nghiệp Nhà nước còn nắm giữ cổ phần chiếm quy mô lớn hơn trong tổng số

các CTCP xây dựng trong mẫu chọn, tuy nhiên tốc độ gia tăng quy mô tổng

tài sản chậm hơn nhóm doanh nghiệp tư nhân.

65

Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

chọn giai đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn doanh nghiệp.

ĐVT: Tỷ đồng

Xem xét cụ thể, nhóm 1 (nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần)

tổng quy mô tổng tài sản chỉ tăng từ 34.990 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 46.939

tỷ đồng cuối năm 2015 tốc độ gia tăng tổng tài sản chỉ đạt 34,1%. Ở khía cạnh

khác, nhóm 2 (nhóm doanh nghiệp tư nhân) có tốc độ gia tăng tổng tài sản

mạnh lên tới 95% trong giai đoạn 2009 – 2015 khi tăng từ 15.320 tỷ đồng lên

29.872 tỷ đồng, một tốc độ tăng ấn tượng trong giai đoạn có nhiều khó khăn

đối với những doanh nghiệp xây dựng.

Bảng 2.4: Tổng tài sản các CTC XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn công ty

ĐVT: Tỷ đồng

Tiêu chí

CN 2009

CN 2010

CN 2011

CN 2012

CN 2013

CN 2014

CN 2015

Nhóm 1

34,991

42,369

45,885

47,651

45,607

46,305

46,940

Nhóm 2

15,320

22,278

24,422

26,335

27,551

29,872

50,311

73,158

64,647

70,307

73,986

26,881 73,186

Tổng cộng

76,812 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn

66

Về doanh thu của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009

– 2015:

Ngành xây dựng là ngành kinh kế huyết mạch của nền kinh tế, sự phát

triển của ngành xây dựng phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tăng trưởng của nền

kinh tế. Đặc biệt với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, sự phát

triển của ngành xây dựng phụ thuộc rất lớn vào những chính sách kinh tế vĩ

mô, đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức đầu tư toàn ngành do vậy

tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tới hoạt động của các

doanh nghiệp xây dựng là khá rõ nét. Ta có thể nhận thấy giai đoạn 2009 –

2011, với việc Nhà nước đẩy mạnh chi tiêu công cho lĩnh vực xây dựng hạ

tầng và khơi dòng vốn cho bất động sản tạo cơ hội cho nhiều công ty xây

dựng có những đột biến về doanh thu, có thể kể đến như CTCP Sông Đà

Thăng Long (STL) doanh thu tăng từ 676 tỷ lên 2.017 tỷ năm 2010, và 1.636

tỷ năm 2011, hay CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam doanh thu

tăng từ 3.849 tỷ năm 2009 lên 4.893 tỷ năm 2010, 5.135 tỷ năm 2011, … Tính

chung với 47 công ty XDNY trong mẫu chọn giai đoan 2009 – 2011 cũng có

sự tăng trưởng mạnh tổng doanh thu tăng từ 26.275 tỷ năm 2009 lên 33.772 tỷ

năm 2010 và 36.341 tỷ năm 2011. Tuy nhiên, sang giai đoạn 2011- 2013, với

việc lạm phát cao đẩy lãi suất huy động và lãi suất cho vay tăng mạnh có thời

lên trên 20%, Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kết hợp cắt giảm

chi tiêu công để kiềm chế lạm tác động không nhỏ tới hoạt động của các

doanh nghiệp xây dựng, doanh thu sụt giảm mạnh ở hầu hết các công ty xây

dựng trong mẫu chọn. CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) giảm từ 1.636 tỷ

năm 2011 xuống còn 595 tỷ năm 2012, thậm chí chỉ còn 184 tỷ năm 2013,

CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVX) giảm từ 3.611 tỷ năm 2011 xuống còn

1.422 tỷ năm 2012, 2.270 tỷ năm 2013…Tổng doanh thu các công ty xây

dựng trong mẫu chọn sụt giảm từ 36.341 tỷ năm 2011 xuống còn 30.806 tỷ

năm 2012, 30.733 tỷ năm 2013.

67

Năm 2015, đã có nhưng chuyển biến tích cực từ các biến vĩ mô, nhiều

doanh nghiệp xây dựng đã có sự tăng trưởng doanh thu trở lại. Tổng doanh

thu của 47 công ty xây dựng trong mẫu chọn đã tăng lên 35.276 nghìn tỷ tức

đã tăng gần 5.000 nghìn tỷ so với năm 2013. Chính sự ấm dần lên của thị

trường bất động sản, các chính sách được Nhà nước đưa ra hỗ trợ giảm tồn

kho bất động sản, cũng như việc đẩy mạnh hoàn thành sớm các công trình

trọng điểm quốc gia là tác nhân không nhỏ góp phần đẩy doanh thu của các

công ty xây dựng trong mẫu chọn tăng mạnh (Phụ lục số 14: doanh thu các

CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)

Biểu đồ 2.3: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 theo quy mô doanh nghiệp

Doanh thu các CTCP xây dựng trong mẫu chọn biến động mạnh trong giai

ĐVT: Tỷ đồng

đoạn 2009 – 2015 phần lớn do sự biến động doanh thu của các công ty có quy mô

lớn. Nhóm các công ty có quy mô trung bình, quy mô nhỏ doanh thu dao động nhẹ.

Những công ty có quy mô trung bình, doanh thu doanh thu dao động từ

mức thấp nhất là (năm 2013) đạt 4.766 tỷ đến mức cao nhất là 6.034 tỷ (năm

2015) mức biến động lớn nhất trong giai đoạn này chỉ là 26,6%.

Những công ty có quy mô nhỏ, doanh thu dao động từ mức thấp nhất là

2.554 tỷ đồng (năm 2009), đạt mức cao nhất 3.004 tỷ đồng (năm 2015), mức

biến động lớn nhất trong giai đoạn này chỉ 17,6%.

68

Tuy nhiên, nhóm công ty có quy mô lớn, doanh thu dao động rất mạnh

mức doanh thu thấp nhất là 18.762 tỷ đồng (năm 2009) và đạt cao nhất 29.145

tỷ đồng (năm 2015), mức biến động lớn nhất lên tới 55,3%.

Bảng 2.5: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 - 2015 theo quy mô doanh nghiệp

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

CT quy mô lớn

18,762

26,393

27,446

23,834

22,660

26,759

29,145

CT quy mô TB

4,841

5,820

5,858

4,905

4,766

4,855

6,034

CT quy mô nhỏ

2,554

3,363

2,520

2,633

2,955

2,751

3,004

Tổng cộng

35,576

26,157

35,824

30,381

34,365

38,183

31,373 Nguồn: tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

Khác với sự biến động mạnh của doanh thu các CTCP xây dựng trong

mẫu chọn phân loại theo tiêu chí quy mô doanh nghiệp, khi tổng hợp doanh

thu theo tính chất sở hữu của doanh nghiệp dường như có sự tương đồng về

biến động doanh thu giữa nhóm công ty nhà nước còn sở hữu cổ phần và

nhóm doanh nghiệp tư nhân.

Biểu đồ 2.4: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn

ĐVT: Tỷ đồng

69

Nhóm 1: doanh thu giao động ở mức thấp nhất là 17.771 tỷ đồng (năm

2009), cao nhất là 26.517 tỷ đồng (năm 2015. Mức biến động cao nhất 49,2%).

Nhóm 2: doanh thu giao động ở mức thấp nhất là 8.386 tỷ đồng (năm

2009), cao nhất là 12.286 tỷ đồng (năm 2012). Mức biến động cao nhất là 46,5%.

Bảng 2.6: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 theo tiêu chí tính chất sở hữu

ĐVT: tỷ đồng

Tiêu chí

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Nhóm 1

17,771

22,897

23,651

19,087

20,417

23,681

26,517

Nhóm 2

12,679

12,173

12,286

9,963

10,684

11,665

8,386

Tổng cộng

26,157

35,576

35,824

31,373

30,381

34,365

38,183

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn.

Dù có cùng chiều hướng biến động của doanh thu trong giai đoạn 2009

– 2015, tuy nhiêm nhóm doanh nghiệp nhà nước còn sở hữu cổ phiếu có xu

hướng tăng trưởng doanh thu mạnh hơn khi thị trường thuận lợi.

Về tính hình biến động lợi nhuận sau thuế của các CTCP XDNY giai

đoạn 2009 – 2015:

Giai đoạn 2009 – 2011, lợi nhuận sau thuế của các công ty trong mẫu

nghiên cứu đạt cao, năm 2009 là 1.881 nghìn tỷ, năm 2010 đột biến là 2.711

nghìn tỷ, năm 2011 giảm xuống còn 1.357 nghìn tỷ. Giai đoạn 2012 – 2015,

chứng kiến sự suy giảm trong lợi nhuận sau thuế của các công ty xây dựng,

năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt (140) tỷ, đột biến năm 2013 con số tổng lỗ

lên tới (1.548) tỷ, năm 2014 số lỗ có dấu hiện giảm đáng kể chỉ còn (126) tỷ.

Năm 2015, tình hình lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp đã có sự cải

thiện đáng kể khi nhiều doanh nghiệp đã có lãi, tổng lợi nhuận sau thuế của 47

doanh nghiệp đạt 1.380 tỷ đồng (Phụ lục số 16: lợi nhuận sau thuế các CTCP

XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)

70

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY giai đoạn 2009 –

2015 theo quy mô doanh nghiệp

ĐVT: Tỷ đồng

Theo số liệu thu thập từ lợi nhuận sau thuế của 47 công ty trong mẫu

chọn cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng trong giai đoạn 2009 –

2015 đều có lãi, số lỗ tập trung ở một số doanh nghiệp lớn. Nếu như năm

2009 chỉ có 1 doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế âm, năm 2010 không có

doanh nghiệp nào thì 3 năm 2012, 2013, 2014 có trên 7 doanh nghiệp thua lỗ

trong đó nổi nên những tên tuổi lớn như: CTCT xây lắp dầu khí Nghệ An

(PVX) 2 năm liên tiếp 2012, 2013 lỗ trên 1.000 tỷ, CTCP Sông Đà Thăng

Long năm 2014 lỗ trên 1.500 tỷ… trong bối cảnh lợi nhuận của phần lớn các

công ty trong ngành khác trong mẫu chọn cũng chưa được cải thiện đáng kể.

Năm 2015, số lượng các doanh nghiệp thua lỗ giảm đáng kể khi chỉ còn 3

doanh nghiệp.

Bảng 2.7 : Số công ty thua lỗ trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Số lượng

1

0

2

8

7

9

3

6,7%

%

2,1%

0,0%

4,3%

17,0%

14,9%

19,1%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY.

71

Đánh giá chung, giai đoạn 2009 – 2015 là giai đoạn chứng kiến nhiều

sự biến động của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các doanh

nghiệp xây dựng nói riêng. Các doanh nghiệp xây dựng đã có sự tăng trưởng

mạnh mẽ về quy mô tài sản, doanh thu và lợi nhuận ở đầu giai đoạn từ năm

2009 – 2011 khi Nhà nước đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, bơm tiền mạnh

vào lĩnh vực bất động sản tạo ra cú hích mạnh cho các doanh nghiệp xây

dựng, tuy nhiên trước những biến động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,

trong bối cảnh lạm phát, lãi suất trong nước bị đẩy lên cao, Nhà nước đã tiến

hành nhiều quyết sách mạnh mẽ theo hướng ưu tiên kiểm soát, kìm chế lạm

phát. Từ năm 2012 đến 2014, với việc kiểm soát đầu tư công, kiểm soát dòng

vốn đầu tư vào những lĩnh vực nóng của nền kinh tế như chứng khoán, ngân

hàng, bất động sản chính điều này là một trong những nhân tố quan trọng

khiến quy mô kinh doanh của phần lớn các CTCP xây dựng trong mẫu chọn

sụt giảm. Năm 2015, với nhiều chuyển biến tích của nền kinh tế vĩ mô nhiều

doanh nghiệp đã lấy lại đà tăng trưởng mạnh về quy mô, doanh thu và lợi

nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh phần lớn các CTCP trong mẫu chọn có sự

sụt giảm mạnh cả về tổng tài sản, doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận do sự tác

động của các biến cố rủi ro thì nổi bật vẫn có một số doanh nghiệp với công

tác quản trị phù hợp, nhận diện, đánh giá, xử lý rủi ro kíp thời, chính xác do

đó vẫn ghi nhận có sự tăng trưởng ấn tượng trong doanh thu, lợi nhuận. Sự

biến động quy mô tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của các nhóm doanh

nghiệp quy mô khác nhau, tính chất sở hữu vốn khác nhau có nhiều sự khác

biệt. Do vậy, bài toán đặt ra đối với các CTCP XDNY trong mẫu chọn chính

là việc xây dựng, vận hành hệ thống quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro

tài chính nói riêng sao cho hiệu quả ứng phó một cách tốt nhất trước những

biến động của môi trường kinh doanh.

2.1.2 Tình hình tài chính chủ yếu của các CTCP XDNY

Về cơ cấu nguồn vốn của các CTCP XDNY:

Các doanh nghiệp xây dựng có đặc trưng là nhu cầu sử dụng vốn lớn,

chính nhu cầu vốn lớn để đáp ứng hoạt động kinh trong bối cảnh nguồn vốn

chủ sở hữu bị bó hép, các doanh nghiệp xây dựng thường có khuynh hướng

đa dạng các kênh huy động vốn như vay nợ ngân hàng, phát hành trái phiếu,

72

chiếm dụng từ người mua nhà, người cung cấp … do vậy, trong cơ cấu nguồn

vốn của các doanh nghiệp xây dựng có sự biến động khá mạnh theo thị

trường. Nếu như năm 2009, 2010, 2011 khi thị trường chứng khoán khá sôi

động, các công ty niêm yết đã không bỏ lỡ cơ hội nhiều công ty đã huy động

được lượng vốn chủ lớn để thực hiện các dự án đầu tư. Dễ nhận thấy, năm

2009 – 2011, quy mô doanh thu các công ty XDNY tăng trưởng mạnh mẽ, tuy

nhiên do đẩy mạnh huy động vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu ra

công chúng hệ số nợ của các công ty XDNY trong mẫu chọn trong giai đoạn

này khá thấp bình quân cuối năm 2009 là 71,5%, cuối năm 2010 chỉ còn

66,8%,cuối năm 2011 là 70,8%. Bước sang năm 2012, tình hình kinh tế có

nhiều khó khăn, doanh thu có dấu hiệu sụt giảm, thị trường chứng khoán lao

dốc khiến việc huy động vốn chủ sở hữu trở lên khó khăn hơn, các công ty

XDNY phụ thuộc vào nguồn vốn vay và nợ nhiều hơn, hệ số nợ bình quân

các công ty giai đoạn này khá ổn định cuối năm 2012 là 74,3%, cuối năm

2013 là 76,4%, cuối năm 2014 là 74,9%, cuối năm 2015 là 74,7% . Đột biến

có một số công ty có hệ số nợ ở mức rất cao như CTCP Sông Đà Thăng Long

(STL) hệ số nợ cuối năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 98,5%, 103,5%,

137,4% hay CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVX) lần lượt là 73,6%, 100,0

%, 90,4%. CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư (CNT) lần lượt là 87,5%,

90,9%, 93,7%.... việc hệ số nợ quá cao ở các doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều

nguy cơ về khả năng thanh toán với các doanh nghiệp này (Phụ lục số 17: Hệ

số nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn).

Bảng 2.8: Hệ số nợ bình quân các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai

đoạn 2009 – 2015

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

74.8% 77.5% 67.0% 74.6%

70.2% 75.9% 61.1% 70.2%

74.0% 76.6% 63.6% 73.6%

74.5% 76.8% 67.8% 74.3%

77.2% 77.2% 66.6% 76.4%

75.2% 79.0% 65.8% 74.9%

75.7% 75.7% 63.2% 74.7%

Tiêu chí A-Quy mô vốn CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân B- Tính chất sở hữu

Nhóm 1 Nhóm 2 Bình quân

70.2% 70.2% 70.2%

73.4% 77.3% 74.6%

74.6% 79.4% 76.4%

70.9% 80.5% 74.3%

69.0% 83.6% 74.7%

69.5% 71.2% 84.3% 77.9% 74.9% 73.6% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY

73

Điểm dễ nhận thấy, những công ty có quy mô vốn nhỏ hệ số nợ thấp

hơn đáng kể so với những công ty có quy mô vốn trung bình hoặc các công ty

có quy mô vốn lớn. Nguyên nhân chính do khả năng tiếp cận nguồn vốn vay

hạn chế do quy mô tài sản đảm bảo thấp dẫn tới mức độ sử dụng nợ thấp hơn

của nhóm công ty có quy mô nhỏ.

Dựa trên tiêu chí tính chất sở hữu vốn, những doanh nghiệp nhà nước

còn nắm giữ cổ phần đang có xu hướng giảm dần hệ số nợ, trong khi ở chiều

ngược lại, nhóm các công ty tư nhân mức độ gia tăng hệ số nợ khá cao.

Trong cơ cấu nợ, với đặc thù của các công ty xây dựng là các công

trình thi công thường có thời gian thi công kéo dài, thi công tại nhiều địa

điểm, địa hình khác nhau, hơn nữa các công trình thi công thường có giá trị

lớn do vậy cơ cấu nguồn vốn để phù hợp doanh nghiệp cần bố trí nguồn vốn

dài hạn như vốn chủ sở hữu hoặc các khoản vay dài hạn. Tuy nhiên, theo đánh

giá trên cơ cấu nguồn vốn của các công ty xây dựng trong mẫu chọn thiên

nhiều về vốn vay, chi tiết hơn về số liệu các khoản vay và nợ, cơ cấu nợ ngắn

hạn đang chiếm tỷ trong khá cao trong tổng vay và nợ của doanh nghiệp. Cụ

thể, bình quân cuối năm 2009, 2010, 2011 cơ cấu nợ ngắn hạn trên tổng nợ

của các doanh nghiệp này đạt khoảng 64,0%, 63,5% và 70,1% một tỷ lệ khá

thấp, đánh giá chi tiết ở một số doanh nghiệp cho thấy ở các doanh nghiệp lớn

giai đoạn này khả năng tiếp cận nguồn vốn dài hạn khá tốt do vậy nhiều

doanh nghiệp lớn có tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ ở mức thấp, cũng cần

nhận diện thêm rằng trong giai đoạn này bài toán chính đặt ra với doanh

nghiệp là huy động đủ vốn để thi công các công trình lớn đã ký kết do vậy ưu

tiên huy động nợ dài hạn là bài toán tối ưu đối với các doanh nghiệp lớn, với

các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ hơn, khả năng tiếp cận vốn dài hạn như

phát hành trái phiếu hay đi vay dài hạn có phần hạn chế, do vậy nhiều doanh

nghiệp tỷ lệ này lên tới 100%. Bước sang giai đoạn cuối 2012, 2013, 2014,

2015 tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ có khuynh hướng tăng lên ở hầu hết

các doanh nghiệp trong mẫu chọn, bình quân lần lượt đạt 73,5%, 78,3%,

74

77,1%, 76,2%. Ngay cả những doanh nghiệp lớn như SD5, SD9, VC2, VC3,…

tỷ trọng này cũng lần lượt tăng lên quanh ngưỡng 90% (Phụ lục số 18: Cơ cấu

nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả các CTCP XDNY trong mẫu chọn).

Bảng 2.9: Cơ cấu nợ ngắn hạn trong tổng nợ các CTCP XDNY trong

mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô công ty)

Chỉ tiêu CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân

2012 71.1% 83.3% 87.7% 73.5%

2011 67.0% 82.0% 85.8% 70.1%

2009 58.9% 81.5% 92.7% 64.0%

2010 58.5% 82.3% 87.2% 63.5%

2013 76.8% 82.1% 89.7% 78.3%

2015 74.4% 80.7% 90.4% 76.2%

2014 75.6% 81.7% 87.0% 77.1% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY

Những doanh nghiệp có quy mô trung bình và nhỏ đang có tỷ trọng nợ

ngắn hạn trên tổng nợ ở mức khá cao trong suốt giai đoạn 2009 – 2015, lý giải

bởi sự khó khăn trong tiếp cận các kênh huy động vốn dài hạn và sự gia tăng

chiếm dụng vốn ngắn hạn của nhóm doanh nghiệp này. Xu hướng gia tăng nợ

ngắn hạn cùng ngày càng rõ ở nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn khi tỷ lệ nợ

ngắn hạn trong tổng nợ phải trả đã tăng từ 58,9% (cuối năm 2009) đã tăng

liên tục lên 74,4% tại thời điểm cuối năm 2015.

Theo tính chất sở hữu vốn, sự khác biệt về tỷ lệ nợ ngắn hạn trong tổng

nợ giữa nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân

không đáng kể.

Trong giai đoạn 2009 – 2015, các CTCP XDNY trong mẫu chọn sử

dụng nợ ở mức khá cao bình quân trên 70%, mặt khác tỷ lệ ngắn hạn trên

tổng nợ phải trả ở mức cao gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn lớn cho các

doanh nghiệp này, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khả năng thanh toán. Sự khác

biệt khá lớn trong các công ty có quy mô vốn lớn so với các công ty có quy

mô vốn nhỏ, khi những công ty có quy mô lớn có hệ số nợ ở mức cao nhưng tỷ

lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ thấp, trong khi những công ty có quy mô nhỏ có

hệ số nợ thấp nhưng phần lớn lại là nợ ngắn hạn.

Về cơ cấu tài sản của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015:

75

Phần lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn có tỷ trong đầu tư vào tài

sản ngắn hạn ở mức cao, bình quân cuối năm 2009 tỷ lệ này là 52,5%, năm

2010 là 54,5% , năm 2011 là 57,8% nhưng sang cuối năm 2012, 2013, 2014,

2015 tỷ lệ này có sự gia tăng lần lượt là 60,6% , 61,7%, 62,6% và 60,2%. Sự

gia tăng này có thể lý giải do giai đoạn này chứng kiến mức tồn kho trong lĩnh

vực bất động sản tăng cao, hơn thế nữa với việc Nhà nước thắt chặt chi tiêu

công khiến việc thanh quyết toán các công trình thi công bị kéo dài, cũng như

việc thiếu vốn để hoàn thành những công trình còn dang dở.

Cá biệt trong số 47 CTCP xây dựng trong mẫu chọn có một số công ty

có tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn ở mức khá thấp kể đến như: CTCP

xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VCG), CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật

TP Hồ Chí Minh ( CII), CTCP Tasco ( HUT)… các công ty này có hoạt động

kinh doanh khá đặc thù như xây dựng hạ tầng giao thông khai thác vận hành

các công trình hạ tầng giao thông (CII), xây dựng nhà để bán và cho thuê văn

phòng (HUT)… chính hoạt động mang tính đặc thù cao khiến cơ cấu tài sản

của các doanh nghiệp này có sự khác biệt lớn so với các doanh nghiệp khác

trong ngành (Phụ lục số 19: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH các CTCP XDNY

trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015).

Bảng 2.10: Đánh giá tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu

ĐVT: %

Chỉ tiêu CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân

CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 57.6% 56.4% 71.2% 74.8% 71.9% 88.6% 60.2% 60.6%

47.3% 72.0% 77.6% 52.5%

50.9% 68.5% 71.1% 54.5%

58.2% 76.9% 76.1% 61.7%

58.9% 54.2% 78.9% 72.0% 76.8% 74.1% 62.6% 57.8% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY

Nhóm các công ty có quy mô lớn có tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn

nhỏ hơn qua các năm trong cả giai đoạn 2009 – 2015, tuy nhiên xu hướng gia

tăng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đang khá rõ nét. Những công ty

76

có quy mô trung bình và nhỏ tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn biến động

qua các năm ở mức khá cao trên 70%.

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH/ TTS của các CTCPXDNY

trong mẫu nghiên cứu

Theo tính chất sở hữu vốn, dễ nhận thấy trong suốt giai đoạn từ cuối

năm 2009 – 2014 tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của nhóm công ty tư

nhân đều cao hơn nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần, tuy nhiên sự

chênh lệch trong tỷ lệ là không lớn và ngày càng thu hẹp, đến cuối năm 2015

xu hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của nhóm các công ty

tư nhân đã vượt qua nhóm công ty nhà nước còn nắm giữa cổ phần.

Tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các công ty xây dựng nhìn

chung khá cao, điều này do đặc thù của hoạt động xây dựng, giá trị các công

trình xây dựng thường lớn, cùng với đó thời gian thi công kéo dài và việc tiến

hành thanh quyết toán các công trình xây dựng cần khá nhiều thời gian do vậy

giá trị hàng tồn kho, các khoản phải thu ở các công ty xây dựng thường lớn. Xu

hướng gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn ở các CTCP xây dựng trong mẫu

chọn khá cao. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa những công ty có quy mô

vốn lớn tỷ trọng này thường ở mức thấp hơn khá nhiều sơ với những công ty

có quy mô vốn trung bình và nhỏ.

77

về khả năng thanh toán của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai

đoạn 2009 – 2015:

Để đánh giá về khả năng thanh toán của một công ty thông thường ta sử

dụng một số chỉ tiêu cơ bản như: hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số

khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời và hệ số khả

năng thanh toán lãi vay. Trong đó, 3 chỉ tiêu đầu phản ánh khả năng chuyển

đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp. Đánh giá cụ thể từng chỉ tiêu hệ số khả năng

thanh toán của các CTCP xây dựng trong mẫu nghiên cứu:

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh KNTT các CTCP XDNY trong mẫu

nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015

Chỉ tiêu KNTT hiện thời

2009 1.100

2010 1.224

2011 1.122

2012 1.110

2013 1.032

2014 1.084

2015 1.067

KNTT nhanh

0.761

0.925

0.809

0.819

0.723

0.747

0.772

KHNN tức thời

0.080

0.154

0.060

0.098

0.110

0.089

0.137 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

Đánh giá khái quát các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các CTCP

XDNY trong mẫu chọn có xu hướng giảm đặc biệt từ cuối năm 2010 – 2015.

Biểu đồ 2.7: KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 - 2015

78

Thứ nhất, hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh cứ 1 đồng nợ ngắn hạn

được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, so sánh mối tương quan

giữa những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm và các

khoản nợ có nhu cầu cấp thiết hoàn trả dưới 1 năm, về cơ bản nếu chỉ tiêu này

lớn hơn 1 tức doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi các tài sản ngắn hạn để

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Phần lớn các CTCP xây dựng trong mẫu chọn có chỉ tiêu hệ số khả

năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1, bình quân tại thời điểm cuối năm 2009

chỉ tiêu này đạt 1,1 lần, cuối 2010, 2011 lần lượt đạt 1,224 và 1,122 lần. Chỉ

tiêu này sụt giảm nhẹ cuối 2013, cuối năm 2014 giảm nhẹ xuống còn 1,032 và

1,084 lần, cuối năm 2015 tiếp tục giảm chỉ còn 1,067 lần. Một số CTCP xây

dựng trong mẫu chọn có hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp như

CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) chỉ tiêu này liên tục giảm tức năm 2009 –

2014, từ 1,72 xuống chỉ còn 0,64. Hay CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí

Minh (CII) chỉ tiêu này biến động ở ngưỡng khá thấp quanh mức 0,6. Hệ số

khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp tiềm ẩn nguy cơ cao về khả năng

thanh toán của doanh nghiệp ( Phụ lục số 19: Hệ số khả năng thanh toán hiện

thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015).

Biểu đồ 2.8: KNTT hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.

79

Trong suốt giai đoạn 2009 – 2015, nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả

năng thanh toán hiện thời cao hơn rõ rệt so với những công ty có quy mô lớn

và trung bình. Nhóm công ty có quy mô trung bình có khả năng thanh toán

hiện thời được cải thiện và cao hơn nhóm công ty có quy mô lớn (từ năm

2012 – 2015).

Dưới khía cạnh khác, không có nhiều sự khác biệt về khả năng thanh

toán hiện thời giữa nhóm công ty nhà nước còn sở hữu vốn với nhóm doanh

nghiệp tư nhân.

Biểu đồ 2.9: KNTT hiện thời các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Điểm đáng chú ý, nhóm doanh nghiệp tư nhân khả năng thanh toán

hiện thời có dấu hiệu suy giảm đáng kể từ cuối năm 2012, thậm chí đến cuối

năm 2015 hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ bình quân tài sản ngắn hạn của nhóm

doanh nghiệp này không đủ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều

này tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng thanh toán cho nhóm doanh nghiệp này.

Thứ hai, hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh

toán của doanh nghiệp dựa trên việc so sánh mối tương quan giữa một bên là

tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một yếu tố cấu thành trong

tài sản ngắn hạn nhưng có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm với một bên

là tổng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh

toán của các công ty xây dựng nói chung khá cần thiết.

80

Biểu đồ 2.10: KNTT nhanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Tương tự như chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời, ở chỉ tiêu hệ số khả năng

thanh toán nhanh nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả năng thanh toán nhanh cao

hơn hẳn nhóm công ty có quy mô lớn và trung bình. Nhóm công ty có quy mô trung

bình có khả năng thanh toán nhanh ở mức thấp nhất trong 3 nhóm phân loại.

Phân loại theo tiêu chí tình chất nguồn vốn, kết quả thu được cũng khá

tương đồng khi không có nhiều sự khác biệt về khả năng thanh toán nhanh

giữa nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân.

Biểu đồ 2.11: KNTT nhanh các CTCP XDNYtrong mẫu nghiên cứu giai

đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

81

Thứ ba, hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu phản ánh mối tương quan

giữa tiền và tương đương tiền với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp ở quy mô nào, giai đoạn nào cũng cần thiết dự trữ một lượng tiền mặt

nhất định để đảm bảo nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn không những

thế dự trữ tiền hợp lý còn là cơ sở giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ

hội kinh doanh.

Chỉ tiêt hệ số khả năng thanh toán tức thời của các CTCP XDNY trong

mẫu chọn biến động khá mạnh giai đoạn 2009 – 2015.

Biểu đồ 2.12: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

giai đoạn 2009 – 2015(theo quy mô).

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Những công ty có quy mô nhỏ từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011 có

khả năng thanh toán tức thời ở mức thấp nhất nhưng đến cuối năm 2012 trở đi

đã bứt mạnh và có hệ số khả năng thanh toán tức thời cao nhất trong các

nhóm phân theo quy mô doanh nghiệp. Những công ty có quy mô trung bình

dần trở thành nhóm có khả năng thanh toán tức thời ở mức thấp nhất.

82

Khả năng thanh toán tức thời của các CTCP xây dựng trong mẫu

chọn phân theo tính chất sở hữu vốn khá tương đồng về xu hướng biến

động, tuy nhiên phần lớn thời gian trong giai đoạn đánh giá nhóm doanh

nghiệp nhà nước còn nắm giữ cổ phần duy trì được khả năng thanh toán

hiện thời ở mức cao hơn.

Biểu đồ 2.13: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên

cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Đánh giá chung về khả năng thanh toán của các CTCP xây dựng trong

mẫu chọn: khả năng thanh toán của các CTCP XDNY trong mẫu chọn có xu

hướng giảm sút trong giai đoạn đánh giá 2009 – 2015. Có sự khác biệt lớn về

khả năng thanh toán khi phân nhóm các doanh nghiệp trong mẫu chọn theo

quy mô, nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả năng thanh toán cao hơn hẳn so

với nhóm công ty quy mô lớn và trung bình.

Về hiệu suất hoạt động các CTCP XDNY giai đoạn 2009 – 2015:

Hiệu suất hoạt động là một trong những nhân tố quan trọng làm căn cứ

đánh giá mức độ, trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, là nhân tố

trung gian góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với đặc

83

thù về quy trình sản xuất kinh doanh, đặc thù về sản phẩm do vậy hiệu suất

hoạt động của các công ty xây dựng nói chung thường đạt ở chỉ số thấp hơn

so với các doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh khác.

Bảng 2.12: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong mẫu

nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

CT quy mô lớn

0.463

CT quy mô TB

0.768

CT quy mô nhỏ

0.725

Bình quân

0.520

0.507 0.742 0.704 0.550

0.485 0.684 0.491 0.510

0.393 0.597 0.514 0.424

0.383 0.557 0.550 0.415

0.455 0.545 0.504 0.470

0.470 0.693 0.495 0.497

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn được sử dụng để đánh giá hiệu suất sử

dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh

doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho

doanh nghiệp. Với đặc thù của ngành, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng

trong mẫu chọn có vòng quay toàn bộ vốn ở mức nhỏ hơn 1. Năm 2009, chỉ

tiêu này bình quân đạt 0,52 vòng / năm tức cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình

quân đưa vào kinh doanh cuối năm thu về được 0,52 đồng doanh thu, sang

năm 2010 chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 0,55 tuy nhiên các năm tiếp theo liên tục

giảm chỉ còn 0,51, 0,424, 0,415, 0,47, và đạt 0,497 vào năm 2015 đây là mức

tương đối thấp.

Cá biệt trong đánh giá hiệu suất hoạt động thông qua chỉ tiêu vòng

quay toàn bộ vốn một số doanh nghiệp có chỉ tiêu này ở mức rất thấp như CII,

HUT, STL, VC2... một số trong đó do đặc thù của ngành quyết định như đối

với trường hợp CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII) chỉ số này

chỉ đạt 0,08 năm 2009, 0,06 năm 2010, 0,04 năm 2011, 0,03 năm 2012 và

sang năm 2014 cũng chỉ đạt 0,15 chỉ tiêu này đạt thấp bởi đặc thù của công ty

là chuyên đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông từ bỏ vốn đầu tư, thi công,

vận hành do vậy lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian thi công kéo dài nhưng

84

doanh thu thu được hàng năm từ thu phí vận hành không lớn do vậy hiệu suất

hoạt động tương đối thấp. Mặt khác, ở một số công ty trong mẫu chọn chỉ tiêu

này đạt thấp bởi trong kỳ lượng hàng tồn kho lớn, không có đủ tiềm lực tài

chính để thi công hoàn thiện cũng như xuất bán tạo doanh thu do vậy lượng

vốn ứ đọng lớn, giảm nghiêm trọng hiệu suất sử dụng vốn như CTCP Sông

Đà Thăng Long (STL) (Phụ lục số 22: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP

XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)

Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô).

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Nhóm công ty có quy mô vốn trung bình đang có hiệu suất sử dụng vốn

tốt nhất, nhóm công ty có quy mô vốn lớn đang có tốc độ luân chuyển vốn

thấp nhất. Với việc hiệu suất sử dụng vốn đạt ở mức thấp ở nhiều công ty có

quy mô lớn tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của những doanh

nghiệp này. Việc tham gia nhiều công trình có quy mô đầu tư lớn, thời gian

đầu tư kéo dài (các dự án thủy điện của nhóm Sông Đà, các dự án chung cư

của nhóm Vinaconex, các dự án hạ tầng giao thông …) khiến tốc độ luân

chuyển vốn chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính.

Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015:

85

Để đánh giá khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn tác giả sử

dụng nhóm chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP), tỷ suất sinh lời ròng

của tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE).

Đánh giá chung, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của các CTCP niêm

yết trong mẫu chọn biến động mạnh trong giai đoạn 2009 – 2015. Chia thành

hai giai đoạn, giai đoạn 2009 – 2013, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giảm

mạnh, xu hướng tăng trở lại chỉ mới bắt đầu từ năm 2014, 2015.

Biểu đồ 2.15: Khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn

giai đoạn 2009 – 2015

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) là một chỉ tiêu quan trọng

được sử dụng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu

này phản ánh cứ một đồng tài sản bình quân đưa vào kinh doanh tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.

Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

CT quy mô lớn

6.33%

7.43%

4.95%

2.21%

-0.77%

1.04%

4.22%

CT quy mô TB

6.49%

7.98%

6.59%

4.09%

4.04%

3.33%

6.71%

7.06%

9.15%

4.62%

1.93%

2.75%

3.61%

4.44%

CT quy mô nhỏ

Bình quân

6.40%

7.63%

5.12%

2.40%

0.05%

1.51%

4.52%

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.

86

Theo thống kê, giá thành của một công trình xây dựng thông thường

bao gồm 60 – 70% chi phí vật liệu xây dựng, 10 – 20% chi phí nhân công, 10

– 20% chi phí máy xây dựng. Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng ở

các mảng khác nhau trong chuỗi giá trị ngành xây dựng cũng khá khác nhau:

mảng thi công nền móng công trình biên lợi nhuận thường đạt khoảng 10% -

20%; mảng xây thô biên lợi nhuận thường đạt 5% - 10%; mảng hoàn thiện biên

lợi nhuận khoảng từ 15% - 25%. Trong từng lĩnh vực xây dựng biên lợi nhuận

này cũng khá khác biệt: lĩnh vực xây dựng dân dụng biên lợi nhuận gộp khoảng

5% - 10%; lĩnh vực xây dựng công nghiệp biên lợi nhuận gộp khoảng từ 5% -

10%; lĩnh vực cơ sở hạ tầng biên lợi nhuận gộp đạt 10% - 20%.

Như vậy, trừ năm 2009, 2010, 2011 tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

các công ty xây dựng trong mẫu chọn bình quân đạt mức khá, cụ thể năm

2009 bình quân đạt 6,4%, năm 2010 bình quân đạt 7,63% cao nhất trong 5

năm, 2011 giảm mạnh chỉ còn 5,12%, các năm 2012, 2013, 2014 chứng kiến

sự sụt giảm nhanh và mạnh chỉ còn đạt 2,4%, 0,05% và 1,51% một mức khá

thấp, năm 2015 tăng mạnh lên 4,52% . Trong đó ghi nhận một số doanh

nghiệp như SD5, SD9, SD10 vẫn duy trì được biên lợi nhuận ở mức cao và ổn

định. Cá biệt có STL biên lợi nhuận sụt giảm mạnh từ 1,8% năm 2009 xuống

chỉ còn -21,8%, hay PVX giảm mạnh từ 5,9% năm 2009, xuống -19,4% năm

2013, và 0,1% năm 2014 (Phụ lục số 23: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)

Biểu đồ 2.16: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) – phân loại

theo quy mô công ty

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCPXDNY.

87

Xét theo tiêu chí quy mô vốn phân loại các CTCP XDNY trong mẫu

chọn, nhóm công ty có quy mô trung có tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn 2

nhóm còn trong gần suốt giai đoạn nghiên cứu. Nhóm công ty có quy mô lớn

chỉ tiêu này đạt ở mức thấp nhất.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA):

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở so sánh mối tương

quan giữa tổng vốn kinh doanh bình quân doanh nghiệp bỏ ra với lợi nhuận sau

thuế - tức phần lợi nhuận thuộc về doanh nghiệp, sau khi đã trừ ra tất cả các khoản

chi phí, ta đánh giá dựa trên chi tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh.

Điểm dễ nhận thấy là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh

doanh của các công ty xây dựng trong mẫu chọn có sự biến động khá

mạnh, năm 2009, 2010 đạt ở mức cao nhất bình quân là 3,74% và 4,19%

tuy nhiên sự sụt giảm nhanh chóng ở những năm tiếp theo chỉ còn đạt ở

mức 1,93%% thậm chí bình quân chỉ còn đạt ở mức -0,19 % ở năm 2013

tức 1 đồng vốn bình quân đưa vào kinh doanh chỉ đưa về - 2,12% đồng lợi

nhuận sau thuế, chỉ tiêu này có đôi chút cải thiện ở năm 2014 lên mức -

0,17% tuy nhiên vẫn là một con số rất hạn chế, sang năm 2015 chỉ tiêu này

có khởi sắc hơn khi đã cắt được chuỗi 3 năm âm liên túc, đạt 1,81%. (Chi

tiết tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 tại phụ lục 24).

