MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án ....... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
6. Những đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 10
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 10
Chương 1: ............................................................................................................. 11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ................ 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm, nội dung tài chính doanh nghiệp............................................... 11
1.1.3 Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp ............................................ 21
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ........................ 24
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp .................................................................................................................. 24
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp .......................... 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp .................................................................................................................. 41
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................ 46
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở một số nước
trên thế giới ........................................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM .................. 58
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM ............................................................ 58
2.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng .................................................................... 58
1
2.1.2 Tình hình tài chính chủ yếu của các CTCP XDNY .................................... 72
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CTCP XDNY
Ở VIỆT NAM....................................................................................................... 93
2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ....................... 94
2.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ... 104
2.2.3 Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY ............................ 125
2.3.1 Mô hình đánh giá ....................................................................................... 131
2.3.2 Những giả thiết trong mô hình nghiên cứu ................................................ 133
2.3.3 Phương pháp và quy trình .......................................................................... 135
2.3.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 135
2.3.5 Kết quả đạt được ........................................................................................ 135
2.3.5.1 Thống kê miêu tả và ma trận liên quan ................................................... 135
2.3.5.2 Kết quả của các mô hình hồi quy ............................................................ 137
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CTCP XDNY Ở VIỆT NAM ............................................................................. 139
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 140
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................. 148
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM .. 149
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM ........ 149
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ........................................ 149
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG VIỆC
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CTCP XDNY .............................................................. 154
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CTCP XDNY Ở VIỆT NAM ............................................................................. 156
3.3.1 Xác lập và không ngừng hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ nhận
diện rủi ro tài chính ............................................................................................. 156
3.3.2 Đa dạng hóa và không ngừng hoàn thiện các phương pháp và hình thức đo
lường, đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam ..................... 158
2
3.3.3 Sử dụng phối hợp và đồng bộ các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại các
CTCP XDNY ở Việt Nam .................................................................................. 165
3.3.4 Những giải pháp khác ................................................................................ 173
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............................................ 181
3.4.1. Về phía nhà nước: ..................................................................................... 181
3.4.2. Về phía các ngân hàng thương mại ........................................................... 184
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 186
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 187
3
Bảng 1.1: Nhu cầu về hệ thống Quản trị rủi ro của công ty: ......................... 27
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 - 2016 . 62
Bảng 2.2: Tình hình niêm yết cổ phiếu của các CTCP xây dựng giai đoạn
2006 – 2013................................................................................................. 63
Bảng 2.3: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 theo quy mô công ty................................................................. 65
Bảng 2.4: Tổng tài sản các CTC XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009
– 2015 theo tính chất sở hữu vốn công ty ..................................................... 66
Bảng 2.5: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009
- 2015 theo quy mô doanh nghiệp ................................................................ 69
Bảng 2.6: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009
– 2015 theo tiêu chí tính chất sở hữu ............................................................ 70
Bảng 2.7 : Số công ty thua lỗ trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 ...... 71
Bảng 2.8: Hệ số nợ bình quân các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn
2009 – 2015 ................................................................................................. 73
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ ngắn hạn trong tổng nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn
giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô công ty) ................................................... 75
Bảng 2.10: Đánh giá tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu....................................................................... 76
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên
cứu giai đoạn 2009 – 2015 ........................................................................... 78
Bảng 2.12: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) ........................................................... 84
Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) .................................... 86
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn) ................................................. 91
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp đã gặp phải .... 94
4
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài chính của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 95
Bảng 2.16: Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN .............. 96
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính
các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ...................................................... 98
Bảng 2.18: kết quả khảo sát nhận diện rủi ro lãi suất tại các CTCP XDNY .. 99
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro thanh khoản của các CTCP
XDNY ........................................................................................................ 101
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro tín dụng thương mại của các
CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu .......................................................... 102
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát về nắm bắt thông tin bối cảnh hoạt động của
doanh nghiệp .............................................................................................. 103
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát phương pháp doanh nghiệp sử dụng đo lường,
đánh giá rủi ro tài chính .............................................................................. 105
Bảng 2.23: Kết quả khảo sát về cơ sở để doanh nghiệp đưa ra đánh giá về
mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ............................................. 106
Bảng 2.24: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bình quân các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty) ............................................. 107
Bảng 2.25: Mô hình phân tích độ nhạy áp dụng với các khoản vay với lãi suất
thả nổi ........................................................................................................ 111
Bảng 2.28: Kết quả tổng hợp sử dụng phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro
lãi suất của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ................................. 111
Bảng 2.29: Tổng hợp doanh nghiệp trong mẫu chọn có hoạt động giao dịch sử
dụng ngoại tệ .............................................................................................. 113
Bảng 2.30: Giả định biến động tỷ giá tới kết quả kinh doanh của CTCP xây
dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII). .................................................. 114
Bảng 2.31: Tình hình sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro tỷ giá của các
CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu ........................................................... 114
Bảng 2.32: Tổng hợp đánh giá rủi ro tỷ giá tới hoạt động của các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu..................................................................... 115
5
Bảng 2.33: Tổng hợp mức độ đánh giá rủi ro thanh khoản của các doanh
nghiệp trong mẫu chọn ............................................................................... 116
Bảng 2.34: Tổng hợp đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu ................................................................................. 118
Bảng 2.35: Tổng hợp đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 119
Bảng 2.36 : Các chỉ tiêu tài chính trong Z – score ...................................... 120
Bảng 2.37: Hệ số nguy cơ phá sản Z-score các CTCP xây dựng trong mẫu
chọn giai đoạn 2009 – 2015 ........................................................................ 122
Bảng 2.38: Tổng hợp đánh giá nguy cơ phá sản: ........................................ 125
Bảng 2.39: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử lý rủi ro đòn
bẩy tài chính ............................................................................................... 126
Bảng 2.40: Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh khoản thuần
các doanh nghiệp trong mẫu chọn .............................................................. 127
Bảng 2.41: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử lý rủi ro
tài chính ..................................................................................................... 130
Bảng 2.42: Những giả thuyết của mô hình nghiên cứu ............................... 133
Bảng 2.43: Kết quả của phân tích thống kê miêu tả .................................... 136
Bảng 2.44: Ma trận liên quan giữa các biến ................................................ 137
Bảng 2.45: Kết quả chạy mô hình hồi quy .................................................. 137
Bảng 2.46: Kết quả tổng hợp đánh giá công tác quản trị rủi ro tài chính các
CTCP XDNY ............................................................................................. 141
Bảng 2.47: Tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu, lợi nhuận thực hiện so với doanh
thu, lợi nhuận kế hoạch các CTCP XDNY giai đoạn 2010 - 2015 .............. 143
Bảng 2.48: Kết quả khảo sát về mục tiêu xử lý rủi ro của doanh nghiệp ........... 145