Biểu đồ 2.17: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.

88

Nhóm công ty có quy mô nhỏ có mức độ biến động tỷ suất lợi nhuận

ròng tài sản mạnh nhất, nhóm công ty có quy mô trung bình duy trì tỷ suất lợi

nhuận ROA ở mức ổn định ở mức cao trong nhóm, nhóm có quy mô vốn lớn

chỉ tiêu ROA luôn đạt ở mức thấp nhất trong suốt chuỗi thời gian đánh giá.

Biểu đồ 2.18: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở

hữu vốn)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCPXDNY.

Tỷ suất sinh lời ròng tài sản (ROA) của nhóm công ty nhà nước còn

nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân gần như không có nhiều sự khác biệt

trong giai đoạn 2009 – 2013 với xu hướng giảm. Năm 2014, 2015 nhóm công

ty nhà nước còn nắm cổ phần có sự bứt phá đã vượt qua mức sinh lời âm,

nhóm công ty tư nhân chỉ tiêu này vẫn âm dù đã được cải thiện đáng kể.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):

Để đánh giá mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở

hữu, phần vốn ông chủ bỏ ra kinh doanh, ta đánh giá biến động của chỉ tiêu

ROE – Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

Với việc tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn kinh doanh đạt được ở khá

trong năm 2009, 2010 giảm mạnh vào những năm 2011 – 2015, điều này kéo

theo tủy suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) cũng có những biến động

mạnh. Năm 2009, 2010 chỉ tiêu này đạt đỉnh bình quân 15,07% và 14,93%,

tuy nhiên cũng nhanh chóng sụt giảm chỉ còn 7,3%, -0,73% lần lượt năm

2011, 2012, thậm chí chỉ còn – 8,82% năm 2013, năm 2014 là – 0,69%, chỉ

đến năm 2015 chỉ tiêu này mới dương trở lại và đạt 7,26%. Điểm nhấn khi

89

đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp trong

mẫu chọn một số doanh nghiệp có sự biến động mạnh về tỷ suất lợi nhuận

vốn chủ sở hữu từ âm sang dương như CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam

(PVX), CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) … số liệu biến động trên do trong

năm 2013, 2014 không những các công ty này làm ăn thua lỗ, lợi nhuận sau

thuế âm mà còn âm cả vốn chủ sở hữu điều này lý giải làm chỉ tiêu ROE ở

mức rất cao, kéo chỉ tiêu bình quân lên mức 9,4% năm 2013 và 4,9% năm

2015. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của một số doanh nghiệp trong mẫu

chọn ở mức khá cao và ổn định trong nhiều năm có thể nhận thấy như của

CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ Chí Minh (CII), CTCP đĩa ốc Hòa Bình,

CTCP Sông Đà 5, CTCP Sông Đà 9, CTCP Sông Đà 10… phần lớn những

doanh nghiệp còn lại có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ biến động mạnh trong giai

đoạn 2009 – 2015 (Phụ lục số 25: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các

CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)

Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của các CTCP XDNY trong

mẫu chọn theo số liệu chi tiết biến động mạnh trong giai đoạn 2009 – 2015.

Nhóm công ty có quy mô lớn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt thấp nhất,

90

trong khi đó nhóm công ty có quy mô trung bình đang có tỷ suất lợi nhuận

vốn chủ (ROE) cao nhất gần như trong suốt giai đoạn đánh giá.

Biểu đồ 2.20: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất vốn)

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.

Phân loại theo tiêu chí tính chất sở hữu vốn trong doanh nghiệp, gần

như không có quá nhiều khác biệt giữa nhóm công ty nhà nước còn năm giữ

cổ phần với nhóm công ty tư nhân trong suốt giai đoạn 2009 – 2013, năm

2014 , 2015 bắt đầu có sự giao động mạnh trong tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu, nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần chiếm ưu thế hơn khi đạt

bình quân 7,18%, 11,62% trong khi nhóm doanh nghiệp tư nhân đang có tỷ

suất lợi nhuận âm.

Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP

ROE

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Nhóm 1

14.64% 15.47% 7.52%

-1.51%

-9.65%

7.18% 11.62%

Nhóm 2

16.28% 13.72% 6.78%

1.30%

-6.81%

-27.01%

-5.75%

XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn)

Bình quân

15.07% 14.93% 7.30% -0.73% -8.82%

-0.69% 7.26%

Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.

Đánh giá chung về khả năng sinh lời các CTCP XDNY giai đoạn

2009 – 2015.

91

Qua các bảng tính các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời như tỷ suất sinh

lời kinh tế của tài sản (BEP), tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh (ROA), tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của 47 CTCP XDNY trong mẫu chọn, đồng

thời phân tách mẫu chọn thành các nhóm theo tiêu chí đánh giá chung về khả

năng sinh lời của các công ty trong mẫu chọn như sau:

Thứ nhất, khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn biến

động mạnh trong giai đoạn nghiên cứu ở hầu hết các công ty.

Thứ hai, nhóm công ty có quy mô trung bình có các chỉ tiêu về khả năng

sinh lời tốt hơn nhóm công ty có quy mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ.

Thứ ba, không có nhiều khác biệt về khả năng sinh lời của các CTCP

XDNY trong mẫu chọn nhà nước còn nắm cổ phần với nhóm công ty tư nhân

trong suốt giai đoạn 2009 – 2013 khi ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn, tuy

nhiên khi nền kinh tế khởi sắc với nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần

có tỷ suất lợi nhuận, khả năng sinh lời cao hơn nhóm doanh nghiệp tư nhân.

Đánh giá chung về tình hình tài chính của các CTCP XDNY trong

mẫu chọn:

Thứ nhất, tình chủ động, khả năng ứng phó trước các biến động tài

chính của các CTCP xây dựng trong mẫu chọn còn chưa cao. Các chỉ tiêu về

khả năng thanh toán, hiệu suất hoạt động, khả năng sinh lời biến động lớn khi

có sự thay đổi của các biến số vĩ mô của nền kinh tế cho thấy mức độ chủ

động trong công tác quản trị tài chính còn chưa cao, chưa chủ động ứng phó,

ứng phó chưa thật sự hiệu quả với những biến động của nền kinh tế của phần

lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn.

Thứ hai, công tác quản lý chi phí còn hạn chế do vậy biên lợi nhuận

của các CTCP XDNY của Việt Nam còn ở mức thấp.

Một số nguyên nhân được chỉ ra đối với công tác quản lý chi phí yếu

kém của các công ty xây dựng hiên nay ở Việt Nam:

Một là, năng lực tài chính của chủ đầu tư hạn chế. Nhiều công ty xây

dựng ở Việt Nam vừa đóng vai trò thi công vừa làm chủ đầu tư các công trình

92

xây, trên cả hai vai trò với việc năng lực tài chính yếu kém thể hiện ở sự phụ

thuộc khá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, khả năng cân đối tài chính hạn chế

điều này được bộc lộ khá rõ khi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay mới bị gián

đoạn. Hạn chế này làm thời gian thi công các công trình thường bị kéo dài,

chi phí vốn bị đẩy lên cao, giá vốn công trình thường cũng bị độn lên nhiều

do lãi vay, trượt giá vật liệu xây dựng, chi phí máy thi công...

Hai là, năng lực quản lý công trình yếu kém, thiếu những chuyên gia có

tầm bao quát quản lý chất lượng, tiến độ công trình, phối hợp giữa lao động,

nhà cung cấp, đơn vị thi công đảm bảo tiến độ công trình. Chính điều này là

một trong những nguyên nhân khiến chất lượng thi công chưa đồng đều, tiến

độ thi công của các xây dựng Việt Nam thường chậm hơn trong cùng hạng

mục với các doanh nghiệp nước ngoài.

Trình độ nhân sự trong lĩnh vực xây dựng còn hạn chế ở cả khâu thiết

kế, thi công, giám sát công trình. Đặc biệt trong khâu thiết kế bộc lộ nhiều

yếu kém khi nhiều công trình xây dựng đã phải thay đổi thiết kế khiến chi phí

sửa chữa, thời gian thi công tăng cao.

Thứ tư, có sự khác biệt khá lớn trong các chỉ tiêu tài chính khi phân

tách các CTCP XDNY trong mẫu chọn theo quy mô công ty, theo đó nhóm

công ty có quy mô trung bình đang có lợi thế về hiệu suất hoạt động và khả

năng sinh lời. Nhóm công ty có quy mô lớn đang tỏ ra kém ưu thế hơn cả vể

hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CTCP

XDNY Ở VIỆT NAM

Theo quy định về trình bày trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm

yết, các công ty niêm yết được yêu cầu trình bày cụ thể những nội dung, đánh

giá về công tác quản trị cũng như tác động của một số yếu tố tới hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Các nội dung quản trị rủi ro được trình bày và

đánh giá bao gồm: quản trị rủi ro vốn (thông qua đánh giá mức độ sử dụng

đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp), đánh giá quản trị rủi ro thị trường (bao

gồm: quản trị rủi ro tỷ giá, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro biến động

giá), quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro thanh khoản. Để có những đánh

giá đa chiều về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP

93

XDNY trong mẫu chọn, đồng thời cũng phù hợp với quan điểm của tác giả về

rủi ro tài chính, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính

của các CTCP XDNY trong mẫu chọn theo các nội dụng rủi ro trên và theo

các bước trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.Cụ thể:

- Tổng hợp và đánh giá rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính thông

qua thông tin thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Tổng hợp và đánh giá rủi ro tài chính và công tác quản trị rủi ro tài

chính thông qua kết quả khảo sát công tác quản trị rủi ro tài chính ở các doanh

nghiệp XDNY trong mẫu chọn.

- Sử dụng mô hình định lượng đánh giá rủi ro tài chính của các CTCP

XDNY trong mẫu chọn.

2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY

Theo kết quả khảo sát thu thập được từ doanh nghiệp trả lời khảo sát về

thực tế doanh nghiệp đã gặp phải những rủi ro nào thời gian qua Câu số 7

trong phiếu khảo sát:

Bảng 2.15 Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp đã gặp

phải

 Rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro biến

Rủi ro tài chính Tỷ lệ trả lời

động giá)

 Rủi ro tín dụng thương mại

91,7%

 Rủi ro thanh khoản

75%

 Rủi ro đòn bẩy tài chính

83,3%

75%

 Tất cả rủi ro trên

75%

 Ý kiến khác

0%

Như vậy, có tới 75% số doanh nghiệp được hỏi đã gặp cả 4 loại rủi ro

tài chính, cá biệt rủi ro thị trường ( rủi ro liên quan tới sự biến động của lãi

suất, tỷ giá và biến động giá) có tới 91,7% số doanh nghiệp trả lời đã gặp

phải. Như vậy, rủi ro tài chính đã và đang là vấn đề các doanh nghiệp thường

xuyên gặp phải.

94

Nghiên cứu về các phương pháp doanh nghiệp sử dụng phục vụ cho

hoạt động nhận diện rủi ro tài chính ở câu hỏi khảo sát số 8. Doanh nghiệp

ông/ bà nhận diện rủi ro tài chính thông qua phương pháp nào?

Bảng 2.16 Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài chính

Biện pháp

Mức độ thực hiện

Không sử dụng

Ít (1 lần/ năm)

Trung bình (6 tháng/ lần)

Nhiều (thường xuyên)

1. Sử dụng ý kiến chuyên gia

41,7%

16,7%

16,7%

25%

0%

8,3%

16,7%

75%

2.Phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ

75%

8,3%

8,3%

8,3%

3. Xây dựng mô hình dự báo rủi ro tài chính

4. Ý kiến khác

100%

của doanh nghiệp

Theo khảo sát thực tế, phương pháp chính được các doanh nghiệp sử

dụng để nhận diện rủi ro tài chính là phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ.

Với phương pháp này có tới 75% doanh nghiệp sử dụng một cách thường

xuyên, 100% sử dụng tối thiểu ít nhất 1 năm 1 lần.

Với phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp

nhận diện rủi ro tài chính thông qua sự biến động của các chỉ tiêu tài chính

đặc trưng của doanh nghiệp như:

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

- Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

- Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về dòng tiền của doanh nghiệp

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính thanh khoản

Dựa trên những số liệu tài chính, trên cơ sở kinh nghiệm và tình hình

hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản trị đưa ra những đánh giá sơ bộ về rủi

ro dựa trên sự thay đổi, biến động và độ lớn trong các số liệu tài chính.

95

Bảng 2.17: Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN

Dấu hiệu qua tỷ số tài STT Diễn biến tình hình chính

- Các chỉ tiêu về khả năng

Khả năng thanh toán sụt giảm, có dấu hiệu thanh toán thấp và sụt giảm 1 căng thẳng về mặt tài chính - Sụt giảm và mất cân đối

trong dòng tiền kinh doanh

Hàng bán chậm, tồn kho lớn ảnh hưởng tới - Vòng quay hàng tồn kho 2 khả năng quay vòng vốn giảm mạnh

- Hệ số nợ ở mức cao và

đang gia tăng - Chi phí tài chính gia tăng 3 Nợ vay quá lớn

- Mức độ sử dụng đòn bẩy

tài chính cao

- Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ Chi phí đầu vào gia tăng, sụt giảm lợi doanh thu thuần tăng 4 nhuận - ROS sụt giảm

.... 5 ....

Phương pháp thứ hai được doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong nhận

diện rủi ro tài chính theo khảo sát là phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia

với số doanh nghiệp từng sử dụng chiếm 58,3%, tuy nhiên số doanh nghiệp sử

dụng thường xuyên không cao chỉ khoảng 25%.

Với phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia việc nhận diện rủi ro tài

chính dựa trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia. Phân tích SWOT được các nhà

quản trị sử dụng phổ biến đưa ra báo cáo đánh giá phân tích điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trong thời gian qua và đánh giá trong

thời gian tới với doanh nghiệp. Về cơ bản đây cũng có thể được coi là một hình

thức nhận diện rủi ro khi sử dụng nền tảng là những đánh giá tình hình của bản

thân doanh nghiệp, thu thập những thông tin bên ngoài, đánh giá những cơ hội và

thách thức tác động đến hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới (Phụ lục

số 26: phân tích SWOT các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam)

96

Một phương pháp có tính chính xác cao tuy nhiên trên thực tế khảo sát

rất ít doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn sử dụng đó là phương pháp sử

dụng các mô hình dự báo rủi ro tài chính chỉ có 8,3% số doanh nghiệp sử

dụng thường xuyên. Với số doanh nghiệp sử dụng thường xuyên này cũng

chưa đưa ra được mô hình cụ thể sử dụng.

Khảo sát thực tế những chỉ tiêu tài chính chủ yếu được doanh nghiệp sử

dụng để nhận diện rủi ro tài chính ở các câu hỏi từ 9.1 đến 9.9 cho thấy mức

độ sử dụng thường xuyên của các nhóm chỉ tiêu đươc sử dụng để nhận diện

rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Chi tiết phụ lục số 01: phiếu khảo sát

CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu)

Những biến động các chỉ tiêu qua các năm được chuyên gia tư vấn, nhà

quản trị doanh nghiệp sử dụng như một cơ sở nhận định những rủi ro tài chính

cụ thể với doanh nghiệp.

2.2.1.1 Thực trạng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính tại các

CTCP XDNY

Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn

vốn với mục đích khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (hay thu nhập cổ

phần). Việc gia tăng sử dụng nợ giống như con dao hai lưỡi một mặt nếu khả

năng sinh lời đồng vốn tốt hơn chi phí huy động vốn nợ khi đó gia tăng nợ

giúp khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, ở chiều ngược lại khi khả năng

sinh lời của đồng vốn không đủ bù đắp chi phí huy động vốn nợ khi đó gia

tăng nợ kéo theo sự suy giảm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ. Do vậy, nhận

diện rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đánh giá thông qua sự

biến động của các nhóm chỉ tiêu như: sự biến động của mức độ sử dụng đòn

bẩy tài chính, sự biến động của các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, nhóm

chỉ tiêu phản hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Với 3 nhóm chỉ tiêu, được đặt ra với 4 cấp độ sử dụng. Kết quả khảo

sát nhóm chỉ tiêu sử dụng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính các CTCP

XDNY, 83,3% số doanh nghiệp trả lời nhìn nhận chỉ tiêu sự gia tăng về mức

độ sử dụng đòn bẩy tài chính là nguy cơ gây ra rủi ro tài chính đối với doanh

97

nghiệp, trong đó có tới 58,3% số doanh nghiệp thường xuyên tính toán, đánh

giá mức độ biến động của chỉ tiêu này để nhận diện rủi ro do sử dụng đòn bẩy

tài chính.

Bảng 2.18: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài

Mức độ sử dụng

Không

Ít sử dụng

Cao

Các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính

Trung bình

(hàng quý)

(6 tháng)

(hàng năm)

16,7%

8,3%

16,7%

58,3%

1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tăng

7. Hiệu suất hoạt động giảm

8,3%

25%

16,7%

50%

8. Hiệu quả hoạt động giảm

8,3%

16,7%

16,7%

58,3%

chính các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

Có tới 91,7% các doanh nghiệp theo dõi sự biến động trong hiệu suất,

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với những biến động của việc

sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp làm tăng cơ sở nhận diện rủi ro.

Trong đó 50% số doanh nghiệp trả lời thường xuyên theo dõi sự biến động

của chỉ tiêu hiệu suất hoạt động, trong khi nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả

hoạt động được các doanh nghiệp quan tâm hơn khi có tới 58,3% thường

xuyên đánh giá.

2.2.1.2 Thực trạng nhận diện rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY

Như đánh giá khái quát tình hình tài chính các CTCP XDNY trong mẫu

chọn, với việc cơ cấu nguốn vốn thiên nhiều về vay và nợ, trong đó chiếm tỷ

trọng lớn là vay và nợ ngắn hạn do vậy biến động của lãi suất là nhân tố tác

động mạnh tới chi phí, khả năng tiếp cận nguồn vốn, hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Do vậy, rủi ro lãi suất theo khảo sát phần lớn doanh

nghiệp đánh giá đều đã từng gặp rủi ro này.

98

Việc nhận diện rủi ro lãi suất, với doanh nghiệp theo khảo sát được

thực hiện thông qua việc đánh giá sự biến động của các bộ chỉ tiêu: biến động

của doanh thu, lợi nhuận thực tế so với kế hoạch; nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu

suất hoạt động của doanh nghiệp; nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Trên thực tế, với việc so sánh biến động lãi suất vay bình

quân, so sánh biến động chi phí tài chính qua đó tác động tới biến động của

chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch, đồng thời đánh giá tác động tới

hiệu suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà quản trị có cơ sở nhận

diện rủi ro lãi suất với doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát, phỏng vấn thực tế về nhóm các chỉ tiêu sử dụng kết

hợp nhận diện rủi ro lãi suất với doanh nghiệp ở các câu 9.6, câu 9.7 và câu

9.8 cụ thể như sau:

Bảng 2.19: kết quả khảo sát nhận diện rủi ro lãi suất tại các CTCP

Mức độ sử dụng

Ít sử dụng

Cao

Các chỉ tiêu nhận diện rủi ro lãi suất

Trung bình

Không

(hàng quý)

(hàng năm)

(6 tháng)

0%

16,7%

16,7%

66,7%

6. Biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch

7. Hiệu suất hoạt động giảm

8,3%

25%

16,7%

50%

8. Hiệu quả hoạt động giảm

8,3%

16,7%

16,7%

58,3%

XDNY

Ở câu hỏi khảo sát 9.6 có tới 66,7% số doanh nghiệp được hỏi thường

xuyên xem xét sự biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch. Các

nhà quản trị sẽ đánh giá yếu tố biến động lãi suất tác động như thế nào tới sự

biến động của doanh thu, lợi nhuận thực tế, so với kế hoạch. Với việc 100%

số doanh nghiệp được hỏi đều sử dụng chỉ tiêu này để xem xét rủi ro tài chính

của doanh nghiệp, cho thấy đây là chỉ tiêu quan trong nhận diện rủi ro tài

99

chính nói chung, và là một cơ sở phân tích nhận diện rủi ro lãi suất. Cũng tương

tự như nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính, nhận diện rủi ro lãi suất cũng được

nhận diện thông qua đánh giá biến động đồng thời của các chỉ tiêu với sự biến

động của hiệu suất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong cùng thời kỳ.

2.2.1.3 Thực trạng nhận diện rủi ro tỷ giá của các CTCP XDNY

Cũng giống như rủi ro lãi suất, để nhận diện rủi ro tỷ giá của các CTCP

XDNY, ngoài việc xem xét biến động của tỷ giá trong kỳ nhà quản trị đánh

giá tác động của biến động tỷ giá tới tình hình tài chính của doanh nghiệp

thông qua việc đánh giá biến động của chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận kế hoạch

so với thực hiện. Trong đó, trọng tâm đánh giá biến động của doanh thu, lợi

nhuận do sự biến động của tỷ giá. Trên thực tế, không nhiều doanh nghiệp

xây dựng trong mẫu chọn có hoạt động giao dịch ngoại tệ do vậy các doanh

nghiệp chưa xây dựng một chương trình cụ thể nhận diện rủi ro tỷ giá. Kết

quả khảo sát, phòng vấn doanh nghiệp vẫn dùng các bộ chỉ tiêu ở khảo sát

câu 9.6, câu 9.7 và câu 9.8 chỉ khác ở nhân tố tác động tới các chỉ tiêu trong

nhóm là sự biến động của tỷ giá.

2.2.1.4 Thực trạng nhận diện rủi ro biến động giá của các CTCP XDNY

Biến động giá của các tài sản tài chính của công ty khiến giá trị các

khoản đầu tư của công ty biến động dẫn tới sự biến động của doanh thu, lợi

nhuận thực hiện biến động so với kế hoạch. Do vậy, nhận diện rủi ro biến

động giá của các CTCP XDNY cũng sử dụng bộ chỉ tiêu trong nhóm câu hỏi

khảo sát câu 9.6, câu 9.7 và câu 9.8. Việc nhận diện rủi ro biến động giá được

nhà quản trị xem xét giống như khi nhận diện rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, khi

đồng thời theo dõi, dự đoán biến động của biến số giá, theo dõi tác động của sự

biến động của biến số giá tới hiệu suất, hiệu quả kinh doanh.

2.2.1.5 Thực trạng nhận diện rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY

Tính thanh khoản của tài sản phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền

của tài sản đó nhanh hay chậm. Rủi ro thanh khoản xảy đến khi doanh nghiệp

không cần đối được nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn với khả năng

chuyển đổi thành tiền từ tài sản của doanh nghiệp phục vụ thanh toán. Để

100

nhận diện rủi ro thanh khoản nhóm chỉ tiêu trong câu hỏi khảo sát 9.3, câu 9.4

và câu 9.5 được nhà quản trị sử dụng phổ biến. Cụ thể:

Bảng 2.20: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro thanh khoản của các

Mức độ sử dụng

Không

Ít sử dụng

Cao

Các dấu hiệu nhận diện rủi ro thanh khoản

Trung bình

(hàng quý)

(6 tháng)

(hàng năm)

0%

16,7%

8,3%

75%

3. Khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

0%

25%

8,3%

66,7%

4. Khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn

0%

16,7%

16,7%

66,7%

5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm

CTCP XDNY

100% số doanh nghiệp khảo sát đều sử dụng các chỉ tiêu về khả năng

thanh toán, các số liệu tài chính đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc, khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn để đánh giá về rủi ro thanh khoản của

doanh nghiệp. Có tới 75% số doanh nghiệp khảo sát thường xuyên đánh giá

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từng quý, tương tự như vậy việc

xem xét thanh toán các khoản nợ gốc đến hạn cũng được doanh nghiệp theo

sát và thường xuyên đánh giá khi tới 66,7% số doanh nghiệp trả lời thường

xuyên bám sát biến động của chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

cũng được doanh nghiệp sử dụng phổ biến và thường xuyên khi có tới 66,7%

sử dụng hàng quý để đánh giá rủi ro thanh khoản.

2.2.1.6 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng thương mại của các

CTCP XDNY

Rủi ro tín dụng thương mại xảy đến khi khách hàng, đối tác không đáp

ứng được yêu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn với công ty, gây ra những

tổn thất về mặt tài chính cho công ty.

101

Để nhận diện rủi ro tín dụng, khảo sát các CTCP xây dựng trong mẫu

chọn sử dụng đánh giá biến động của chỉ tiêu nợ phải thu, trong đó đặc biệt

quan tâm, theo dõi, đánh giá các khoản phải thu khó đòi. Biến động gia tăng

của nợ phải thu khó đòi là dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng với công ty.

Việc gia tăng nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi kéo theo việc doanh nghiệp bị

chiếm dụng vốn, phát sinh chi phí. Khi đó, bài toán cân đối giữa chi phí

doanh nghiệp bỏ ra khi bán chịu, tiêu thụ sản phẩm với lợi ích doanh nghiệp

nhận được từ việc bán chịu đó. Do vậy, việc nhận diện rủi ro tín dụng thương

mại ngoài việc đánh giá biến động chỉ tiêu nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp

còn gắn với đánh giá tác động của việc gia tăng nợ phải thu, nợ phải thu khó

đòi tới hiệu suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro tín dụng thương mại

Mức độ sử dụng

Không

Ít sử dụng

Trung bình

Cao

Các dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng thương mại

(hàng năm)

(6 tháng)

(hàng quý)

0%

16,7%

8,3%

75%

2. Gia tăng các khoản phải thu khó đòi

0%

16,7%

16,7%

66,7%

5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm

7. Hiệu suất hoạt động giảm

8,3%

25%

16,7%

50%

8. Hiệu quả hoạt động giảm

8,3%

16,7%

16,7%

58,3%

của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

Khảo sát ở câu 9.2 nhận diện rủi ro tín dụng thương mại thông qua sự

gia tăng của nợ phải thu khó đòi có tới 75% số doanh nghiệp được hỏi trả lời

thường xuyên sử dụng chỉ tiêu này để nhận diện rủi ro với tần suất đánh giá

cao (hàng quý). 100% các doanh nghiệp được hỏi sử dụng chỉ tiêu này đánh

giá hàng năm.

Các câu khảo sát 9.5, câu 9.7, câu 9.8 được sử dụng kết hợp để nhận

diện rõ hơn rủi ro tín dụng thương mại của doanh nghiệp.

102

Đánh giá chung về hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của các

CTCP XDNY:

Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu

chọn thực hiện chủ yếu thông qua việc đánh giá biến động số liệu các chỉ tiêu

tài chính của doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá nhận diện rủi ro ở từng nội

dung. Tuy phương pháp này có cơ sở dữ liệu sẵn có, dựa trên kinh nghiệm

quản lý của nhà quản trị nhưng hạn chế của phương pháp này là đưa ra ý kiến

nhận diện rủi ro tài chính khi rủi ro đó đã hiện hữu và có tác động tới hoạt

động của doanh nghiệp. Việc nhận diện sớm, chủ động các doanh nghiệp thực

hiện còn nhiều hạn chế.

Hoạt động thiết lập bối cảnh và mục tiêu làm cơ sở, tiền đề cho việc

nhận diện rủi ro. Với yêu cầu căn bản là thu thập các thông tin vĩ mô, thông

tin về đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh trong ngành, thông tin về chiến lược của

doanh nghiệp cũng như sự tác động của các yếu tố đầu vào, đầu ra tới hoạt

động của doanh nghiệp.

Theo đánh giá của tác giả hiên nay công tác thiết lập bối cảnh và mục

tiêu ở phần lớn các doanh nghiệp còn khá hạn chế. Các thông tin cung cấp

chủ yếu thu thập được từ bên thứ ba như các thông tin vĩ mô được cung cấp,

các thông tin khác như đánh giá ngành, đối thủ cạnh tranh trong ngành, đánh

giá biến động giá cả đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp hiện được đánh giá

một cách khá chủ quan, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị. Cụ

thể, trong kết quả khảo sát ở câu 6 phiếu khảo sát doanh nghiệp:

Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về nắm bắt thông tin bối cảnh hoạt động

của doanh nghiệp

Thông tin

Kết quả

15,4%

 Thông tin về bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp

15,4 %

 Thông tin về chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp

0%

 Thông tin về quy trình kinh doanh của doanh nghiệp

0%

 Thông tin về các bên liên quan tới doanh nghiệp

69,2%

 Tất cả những thông tin trên

103

Trước những biến động lớn của nền kinh tế trong thời gian qua, phần

lớn các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều cố

gắng đưa ra những biến cố tác động đến hoạt động của mình từ đó nhận diện

những rủi ro tài chính tác động đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động nhận

diện rủi ro hiện được thực hiện còn khá đơn giản, phần lớn sử dụng phương

pháp tham khảo ý kiến chuyên gia trong đó đa phần là những nhà quản trị của

doanh nghiệp và sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Kết quả

của quá trình nhận diện rủi ro chưa được trình bày trên một Báo cáo rủi ro

riêng rẽ mà hiện được tích hợp như một bộ phận trong báo cáo thường niên,

báo cáo quản trị của doanh nghiệp.

Việc dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc nhận diện rủi ro

về cơ bản sẽ tổng hợp được danh mục những rủi ro tài chính đã xảy ra, những

biến cố rủi ro có tần suất xảy ra thấp, chưa xảy ra đối với công ty có thể sẽ

không được nhận diện. Tính liên kết giữa các bộ phận trong việc tham gia nhận

diện rủi ro tới bộ phận và tới doanh nghiệp còn thấp bởi hiện theo cơ cấu tổ

chức của các CTCP XDNY trong mẫu chọn chưa có bộ phận quản trị rủi ro

chuyên biệt hoạt động độc lập với các bộ phận khác của doanh nghiệp. Điều này

tạo ra sự rời rạc trong những đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.

2.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP

XDNY

Theo kết quả khảo sát về nhận diện rủi ro, có tới 75% số doanh nghiệp

được hỏi không sử dụng mô hình để đo lường, đánh giá rủi ro tài chính đối

với doanh nghiệp, chỉ có 8,3% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các

phương pháp định lượng để đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tác động tới

doanh nghiệp.

Nghiên cứu kỹ hơn về những phương pháp doanh nghiệp sử dụng để đo

lường rủi ro tài chính của doanh nghiệp, tác giả sử dụng khảo sát ở câu 10.1

đến câu 10.6 Các phương pháp đo lường rủi ro tài chính mà doanh nghiệp

ông/ bà sử dụng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính?

104

Bảng 2.23: Kết quả khảo sát phương pháp doanh nghiệp sử dụng đo lường,

Mức độ sử dụng

Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro tài chính

Ít

Không sử dụng

Trung bình

Thường xuyên

1. Phương pháp phân tích độ nhạy

66,7%

0%

25%

8,3%

2. Phương pháp độ lệch chuẩn

58,3%

25%

16,7%

0%

83,3%

16,7%

0%

0%

3. Phương pháp giá trị rủi ro (VaR)

4. Hệ số nguy cơ phá sản Z-score

91,7%

8,3%

0%

0%

75%

16,7%

8,3%

0%

5. Phương pháp định tính (dựa trên các giả định)

6. Phương pháp khác

100%

0%

0%

0%

đánh giá rủi ro tài chính

Như vậy, trong số các doanh nghiệp có sử dụng phương pháp định

lượng đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp thì phương pháp

chính được các doanh nghiệp sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy với

33,3% các doanh nghiệp được hỏi sử dụng ở mức trung bình và thường

xuyên. Nhiều phương pháp được sử dụng phổ biến trong đo lường rủi ro tài

chính trên thế giới như phương pháp giá trị rủi ro (VaR), phương pháp đánh

giá dựa trên hệ số nguy cơ phá sản Z-score ít được các doanh nghiệp sử dụng.

Với việc, phần lớn doanh nghiệp chỉ sử dụng các phương pháp định

tính như sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp, sử dụng ý kiến chuyên gia

để nhận diện rủi ro tài chính với doanh nghiệp, kết hợp với việc rất ít doanh

nghiệp sử dụng các mô hình định lượng trong việc đo lường rủi ro tài chính

do vậy đánh giá về rủi ro tài chính của doanh nghiệp phần lớn cũng dựa trên

kinh nghiệm của nhà quản trị và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài

chính doanh nghiệp. Chi tiết hơn, tại câu số 11 bảng hỏi về cơ sở để doanh

nghiệp đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp cho

105

thấy rõ 10% nhà quản trị dựa trên kết quả đo lường định lượng để đưa ra đánh

giá về rủi ro 90% còn lại dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chuyên gia.

Bảng 2.24: Kết quả khảo sát về cơ sở để doanh nghiệp đưa ra đánh giá về

mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp

Cơ sở đưa ý kiến Tổng hợp kết quả

 Dựa vào kết quả đo lường định lượng

10,0%

 Kinh nghiệm của nhà quản trị

Ý kiến của chuyên gia

46,7%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

43,3%

Với việc không sử dụng phổ biến các phương đo lường định lượng,

0,0%

hoạt động đo lường rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn dựa

trên sự biến động của các chỉ tiêu tài chính, kinh nghiệm của nhà quản trị và ý

kiến của các chuyên gia đang là cơ sở chính cho việc đo lường rủi ro của

doanh nghiệp. Do vậy, những báo cáo đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của

CTCP XDNY công bố dựa nhiều trên ý kiến chủ quan của nhà quản trị.

2.2.2.1 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính của

các CTCP XDNY

Dựa trên đánh giá mối tương quan giữa tổng nợ vay sau khi đã loại trừ

đi tiền và tương đương tiền (tài sản ngay lập tức có thể sử dụng thanh toán bớt

các khoản nợ) với vốn chủ sở hữu, tỷ số này càng lớn tức mức độ sử dụng nợ

của doanh nghiệp càng cao như vậy tính tự chủ về mặt tài chính của doanh

nghiệp thấp và rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ở mức cao. Tuy nhiên,

với mỗi doanh nghiệp khác nhau kết quả hệ số này đưa ra được doanh nghiệp

đánh giá khác nhau. Nhiều doanh nghiệp có mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính ở mức cao tuy nhiên bản thân nhà quản trị doanh nghiệp vẫn cho rằng

vẫn đảm bảo thanh toán được các khoản nợ tới hạn.

Dựa trên bảng tính về mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của các CTCP

xây dựng trong mẫu chọn, trên cơ sở số liệu bình quân của 47 doanh nghiệp,

106

phân tách mẫu chọn thành các nhóm: theo tiêu chí phân loại quy mô công ty

và tính chất sở hữu vốn công ty để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

của các công ty trong mẫu chọn.

Bảng 2.25: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bình quân các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty)

Tiêu chí

CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015

CT quy mô lớn

1.61

1.48

1.54

1.35

1.38

1.18

1.09

CT quy mô TB

1.49

1.17

1.21

1.31

1.25

1.37

1.41

CT quy mô nhỏ

0.46

0.45

0.49

0.51

0.43

0.36

0.36

Bình quân

1.49

1.34

1.40

1.26

1.27

1.12

1.04

Nguồn: Tính toán từ BCTC các CTCP XDNY

Với cách tình mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách đánh giá

tương quan giữa tổng vay ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp với vốn chủ sở

hữu cho phép đánh giá quy mô các khoản vay nợ có trả lãi gấp bao nhiêu lần

vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy không chỉ quy mô vốn nợ gấp

nhiều lần vốn chủ gây áp lực thanh toán nợ gốc mà còn ảnh hưởng tới chi phí

tài chính khi lãi vay tăng cao. Xét trong giai đoạn 2009 – 2015, xu hướng sử

dụng đòn bẩy tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn có xu hướng

giảm cụ thể cuối năm 2009 chỉ tiêu này đạt cao nhất khi cứ 1 đồng vốn chủ sở

hữu công ty huy động vay nợ 1,49 đồng, cuối năm 2010 giảm xuống còn 1,34

đồng, xu hướng giảm càng thể hiện rõ khi đến cuối năm 2015 giảm xuống chỉ

còn 1,04 đồng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này ở các nhóm doanh nghiệp biến động

không đều cụ thể:

107

Biểu đồ 2.21: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty)

- Nhóm công ty có quy mô lớn: trong suốt giai đoạn từ cuối năm 2009

– đến cuối năm 2013 là nhóm công ty sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao nhất.

Với lợi thế về tài sản đảm bảo, các hợp đồng xây dựng lớn nhóm công ty này có

khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tốt do vậy đã sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức

khá cao. Cuối năm 2009 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty huy động lên tới 1,61

đồng vốn vay, sang cuối năm 2010 chỉ tiêu này giảm còn 1,48 đồng, và tiếp tục

giảm ở năm 2012, 2013, 2014, cuối năm 2015 chỉ còn 1,09 đồng.

- Nhóm công ty có quy mô trung bình: Là nhóm công ty có mức độ sử dụng

đòn bẩy tài chính ở mức trung bình tuy nhiêm đang có xu hướng gia tăng mức độ

sử dụng đòn bẩy tài chính khi từ cuối năm 2014, cuối 2015 mức độ sử dụng đòn

bẩy tài chính của nhóm này đã tăng mạnh vượt lên là nhóm có mức độ sử dụng

đòn bẩy tài chính ở mức cao nhất. Bình quân, cuối năm 2014 cứ 1 đồng vốn chủ

sở hữu công ty huy động thêm 1,37 đồng vốn vay, cuối năm 2015 là 1,41 đồng.

- Nhóm công ty có quy mô nhỏ: Đây là nhóm công ty có mức độ sử

dụng đòn bẩy tài chính ở mức thấp nhất. Bình quân 1 đồng vốn chủ các công

ty thuộc nhóm huy động chưa tới 0,5 đồng vốn vay và xu hướng ngày càng

giảm. Việc nhóm công ty có mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức thấp

không phải do không muôn gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy mà do khả năng

tiếp cận nguồn vốn vay của các công ty trong nhóm ở mức thấp do hạn chế

bởi quy mô tài sản đản bảo, uy tín với ngân hàng.

108

Đánh giá chung, có sự thay đổi trong xu hướng sử dụng đòn bẩy tài

chính của các nhóm công ty, nhóm công ty có quy mô lớn có xu hướng giảm

bớt mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, nhóm công ty có quy mô trung bình

đẩy mạnh gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, nhóm công ty nhỏ ngày

càng bị thu hẹp đòn bẩy. Kết hợp với tình toán chỉ tiêu hệ số nợ bình quân

các nhóm cho thấy, hệ số nợ bình quân của các nhóm ổn định ở mức cao

trong khi mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giảm mạnh, nhóm công ty có quy

mô lớn và nhóm công ty có quy mô nhỏ đang tăng cường việc chiếm dụng

vốn, hạn chế việc sử dụng đòn bẩy, giảm chi phí tài chính. Ngược lại, để đáp

ứng nhu cầu vốn tăng cao nhóm công ty có quy mô trung bình đang đẩy mạnh

việc sử dụng đòn bẩy tài chính.

Xét dưới góc độ tính chất vốn của công ty: nhóm công ty tư nhân có

mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn hẳn so với nhóm công ty nhà nước

còn nắm cổ phần. Cụ thể:

- Nhóm 2 (Nhóm công ty tư nhân): giai đoạn 2009 – 2015 bình quân sử

dụng đòn bẩy tài chính ổn định ở mức xấp xỉ 2 lần, tức cứ 1 đồng vốn chủ sở

hữu công ty huy động vay nợ gần 2 đồng.