Bảng 2.49: Kết quả khảo sát nguồn lực sử dụng để xử lý rủi ro tài chính của
các CTCP XDNY ....................................................................................... 146
Bảng 3.1: Số liệu kinh tế vĩ mô 2017 và dự báo 2018 - 2019...................... 149
Bảng 3.2: Giá trị ngành xây dựng và tốc độ tăng trưởng 2017 – 2021 ........ 152
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát những khó khăn trong công tác quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp .............................................................................. 157
6
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản trị
rủi ro tài chính của doanh nghiệp................................................................ 160
Bảng 3.5: Mẫu đo lường tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh
nghiệp: ....................................................................................................... 161
Bảng 3.6: Minh họa đo lường khả năng xảy ra của rủi ro. .......................... 163
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát phương pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính của
doanh nghiệp .............................................................................................. 166
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát biện pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính của doanh
nghiệp ........................................................................................................ 169
Bảng 3.9: Kết quả đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại
doanh nghiệp .............................................................................................. 174
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát tác động của chất lượng nguồn nhân lực tới chất
lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp .......................... 178
7
Biểu đồ 2.1: Quy mô Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu ..... 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu chọn giai
đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn doanh nghiệp........................... 66
Biểu đồ 2.3: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 theo quy mô doanh nghiệp ....................................................... 68
Biểu đồ 2.4: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn ......................................................... 69
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY giai đoạn 2009 – 2015
theo quy mô doanh nghiệp ........................................................................... 71
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH/ TTS của các CTCPXDNY trong
mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 77
Biểu đồ 2.7: KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 -
2015 ............................................................................................................. 78
Biểu đồ 2.8: KNTT hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ........................................................ 79
Biểu đồ 2.9: KNTT hiện thời các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) ......................................................... 80
Biểu đồ 2.10: KNTT nhanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ........................................................ 81
Biểu đồ 2.11: KNTT nhanh các CTCP XDNYtrong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp) ......................................................... 81
Biểu đồ 2.12: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015(theo quy mô). ............................................................................ 82
Biểu đồ 2.13: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) .............................................. 83
Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô). ........................................ 85
..................................................................................................................... 85
8
Biểu đồ 2.15: Khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn
2009 – 2015 ................................................................................................. 86
Biểu đồ 2.16: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) – phân loại theo quy
mô công ty ................................................................................................... 87
Biểu đồ 2.17: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô) ........ 88
Biểu đồ 2.18: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn) 89
Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 ................................................................ 90
..................................................................................................................... 90
Biểu đồ 2.20: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất vốn) ................................ 91
Biểu đồ 2.21: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty) ...................................................... 108
Biểu đồ 2.23: Biến động các chỉ tiêu tài chính trong hệ số Z-score giai đoạn
2009 - 2015 ................................................................................................ 122
Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy trình
quản trị rủi ro tài chính ............................................................................... 159
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo lường, đánh
giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp .................................................... 163
Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro ...................................................... 164
Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản trị rủi ro
tài chính riêng biệt ...................................................................................... 177
9
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tốc độ và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 – 2016. ............ 62
Sơ đồ 2.2Thiết kế mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ......................................................... 131
Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy trình
quản trị rủi ro tài chính ............................................................................... 159
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo lường, đánh
giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp .................................................... 163
Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro ...................................................... 164
Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản trị rủi ro
tài chính riêng biệt ...................................................................................... 177
10
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ quốc gia nào ngành xây dựng đều giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ các ngành khác phát triển, tạo công
ăn việc làm cho người lao động và nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Đặt biệt
với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế kéo
theo nhu cầu về hạ tầng cơ sở tăng mạnh, là tiền để ngành xây dựng tăng
trưởng mạnh mẽ.
Ngành xây dựng là ngành có tính đặc thù cao, tính đặc thù xuất phát từ
chính sản phẩm của ngành là các công trình xây dựng. Các doanh nghiệp
trong ngành có nhiều khác biệt về hoạt động tài chính như nhu cầu vốn, cơ
cấu nguồn vốn, tài sản, vòng quay vốn, khả năng thanh toán, ... Hoạt động của
doanh nghiệp chịu tác động lớn của các biến động trong nền kinh tế như chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ của nhà nước, lãi suất, tỷ giá, sự chuyển dịch
của dòng tiền, … Kéo theo đó là sự phức tạp của công tác quản trị tài chính
trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói chung, các
CTCP XDNY nói riêng có quy mô ngày càng lớn, cùng lúc triển khai thi công
nhiều công trình xây dựng ở nhiều địa bàn, tình chất phức tạp ngày càng cao.
Trong quá trình kinh doanh, dưới sự tác động của nhiều yếu tố cả khách quan
và chủ quan, các doanh nghiệp gặp phải rủi ro là điều tất yếu khó tránh khỏi.
Tuy nhiên, nếu rủi ro lớn, có tác động tiêu cực, vượt giới hạn và tầm kiểm
soát sẽ làm cho doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới bờ vực
phá sản. Do đó, việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro là cần thiết
đối với các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự phát triển ổn định.
Trong thời gian qua các doanh nghiệp xây dựng nói chung các CTCP
XDNY nói riêng đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh tuy
nhiên còn tiềm ấn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao như cơ cấu nguồn vốn,
sử dựng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng
thanh toán, nợ phải thu khó đòi cao, hoạt động đầu tư tài chính, … việc đưa
1
ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm
ẩn là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt
động của doanh nghiệp như hiện nay. Trong bối cảnh đó NCS đã chọn đề tài
“Quản tri rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
luận án
Rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính từ lâu đã trở thành đề tài
quan trọng không chỉ của các nhà nghiên cứu mà còn là mối quan tâm của các
doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư.
Những kết quả đã nghiên cứu ở ngoài nước có liên quan đến luận án:
Cuốn sách “Risk, uncertainly and profit” – Frank H.Knight, NXB
Boston (Mỹ). Frank H. Knight là nhà khoa học người Mỹ có nhiều nghiên
cứu về rủi ro, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới khía cạnh đo lường của rủi ro.
“Cơ bản về quản trị rủi ro tài chính” (2005, Nhà xuất bản Wiley) của
Karen A. Horcher là cuốn nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến
quản trị rủi ro tài chính và các chiến lược giảm thiểu rủi ro, trong đó có đề cập
tới các cách xác định khả năng gánh chịu rủi ro của một tổ chức.
Lý thuyết về rủi ro tài chính và định giá chứng khoán phái sinh (2003,
Nhà xuất bản Đại học Cambridge) của Jean-Philippe Bouchaud và Marc
Potters: tổng kết các khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính, phân loại rủi ro,
nghiên cứu các công cụ kiểm soát rủi ro và sử dụng các công cụ thống kê để đo
lường rủi ro và định giá các loại chứng khoán phái sinh.
VaR: tiêu chuẩn mới để quản trị rủi ro tài chính (2006, tái bản lần thứ 3)
của Phillippe Jorion: kể từ khi ra đời tới nay, VaR đã trở thành một trong
những công cụ quan trọng để đo lường rủi ro. Phillippe Jorion - từng là chuyên
gia tư vấn của PIMCO, WB, AIMR, Cục dữ trữ liên bang Mỹ, UN đã sử dụng
2
những kinh nghiệm thực tế kết hợp lý thuyết để nghiên cứu chuyên sâu về rủi
ro hoạt động, sử dụng VaR để quản lý rủi ro trong cuốn sách này.
Sách “Financial Enterprise Risk Management” của Paul Sweeting
(2011) với nội dung chính giới thiệu cơ sở lý thuyết về rủi ro, các định nghĩa,
cách thức xác định rủi ro, các mô hình quản trị rủi ro.
Bài báo “Financial Distress Prediction in an International Context: A
Review and Empirical Analysis of Altman’s Z-Score Model” do nhóm nghiên
cứu Małgorzata Iwanicz-Drozdowska đến từ Ba Lan, Erkki K. Laitinen và
Arto Suvas đến từ Phần Lan thực hiện khảo sát lại tính chính xác của mô hình
Z-score do Edward I. Altman xây dựng, công bố năm 1968.
Nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu những giả định của mô hình, cơ sở xây
dựng mô hình, đánh giá giá những thay đổi trong điều kiện hiện nay đối với
những giả định do mô hình đưa ra. Với cả 3 mô hình do Edward I. Altman đưa ra:
Z = 0,012X1 + 0,014X2 + 0,033X3 + 0,006X4 + 0,999X5 (1)
Mô hình Z’-score và Z’’-score cho các doanh nghiệp tư nhân:
Z’ = 0,717 X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,420X4 + 0,998 X5 (2)
Z’’ = 3.25 + 6,56X1 + 3,26 X2 + 6,72X3 + 1,05X4 (3)
Mô hình Z-score cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp:
Trên cơ sở bộ dữ liệu lớn từ nhiều nước trên thế giới, nhóm nghiên
cứu đánh giá lại tính chính xác của các mô hình và xây dựng lại biến, hệ số
của mô hình cho phù hợp với hầu hết các doanh nghiệp, các quốc gia và
bán sát đánh giá khó khăn tài chính, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay.
Ngoài ra còn nhiều sách tham khảo về rủi ro tài chính như “Quản trị rủi
ro tài chính doanh nghiệp” của Paul Sweeting, “Cơ bản về quản trị rủi ro:
hiểu, đo lường và áp dụng hiệu quả quản trị rủi ro” của Paul Hopkin,
“Hướng dẫn thực hành đối với quản trị rủi ro” của Thomas S. Coleman,
“Thất bại của quản trị rủi ro: vì sao thất bại và làm sao để sửa chữa” của
3
Douglas W.Hubbard cùng nhiều công trình khoa học khác đều đề cập tới vai
trò của quản trị rủi ro tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp cũng như
các đối tượng khác, và khái quát một số điểm cơ bản đo lường rủi ro tài chính
cũng như các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Những kết quả đã nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến luận án:
Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu cả về mặt lý luận
và thực tiễn về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính dưới góc độ một phần
của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, cũng như dưới góc độ nghiên cứu
chuyên sâu riêng về công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Các
tài liệu có liên quan đến quản trị rủi ro tài chính có thể kể đến như:
Rủi ro tài chính, đo lường rủi ro tài chính còn được đề cập tới trong
nhiều sách chuyên khảo về Quản trị tài chính doanh nghiệp như: Tài chính
doanh nghiệp hiện đại (PSG.TS Trần Ngọc Thơ), Quản trị tài chính doanh
nghiệp (TS. Nguyễn Minh Kiều), Quản trị tài chính doanh nghiệp (TS.
Nguyễn Hải Sản) ...
Cũng đã có những giáo trình, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản trị
rủi ro tài chính như:
“Giáo trình Quản trị rủi ro” (2007) do PGS.TS Bùi Tường Trí làm
chủ biên.
“Quản trị rủi ro tài chính – Lý thuyết và bài tập” (2009) do TS.
Nguyễn Minh Kiều làm chủ biên, có khai thác tới các khái niệm, nhận diện,
đo lường rủi ro tài chính và công tác quản trị rủi ro tài chính [3].
“ Quản trị rủi ro tài chính” (2009) do TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang làm
chủ biên.
Gần đây có sách“Quản trị rủi ro tài chính” do hai tác giả là TS.
Nguyễn Văn Tiến và TS. Phạm Hữu Hồng Thái biên soạn và xuất bản năm
2014. Công trình đề cập nhiều hơn tới những phương pháp phòng ngừa rủi ro
tài chính với những biến cố rủi ro cụ thể như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tin dụng.
4
Ngoài những tài liệu trên còn có một số công trình nghiên cứu khoa học như:
“Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp” – PGS.TS Nguyễn Thị Quy chủ
biên, NXB Văn hóa – thông tin, 2008. Đề tài đề cập tới hoạt động quản trị rủi
ro tài chính trong kinh doanh quốc tế với những nội dung cơ bản [10]:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh quốc tế.
- Nghiên cứu các mô hình quản trị rủi ro các doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động quản trị rủi ro và vận
dụng thực tiễn vào Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro của doanh nghiệp, kiến
nghị tầm vĩ mô tới Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động
hơn trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Đề tài được nhóm tác giả hoàn thiện công phu, sử dụng nhiều mô hình
đánh giá, đo lường mức độ tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đề tài đang dừng ở đánh giá, đo lường những rủi ro đối với
những doanh nghiệp chủ yếu liên quan tới hoạt động kinh doanh quốc tế do
vậy dừng lại tập trung đánh giá tác động của các biến số như tỷ giá, giá cả
hàng hóa và biến động của các biến vĩ mô liên quan.
“Đề tài cấp bộ: Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với
các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (2011) do TS. Vũ Văn Ninh và Ths. Phạm
Văn Bình làm chủ biên [6], là cuốn cẩm nang về các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro
tài chính, có đề cập nhận diện rủi ro tài chính và xây dựng các chỉ tiêu kiểm
soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài dựa trên đánh giá sâu về thực trạng tài chính của các tập đoàn
kinh tế Nhà nước ở Việt Nam, trên cơ sỏ so sánh đánh giá với các tập đoàn
kinh tế tư nhân trong cùng lĩnh vực để qua đó nhận ra những khác biệt về tình
hình tài chính, quản trị, điều hành. Nhóm nghiên cứu đã có những đánh giá,
nhận rủi ro tài chính trong hoạt động của các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt
Nam làm tiền đề cho hoạt động xây dựng các chỉ tiêu đo lường rủi ro tài chính.
5
Điểm nhấn trong đề tài đã xây dựng được mô hình đánh giá rủi ro tài
chính đôi với các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam theo hướng:
- đưa ra các nhóm chỉ tiêu để đo lường rủi ro tài chính của từng doanh
nghiệp trong Tập đoàn kinh tế, sau đó sử dụng ma trận rủi ro với việc đánh
giá khả năng có thể xảy ra rủi ro và mức độ nguy hiểm của rủi ro đối với từng
chỉ tiêu để xác định mức độ rủi ro của từng chỉ tiêu.
- Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng trong việc tính
toán và đo lường giá trị của từng tiêu chí.
- việc xác định mức độ nguy hiểm của rủi ro hay khả năng có thể xảy ra
rủi ro đối với từng doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau nhóm
nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để đánh giá căn cứ vào tình hình
thực tế, vào ý kiến chuyên gia và cả ý kiến của nhóm nghiên cứu.
Như vậy, việc đo lường, đánh giá rủi ro do đề tài đưa ra được thực hiện
cả bằng phương pháp định tính và định lượng.
“Đề tài cấp bộ: Quản trị rủi ro tài chính tại các tập đoàn kinh tế Nhà
nước ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” (2011) do PSG.TS
Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nghiêm Thị Thà làm chủ nhiệm đề tài [7],
nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước.
Cũng nghiên cứu về rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà
nước ở Việt Nam nhưng nhóm tác giả đi sâu vào đánh giá thực trạng rủi ro tài
chính ở các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam và đề ra những nhóm giải
pháp nhằm quản trị rủi ro tài chính ở các đơn vị này. Cụ thể, đề tài làm sáng
tỏ thêm những lý luận về quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp nói
chung và tập đoàn nhà nước nói riêng. Đề tài đã mô tả được thực trạng quản
trị rủi ro tài chính trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam. Cụ thể:
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị rủi ro tài
chính tâp đoàn kinh tế trong điều kiện thị trường
(2) Tổng kết, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các tập
đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2011; phân tích đánh giá
6
những hạn chế, bất cập về quản trị rủi ro tài chính tại các Tập đoàn kinh tế
nhà nước ở Việt Nam.
(3) Làm rõ mục tiêu, nguyên tắc trong quản trị rủi ro tài chính trong các
tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.
(4) Đề xuất các nhóm giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại
các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam.
“Quản trị rủi ro doanh nghiệp – sổ tay hướng dẫn nhận thức rủi ro” –
Do Ủy ban chứng khoán Nhà nước & công ty TNHH Ernst&Young Việt Nam
phối hợp phát hành năm 2012 [13].
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp về quản trị rủi ro, Ủy ban chứng khoán Nhà nước và công ty TNHH
Ernst&Young Việt Nam hợp tác triển khai xây dựng cuốn sổ tay về rủi ro và
quản trị rủi ro doanh nghiệp. Sổ tay cung cấp cho doanh nghiệp những nhận
thức chung nhất về rủi ro, cách tiếp cận rủi ro theo quan điểm truyền thống và
quan điểm hiên đại, cách thức đo lường rủi ro, cách thức xử lý rủi ro nói chung.
Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Bảo Hiền: “ Tăng
cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành dược ở Việt Nam”
(2016). Luận án đi sâu vào nghiên cứu về rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài
chính đối với lĩnh vực nghiên cứu đặc thù là các doanh nghiệp ngành dược
phẩm ở Việt Nam. Với những rủi ro đặc thù về tỷ giá về tính thanh khoản
được luận án đi sâu và chỉ rõ tính đặc thù qua đó đưa ra đánh giá về thực
trạng công tác quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành dược
phẩm niêm yết nói riêng, các doanh nghiệp ngành dược ở Việt Nam nói
chung. Tác giả cũng đưa ra một số nhóm giải pháp tăng cường hiệu quả quản
trị rủi ro tài chính đặc biệt với lĩnh vực đặc thù là ngành dược.
Sách: “Quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp” do tác giả PGS.TS
Vũ Văn Ninh và TS. Phạm Thị Thanh Hòa chủ biên phát hành tháng 1 năm 2017.
Nội dung chính nhóm tác giả đề cập tới trong cuốn sách gồm:
- Tổng quản về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp
7
- Nhận dạng rủi ro tài chính của doanh nghiệp
- Đo lường và đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp
- Sản phẩm tài chính phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
- Quản trị rủi ro lãi suất trong doanh nghiệp
- Quản trị rủi ro tỷ giá trong doanh nghiệp
- Quản trị rủi ro giá cả trong doanh nghiệp
Những nội dung trên được nhóm tác giả trao đổi sâu sắc và có những ví
dụ minh họa cụ thể.
Tóm lại, rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính đã được đề cập tới
trong nhiều giáo trình, công trình khoa học tuy nhiên phần lớn đang dừng lại ở
nghiên cứu về lý luận, cũng đã có những đề tài nghiên cứu thực tế về quản trị rủi
ro tài chính nhưng theo tìm hiểu thì chưa có đề tài nào nghiên cứu rủi ro tài
chính và quản trị rủi ro tài chính cho một ngành đặc thù là ngành xây dựng, tại
các CTCPXDNY ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp tăng cường
quản trị rủi ro tài chính, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính, giảm
thiểu tác động tiêu cực, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các CTCP XDNY ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
Thứ nhất, hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài
chính và quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp, nghiên cứu các kinh
nghiệm quốc tế trong quản trị rủi ro tài chính và các bài học cho Việt nam;
Thứ hai, làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại trong các
CTCP XDNY, từ đó rút ra những kết quả đạt được và những điểm còn
hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro; nguyên nhân của nó để có biện pháp
khắc phục;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính cho
các CTCP XDNY ở Việt Nam.
8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là rủi ro tài chính và quản trị rủi ro
tài chính của các CTCP XDNY ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tài chính
của các CTCP XDNY ở Việt Nam. Tác giả nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi
mẫu chọn là 47 công ty xây dựng tiêu biểu niêm yết ở Việt Nam.
Tác giả lựa chọn các CTCP XDNY bởi đây là những doanh nghiệp có
quy mô lớn, có hệ thống quản trị tương đối bài bản, tính minh bạch thông tin
tốt, ngoài ra các CTCP XDNY còn tuần thủ các quy định chặt chẽ về công bố
thông tin là cơ sở giúp thu thập, đánh giá đầy đủ về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
Trong số các CTCP XDNY để đảm bảo tính đồng nhất trong chuỗi số
liệu so sánh, đánh giá tác giả lựa chọn những CTCP niêm yết từ trước năm
2009, qua đó lựa chọn được 47 công ty đưa vào mẫu nghiên cứu.
Về thời gian: Giai đoạn nghiên cứu các CTCP XDNY là từ năm 2009- 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống
như: phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích SWOT, …
trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét
đánh giá, giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
Các số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thu thập từ Sở
giao dịch chứng khoán, được tác giả tổng hợp, thống kê sử dụng ứng dụng
phần mềm EXCEL.
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, lập bảng hỏi, tổng hợp
khảo sát gửi tới các công ty thuộc mẫu nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro
tài chính của công ty.
Các số liệu trung bình nhóm, trung bình ngành được tổng hợp dựa trên
số liệu tài chính của 47 công ty trong mẫu chọn trên cơ sở các tiêu chí chia
nhóm cụ thể.
9
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về rủi ro tài chính,
quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Luận án nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tài chính từ
các doanh nghiệp xây dựng, các hãng tư vấn nước ngoài qua đó rút ra các bài học
kinh nghiệm quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam.
- Luận án đi sâu đánh giá thực trạng rủi ro tài chính, quản trị rủi ro tài
chính tại các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu. Các đánh giá dựa trên
các khía cạnh: nhận diện rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro tài
chính ở các doanh nghiệp. Luận án đưa ra những kết quả trong công tác quản
trị rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu đồng thời chỉ
ra những điểm hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác quản trị rủi ro tài chính trong các công ty này.
- Trên cơ sở định hướng phát triển ngành xây dựng ở Việt Nam, đặt trong bối
cảnh kinh tế - xã hội trong thời gian tới luận án đề suất một số nhóm giải pháp
tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tài chính và quản trị rủi
ro tài chính trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP
XDNY ở Việt Nam
10
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, nội dung tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng nguồn lực tài chính hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình đó làm phát sinh dòng tiền vào, dòng tiền ra liên quan tới quá
trình tạo lập, phân phối và chuyển hóa các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Do
vậy có thể khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt hình thức: Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Nội dung tài chính doanh nghiệp có thể khái quát qua một số mặt hoạt
động chính:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
dài hạn của doanh nghiệp.
Các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp được
xây dựng trên cơ sở các giả định của các yếu tố đầu vào, kết quả kinh doanh,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp … tuy nhiên, trên thực tế những yếu tố
này hoàn toàn có thể thay đổi do tác động của các biến cố chủ quan, khách
11
quan của nền kinh tế do vậy kết quả thẩm định của dự án, kế hoạch kinh
doanh dài hạn của doanh nghiệp có thể sẽ không chính xác như dự kiến ban
đầu. Thời gian dự án càng dài, kế hoạch kinh doanh càng dài thì khả năng
biến động của các yếu tố, sự chính xác trong các giả định càng hạn chế dẫn
tới khả năng biến động trong kết quả thẩm định càng cao.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Huy động vốn là một trong những quyết định tài chính chiến lược đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục hơn thế
góp phần tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
cũng rủi ro của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp không huy động đủ vốn sẽ
khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ, cơ cấu nguồn vốn
không hợp lý như hệ số nợ quá cao khiến chi phí lãi vay tăng cao, nhu cầu
thanh toán gốc và lãi lớn tạo áp lực dòng tiền chi trả lớn … do các yếu tố như
lãi suất, cam kết đầu tư, dòng tiền của doanh nghiệp có sự biến động so với kế
hoạch nên việc xác định nhu cầu vốn cũng như tổ chức huy động vốn đáp ứng
cho các hoạt động của doanh nghiệp luôn tồn tại rủi ro.
- Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính cần đảm bảo đồng vốn doang nghiệp huy động về
sẽ được sử dụng hiệu quả, tuy nhiên các hạn chế trong công tác nhập xuất
hàng tồn kho, dữ trữ lượng tiền mặt quá nhiều hay đề ra chính sách tín dụng
thương mại không phù hợp … không những chỉ làm việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp trở lên kém hiệu quả mà còn làm sụt giảm dòng tiền, tác động
tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Phân phối lợi nhuận là một quyết định tài chính quan trọng không những
liên quan tới lợi ích của cổ đông mà còn liên quan tới tình hình tài chính của
12
doanh nghiệp bởi quy mô và hình thức phân phối lợi nhuận sẽ ảnh hưởng tới
dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp, quy mô lợi nhuận để lại tái đầu tư. Việc trích
lập các quỹ liên quan tới việc phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp trong kế
hoạch dự phòng, triển khai các hoạt động kinh doanh.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thường xuyên đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp cho phép doanh nghiêp nhận diện những
điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh tác động tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp quá đó có sự điều chỉnh phù hợp trong hoạt
động kinh doanh.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được lên kế hoạch trước như
kế hoạch kinh doanh năm. Việc lập kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp
chủ động trong các phương án huy động vốn, đầu tư, phân phối lợi nhuận và
cụ thể các phương án kinh doanh bằng các số liệu tài chính qua đó có cơ sở để
điều hành hoạt động kinh doanh một cách chủ động.