- Nhóm 1 (Nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần): xu hướng giảm

mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính rõ rệt khi cuối năm 2009 chỉ tiêu này đạt

1,34 lần, cuối năm 2013 còn 1,03 lần, cuối năm 2015 chỉ còn 0,73 lần.

Biểu đồ 2.22: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn công ty)

109

Nhiều CTCP XDNY trong mẫu chọn có mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính ở mức cao, rất cao như CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVA) mức độ

sử dụng đòn bẩy tài chính lên tới 98,04 lần, CTCP Vinaconex 5 mức độ sử

dụng đòn bẩy tài chính lên tới 18,90 lần, CTCP xây dựng và kinh doanh vật

tư là 19,47 lần …. Với nhiều doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức

cao tuy nhiên đánh giá chung của các công ty về mức độ sử dụng đòn bẩy tài

chính, rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty chưa cụ thể. (Phụ lục

số 26: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong mẫu chọn

giai đoạn 2009 – 2015).

2.2.2.2 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY

Phần lớn đánh giá về rủi ro lãi suất của các doanh nghiệp được thực

hiện đối với lãi suất của các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp, theo các

hợp đồng tín dụng đã kỹ kết với phương thức lãi suất thả nổi. Phương pháp

phân tích độ nhạy được doanh nghiệp sử dụng để đánh giá biến động của thay

đổi lãi suất tác động tới chi phí của doanh nghiệp dựa trên giả định về sự %

thay đổi của lãi suất.

Các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng

giao thông có nhu cầu vốn rất lớn, ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn được ký kết

theo các hạn mức tín dụng cụ thể và với những mức lãi suất được công bố

trong mỗi lần vay. Các doanh nghiệp xây dựng tiếp cận nhiều các nguồn vốn

vay dài hạn, các khoản vay này chia làm hai nhóm: nhóm có lãi suất cố định

trong suốt thời gian vay với nhóm này doanh nghiệp cố định được lãi suất do

vậy cũng cố định được chi phí tài chính của mình. Nhóm thứ hai, lãi suất thả

nổi khi đó lãi suất hàng năm của khoản vay doanh nghiệp phải chịu được tính

bằng lãi suất huy động thực tế kỳ hạn 12 tháng (của ngân hàng cho vay) + chi

phí ngân hàng. Do lãi suất huy động thực tế hàng năm của ngân hàng biến

động theo từng năm do vậy đây cũng là rủi ro tiềm ẩn với hoạt động tài chính

của doanh nghiệp.

110

Ví dụ với khoản vay 100 tỷ được vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất hiện

tại của khoản vay được tính: 7% (lãi suất thực tế huy động kỳ hạn 12 tháng) +

4,5% (Chi phí ngân hàng tối thiểu) = 11,5%. Tuy nhiên, trước sự biến động của

thị trường lãi suất huy động của ngân hàng có thể thay đổi, để đánh giá tác động

của việc thay đổi lãi suất tới chi phí kinh doanh trong kỳ các doanh nghiệp

thường áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá sự thay đổi của chi

phí do biến động của lãi suất tới chi phí dự kiến của đơn vị. Với mức lãi suất

chuẩn giả định hiện tại là 11,5% và cho lãi suất này biến động tăng 5%, tăng

10% và giảm 5%, 10% các doanh nghiệp tính toán ra sự thay đổi chi phí.

Bảng 2.26: Mô hình phân tích độ nhạy áp dụng với các khoản vay

với lãi suất thả nổi

Chỉ tiêu LS hiện tại LS huy động tăng 5% LS huy động giảm 10%

11.50% 20% 11.85% 20% LS huy động tăng 10% 12.20% 20% LS huy động giảm 5% 11.15% 20% 10.80% 20%

11.5 11.85 12.2 11.15 10.8 Lãi suất (%) Xác suất (%) Lãi vay trong kỳ (tỷ đồng)

Nguồn: số liệu giả định

Như vậy, khi lãi suất huy động thực tế ngân hàng tăng 5%, lãi suất

khoản vay của doanh nghiệp tăng từ 11,5% lên 11,85% và làm chi phí tăng lên

0,35 tỷ, tương tự khi lãi suất khoản vay tăng 10% làm lãi suất thực tế của doanh

nghiệp là 12,2% và chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng 0,7 tỷ. Theo chiều

hướng ngược lại khi lãi suất huy động thực tế của ngân hàng giảm 5% làm chi

phí tài chính giảm 0,35 tỷ, giảm 10% chi phí tài chính giảm 0,7 tỷ.

Bảng 2.27: Kết quả tổng hợp sử dụng phân tích độ nhạy trong phân

tích rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

Sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro lãi suất Có Không Tổng cộng

Số lượng Tỷ lệ 27.7% 13 72.3% 34 47 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các CTCP XDNY

111

Theo tổng hợp chỉ có 13 công ty trên tổng số 47 công ty trong mẫu

nghiên cứu sử dụng phân tích độ nhạy để đánh giá rủi ro lãi suất chiếm

27,7%, đây là một con số khá thấp. Các doanh nghiệp sử dụng phân tích độ

nhạy dựa trên giả định cho lãi suất biến động 100 hoặc 200 điểm cở bản qua

đó đánh giá mức độ biến động của chi phí lãi vay làm cơ sở xác định biến

động của lợi nhuận sau thuế đặt trên giả định là các biến số khác không thay

đổi. Thông qua phương pháp này các doanh nghiệp đã đánh giá trực tiếp được

mức độ biến động của lợi nhuận khi biến cố lãi suất biến động.

Thông qua phân tích độ nhạy các doanh nghiệp nhận diện được sự biến

động của chi phí khi biến cố là lãi suất thay đổi. Tuy nhiên, phương pháp này

có hạn chế đó là % thay đổi trong các tình huống được đưa ra dựa trên kinh

nghiệm và ý kiến chủ quan của chuyên gia phân tích.

Phần lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn đã nhận diện tồn tại rủi ro

lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên việc đánh

giá tác động của rủi ro hiện còn nhiều hạn chế, đều chưa có đánh giá chi tiết về

rủi ro lãi suất, nhận định xu hướng biến động của lãi suất cũng như tác động

khi có sự biến động của lãi suất tới hoạt động của doanh nghiệp.

Đánh giá chung: phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu chọn đều khá

bị động trong việc đánh giá những biến động của lãi suất tới hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính theo đánh giá do kênh huy động

vốn chính của doanh nghiệp vẫn là tiếp cận thông qua vay ngân hàng do vậy

doanh nghiệp gần như phụ thuộc vào việc công bố mức lãi suất cho các hợp

đồng vay cụ thể do ngân hàng đưa ra, nếu không chấp nhận lãi suất thả nổi

thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận một mức lãi suất cố định ở mức khá

cao (chênh lệch tại thời điểm hiện tại khoảng 2%). Một số doanh nghiệp lớn

trong ngành (như CTCP xây dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII)) có

nhu cầu sử dụng vốn lớn công ty khá chủ động trong việc đa dạng các kênh

huy động vốn dài hạn như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu quốc tế, đặc

biệt các trái phiếu của công ty phát hành có kèm quyền chuyển đổi thành cổ

phiếu cho phép công ty có thể huy động được vốn với chi phí thấp và chủ

112

động hơn trong việc tái cấu trúc các khoản nợ nếu phát sinh căng thẳng về

mặt tài chính. Cách thức CII thực hiện trong thời gian qua được đánh giá là

khá chủ động trong việc kiểm soát lãi suất các khoản vay, cơ cấu các khoản

nợ do đó có tác dụng khá tích cực tới việc quản trị rủi ro tài chính do biến

động lãi suất.

Hoạt động đánh giá rủi ro lãi suất của các doanh nghiệp chưa rõ rệt,

dựa nhiều vào những biến động thực tế của lãi suất trên thị trường làm cơ sở

điều chỉnh cơ cấu các khoản vay hạn chế tác động của yếu tố rủi ro.

2.2.2.3 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tỷ giá các CTCP XDNY

Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phát sinh mối quan hệ kinh

tế với các chủ thể ngoài Việt Nam với việc sử dụng đồng tiền khác VNĐ làm

đồng tiền thanh toán sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động của tỷ giá

hối đoái. Với các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn, một số doanh

nghiệp có hoạt động huy động vốn, mua sắm máy móc thiết bị có sử dụng

ngoại tệ do vậy rủi ro từ sự biến động tỷ giá là hiện hữu. Thống kê các doanh

nghiệp trong mẫu chọn có 36/47 doanh nghiệp chiếm 76,6% doanh nghiệp ghi

nhận có phát sinh giao dịch sử dụng ngoại tệ. Tuy nhiên, quy mô giao dịch

bằng ngoại tệ của các CTCP XDNY trong mẫu chọn ở mức khá thấp, do vậy,

nhiều doanh nghiệp đánh giá việc tỷ giá biến động tác động không trọng yếu

tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chưa ra những đánh giá cụ thể

về rủi ro đối với biến động của biến cố tỷ giá.

Bảng 2.28: Tổng hợp doanh nghiệp trong mẫu chọn có hoạt động

giao dịch sử dụng ngoại tệ

Giao dịch ngoại tệ

Tỷ trọng

Chỉ tiêu

Có phát sinh

36

76.6%

Không phát sinh

11

23.4%

Tổng cộng 47 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các CTCP XDNY

113

Trong số 47 công ty trong mẫu chọn có CTCP xây dựng hạ tầng kỹ

thuật Hồ Chí Minh (CII) là doanh nghiệp có quy mô giao dịch bằng ngoài tệ

lớn. Công ty trong năm 2013 đã huy động lượng trái phiếu doanh nghiệp lên

tới 40 triệu USD. Đánh giá biến động của tỷ giá tới kết quả kinh doanh của

công ty trong thời gian qua:

Bảng 2.29: Giả định biến động tỷ giá tới kết quả kinh doanh của

CTCP xây dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII). Chỉ tiêu

Số tiền vay (USD) Tỷ giá (USD/VNĐ) Quy mô khoản vay (Tỷ đồng) 2013 40,000,000 21,135 845.4 2014 40,000,000 21,405 856.2 Chênh lệch - 270 10.8

Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Như vậy với việc tỷ giá biến động tại thời điểm 31/12/2014 là 21.405

đồng/USD tăng 270 đồng/USD so với thời điểm 31/12/2013 làm chi phí dự

kiến của doanh nghiệp tăng thêm 10,8 tỷ đồng, tuy nhiên chi phí phát sinh

tăng này theo đánh giá của doanh nghiệp ảnh hướng không trọng yếu tới kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp (Quy mô lợi nhuận sau thuế năm 2014 của

công ty 235,5 tỷ đồng).

Đánh giá mức độ tác động của biến cố rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh

doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy

để nhận diện sự thay đổi của tỷ giá và mức độ tác động tới kết quả kinh doanh

nghiệp. Như đã trình bày, 76,6% các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch

ngoại tệ, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp sử dụng phân tích độ nhạy để đánh

giá biến động tỷ giá tác động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong

số các doanh nghiệp trên chỉ 3/36 doanh nghiệp chiếm 8,3%.

Bảng 2.30: Tình hình sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro tỷ

giá của các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu

Số lượng

Tỷ trọng

Sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá biến động tỷ giá

Có Không Tổng cộng

3 33 36

8.3% 91.7% 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

114

Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp không có đánh giá lượng hóa tác

động của rủi ro tỷ giá, cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp chưa thực sự

quan tâm tới biến cố rủi ro tỷ giá. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể kể

đến như:

- Một là, giao dịch có liên quan tới ngoại tệ của các doanh nghiệp này

chưa ở mức cao do vậy biến động của tỷ giá tới hoạt động của doanh nghiệp

theo đánh giá của Ban quản trị là chưa nhiều do đó chưa có những biện pháp

cụ thể để quản trị rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái.

- Hai là, thiếu những bộ phận phân tích chuyên nghiệp đánh giá biến

động của tỷ giá đây là hạn chế không chỉ cỏ riêng các doanh nghiệp trong

mẫu chọn mã hầu hết các doanh nghiệp xây dựng có giao dịch ngoại tệ đều

mắc phải. Trước những biến động mới của thị trường như việc điều hành của

Ngân hàng nhà nước thông qua cơ chế tỷ giá trung tâm thay cho cơ chế tỷ giá

bình quân liên ngân hàng hay những biến động của thị trường ngoại tệ đặc

biệt khi Việt Nam ký kết một loạt các hiệp định thương mại tư do song

phương, đa phương thì việc thiếu những đánh giá của các chuyên gia là một

hạn chế lớn không những có thể gia tăng chi phí cho doanh nghiệp còn là mất

đi những cơ hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp.

- Ba là, ban điều hành của doanh nghiệp cho rằng thị trường thiếu các

công cụ phòng ngừa biến động của rủi ro tỷ giá do vậy việc phân tích, đánh

giá những biến động của biến cố rủi ro tỷ giá chưa được triển khai.

Bảng 2.31: Tổng hợp đánh giá rủi ro tỷ giá tới hoạt động của các

CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

Đánh giá rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp có phát sinh

Số

Tỷ

giao dịch

lượng

trọng

Đánh giá ảnh hưởng không trọng yếu

11

30.6%

Không có đánh giá cụ thể

21

58.3%

Không thực hiện do thiếu công cụ phòng ngừa rủi ro

4

11.1%

Tổng số

36 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

115

2.2.2.4 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY

Với mục tiêu đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và các nghĩa vụ tài

chính phát sinh ở hiện tại và tương lai. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

được các doanh nghiệp triển khai trên cơ sở xây dựng, thiết lập các bảng tính

về công nợ đến hạn cụ thể theo thời gian và tài sản mà công ty tin rằng có thể

tạo ra trong kỳ.

Chênh lệch giữa các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phát sinh và tài sản

chuyển đổi phục vụ thanh toán trong kỳ làm cơ sở doanh nghiệp cân đối bổ

sung nguồn vốn, tái cơ cấu các khoản nợ, chênh lệch lớn giữa hai khoản mục

này ở hiện tại hay những năm tiếp theo cũng thể hiện nguy cơ rủi ro thanh

khoản ở mức cao của doanh nghiệp.

Theo tổng hợp của tác giả, 47/47 doanh nghiệp trong mẫu chọn đã triển

khai việc thiết lập bảng tính xác định thanh khoản thuần đối với các khoản nợ

và nghĩa vụ tài chính phát sinh ở hiện tại và tương lai với tài sản của doanh

nghiệp. Trên cơ sở chênh lệch thanh khoản thuần, nhà quản trị doanh nghiệp

có cơ sở đánh giá mức độ rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp theo các mức:

cao, trung bình, thấp.

Bảng 2.32: Tổng hợp mức độ đánh giá rủi ro thanh khoản của các

doanh nghiệp trong mẫu chọn

Đánh giá mức độ rủi ro thanh khoản của doanh

Số lượng Tỷ lệ nghiệp

Cao

10

21.3%

Trung bình

8

17.0%

Thấp

29

61.7%

Tổng số

47 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

Trên cơ sở những đánh giá về mức độ rủi ro thanh khoản của nhà quản

trị doanh nghiệp, những giải pháp cũng được nhà quản trị đưa ra để hạn chế

116

chênh lệch thanh khoản thuần, giảm thiểu tác động của nguy cơ rủi ro thanh

khoản tới doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhận diện có rủi ro thanh

khoản, đã đưa ra được chênh lệch thanh khoản thuần tức nhìn nhận được quy

mô rủi ro thanh khoản với doanh nghiệp tuy nhiên hướng giải pháp các nhà

quản trị đưa ra khá bị động, điều hành vẫn theo hướng tác nghiệp phụ thuộc

vào khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy với việc phân loại các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phát

sinh theo thời hạn thanh toán giúp doanh nghiệp nhận diện được quy mô, thời

điểm thanh toán các khoản nợ, đặt trong bối cảnh cân đối với tài sản, khả

năng tạo ra dòng tiền tin tưởng trong tương lai làm cơ sở giúp doanh nghiệp

nhận diện ra rủi ro thanh khoản, lên kế hoạch cân đổi dòng tiền cải thiện

chênh lệch thanh khoản của doanh nghiệp qua đó tăng cường quản trị rủi ro

thanh khoản đối với doanh nghiệp. Công tác đánh giá rủi ro thanh khoản

được doanh nghiệp triển khai, đã đánh giá được mức độ rủi ro thanh khoản

từng năm ( hàng năm đều có đánh giá lại theo biến động nợ và nghĩa vụ tài

chính và tài sản của doanh nghiệp).

2.2.2.5 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP

XDNY

Các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn rủi ro do biến động giá tác

động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở hai yếu tố chính là biến

động giá cổ phiếu (các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn của công ty),

biến động giá của các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhân công,…).

Đánh giá ở 47 doanh nghiệp trong mẫu chọn 34/47 doanh nghiệp nhận

định có chịu rủi ro do biến động giá. Tuy hầu hết số lượng các doanh nghiệp

đánh giá có chịu tác động của rủi ro do biến động giá nhưng phần lớn các

doanh nghiệp không đưa ra đánh giá cụ thể về mức độ tác động của rủi ro

biến động giá tới hoạt động của doanh nghiệp.

117

Bảng 2.33: Tổng hợp đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP

XDNY trong mẫu nghiên cứu

Số

Đánh giá rủi ro biến động giá của doanh nghiệp lượng Tỷ lệ

34 72.3% Có

13 27.7% Không

47 100.0% Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

Nguyên nhân các doanh nghiệp không đưa ra đánh giá rủi ro một cách

cụ thể trước biến cố rủi ro biến động giá được doanh nghiệp chỉ ra:

- Một là, với các khoản đầu tư tài chính (chịu tác động của sự biến động giá

cổ phiếu) các doanh nghiệp nắm giữ dài hạn và chưa có ý định bán trong ngắn hạn.

- Hai là, giá trị các khoản đầu tư thấp (chịu tác động của sự biến động

giá cổ phiếu) do vậy việc đánh giá rủi ro biến động giá là không trọng yếu.

- Ba là, doanh nghiệp thiếu cơ sở đánh giá biến động giá các yếu tố đầu

vào, thiếu những công cụ phái sinh để quản trị rủi ro do biến động giá do vậy

doanh nghiệp chưa triển khai hoạt động quản trị rủi ro biến động giá.

Với đặc thù giá trị yếu tố đầu vào chiếm từ 75% - 95% giá trị một công

trình xây dựng và nhiều doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn có khuynh

hướng đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết tạo thành chuỗi

giá trị việc biến động giá (giá cổ phiếu, giá cả các yếu tố đầu vào) có tác

động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại

hoạt động đánh giá rủi ro biến động giá của các doanh nghiệp đang là một

khoảng trống lớn. Khảo sát tất cả doanh nghiệp trong mẫu chọn, chưa doanh

nghiệp nào đưa ra cơ sở, nhận định biến động giá và biện pháp quản trị rủi

ro biến động giá một cách cụ thể.

2.2.2.6 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY

Với đặc thù của ngành, quy mô các công trình xây dựng thường lớn,

việc thanh quyết toán phụ thuộc nhiều vào tiến độ, thời điểm giải ngân ... do

vậy việc phát sinh nợ phải thu với quy mô lớn phổ biến đối với các CTCP

XDNY trong mẫu chọn.

118

Bảng 2.34: Tổng hợp đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY

STT

Đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp

Tỷ lệ

1 2 3

Không có rủi ro tín dụng trọng yếu Có rủi ro tín dụng phát sinh Tổng cộng

Số lượng 21 26 47

44.7% 55.3% 100.0%

trong mẫu nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY

Xuất phát từ việc hầu hết các CTCP XDNY được khảo sát không xây

dựng một mô hình lượng hóa đo lường rủi ro tài chính do vậy, những đánh giá

về rủi ro ro tín dụng đưa ra dựa chính vào những biến động của các chỉ tiêu

tài chính, các số liệu tài chính doanh nghiệp thu thập được (theo kết quả khảo

sát nội dung nhận diện rủi ro tài chính). Theo đó, 44,7% CTCP XDNY trong

mẫu chọn trả lời không có rủi ro tín dụng trọng yếu, tức đánh giá rủi ro tín

dụng ở mức thấp. 55,3% đánh giá có rủi ro tín dụng phát sinh tuy nhiên không

đưa ra những mức đánh giá cụ thể về những rủi ro tín dụng phát sinh đó.

Đánh giá chung: với các rủi ro tài chính cơ bản được các doanh

nghiệp tự đánh giá và công bố gồm: rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính, rủi ro

tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro về giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng. Các

CTCP XDNY trong mẫu chọn đưa ra số liệu đo lường rủi ro tài chính phần

lớn dựa trên những dữ liệu quá khứ, các kỹ thuật tác nghiệp đánh giá rủi ro

như phân tích độ nhạy, phân tích biến động thị trường, phân tích biến động

giá cả, lãi suất, dự báo xu hướng thị trường để đánh giá rủi ro tài chính với

công ty còn chưa được sử dụng rộng rãi.

Các đánh giá rủi ro tài chính đưa ra phần lớn thể hiện sự chưa nhận diện

đầy đủ, đo lường và đánh giá đúng mức về rủi ro tài chính của công ty. Cụ thể:

- Với rủi ro tỷ giá: có 91,7% số công ty có giao dịch phát sinh ngoại tệ

không tiến hành phân tích độ nhạy đánh giá tác động của biến động tỷ giá tới

hiệu quả hoạt động công ty. 88,9 % các nhà quản trị công ty đánh giá rủi ro

này không trọng yếu và không có đánh giá cụ thể.

- Với rủi ro tín dụng: 44,7% các công ty đánh giá không có rủi ro trọng yếu.

119

- Với rủi ro thanh khoản: 61,7% các công ty trong mẫu chọn đánh giá

rủi ro thanh khoản thấp.

- Rủi ro lãi suất: gần như 100% các công ty trong mẫu chọn chưa đưa

ra nhận định đánh giá rủi ro lãi suất, phân tích biến động lãi suất tác động

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có 27,7% sử dụng phương pháp

phân tích độ nhạy, 72,3% công ty không sử dụng phương pháp cụ thể nào.

- Rủi ro biến động giá: 72,3% công ty cho rằng có thể gặp phải rủi

ro do biến động giá, tuy nhiên chưa có công ty nào đưa ra đánh giá tác

động cụ thể.

Như vậy, với các rủi ro tài chính cụ thể được các CTCP xây dựng trong

mẫu chọn đưa ra và đánh giá phần lớn đều đánh giá không có ảnh hưởng

trọng yếu, rủi ro thấp hoặc không có những đánh giá cụ thể. Chính việc chưa

nhận diện đầy đủ các rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp, đo lường chưa

chính xác các rủi ro dẫn tới việc các công ty đánh giá rủi ro tài chính của

đơn vị mình còn chưa thật chính xác.

2.2.2.7 Sử dụng mô hình Z-score đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của

các CTCP XDNY

Để đánh giá một cách tổng thể hơn các rủi ro tài chính tác động tới

doanh nghiệp, ngoài việc dựa trên các công bố rủi ro tài chính của các công ty

đề tài sử dụng Z – score đánh giá rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản của doanh

nghiệp dựa trên tính toán các hệ số tài chính cấu thành của Z-score.

Bảng 2.35 : Các chỉ tiêu tài chính trong Z – score

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Chỉ tiêu

X1

0.063

0.060

0.019

0.049

X2

0.019

- 0.002

- 0.021

- 0.002

X3

0.051

0.024

0.001

0.015

X4

0.171

0.194

0.250

0.326

X5

0.048 0.037 0.064 0.594 0.520

0.100 0.042 0.076 0.440 0.550

0.510

0.424

0.415

0.470

0.038 0.018 0.045 0.329 0.497

Nguồn: Tính toán từ BCTC các CTCP XDNY

120

Hệ số X1:Bình quân các CTCP xây dựng trong mẫu chọn đạt ở mức

khá thấp, gần như Tài sản ngắn hạn chỉ đủ đáp ứng chuyển đổi thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn, hay nói cách khác nguồn vốn lưu động thường xuyên của

các doanh nghiệp trong mẫu chọn khá hạn chế. Một số công ty trong mẫu

chọn hệ số X1 âm như PVA, STL, CTN, SD7, SIC, B82, CNT. Việc hệ số X1

đạt khá thấp, thậm chí ở một số công ty chỉ tiêu này âm cho thấy phần lớn tài

sản ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn, một số công ty còn

sử dụng cả nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Chính sách tài trợ

này gây căng thẳng về mặt tài chính cho doanh nghiệp và tạo áp lực lên khả

năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số X2: hệ số này bình quân các CTCP xây dựng trong mẫu chọn

khá thấp, thậm chí trong năm 2012, 2013, 2014 âm, điều này cho thấy khả

năng sinh lời hạn chế trong giai đoạn 2009 – 2015 của các CTCP xây dựng

trong mẫu chọn.

Hệ số X3: Biến động mạnh trong giai đoạn đánh giá, chỉ tiêu này cho

thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh bình quân của các CTCP xây dựng trong

mẫu chọn là khá thấp.

Hệ số X4: biến động mạnh trong giai đoạn đánh giá, được tính bằng

giá trị thị trường của VCSH/ tổng nợ phải trả hệ số X4 bình quân trong những

năm qua đạt khá thấp do cả hai khía cạnh tác động.

Một là, các công ty xây dựng trong mẫu chọn có khung hướng sử dụng

nợ ở tỷ lệ cao (thể hiện ở hệ số nợ bình quân ở mức trên 70%).

Hai là, sự sụt giảm trong kết quả kinh doanh, những khó khăn của

ngành gặp phải trong giai đoạn đánh giá dẫn tới giá trị thị trường VCSH sụt

giảm mạnh thời gian qua.

Hệ số X5: phản ảnh hiệu suất hoạt động của công ty. Với đặc thù ngành

xây dựng chỉ tiêu này đạt ở mức khá thấp đặc biệt với các công ty xây dựng

hạ tầng giao thông hay xây dựng thủy điện như CTCP hạ tầng kỹ thuật TP

HCM (CII) chỉ đạt 0,047 CTCP Tasco (HUT) 0,16, CTCP hạ tầng Sông Đà

121

(SDH) chỉ đạt 0,055 năm 2015... ở khía cạnh khác nhiều công ty trong mẫu

chọn gặp khó khăn do không ký kết được hợp đồng mới hoặc chưa hoàn

thành các công trình do vậy phát sinh doanh thu trong năm hạn chế dẫn tới

chỉ tiêu X5 rất thấp như CTCP Sông Đà – Thăng Long (STL) 0,01, CTCP

Sông Đà 9.06 (S96) 0,002, CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVA) 0,056 ...

năm 2015 (Phụ lục số 21: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong

mẫu chọn).

Biểu đồ 2.23: Biến động các chỉ tiêu tài chính trong hệ số Z-score

giai đoạn 2009 - 2015

Dựa trên việc tính toán các hệ số của chỉ tiêu Z-score, áp dụng phương

trình Z – score cho các công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5

Tính Hệ số nguy cơ phá sản Z - score của các CTCP XDNY trong mẫu

chọn giai đoạn 2009 – 2015:

Bảng 2.36: Hệ số nguy cơ phá sản Z-score các CTCP xây dựng trong mẫu

chọn giai đoạn 2009 – 2015

STT Mã CK 2009 PHC PTC PVA PVX

1.283 1.142 1.374 1.398

1 2 3 4

2010 1.764 1.128 0.920 1.601

2012 2011 1.152 1.293 0.227 1.074 0.494 - 0.269 0.696 - 0.318 - 0.844

2014 2013 0.949 0.949 1.124 0.849 0.062 - 0.023 0.855

2015 1.882 0.691 0.600 1.196

122

0.087 2.153 1.129 1.631 1.052 0.726 0.817 3.767 2.358 1.355 1.189 1.502

0.201 1.259 1.256 1.261 1.351 0.964 1.020 2.424 2.322 6.628 1.466 1.029

1.560 1.648 1.574

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

1.796 3.303 1.851 2.406 1.556 1.350 0.846 0.721 2.407 1.238 1.735 1.272 0.678 2.065 2.200 1.998 1.090 1.429 1.876 1.098 1.369 1.951 0.760 1.737 1.582 1.382 1.403 1.593 1.299 3.185 1.906 1.236 1.618 1.215 1.333 1.444 1.832 1.125 1.452 1.604 1.585 2.054 1.543

2.385 - 0.145 0.239 0.113 1.064 1.894 1.491 1.228 1.380 2.069 1.281 1.257 1.565 3.185 1.533 1.648 1.596 1.286 0.973 1.183 0.804 1.326 0.852 1.243 1.040 1.105 0.958 0.956 0.587 0.829 3.257 3.470 1.193 1.837 11.816 2.729 0.946 1.911 1.321 1.010 1.421 1.762 1.313 1.365 1.466 0.726 0.865 2.316 0.495 - 0.101 - 0.498 - 1.593 - 1.326 0.591 2.044 1.729 1.506 1.963 1.406 2.489 1.612 2.076 1.967 1.708 1.585 1.710 1.384 1.809 1.054 0.576 - 0.583 - 0.240 - 0.270 1.303 1.747 1.226 1.344 1.304 1.372 1.587 1.733 0.615 0.709 0.738 1.073 0.979 1.539 0.693 0.680 0.926 0.544 0.923 1.578 0.675 - 0.341 0.210 0.868 0.825 0.871 0.884 0.935 1.217 1.011 1.119 1.668 0.835 0.354 0.640 0.621 0.616 0.935 1.272 0.650 1.630 1.130 1.686 2.234 1.668 1.504 1.949 1.497 1.452 1.509 0.994 0.990 0.787 0.880 1.209 1.640 0.594 0.966 0.546 1.051 1.526 1.689 0.874 0.280 0.508 1.030 1.154 1.281 0.450 0.474 0.596 0.667 0.869 1.227 1.211 1.115 1.470 1.752 1.455 1.101 0.322 0.680 0.523 0.781 - 0.179 1.940 0.788 0.682 0.020 0.697 0.740 1.021 1.161 1.534 1.176 1.616 1.456 1.488 1.211 1.458 2.267 1.448 1.248 1.274 1.398 1.025 1.281 0.881 0.967 1.144 1.943 1.549 1.480 1.042 1.224 1.721 1.644 1.977 0.926 1.381 1.341 1.557 2.334 2.096 1.583 1.733 1.762 1.376 0.774 0.487 0.971 0.518 0.764 1.369 0.086 - 1.108 0.677 0.907 0.500 1.445 0.715 0.355 1.097 0.509 0.730 1.286 0.345 1.123 0.639 1.782 2.409 2.051 1.448 1.001 0.649 0.538 0.213 0.877 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên BCTC các CTCP XDNY

123

Kết quả xác định hệ số nguy cơ phá sản Z-score của các CTCP XDNY

trong mẫu chọn khá thấp trong các năm, phần lớn các công ty có hệ số Z ở

dưới ngưỡng an toàn. Cụ thể:

Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản

Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.

Dựa trên những mốc ngưỡng đánh giá, đề tài tổng hợp đánh giá

nguy cơ rủi ro phá sản của từng công ty trong mẫu chọn trong giai đoạn đánh

giá từ 2009 – 2015 (chi tiết tại Phụ lục số 26 : Đánh giá rủi ro nguy cơ phá

sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu theo Z-score). Tổng hợp đánh

giá, trong từng năm với 3 ý kiến đánh giá rủi ro nguy cơ phá sản đưa ra là: an

toàn, cảnh báo, nguy cơ. Kết quả cụ thể như sau:

Năm 2009, có 5 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 10,6%), 34

công ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 72,3%), 8 công ty đánh giá vào diện nguy

cơ phá sản cao (chiếm 17,0%).

Năm 2010, có 2 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 4,3%), 37 công

ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 78,7%), 8 công ty đánh giá vào diện nguy cơ

phá sản cao (chiếm 17,0%).

Năm 2011, có 1 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 2,1%), 24 công

ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 51,1%), 22 công ty đánh giá vào diện nguy cơ

phá sản cao (chiếm 46,8%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản cao tăng

đột biến.

Năm 2012, có 2 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 4,3%), 22

công ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 46,8%), 23 công ty đánh giá vào diện

nguy cơ phá sản cao (chiếm 48,9%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá

sản duy trì ở mức cao.

Năm 2013, có 4 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 8,5%), 17 công

ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 35,2%), 26 công ty đánh giá vào diện nguy cơ

phá sản cao (chiếm 55,3%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản tăng lên

mức cao hơn.

124

Năm 2014, có 1 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 2,1%), 24 công

ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 51,1%), 22 công ty đánh giá vào diện nguy cơ

phá sản cao (chiếm 46,8%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản giảm nhẹ.

Năm 2015, có 3 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 6,4%), 21 công

ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 44,7%), 23 công ty đánh giá vào diện nguy cơ

phá sản cao (chiếm 48,9%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản tăng nhẹ.

Bảng 2.37: Tổng hợp đánh giá nguy cơ phá sản:

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

An toàn Cảnh báo Nguy cơ Tổng cộng

5 34 8 47

2 37 8 47

1 24 22 47

2 22 23 47

4 17 26 47

1 24 22 47

3 21 23 47

Nguồn: Tổng hợp từ bảng đánh giá Z-score

Đánh giá chung, kết quả chấm điểm xếp hạng hệ số nguy cơ phá sản Z-

score cho thấy rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn khá lớn

khi gần 90% số công ty rơi vào diện cảnh báo và nguy cơ phá sản cao.

Không những thế từ năm 2011 – 2015 trên 45% số công ty rơi vào diện

nguy cơ phá sản cao. Số liệu tổng hợp cho thấy rủi ro tài chính và tác

động của rủi ro tài chính tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là

đáng kể, tuy nhiên chưa được doanh nghiệp nhận diện, đo lường, đánh

giá đúng mức.

2.2.3 Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY

Với những rủi ro đã nhận diện, đo lường và đánh giá như: rủi ro lãi

suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro về giá ban lãnh

đạo các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn đã chủ động đưa ra những

biện pháp quản trị rủi ro với từng rủi ro cụ thể.

2.2.3.1 Giải pháp xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính của các CTCP XDNY

Với việc các CTCP XDNY trong mẫu chọn sử dụng việc tính toán chỉ

tiêu mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, đánh giá sự biến động của chỉ tiêu để

nhận diện, đo lường rủi ro đòn bẩy tài chính với công ty. Hầu hết các doanh

nghiệp trong mẫu chọn đều nhận định mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ở

125

cao tuy nhiên vẫn đưa ra nhận định đảm bảo khả năng thanh toán, không có

rủi ro đòn bẩy tài chính trọng yếu. Chính vì vậy, phương pháp doanh nghiệp

đưa ra để xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính dựa chính trên việc doanh nghiệp chủ

động điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy.

Bảng 2.38: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử lý rủi ro

Các biện pháp xử lý

Mức độ áp dụng

Không sử dụng

Đã từng sử dụng

Thường xuyên sử dụng

41,7%

25%

33,3%

Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

đòn bẩy tài chính

Có 58,3% doanh nghiệp được hỏi sử dụng biện pháp chủ động điều chính

mức độ sử dụng đòn bẩy để giảm thiểu rủi ro đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, cũng

có tới 41,7% số doanh nghiệp không sử dụng biện pháp này. Các doanh nghiệp

cũng không đưa ra biện pháp khác cụ thể để xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính.

Như vậy, với rủi ro đòn bẩy tài chính các doanh nghiệp phần lớn lựa

chọn chiến lược giảm nhẹ rủi ro thông qua giảm mức độ sử dụng của đòn bẩy

qua đó giảm mức độ tác động khi rủi ro xảy đến.

2.2.3.2 Giải pháp xử lý rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY

Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn đều nhận diện chịu

sự tác động của rủi ro khi lãi suất thay đổi, với mỗi doanh nghiệp có mức độ

sử dụng nợ vay khác nhau cũng như phương thức vay nợ khác nhau do vậy

chịu sự tác động của biến cố rủi ro lãi suất khác nhau. Biện pháp xử lý các

doanh nghiệp đưa ra chủ yếu như sau:

- Linh hoạt lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp sao cho chi phí huy

động là thấp nhất.

- Chủ động cơ cấu lại nguồn vốn khi có sự biến động của lãi suất thị trường.

Như vậy, các giải pháp đưa ra còn khá trừu tượng, việc điều hành triển

khai các giải pháp này phụ thuộc vào biến động lãi suất trên thị trường (tức

khi đó biến cố rủi ro đã xảy ra).

126

Chiến lược xử lý rủi ro chủ yếu sử dụng là chấp nhận và giảm nhẹ rủi ro.

Một phần do các CTCP XDNY phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn ngân hàng,

việc thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn là bài toán mang tính dài hạn, do vậy chấp

nhận rủi ro trên cơ sở nhận định tác động của rủi ro lãi suất không trọng yếu.

2.2.3.3 Giải pháp xử lý rủi ro tỷ giá của các CTCP XDNY

Biến động của biến cố rủi ro tỷ giá là một nhân tố các nhà quản trị của

các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn ít quan tâm nhất bởi các nguyên

nhân đã chỉ ra như: ảnh hưởng không trọng yếu tới hoạt động của doanh

nghiệp, thiếu các công cụ phái sinh giúp doanh nghiệp xử lý rủi ro tỷ giá, chi

phí xử lý rủi ro lớn hơn giá trị tác động khi biến cố rủi ro xảy đến. Chính bởi

các nguyên nhân này, hoạt động xử lý rủi ro tỷ giá chưa được triển khai ở hầu

hết các doanh nghiệp trong mẫu chọn.

2.2.3.4 Giải pháp xử lý rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY

Với việc hệ số nợ các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn ở mức

khá cao ( xấp xỉ 71% trong giai đoạn 2009 – 2015), nhiều doanh nghiệp đánh

giá rủi ro thanh khoản ở doanh nghiệp mình ở mức cao, chênh lệch thanh

khoản thuần lớn, tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp chưa đưa ra

được giải pháp để xử lý rủi ro thanh khoản. Thống kê cho thấy chỉ 4/47 doanh

nghiệp đưa ra được giải pháp cụ thể khắc phục chênh lệch thanh khoản thuần,

cải thiện tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, xử lý rủi ro thanh khoản.

43/ 47 doanh nghiệp còn lại điều hành xử lý rủi ro thanh khoản thông qua việc

xử lý tác nghiệp dòng tiền hoạt động kinh doanh hàng năm.

Bảng 2.39: Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh

khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn

Số

Biện pháp cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp

lượng Tỷ lệ

Đẩy mạnh thu hồi công nợ, quyết toán các công trình, chủ động liên hệ các khoản vay

3

6.4%

Sử dụng các công cụ như trái phiếu chuyển đổi

1

2.1%

Phụ thuộc vào khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh

43

91.5%

Tổng số

47 100.0%

Nguồn: Tổng hợp từ Thuyết minh BCTC của các CTCP XDNY

127

Số lượng các doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài chính để xử lý rủi

ro thanh khoản (như sử dụng trái phiếu chuyển đổi chủ động tạo dòng tiền) rất

thấp chỉ 2,1%. Phần lớn bị động dựa trên khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh

doanh và đẩy mạnh quyết toán các công trình.

Qua đó, chiến lược chính doanh nghiệp sử dụng là chấp nhận rủi ro và

giảm nhẹ rủi ro. Các biện pháp sử dụng chủ yếu hạn chế những tác động

không mong muốn của rủi ro thanh khoản trên cơ sở vẫn triển khai tín dụng

thương mại. Các biện pháp mạnh như tránh né rủi ro (ngừng triển khai,

chuyển sang lĩnh vực khác, dự án khác ...), chuyển giao rủi ro (mua bảo hiểm

đối với các hợp đồng ký kết) về cơ bản chưa được các doanh nghiệp áp dụng.