1.1.2. Rủi ro tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro của doanh nghiệp
* Khái niệm rủi ro:
Hoạt động kinh tế - xã hội của loài người ngày càng đa dạng và phong
phú, kết quả các hoạt động chịu sự tác động của ngày càng nhiều yếu tố vì vậy
rủi ro luôn tiềm ẩn trong xã hội loài người. Tuy nhiên, khái niệm về rủi ro nói
chung, rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh nói riêng hiện vẫn còn nhiều tranh cãi.
Từ điển Webster nêu “rủi ro là một mối nguy hại, nguy cơ gây ra thiệt hại
hoặc tổn thương”. Theo quan điểm của Nassim Nicholas Taleb viết trong
cuốn sách bàn về quản lý rủi ro: Thiên nga đen (The Black Swan) “Rủi ro là
những biến cố xuất hiện một cách ngẫu nhiên gây ra những thiệt hại cho các
13
chủ thể liên quan” [24]. Giáo sư Eugene F.Briham và Joel F.Houston Đại học
Floria Mỹ trong cuốn “Quản trị tài chính” cũng đưa ra quan điểm “ rủi ro là
khả năng các sự kiện không mong đợi xảy ra” . [14]
Rủi ro theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt phổ thông “ rủi ro là điều
không lành mạnh, không tốt bất ngờ xảy ra”, trong các khái niệm này có hai
yếu tố chính của rủi ro được đề cập đó là tính bất ngờ và tác động của rủi ro
tới chủ thể gặp phải, tuy nhiên khái niệm này đang dừng lại ờ góc nhìn tiêu
cực khi cho rằng khi gặp phải rủi ro thì kết quả chủ thể nhận được là những
điều không may mắn, không lành mạnh.
Các khái niệm trên đều chỉ ra tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên hay sự
không chắc chắn của biến cố xuất hiện gây ra những tác động tiêu cực tới hoạt
động của chủ thể. Tuy nhiên, một khía cạnh mà các khái niệm trên chưa đề
cập tới đó là khả năng đo lường những biến cố ngẫu nhiên đó.
Theo Frank Knight – nhà kinh tế học người Mỹ đề cập tới rủi ro trong
tác phẩm Rủi ro, không chắc chắn và lợi nhuận đã đưa ra quan điểm “ rủi ro là
những bất trắc có thể đo lường” [23], cùng quan điểm này TS. Nguyễn Minh
Kiều – Trong cuốn Quản trị rủi ro tài chính cũng đưa ra quan điểm: rủi ro là
một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải bất
cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc
chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới là rủi ro [3]. Như vậy, theo
quan điểm của các nhà khoa học này những bất trắc có thể xảy đến với doanh
nghiệp những không thể đo lường, ước đoán được xác suất xảy ra thì đó chỉ
dừng lại ở bất trắc chứ không tiếp cận đó là rủi ro với doanh nghiệp.
Theo quan điểm hiện đại rủi ro được đề cập với những khía cạnh mới:
“Rủi ro được định nghĩa là tập hợp các khả năng xảy ra của một sự kiện
và những hệ quả của chúng. Mỗi sự kiện có những hệ quả tiềm tàng dẫn đến
các cơ hội thuận lợi (về mặt tích cực) hoặc gấy ra mối đe dọa đến thành công
(mặt tiêu cực)”. . Như vậy, tác động của biến cố đến chủ thể mang tính hai
mặt có thể đó là tiêu cực đe dọa sự thành công của doanh nghiệp gây ra sự sụt
14
giảm doanh thu, lợi nhuận nhưng cũng có thể đưa lại những cơ hội, những
thuận lợi tạo ra sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận vượt ngoài kỳ vọng.
Sổ tay quản trị rủi ro doanh nghiệp của hãng kiểm toán Ernst – Young
“Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và tác động (có thể là đe dọa
hoặc cơ hội) đến việc hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đề ra”. [13]
Như vậy, theo quan điểm hiện đại tác động hay kết quả của biến cố rủi ro
tới doanh nghiệp mang tính hai chiều có thể là tiêu cực, cũng có thể là tích cực.
Trên cơ sở các nghiên cứu trên, đặt trong khía cạnh nghiêp cứu rủi ro
tác động tới hoạt động của doanh nghiệp tác giả đề suất khái niệm rủi ro: “rủi
ro là biến cố ngẫu nhiên (có thể đo lường) xuất hiện làm kết quả thực tế sai
khác so với kỳ vọng (kế hoạch)”.
Có ba vấn đề cần quan tâm trong khái niệm rủi ro:
Thứ nhất, tính ngẫu nhiên của biến cố rủi ro
Thứ hai, khả năng có thể đo lường được sự xuất hiện của biến cố rủi ro
Thứ ba, đánh giá, đo lường được tác đông của rủi ro tới mục tiêu
của chủ thể.
Phân loại rủi ro của doanh nghiệp:
Có nhiều quan điểm, tiêu chí phân loại các loại rủi ro doanh nghiệp gặp
phải trong quá trình kinh doanh.
Tiêu chí 1: Dựa trên tác động của rủi ro tới các bộ phận, các mảng
hoạt động của doanh nghiệp.
Khi đó rủi ro của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm rủi ro chính gồm:
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh trong hoạch định, triển khai các
chiến lược của doanh nghiệp. Có thể kể đến như: rủi ro liên quan tới chiến lược
kinh doanh, kế hoạch phân bổ các nguồn lực, sáp nhập, mua lại và thoái vốn ..
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro phát sinh trong quá trình vận hành hoạt
động của doanh nghiệp. Có thể kể đến như: hoạt động kinh doanh, marketing,
chuỗi cung ứng, nhân sự, công nghệ thông tin…
- Rủi ro tuân thủ: là rủi ro phát sinh gắn với trách nhiệm của doanh
15
nghiệp trong việc tuân thủ các quy định liên quan. Có thể kể đến như: rủi ro
liên quan tới pháp lý, hoạt động quản trị doanh nghiệp, các quy định …
- Rủi ro tài chính: là rủi ro phát sinh trong công tác quản trị tài chính
của doanh nghiệp. Có thể kể đến: rủi ro tài chính do sự biến động của các yếu
tố thị trường (lãi suất, ngoại hối, hàng hóa, các công cụ phái sinh), rủi ro tài
chính do sự biến động của khả năng thanh toán của doanh nghiệp, …(phụ lục
số 02- chi tiết rủi ro của doanh nghiệp theo bộ phận, mảng hoạt động)
Tiêu chí 2: Dựa vào tính chất rủi ro của doanh nghiệp, rủi ro của doanh
nghiệp được chia thành 3 loại:
- Rủi ro kinh doanh: rủi ro gắn liền với việc lựa chọn ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp. Mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực kinh doanh có đặc
thù riêng, do tính đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh tác động lớn
tới hoạt động của doanh nghiệp như chu kỳ kinh doanh, cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn, tốc độ luân chuyển vốn, những biến động bất thường của lĩnh vực
kinh doanh…
- Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động xuất phát từ việc sử dụng đòn bẩy
hoạt động của công ty. Công ty sử dụng đòn bẩy hoạt động ở mức cao thể
hiện ở tỷ lệ chi phí cố định trên tổng chi phí ở mức cao và ngược lại, công ty
này thường đầu tư lớn vào tài sản cố định nhằm tăng năng suất, tăng sản
lượng và năng lực cạnh tranh tuy nhiên cũng gia tăng chi phí đầu tư ban đầu
do vậy nếu khả năng tiêu thụ sản phẩm kém dẫn tới công ty thua lỗ nhiều hơn,
nhưng nếu vượt qua điểm hòa vốn lợi nhuận trên một đồng doanh thu thu về
sẽ cao hơn hay nói cách khác rủi ro đối với những doanh nghiệp này cao hơn.
- Rủi ro tài chính: Rủi ro phát sinh khi doanh nghiệp huy động và sử dụng
nguồn vốn nợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu chí 3: dựa vào phạm vi ảnh hưởng của rủi ro chia rủi ro thành 2 loại:
- Rủi ro hệ thống (rủi ro không thể kiểm soát được): là rủi ro khi xảy ra
ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, tất cả các ngành
nghề kinh doanh.
16
Nguyên nhân chính gây ra rủi ro hệ thống là những biến động về tự nhiên
(như động đất, lũ lụt, bão lụt …) hoặc biến động thuộc về môi trường kinh
doanh (như lạm phát, sự thay đổi trong hệ thống pháp luật …).
- Rủi ro phi hệ thống ( rủi ro có thể kiểm soát được): hay còn gọi là rủi ro
riêng biệt, là rủi ro khi xảy đến chỉ ảnh hưởng tới một doanh nghiệp, một
ngành kinh doanh nhất định.
Nguyên nhân gây ra rủi ro phi hệ thống được kể đến: sự yếu kém trong
công tác quản lý (như công tác kiểm soát nội bộ kém, hệ thống thông tin hoặc
nhân sự hoạt động chưa hiệu quả, chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu kém, thiếu
nhân lực có trình độ...), mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài
chính trong doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt động trong ngành có mức độ
cạnh tranh cao.
1.1.2.2 Rủi ro tài chính và các loại rủi ro tài chính của doanh nghiệp:
Chu trình hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc lựa chọn ngành
nghề kinh doanh việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào sẽ chịu
rủi ro kinh doanh mang tính đặc thù của lĩnh vực đó, tiếp đến doanh nghiệp
đứng trước lựa chọn mức độ sử dụng các tài sản có chi phí cố định kinh doanh
khác nhau hay nói cách khác là việc quyết định lựa chọn đầu tư vào tài sản cố
định có giá trị lớn, hiện đại hay đầu tư vào tài sản cố định có giá trị vừa phải.
Quyết định đầu tư càng nhiều vào tài sản có chi phí cố định kinh doanh khi đó
quan điểm đưa ra là doanh nghiệp đang chịu rủi ro hoạt động ở mức cao. Mặt
khác, việc bố trí nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như thế nào, tỷ lệ trên tổng vốn cao hay thấp điều này phần nào phản
ánh mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này “Rủi ro
tài chính là biến cố rủi ro khi công ty huy động nợ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tuy nhiên việc sử dụng nợ không đạt hiệu quả như mong đợi ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”.
Quan điểm này được sự ủng hộ của nhiều tác giả như PGS.TS Nguyễn Đình
Kiệm và TS.Bạch Đức Hiển (2008),TS. Vũ Văn Ninh & Ths. Phạm Văn Bình
17
(2011), PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ & PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2011),(2013)
[2] [4] [6]
Quan điểm của các hàng tư vấn, quản trị doanh nghiệp như E&Y,
Mckinsey, tiếp cận dưới góc độ ảnh hưởng của rủi ro tới các bộ phận của
doanh nghiệp, các mảng hoạt động của doanh nghiệp khi đó “Rủi ro tài chính
là biến cố rủi ro liên quan đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp”
[13]. Với cách tiếp cận này rủi ro tài chính được hiểu là rủi ro liên quan đến
các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp như:
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro khi doanh nghiệp không đủ các nguồn lực
thanh toán các khoản nợ tới hạn.
- Rủi ro chi phí tăng: là rủi ro xảy đến khi giá cả các yếu tố đầu vào biến
động tăng làm tăng chi phí của doanh nghiệp dẫn tới giảm lợi nhuận so
với dự kiến
- Rủi ro giá bán hàng hóa giảm: là rủi ro xảy đến khi giá bán hàng hóa
của doanh nghiệp giảm so với kỳ vọng làm giảm doanh thu và lợi
nhuận thực tế giảm so với kỳ vọng.
- Rủi ro dòng tiền: là rủi ro xảy đến từ việc quản lý dòng tiền vào ra
không hợp lý hay là việc chuyển đổi các tài sản không bắt kịp với nhu
cầu thanh toán các khoản nợ tới hạn.
- Rủi ro tỷ giá: Là rủi ro xảy đến do những biến động của tỷ giá gây ra
- Rủi ro đầu tư/ thoái vốn: Là rủi ro xẩy đến do quyết định đầu tư không
hiệu quả dẫn tới lợi nhuận không như mong đợi
- Rủi ro huy động vốn: Là rủi ro xảy đến khi số vốn huy động được
không đạt như mong đợi
- Rủi ro lãi suất: Là rủi ro xảy đến khi lãi suất tăng ảnh hưởng tới chi phí
vốn, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp.
- Rủi ro trốn nợ: là rủi ro xảy đến khi đối tác của doanh nghiệp không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp.
-
...
18
Như vậy, theo các hàng tư vấn tài chính tất cả những rủi ro xảy đến liên
quan đến hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp đều được coi là rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Góc độ tiếp cận là những biến cố xảy đến tác
động tới những hoạt động phòng tài chính doanh nghiệp phụ trách bao gồm cả
việc quản lý tài sản, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách tiếp cận thứ hai tuy chỉ rõ từng rủi ro tác động đến công việc phân
cấp bộ phận tài chính – kế toán phụ trách do vậy sẽ giúp nhận rõ rủi ro xảy
đến với từng phòng ban trong đơn vị cũng như làm cơ sở để xây dựng các
chương trình, các hoạt động cụ thể để kiểm soát rủi ro cho từng phòng ban
chức năng trong đơn vị. Tuy nhiên, cách phân loại này không phân tách được
rủi ro theo hoạt động của doanh nghiệp: sản xuất, kinh doanh, tài chính, có sự
chồng chéo các hoạt động do cùng một phòng ban chức năng phụ trách.
Theo quan điểm của NCS, Rủi ro tài chính là rủi ro phát sinh từ việc
thay đổi lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, chứng khoán và thực hiện các
quyết định tài chính làm thay đổi lợi nhuận của DN .
Theo quan điểm này, rủi ro tài chính bao hàm những rủi ro cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi khách hàng nợ
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn với doanh nghiệp. Đứng
trước nhu cầu tăng trưởng, giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, chiếm lĩnh
thị phần và trước áp lực cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải bán chịu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình. Điểm khác biệt là quy mô, đối tượng và
phạm vi bán chịu của các doanh nghiệp là khác nhau. Mấu chốt trong việc cấp
tín dụng thương mại là đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, việc
doanh nghiệp vì mục tiêu thị phần hay đứng trước áp lực về doanh thu, lợi
nhuận về cạnh tranh cấp tín dụng cho những khách hàng có năng lực tài chính
kém dẫn tới phát sinh những khoản nợ khó đòi thậm chí không có khả năng
thu hồi gây ra rủi ro đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác,
ngay cả những khách hàng có tiềm lực tài chính tốt, được đánh giá kỹ càng thì
điều này cũng có thể thay đổi do tác động của sự thay đổi trong môi trường
19
kinh doanh. Do vậy, khi tiến hành hoạt động cấp tín dụng thương mại luôn
tiềm ẩn rủi ro thu hồi công nợ đối với doanh nghiệp, đôi khi lợi ích thu được
từ hoạt động bán chịu nhỏ hơn nhiều so với những chi phí doanh nghiệp phải
mất đi cho hoạt động quản lý, thu hồi công nợ.