2.2.3.5 Giải pháp xử lý rủi ro về giá của các CTCP XDNY

Hoạt động quản trị được các doanh nghiệp triển khai trong thời gian

qua để hạn chế rủi ro về giá được chia thành hai mảng: mảng biến động giá cổ

phiếu đối với hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp và mảng biến động

giá đầu vào đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Với mảng biến động giá cổ phiếu, hoạt động quản trị doanh nghiệp đưa

ra chủ yếu là kiểm soát hoạt động đầu tư này theo hai hướng:

Nhóm cổ phiếu đầu tư nắm giữ dài hạn như đầu tư vào công ty con,

công ty liên kết, chứng khoán đầu tư dài hạn khác. Với nhóm này biến động

giá trong ngắn hạn của các cổ phiếu này không phải là mục tiêu nhà quản trị

quan tâm, hơn thế nữa lợi ích mà doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư này không

phải đến từ sự tăng trưởng giá cổ phiếu mà là hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp được đầu tư, cũng như những lợi ích đi kèm như mở rộng

thị phần, tiết giảm chi phí, chủ động trong kinh doanh đối với doanh nghiệp

đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp không tính đến yếu tố biến động giá trong

trường hợp này.

Nhóm cổ phiếu đầu tư tài chính ngắn hạn, biến động giá cổ phiếu trực

tiếp tác động tới kết quả của hoạt động đầu tư, tác động tới hiệu quả hoạt

động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp thiêu

bộ phận nhận định thị trường, nhận định đầu tư do vậy phần lớn giải pháp xử

128

lý đưa ra là xây dựng hạn mức đầu tư nhằm giới hạn thiệt hại cho doanh

nghiệp. Đi kèm với đó, mỗi quyết định đầu tư đều cần có sự phê duyệt của

Ban lãnh đạo công ty.

Với mảng biến động giá nguyên vật liệu đầu vào, giải pháp chủ yêu các

doanh nghiệp đưa gia nhằm xử lý biến động giá nguyên vật liệu đầu vào gồm:

- Lựa chọn kỹ nhà cùng cấp đảm bảo lượng cung hàng ổn định, chi phí thấp

nhất. Do nguyên liệu đầu vào cho hoạt động xây dựng khá phổ biến, doanh nghiệp

có thể dẽ dàng thay đổi các nhà cung cấp sao cho có chi phí thấp nhất.

- Đặt hàng nhà cung cấp với số lượng lớn để hưởng ưu đãi về giá.

Các giải pháp xử lý rủi ro về giá (cả về giá cổ phiếu và giá nguyên vật

liệu đầu vào) các doanh nghiệp đưa ra sau những biến động của thị trường,

chưa có những nhận định, những giải pháp chủ động phòng ngừa. Chiến lược

chính cho rủi ro biến động giá vẫn là giảm nhẹ rủi ro thông qua áp dụng các

biện pháp lựa chọn kỹ nhà cung cấp, lựa chọn kỹ cổ phiếu đầu tư.

2.2.3.6 Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY

Việc phát sinh rủi ro tín dụng ở các CTCP XDNY ở mức cao (trên

55,3% các công ty nhận định có phát sinh rủi ro tín dụng), rủi ro tín dụng

đến từ cả đối tượng chủ thể bên ngoài (khách hàng) và bên trong ( các

khoản phải thu nội bộ). Do vậy, các CTCP XDNY chủ động đưa ra các giải

pháp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, cũng như hạn chế tác động của

rủi ro tín dụng tới hoạt động của doanh nghiệp:

- Thẩm định kỹ khách hàng: Trước khi chấp thuận cấp tín dụng thương

mại (hay bán chịu) cho khách hàng, doanh nghiệp đặc biệt cân nhắc, xem xét,

đánh giá từng khách hàng. Đánh giá về tiềm lực tài chính, uy tín thanh toán,

lịch sử thanh toán ... để từ đó lựa chọn được những khách hàng có uy tín, có

tiềm lực tài chính tốt và doanh nghiệp cấp tín dụng ở quy mô phù hợp.

- Thường xuyên đốc thúc thu hồi công nợ: Sau khi bán chịu, phát sinh

công nợ phải thu, đối với doanh nghiệp hoạt động đốc thúc thu hồi công nợ

được tiến hành để đảm bảo thu đúng thời hạn, đảm bảo đủ số tiền cần thu hồi.

- Chủ động trích lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi:

Trong trường hợp phát sinh công nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp chủ động với

129

những tổn thất tài chính có thể phát sinh, do vậy một giải pháp được doanh nghiệp

đưa ra là trích lập dự phòng để chủ động ứng phó với cú sốc khi biến cố xảy ra.

Rủi ro tín dụng là rủi ro được đánh giá xảy ra với tần suất cao ở các

doanh nghiệp do vậy các chiến lược đưa ra khá phong phú vừa giảm nhẹ rủi

ro thông qua các biện pháp tác nghiệp (trích lập dự phòng, đốc thúc thu hồi

công nợ ...), vừa chuyển giao rủi ro (bán nợ) dù chưa được nhiều doanh

nghiệp áp dụng.

Đánh giá chung về thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các

CTCP XDNY:

Hoạt động xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY về cơ bản còn khá bị

động, điều hành xử lý rủi ro tài chính chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và nguồn lực

sẵn có của doanh nghiệp. Việc tài trợ chi phí cho các công cụ phái sinh, các hợp

đồng bảo hiểm để hạn chế rủi ro, tổn thất với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.

Điều này được thể hiện rõ trong kết quả khảo sát ở câu 14. Các biện pháp mà

doanh nghiệp nơi ông / bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài chính?

Bảng 2.40: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử

Mức độ áp dụng

Các biện pháp xử lý

Không sử dụng

Đã từng sử dụng

Thường xuyên sử dụng

66,7%

25%

8,3%

1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh

2. Hợp đồng bảo hiểm

66,7%

25%

8,3%

33,3%

0%

66,7%

3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng

4. Trích lập dự phòng

0%

50%

50%

41,7%

25%

33,3%

5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

6. Lập kế hoạch tài chính

8,3%

0%

91,7%

7. Ý kiến khác

100%

lý rủi ro tài chính

130

Theo kết quả khảo sát, giải pháp được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất

là chủ động lập kế hoạch tài chính trong đó có tính đến yếu tố rủi ro tài chính

trên cơ sở đó tính đến tác động tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế hoạch của

doanh nghiệp, có tới 91,7% số doanh nghiệp sử dụng phương pháp.

Biện pháp tiếp theo được sử dụng phổ biến là phân tích tình hình tài

chính khách hàng, việc phân tích này được tiến hành cả trước, trong khi phát

sinh các khoản phải thu của khách hàng trên cơ sở đó doanh nghiệp chủ động

đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Có tới 66,7% số doanh nghiệp được hỏi

thường xuyên sử dụng biện pháp này trong xử lý rủi ro tài chính.

Có tỷ lệ sử dụng thường xuyên thấp, nhưng 100% số doanh nghiệp đều

đã từng áp dụng trong xử lý rủi ro tài chính đó là việc trích lập dự phòng.

Về cơ bản những biện pháp thường xuyên được doanh nghiệp sử dụng

trong xử lý rủi ro tài chính là những biện pháp xây dựng trên cơ sở doanh

nghiệp chủ động được, ít hoặc không cần bỏ chi phí. Những biện pháp xử lý

rủi ro theo hướng đẩy rủi ro cho bên thư ba nhưng mất phí như mua bảo hiểm

hay thực hiện các nghiệp vụ hợp đồng phái sinh ít được sử dụng.

2.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH TỚI HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Qua nghiên cứu thực trạng nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro

của các CTCP XDNY, nhận thấy rủi ro thanh khoản và rủi ro về khả năng thanh

toán là những rủi ro được các doanh nghiệp đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu tới

hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên thông tin thu thập được tác giả xây dựng

mô hình đánh giá tác động của rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp với những rủi ro chính tác động tới doanh nghiệp.

2.3.1 Mô hình đánh giá

2.3.1.1 Thiết kế nghiên cứu

HIỆU QUẢ

RỦI RO

HOẠT ĐỘNG

TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

Sơ đồ 2.2Thiết kế mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tài chính

và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

131

2.3.1.2 Các biến tham gia vào mô hình:

Do thực hiện việc nghiên cứu song song xem tác động của một số các

yếu tố đến hai yếu tổ rủi ro: rủi ro khả năng thanh toán, rủi ro về khả năng phá

sản của doanh nghiệp (rủi ro thanh khoản) nên trong phần này tác giả sẽ trình

bày hết các biến được sử dụng trong hai mô hình.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đề tài lựa chọn biến:

BEPi,t (Basic Economic Power) được tính bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp trên tổng giá trị tài sản đã được đầu tư của doanh nghiệp i

trong năm t. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đánh giá được mức sinh lời chưa

xem xét đến tác động của chính sách huy động vốn và yếu tố thuế của 100

đồng toàn bộ tổng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Ngoài ra đề tài sử dụng thêm biến ROE để đánh giá khả năng sinh lời

của vốn chủ sở hữu. ROE được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn

chủ sở hữu bình quân trong kỳ.

Biến đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp: Rủi ro tín dụng được đánh giá bằng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khttni,t , được tính bằng tổng giá trị nợ ngắn hạn đã bỏ bớt phần hàng tồn kho trên tổng giá trị tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp i trong năm t. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị

tài chính doanh nghiệp xem xét xem cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có bao

nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Lựa chọn rủi ro tín dụng là rủi ro tiêu

biểu trong rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn bởi theo

đánh giá của các công ty này rủi ro tín dụng phát sinh ở tần suất cao (55,3%

số công ty trong mẫu chọn đánh giá có rủi ro tín dụng phát sinh), hơn nữa rủi

ro này ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền, khả năng thanh toán của doanh

nghiệp. Các rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất phần lớn doanh nghiệp đánh

giá không phát sinh trọng yêu tới hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, tác giả lựa

chọn nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài

chính của doanh nghiệp dựa trên một trong những biến quan trọng là đánh giá

rủi ro tín dụng của doanh nghiệp (các rủi ro khác nếu đánh giá có nguy cơ cao

và ảnh hưởng trọng yếu cũng sẽ được đánh giá theo quy trình tương tự).

Rủi ro tài chính thứ hai được xem xét trong mô hình này chính là chỉ số

Z - score, đánh giá mức độ tiềm tàng phá sản của doanh nghiệp. Z - score

được tính bằng công thức:

132

Z-score = 1,2*X1+1,4*X2+3,3*X3+0,64*X4+0,999*X5

Trong đó:

X1 = Vốn luân chuyển { = (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản}

X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản

X3 = EBIT (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế)/Tổng tài sản X4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ

X5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản

Biến đánh giá rủi ro thứ 3 là hệ số nợ của công ty. Nếu công ty sử dụng

hệ số nợ càng lớn thì khả năng khó khăn tài chính sẽ càng cao.

Các biến khác

Một số các biến độc lập đánh giá liên quan chặt chẽ đến doanh

nghiệp như:

 Quy mô doanh nghiệp (sizei,t): Được xác định bằng logarit tự nhiên của

tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp i, năm t

 Tuổi đời của doanh nghiệp (agei,t): được xác định bằng khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp được thành lập cho đến năm 2015 của doanh

nghiệp i, năm t

 Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (dfli,t): được xác định bằng

EBIT/(EBIT – I) của doanh nghiệp i, năm t

2.3.2 Những giả thiết trong mô hình nghiên cứu

Bảng 2.41: Những giả thuyết của mô hình nghiên cứu

Giả định

Mô hình

H0: Rủi ro tài chính không có tác động nào đến

hiệu quả hoạt động của DN

H1: Rủi ro tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến

BEP = β0 + β1 x zz + β2 x khttn + β3 x size + β4 x age + β5 x dfl

hiệu quả hoạt động của DN

Một số các giả thiết khác:

-Quy mô của DN có mối tương quan cùng chiều

133

(+) với BEP do DN càng lớn, càng có khả năng tạo

ra được lợi nhuận lớn.

-Tuổi của DN càng lớn, DN càng vững vàng trên thị trường và do vậy chúng tôi kỳ vọng sẽ có mối

quan hệ cùng chiều (+) với khả năng sinh lời của

vốn đầu tư

- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính được kỳ vọng sẽ có mối tương quan cùng chiều với BEP

H0: Hiệu quả hoạt động không có tác động đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Rủi ro tài chính = β0 + β1 x DE + β2 x BEP + β3 x SIZE + β4 x age + β5 x dfl H1: Hiệu quả hoạt động có tác động đáng kể đến có tác động ngược chiều đến khả năng thanh toán

nợ của DN

-Cơ cấu vốn (DE) có thể có mối tương quan cùng

chiều với rủi ro.

-Mức độ tác độ của đòn bẩy tài chính được kỳ

vọng sẽ có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro

-Quy mô của DN có mối tương quan chưa rõ ràng

(+/-) với rủi ro do DN càng lớn, càng được kỳ vọng

tạo ra được khả năng thanh toán tốt tuy nhiên đôi

khi quy mô lớn cung dễ gây ra những đỗ vỡ không

dễ khắc phục được.

-Tuổi của DN càng lớn, DN càng vững vàng trên

thị trường và do vậy chúng tôi kỳ vọng sẽ có mối quan hệ ngược chiều (-) với rủi ro của DN (cùng

chiều với ZZ, KHTTN)

- BEP được kỳ vọng sẽ có mối tương quan cùng

chiều với rủi ro, nghĩa là khả năng sinh lời càng tốt

thì rủi ro sẽ càng thấp (cùng chiều với ZZ,

KHTTN)

134

2.3.3 Phương pháp và quy trình

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng và dùng phương pháp bình

phương nhỏ nhất áp dụng cho dữ liệu dạng bảng hay còn gọi là mô hình hợp

nhất điều chỉnh dữ liệu (Pooled OLS):

Hiệu quả hoạt động của Công ty = β0 + β1 x zz + β2 x khttn + β3 x size

+ β4 x age + β5 x dfl + β5 x de + eit

Và Rủi ro tài chính = β0 + β1 x de + β2 x bep + β3 x size + β4 x age + β5

x dfl + eit

Trong đó eit là sai số có phân phối chuẩn, biến thiên theo i và t.

Tuy nhiên, mô hình hồi quy Pooled OLS lại xem xét các doanh nghiệp là

đồng nhất, điều này thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh nghiệp là

một thực thể riêng biệt, có những đặc điểm riêng hoàn toàn khác nhau mà có thể

ảnh hưởng đến quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ví dụ như

thái độ đối với rủi ro thanh khoản của từng doanh nghiệp, danh tiếng, khả năng

quản trị do vậy ước lượng theo Pooled OLS có thể dẫn đến những sai lệch nhất

định khi ước lượng do không tính đến các sự khác biệt này.

Sau khi kiểm tra các vấn đề liên quan đến các biến trong mẫu, các vấn

đề về đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự tương quan đã được kiểm

duyệt và để giảm thiểu những sai lệch, tác giả sử dụng phương pháp phân tích

hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình các yếu tố tác động cố định, điều này giúp

kết quả ước lượng có tính tin cậy cao hơn so với các mô hình khác.

2.3.4 Dữ liệu nghiên cứu

Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu của các doanh nghiệp ngành xây

dựng trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2015. Để đảm bảo tính thống

nhất của dữ liệu, tất cả các công ty tham gia vào nghiên cứu đều chỉ dùng dữ

liệu của công ty mẹ. Mẫu phù hợp gồm 47 doanh nghiệp đảm bảo các tiêu chí

đã đề ra (như đã trình bày ở trên).

2.3.5 Kết quả đạt được

2.3.5.1 Thống kê miêu tả và ma trận liên quan

Trong bảng thống kê dưới đây, các yếu tố về tuổi doanh nghiệp, giá

135

logarit tự nhiên của tuổi, chỉ số zcore, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính,

hệ số D/E, khả năng thanh toán nhanh, ROE, BEP và quy mô doanh nghiệp

(logarit tự nhiên của tổng giá trị tài sản). Các chỉ số được thống kê trong bảng

này bao gồm giá trị bình quân (mean), độ lệch chuẩn (sd), phương sai, giá trị

nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị phân vị 5, giá trị phân vị 50 và 95.

Từ bảng thống kê trên, có thể nhận thấy một số biến như dfl, age, có

mức độ biến động rất lớn (14 và 20 tương ứng cho biến age và zz của mẫu),

khả năng có nhiều giá trị phân tán nên chúng tôi thực hiện việc logarit tự

nhiên hóa các giá trị trên dồng thời cắt bớt những giá trị quá phân tán bằng

winsor giá trị dfl để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả hơn.

stats | age lnage zz dfl de khttn roe bep size

---------+------------------------------------------------------------------------------------------

mean | 27.19149 3.142223 1.239645 4.222833 3.904869 .993664 .1101349 .0529526 27.29092

sd | 14.07395 .6047175 .9559708 20.63088 6.743529 1.322217 .5795981 .0581289 1.184824

variance | 198.076 .3656832 .9138802 425.6331 45.47518 1.748258 .335934 .003379 1.403807

min | 4 1.386294 -1.592871 -6.790937 -29.84808 .2280447 -2.364687 -.3622388 23.46968

max | 59 4.077538 11.81584 346.9871 67.28425 20.18772 7.791023 .2647411 30.49927

p5 | 8 2.079442 .0615272 .4941096 .5589345 .3757724 -.2419909 -.016041 25.6354

p50 | 26 3.258096 1.225689 1.516615 2.539639 .7918099 .1014904 .0570133 27.20682

p95 | 52 3.951244 2.334273 9.490603 9.633103 1.66224 .2973324 .1292681 29.41865

----------------------------------------------------------------------------------------------------

Bảng 2.42: Kết quả của phân tích thống kê miêu tả

Nguồn: Kết quả phân tích từ ứng dụng STATA của tác giả

Ma trận liên quan đến các biến trong nghiên cứu được trình bày tại

bảng 2.33:

136

age

Bảng 2.43: Ma trận liên quan giữa các biến

-------------+--------------------------------------------------------------------------------

bep | 1.0000

|

wdfl | -0.0002 1.0000

| 0.9976

de | -0.0171 0.0030 1.0000

| 0.7580 0.9563

zz | 0.5454* -0.0978* -0.1483* 1.0000

| 0.0000 0.0765 0.0070

khttn | 0.0812 -0.0853 -0.0967* 0.6996* 1.0000

| 0.1416 0.1226 0.0798 0.0000

size | -0.0998* 0.0303 0.1145* -0.2292* -0.2118* 1.0000

| 0.0707 0.5835 0.0380 0.0000 0.0001

roe | 0.3886* -0.0316 0.3532* 0.1276* -0.0137 -0.0095 1.0000

| 0.0000 0.5680 0.0000 0.0206 0.8047 0.8631

age | 0.0093 -0.0095 0.0927* -0.0706 -0.1389* 0.1622* 0.0920*

1.0000

| 0.8660 0.8639 0.0934 0.2017 0.0117 0.0032 0.0958

|

| bep wdfl de zz khttn size roe

Ghi chú: Mức ý nghĩa: (*) từ 10% trở xuống

Nguồn: Kết quả phân tích từ ứng dụng STATA của tác giả

2.3.5.2 Kết quả của các mô hình hồi quy

Bảng 2.44: Kết quả chạy mô hình hồi quy

----------------------------------------------------------------------------

bep roe KNTTN zz

(1) (2) (3) (4)

----------------------------------------------------------------------------

khttn -0.029*** -0.088** 0.492***

(-11.7) (-2.8) (26.8)

zz 0.061*** 0.195*** 1.393***

(16.5) (4.5) (26.3)

137

lnage -0.007 0.042 -0.045 -0.020

(-1.2) (0.8) (-0.4) (-0.3)

size 0.001 -0.014 0.077 -0.121**

(0.3) (-0.5) (1.2) (-3.0)

de 0.001** 0.033*** 0.012 -0.010**

(2.7) (7.5) (1.9) (-2.8)

dfl -0.000 -0.000 -0.001 0.000

(-0.3) (-0.2) (-0.3) (0.2)

bep -10.269*** 7.329***

(-11.9) (16.2)

_cons -0.004 0.076 -2.179 3.776***

(-0.0) (0.1) (-1.3) (3.5)

----------------------------------------------------------------------------

Adjusted

R_square 329 329 329 329

Ở mô hình thứ nhất và thứ hai, khả năng thanh toán có mối quan hệ

ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều này khác biệt với

thông lệ thông thường ở các doanh nghiệp khác trên thị trường. Trường hợp

của các doanh nghiệp đặc thù xây dựng lúc này là khả năng thanh toán lớn,

hiệu quả sinh lời giảm và ngược lại.

Điều đáng chú ý đó là rủi ro tiền ẩn phá sản càng lớn thì chỉ số càng nhỏ

và điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả hoạt động thấp. Điều này hoàn toàn phù

hợp với các giả thiết của tôi trong công trình nghiên cứu này. Điều này có

nghĩa là mối quan hệ giữa rủi ro tiềm ẩn phá sản và hiệu quả hoạt động là

ngược chiều (cùng chiều trong mối quan hệ giữa chỉ số zz và BEP hoặc ROE).

Ở một khía cạnh khác, mối quan hệ giữa D/E và hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp cũng là cùng chiều. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp

sử dụng đòn bẩy tài chính lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao và ngược lại.

Một số các chỉ số khác gần như không có ý nghĩa thống kê nên trong

nghiên cứu này chúng tôi cần thêm dữ liệu để làm rõ tác động của các nhân tố

khác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

138

Ở mô hình 3 và 4, thể hiện mối quan hệ của các yếu tố đến rủi ro tài

chính của doanh nghiệp.

Khẳng định lại kết quả ở mô hình 1 và mô hình 2, hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến khả năng thanh toán tuy nhiên ở góc

cạnh khác thì lại có tác động tích cực đến việc quản trị rủi ro tiềm ẩn phá sản.

Một điểm nữa đó là khi đi xem xét về rủi ro tiềm ẩn phá sản thì mối

quan hệ giữa ZZ và D/E là ngược chiều điều này có nghĩa là vay nợ càng

nhiều thì rủi ro tiềm ẩn phá sản cao. Điều này khẳng định lại nội dung ở mô

hình 1 và 2 nghĩa là giữa hệ số nợ và hiệu quả hoạt động là cùng chiều.

Một kết quả quan trọng là ở mô hình 3 và 4 đã khẳng định rằng nếu rủi

ro thanh toán càng lớn thì rủi ro tiềm ẩn phá sản cũng càng cao. Điều này có

nghĩa rằng các rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đây chính là một

điểm cần nhấn mạnh khi đi xem xét về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp

đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng.

Như vậy qua việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đối với rủi ro thanh

toán, rủi ro tiềm ẩn phá sản đối với hiệu quả hoạt động, có thể kết luận rằng

hiệu quả hoạt động càng lớn thì rủi ro tiềm ẩn phá sản càng thấp và ngược lại.

Nhưng đối với khả năng thanh toán nhanh thì các doanh nghiệp ngành xây

dựng có tính đặc thù đó là khả năng thanh toán nhanh có mối quan hệ ngược

chiều với hiệu quả hoạt động. Kết luận cuối cùng là các rủi ro tài chính có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau và tương tác cộng hưởng cùng chiều lên nhau. Kết

luận thực nghiệm này phù hợp với dữ liệu đánh giá tình hình tài chính các

CTCP XDNY trong mẫu chọn khi nhóm công ty có quy mô trung bình là nhóm

có khả năng sinh lời tốt nhất lại là nhóm các các chỉ tiêu khả năng thanh toán

đạt thấp nhất trong suốt giai đoạn đánh giá từ 2009 - 2015.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI

CÁC CTCP XDNY Ở VIỆT NAM

Trước những biến động lớn của nền kinh tế, đặc biệt là trải qua các

cuộc khủng hoảng, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung, các doanh

139

nghiệp xây dựng nói riêng đã có những nhìn nhận khác về rủi ro. Phần lớn

nhưng doanh nghiệp xây dựng đều đã có những bước đi nhận diện rủi ro,

đánh giá và đo lường rủi ro tuy nhiên về cơ bản hoạt động quản trị rủi ro tài

chính ở các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, ở phần lớn các doanh nghiệp

trong nền kinh tế nói chung còn khá mới mẻ và còn khá nhiều hạn chế.

2.4.1. Những kết quả đạt được

Một là, bước đầu các doanh nghiệp đã quan tâm tới hoạt động quản trị

rủi ro. Phần lớn các doanh nghiệp đã có những đánh giá sơ bộ về một số rủi ro

tài chính thường gặp phải như đã có những đánh giá về rủi ro thanh toán,

đánh giá về rủi ro thanh khoản, đánh giá về rủi ro tỷ giá, đánh giá về rủi ro lãi

suất. Ý thức về rủi ro đóng vai trò rất quan trong đối với việc hình thành, triển

khai và vận hành hệ thống quản trị rủi ro, do vậy với việc các doanh nghiệp

bước đầu ý thức được phải tính đến các yếu tố rủi ro tài chính có thể gắp phải

được coi như một sự chuyển biến quan trọng, là tiền đề trong việc xây dựng

một quy trình quản trị rủi ro.

Hai là,một bộ phận CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu đã vận hành

một phần hoặc toàn bộ quy trình QTRRTC do vậy đã có tác động tích cực tới

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phần nào làm giảm thiểu những tổn

thất doanh nghiệp gặp phải khi biến cố rủi ro xảy đến.

Ba là, các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu bước đầu đã chủ động

tìm hiểu, đề ra các phương án xử lý từng loại RRTC phát sinh. Đặt trong bối

cảnh thực tế, các doanh nghiệp này đã chủ động đưa ra các phương án xử lý

rủi ro tài chính cụ thể, những phương án này được tính đến trên cơ sở sự phù

hợp với tình hình của doanh nghiệp và mục tiêu quản trị của lãnh đạo.

Bốn là, coi hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp là hoạt

động thường xuyên. Các CTCP XDNY trong mẫu chọn xây dựng báo cáo đầy

đủ hàng năm về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Trong đó, đưa ra nhận diện của doanh nghiệp về những rủi ro tài chính cụ thể,

đo lường, đánh giá mức độ tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh

140

nghiệp, đưa ra được những biện pháp cơ bản để xử lý rủi ro tài chính cụ thể

gặp phải trong năm. Thông tin báo cáo về RRTC và QT RRTC của doanh

nghiệp một phần cung cấp đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của các CTCP

niêm yết, tuy nhiên cũng là tiền đề để doanh nghiệp triển khai công tác

QTRRTC một cách thường xuyên, đầy đủ.

Bảng 2.45: Kết quả tổng hợp đánh giá công tác quản trị rủi ro tài

Mức độ đánh giá

Nội dung đánh giá

Không hiệu

Thấp Trung bình

Cao

quả

16,7%

0%

58,3%

25%

1. Hiệu quả của công tác nhận diện rủi ro tài chính

25%

0%

58,3%

16,7%

2. Hiệu quả của công tác đo lường, đánh giá rủi ro tài chính

16,7%

0%

58,3%

25%

3. Hiệu quả của công tác xử lý rủi ro tài chính

25%

0%

41,7%

33,3%

4. Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính

5. Ý kiến khác

100%

chính các CTCP XDNY

Do hầu hết các doanh nghiệp trong mẫu chọn đã có sự quan tâm tới rủi

ro tài chính và hoạt động quản trị rủi ro tài chính do vậy đánh giá về hiệu quả

công tác quản trị rủi ro bước đầu được ghi nhận đã có những thành công nhất

định. Hầu hết các doanh nghiệp khảo sát đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tài

chính nói chung, hiệu quả quản trị rủi ro từng nội dung trong quản trị rủi ro tài

chính ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao. Qua đó, cho thấy những thành công

bước đầu nhưng cũng còn khá nhiều vấn đề trong công tác quản trị rủi ro tài

chính của doanh nghiệp.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1 Hạn chế

Một là, công tác thiết lập bối cảnh và mục tiêu là nền tảng cho hoạt

động nhận diện và đo lường rủi ro hiện chưa được các doanh nghiệp quan tâm

141

đúng mức. Những số liệu vi mô, số liệu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

tổng hợp làm nền tảng để lập kế hoạch, cơ sở đánh giá biến động mang tính

ước đoán của bản thân nhà quản trị hoặc thông tin được cung cấp thiếu tính

chính xác dẫn tới những đánh giá, kế hoạch còn thiếu tính chính xác.

Hai là, hoạt động nhận diện rủi ro hiện chủ yếu dựa trên kinh nghiệm

của nhà quản trị, dựa trên những thông tin sẵn có (phân tích từ báo cáo tài

chính doanh nghiệp) làm cơ sở cho những đánh giá về rủi ro do vậy bộc lộ

nhiều hạn chế, chưa toàn diện và thiếu đồng bộ.

Có thể kể đến như chỉ nhận diện được những rủi ro đã phát phát sinh,

những rủi ro có tần suất xảy ra thường xuyên.

Mình chứng rõ ràng nhất cho nhận định trên là sự sai lệch giữa số liệu

kế hoạch và số liệu thực hiện ở phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu chọn là

khá lớn. Cụ thể:

Về kế hoạch doanh thu, là chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch kinh doanh

của doanh nghiệp, là “xương sống” cho bản kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp nhưng chênh lệch doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện qua các

năm từ 2010 – 2015 là rất lớn. Mức giao động +- 10% chiếm tỷ trọng khá

nhỏ, phần lớn là trên 10% như năm 2010, 2011 chênh lệch doanh thu thực

hiện so với kế hoạch 71,3% các doanh nghiệp lệch trên 10%, năm 2012, 2013,

2014 chiều hướng còn tăng lên cá biệt năm 2015 còn lên tới 81,8%. Không

nhứng thế số doanh nghiệp mức biến động cao hớn 50% chiếm tỷ lệ cũng rất

cao, năm 2010 là 21,6%, năm 2014 còn lên tới 32,6%, năm 2015 có giảm

nhưng cũng lên tới 18,2%.

142

Bảng 2.46: Tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu, lợi nhuận thực hiện so với doanh thu, lợi nhuận kế hoạch các CTCP XDNY giai đoạn 2010 - 2015

Mức chênh lệch

2010

2011

2012

2013

2014

2015

I. Chênh lệch doanh thu

Nhóm 1 (+- dưới 10%)

29.7%

29.7%

25.6%

27.3%

25.6%

18.2%

Nhóm 2 (+- từ 10% đến 20%)

18.9%

18.9%

16.3%

9.1%

4.7%

29.5%

Nhóm 3 (+- Từ 20% đến 30%)

13.5%

27.0%

20.9%

18.2%

14.0%

13.6%

Nhóm 4 (+- Từ 30% đến 50%)

16.2%

13.5%

11.6%

15.9%

23.3%

20.5%

Nhóm 5 (+- Trên 50%)

21.6%

10.8%

25.6%

29.5%

32.6%

18.2%

II. Chênh lệch lợi nhuận

Nhóm 1 (+- dưới 10%)

14.3%

52.2%

10.7%

20.6%

31.3%

24.2%

Nhóm 2 (+- từ 10% đến 20%)

19.0%

13.0%

17.9%

11.8%

6.3%

21.2%

Nhóm 3 (+- Từ 20% đến 30%)

14.3%

13.0%

17.9%

0.0%

6.3%

12.1%

Nhóm 4 (+- Từ 30% đến 50%)

9.5%

13.0%

7.1%

8.8%

12.5%

9.1%

Nhóm 5 (+- Trên 50%)

42.9%

8.7%

46.4%

58.8%

43.8%

33.3%

Tổng cộng

100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Nguồn: Tính toán từ BCTC, báo cáo thường niên các công ty

Về kế hoạch lợi nhuận sau thuế, trên cơ sở doanh thu, hệ thống định

mức cũng như dữ liệu quá khứ các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lợi nhuận

sau thuế hàng năm. Tuy nhiên, cũng giống như thực trạng xây dựng kế hoạch

doanh thu của 47 CTCP XDNY trong mẫu chọn, lợi nhuận sau thuế dự kiến

chênh lệch rất lớn so với thực tế thực hiện, phần lớn theo chiều hướng giảm

mạnh so với dự kiến. Cụ thể, nhóm có biên độ biến động +- 10% năm 2010

143

chỉ 14,3%, cao nhất là năm 2011 đạt 52,2% nhưng các năm 2012, 2013, 2014,

2015 đều khá thấp. Cá biệt, nhóm có sự giao động giữa lợi nhuận sau thế thực

tế so với kế hoạch trên 50% chiếm tỷ trọng rất cao qua các năm. Năm 2010

chiếm 42,9%, 2012 chiếm 46,4%, năm 2013 lên tới 58,8% năm 2014, 2015

giảm nhẹ nhưng cũng chiếm 33,3%.

Đánh giá thực trạng xác định kế hoạch doanh thu, lợi nhuận sau thuế của

các CTCP XDNY trong mẫu chọn nói riêng, lập kế hoạch tài chính của các

CTCP XDNY nói chung còn nhiều hạn chế dẫn tới gia tăng nguy cơ rủi ro tài

chính cho doanh nghiệp. Có thể nhận thấy một số vấn đề khi đánh giá biến động

của doanh thu và lợi nhuận sau thuế kỳ kế hoạch so với kỳ thực tế như sau:

Thứ nhất, công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng trong

mẫu chọn còn nhiều hạn chế xuất phát từ những nhận định thông tin còn chưa

đầy đủ và chưa chính xác.

Thứ hai, doanh nghiệp chưa nhận diện đầy đủ, chính xác những nhân tố

tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh

doanh không theo mục tiêu đã định.

Thứ ba, các doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đầy đủ tới việc lập kế

hoạch kinh doanh, chưa coi kế hoạch kinh doanh là mục tiêu làm nền tảng

triển khai hoạt động kinh doanh trong kỳ khi mà nhiều doanh nghiệp có sự

biến động giữa kế hoạch và thực hiện ở mức cao trong nhiều năm liên tục.

Ba là, thiếu những đánh giá đồng bộ mang tính lượng hóa, đồng bộ đo

lường tác động của các biến cố rủi ro tài chính tới hoạt động của doanh

nghiệp. Kết quả đo lường, đánh giá rủi ro chưa sát với thực tế.

Các doanh nghiệp đang dừng lại ở đánh giá rủi ro tài chính ở thông qua

một số khía cạnh như mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, đánh giá sự biến

động của lãi suất, đánh giá sự biến động của tỷ giá, đánh giá tính than khoản

và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các số liệu

quá khứ của doanh nghiệp. Các đánh giá này chưa mang tính đồng bộ, chưa

144

gắn kết được sự biến động của nhân tố đó tới biến động chung của nhân tố

mục tiêu của doanh nghiệp (như lợi nhuận sau thuế hay tỷ suất sinh lời của

doanh nghiệp). Hơn nữa, việc nguồn số liệu sử dụng là số liệu quá khứ do vậy

chưa đánh giá được những biến động của các biến động trong tương lai.

Bốn là, công tác xử lý những biến cố rủi ro nhận diện được còn khá bị

động, thiếu bài bản. Phần lớn những biến cố rủi ro được doanh nghiệp nhận

diện trình bày trên báo cáo đánh giá rủi ro tài chính công tác xử lý phần lớn khi

rủi ro đã xảy ra. Một số biện pháp xử lý như: đốc thúc thu hồi công nợ, trích

lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi đó đã phát sinh phải thu khó đòi

dẫn tới rủi ro không thu hồi được công nợ, hay chuyển đổi mục đích từ đầu tư

tài chính ngắn hạn sang đầu tư nắm giữ dài hạn khi biến động giá chứng khoán

không như mong đợi…

Năm là, nhận thức về quản trị rủi ro tài chính chưa thật sự đầy đủ ở

nhiều doanh nghiệp ngày từ mục tiêu của công tác xử lý rủi ro tài chính. Các

doanh nghiệp vẫn quan điểm về xử lý rủi ra tài chính một cách thuần túy là hạn

chế tác động của rủi ro tới doanh nghiệp, việc chủ động chấp nhận rủi ro với

chi phí xử lý phù hợp, chuyển giao rủi ro đảm bảo mục tiêu cho phép vẫn chưa

được doanh nghiệp chấp nhận phổ biến.

Bảng 2.47: Kết quả khảo sát về mục tiêu xử lý rủi ro của doanh nghiệp

 Giảm thiểu tác động của rủi ro tài chính

47,6%

 Loại bỏ rủi ro tài chính

14,3%

 Chuyển giao rủi ro tài chính

9,5%

 Đạt mục tiêu kinh doanh với chi phí phù hợp

28,6%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ)

0%

Mục tiêu Kết quả (%)

Chính việc chưa xác định chính xác mục tiêu của hoạt động xử lý rủi ro

tài chính do vậy việc phân bổ nguồn lực cho công tác xử lý rủi ro tài chính ở

các doanh nghiệp còn chưa chủ động. Đánh giá về nguồn lực doanh nghiệp sử

145

dụng để xử lý rủi ro tài chính trong khảo sát ở câu 15. Doanh nghiệp ông/ bà

đã sử dụng nguồn nào để xử lý rủi ro tài chính?

Bảng 2.48: Kết quả khảo sát nguồn lực sử dụng để xử lý rủi ro tài

chính của các CTCP XDNY

47,6%

Trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng

Sử dụng dự toán chi phí hàng năm

23,8%

 Đưa vào chi phí hoạt động hàng năm khi phát sinh

28,6%

 Nguồn khác (Xin vui lòng ghi rõ)

0%

Nguồn lực sử dụng Tỷ lệ sử dụng

Chi phí tài trợ xử lý rủi ro theo khảo sát dựa vào nguồn trích lập, sử dụng

các quy dự phòng hay đưa vào chi phí hoạt động trong năm khi phát sinh rủi ro

tài chính. Việc lên kế hoạch chi phí cho dự kiến rủi ro phát sinh trong kỳ một

cách chủ động còn hạn chế, chỉ 23,8% doanh nghiệp chủ động xây dựng kế

hoạch chi phí này.

2.4.2.1 Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế trong công tác QTRRTC tại các CTCP XDNY trong

mẫu nghiên cứu do các nguyên nhân khách quan và chủ quan:

Thứ nhất, doanh nghiệp thiếu những thông tin thống kê và dự báo chính

xác và phổ biến hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác QTRRTC nói chung.

Thông tin là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho hoạt động QTRRTC,

tuy nhiên đây hiện đang là hạn chế lớn trong hoạt động quản trị ở doanh

nghiệp. Những thông tin nội bộ bị hạn chế khi bộ phận triển khai hoạt động

QTRRTC tiếp cận chưa đầy đủ hoặc chưa kịp thời. Điều này do sự phân

cấp trong tiếp cận thông tin, hiệu quả của công tác quản trị nội bộ của

doanh nghiệp. Những thông tin về ngành, về biến số vĩ mô của nền kinh

tế còn thiếu sự cập nhật, thiếu nguồn cung cấp thường xuyên, chính xác,

phù hợp với doanh nghiệp.

Thứ hai, trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp chưa đồng đều,

nhận thức về quản trị rủi ro tài chính còn hạn chế.

146

Để áp dụng các phương pháp QTRRTC hiện đại, hiệu quả đòi hỏi sự

phối hợp chặt chẽ ở các bộ phận, phòng, ban của công ty cũng như sự thống

nhất trong cách tiếp cận và triển khai. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp có

đội ngũ nhân lực có trình độ cao, được quản trị, điều hành tốt, phối hợp công

việc hiệu quả.

Thứ ba, nguồn lực phân bổ cho công tác QTRRTC của doanh nghiệp

còn hạn chế.

Doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao, áp dụng hệ thống quản trị rủi ro

chưa thật sự tối ưu, lựa chọn phương án xử lý rủi ro chưa phải tốt nhất cho

doanh nghiệp bởi sự thiếu hụt nguồn lực đầu tư cho QTRRTC.

Thứ tư, thị trường thiếu những sản phẩm đồng bộ hỗ trợ doanh nghiệp

tăng cường hiệu quả QTRRTC.

Đây là một nguyên nhân khách quan đối với doanh nghiệp, việc phát

triển thị trường với các sản phẩm phái sinh, thị trường mua bán nợ … vận hành

một cách đầy đủ là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp hoàn thiện công tác

QTRRTC.

Đánh giá chung: về cơ bản hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở các

doanh nghiệp xây dựng nói chung, các công ty xây dựng trong mẫu chọn nói

riêng còn được thực hiện một cách sơ sài, mang nặng tính kinh nghiệm thiếu

đồng bộ. Chính sự yếu kém trong công tác quản trị rủi ro tài chính đã dẫn tới

tình hình tài chính của các doanh nghiệp đi xuống mạnh khi thị trường có

những biến động không như mong đợi. Phần lớn các doanh nghiệp chưa chủ

động trong việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro do vậy trước biến

cố khủng hoảng tài chính (lãi suất tăng, dòng tiền sụt giảm, sự cắt giảm đầu tư

công...) ngay lập tức khiến lợi nhuận của các doanh nghiệp biến động mạnh.

147

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Dựa trên cơ sở lý luận đã hệ thống ở chương 1, Chương 2 tác giả tập

trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tài chính các CTCP XDNY trong

mẫu chọn thu được một số kết quả chủ yếu sau:

Một là, khái quát tình hình tài chính các CTCP XDNY trong mẫu chọn

giai đoạn 2009 – 2015.

Hai là, dựa vào những nội dung quản trị rủi ro tài chính đã trình bày

trong chương 1. Tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài

chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn với các nội dung: nhận diện rủi ro

tài chính, đo lường và đánh giá rủi ro tài chính, xử lý rủi ro tài chính. Tác giả

cũng xây dựng mô hình đánh giá tác động của rủi ro tài c hính tới hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.

Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các

CTCP XDNY trong mẫu chọn tác giả chỉ ra những kết quả đạt được những hạn

chế đồng thời đưa ra các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của

những hạn chế. Đây là những cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu các giải

pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở chương 3.

148

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI

CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở

VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế

Môi trường kinh doanh và những biến động của các nhân tố thuộc môi

trường kinh doanh có tác động lớn tới hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Đặc

biệt với các doanh nghiệp xây dựng với đặc thù phụ thuộc khá nhiều với

chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước như các chính sách tài khóa

và chính sách tiền tệ, việc nghiên cứu biến động của môi trường kinh doanh

có ý nghĩa lớn tới việc đề ra giải phát đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Bảng 3.1: Số liệu kinh tế vĩ mô 2017 và dự báo 2018 - 2019

Quốc gia

Chỉ số

2017

2018

2019

GDP

6.8%

6.7%

6.5%

Việt Nam

CPI

3.5%

4.5%

3.7%

GDP

3.0%

2.7%

2.2%

Mỹ

CPI

2.1%

2.0%

2.1%

GDP

2.4%

2.1%

1.9%

Châu Âu

CPI

1.5%

1.6%

1.8%

GDP

1.5%

1.1%

1.0%

Nhật

CPI

0.4%

0.8%

1.0%

GDP

6.8%

6.4%

6.1%

Trung Quốc

CPI

1.6%

2.1%

2.2%

Nguồn MB, EIU 2018

Sự phục hồi kinh tế thế giới và Việt Nam

Ngành xây dựng phụ thuốc nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và các

chính sách kinh tế của nhà nước. Tình hình kinh tế- xã hội quốc tế có sự phục

hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Kinh tế Mỹ, Trung Quốc tăng trưởng cao

hơn so với kỳ vọng, đưa lại có hội gia tăng thương mại toàn cầu.

149

Dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến năm 2019 ở mức trên 6%

(giai đoạn 2018 – 2019 bình quân có thể đạt 6,5%), một trong những điểm sáng

trong phát triển kinh tế trên bản đồ thế giới. Việt Nam có nhiều cơ hội tận dụng

sự gia tăng thương mại toàn cầu, sự chuyển dịch chuỗi giá trị trên thế giới.

Kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế

Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực

thể hiện rõ nét. Các hiệp định đã và đang đàm phán và chuẩn bị có hiệu lực đó

là: hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam với Hàn Quốc

(VKFTA), Việt Nam- Liên minh hải quan Nga- Belarus0- Kazahtstan (đã

được ký kết năm 2014); Việt Nam với liên minh châu Âu (Vietnam- EU),

AEC, hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

(CPTPP), hiệp định đối tác kinh tế toàn khu vực (RECP), Hiệp định thương

mại tự do ASEAN- EU, hiệp định thương mại Việt Nam- khối EFTA (FTA

VN- EFTA), hiệp định khung thương mại và đầu tư ASEAN- Canada (TIFA),

… Tác động từ hội nhập đã thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài cả đầu tư trực

tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (ODA). Dòng vốn đầu tư nước ngoài có xu

hướng chuyển dịch rút khỏi thị trường Trung Quốc tìm đến các quốc gia có

nền kinh tế đang phát triển và ổn định, trong đó có Việt Nam. Điều này góp

phần không nhỏ giải quyết bài toán vốn cho các DNXDGT. Với mức lãi suất

thấp ở thời điểm hiện tại cùng với mức giải ngân mạnh của chính phủ và các

doanh nghiệp FDI, ngành xây dựng Việt Nam ở 1 chu kỳ tăng trưởng mới

2015-2018. Tổ chức BMI, cũng đã dự đoán tốc độ tăng trưởng của Ngành

Xây Dựng Việt Nam sẽ đạt trung bình 6,3%/năm trong giai đoạn sắp tới.

Ổn định vĩ mô nền kinh tế Việt Nam

Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp

chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kiểm

soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần hỗ trợ

tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.

- Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy

150

động vốn của các doanh nghiệp. Nhà nước hiện vẫn duy trì chính sách trần lãi

suất huy động từ năm 2011 nhưng tập trung vào huy động ngắn hạn và điều

chỉnh theo tín hiệu thị trường theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn. Lãi suất huy

động bình quân đã giảm liên tục các năm qua và các doanh nghiệp vẫn hy vọng

xu hướng giảm cho các năm tới lạm phát được kiểm soát ở mức rất thấp.

- Chính sách tỷ giá: Trong bối cảnh thị trường ngoại tệ biến động khôn

lường, đồng USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi suất và

Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân tệ kéo theo làn

sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền khác gây nhiều khó khăn cho các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và DNXDGT nói riêng. Tỷ giá hối

đoái tăng làm tăng chi phí cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng (nhất

là sắt, thép) làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Việc chính thức sử dụng

tỷ giá trung tâm vào tháng 1 năm 2016, làm cơ sở điều hành tỷ giá của ngân

hàng nhà nước, giúp biến động tỷ giá của các ngân hàng thương mại mềm mại

hơn do điều chỉnh hàng ngày theo điều chỉnh của tỷ giá trung tâm, tránh những

cú sốc tỷ giá đột ngột. Ty nhiên, việc chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng

trên 6% trong suốt giai đoạn 2017 – 2021, tạo áp lực Ngân hàng nhà nước đảm

bảo phương tiện thanh toán ở mức cao cũng là nguy cơ gây mất giá đồng

tiền, không những thế việc Fed kiên trì theo đuổi mục tiêu đưa lãi suất lên 3%

vào năm 2019 cũng là nguy cơ tiềm ẩn cho biến động tỷ giá những năm tới.

- Môi trường pháp luật: Thông qua một loạt các bộ Luật sửa đổi (luật

doanh nghiệp sửa đổi, luật phá sản, luật đầu tư công, …) các chương trình tái

cơ cấu kinh tế và cải cách hành chính góp phần tăng niềm tin của nhà đầu tư,

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, khuyến khích đầu tư tư nhân. Tiêu

biểu như NĐ15/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công- tư (PPP) đã tạo ra

khung pháp lý thống nhất và rõ ràng thúc đẩy đầu tư khu vực tư nhân vào các

dự án hạ tầng và dịch vụ công ở Việt Nam. Điều này góp phần tích cực tăng

khả năng huy động vốn, nguồn tài chính quan trọng giúp các DNXDGT nâng

cao năng lực tài chính, đa dạng hoá kênh huy động vốn thực hiện dự án. TT

90/2015 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư,

… tạo ra môi trường ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài.

151

- Chính sách đầu tư: Hiện cơ sở hạ tầng tại Việt Nam còn chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển. Theo World Bank xếp hạng năm 2014/2015: chất

lượng cơ sở hạ tâng Việt Nam hiện đứng 112, chất lượng đường bộ xếp 104,

chất lượng đường sắt 52, chất lượng cảng thứ 88, chất lượng hàng không 87.

Do đó, đầu tư hạ tầng nói chung và hạ tầng giao thông nói riêng là một trong

các lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Nhu cầu vốn ước đạt 202.000 tỷ/năm cho hạ

tầng giao thông. Nhà nước ban hành NĐ59/2015/NĐ- CP hướng dẫn quản lý

dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo rà soát, phân loại dự án nhóm A,B,C,D đề

đầu tư trọng tâm trọng điểm; phân cấp thẩm quyền quản lý cũng như cách

thức lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, trình tự xây dựng, quản lý, thực hiện và

nghiệm thu dự án đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và chất lượng của dự án….

3.1.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới có thể dự đoán vẫn còn nhiều khó

khăn, nền kinh tế có tăng trưởng cao song nhiều lĩnh vực mũi nhọn chưa phát

huy được hiệu quả, tăng trưởng chính vẫn dựa trên xuất khẩu của khối FDI.

Tuy nhiên, điều nhận thấy là kinh tế vĩ mô được giữ ổn định, lạm phát ở mức

thấp và được điều hành tốt là những tín hiệu tốt cho giai đoạn sau.

Ngành xây dựng theo dự báo của Business Monitor International.

(BMI), tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn trước nhưng cao hơn mức tăng

GDP dự kiến. Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành xây dựng năm 2018 dự kiến

vẫn đạt 9,66% cao hơn dự đoán tăng trưởng GDP cùng kỳ. Tuy nhiên, giai

đoạn 2019 – 2021, tốc độ tăng trưởng sẽ giảm xuống còn trên 7%/năm.

Bảng 3.2: Giá trị ngành xây dựng và tốc độ tăng trưởng 2017 – 2021

Chỉ tiêu

2017

2018f

2019f

2020f

2021f

Giá trị ngành xây

289.465,75 331.598,19 372.365,76 416.896,56 466.242,17

dựng (Tỷ đồng)

Tốc độ tăng

9,56

9,66

7,49

7,16

7,14

trưởng so với

năm trường (%)

Nguồn: Business Monitor International.

152

Cùng với sự kiểm soát lạm phát về ngưỡng thấp, lãi suất ngân hàng

cũng đã giảm về mức hợp lý, cùng với việc giải quyết bài toán nợ xấu từ tồn

kho bất động sản từ khối ngân hàng thương mại đang được các bên liên quan

tích cực triển khai. Điều này sẽ tạo động lực tháo gỡ những khó khăn cho

ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp trong ngành nói riêng.

Căn cứ đề án tái cơ cấu ngành xây dựng gắn với mô hình chuyển đổi

tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh

giai đoạn 2014- 2020 theo QĐ134/- TTg ngày 26/1/2015; Căn cứ định hướng

phát triển quy hoạch đô thị, chiến lược phát triển nhà ở, quy hoạch phát triển

giao thông vận tải năm 2020, tầm nhìn 2030 có thể tóm tắt những nét chính

trong định hướng phát triển ngành xây dựng ở Việt Nam như sau:

- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng lao động, hiệu quả và năng

lực cạnh tranh của các sản phẩm xây dựng chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

- Mục tiêu phấn đấu toàn ngành đạt giá trị sản xuất tăng trưởng bình

quân từ 9%- 14%/năm. Một số sản phẩm chủ yếu có bước đột phá, chiếm lĩnh

thị trường trong nước và từng bước vươn ra khu vực và thế giới.

- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động; đánh giá tình hình

tài chính, kinh doanh; giải quyết hàng tồn kho, xử lý nợ xấu; thực hiện thoái

vốn đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính đảm bảo đầu tư đúng trọng tâm

trọng điểm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Thực hiện đa dạng hoá kênh huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn nhà nước, vốn FDI, vốn ODA và dòng vốn tư nhân hoá.

- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng: Đây là một

trong những bước đi chiến lược khó khăn nhưng hết sức cần thiết để tạo ra

bước đột phá và tạo sự tăng trưởng bền vững trong tương lai cho các doanh

nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Hiện nay, ngành xây dựng trên thế giới ở các

nước phát triển đã có bước tiến dài với những công nghệ hiện đại góp phần

tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; rút ngắn đáng kể thời gian thi công,

153

nâng cao chất lượng công trình. Do đó, trong chiến lược phát triển ngành xây

dựng, các DNXD phải chủ động ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến;

từng bước tiếp thu và làm chủ các công nghệ trong tất cả các khâu của quá

trình xây dựng như: Xây dựng nền móng (công nghệ cố kết chân không, công

nghệ cọc cát dầm, công nghệ thi công top- doawn, công nghệ xử lý chất thải,

chất rắn..), sử dụng sản phẩm xây dựng như gạch không nung, thép tiền chế,

… trong công nghiệp và xây dựng hạ tầng có công nghệ nhà thép tiền chế,

cấu kiện bê tông đúc sắn, … Ứng dụng mô hình thông tin công trình ngầm

BIM (building- information- modeling), ứng dụng phần mềm thiết kế, xây

dựng ảo VDC (virtual- design- construction) hạn chế sai sót khâu thiết kế, thi

công và có cái nhìn tổng thể kiểm soát thông tin hiệu quả.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ công viên chức

quản lý cũng như kỹ sư, công nhân kỹ thuật, công nhân đáp ứng yêu cầu chất

lượng nguồn nhân lực cao cho các công trình trọng tâm, trọng điểm, quy mô

lớn, phức tạp, …

- Tăng cường hợp tác, chủ động hội nhập quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm

với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển các lĩnh vực thuộc ngành.

- Thực hiện chế độ công bố thông tin đảm bảo công khai, minh bạch,

lành mạnh và chuyên nghiệp

3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG

VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC CTCP XDNY

Thứ nhất, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính phải hướng tới việc đáp

ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong tình hình mới.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng của nền kinh tế

Việt Nam đã tạo ra những cơ hội to lớn, cũng như kèm theo những thách thức

không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của các DN Việt Nam.

154

Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế với các DN Việt Nam theo cả

hai chiều. Sự tham gia của các DNXD nước ngoài vào thị trường Việt Nam đã

gia tăng áp lực đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của các

DNXD Việt Nam nói chung, các CTCP XDNY Việt Nam nói riêng. Mặt khác,

các DN XD Việt Nam có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường

quốc tế. Để duy trì sự lành mạnh về tài chính,cũng như đảm bảo tính hiệu quả

của hoạt động kinh doanh của DN, cùng với việc tăng cường công tác quản trị

DN thì tất yếu cũng phải tăng cường quản trị rủi ro tài chính của DN.Việc tăng

cường quản trị rủi ro tài chính của DNXD chính là công cụ phục vụ cho việc

thực hiện có hiệu quả các mục đích của hoạt động kinh doanh,đảm bảo nâng cao

năng lực cạnh tranh vàhiệu quả kinh doanh của DNXD.

Thứ hai, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần được xem xét trong

mối quan hệ với việc thực hiện mục tiêu của quản trị TCDN

Cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời

nói chung, giữa rủi ro tài chính và việc thực hiện mục tiêu của quản trị TCDN

nói riêng. Tăng cường quản trị rủi ro không có nghĩa là loại trừ hoàn toàn

nguy cơ rủi ro; trái lại, là việc DN cần lường trước (hay nhận diện) được các

nguy cơ và mức độ rủi ro có thể phát sinh; từ đó, chủ động sử dụng các công

cụ tài chính để điều chỉnh, kiểm soát mức độ rủi ro theo mức mà DN có thể

chấp nhận được. Đây chính là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của

quản trị TCDN là tối đa hoá giá trị DN trong bối cảnh cụ thể của môi trường

kinh doanh. Mặt khác, cần chủ động phân tích, nắm bắt thời cơ thị trường,

chấp nhận rủi ro cần thiết để phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính trong

việc thực thi các chính sách TCDN.

Thứ ba,Tăng cường quản trị rủi ro tài chính phải đặt trong mối quan hệ

đồng bộ, thống nhất với các nội dung, bộ phận khác trong quản trị DN.

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính chỉ có hiệu quả và phát huy tác dụng

khi có sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp với các nội dung, bộ phận hợp thành trong

quản trị DN. Hoạt động quản trị TCDN gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối

vàsử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp; do vậy, công tác quản trị rủi ro tài

chính nói chung, các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính nói riêng chỉ

155

có hiệu quả khi nó được triển khai đồng bộ, gắn liền với các hoạt động quản trị

các yếu tố đầu vào, cũng như theo sát quá trình phân phối sử dụng kết quả đầu ra

của DN.Việc tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần đảm bảo duy trì tính liên

tục và ổn định các khâu của quá trình tái sản xuất của DN; từ đó, duy trì sự lành

mạnh và vững chắc về tài chính của DN.

Thứ tư, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần phải được triển khai

một cách đồng bộ trong tất cả các khâu của quá trình hoạch định, tổ chức

thực hiện các quyết định tài chính của DN.

Hoạt động quản trị TCDN luôn gắn liền với việc hoạchđịnh và tổ chức

thực hiệc các quyết định tài chính của DN từcác quyết định tài chính dài hạn

như: quyết định tài trợ (quyết định huy động vốn), quyết định đầu tư (quyết

định sử dụng vốn), quyết định phân chia kết quả (quyết định phân phốisử

dụng lợi nhuận sau thuế - chính sách cổ tức), đến các quyết định tài chính

ngắn hạn nhưquyết định chính sách chiết khấu thanh toán,quyết định dự trữ

vốn tồn kho, quyết định chính sách khấu hao TSCĐ trong DN v.v. Tất cả các

quyết định TCDN đều được hoạchđịnh và dự báo cho một kỳ hạn nhất định

(dài hạn, ngắn hạn), cóquan hệ qua lại tới việc thực hiện mục tiêu của quản trị

tài chính nói riêng, phục vụ thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh

của DN nói chung.Vì vậy, để thực hiện tốt được mục tiêu của quản trị rủi ro

tài chính đối với DN nhất thiết phải coi trọng và triển khai một cách đồng bộ

các giải pháp tăng cườngquản trị rủi ro trong tất cả các khâu trong quá trình từ

hoạch định tới tổ chức thực hiện các quyết định TCDN.

3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI

CÁC CTCP XDNY Ở VIỆT NAM

3.3.1 Chủ động xác lập và không ngừng hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông

tin phục vụ nhận diện rủi ro tài chính

Tăng cường tính đầy đủ, kíp thời, chính xác của thông tin phục vụ

nhận diện rủi ro tài chính

Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính là bước đầu tiên của công tác quản

trị rủi ro tài chính tuy nhiên thực trạng công tác nhận diện rủi ro tài chính các

156

CTCP XDNY trong mẫu chọn cho thấy hoạt động này ở doanh nghiệp còn

nhiều hạn chế. Điểm mấu chốt đảm bảo hiệu quả công tác nhận diện rủi ro tài

chính là thông tin, theo đánh giá lại là hạn chế lớn của các doanh nghiệp hiện

nay. Kết quả khảo sát câu số 12. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong

quản trị rủi ro tài chính, 63,2% doanh nghiệp trả lời do hạn chế về thông tin.

Thông tin hạn chế dẫn tới những rủi ro được nhận diện một cách không đầy

đủ và thiết chính xác.

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát những khó khăn trong công tác quản trị

rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Khó khăn Tỷ lệ trả lời

Hạn chế về thông tin 63,2%

Hạn chế về nhân lực 36,8%

Hạn chế khác 0%

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh nghiệp

Để hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả

cao điểm quan trọng cần tăng cường chất lượng thông tin đầu vào phục vụ

hoạt động nhận diện rủi ro tài chính. Một số giải pháp thu thập thông tin đầy

đủ, chính xác, kịp thời cho doanh nghiệp:

Thứ nhất, đa dạng các kênh thu thập thông tin sử dụng đánh giá.

Với đặc thù của ngành giá trị các công trình xây dựng rất lớn do vậy

tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng tác động rất lớn tới

hoạt động của doanh nghiệp. Lấy ví dụ rủi ro tín dụng, rủi ro nhiều doanh

nghiệp đánh giá đã phát sinh và có nguy cơ cao. Tuy nhiên, hiện nay các

doanh nghiệp nhận diện rủi ro tín dụng đơn giản thông qua phân tích biến

động của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, đánh giá kỷ luật thanh toán

của khách hàng, đánh giá uy tín của khách hàng trong quá khứ làm cơ sở nhận

diện rủi ro tín dụng. Các phương pháp này chưa cung cấp đủ các thông tin

giúp nhận diện tốt rủi ro tín dụng bởi lịch sử thanh toán không phải là thước

đo khả năng thanh toán trong tương lai của khách hàng.

157

Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động thu thập thêm thông tin từ nhiều

kênh khác nhau để nhận diện rủi ro như :

- Thu thập báo cáo tài chính của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài

chính của khách hàng đặc biệt những chỉ tiêu liên quan tới dòng tiền là cơ sở

đảm bảo khả năng thanh toán công nợ với doanh nghiệp. Thu thập các thông

tin về dự án doanh nghiệp đối tác đang triển khai, nhu cầu vốn, khả năng cung

ứng vốn của chủ sở hữu …

- Thu thập thông tin về hạn mức tín dụng với kênh huy động vốn vay

của doanh nghiệp đối tác, tra suất thông tin quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Nhận diện tốt hơn tính tuân thủ, kỷ luật thanh toán của đối tác.

Như vậy, với nhiều nguồn thông tin thu thập được sẽ nhận diện tốt hơn

những rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Thứ hai, sử dụng nhiều hơn các thông tin mang tính dự báo nhận diện

sớm những rủi ro tài chính cho doanh nghiệp

Như đã phân tích thông tin quá khứ là quan trọng để nhận diễn những

rủi ro tài chính đã từng xảy ra, tuy nhiên trước những biến động của các yếu

tố của môi trường kinh doanh nếu không có những thông tin mang tính dự

báo tốt doanh nghiệp không những không nhận diện được những rủi ro xắp

đến mà còn chịu nhiều thiệt hại. Như những thay đổi trong chính sách đầu tư

trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, sự thay đổi trong chính sách ưu tiên vay

mua nhà tác động tới khả năng tiêu thụ của những dự án đang triển khai,

những biến động bất ngỡ của lãi suất gây khó khăn cho khả năng tiếp cận

nguồn vốn, gia tăng chi phí tài chính …

3.3.2 Đa dạng hóa và không ngừng hoàn thiện các phương pháp và hình

thức đo lường, đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam

Xây dựng khung quản trị rủi ro, lượng hóa đo lường và đánh giá rủi

ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam

Các mục tiêu cơ bản của khung quản trị rủi ro là nhằm hỗ trợ mục tiêu

tổng thể bằng cách:

158

- Đem đến một chính sách và cơ cấu tổ chức để quản trị các rủi ro mà

doanh nghiệp xác định khi thực hiện các hoạt động kinh doanh

- Xác định vai trò và trách nhiệm liên quan tới quản trị rủi ro tài chính

và thiết lập các thủ tục để giảm thiểu rủi ro

- Đảm bảo quản trị rủi ro tài chính đồng nhất và phù hợp trong

doanh nghiệp

- Xác định một khung báo cáo đề truyền thông các thông tin quản trị rủi

ro tài chính cần thiết đến các cấp quản lý và các nhân sự liên quan trong hoạt

động quản trị rủi ro

- Duy trì sự linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thay đổi trong quản trị rủi ro

tài chính của doanh nghiệp trong khi vẫn kiểm soát tình hình rủi ro tổng thể

- Chi tiết hóa phướng thức đánh giá rủi ro tài chính (được Hội đồng

quản trị phê duyệt);

- Cung cấp một hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung dữ liệu rủi ro mà được

hình thành từ các thủ tục hoạt động cho mỗi khối/ mỗi đơn vị kinh doanh.

Mô hình hóa mục tiêu trong quản trị rủi ro tài chính qua sơ đồ:

Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy

trình quản trị rủi ro tài chính

Mục tiêu quản trị Mối liên hệ với quy trình quản trị rủi ro rủi ro tài chính

- Hiểu biết chung về nhận diện và phân loại rủi ro

trong toàn doanh nghiệp;

- Những định nghĩa chung về rủi ro tài chính và

Đồng nhất một tư

khuôn mẫu phân loại rủi ro nhằm đảm bảo sự phù

duy xuyên suốt

hợp của quy trình tư duy về rủi ro trong doanh

doanh nghiệp

nghiệp;

- Chuẩn hóa việc xếp loại rủi ro tài chính và

phương pháp luận đánh giá rủi ro tài chính trong

doanh nghiệp

Xác định nhân sự

- Người chịu trách nhiệm về rủi ro được xác định

thực hiện mục tiêu

và phân chia trách nhiệm và quyền hạn một cách

159

quản trị rủi ro rõ ràng

- Chuyên viên quản trị rủi ro tài chính được xác

định rõ vai trò và trách nhiệm giám sát và quản trị

các rủi ro được nhận diện

- Cải thiện các quy trình đánh giá rủi ro

- Các chính sách và hướng dẫn quản trị rủi ro tài

chính

- Cẩm nang quản trị rủi ro tài chính, trình bày rõ cơ

cấu quản trị rủi ro, vai trò, hệ thống báo cáo và hệ

Xác định quy trình thống đo lường hiệu quả hoạt động;

chính liên quan đến - Thường xuyên giám sát các kế hoạch hành động

quản trị rủi ro đã xác định nhằm quản trị những rủi ro được

nhận diện để đảm bảo giảm thiểu rủi ro;

- Cập nhật và định kỳ báo cáo về kế hoạch hành

động cũng như rủi ro tài chính xuyên suốt trong

cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Kết quả kháo sát cho thấy 66,7% số doanh nghiệp đánh giá cao tác

dụng của việc xây dựng một khung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp đối với

công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Câu hỏi khảo sát 17.1

Theo ông/ bà các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng công

tác quản trị rủi ro tài chính? )

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác

quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Mức độ ảnh hưởng

Nhân tố ảnh hưởng

Không ảnh

Trung

Thấp

Cao

hưởng

bình

Xây dựng, vận hành khung quản trị

8,3%

8,3%

16,7%

66,7%

rủi ro tài chính của doanh nghiệp

160

Như vậy, trọng tâm trong hoàn thiện hoạt động đo lường, đánh giá rủi

ro tài chính chính là việc xây dựng, vận hành tốt khung quản trị rủi ro tài

chính của doanh nghiệp, làm nền tảng cho hoạt động quản trị rủi ro tài chính

của doanh nghiệp.

Một nội dung quan trọng trong xây dựng khung quy trình quản trị rủi ro

tài chính đối với mỗi doanh nghiệp đó là đo lường được rủi ro, dựa trên

những đánh giá về biến động của các chỉ tiêu mục tiêu làm cơ sở chấm điểm

đánh giá, tác giả đánh giá mức độ tác động biến động chỉ tiêu tới hoạt động

doanh nghiệp. Bảng mẫu đo lường đánh giá tác động của rủi ro tới hoạt động

của doanh nghiệp:

Bảng 3.5: Mẫu đo lường tác động của rủi ro tới hoạt động của

doanh nghiệp:

Gián

đoạn Tác Điểm Tài chính Quy định Nhân viên kinh động

doanh

- Vi phạm nghiêm trọng về - Tinh thần

Thấp hơn luật pháp, quy định yêu làm việc

giữa: cầu thấp trong

Rất ->5% doanh - Vi phạm nghiêm trọng toàn công

> 3

4 nghiêm thu các điều khoản và điều ty hoặc

tháng

trọng

- > 30% lợi

kiện chính trong hợp đồng

lượng nhân

nhuận trước

không có khả năng khắc

viên nghỉ

thuế

phục dẫn đến chấm dứt

việc cao

hợp đồng

Thấp hơn

-Không tuân thủ các quy

- Sự lan

Chính

Từ 1 – 3

giữa:

định yêu cầu trong một số

truyền về

3

yếu

tháng

- 3% - 5%

khu vực

tinh thần

161

doanh thu - Vi phạm nghiêm các điều làm việc

hoặc khoản và điều kiện không thấp hoặc

- 20%-30% lợi tương tự như chấm dứt hợp tăng nhân

nhuận đồng viên nghỉ

việc

- Tinh thần -Yêu cầu hoặc điều tra bởi Thấp hơn làm việc cơ quan chức năng/khách giữa: thấp trong hàng/cổ đông/ hội đồng - 2% - 3% một bộ Từ 2 Vừa quản trị doanh thu phận 2 tuần đến phải - Không tuân thủ các giao hoặc phòng ban 1 tháng - 10% - 20% ước tích cực hoặc tiêu cực hoặc lượng trong hợp đồng mà có thể lợi nhuận nghỉ việc sửa chữa được trước thuế thấp

Thấp hơn

- Mức giữa:

không - 1% đến 2% Từ 1 đáng kể về Không doanh thu 1 đến 2 -Không áp dụng sự bất mãn đáng kể hoặc tuần của nhân - Từ 5% đến

viên

10% lợi nhuận

trước thuế

Nguồn: Ernst & Young

Từ việc đánh giá được tác động của rủi ro tới doanh, bước tiếp theo

cần đánh giá là tần suất hay khả năng xảy ra rủi ro đó tới hoạt động của

doanh nghiệp.

162

Bảng 3.6: Minh họa đo lường khả năng xảy ra của rủi ro.

Điểm Xác suất Mô tả

Rủi ro này đang xảy ra hoặc chắc chắn xảy ra 1 lần 4 Rất cao trong vòng 3 tháng

Rủi ro này gần như chắc chắn sẽ xảy ra 1 lần trong 6 3 Cao tháng

Rủi ro này gần như chắc chắn xảy ra 1 lần trong từ 1 – 2 Trung bình 2 năm

1 Thấp Rủi ro này có khả năng không xảy ra

Tổng hợp của hai thành tố mức độ tác động và khả năng xảy đến rủi ro

tài chính với doanh nghiệp, ta xây dựng được vùng rủi ro, từ vùng rủi ro là

Cao

Thấp

Thấp

Cao

nền tảng đảnh đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro.

Tác động

Khả năng xảy ra cao

Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo

lường, đánh giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp

163

Giảm thiểu rủi ro là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ quy trình quản trị

rủi ro tài chính nào được thiết lập. Tuy nhiên, hoạt động giảm thiểu rủi ro là

một hoạt động dài và phức tạp, đây là quy trình cần thiết để xử lý các rủi ro

trọng yếu hay các rủi ro có ảnh hưởng đáng kể với doanh nghiệp.

Quy trình giảm thiểu rủi ro tài chính bao gồm việc thực hiện nhiều hoạt

động để quản lý các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt khi hoạt

động kinh doanh để các rủi ro này nằm trong mức độ rủi ro chấp nhận được

của doanh nghiệp. Mức chấp nhận rủi ro là khoản biến động hoặc khung giá

trị mà doanh nghiếp chấp nhận rủi ro đó.

Có 4 dạng hành động giảm thiểu rủi ro thể hiện cụ thể như sau:

Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro

Các CTCP XDNY trong mẫu chọn hoạt động trong một lĩnh vực đặc

thù chịu nhiều biến động của các nhân tốc tác động tới tình hình kinh doanh

của doanh nghiệp, do vậy việc xây dựng một quy trình chuẩn, chi tiết, cụ thể

164

từng bước hành động với các rủi ro đã nhận diện là rất quan trọng. Đây được

coi là giải pháp trọng tâm đối với các công ty trên.

Để đảm bảo vận hành tốt khung quản trị rủi ro mỗi bộ phận trong

doanh nghiệp cần được tuyên truyền để nắm rõ những yêu cầu, nội dung và

công việc cụ thể của bộ phần mình. Ban giám đốc xây dựng ban hành khung

quy trình quản trị rủi ro quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng

phòng bàn trong việc vậy hành hoạt động của quản trị rủi ro của doanh

nghiệp. Khung quy trình cần mô hình hóa rõ một số quy trình quản trị rủi ro

tài chính chuẩn đối với một số rủi ro đặc thù, thường gặp.

3.3.3 Sử dụng phối hợp và đồng bộ các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại

các CTCP XDNY ở Việt Nam

3.3.3.1 Giải pháp tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh trong xử lý rủi

ro tài chính

Thị trường tài chính càng phát triển các công cụ tài chính được thiết kế

để hỗ trợ hoạt động quản trị rủi ro càng nhiều nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản

trị là tìm hiểu về đặc điểm của các công cụ hỗ trợ này và sử dụng chúng một

cách phù hợp với đăc thù của doanh nghiệp với mức chi phì phù hợp nhất.

Các công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương

lại, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn đều được thiết kế trên cơ sở cho

phép nhà quản trị cố định được chi phí cũng như lợi nhuận kỳ vọng của doanh

nghiệp mình trên cơ sở đó hạn chế tới mức thấp nhất những biến động của các

yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa đầu vào,

đầu ra. Cơ chế này giúp doanh nghiệp phòng ngừa được rủi ro có thể xảy đến

do biến động của các yếu tố đầu vào, mặt khác nếu nắm bắt được xu hướng

biến động của thị trường thì các công cụ này còn cho phép doanh nghiệp thu

được lợi ích từ việc sử dụng công cụ phái sinh.

Thị trường phái sinh cho phép những doanh nghiệp muốn làm giảm rủi

ro của mình chuyển giao rủi ro cho những doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận

nó, đó là những nhà đầu cơ. Do vậy thị trường phái sinh phát triển là nới rất

hiệu quả trong việc phân phối rủi ro giữa các nhà đầu tư, với những mức rủi

165

ro kỳ vọng khác nhau, thông qua cơ chế giao dịch của thị trường không ai

phải đón nhận mức rủi ro không phù hợp với doanh nghiệp mình.

Ở Việt Nam trong thời gian qua các sản phẩm phái sinh đã phát triển

tuy nhiên chưa thật sự đa dạng với lĩnh vực hàng hóa đã có một số đơn vị

cung cấp sản phẩm phái sinh ở một số mặt hàng trong nước như cafe, gạo...,

đối với các sản phẩm tài chính đã phát sinh một số sản phẩm như quyền mua

chứng khoán, trái phiếu có quyền mua, chuyển đổi sang cổ phiếu, ... nhìn

chung các sản phẩm tài chính phái sinh hiện còn chưa đa dạng. Tuy nhiên, với

việc các cơ quan chức năng chính thức đưa vào hoạt động thị trường chứng

khoán phái sinh vào ngày 10 tháng 8 năm 2016 Việt Nam làm nền tảng đa

dạng hóa các công cụ phái sinh, tăng tính đa dạng của các sản phẩm phái sinh

phục vụ cho nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp.

3.3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiên quy trình lập kế hoạch tài chính giảm

thiểu tác động của rủi ro tài chính với doanh nghiệp

Có tới 75% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng việc lập kế hoạch

tài chính, trên cơ sở nhận diện những rủi ro tài chính, đo lường và đánh giá

tác động của rủi ro tài chính để lên phương án tài chính, chủ động lập kế

hoạch tài chính ứng phó với những biến cố rủi ro. Sử dụng việc lập kế

hoạch tài chính là phương pháp đầu tiên và thường xuyên nhất trong xử lý

rủi ro tài chính. Kết quả khảo sát doanh nghiệp (câu 14.6 Các biện pháp mà

doanh nghiệp nơi ông/bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài

chính?) thì có hơn 90% số cá nhân được hỏi trả lời sử dụng phương pháp

lập kế hoạch tài chính.

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát phương pháp sử dụng xử lý rủi ro tài

chính của doanh nghiệp

Các biện pháp xử lý

Mức độ áp dụng

Không sử dụng

Đã từng sử dụng

Thường xuyên sử dụng

Lập kế hoạch tài chính

8,3%

0%

91,7%

166

Giải pháp lập kế hoạch tài chính được các doanh nghiệp thường xuyên

sử dụng như phương pháp đầu tiên để xử lý rủi ro tài chính. Tuy nhiên, kết

quả thống kê cho thấy công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp còn

khá sơ sài, mức độ chính xác không cao do vậy hiệu quả đối với công tác

phòng ngừa, xử lý rủi ro tài chính là không lớn. Chính vì vậy giải pháp cấp

thiết đặt ra là doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch tài

chính của mình, trên cơ sở nhận diện tốt hơn những rủi ro tài chính gặp phải,

đo lường, đánh giá tác động của rủi ro tài chính một cách sát đáng hơn, qua

đó có một bản kế hoạch tài chính chủ động, sát thực với những rủi ro tài chính

của doanh nghiệp. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính

của doanh nghiệp, cụ thể:

Một là, Lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp cần dựa trên thông tin

thu thập đáng tin cậy về tốc độ tăng trưởng của ngành đây là cơ sở để xây

dựng tốc độ tăng trưởng cá biệt của doanh nghiệp.

Hai là, Kế hoạch kinh doanh cần chi tiết, cụ thể ở các chỉ tiêu, dựa trên

cơ sở hệ thống định mức chi phí, kế hoạch doanh thu chi tiết và sát thực. Đặc

biệt với các công ty xây dựng tiến độ, quy mô các dự án thực hiện thường khá

rõ do vậy cần bán sát để có kết quả chính xác nhất.

Ba là, Lập kế hoạch kinh doanh đối với những doanh nghiệp có nhiều

ngành nghề kinh doanh cần lập riêng cho từng ngành bởi tốc độ tăng trưởng

của mỗi ngành khác nhau là khác nhau.

Bốn là, lập kế hoạch tài chính cần giám sát chặt chẽ, tránh xung đột lợi

ích của Ban điều hành với kế hoạch tăng trưởng của công ty bởi nhiều công ty

đặt kế hoạch kinh doanh ở mức thấp rồi thưởng ban điều hành khi vượt kế

hoạch kinh doanh. Khi đó vì lợi ích cá nhân nhà quản trị có thể điều chỉnh

giảm kế hoạch với kỳ vọng nhận thường của kỳ. Hoặc ngược lại, để tăng tính

hấp dẫn của cổ phiếu công ty nhiều nhà quản trị đưa ra kế hoạch kinh doanh ở

167

mức rất cao. Ở cả hai hướng đều cần sự giám sát chặt chẽ quá trình và kết quả

lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo tính phù hợp, chính xác của kế hoạch.

3.3.3.3 Chủ động xây dựng ngân sách vốn dự phòng

Thiếu hút về nguồn lực tài chính là một trong những nguyên nhân làm

giảm hiệu quả, giảm khả năng triển khai các giải pháp xử lý rủi ro tài chính

cũng như vận hành hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh

nghiệp. Để chủ động trong công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp cần

chủ động trong việc xây dựng ngân sách vốn dự phòng, với các kênh huy

động vốn của doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn chiếm dụng doanh

nghiệp có những kế hoạch huy động nguồn lực dự phòng riêng.