Về cơ bản thời điểm ra quyết định cấp tín dụng thương mại và thời điểm
thanh toán không đồng nhất do vậy, những yếu tố làm cơ sở cho quyết định
cấp tín dụng thương mại có thể sẽ bị thay đổi do tác động của môi trường
kinh doanh do đó tại thời điểm thanh toán phát sinh yếu tố rủi ro không có
khả năng thanh toán các khoản nợ.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là rủi ro do sự biến động của lãi suất
gây ra. Rủi ro này xảy đến khi lãi suất trên thị trường có sự biến động đặt
trong bối cảnh doanh nghiệp có huy động vốn từ hoạt động vay nợ làm chi
phí lãi vay biến động lớn hơn dự kiến ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời kỳ vọng
của doanh nghiệp. Ngay cả khi doanh nghiệp không có hoạt động vay nợ, lãi
suất biến động mạnh cũng tác động tới hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp (khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư tài c hính), hoặc tác
động một cách gián tiếp tới chi phí sử dụng vốn hay tỷ suất sinh lời kỳ vọng
của doanh nghiệp.
- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh
hưởng tới doanh thu hoặc chi phí của doanh nghiệp qua đó tác động tới tỷ
suất sinh lời kỳ vọng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có giao dịch
ngoại hối như nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu từ nước
ngoài hay vay vốn bằng ngoại tệ hoắc những doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu là những đối tượng chịu tác động trực tiếp từ rủi ro tỷ giá.
- Rủi ro trong việc thực hiện các quyết định tài chính.
Các quyết định tài chính mà doanh nghiệp đề ra như cấp tín dụng
thương mại, dự trữ hàng tồn kho, quyết định về đầu tư tài sản cố định hay
quyết định cơ cấu vốn (mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính) cũng tạo ra những
rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
20
1.1.3 Tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là một biến số có tác động tới nhiều mặt hoạt động của
doanh nghiệp và cuối cùng là sẽ tác động đến giá trị của doanh nghiệp. Những
tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp được phân tích trên các khía
cạnh chính sau đây:
* Tác động của rủi ro tài chính tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí và qua đó tác động
tới lợi nhuận của doanh nghiệp hay nói cách khác tác động tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tác động tới chi phí tài chính của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có
rủi ro tài chính đánh giá ở mức cao dẫn tới chi phí huy động vốn ở mức cao
(nhà đầu tư đỏi hỏi mức tỷ suất sinh lời cao hơn cho đồng vốn mình bỏ vào
cho doanh nghiệp), chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên do biến
động của các biến cổ rủi ro tài chính như lãi suất vay tăng cao làm chi phí tài
chính tăng cao, tỷ giả biến động theo chiều hướng không có lợi khiến chi phí
nhập khẩu thiết bị đầu vào tăng... Doanh nghiệp cần bố trí nguồn lực nhất
định để xử lý, khắc phục rủi ro tài chính do vậy chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp gia tăng.
- Tác động tới doanh thu của doanh nghiệp: Ngoài ra, do tác động của
rủi ro tài chính việc doanh nghiệp chiển khai các chiến lược tiêu thụ sản phẩm
có thể bị ảnh hưởng, nguồn lực thực hiện các chính sách bán hàng, mở thêm
mạng lưới tiêu thụ suy giảm ... tác động tới doanh thu thực hiện của doanh
nghiệp. Đặc biệt nếu một doanh nghiệp có mức độ vay nợ cao thì các khách
hàng có thể không sẵn lòng sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm của doanh nghiệp
do lo ngại doanh nghiệp có thể thiếu nguồn lực tài chính để đảm bảo việc thực
hiện các nghĩa vụ với khách hàng đã được quy định trong hợp đồng.
Rủi ro tài chính tác động tới doanh thu, chi phí của doanh nghiệp qua
đó tác động tới kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
21
* Tác động của rủi ro tài chính tới dòng tiền và khả năng thanh toán
Dòng tiền phản ánh sự vận động của tiền đi vào và đi ra khỏi doanh
nghiệp phát sinh trong một thời kỳ nhất định từ các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đừng trên góc độ chủ sở hữu, dòng tiền thuần của chủ sở hữu
(FCFE) là dòng tiền trong kỳ thuộc sở hữu của các cổ đông sau khi đã tính
đến chi tiêu vốn cho đầu tư tài sản và thanh toán nợ gốc. Nhìn vào dòng tiền
thuần của chủ sỡ hữu sẽ nhận diện tốt hơn sự vận động thực tế của dòng tiền
vào ra doanh nghiệp.
FCFE = [NI + Khấu hao + Khoản vốn vay mới] - [Đầu tư mới vào
TSCĐ + Thay đổi VLĐ + Trả nợ vay gốc]
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào các biến số: lợi nhuận
sau thuế, khấu hao, nhu cầu đầu tư mới vào tài sản cố định, nhu cầu đầu tư
vốn lưu động tăng thêm, khoản vay vốn mới và số vốn gốc vay cần chi trả
trong năm. Khi rủi ro tài chính xảy ra có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp, nguồn tiền dành để chi trả lãi vay tăng cao, nhu cầu trả nợ
gốc các khoản vay cũ tăng trong bối cảnh tiếp cận khoản vốn vay mới khó
khăn hơn do vậy ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc
biệt, nếu doanh nghiệp bị mất cân đối dòng tiền, trong ngắn hạn có thể ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi nợ phải trả ngắn hạn gia
tăng, nhu cầu đầu tư tài sản cố định theo kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp chưa huy động đủ nguồn tài trợ để đáp ứng.
- Tác động của rủi ro tài chính tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng
chiếm lĩnh thị phần và tạo ra lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó một số yếu
tố quan trọng kể đến như: đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng lực sản
xuất, đảm bảo dòng tiền phục vụ hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp... Để đảm bảo và tăng cường khả năng cạnh tranh
các doanh nghiệp cần huy động, sử dụng các nguồn lực của mình, rủi ro tài
22
chính tác động tới dòng tiền, sự biến động trong chi phí do vậy tác động tới
nguồn lực triển khai các hoạt động của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tác động của rủi ro tài chính tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng cao, đòi hỏi tất yếu với mỗi doanh
nghiệp là liên tục đầu tư đổi mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể huy động cả nguồn lực nội sinh lẫn nguồn lực ngoại sinh đáp ứng tốc độ
tăng trưởng kỳ vọng của mình. Tuy nhiên, khi rủi ro tài chính xảy đến trực tiếp
tác động tới lợi nhuận sau thuế tức tác động tới quy mô nguồn lực nội sinh của
doanh nghiệp, hơn thế khả năng tiếp cận nguồn vốn ngoại sinh trở lên khó khăn
và đắt đỏ tức huy động vốn ngoại sinh cũng bị ảnh hưởng. Do vậy, tốc độ tăng
trưởng của doanh nghiệp chịu tác động khi rủi ro tài chính xảy ra.
Qua phân tích rủi ro tài chính tác động tới nhiều mặt hoạt động của
doanh nghiệp, qua đó tác động tới mục tiêu quản trị quan trọng đối với doanh
nghiệp là giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị hiện tại
của dòng tiền mà nhà đầu tư nhận được trong tương lai do doanh nghiệp
mang lại:
Trong đó:
V: Giá trị doanh nghiệp
CFt: Là dòng tiền doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư
r: Là tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư)
Rủi ro tài chính tác động trực tiếp tới dòng tiền của doanh nghiệp,
không những thế còn tác động tới tốc độ tăng trưởng dòng tiền thông qua việc
ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Mặt
khác, rủi ro tài chính còn tác động tới tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư,
doanh nghiệp nào có rủi ro càng cao tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư
23
càng lớn do vậy sẽ tác động tới tỷ suất chiết khấu của dòng tiền. Như vậy, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp tác động tới giá trị của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính trong các
doanh nghiệp
Khái niệm về quản trị rủi ro nói chung đã được đề cập đến từ lâu tuy
nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi, bởi công tác quản trị rủi ro tài chính là một nội
dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, mỗi quyết định tài chính
đưa ra cũng đều phải cân nhắc đến yếu tố rủi ro, do vậy danh giới giữa quản
trị rủi ro và quản trị tài chính khá mong manh. Hơn thế nữa, hoạt động quản
trị rủi ro theo đúng mục tiêu, quy trình còn có tác dụng tăng cường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp doa vậy dễ gây nhầm tưởng sang công tác quản
trị tài chính nói chung.