Thứ nhất, với nguồn vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp huy động vốn chủ

sở hữu theo hai cách một là gia tăng lợi nhuận để lại tái đầu tư, hai là huy

động vốn góp mới của chủ sở hữu. Chủ sở hữu doanh nghiệp cần sẵn sàng bổ

sung vốn góp vào doanh nghiệp, sẵn sàng bổ sung nguồn vốn dài hạn giúp

doanh nghiệp chủ động có nguồn lực xử lý khi biến cố rủi ro xảy đến. Hơn

thế, vốn chủ sở hữu được bổ sung giúp doanh nghiệp giảm hệ số nợ, tăng khả

năng thanh toán qua đó gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn khác phục

vụ hoạt động kinh doanh của mình.

Thứ hai,với nguồn vốn vay: doanh nghiệp cần chủ động cải thiện tình

hình tài chính, cải thiện các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở đó xây dựng xếp hạng

tín nhiệm ở mức tốt. Với xếp hạng tín nhiệm tốt là nền tảng doanh nghiệp tiếp

cận tốt với nguồn vốn vay với chi phí vay thấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần

chủ động đàm phán với các tổ chức tín dụng để xây dựng được một hạn mức

tín dụng cao, có lợi hơn cho doanh nghiệp khi kế hoạch kinh doanh thay đổi

doanh nghiệp có thể chủ động thu xếp vốn.

Thứ ba, với nguồn vốn chiếm dụng: với đặc thù các doanh nghiệp xây

dựng nhiều doanh nghiệp có khoản người mua trả tiền trước lớn. Việc đàm

phán hợp đồng theo hướng tăng tỷ lệ ứng vốn thực hiện hợp đồng ban đầu,

168

ứng trước vốn ở mức cao sẽ tạo sự chủ động lớn về vốn cho doanh nghiệp.

Giải pháp này có tính khả thi cao với những doanh nghiệp có vị thế cao trong

ngành, những doanh nghiệp thi công có sản phẩm đặc thù.

3.3.3.4 Những giải pháp khác tăng cường xử lý rủi ro tài chính tại các CTCP

XDNY ở Việt Nam

Ngoài giải pháp lập kế hoạch tài chính, có những giải pháp được doanh

nghiệp sử dụng thường xuyên nhưng tác dụng tới công tác xử lý rủi ro tài

chính của doanh nghiệp chưa thật sự cao như: trích lập dự phòng, tăng cường

phân tích tình hình tài chính khách hàng … Thống kê tại kết quả khảo sát câu

số 14 Những biện pháp mà doanh nghiệp nơi ông/bà đang làm việc đã sử

dụng để xử lý rủi ro tài chính?

Bảng 3.8: Kết quả khảo sát biện pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính

Các biện pháp xử lý

Mức độ áp dụng

Không sử dụng

Đã từng sử dụng

Thường xuyên sử dụng

1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh

66,7%

25%

8,3%

2. Hợp đồng bảo hiểm

66,7%

25%

8,3%

33,3%

0%

66,7%

3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng

4. Trích lập dự phòng

0%

50%

50%

41,7%

25%

33,3%

5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

6. Lập kế hoạch tài chính

8,3%

0%

91,7%

7. Ý kiến khác

100%

của doanh nghiệp

169

Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng đối với rủi ro tài chính của

doanh nghiệp

Hiện 100% doanh nghiệp được hỏi đều đã từng sử dụng công cụ trích

lập dự phòng trong viêc xử lý rủi ro tài chính ở những mức độ khác nhau,

trong đó 50% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng phương pháp trích lập

dự phòng rủi ro tài chính đối với các khoản nợ khó đòi, sự sụt giảm giá trị

hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính … của doanh nghiệp. 50% đã từng

sử dụng. Hoạt động trích lập dự phòng của doanh nghiệp tuân thủ về tỷ lệ

trích lập, nguồn trích lập theo quy định của nhà nước hiện thực hiện theo

thông tư 89/2013/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2013 sửa đổi, bổ

sung thông tư số 228/2009/TT-BTC ban hành ngày 7/12/2009 của Bộ tài

chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá

hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo

hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

Với đặc thù của lĩnh vực xây dựng, nợ phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, do vậy việc thu hồi công nợ không

những ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hiệu suất, hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh nói chung mà còn ảnh hưởng lớn tới dòng tiền và khả

năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với những khoản phải thu được xếp

vào công nợ phải thu khó đòi, các doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng

theo quy định:

- 30% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng tới dưới 1 năm

- 50% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm

- 70% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm

- 100% giá trị với những khoản thu quá hạn từ 3 năm trở lên

170

Các khoản trích lập dự phòng đựa trích trước vào chi phí kinh doanh

ngay trong năm báo cáo mục tiêu giúp doanh nghiệp có nguồn lực tài chính

chủ động bù đắp nếu biến cố rủi ro xảy đến không thu hồi được vốn kinh

doanh đã bỏ ra. Tuy nhiên, mặt trái của trích lập dự phòng sẽ gia tăng chi phí

kinh doanh, sụt giảm lợi nhuận ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, hình ảnh

của doanh nghiệp. Đặc biệt với những CTCP niêm yết, kết quả kinh doanh

ảnh hưởng lớn tới tâm lý nhà đầu tư trong quyết định mua, bán, nắm giữ cổ

phiếu. Do vậy, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án trích lập dự phòng

không đầy đủ, đảo nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu cần trích lập dự phòng, đánh giá

không chính xác giá trị khoản đầu tư tài chính (đặc biệt những khoản đầu tư

tài chính vào những công ty không phải công ty đại chúng) … với mục tiêu

giảm chi phí, đạt được mục tiêu lợi nhuận trong kỳ. Có thể nhận thấy nhiều

doanh nghiệp (như các doanh nghiệp họ Sông Đà trong mẫu chọn), lợi nhuận

nhiều năm dương tuy nhiên dòng tiền kinh doanh âm liên tục nhiều năm.

Việc doanh nghiệp trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng gây ra

nguy cơ thiệt hại tài chính tiềm tàng khi biến có rủi ro xảy đến không đủ

nguồn lực để xử lý rủi ro, xét về mặt tài chính còn gây ra hiện tượng lãi ảo,

thiếu hụt dòng tiền do doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuế do phát sinh

thu nhập chịu thuế trong kỳ do chi phí ghi nhận không đầy đủ. Hơn nữa, với

việc không theo dõi nợ xấu, đánh giá không chính xác giá trị các tài sản tài

chính, các doanh nghiệp không có những biện pháp đủ mạnh để đốc thúc thu

hồi công nợ, không có những quyết định tài chính phù hợp để thu hồi ở mức

tốt nhất giá trị những khoản đầu tư tài chính của mình.

Do vậy, để tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tài chính nói chúng, hiệu

quả xử lý rủi ro tài chính nói riêng của doanh nghiệp, một biện pháp doanh

nghiệp cần quản triệt là thực hiện nghiêm túc quy định về trích lập dự phòng,

chủ động trích lập dự phòng nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn lực tài chính cho

doanh nghiệp tránh những cú sốc từ những biến cố. Đặt mục tiêu dòng tiền,

171

khả năng thu hồi vốn lên trên mục tiêu tác nghiệp tạo kết quả kinh doanh theo

kế hoạch của ban điều hành.

Hoàn thiện khâu phân tích tình hình tài chính khách hàng, sử dụng

đa dạng các phương pháp thu hồi công nợ tăng cường hiệu quả xử lý rủi ro

tài chính của doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính của khách hàng là biện pháp doanh nghiệp

sử dụng phổ biến để có bước xử lý rủi ro tài chính phù hợp, kết quả khảo sát

cho thấy 66,7% doanh nghiệp thường xuyên sử dụng phương pháp này trong

bước xử lý rủi ro tài chính. Việc phân tích chính xác tình hình tài chính của

khách hàng không những cho phép doanh nghiệp đánh giá được khả năng thu

hồi công nợ, mà còn cho phép doanh nghiệp đưa ra những biện pháp thu hồi

công nợ phù hợp. Tuy nhiên, hiện thông tin doanh nghiệp thu thập được còn

hạn chế, việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng chưa thường xuyên

và thiếu những đánh giá kịp thời, tin cậy. Do vậy, doanh nghiệp cần hoàn

thiện hơn công tác phân tích tình hình tài chính khách hàng, cụ thể:

Một là, phân tích tình hình tài chính khách hàng một cách chủ động,

thường xuyên để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng.

Hai là, đánh giá tình hình tài chính khách hàng dựa trên đa dạng các

kênh thông tin. Những thông tin thu thập được trên báo cáo tài chính của

khách hàng cần đánh giá dưới nhiều khía cạnh như hiệu suất, hiệu quả kinh

doanh, khả năng thanh toán, dòng tiền, khả năng tạo tiền của đối tác. Ngoài

ra, nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dòng tiền thanh toán của doanh

nghiệp cũng là những yếu tố quan trọng doanh nghiệp cần đánh giá. Ngoài

những thông tin thu được từ báo cáo tài chính, những phân tích về xu hướng

thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị trường của khách hàng sẽ là những

thông tin quan trọng cho những đánh giá về dòng tiền trong tương lai đáp ứng

nhu cầu thanh toán của khách hàng. Ngoài ra, những thông tin khác như tính

172

tuân thủ, thông tin về kỷ luật thanh toán với các đối tác của khách hàng cũng

là những thông tin doanh nghiệp cần thu thập để đánh giá chính xác nhất tình

hình tài chính khách hàng.

Áp dụng các biện pháp thu hồi công nợ một cách linh hoạt, hiệu quả.

Ngoài việc, doanh nghiệp chủ động đốc thúc thu hồi công nợ đến hạn, có bộ

phận chuyên quản việc theo dõi, thu hồi công nợ. Doanh nghiệp cần linh hoạt

trong xử dụng các biện pháp thu hồi công nợ, với việc đã ứng vốn thi công,

hoàn thành công trình doanh nghiệp lại không được thanh toán dẫn tới nguy

cơ không có khả năng thu hồi vốn, chịu chi phí vốn, thiếu hụt nguồn lực tài

chính cho tái đầu tư. Do đó, các biện pháp thu hồi công nợ được tính đến dù

sẽ có những chi phí nhất định với khoản công nợ thu hồi như: bán nợ, kiện

đối tác ra tòa vì không tuân thủ thanh toán theo hợp đồng …

3.3.4 Những giải pháp khác

3.3.4.1 Coi trọng và thường xuyên nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

quản trị rủi ro tài chính với doanh nghiệp

Theo thống kê từ nhiều cuộc khảo sát cho thấy phần lớn các nhà quản

trị doanh nghiệp chưa đánh giá một cách đúng mực về tầm quan trọng của

quản trị rủi ro cũng như những hiểu biết đầy đủ về một quy trình quản trị rủi

ro. Điều này là một rào cản đối với công tác quản trị rủi ro tài chính của

doanh nghiệp.

Theo khảo sát của tác giả với hoạt động quản trị rủi ro tài chính khi

phỏng vấn thành viên ở các bộ phận khác nhau với 4 nhóm câu trả lời

nhận được:

- <1> Không quan tâm tới vấn đề quản trị rủi ro tài chính

- <2> Chỉ tập trung vào những rủi ro tài chính trọng yếu

- <3> Hoạt động quản trị rủi ro tài chính đưa ra mang tính tình thế

nhằm xử lý những vấn đề đã phát sinh, theo sự vụ

- <4> Hoạt động thường xuyên có kế hoạch rõ ràng.

173

Trong 4 nhóm câu trả lời trên thì số người trả lời ở đáp án <2> , <3>

gần như chiếm tuyệt đối, qua đó cho thấy giải pháp đầu tiên cần doanh nghiệp

triển khai đó là nâng cao nhận thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp về

hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát của tác giả về đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi

ro tài chính của doanh nghiệp cũng cho thấy 25,8% số doanh nghiệp trả lời sẽ

đẩy mạnh hoạt động tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính

trong đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty (Câu 18. Ông/ bà có đề xuất gì

về hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình

trong thời gian tới?).

Bảng 3.9: Kết quả đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài

chính tại doanh nghiệp

 Tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính trong đội ngũ

25,8%

cán bộ chuyên môn

 Đầu tư, nâng cao trình độ nguồn nhân lực làm công tác quản lý TCDN

29%

19,4%

sử dụng công cụ tài chính phái sinh

12,9%

 Mua bảo hiểm tài sản - hàng hoá của doanh nghiệp

12,9%

 Thuê chuyên gia tư vấn

0%

Ý kiến khác

Kết quả Đề xuất (%)

Việc tạo ra nhận thức chung về rủi ro tài chính là nền tảng cho các

quyết định quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp được vận hành một cách

chính xác. Tạo ra sự nhất quán trong cách thức quản trị rủi ro tài chính ở các

bộ phận của doanh nghiệp.

Một số giải pháp được đưa ra:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các thành viên trong doanh nghiệp

về quản trị rủi ro.

174

Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp bước đầu xây

dựng được một quy trình quản trị rủi ro chuẩn, quy trình này làm cơ sở cho

việc tuyên truyền về rủi ro, quản trị rủi ro tài chính tới mỗi thành việc trong

doanh nghiệp. Ban quản trị cũng cần thống nhất và phân công trách nhiệm,

quyền hạn tới từng bộ phận đối với hoạt động quản trị rủi ro tài chính.

Thứ hai, phát hành những ấn phẩm về quản trị rủi ro tài chính

Để có thể tuyên truyền về hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách

hiệu quả cẩn thiết doanh nghiệp xây dựng được những ấn phẩm về quản trị rủi

ro tài chính, không chỉ là bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp

mà cần thiết phải có những tài liệu chi tiết cho từng bộ phận, những bộ quy

tắc làm cơ sở cho những quyết định quản trị rủi ro tài chính. Đơn cử một số

ấn phẩm về quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp cần thiết lập, ban hành và

phổ biến rộng rãi:

- Cẩm nang về quản trị rủi ro tài chính: Cẩm nang đưa ra những hướng

dẫn về cách thức phát hiện, thông báo từng loại rủi ro cũng như xử lý những rủi

ro tài chính khi nó xảy ra, đồng thời xác định trách nhiệm của từng bộ phận

chức năng trong doanh nghiệp trong việc phát hiện, báo cáo và xử lý rủi ro.

- Quy chế hoạt động quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp: Bộ quy chế

hoạt động được thiết lập trên cơ sở xây dựng bộ phận quản trị rủi ro tài chính

riêng biệt, làm nền tảng hoạt động cho bộ phận quản trị rủi ro.

- Hệ thông báo cáo quản trị rủi ro tài chính:Đây là hệ thống báo các

giữa các bộ phận của doanh nghiệp nhằm truyển tải nhanh nhất các thông tin

về rủi ro đến các bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

- Báo cáo tổng hợp, thống kế những rủi ro tài chính của doanh nghiệp:

Là một báo cáo quan trọng ghi lại dữ liệu lịch sử về những rủi ro doanh

nghiệp đã gặp phải trong quá khứ, những tổn thất đã xảy ra cũng như chỉ ra

những nguyên nhân của rủi ro. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp

nghiệp thống kê tần xuất xảy ra rủi ro, đánh giá mức độ tác động của các rủi

175

ro cũng như góp phần đánh giá hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro tài chính

đã đề ra.

3.3.4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro

Với cơ cấu tổ chức truyền thống của phần lớn các doanh nghiệp hiện tại

chưa có một bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách hoạt động như một ủy ban

độc lập chịu trách nhiệm nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro của

toàn doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những hạn chế trong mô hình tổ

chức của các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy

mô vốn lớn, hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau hay có nhiều

công ty con, công ty liên kết việc xây dựng một bộ phận chuyên trách về quản

trị rủi ro được nhóm đề tài cho rằng cần thiết.

Tuy nhiên, trong bối cảnh phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với quy mô vốn còn hạn chế, việc tách riêng một

bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro với nhóm doanh nghiệp này đôi khi

chưa thật sự đạt hiệu quả tương thích :

Thứ nhất, phát sinh chi phí duy trì bộ phân chuyên trách quản trị rủi ro

tài chính.

Thứ hai, bộ phận chuyên trách có sự hiểu biết về nghiệp vụ không bằng

các phòng ban chức năng do vậy sẽ không thật sự hiệu quả khi không có sự

phối hợp tốt giữa bộ phận chuyên trách với các phòng ban chức năng khác

trong công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp.

Do vậy, mô hình quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp có

quy mô nhỏ hoặc những doanh nghiệp hoạt động đơn mảng thường là tổ

chức bộ phận quản trị rủi ro tài chính với nhân sự kiêm nhiệm từ bộ phận

quản trị từ các phòng ban chức năng, với cách thức tổ chức này đạt được

một số mục tiêu:

Một là, tiết giảm chi phí cho doanh nghiệp trong khi vẫn thiết lập, tổ

chức và giao nhiệm vụ quản trị rủi ro tài chính một cách rõ ràng cho một bộ

phận nhân sự cụ thể.

176

Hai là, nhân sự quản trị rủi ro tài chính có am hiểu sâu về mảng hoạt

động của mình do đó sẽ có thể tư vấn chi tiết, cụ thể quy trình quản trị rủi ro

cho bộ phận liên quan, cũng như nhận diện tốt hơn những rủi ro tác động đến

bộ phận mình.

Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản

trị rủi ro tài chính riêng biệt

3.3.4.3 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Nhân tố con người là nhân tố quyết định thành công của mọi quy trình

quản trị rủi ro do vậy doanh nghiệp thường xuyên quan tâm nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực bằng nhiều biện pháp khác nhau tùy theo điều kiện

thực tế của doanh nghiệp.

Khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đánh giá rất cao tác động của

nguồn nhân lực tới hiệu lực, hiệu quả việc xây dựng, vận hành tốt công tác

quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Kết quả khảo sát câu 17.2 Tác động

của nguồn nhân lực tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh

nghiệp? cho thấy rõ điều này.

177

Bảng 3.10: Kết quả khảo sát tác động của chất lượng nguồn nhân

Nhân tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Thấp Trung bình

Cao

Không ảnh hưởng

8,3%

0%

16,7%

75%

2.Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

lực tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

Trên 75% doanh nghiệp được hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức

cao nhất của chất lượng nguồn nhân lực tới công tác quản trị rủi ro của doanh

nghiệp. Ở khía cạnh khác, trên thực tế doanh nghiệp khảo sát (câu hỏi số 18) 29%

doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư, nâng cao trình độ nhân lực làm công tác quản lý tài

chính doanh nghiệp (tỷ lệ đề xuất cao nhất trong nhóm giải pháp doanh nghiệp

đánh giá là cần thiết với doanh nghiệp). Do vậy, việc nâng cao trình độ nhân lực

của doanh nghiệp có vai trò cấp thiết góp phần tăng cường công tác quản trị rủi ro

tài chính trong doanh nghiệp. Những biện pháp cụ thể đưa ra như sau:

- Cử bộ phận quản trị rủi ro đi tập huấn, học tập ở các khóa đào tạo về

quản trị rủi ro. Điều này tạo tính chuyên nghiệp cho hoạt động quản trị rủi ro

của doanh nghiệp, giúp cán bộ thực hiện công tác quản trị rủi ro thường

xuyên được cập nhật về những vấn đề liên quan như những rủi ro tài chính có

thể phát sinh do sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế như chính

sách điều hành tỷ giá, chính sách lãi suất hay biến động thị trường, việc tham

gia các khóa tập huấn cũng giúp các cán bộ quản trị rủi ro tài chính tiếp cận

những công cụ quản trị rủi ro tiên tiến góp phần nâng cao hiệu quả công tác

quản trị rủi ro tài chính được giao.

- Tổ chức mời chuyên gia về tập huấn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về

quản trị rủi ro tài chính.

- Tổ chức các buổi tuyên truyền về quy trình quản trị rủi ro tài chính,

nhận thức rủi ro tài chính cũng như trách nhiệm của từng bộ phận với những

biến cố rủi ro tài chính phát sinh.

178

- Xây dựng thói quen đánh giá rủi ro tài chính đối với tất cả các hoạt

động, các dự án mới triển khai. Chỉ thực hiện các dự án trên cơ sở có đầy đủ

những đánh giá về rủi ro tài chính và đảm bảo rằng lợi ích thu được tư dự án

lớn hơn so với chi phí xử lý rủi ro khi gặp phải của dự án.

3.3.4.5 Nhóm giải pháp khác

Ngoài những nhóm giải pháp nêu trên tác giả đề xuất một số giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp

xây dựng:

Đẩy mạnh tham gia các hiệp hội doanh nghiệp:

Viêc tham gia các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp trong cùng ngành

kinh doanh có tác dụng rất lớn trong việc chia sẻ thông tin, những kỹ năng

quản trị bởi trong cùng ngành nghề kinh doanh biến cố rủi ro đã xảy đến với

doanh nghiệp này rất có thể sẽ xảy đến với doanh nghiệp khác, việc thu thập

thông tin, chia sẽ những rủi ro đã gặp phải từ những doanh nghiệp trong cùng

ngành sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng đối với việc nhận diện và đánh

giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Xây dựng cơ chế thưởng, phạt vật chất rõ ràng đối với hoạt động

quản trị rủi ro tài chính:

Hoạt động quản trị rủi ro tài chính tuy khá mơ hồ bởi các quy trình,

hoạt động được xây dựng dựa trên những giả định, những biến cố chưa xảy

đến do vậy rất khó có thể đánh giá một quy trình đã đầy đủ hay chưa? Hệ

thống đó, những con người đó đã vận hành tốt chưa? Tuy nhiên, cần thiết có

một cơ chế thưởng phạt rõ ràng không chỉ với bộ phận chuyên trách về quản

trị rủi ro tài chính mà còn đối với tất cả các bộ phận liên quan đối với việc

tuân thủ và chủ động xử lý nghiệp vụ phát sinh theo quy trình đã định về quản

trị rủi ro.

Nâng cao năng lực thiết kế, thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng

thi công các công trình

Với đặc thù của sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, có thời gian

thi công dài gồm nhiều công đoạn, nhiều bộ phận khớp nối đòi hỏi sự phối

179

hợp chính xác về công nghệ, thời gian thi công của các bộ phận. Do vậy, trình

độ, năng lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn tới tiến

độ, chất lượng các công trình. Với việc phát triển nhanh chóng của các kỹ

thuật xây dựng, sự phát triển của các sản phẩm xây dựng với quy mô, tính

phức tạp ngày càng cao thì việc hoàn thiện năng lực thiết kế, thi công trực tiếp

tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một nội dung

khó khăn nhưng hết sức cần thiết để tạo ra bước đột phá và tạo sự tăng trưởng

bền vững trong tương lai cho các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Với

việc, ngành xây dựng trên thế giới ở các nước phát triển đã có bước tiến dài

với những công nghệ hiện đại góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm; rút ngắn đáng kể thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình.

Do đó, trong chiến lược phát triển ngành xây dựng, các DNXD phải chủ động

ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến; từng bước tiếp thu và làm chủ

các công nghệ trong tất cả các khâu của quá trình xây dựng như: Xây dựng

nền móng (công nghệ cố kết chân không, công nghệ cọc cát dầm, công nghệ

thi công top- doawn, công nghệ xử lý chất thải, chất rắn..), sử dụng sản phẩm

xây dựng như gạch không nung, thép tiền chế, … trong công nghiệp và xây

dựng hạ tầng có công nghệ nhà thép tiền chế, cấu kiện bê tông đúc sắn, …

Ứng dụng mô hình thông tin công trình ngầm BIM (building- information-

modeling), ứng dụng phần mềm thiết kế, xây dựng ảo VDC (virtual- design-

construction) hạn chế sai sót khâu thiết kế, thi công và có cái nhìn tổng thể

kiểm soát thông tin hiệu quả.

Việc hoàn thiện năng lực thiết kế, thi công, đảm bảo tiến độ và chất

lượng công trình thông qua việc ứng dụng mạnh mẽ các kỹ thuật xây dựng

mới, ứng dụng các công nghệ quản lý mới không những giúp doanh nghiệp

tiết giảm chi phí, một ý nghĩa quan trọng trong quản trị rủi ro tài chính là làm

giảm nguy cơ thiệt hại tài chính tiềm tàng khi doanh nghiệp bị phạt do không

thực hiện đúng cam kết và chất lượng và tiến độ hợp đồng. Hiện một số

doanh nghiệp xây dựng lớn như CTCP Coteccoin (CTD), CTCP xây dựng

Hòa Bình (HBC), CTCP Sông Đà 5 … đã ứng dụng mạnh công nghệ vào lĩnh

180

vực thiết kế, kiểm soát rủi ro thi công trong các công trình, dự án lớn (tòa nhà

The Landmark 81, Sân bay Cam Ranh, thủy điện Lai Châu, Nậm Nghiệp …)

và mang lại hiệu quả tích cực.

3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

Một trong những nhân tố tác động lớn tới hoạt động của doanh nghiệp

đó là sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, như sự thay đổi

trong hệ thống pháp luật, trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô (chính

sách tài khóa, chính sách tiền tệ)... do vậy để doanh nghiệp có thể thực hiện

tốt các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh

nghiệp cần những tiền đề quan trọng từ cả hai phía:

3.4.1. Về phía nhà nước:

- Đẩy mạnh hoàn thiện khuôn khổ pháp lý một cách đồng bộ, giám

sát tính tuân thủ chặt chẽ.

Hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nếu được hoàn thiện một cách đồng bộ

giúp doanh nghiệp có cơ sở trong việc triển khai các hoạt động, với việc tham

gia sâu rộng vào thị trường quốc tế việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho

phù hợp với quốc tế cũng giúp doanh nghiệp tránh được những xung đột pháp

lý không cần thiết.

Với những quy định của hệ thống luật pháp, để đảm bảo tính nghiêm

minh, công bằng giữa các doanh nghiệp trên thị trường, việc kiểm tra, giám

sát của Nhà nước với doanh nghiệp thông qua các bộ phận chức năng là cần

thiết. Việc kiểm tra, giám sát chặc chẽ đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện

nghiêm túc các quy định của Nhà nước, qua đó hạn chế rủi ro thông tin cho

nhà đầu tư, hạn chế rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp.

Với việc thị trường tài chính ngày càng phát triển, hoạt động của doanh

nghiệp tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế như ngân hàng, đối tác, cổ

đông, người lao động … do vậy, việc hệ thống pháp luật đồng bộ được kiểm

tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo tính tuân thủ của doanh nghiệp, hạn chế tác

động tới những chủ thể khác trong nền kinh tế.

181

- Hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển thị trường các công cụ tài chính

phái sinh

Thị trường các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ trên thế

giới, tuy nhiên ở Việt Nam thị trường chứng khoán phái sinh mới chỉ đưa vào

vận hành từ 10/08/2016 hiện có khoảng 10 công ty chứng khoán tham gia

cung ứng dịch vụ, tuy nhiên quy mô đầu tư, số lượng khách hàng, sản phẩm

còn khá hạn chế. Việc phát triển thị trường hàng hóa phái sinh và thị trường

chứng khoán phái sinh làm tiền đề, cơ sở cho doanh nghiệp chủ động trong

việc quản trị, xử lý những rủi ro tài chính có thể xảy ra. Do vậy, trong thời

gian tới Nhà nước cần định hướng mở rộng quy mô thành viên tham gia thị

trường, số lượng các sản phẩm giao dịch giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn

hơn trong việc phòng ngừa rủi ro.

Ngoài việc mở rộng thị trường chứng khoán phái sinh, hoàn thiện

khung pháp luật cho hoạt động của thị trường cũng cần sớm được triển khai.

Căn cứ nhu cầu phát triển thị trường chứng khoán phái sinh năm 2012 Thủ

tướng chính phủ đã ban hành quyết định 252/QĐ-TTg về “chiến lược phát

triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” trong đó có

nội dung xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh với các công cụ từ đơn

giản đến phức tạp, về dài hạn tài sản cơ sở sẽ bao gồm cả chứng khoán, hàng

hóa và tiền tệ. Ngày 11/03/2014, Thủ tướng chính phủ ký quyết định 366/QĐ-

TTg phê duyệt “Đề án xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt

Nam”, giao các bộ ngành liên quan xây dựng khung pháp lý để vận hành thị

trường. Ngày 05/05/2015, Chính phủ ban hành nghị định số 42/2015/NĐ-CP

quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. Đây

là những khung pháp lý quan trọng để xây dựng, phát triển thị trường chứng

khoán phái sinh ở Việt Nam. Tuy nhiên, cần sớm ban hành các thông tư

hướng dẫn, quy chế hoạt động đối với hoạt động của từng chủ thể trong thị

trường, có cơ chế hỗ trợ để thị trường có sự phát triển nhanh và bền vững.

- Ổn định mặt bằng lãi suất, điều hành chính sách lãi suất theo

hướng có dự báo

182

Lãi suất là biến số kinh tế theo đánh giá của tác giả tác động mạnh tới

hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng. Với việc trên 70% nguồn vốn

doanh nghiệp huy động từ bên ngoài, việc ngày càng nhiều khách hàng sử

dụng vốn vay là nguồn chính trong việc đầu tư vào bất động sản, một trong

những sản phẩm đầu ra của lĩnh vực xây dựng. Việc ổn định lãi suất giúp

doanh nghiệp đánh giá được chi phí sử dụng vốn, đánh giá được hiệu quả

kinh doanh.

Với nền lãi suất ổn định, được điều hành theo hướng có tính dự báo sẽ

giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn các dự án phù hợp, chủ động lựa chọn

kênh huy động vốn qua đó tránh được các cú sốc chi phí, cú sốc về thiếu hụt

vốn kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

- Hoàn thiện công tác thanh quyết toán các công trình đầu tư bằng

ngân sách nhà nước

Hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng đã, đang triển khai thi công những

công trình đầu tư bởi nguồn ngân sách nhà nước. Nhân tố ảnh hướng lớn

trong bài toán tài chính của các doanh nghiệp là tiến độ thanh, quyết toán các

công trình. Nhiều công trình đã hoàn thành tuy nhiên công tác thanh quyết

toán diện ra chậm ảnh hướng tới tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp,

tới hiệu suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống tòa dân sự trong giải

quyết các tranh chấp liên quan tới cam kết thanh toán theo hợp đồng

Khá nhiều các doanh nghiệp còn khá e ngại trong việc kiện các đối tác

ra tòa khi không tuân thủ việc thanh toán theo các quy định tại hợp đồng kinh

tế đã ký kết. Tâm lý e ngại đến từ việc chậm trễ trong xử lý hồ sơ tại tòa, sự

thiếu hiểu biết về các quy định liên quan. Trên thực tế, một số doanh nghiệp,

tập đoàn lớn có bộ phận pháp chế riêng đã áp dụng biện pháp này để đảm bảo

đối tác thực hiện đúng cam kết trong thanh toán. Để đây là biện pháp phổ

biến, được áp dụng rộng rãi đòi hỏi Nhà nước cần có các chương trình phổ

biến các quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ khiếu kiện, giảm thời gian thụ lý,

xử lý hồ sơ, giảm thời gian đảm bảo thi hành.

183

- Công bố công khai các số liệu thống kê đặc biệt bổ sung các số liệu

thống kê ngành, hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận các thị trường mới.

Dữ liệu thống kê, đã bặt là các số liệu ngành là những dữ liệu đầu vào

quan trọng trong công tác dự báo, là những số liệu có tính quyết định tới

chính xác của các dự báo đối với doanh nghiệp tuy nhiên hiện các số liệu

thống kê này ít được công bố hoặc có công bố nhưng chưa đầy đủ.

Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, việc thâm nhập các thị

trường mới giúp doanh nghiệp gia tăng quy mô sản xuất, đạt được tính lợi thế

kinh tế nhờ quy mô. Do vậy, Nhà nước có nhiều hơn các hoạt động xúc tiến

thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng tham gia vào các dự án xây

dựng trên bình diện quốc tế.

3.4.2. Về phía các ngân hàng thương mại

- Thiết kế những gói sản phẩm dành riêng cho các doanh nghiệp

xây dựng

Với đặc thù hoạt động thi công kéo dài, các doanh nghiệp thường thi

công gối đầu nhiều công trình do vậy có hiện tượng doanh nghiệp huy động

vốn thực hiện công trình này thi công công trình khác dẫn tới tiến độ thi công

không đảm bảo. Khi đó ngân hàng thương mại sẽ đứng gia cung ứng dịch vụ

trung gian nhận tiền thanh toán thi công cho đối tác của các công ty xây dựng

khi hoàn thành cung ứng sản phẩm, đảm bảo tiền thanh toán của đối tác được

sử dụng đúng vào công trình đã ký kết.

Nhiều công trình xây dựng có quy mô vốn lớn, thời gian thi công, thu

hồi vốn dài đòi hỏi các ngân hàng hợp vốn cho vay hoăc tăng thời gian cho

vay trung và dài hạn giúp doanh nghiệp có khả năng cân đối vốn là điều kiện

quan trọng để doanh nghiệp triển khai dự án, đặc biệt với các doanh nghiệp

xây dựng trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, lĩnh vực xây dựng điện…

- Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng trong việc quản trị dòng

tiền, liên kết tiêu thụ sản phẩm.

184

Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu thụ các

sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp xây dựng. Việc đưa ra các gói cho vay

mua nhà, hỗ trợ người mua nhà trả góp với lãi suất hấp dẫn là tác nhân quan

trọng kích cầu cho các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt là lĩnh vực xây dựng

dân dụng. Ngày càng nhiều các dự án xây dựng có liên kết với các ngân hàng

thương mại hỗ trợ người mua vay vốn mua nhà. Việc liên kết này một mặt

giúp doanh nghiệp xây dựng đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu

hồi vốn, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm, mặc khác ngân hàng cũng tiêu thụ

được dịch vụ của mình.

185

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các

CTCP XDNY chương 3 nghiên cứu sinh đã thực hiện nhiệm vụ như sau:

Thứ nhất, dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong thời gian tới, đánh giá

định hướng phát triển ngành xây dựng làm nền tảng cho việc hoạch định, xây

dựng những giải pháp.

Thứ hai, trình bày hệ thống các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài

chính của các CTCP XDNY trong thời gian tới.

Thứ ba, để các giải pháp thực hiện một cách khoa học và hiệu quả luận án

đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường tính đồng bộ, khả thi của các nhóm giải

pháp và góp phần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tài

chính của doanh nghiệp.

186

KẾT LUẬN

Thời gian qua nhiều doanh nghiệp xây dựng kinh doanh thua lỗ, tình

hình tài chính bất ổn, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong các

nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do việc quản trị rủi ro tài chính của các

doanh nghiệp chưa tốt.Vì vậy, việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro để

giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là bức thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với

các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều

Luận án đã đi sâu nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tài chính của các

CTCP XDNY từ năm 2009 và thu được một số kết quả như sau:

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá một cách chi tiết về rủi ro, rủi ro tài

chính, quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Luận án đã đi sâu vào nội dung

công tác quản trị rủi ro tài chính, nghiên cứu những phương pháp được đưa ra để

triển khai hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở doanh nghiệp.

Thứ hai, luận án nghiên cứu, đưa ra và đánh giá kinh nghiệm của các

doanh nghiệp trên thế giới.Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế

giới luận án đã chỉ ra những bài học mà các CTCP XDNY ở Việt Nam có thể

vận dụng trong bối cảnh hiện nay.

Thứ ba, Luận án đã tiến hành khảo sát, tổng hợp số liệu khảo sát thực tế,

phân tích số liệu thu thập từ báo cáo tài chính và các thông tin liên quan tới 47

CTCP XDNY ở Việt Nam đưa ra góc nhìn tổng thể về thực trạng quản trị rủi ro

tài chính của các công ty này. Dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu (như

khảo sát thực tế, sử dụng mô hình hồi quy, phân tích dữ liệu ...) luận án đã chỉ ra

đượcnhững điểm thành công cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác

quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong mẫu chọn.

yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt động của doanh nghiệp như hiện nay.

187

Thứ tư, luận án nhận định xu hướng nền kinh tế, đặc biệt những biến kinh tế

tác động mạnh tới hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng, nghiên cứu xu hướng

tăng trưởng của ngành, từ đó có thêm cơ sở cho những giải pháp đề xuất.

Thứ năm, luận án đã đưa ra 3 nhóm giải pháp trọng tâm bám sát 3 nội dung

chủ đạo trong công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra

nhóm giải pháp khác để tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở doanh

nghiệp.

Thứ sáu, để các giải pháp có thể đi vào thực tiễn luận án đã đề xuất nhiều

khuyến nghị chính sách với CP, bộ, ban ngành, các ngân hàng TMCP. Tin tưởng

các giải pháp mà luận án đã nêu sẽ có điều kiện áp dụng và có kết quả thiết thực

góp phần tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tài chính của các CTCP XDNY ở Việt

Nam.

Như vậy, những mục tiêu quan trọng đề ra đã được luận án giải quyết một

cách triệt để. Trên cơ sở khung lý thuyết vững chắc, các phương pháp nghiên

cứu khoa học, hiện đại luận án đã cho cái nhìn toàn cảnh về quản trị rủi ro tài

chính của các CTCP XDNY. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính

ở 47 doanh nghiệp trong suốt chuỗi thời gian dài một vấn đề hết sức khó khăn và

phức tạp nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Nghiên cứu khoa học

hiện đại đặc biệt là khoa học xã hội luôn có những thay đổi và phát triển theo

thời gian. NCS mong muốn nhận được sự góp ý quý báu của các nhà khoa học,

các thầy cô, đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn.

188

Danh mục tài liệu tham khảo:

Tài liệu trong nước:

1. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh (2013) Giáo trình Tài chính

doanh nghiệp NXB Tài chính, Hà Nội.

2. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển (2008) Giáo trình Tài

chính doanh nghiệp NXB Tài chính, Hà Nội.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009) Quản trị rủi ro tài chính – Lý thuyết và

bài tập, NXB thống kê, Hà Nội.

4. PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2013) “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước – Lý luận và thực tiễn”, NXB Tài chính, Hà Nội.

5. PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2004), “Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp”

– NXB văn hóa – Thông tin.

6. TS. Vũ Văn Ninh và Ths. Phạm Văn Bình (2011) “Đề tài: Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, đề tài cấp Bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội.

7. PSG.TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2011) “Đề tài: Quản trị rủi ro tài chính tại các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” đề tài cấp Bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội.

8. Ths. Nguyễn Tuấn Dương và Ths. Lưu Hữu Đức (2013) “Đề tài: “Sử dụng phân tích tài chính đánh giá chiến lược cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính.

9. Ths. Lưu Hữu Đức (2015) “Đề tài: Tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính. 10. PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005)“Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp”

NXB.

11. PGS.TS Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyền (2002)“Rủi ro tài

chính thực tiễn và phương pháp đánh giá”,NXB Tài chính.

12. Cục Tài chính doanh nghiệp (2013) “Cẩm nang hướng dẫn giám sát tài

chính doanh nghiệp Nhà nước”.

13. Ủy ban chứng khoán Nhà nước & Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2012)“Quản trị rủi ro doanh nghiệp – sổ tay hướng dẫn nhận thức rủi ro”.

14. PGS.TS Nguyễn Thị Cành “ Quản trị tài chính” biên dịch.

189

15. TS. Nguyễn Văn Tiến, TS Phạm Hữu Hồng Thái (2014)“Giáo trình

quản trị rủi ro tài chính”, NXB thống kê.

16. Vũ Minh (2013) “Quản trị rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, kinh tế và kinh doanh 29(03).Tr53-60.

17. Nguyễn Tấn Quang Vinh – CTCP chứng khoán FPT (2015) “Báo cáo

ngành xây dựng”.

18. Nguyễn Thị Bảo Hiền (2016) “Tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp dược ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

19. ISO 3100 (2011) “Quản lý rủi ro nguyên tắc và hướng dẫn”, bộ tiêu

chuẩn quốc gia.

20. ISO 31010 (2013) “Quản lý rủi ro – kỹ thuật đánh giá rủi ro”, bộ tiêu

chuẩn quốc gia.

21. Ths. Lưu Hữu Đức (2015) kỷ yếu hội thảo khoa học “Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ tới hoạt động kinh doanh của các CTCP XDNY ”, Học viện Tài chính.

22. PGS.TS Vũ Văn Ninh – TS. Phạm Thị Thanh Hòa (2017) “Quản trị rủi

ro Tài chính trong doanh nghiệp”

23. Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành xây dựng (2009-2015) 24. Báo cáo thường niên các doanh nghiệp ngành xây dựng (2009 – 2015) 25. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 228/2009- BTC ngày 7/12/2009 26. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 210/2009/TT-BTC 27. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (2014), “Giáo trình phân tích và đầu

tư chứng khoán”

28. Chính phủ (2015), Nghị định số 4/2015/NĐ-CP Quy định về chứng

khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

29. TS. Trần Quang Thương (2016), “Chứng khoán phái sinh và thị

trường chứng khoán phái sinh”

30. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”, Tap chí nghiên cứu Tài chính – Kế toán,1/2017,Tr42

31. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Đánh giá khả năng sinh lời các CTCP XDNY ở Việt Nam” Tap chí nghiên cứu Tài chính – Kế toán,5/2017,Tr44

190

32. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Cần giám sát chặt chẽ quy trình lập kế hoạch tài chính tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”, Tạp chí thanh tra Tài chính, 6/2017, Tr33

33. Ths. Trịnh Phan Lan (2016), “Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh

nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí khoa học ĐHQG HN, 3/2016,Tr51

34. Ths.Nguyễn Thị Thúy Vân, Nguyễn Ngọc Trâm (2013), “Những nhân tố tác động đến rủi ro hệ thống của các doanh nghiệp XDNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí kinh tế & phát triển, 3/2013, Tr104

35. Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Thị Mai Trâm, Nguyễn Hồng Thu (2014), “Các yếu tố tác động tới rủi ro thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”,Tạp chí đại học Thủ Dầu Một, 6/2014, Tr24 Tài liệu nước ngoài (Tiếng Anh):

36. Altman, Edward I., (2000), “Predicting Financial Distress of

Companies”

37. Davidson Frame (2003) “Managing risk in organizations”. 38. Frank H.Knight, Risk (1957), Uncertainty and profit, New York. 39. Nassim Nicholas Taleb “The black swan”, Bookshop. 40. Michael E.porter (1998), “Cometitive Strategy”, Simon & Schuster,Inc. 41. John Hull (2015), “Options, Futures, and Other Derivatives, Eighth

Edition”

42. Eidleman, Gregory J., (1995), “Z-Scores – A Guide to Failure

Prediction”. The CPA Journal Online.

43. Gill, A., Biger, N., and Mathur, N., (2010), “The relationship between working capital management and profitability: Evidence from the United States”, International Research Journal of Finance and Economics.23 (1), 116-167.

44. Mian, Santos, 2011, “Liquidity risk, maturity management and the

business cycle”

45. Kaplan, Mikes, (2012), “Managing risks: A new framework”, Havard

Business Review, June 2012

46. Małgorzata Iwanicz-Drozdowska, Erkki K. Laitinen, Arto Suvas 2017 “Financial Distress Prediction in an International Context: A Review

191

and Empirical Analysis of Altman’s Z-Score Model”, Journal of International Financial Management & Accounting 28:2 2017

47. Huu Duc Luu, Hai Thi Thanh Diem, Academy of finanecy (2017), “Financial enterprice Risks and firm Performance case study in contruction sector in VietNam”,

48. Adibi, S. (2007). Industry should embrace risk management tools. 49. Druml, D. (2009). Contractors: Are You Adopting ERM or Still Stuck

in the Mud?

50. Lam, J. (2003). Enterprise Risk Management: From Incentives to

Controls. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons Website:

51. http://fpts.com.vn/ 52. http://cafef.vn/ 53. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 54. https://thuvienphapluat.vn/ 55. http://newyork.construction.com/opinions/bottomline/archive/2007/06.

asp

56. http://www.druml.com/about/articles2009/04/contractors-enterprise-

risk-management-adoption-constructionrisk-management/

192

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Số phiếu:

Kính gửi:

Tôi tên là: Lưu Hữu Đức, hiện đang là nghiên cứu sinh tại Học viện Tài

chính, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài nghiên cứu: “ Quản trị rủi ro

tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”. Để thực hiện luận án, tác giả rất

mong nhận được những thông tin thực tế từ phía các công ty về thực trạng quản trị

rủi ro tài chính, những thuận lợi, khó khăn trong triển khai công tác quản trị rủi ro

tài chính tại công ty.

Do vậy, kính mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý đơn vị, ông/ bà dành thời

gian trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát kèm theo. Kết quả khảo sát là nguồn

tài liệu quan trọng để tác giả hoàn thiện luận án của mình. Tôi xin cam kết những

nội dung, thông tin trong phiếu khảo sát chỉ phục vụ cho luận án, những thông

tin ông/bà cung cấp sẽ được giữ bí mật và không sử dụng vào bất kỳ mục đích

nào khác.

Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi thêm các nội dung liên quan tới luận

án của tác giả cũng như nội dung phiếu khảo sát.

Mọi thông tin trao đổi xin liên hệ với tác giả:

Lưu Hữu Đức - Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính

SĐT: 0983.303.249

Mail: huuduc.249@gmail.com

Xin trân trọng cảm ơn !

193

A. THÔNG TIN KHẢO SÁT

I. Công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp:

1. Ông/bà đã từng nghe nóiđến hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp mình chưa?

Thường xuyên 66,7%

Đã từng 25%  Chưa từng 8.3%

2. Mức độ quan tâm của ông/ Bà đối với quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp?

 Rất quan tâm 41,7%  Quan tâm 33,3%

 Bình thường 16,7%

 Ít quan tâm 8,3%

 Không quan tâm 0%

3. Doanh nghiệp của ông/ Bà có xây dựng quy định về quản trị rủi ro tài chính không?

 Có 75%

 Không 25%

4. Theo quy định của doanh nghiệp, Bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp là ?

 Ban kiểm

 Ban giám đốc 35,3%  Phòng tài chính – kế toán 35,3% soát 17,6%

 Bộ phận chuyên trách 11,8%  Không có sự phân công cụ thể 0%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

5. Doanh nghiệp của ông/ bà thực hiện những nội dungnào để quản trị rủi ro tài chính (có thể chọn nhiều đáp án):

 Nhận diện rủi ro tài chính 18,8%  Đo lường rủi ro tài chính 0%

Đánh giá rủi ro tài chính 12,5%

 Xử lý rủi ro tài chính 12,5%

 Cả 4 nội dung trên 56,3%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

II. Nhận diện rủi ro tài chính (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này)

6. Ông/bà có nắm bắt được những thông tin sau về hoạt động của doanh nghiệp không?:

 Thông tin về bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp 15,4%

 Thông tin về chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp 15,4 %

194

 Thông tin về quy trình kinh doanh của doanh nghiệp 0%

 Thông tin về các bên liên quan tới doanh nghiệp 0%

 Tất cả những thông tin trên 69,2%

7. Doanh nghiệp nơi ông/ bà làm việc đã và đang gặp phải những rủi ro tài chính nào (Có thể chọn nhiều đáp án)?

 Rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro biến động giá) 16,7%

 Rủi ro tín dụng thương mại 0%

 Rủi ro thanh khoản 8,3%

 Rủi ro đòn bẩy tài chính 0%

 Tất cả rủi ro trên 75%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

8. Doanh nghiệp ông / bà nhận diện rủi ro tài chính thông qua:

Biện pháp

Mức độ thực hiện

Không sử dụng

Ít (1 lần/ năm)

Trung bình (6 tháng/ lần)

Nhiều (thường xuyên)

1. Sử dụng ý kiến chuyên gia

41,7%

16,7%

16,7%

25%

0%

8,3%

16,7%

75%

2.Phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ

75%

8,3%

8,3%

8,3%

3. Xây dựng mô hình dự báo rủi ro tài chính

4. Ý kiến khác

100%

+ Nếu là mô hình dự báo rủi ro (Xin vui lòng ghi rõ mô hình doanh nghiệp đã và đang sử dụng):

+ Nếu là ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

9. Các chỉ tiêu, số liệu tài chính mà doanh nghiệp ông/bà sử dụng để nhận diện rủi ro tài chính?

195

Mức độ sử dụng

Không

Ít sử dụng

Trung bình

Cao

Các chỉ tiêu, số liệu tài chính của công ty phản ánh

(hàng năm)

(6 tháng)

(hàng quý)

16,7%

8,3%

16,7%

58,3%

1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tăng

0%

16,7%

8,3%

75%

2. Gia tăng các khoản phải thu khó đòi

0%

16,7%

8,3%

75%

3. Khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

0%

25%

8,3%

66,7%

4. Khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn

0%

16,7%

16,7%

66,7%

5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm

0%

16,7%

16,7%

66,7%

6. Biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch

7. Hiệu suất hoạt động giảm

8,3%

25%

16,7%

50%

8. Hiệu quả hoạt động giảm

8,3%

16,7%

16,7%

58,3%

9. Chỉ tiêu khác

100%

Nếu là chỉ tiêu khác (Xin vui lòng ghi rõ):

III. Đo lườngvà đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này):

10. Các phương pháp đo lường rủi ro tài chính màdoanh nghiệp ông /bàsử dụng:

Các phương pháp đo lường

Mức độ sử dụng

Ít

Trung bình Thường xuyên

Không sử dụng

1. Phương pháp phân tích độ nhạy

66,7%

0%

25%

8,3%

2. Phương pháp độ lệch chuẩn

58,3%

25%

16,7%

0%

3. Phương pháp giá trị rủi ro (VaR)

83,3%

16,7%

0%

0%

196

4. Hệ số nguy cơ phá sản Z-score

91,7%

8,3%

0%

0%

75%

16,7%

8,3%

0%

5. Phương pháp định tính (dựa trên các giả định)

6. Phương pháp khác

100%

0

0

0

+ Nếu là phương pháp khác (Xin vui lòng ghi rõ):

11. Cơ sở đểdoanh nghiệp đưa ra đánh giá vềmức độ rủi ro tài chính đối vớidoanh nghiệp):

 Dựa vào kết quả đo lường định lượng 10,0%  Kinh nghiệm của nhà quản trị 46,7%

Ý kiến của chuyên gia 43,3%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

12. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn khi đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp (có thể chọn nhiều phương án):

 Hạn chế về thông tin 63,2%

 Hạn chế về nhân lực 36,8%

 Hạn chế khác (xin vui lòng ghi rõ):

IV. Xử lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này):

13. Theo ông/ bà: Mục tiêu xử lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp là nhằm ?

 Giảm thiểu tác động của rủi ro tài chính 47,6%

 Loại bỏ rủi ro tài chính 14,3%

 Chuyển giao rủi ro tài chính 9,5%

 Đạt mục tiêu kinh doanh với chi phí phù hợp 28,6%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):0%

14. Các biện pháp mà doanh nghiệp nơi ông/ bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài chính (có thể chọn nhiều phương án):

197

Các biện pháp xử lý

Mức độ áp dụng

Không sử dụng

Đã từng sử dụng

Thường xuyên sử dụng

8,3%

1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh

66,7%

25%

8,3%

2. Hợp đồng bảo hiểm

66,7%

25%

66,7%

33,3%

0%

3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng

50%

4. Trích lập dự phòng

0%

50%

33,3%

41,7%

25%

5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính

91,7%

6. Lập kế hoạch tài chính

8,3%

0%

7. Ý kiến khác

100%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

15. Doanh nghiệp ông/ bà đã sử dụng nguồn nào để xử lý rủi ro tài chính?

Trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng 47,6%

Sử dụng dự toán chi phí hàng năm 23,8%

 Đưa vào chi phí hoạt động hàng năm khi phát sinh 28,6%

 Nguồn khác (Xin vui lòng ghi rõ):

V. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp

16. Ông/ bà đánh giá như thế nào về công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình?

Nội dung đánh giá

Mức độ đánh giá

Thấp Trung bình

Cao

Không hiệu quả

16,7%

0%

58,3%

25%

1. Hiệu quả của công tác nhận diện rủi ro tài chính

25%

0%

58,3%

16,7%

2. Hiệu quả của công tác đo lường, đánh giá rủi ro tài chính

198

16,7%

0%

58,3%

25%

3. Hiệu quả của công tác xử lý rủi ro tài chính

25%

0%

41,7%

33,3%

4. Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính

5. Ý kiến khác

100%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

Câu 17. Theo ông/ bà các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính ?

Nhân tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng

Thấp Trung bình

Cao

Không ảnh hưởng

8,3%

8,3%

16,7%

66,7%

1. Xây dựng, vận hành khung quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

8,3%

0%

16,7%

75%

2.Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

3. Hành lang pháp lý về quản trị rủi ro

8,3%

8,3%

33,3%

50%

8,3%

25%

16,7%

50%

4.Giám sát việc tuân thủ, công bố thông tin về quản trị rủi ro tài chính

8,3%

16,7%

16,7%

58,3%

5. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

6. Ý kiến khác

100%

 Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):

Câu 18. Ông/ bà có đề xuất gìvề hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình trong thời gian tới?

 Tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính trong đội ngũ cán bộ chuyên môn 25,8%

 Đầu tư, nâng cao trình độ nguồn nhân lực làm công tác quản lý TCDN 29%

sử dụng công cụ tài chính phái sinh 19,4%

 Mua bảo hiểm tài sản - hàng hoá của doanh nghiệp 12,9%

199

 Thuê chuyên gia tư vấn 12,9%

Ý kiến khác

Câu 19. Theo Ông/ bà: nhà nước cần và nên hỗ trợ các doanh nghiệp nhữngvấn đề gì trongcông tác quản trị rủi ro tài chính?

Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền vềrủi ro tài chính qua các phương tiện thông tin đại chúng 29,4%

 Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng miễn phí cho lãnh đạo các doanh nghiệp 58,8%

 Nới rộng quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng 11,8%

Ý kiến khác 0%

Câu 20.Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ rủi ro tài chính màlĩnh vựchoạt động của các doanh nghiệp xây dựng có thể gặp phải?

ro

trung

ro

Lĩnh vực xây dựng Rủi cao

rủi ro bình

rủi thấp

Không có rủi ro

dựng

công

25%

66,7%

8,3%

0%

xây nghiệp

xây dựng dân dụng

25%

58,3%

16,7%

0%

dựng

giao

41,7%

58,3%

0%

0%

xây thông

xây dựng hạ tầng

33,3%

50%

16,7%

0%

Xin trân trọng cảm ơn ông/ bà đã dành thời gian để trả lời các câu hỏi

trong phiếu khảo sát của tôi.

200

Phụ lục 02: Chi tiết rủi ro của doanh nghiệp theo bộ phận, mảng hoạt

động

Rủi ro Bộ phận, mảng hoạt động

- Kê hoạch và phân bổ nguồn lực - Động lực thị trường

+ Cơ cấu tổ chức + Cạnh tranh

+ Hoạch định chiến lược + Áp lực về giá

+ Kế hoạch hoạt động và kinh doanh + Các yếu tố kinh tế vĩ

+ Lập ngân sách mô

+ Dự báo + Xu hướng xã hội

- Sáng kiến quan trọng + Thay đổi về công

+ Tầm nhìn và định hướng nghệ

Rủi ro + Lập kế hoạch và thực tiễn - Truyền thông và

chiến + Đo lường và giám sát quan hệ với nhà đầu

lược + Ứng dụng công nghệ tư:

+ Chấp nhận thực hiện các ý tưởng + Quan hệ với cơ quan

mới truyền thông

- Sáp nhập, mua lại hay thoái vốn + Quan hệ với nhà đầu

+ Đánh giá và định giá tư

+ Thẩm định + Khủng hoảng thông

+ Thực hiện hợp nhất tin

+ Liên kết và hợp tác

+ Giao tiếp giữa các

nhân viên

- Kinh doanh và marketing

- Công nghệ thông

+ Sự thấu hiểu và phân tích khách

tin:

Rủi ro

hàng

+ Quản lý thông tin

hoạt

+ Thiết kế và phát triển

+ An ninh, phân quyền

động

+ Marketting và quản cáo

truy cập thông tin

+ Kinh doanh và thiết lập giá

+ Cơ sở hạ tầng

201

- Chuỗi cung ứng - Các mối nguy hiểm:

+ Nguồn cung ứng + Hiện tượng tự nhiên

+ Hoạt động phân phối + Khủng bố và hành vi

+ Vận tải và kho vận cố ý

+ Hỗ trợ khách hàng - Tài sản hữu hình:

- Nhân sự: + Bất động sản

+ Văn hóa doanh nghiệp + Nhà xưởng, máy móc

+ Tuyển dụng và giữ chân người tài thiết bị

+ Phát triển quy mô và hiệu quả làm + Duy trì và nâng cấp

hoạt động việc

+ Lương, thưởng và phúc lợi + Hàng tồn kho

…..

- Quản trị: - Quy định:

+ Hiệu quả hoạt động của Ban quản + Thương mại

trị + Hải quan

+ Tinh thần làm việc của Ban quản + Chứng khoán

trị + Môi trường

+ Môi trường kiểm soát + Bảo vệ và bảo mật dữ

+ Trách nhiệm xã hội của doanh liệu Rủi ro nghiệp + Các giao dịch quốc tế tuân

- Nội quy doanh nghiệp:

+ Thực tiễn cạnh tranh

thủ

+ Đạo đức kinh doanh

và phi thương mại

+ Lừa đảo

- Pháp lý:

+ Hợp đồng

+ Nghĩa vụ pháp lý

+ Quyền sở hữu trí tuệ

…..

202

- Thị trường: - Thuế:

+ Lãi suất + Kế hoạch và chiến

+ Ngoại hối lược thuế

+ Hàng hóa + Đánh giá thuế

+ Các công cụ phái sinh + Chuyển giá

- Tính thanh khoản và tín dụng + Thuế về nhà cửa

+ Quản lý tiền mặt - Cấu trúc vốn:

Rui ro + Vay vốn + Nợ

tài + Bảo hiểm rủi ro + Vốn

chính + Tín dụng và nhờ thu + Quỹ hưu trí

+ Bảo hiểm + Quyền chọn cổ phiếu

- Kế toán và báo cáo:

+ Kế toán, báo cáo và công bố báo

cáo

+ Kiểm soát nội bộ

+ Độ trung thực của dữ liệu báo cáo

…..

Nguồn: Sổ tay quản trị rủi ro Ủy ban chứng khoán Nhà nước & EY năm 2012

Phụ lục 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phương pháp lập bảng

STT

Nội dung

Mô tả

Tình huống 1: Phân tích môi trường kinh tế

Lạm phát cao

Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

1

Lãi suất tăng cao

Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

2

Tình huống 2: Phân tích thách thức xảy đến với doanh nghiệp

Cạnh tranh trong ngành tăng cao

3 Doanh thu sụt giảm

Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

4 Chi phí tăng cao

Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

203

Phụ lục 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phát phiếu khảo sát

STT Nội dung Diễn giải

Tình huống 1: Ban tài chính

1 Lãi suất huy động tăng cao Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

2 Căng thẳng về nguồn vốn Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

Tình huống 2: Phòng kinh doanh

1 Doanh thu không đạt kế hoạch Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

2 Khách hàng trả lại hàng Mô tả tình huống rủi ro xảy ra

……… ………

Phụ lục 05: Mô tả nhận diện rủi ro bằng cách tham khảo ý kiến

chuyên gia

STT Chuyên gia Đơn vị công tác Rủi ro nhận diện

Chuyên gia trong đơn vị

1 Ông A Hội đồng quản trị Rủi ro 1

Rủi ro 2

2 Ông B Ban giám đốc Rủi ro 1

Rủi ro 2

3 Ông C Ban tài chính – kế Rủi ro 1

Rủi ro 2 toàn

4 ……

….

……

Chuyên gia bên ngoài đơn vị

1 Ông D

Hãng tư vấn

Rủi ro 1

Rủi ro 2

2 Ông E

Chuyên gia độc

Rủi ro 1

Rủi ro 2

lập

204

Phụ lục 06: Mô tả giả định xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro tài chính

với doanh nghiệp

Xếp hạng khả năng Khả năng STT Mô tả xảy ra xảy ra

Có bằng chứng cho thấy xác 1 Chắc chắn xảy ra > 75% suất xảy ra lớn

Một số bằng chứng cho thấy 2 Nhiều khả năng xảy ra 50% - 75% rất có khả năng xảy ra

Đã xảy ra trước đây, có một số

3 Có thể xảy ra 25% - 49% dấu hiệu cho thấy có thể xuất

hiện trở lại

Có thể nhận thấy, nhưng

4 Có ít khả năng 5% - 25% không có bằng chứng hay dấu

hiệu xuất hiện

5 Hiếm khi < 5% Không có khả năng xuất hiện

Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ tác động của rủi ro tài

chính

Không Trung Nghiêm Danh mục Ít xảy ra Lớn đáng kể bình trọng

(1) (2) (3) (4) (5)

Đánh giá lượng hóa

Tổn thất

Tổn thất

Tổn thất

Tổn thất

tài chính

tài chính

tài chính

Tổn thất tài

Thất thoát

tài chính

dự kiến

dự kiến

dự kiến

chính dự kiến

tài chính

dự kiến <

Từ 100

Từ 300

Từ 500

Trên 1 tỷ

100 triệu

triệu đến

triệu đến

triệu đến 1

300 triệu

500 triệu

tỷ

Đánh giá định tính

205

Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn hoạt động hoạt động cục bộ, hoạt động hoạt động Gián đoạn kinh doanh kinh doanh nhỏ xảy ra kinh doanh kinh doanh kinh doanh trên diện nghiêm trọng đơn lẻ dễ tách biệt tách biệt rộng và và trên diện phục hồi và tạm thời và kéo dài kéo dài rộng

Phụ lục số 08 : Mô tả xắp xếp rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới doanh

nghiệp

XẾP MÔ TẢ HẠNG

Ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh và sự bền vững của Cao hoạt động kinh doanh

Ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại tới

khả năng phục vụ khách hàng. Biến cố rủi ro tác động đòi hỏi Đáng kể

những nỗ lực đáng kể của Ban quản trị trong dài hạn

Ảnh hưởng trung bình đến hoạt động kinh doanh, có một số

thiệt hại tới bộ máy/ có thể xảy đến ngưng trệ sản xuất cục bộ. Trung bình Biến cố rủi ro tác động đòi hỏi những nỗ lực đáng kể của Ban

quản trị.

Ảnh hưởng nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thấp

Phụ lục 09: Danh sách các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu

STT

Công ty

Mã CK

1

CTCP Xây dựng Phục Hưng

PHC

2

CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện

PTC

3

CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An

PVA

4

CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam

PVX

5

CTCP Sông đà 9.06

S96

206

6 CTCP Sông đà 9.09 S99

7 CTCP Sông Đà 2 SD2

8 CTCP Sông Đà 5 SD5

9 CTCP xây dựng số 5 VC5

10 CTCP xây dựng số 7 VC7

11 CTCP xây dựng số 9 VC9

12 CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam VCG

13 CTCP xây dựng điện VNECO 1 VE1

14 CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9 VE9

15 CTCP Vimeco VMC

16 CTCP Xây dựng điện Việt Nam VNE

17 CTCP Sông Đà Thăng Long STL

18 CTCP tư vấn xây dựng điện 2 TV2

19 CTCP tư vấn xây dựng điện 3 TV3

20 CTCP tư vấn xây dựng điện 4 TV4

21 CTCP xây dựng số 15 V15

22 CTCP xây dựng số 1 VC1

23 CTCP xây dựng số 2 VC2

24 CTCP xây dựng số 3 VC3

25 CTCP xây dựng công trình ngầm CTN

26 CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình HBC

27 CTCP TASCO HUT

28 CTCP xây dựng Sông Hồng

ICG

29 CTCP LILAMA 10

L10

30 CTCP đầu tư và xây dựng số 18

L18

31 CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài

LUT

32 CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam

MCG

33 CTCP Sông Đà 7

SD7

34 CTCP Sông Đà 9

SD9

35 CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà

SDH

207

36 CTCP đầu tư phát triển Sông Đà SIC

37 CTCP Sông Đà 10 SDT

38 CTCP Sông đà 11 SJE

39 CTCP Sông Đà 4 SD4

40 CTCP Sông Đà 6 SD6

41 CTCP 482 B82

42 CTCP xây dựng và đầu tư 492 C92

43 CTCP Chương Dương CDC

44 CTCP đầu tư và xây dựng Cotec CID

45 CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh CII

46 CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư CNT

47 CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam CSC

Phụ lục 10: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô lớn

STT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Tên công ty CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam CTCP Sông Đà 5 CTCP xây dựng số 9 CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam CTCP xây dựng điện VNECO 1 CTCP Vimeco CTCP Xây dựng điện Việt Nam CTCP Sông Đà Thăng Long CTCP xây dựng số 2 CTCP xây dựng số 3 CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình CTCP TASCO CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam CTCP Sông Đà 7 CTCP Sông Đà 9 CTCP Sông Đà 10 CTCP Sông Đà 6 CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư

Mã CK PVX SD5 VC9 VCG VE1 VMC VNE STL VC2 VC3 HBC HUT MCG SD7 SD9 SDT SD6 CII CNT

208

Phụ lục số 11: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô vừa

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tên công ty CTCP Xây dựng Phục Hưng CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An CTCP Sông Đà 2 CTCP xây dựng số 5 CTCP xây dựng số 1 CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP LILAMA 10 CTCP đầu tư và xây dựng số 18 CTCP đầu tư phát triển Sông Đà CTCP Sông đà 11 CTCP Sông Đà 4 CTCP Chương Dương

Mã CK PHC PVA SD2 VC5 VC1 CTN L10 L18 SIC SJE SD4 CDC

Phụ lục số 12: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô nhỏ

STT Tên công ty

Mã CK

1

CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện

PTC

2

CTCP Sông đà 9.06

S96

3

CTCP Sông đà 9.09

S99

4

CTCP xây dựng số 7

VC7

5

CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9

VE9

6

CTCP tư vấn xây dựng điện 2

TV2

7

CTCP tư vấn xây dựng điện 3

TV3

8

CTCP tư vấn xây dựng điện 4

TV4

9

CTCP xây dựng số 15

V15

10

CTCP xây dựng Sông Hồng

ICG

11

CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài

LUT

12

CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà

SDH

209

13

CTCP 482

B82

14

CTCP xây dựng và đầu tư 492

C92

15

CTCP đầu tư và xây dựng Cotec

CID

16

CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam

CSC

Phụ lục số 13: Những CTCP XDNY mẫu nghiên cứu nhóm 1

STT

Tên công ty

Mã Ck

CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện

1

PTC

CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An

2

PVA

CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam

3

PVX

CTCP Sông Đà 2

4

SD2

CTCP Sông Đà 5

5

SD5

CTCP xây dựng số 7

6

VC7

CTCP xây dựng số 9

7

VC9

CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam

8

VCG

CTCP Vimeco

9

VMC

CTCP tư vấn xây dựng điện 2

10

TV2

CTCP tư vấn xây dựng điện 3

11

TV3

CTCP tư vấn xây dựng điện 4

12

TV4

CTCP xây dựng số 1

13

VC1

CTCP xây dựng số 2

14

VC2

CTCP LILAMA 10

15

L10

CTCP đầu tư và xây dựng số 18

16

L18

CTCP Sông Đà 9

17

SD9

CTCP Sông Đà 10

18

SDT

CTCP Sông đà 11

19

SJE

CTCP Sông Đà 4

20

SD4

CTCP Sông Đà 6

21

SD6

22

CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh

CII

23

CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư

CNT

210

Phụ lục số 14: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 2

STT

Tên công ty

Mã Ck

1

CTCP Xây dựng Phục Hưng

PHC

2

CTCP Sông đà 9.06

S96

3

CTCP Sông đà 9.09

S99

4

CTCP xây dựng số 5

VC5

5

CTCP xây dựng điện VNECO 1

VE1

6

CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9

VE9

7

CTCP Xây dựng điện Việt Nam

VNE

8

CTCP Sông Đà Thăng Long

STL

9

CTCP xây dựng số 15

V15

10

CTCP xây dựng số 3

VC3

11

CTCP xây dựng công trình ngầm

CTN

12

CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình

HBC

13

CTCP TASCO

HUT

14

CTCP xây dựng Sông Hồng

ICG

15

CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài

LUT

16

CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam

MCG

17

CTCP Sông Đà 7

SD7

18

CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà

SDH

19

CTCP đầu tư phát triển Sông Đà

SIC

20

CTCP 482

B82

21

CTCP xây dựng và đầu tư 492

C92

22

CTCP Chương Dương

CDC

23

CTCP đầu tư và xây dựng Cotec

CID

24

CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam

CSC

211

Phụ lục số 15: Doanh thu thuần các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015

2010

2011

2012

2013

ĐVT: Tỷ đồng 2015 2014

STT Mã CK 2009 PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

435.9 307.2 239.0 2,156.1 39.4 124.7 430.9 1,174.6 549.1 304.1 659.2 3,849.4 66.1 59.3 1,206.1 341.0 675.9 340.8 162.0 134.7 155.1 396.0 747.9 293.9 510.9 1,763.5 471.7 171.7 480.8 477.1 98.7 693.4 856.5 156.1 82.2 132.1 470.9 541.7 356.8 446.9 200.1 135.3 290.1 16.4 177.1 2,555.5 222.6

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

775.6 237.7 682.7 3,584.5 326.4 92.8 389.7 1,315.7 550.8 465.9 732.4 4,892.9 41.0 76.6 1,180.9 2,088.6 2,016.9 342.2 179.7 163.5 189.0 590.7 895.7 468.4 320.8 1,658.2 743.5 217.4 579.1 620.7 133.1 776.7 765.4 498.4 156.8 122.7 762.4 490.7 320.3 658.5 268.6 174.9 376.6 17.2 159.4 3,153.7 321.0

519.8 163.1 138.5 1,421.8 4.4 119.8 380.8 1,013.4 625.0 278.7 845.0 4,418.5 35.7 95.6 952.1 532.5 588.8 336.0 192.6 182.4 60.2 502.9 885.0 346.1 345.4 3,931.4 1,119.8 16.4 785.8 408.0 171.7 1,864.9 608.0 823.9 102.6 79.2 1,266.5 545.4 365.9 667.2 345.2 304.0 208.6 10.7 156.0 2,357.7 250.1

400.3 101.0 84.5 2,269.6 17.4 138.7 350.4 1,992.2 412.3 226.8 836.0 4,320.9 53.8 131.5 731.5 718.7 128.4 392.8 178.1 105.2 2.0 515.1 581.8 456.6 210.8 3,479.5 695.6 37.6 857.6 630.4 164.1 756.9 460.4 833.1 49.5 64.7 1,204.8 555.5 509.4 1,151.3 729.3 420.5 174.7 1.3 368.8 1,620.5 258.8

387.5 117.7 24.8 6,453.2 0.9 112.3 490.1 1,957.4 293.3 42.9 670.1 3,195.8 29.9 104.7 848.3 901.9 284.2 471.1 213.5 120.5 0.8 456.5 588.9 500.7 33.8 3,670.3 909.0 130.3 932.7 716.1 106.8 1,095.4 454.0 1,037.0 22.4 91.0 1,093.7 393.8 788.0 1,294.3 719.3 353.8 247.8 5.8 1,022.3 752.3 228.2

882.2 95.3 39.0 8,949.9 0.9 53.9 533.7 2,469.0 174.1 377.5 755.1 2,423.7 46.5 57.5 1,041.6 913.4 49.0 708.4 260.7 140.5 0.8 367.5 614.8 470.6 214.8 5,413.1 812.0 125.5 1,210.3 406.0 106.8 282.5 563.2 1,028.2 25.8 79.4 1,350.7 924.3 859.4 1,238.9 446.0 337.6 343.2 2.8 370.1 352.6 263.7

591.8 247.2 552.2 3,610.6 17.2 104.3 385.8 981.5 841.7 280.4 761.2 5,134.6 32.7 33.3 979.1 532.5 1,635.5 285.9 212.1 181.8 201.5 630.2 790.7 507.5 357.7 2,857.4 918.8 104.8 688.8 616.1 146.8 1,575.2 659.4 662.0 122.3 97.9 1,127.6 535.9 307.2 707.2 283.2 294.7 252.3 3.9 151.9 3,820.9 0.3

212

Phụ lục số 16: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY

trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015

STT Mã CK

435.9

2014 4.5 1.7 - 22.7 52.5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

2009 8.3 - 8.5 26.7 175.5 5.8 22.6 19.4 68.3 16.9 11.8 23.5 415.3 8.7 5.0 41.4 80.9 37.6 17.6 14.5 13.5 11.2 30.3 38.8 30.9 10.5 49.2 16.6 34.0 24.0 13.6 6.6 53.2 57.8 36.8 19.1 15.8 12.6 29.0 14.4 25.7 7.4 2.3 22.8 1.0 283.6 22.6 6.8

2011 2010 9.8 24.2 1.2 2.9 75.7 - 17.5 207.0 44.3 - 46.9 0.7 20.1 22.3 17.6 33.0 67.7 12.3 11.8 8.5 20.4 18.2 18.3 131.1 499.1 0.1 1.9 1.1 13.6 23.4 39.5 4.5 22.8 33.9 67.3 17.3 16.0 14.8 16.9 19.6 18.1 8.4 20.8 59.0 58.8 24.5 39.8 46.2 69.4 1.8 12.7 125.4 129.5 65.1 73.9 34.1 45.8 23.8 29.0 12.5 16.0 5.3 9.7 8.7 50.8 10.1 35.8 59.0 80.5 0.9 36.0 7.6 17.1 77.2 78.8 17.3 17.8 8.9 17.9 36.9 33.9 5.8 8.1 4.6 4.4 17.2 27.5 0.5 0.5 184.0 328.7 8.6 25.1 8.1 10.6

2012 0.2 - 53.1 - 118.6 - 1,368.9 - 5.2 2.3 10.6 30.5 8.8 4.9 24.0 646.3 10.4 4.6 9.2 63.5 - 133.9 15.7 12.1 20.2 - 11.2 30.1 22.9 19.5 0.8 102.0 35.2 1.9 26.9 10.2 3.3 4.6 1.1 54.1 - 65.5 12.1 86.6 20.4 5.2 48.0 5.0 4.8 3.7 0.5 265.8 - 12.7 0.9

2013 0.2 0.6 - 27.4 - 1,927.2 0.1 2.9 12.2 58.8 2.5 4.1 14.0 284.5 0.7 7.5 8.7 16.5 - 280.6 19.3 10.9 4.6 - 60.7 19.1 10.5 14.6 0.5 65.5 10.0 2.4 25.6 9.1 2.3 - 180.1 5.3 51.1 19.8 2.3 69.3 22.8 11.0 44.3 7.1 6.1 2.2 - 2.1 143.4 - 65.3 2.7

2015 13.9 3.3 83.1 136.7 - 6.7 - 6.7 17.7 21.4 8.2 9.3 37.7 60.5 54.7 17.2 7.2 4.8 11.2 8.5 304.1 316.6 3.7 4.6 1.6 10.0 23.6 18.3 89.2 34.6 - 1,549.0 - 910.0 57.1 36.2 110.5 12.8 22.3 22.5 - 29.2 - 29.2 11.9 11.7 14.8 16.6 42.9 17.6 1.5 - 57.7 171.8 74.0 159.7 255.8 18.0 14.4 30.4 26.7 7.0 6.9 1.5 1.5 28.1 21.6 0.6 7.3 53.7 53.0 23.3 - 2.0 1.5 0.4 79.5 77.3 85.7 20.4 25.0 21.3 63.6 71.4 0.6 3.3 6.4 8.8 17.0 8.0 0.8 - 5.6 432.9 235.5 53.6 - 54.1 8.6 11.7

213

Phụ lục số 17 : Hệ số nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015

STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 71.2% 71.1% 59.6% 43.5% 98.5% 80.3% 87.9% 61.2% 81.7% 80.2% 24.8% 39.3% 73.6% 68.1% 72.6% 63.5% 97.5% 86.4% 76.5% 78.5% 85.7% 87.1% 45.6% 71.6% 27.5% 48.6% 34.0% 37.5% 80.5% 79.7% 46.1% 64.3% 144.0% 95.8% 74.4% 75.1% 65.4% 65.1% 25.1% 61.9% 90.8% 63.6% 58.5% 68.9% 82.3% 83.4% 80.3% 85.0% 94.9% 83.8% 83.1% 77.3% 66.9% 83.0% 21.7% 26.1% 54.4% 79.6% 83.9% 82.6% 59.8% 38.6% 67.1% 67.5% 68.2% 69.7% 56.8% 63.4% 61.0% 53.9% 76.4% 78.2% 67.2% 67.8% 59.3% 70.6% 84.0% 81.3% 63.5% 70.8% 92.6% 84.7% 81.2% 84.5% 67.6% 63.3% 57.8% 61.9% 69.7% 70.8% 97.8% 88.0% 70.5% 84.4%

71.3% 42.1% 89.5% 100.0% 80.4% 31.0% 68.9% 78.1% 86.1% 77.4% 87.3% 50.6% 42.1% 54.5% 75.0% 62.3% 103.5% 73.9% 65.8% 38.7% 80.9% 67.0% 81.7% 82.7% 77.5% 79.9% 79.1% 53.2% 81.1% 84.7% 53.6% 59.1% 72.6% 64.3% 59.5% 78.1% 68.1% 65.1% 81.6% 67.0% 88.6% 83.3% 67.3% 56.5% 78.1% 90.9% 83.7%

71.4% 41.4% 90.5% 90.4% 81.7% 26.2% 73.2% 69.1% 89.3% 71.7% 87.2% 47.0% 29.2% 50.5% 79.5% 51.1% 137.4% 79.2% 67.5% 35.0% 90.8% 61.5% 82.8% 83.6% 97.0% 82.3% 65.6% 36.7% 80.6% 85.9% 59.8% 72.0% 70.5% 65.4% 60.1% 77.4% 65.1% 60.9% 83.0% 60.4% 91.0% 75.3% 68.9% 66.0% 64.1% 93.7% 78.9%

87.9% 43.6% 75.1% 55.5% 75.3% 45.2% 70.6% 78.3% 82.4% 77.5% 87.5% 79.6% 52.0% 62.4% 82.6% 74.4% 94.3% 72.9% 68.7% 60.1% 78.2% 74.5% 70.6% 84.9% 79.7% 53.0% 87.0% 54.1% 74.5% 84.3% 61.5% 79.5% 60.8% 50.2% 65.7% 77.0% 57.2% 76.6% 80.2% 67.6% 84.2% 90.6% 70.3% 43.6% 47.6% 87.8% 83.7%

71.3% 47.8% 86.0% 73.6% 80.4% 35.4% 70.5% 69.8% 85.4% 79.1% 86.3% 62.0% 57.0% 46.1% 77.9% 59.4% 98.5% 77.8% 66.7% 51.8% 66.9% 66.8% 79.7% 84.6% 82.0% 84.4% 82.1% 48.8% 80.2% 83.1% 52.1% 70.9% 71.5% 64.1% 66.5% 77.8% 66.2% 67.8% 78.6% 72.1% 86.3% 84.3% 68.1% 54.1% 75.0% 87.5% 84.5%

71.5% 44.7% 85.2% 54.5% 62.6% 35.9% 58.2% 49.2% 84.6% 75.9% 90.2% 74.1% 46.2% 47.2% 80.2% 60.7% 94.3% 74.5% 68.1% 66.0% 62.0% 73.2% 80.7% 84.2% 81.5% 64.5% 40.6% 34.6% 77.9% 79.5% 64.5% 62.8% 63.1% 56.9% 42.7% 75.0% 65.7% 72.3% 76.3% 62.9% 80.9% 85.3% 61.9% 37.7% 57.4% 87.2% 80.2%

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

214

Phụ lục số 18 : Hệ số nợ ngắn hạn/ Tổng nợ phải trả các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

Mã CK STT PHC 1 PTC 2 PVA 3 PVX 4 S96 5 S99 6 SD2 7 SD5 8 VC5 9 VC7 10 VC9 11 VCG 12 VE1 13 VE9 14 VMC 15 VNE 16 STL 17 TV2 18 TV3 19 TV4 20 V15 21 VC1 22 VC2 23 VC3 24 CTN 25 HBC 26 HUT 27 ICG 28 L10 29 L18 30 31 LUT 32 MCG SD7 33 SD9 34 SDH 35 SIC 36 SDT 37 SJE 38 SD4 39 SD6 40 B82 41 C92 42 CDC 43 CID 44 CII 45 CNT 46 CSC 47

CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 99.3% 99.2% 74.7% 85.4% 98.9% 38.1% 77.6% 95.9% 80.9% 100.0% 75.9% 89.8% 100.0% 69.7% 74.9% 99.3% 81.1% 93.4% 100.0% 95.0% 100.0% 87.1% 84.8% 71.6% 100.0% 93.7% 18.3% 100.0% 69.1% 94.9% 81.2% 79.3% 97.0% 84.4% 98.9% 40.0% 94.9% 86.6% 88.8% 96.4% 98.1% 88.9% 71.7% 100.0% 26.3% 70.3% 54.3%

99.0% 100.0% 66.2% 93.7% 81.1% 92.6% 67.8% 77.3% 96.1% 97.4% 94.0% 51.3% 99.8% 76.4% 90.3% 33.7% 28.9% 96.7% 99.5% 88.3% 93.8% 98.7% 89.5% 53.7% 84.0% 97.5% 58.7% 99.9% 86.4% 92.7% 98.0% 63.4% 87.7% 70.0% 88.3% 17.0% 90.6% 89.2% 69.8% 85.4% 88.0% 73.9% 95.9% 77.7% 17.9% 72.5% 94.5%

99.3% 98.9% 90.6% 98.2% 96.6% 99.2% 81.7% 90.5% 98.2% 95.4% 66.4% 53.5% 99.1% 98.9% 98.5% 50.7% 60.5% 86.9% 100.0% 75.0% 98.8% 99.8% 85.9% 86.5% 99.1% 94.0% 28.2% 100.0% 50.9% 95.1% 81.4% 87.1% 95.4% 82.5% 94.6% 41.1% 96.0% 85.1% 77.0% 94.9% 98.5% 91.6% 89.7% 86.4% 40.9% 71.3% 52.5%

100.0% 98.0% 97.2% 87.2% 98.9% 100.0% 77.8% 96.1% 87.8% 75.0% 75.0% 66.8% 100.0% 78.4% 97.6% 70.2% 65.6% 100.0% 100.0% 92.1% 100.0% 88.7% 96.7% 87.0% 100.0% 95.9% 28.8% 100.0% 49.0% 95.2% 81.2% 74.6% 97.0% 84.9% 96.5% 38.5% 94.6% 92.6% 87.1% 92.8% 97.7% 80.9% 71.5% 85.3% 48.2% 81.3% 36.7%

99.7% 98.1% 91.4% 89.5% 98.9% 100.0% 82.9% 91.5% 99.1% 91.0% 69.7% 68.0% 100.0% 99.4% 99.1% 88.3% 74.0% 100.0% 100.0% 90.0% 97.9% 92.9% 88.5% 81.1% 102.5% 97.7% 35.8% 100.0% 48.2% 95.1% 82.8% 100.0% 96.7% 84.9% 95.6% 36.1% 98.0% 89.3% 78.6% 89.4% 98.9% 80.8% 87.4% 89.4% 45.8% 78.7% 54.8%

99.6% 99.4% 96.0% 95.7% 92.5% 87.7% 61.7% 88.9% 96.1% 98.6% 56.2% 46.4% 97.0% 84.9% 89.2% 27.7% 53.3% 98.7% 99.4% 94.6% 97.2% 99.3% 69.9% 34.2% 88.3% 96.9% 35.6% 99.9% 50.3% 91.4% 83.0% 69.7% 76.4% 77.4% 79.2% 29.6% 84.7% 85.3% 75.0% 83.4% 91.2% 68.2% 85.3% 84.1% 25.7% 86.2% 55.8%

98.9% 98.5% 79.8% 98.8% 94.8% 96.2% 77.6% 90.0% 97.0% 99.3% 65.6% 60.5% 98.2% 53.7% 93.6% 41.7% 53.0% 99.7% 99.1% 57.8% 98.8% 99.8% 86.6% 76.1% 98.2% 97.2% 25.8% 99.8% 61.1% 94.4% 64.9% 80.5% 93.1% 78.9% 90.7% 35.2% 92.4% 89.3% 71.4% 90.2% 96.0% 91.5% 87.0% 94.6% 27.9% 86.7% 49.8%

215

Phụ lục số 19: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 72.1% 71.4% 77.1% 70.2% 64.3% 64.2% 75.3% 50.5% 90.4% 91.0% 67.1% 62.4% 83.8% 85.9% 71.8% 69.8% 93.5% 92.8% 88.0% 88.9% 85.2% 78.7% 47.1% 44.6% 87.9% 84.6% 50.2% 47.2% 83.5% 84.2% 69.9% 60.3% 39.1% 54.8% 91.8% 89.6% 79.8% 82.6% 44.3% 53.8% 95.5% 94.1% 85.5% 87.7% 86.1% 85.4% 66.6% 86.2% 77.2% 84.5% 84.9% 74.8% 22.2% 31.7% 87.1% 81.0% 70.9% 49.0% 86.6% 79.8% 65.8% 62.5% 57.3% 69.3% 60.3% 63.2% 63.8% 58.3% 69.0% 67.1% 10.3% 59.3% 83.4% 76.2% 61.6% 63.9% 79.0% 64.7% 63.9% 63.8% 89.0% 84.8% 83.8% 80.5% 72.7% 66.2% 62.9% 73.7% 30.6% 27.9% 57.2% 76.7% 66.7% 46.1%

73.4% 70.2% 78.1% 71.5% 91.7% 64.1% 88.0% 71.8% 93.2% 88.8% 78.8% 41.5% 81.1% 512.2% 85.3% 52.6% 48.3% 80.4% 84.1% 57.4% 93.7% 93.2% 85.6% 84.3% 87.7% 82.7% 28.2% 106.8% 50.6% 78.0% 67.6% 70.1% 60.9% 57.0% 66.4% 62.1% 81.8% 66.3% 55.2% 70.7% 88.4% 77.8% 71.3% 71.2% 18.8% 73.6% 45.6%

75.4% 73.6% 81.2% 73.8% 91.3% 65.3% 88.9% 71.6% 95.2% 89.8% 80.5% 45.9% 862.6% 60.1% 87.5% 58.8% 50.9% 87.7% 84.8% 50.3% 95.1% 94.9% 88.6% 82.9% 88.1% 83.6% 29.7% 84.9% 57.0% 80.9% 68.9% 71.3% 57.8% 61.0% 70.7% 65.6% 81.5% 69.4% 63.4% 72.7% 86.9% 84.3% 70.0% 68.9% 18.8% 66.7% 47.3%

58.3% 67.0% 70.7% 47.4% 87.1% 72.3% 74.8% 71.6% 87.7% 86.8% 84.0% 32.7% 76.5% 56.8% 81.2% 67.1% 46.9% 92.9% 79.6% 76.0% 90.8% 88.5% 77.0% 85.0% 68.3% 64.5% 54.4% 76.8% 68.4% 79.4% 71.1% 73.3% 60.2% 62.9% 75.9% 48.2% 70.5% 78.0% 46.7% 60.4% 79.3% 73.3% 81.5% 53.4% 5.3% 65.5% 60.4%

66.7% 66.5% 59.1% 49.6% 91.0% 63.0% 77.7% 72.6% 93.7% 69.5% 80.5% 37.8% 80.3% 49.4% 80.2% 66.7% 53.1% 94.4% 84.4% 53.1% 92.7% 90.2% 83.7% 84.7% 71.9% 64.1% 41.6% 82.6% 49.5% 85.0% 61.2% 79.5% 40.6% 56.2% 64.5% 52.9% 69.0% 62.1% 53.6% 63.3% 79.5% 79.0% 66.3% 51.9% 15.8% 79.9% 38.5%

76.8% 85.8% 84.1% 78.7% 90.4% 77.3% 84.3% 69.9% 96.1% 87.9% 83.0% 43.3% 91.0% 40.5% 88.1% 70.5% 57.7% 92.3% 84.1% 50.3% 95.5% 76.8% 86.0% 85.0% 93.1% 86.9% 19.6% 80.6% 69.3% 81.4% 65.8% 60.1% 59.3% 66.9% 71.5% 72.4% 80.3% 70.6% 74.0% 77.2% 88.0% 84.4% 71.2% 57.8% 17.3% 54.5% 46.5%

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

216

Phụ lục số 20: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

Mã CK STT PHC 1 PTC 2 PVA 3 PVX 4 S96 5 S99 6 SD2 7 SD5 8 VC5 9 VC7 10 VC9 11 VCG 12 VE1 13 VE9 14 VMC 15 VNE 16 STL 17 TV2 18 TV3 19 TV4 20 V15 21 VC1 22 VC2 23 VC3 24 CTN 25 HBC 26 HUT 27 ICG 28 L10 29 L18 30 31 LUT 32 MCG SD7 33 SD9 34 SDH 35 SIC 36 SDT 37 SJE 38 SD4 39 SD6 40 B82 41 C92 42 CDC 43 CID 44 CII 45 CNT 46 CSC 47

CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 1.020 0.670 1.303 1.537 0.873 1.422 1.003 0.911 1.119 1.428 7.105 1.727 1.466 1.565 1.032 1.184 1.186 1.106 1.150 1.148 1.310 1.022 1.149 0.799 3.195 1.472 2.121 1.194 1.386 1.089 1.526 2.672 0.335 1.720 1.321 1.318 1.219 1.165 1.857 1.431 1.052 1.238 1.677 1.204 1.234 1.218 1.158 1.865 0.814 1.021 1.090 1.248 1.807 1.065 4.018 1.420 1.886 1.062 1.087 1.016 1.355 1.180 1.078 1.454 0.911 1.129 1.330 1.789 1.144 1.307 0.335 3.687 1.308 1.359 1.198 1.140 1.058 0.835 1.044 1.046 0.980 1.070 1.160 1.095 1.500 1.208 1.089 1.575 1.667 0.625 0.832 1.031 1.742 0.764

1.037 1.059 1.484 1.783 1.002 0.992 0.988 0.825 1.181 1.149 1.827 2.109 1.526 1.555 1.137 1.003 1.112 1.115 1.178 1.275 1.374 1.323 1.252 1.334 20.467 1.435 11.242 1.111 1.111 1.177 1.745 1.069 0.810 0.665 1.189 1.186 1.261 1.289 1.477 1.444 1.420 1.201 1.399 1.525 1.251 1.225 1.151 1.237 1.080 1.110 1.042 1.070 1.219 1.048 2.190 1.596 1.240 1.458 0.987 1.004 1.593 1.551 1.134 1.207 0.893 0.824 1.078 1.118 1.056 1.243 1.941 2.329 1.287 1.222 1.150 1.195 0.911 0.989 1.033 1.216 1.040 0.991 1.007 1.254 1.167 1.188 1.522 1.364 0.611 0.526 1.181 0.932 1.027 1.031

1.016 1.639 1.002 0.835 1.198 1.650 1.627 1.222 1.107 1.139 1.377 1.029 1.774 2.343 1.128 2.250 1.079 1.196 1.280 1.503 1.497 1.276 1.182 1.334 1.026 0.995 1.482 3.113 1.007 1.025 2.493 1.277 0.975 1.165 1.372 2.153 1.218 1.014 1.114 1.000 1.042 1.042 1.202 1.260 1.410 1.005 1.097

1.075 2.115 0.956 0.998 1.119 2.948 1.480 1.053 1.225 1.633 1.270 1.379 3.113 1.022 1.137 1.965 0.640 1.165 1.245 1.563 1.052 1.408 1.074 1.169 0.959 1.102 1.037 2.196 1.755 0.995 1.355 1.120 0.868 1.205 1.233 2.427 1.305 1.252 1.023 1.378 0.990 1.385 1.445 1.026 0.560 0.715 1.606

0.937 1.497 0.722 0.952 1.574 2.004 2.165 1.660 1.154 0.929 1.589 1.097 1.792 1.233 1.121 3.970 1.057 1.284 1.247 0.850 1.538 1.240 1.484 2.938 0.999 1.026 2.875 2.393 1.264 1.170 1.142 1.816 0.842 1.274 1.904 2.387 1.240 1.007 0.937 1.206 1.077 1.359 1.257 1.636 1.074 1.062 0.860

217

Phụ lục số 21: Hệ số khả năng thanh toán nhanh các CTCP xây dựng

niêm yết trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 0.486 0.484 1.059 1.146 0.717 0.925 0.460 0.774 1.062 1.137 6.746 0.859 0.771 0.715 0.638 0.774 0.544 0.435 0.895 0.458 0.757 0.558 1.085 0.902 2.825 1.358 1.912 1.602 0.769 0.790 1.477 2.078 0.277 0.691 1.218 1.040 1.016 1.011 1.624 1.412 0.636 1.464 1.043 0.530 0.514 0.408 0.568 0.559 0.534 0.552 1.020 0.941 1.735 1.308 1.650 1.542 1.097 0.604 1.001 0.948 1.003 1.520 0.707 0.751 0.640 0.759 0.955 0.598 0.625 0.965 0.327 0.462 0.946 0.595 1.077 0.721 0.681 0.747 0.568 0.529 0.363 0.471 0.431 0.492 0.626 0.637 0.971 1.161 1.589 1.264 0.594 0.839 1.397 0.616

0.402 1.566 0.870 0.654 1.062 2.538 0.733 0.448 0.702 1.139 0.719 1.315 3.020 0.872 0.786 1.847 0.265 1.065 1.053 1.393 0.636 0.810 0.431 0.483 0.701 1.053 0.957 0.773 0.840 0.917 1.003 0.665 0.530 0.725 0.684 0.333 0.958 0.997 0.366 0.743 0.323 0.836 0.659 0.907 0.487 0.498 1.102

0.431 1.239 1.154 0.762 1.117 1.275 1.017 0.619 0.463 0.903 0.454 0.611 1.173 0.902 0.532 2.466 1.093 1.129 0.820 1.376 0.995 0.542 0.726 1.069 0.668 0.972 0.831 1.366 0.547 0.928 0.228 0.858 0.554 1.638 1.084 2.853 0.670 0.781 0.464 0.454 0.524 0.341 0.806 1.127 0.614 0.875 0.577

0.565 1.014 0.868 0.941 1.113 1.165 0.621 0.661 0.563 0.465 0.618 1.073 1.216 11.015 0.855 1.576 0.485 0.949 1.084 1.409 1.025 1.306 0.481 0.324 0.657 1.001 1.018 0.685 0.607 0.889 0.868 0.593 0.580 0.607 0.610 0.326 0.857 0.917 0.355 0.483 0.393 0.538 0.658 1.522 0.524 0.977 0.528

0.590 1.218 0.903 0.698 1.092 1.662 0.684 0.450 0.717 0.467 0.734 1.075 20.188 1.002 0.933 0.985 0.349 0.983 1.129 1.310 0.762 0.573 0.520 0.357 1.093 1.038 0.926 0.484 0.758 0.935 0.845 0.566 0.554 0.740 0.705 0.297 0.846 0.900 0.399 0.770 0.365 0.840 0.489 0.850 0.431 0.732 0.666

0.691 1.240 0.677 0.926 1.481 1.229 1.377 0.893 0.498 0.781 0.706 0.915 1.675 0.976 0.631 3.720 0.957 1.153 0.953 0.834 1.294 0.534 0.688 1.596 0.571 0.933 2.598 2.336 0.598 1.103 0.376 1.179 0.842 0.626 1.525 1.385 0.602 0.774 0.458 0.618 0.714 0.479 0.716 1.321 0.792 0.826 0.661

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

218

Phụ lục số 22: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY

trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

Mã CK PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

2009 1.034 0.744 0.461 0.566 0.286 0.870 0.964 1.433 1.076 0.747 0.559 0.230 1.081 0.544 1.152 0.203 0.234 1.237 1.192 0.909 0.420 0.598 1.049 0.231 0.984 1.301 0.411 0.411 0.983 0.979 0.626 0.624 0.705 0.493 0.331 0.275 0.532 0.681 0.772 0.805 1.286 0.834 0.572 0.620 0.079 1.739 1.018

2010 1.354 0.569 0.529 0.600 0.820 0.437 0.915 1.836 0.918 0.870 0.534 0.278 0.706 0.460 1.127 1.255 0.364 1.213 1.026 0.774 0.558 0.755 0.766 0.360 0.538 0.909 0.280 0.508 0.885 1.050 0.676 0.369 0.813 0.439 0.348 0.201 0.604 0.858 0.639 1.014 1.094 0.796 0.583 0.746 0.051 1.700 0.672

2011 1.050 0.592 0.422 0.485 0.038 0.467 0.645 0.964 1.189 0.502 0.563 0.317 0.542 0.276 0.934 0.299 0.320 0.913 1.226 0.771 0.567 0.800 0.594 0.351 0.576 0.946 0.306 0.289 0.955 0.890 0.501 0.712 0.591 0.463 0.257 0.145 0.757 0.925 0.495 0.808 0.965 1.391 0.369 0.106 0.031 2.054 0.001

2012 0.959 0.466 0.146 0.137 0.010 0.562 0.621 0.807 0.957 0.555 0.579 0.315 0.746 0.648 1.050 0.309 0.110 0.896 1.023 0.656 0.176 0.656 0.647 0.259 0.580 0.869 0.374 0.057 0.976 0.595 0.452 0.751 0.534 0.559 0.224 0.113 0.821 0.989 0.648 0.577 1.041 1.410 0.262 0.358 0.027 1.403 0.418

2013 0.762 0.314 0.084 0.255 0.041 0.697 0.569 1.075 0.630 0.471 0.549 0.383 1.457 0.728 0.915 0.380 0.022 1.115 0.902 0.396 0.007 0.673 0.396 0.385 0.428 0.757 0.206 0.071 0.923 0.802 0.420 0.298 0.381 0.546 0.100 0.093 0.752 0.882 0.748 0.862 1.744 1.794 0.225 0.052 0.054 1.150 0.445

2014 0.714 0.367 0.025 0.711 0.002 0.530 0.653 1.125 0.455 0.107 0.453 0.291 0.816 0.564 0.832 0.601 0.061 0.867 0.939 0.452 0.003 0.726 0.372 0.386 0.052 0.668 0.249 0.316 0.966 0.847 0.236 0.545 0.383 0.611 0.045 0.134 0.486 0.636 0.991 0.998 1.461 1.392 0.304 0.373 0.153 0.644 0.453

2015 1.549 0.201 0.056 1.027 0.002 0.097 0.714 1.292 0.304 0.766 0.565 0.229 1.136 0.291 0.811 0.521 0.010 1.070 1.171 0.583 0.003 0.635 0.401 0.382 0.373 0.805 0.160 0.367 1.204 0.544 0.236 0.157 0.539 0.741 0.055 0.114 0.560 1.240 0.897 0.886 0.801 1.029 0.424 0.179 0.047 0.381 0.667

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

219

Phụ lục số 23: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP

XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

STT Mã CK

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

3.0% -0.5% 6.7% 5.9% 5.4% 24.0% 6.8% 11.9% 5.6% 5.0% 3.1% 5.5% 13.4% 6.3% 5.8% 9.8% 1.8% 8.7% 14.2% 12.9% 5.8% 6.8% 6.6% 3.2% 5.0% 6.2% 2.4% 8.6% 7.6% 6.5% 6.5% 10.5% 6.2% 12.7% 10.5% 7.3% 11.7% 5.9% 10.0% 7.2% 6.5% 3.1% 6.9% 4.6% 15.9% 5.1% 4.3%

6.7% 2.1% 10.8% 10.3% 15.0% 12.8% 7.2% 15.6% 2.8% 8.3% 3.9% 6.1% 6.2% 14.7% 8.0% 5.4% 3.6% 7.8% 13.0% 12.0% 10.8% 12.4% 4.9% 8.8% 6.2% 11.9% 3.7% 11.3% 7.5% 7.7% 8.4% 5.7% 7.4% 12.1% 12.6% 6.6% 10.6% 6.3% 9.9% 9.3% 6.6% 4.7% 7.3% 2.9% 15.9% 6.4% 3.5%

4.1% 2.6% 1.9% 4.4% -9.3% 4.6% 6.5% 8.2% 7.7% 3.1% 5.1% 4.2% 3.9% 1.2% 8.6% 2.8% 3.2% 8.1% 11.7% 15.9% 8.2% 11.7% 4.1% 5.9% 5.0% 0.6% 3.2% 9.5% 12.2% 6.9% 4.5% 4.3% 7.4% 10.5% 5.0% 4.8% 11.5% 6.7% 10.2% 8.5% 7.0% 7.4% 4.4% 1.8% 6.9% 9.6% 3.0%

3.3% -13.4% -10.1% -12.1% -1.0% 4.6% 5.4% 8.1% 7.2% 5.8% 4.0% 7.1% 26.5% 5.2% 6.6% 7.5% -1.5% 6.6% 8.8% 13.5% 1.6% 7.2% 4.4% 2.8% 5.0% -0.2% 1.7% 2.0% 9.2% 7.1% 3.6% 3.7% 5.8% 10.5% -10.8% 4.8% 11.3% 7.0% 7.2% 9.5% 6.8% 7.2% 1.8% 2.8% 8.1% 7.0% 1.8%

2.5% 0.9% -0.7% -21.0% 0.0% 3.8% 5.8% 9.6% 5.7% 2.5% 3.8% 5.2% 9.2% 8.3% 4.7% 4.4% -4.7% 7.7% 7.8% 4.3% -16.1% 4.4% 1.7% 1.7% 3.3% -0.4% 0.9% 1.2% 7.7% 3.8% 3.9% -4.3% 5.4% 8.7% 6.2% 2.9% 9.3% 6.1% 6.4% 9.2% 5.2% 6.4% 1.7% -8.2% 4.2% 2.5% 2.3%

2.8% 0.9% -0.1% 0.1% -1.6% 13.8% 3.7% 9.2% 9.9% 2.6% 3.3% 0.5% 12.6% 8.7% 4.3% 5.6% -24.5% 8.7% 7.2% 9.4% -5.7% 2.6% 2.6% 1.9% -6.9% 0.1% 7.4% 3.8% 6.5% 3.0% 1.1% 3.6% 3.4% 7.8% -0.1% 2.8% 6.4% 4.8% 7.9% 10.8% 4.4% 6.0% 2.4% -36.2% 7.0% 0.6% 3.7%

6.1% 1.0% 13.9% 1.6% -1.6% 4.4% 4.1% 5.8% 16.8% 5.3% 2.7% 3.1% 11.1% 3.6% 3.9% 7.5% -4.7% 11.4% 6.3% 10.7% -5.7% 2.6% 2.2% 4.5% 1.1% 4.7% 4.0% 5.5% 6.4% 3.0% 1.1% 5.9% 2.2% 9.2% 6.4% 2.4% 5.8% 14.4% 6.4% 8.7% 3.7% 3.9% 3.9% 5.0% 10.5% 9.3% 4.6%

220

Phụ luc số 24: Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) các CTCP XDNY giai đoạn 2009 - 2015

STT Mã CK

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

2.0% -2.1% 5.1% 4.6% 4.2% 15.8% 4.3% 8.3% 3.3% 2.9% 2.0% 2.5% 14.3% 4.6% 3.9% 4.8% 1.3% 6.4% 10.7% 9.1% 3.0% 4.6% 5.4% 2.4% 2.0% 3.6% 1.4% 8.1% 4.9% 2.8% 4.2% 4.8% 4.8% 11.6% 7.7% 3.3% 1.4% 3.6% 3.1% 4.6% 4.7% 1.4% 4.5% 3.8% 12.7% 1.5% 3.1%

4.2% 0.3% 5.9% 7.3% 11.1% 9.5% 4.1% 9.4% 2.0% 3.8% 1.3% 2.8% 3.3% 8.2% 3.8% 1.4% 1.2% 5.7% 9.6% 8.6% 6.1% 7.5% 3.4% 5.3% 2.1% 7.1% 2.8% 10.7% 4.4% 2.7% 4.9% 2.4% 3.8% 7.1% 8.0% 2.8% 6.2% 3.1% 3.6% 5.2% 3.3% 2.0% 4.3% 2.1% 10.5% 1.4% 2.2%

1.7% 0.7% -1.3% 2.8% -10.5% 0.3% 3.7% 3.2% 1.7% 1.5% 1.3% 0.8% 0.1% 1.0% 2.2% 0.3% 0.7% 5.5% 8.6% 8.3% 2.4% 7.5% 1.8% 3.2% 0.3% 4.1% 2.2% 9.4% 3.3% 1.8% 1.8% 0.4% 0.9% 4.1% 0.2% 1.1% 5.2% 3.0% 1.4% 4.2% 2.0% 2.2% 2.5% 1.4% 3.8% 0.5% 1.3%

0.0% -15.2% -12.5% -13.2% -1.2% 1.1% 1.7% 2.4% 1.4% 1.0% 1.6% 4.6% 21.7% 3.1% 1.0% 3.7% -2.5% 4.2% 6.5% 7.3% -3.3% 3.9% 1.7% 1.5% 0.1% 2.3% 1.2% 0.7% 3.3% 1.5% 0.9% 0.2% 0.1% 3.7% -14.3% 1.7% 5.6% 3.7% 0.9% 4.1% 1.5% 2.2% 0.5% 1.8% 4.6% -0.8% 0.2%

0.0% 0.2% -2.7% -21.6% 0.0% 1.4% 2.0% 3.2% 0.4% 0.9% 0.9% 2.5% 2.0% 4.2% 1.1% 0.9% -4.8% 5.5% 5.5% 1.7% -22.0% 2.5% 0.7% 1.2% 0.1% 1.4% 0.3% 0.5% 2.8% 1.2% 0.6% -7.1% 0.4% 3.3% 4.0% 0.3% 4.3% 3.6% 1.6% 3.3% 1.7% 2.6% 0.3% -8.2% 2.1% -4.6% 0.5%

0.8% 0.5% -2.3% 0.6% -1.6% 10.1% 1.2% 3.5% 2.7% 1.2% 0.6% 2.9% 12.5% 5.4% 1.8% 2.3% -33.1% 6.7% 5.6% 8.4% -11.5% 1.9% 1.0% 1.4% -8.9% 1.3% 7.0% 3.5% 2.8% 0.8% 0.3% 1.1% 0.6% 3.1% -0.4% 0.1% 3.4% 3.3% 2.7% 5.5% 0.7% 3.5% 1.0% -36.2% 3.5% -4.6% 2.3%

2.4% 0.7% 11.9% 1.6% -1.6% 3.2% 1.1% 2.0% 9.5% 1.5% 0.8% 2.9% 9.1% 0.8% 1.8% 5.1% -18.2% 8.6% 49.6% 9.4% -11.5% 2.1% 1.0% 3.5% 0.3% 2.6% 3.2% 5.3% 3.0% 0.9% 0.3% 1.6% 0.1% 3.9% 5.0% 0.2% 3.3% 11.5% 2.6% 4.6% 0.1% 1.9% 2.1% 5.3% 5.5% 5.8% 2.2%

221

Phụ luc số 25: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP

XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015

2011

2012

2013

2014

2015

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

Mã CK PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

2009 16.4% -3.7% 20.6% 10.3% 16.9% 28.8% 17.6% 38.4% 18.9% 12.9% 15.9% 12.2% 29.7% 12.2% 23.4% 20.6% 22.7% 23.5% 34.0% 22.9% 14.0% 17.9% 18.5% 16.1% 9.9% 8.5% 11.0% 17.8% 19.2% 17.8% 10.9% 23.4% 16.3% 23.4% 22.5% 14.3% 3.3% 21.8% 15.7% 14.3% 30.0% 14.8% 15.1% 6.8% 24.2% 12.6% 19.0%

2010 14.8% 0.5% 39.7% 16.0% 29.7% 14.8% 9.9% 18.6% 12.8% 15.8% 13.6% 11.0% 6.1% 15.5% 19.1% 3.5% 21.2% 22.2% 30.2% 25.2% 16.2% 28.0% 17.6% 33.8% 11.5% 19.9% 15.6% 16.4% 20.0% 13.2% 13.8% 6.5% 10.3% 16.4% 13.9% 11.2% 18.2% 11.2% 15.1% 14.1% 17.3% 13.6% 11.2% 3.4% 24.6% 10.6% 11.3%

6.0% 1.2% -6.8% 7.2% -52.8% 0.5% 11.7% 8.9% 12.7% 7.1% 10.4% 2.9% 0.3% 1.5% 11.0% 0.7% 15.9% 22.2% 24.5% 21.8% 6.5% 24.0% 11.1% 21.3% 1.8% 18.3% 12.8% 12.7% 16.2% 10.3% 3.0% 1.2% 3.0% 11.3% 0.4% 5.2% 16.1% 10.1% 7.7% 14.4% 12.8% 14.0% 6.8% 3.6% 13.0% 3.8% 8.5%

0.1% -29.1% -89.2% -49.9% -6.2% 1.7% 5.9% 8.0% 9.3% 4.7% 12.0% 12.1% 50.5% 5.8% 4.6% 9.1% -170.1% 18.9% 19.4% 15.1% -9.9% 11.8% 8.2% 9.5% 0.8% 14.5% 6.5% 0.6% 16.9% 8.8% 1.8% 0.6% 0.3% 10.2% -42.7% 7.8% 16.6% 11.5% 4.3% 14.9% 11.1% 14.1% 1.5% 4.0% 18.6% -6.0% 1.0%

0.1% 0.3% -26.0% -236.5% 0.1% 2.1% 6.4% 14.5% 2.7% 3.8% 7.3% 5.1% 3.5% 9.2% 4.4% 2.3% 139.0% 21.0% 16.2% 2.8% -115.5% 7.6% 3.9% 7.1% 0.5% 7.1% 1.4% 1.0% 14.6% 7.6% 1.2% -33.2% 1.6% 9.4% 9.9% 1.5% 13.5% 10.4% 8.7% 10.0% 14.8% 15.6% 0.9% -18.9% 9.6% -51.2% 2.9%

2.9% 0.9% -24.2% 6.1% -8.8% 13.7% 4.6% 11.3% 25.1% 4.2% 4.5% 5.5% 17.7% 10.9% 8.8% 4.7% 88.5% 32.0% 17.3% 12.9% -124.7% 4.8% 6.1% 8.3% -205.5% 7.9% 20.3% 5.5% 14.3% 5.8% 0.8% 3.8% 2.1% 9.0% -1.0% 0.2% 9.8% 8.4% 15.8% 13.9% 7.4% 14.0% 3.1% -106.6% 9.8% -73.6% 11.1%

8.5% 1.7% 779.1% 13.0% -8.8% 4.2% 4.2% 7.2% 380.1% 6.2% 5.9% 5.3% 12.6% 1.3% 9.4% 9.4% 41.2% 33.6% 143.6% 12.5% -124.7% 5.0% 5.4% 17.7% 5.1% 15.1% 9.5% 6.7% 15.0% 5.9% 0.8% 4.7% 0.2% 9.0% 13.4% 0.9% 10.0% 28.3% 16.3% 12.5% 1.5% 10.4% 6.5% 18.7% 18.1% 268.7% 7.4%

222

Phụ lục số 26 : phân tích SWOT các doanh nghiệp xây dựng ở Việt

Nam

Điểm mạnh Điểm yếu

 Hệ thống chính sách và quy hoạch  Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các

cụ thể mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia

doanh nghiệp đấu thầu, giảm tính hiệu quả đấu thầu

 Ưu tiên của Chính phủ đầu tư vốn các công trình khi các nhà thầu đảm

vào lĩnh vực hạ tầng giao thông nhận không đủ năng lực thi công các

 Nguồn lao động giá rẻ công trình.

 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp

còn nhiều hạn chế, sử dụng công nghệ

lạc hậu.

 Khả năng quản lý năng lực thầu còn yếu

kém

 Thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp

Cơ hội Thách thức

 Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong

đấu thầu các công trình xây dựng

 Rủi ro trong việc thay đổi chính sách

(Quy hoạch, khunng phí đường bộ …)

 Tốc độ đô thị hóa nhanh kéo thu nhu cầu lớn trong lĩnh vực xây dựng đặc biệt các lĩnh vực xây dựng chuyên nhành như hạ tầng giao thông

 Quy trình thanh, quyết toán các công

trình, dự án sử dụng ngân sách Nhà

nước còn phức tạp

 Năng suất lao động của Việt Nam còn ở

 Khung pháp lý cho hình thức PPP ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

mức khá thấp tăng chi phí cho doanh

nghiệp.

 Ký kết các hiệp định thương mại tạo điều kiện khơi thông dòng vốn FDI vào lĩnh vực xây dựng

 Mặt bằng lãi suất hiện khá thấp và

ổn định

Nguồn: Fpts.com.vn

223

Phụ lục số 27: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP xây dựng

niêm yết trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015

STT Mã CK

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC

2009 1.80 0.77 1.06 0.23 0.24 1.69 1.81 1.23 1.28 1.95 45.01 0.32 0.97 2.70 5.48 5.14 1.81 0.09 0.23 0.30 0.72 1.36 0.28 1.70 1.06 1.12 1.31 0.26 1.19 2.78 4.59 1.57 0.38 0.11 4.00 0.64 0.41 0.91 1.99 0.65 1.39 1.80 0.78 58.43 0.20 3.55 0.70

2010 0.70 0.38 1.41 0.51 0.13 0.91 0.46 0.50 1.80 1.95 52.04 0.18 0.68 1.23 5.06 3.75 4.68 0.14 0.23 0.82 0.78 1.76 0.88 0.85 1.28 1.81 0.06 0.54 1.31 1.70 4.31 0.79 1.46 0.72 1.35 1.14 0.72 0.21 1.72 0.47 1.29 2.97 0.59 93.14 0.21 3.90 0.42

2011 0.64 0.29 0.77 0.57 0.21 0.96 0.81 0.75 2.89 1.59 26.15 0.62 0.53 0.68 4.60 3.42 4.74 0.27 1.06 0.03 0.74 0.88 1.87 1.31 1.33 2.41 0.43 0.64 1.02 1.83 1.19 1.03 1.68 0.90 1.68 0.84 0.81 1.19 1.72 0.82 1.67 3.14 0.69 177.23 0.28 3.92 0.73

2012 0.90 0.28 1.50 0.41 0.14 0.83 0.94 1.09 3.58 1.64 19.90 0.20 0.73 0.35 3.96 2.84 14.35 0.15 0.63 0.03 1.01 0.96 0.92 1.85 1.46 3.05 0.44 0.59 0.78 1.72 1.57 1.06 1.66 0.93 2.18 0.70 0.85 0.99 1.79 0.09 1.89 3.08 0.90 185.77 0.97 2.81 0.85

2013 0.90 0.12 1.62 1.25 0.22 0.21 1.13 2.04 3.79 1.41 9.28 0.10 0.02 0.38 1.81 2.49 - 8.58 0.15 0.16 0.14 1.82 0.77 0.98 1.11 1.00 2.21 0.69 0.62 0.86 1.91 3.04 0.98 1.38 0.95 1.81 0.45 0.97 0.95 2.43 0.98 1.65 2.03 0.92 265.51 0.81 4.28 0.85

2014 1.04 0.12 11.61 0.08 0.24 0.90 1.02 1.40 4.24 0.33 9.03 0.07 0.77 0.55 2.22 1.95 - 0.92 0.24 0.10 0.03 - 0.13 1.20 0.01 5.01 2.70 0.23 0.36 0.96 2.12 2.67 0.79 1.20 0.97 1.64 0.41 0.59 0.65 2.71 0.75 2.94 2.69 0.52 372.24 0.59 6.74 0.19

2015 1.37 0.37 98.04 0.06 1.10 0.30 1.21 1.59 18.90 0.28 2.12 0.10 0.69 0.73 1.19 0.88 - 1.19 0.20 0.04 - - 0.00 1.04 0.13 4.80 2.87 0.06 0.35 0.97 1.82 1.61 0.58 1.03 0.78 1.75 0.23 0.70 0.59 2.82 0.95 3.76 3.23 0.52 - 0.17 19.74 0.15

224

Phụ lục số 28: Đánh giá rủi ro nguy cơ phá sản các CTCP XDNY

trong mẫu nghiên cứu theo Z-score

STT

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

CK

PHC

1

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

PTC

2

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

PVA

3

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

PVX

4

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo Cảnh báo

S96

5

Cảnh báo

An toàn

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

S99

6

An toàn

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo

Cảnh báo Nguy cơ

SD2

7

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

SD5

8

An toàn

An toàn

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

VC5

9

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

10 VC7

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo

11 VC9

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

12 VCG

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo

An toàn

An toàn

An toàn

13 VE1

An toàn

Cảnh báo

Nguy cơ

An toàn

An toàn

Cảnh báo An toàn

14 VE9

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

An toàn

Cảnh báo

Cảnh báo Nguy cơ

15 VMC

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

16 VNE

Nguy cơ

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo Cảnh báo

17

STL

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

18

TV2

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

19

TV3

An toàn

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo An toàn

20

TV4

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Cảnh báo Cảnh báo

21

V15

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

22 VC1

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Nguy cơ

23 VC2

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

24 VC3

Nguy cơ

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

25 CTN

Cảnh báo

Nguy cơ

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

26 HBC

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

27 HUT

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

28

ICG

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo

29

L10

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

30

L18

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Nguy cơ

31

LUT

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

32 MCG

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

33

SD7

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

225

34

SD9

An toàn

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo Cảnh báo

35

SDH

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

36

SIC

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

37

SDT

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

38

SJE

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

39

SD4

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo Cảnh báo

40

SD6

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo Cảnh báo

41

B82

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

An toàn

Cảnh báo Cảnh báo

42

C92

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

Cảnh báo

An toàn

Cảnh báo Cảnh báo

43 CDC

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

44

CID

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

45

CII

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

46 CNT

Cảnh báo

Cảnh báo

An toàn

Cảnh báo

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

47

CSC

Cảnh báo

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Nguy cơ

Cảnh báo

226