Một số quản điểm về quản trị rủi ro được đưa ra như:
PGS.TS Nguyễn Thị Quy, Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp: “Quản
trị rủi ro là quá trình xử lý các rủi ro thuần túy một cách có hệ thống, khoa
học, toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá rủi ro, xây dựng
và thực thi các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra, thực hiện việc
kiểm soát, giảm thiểu những tổn thất gây cho doanh nghiệp một khi xảy ra rủi
ro cũng như dự phòng về tài chính để bù đắp cho các tổn thất đó”. [10]
Theo Ernst & Young: “ Quản trị rủi ro là thiết lập một quy trình mang
tính hệ thống để xác định, đánh giá và kiểm soát các tác động và khả năng xảy
ra của các rủi ro một cách hiệu quả” [13]
Theo COSO (Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian
lận Báo cáo tài chính) : “Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quy trình, chịu
sự chi phối của Ban Giám đốc, Quản lý và các cá nhân khác của doanh
nghiệp, được sử dụng trong việc thiết lập chiến lược và áp dụng trong toàn
doanh nghiệp. Quản trị rủi ro doanh nghiệp được thiết kế nhằm nhận diện
những sự kiện có khả năng ảnh hưởng tới doanh nghiệp, và quản trị rủi ro
24
trong khả năng, chấp nhận rủi ro của doan nghiệp, nhằm đưa ra những đảm
bảo hợp lý để được những mục tiêu của doanh nghiệp”. [12]
Các quan điểm đưa ra về quản trị rủi ro đều nhấn mạnh tới việt thiết lập
các quy trình, nhấn mạnh tới nội dung của các quy trình đưa ra để kiểm soát,
hạn chế những tác động do rủi ro đưa lại đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi hoạt động tài chính càng phát triển các yếu tố rủi ro
được nhìn nhận rõ nét hơn, sự chuyên nghiệp hóa trong công tác quản trị ngày
càng rõ ràng, hoạt động quản trị rủi ro tài chính được nhìn nhận và đánh giá
riêng biệt hơn trong tổng thể hoạt động quản trị rủi ro nói chung của doanh
nghiệp. Quá trình kinh doanh doanh nghiệp cùng lúc phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro ngoài rủi ro tài chính, còn 2 loại rủi ro căn bản nữa là rủi ro hoạt
động, rủi ro kinh doanh. Mỗi loại rủi ro có đặc điểm, mức độ tác động, tần
xuất xảy ra khác nhau do vậy cần nghiên cứu, đánh giá riêng biệt.
Nghiên cứu bản chất của quản trị rủi ro tài chính, NCS đưa ra quản
điểm về quản trị rủi ro tài chính như sau: Quản trị rủi ro tài chính là thiết lập
một quy trình nhằm xác định, đánh giá và kiểm soát các rủi ro tài chính
cũng như tác động của rủi ro đó tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp: dưới 3
khía cạnh:
Thứ nhất, giảm thiểu những biến cố bất ngờ tác động tới hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp nhận diện tốt hơn
những biến động trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đưa
ra các biện pháp quản trị một cách chủ động, giúp tạo niềm tin cho các bên
liên quan. Đặc biệt trong bối cảnh biến động của môi trường kinh doanh ngày
càng chuyển biến nhanh chóng như hiện nay. Có thể kể đến như:
- Sự biến động phức tạp của lãi suất, tỷ giá, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
25
- Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và giá cả
mặt hàng. Điều này tác động tới hành vi tiêu dùng: không phải là trung thành
với một nhãn hàng, một doanh nghiệp mà quan trọng nhất với người tiêu dùng
thông minh là nhãn hàng nào tốt hơn với giá cả hợp lý nhất. Đòi hỏi doanh
nghiệp luôn cải tiến trong hoạt động, cũng như tối ưu hóa hoạt động của mình
để đạt được chi phí tối ưu nhất, đáp ứng tốt trước những thay đổi trong thị
hiếu người tiêu dùng và sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tài chính hiệu quả không những
giúp doanh nghiệp nhận diện được những rủi ro tài chính tác động tới mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp mà còn giúp nhà quản trị đánh giá được tác
động của biến cố rủi ro tới mục tiêu là tiền đề quan trọng trong việc ra quyết
định đầu tư hiệu quả hơn. Do vậy, đánh giá, phân tích rủi ro là nội dung
không thể thiếu trong thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Thứ ba, hỗ trợ hoàn thiện công tác quản trị của doanh nghiệp.
Hệ thống quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro tài chính nói chung
khi được thiết lập đòi hỏi có sự tương tác giữa các bộ phận trong toàn doanh
nghiệp. Để hệ thống hoạt động hiệu quả, đòi hỏi khi thiết lập cần nắm rõ chức
năng, nhiệm vụ, mỗi liên hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, đây là cơ
sở giúp doanh nghiệp cải thiện công tác quản trị của mình:
+ Nhận diện những rủi ro tác động tới các khâu, các bộ phận, các hoạt
động của doanh nghiệp
+ Đánh giá sự phối hợp giải quyết giữa các khâu, các bộ phận các hoạt
động khi xảy ra rủi ro
+ Sự trao đổi thông tin về rủi ro giữa các bộ phận
Như vậy, hoạt động quản trị rủi ro tài chính giúp hoàn thiện quy trình
quản trị của doanh nghiệp, tăng cường liên kết giữa các bộ phận, chủ động
ứng phó khi xảy ra rủi ro, phát hiện ra những liên kết lỏng lẻo trong cấu trúc
doanh nghiệp, nhận diện những mắt xích yếu kém trong truyền tải thông tin,
xử lý tình huống...
26
Những yêu cầu đối với công tác quản trị rủi ro tài chính:
Một là, Quy trình quản trị được xây dựng cần gắn với môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp
Hai là, Hoạt động quản trị rủi ro không tách rời với mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp
Ba là, Hoạt động quản trị rủi ro cần tập trung vào những rủi ro trọng
yếu đối với doanh nghiệp.
Bốn là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính góp phần tăng cường sự hiểu
biết về các cơ hội, khó khăn mang lại có thể ảnh hưởng tới doanh nghiệp
Năm là, Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần gia tăng khả năng đạt được
mục tiêu đề ra, giảm thiểu khả năng không chắc chắn tới việc thực hiện mục tiêu.
Sáu là, Quản trị rủi ro cần năng động đáp ứng được thay đổi
Bảy là, Quy trình quản trị rủi ro tài chính cần tương thích với những
thay đổi, cải tiến liên tục của tổ chức.
Bảng 1.1: Nhu cầu về hệ thống Quản trị rủi ro của công ty:
Nguồn: Khảo sát toàn cầu về rủi ro kinh doanh của Ernst & Young [13]
Theo nghiên cứu của hãng kiểm toán Ernst& Young công bố, trong
khảo sát toàn cầu về rủi ro kinh doanh, các nhà đầu tư toàn cầu đánh giá lợi
ích cũng như đòi hỏi đối với công tác quản trị rủi ro trong đó yếu tố giảm
thiểu các tình huống bất ngờ có ảnh hưởng xấu tới hoạt động của doanh
nghiệp được đặt lên hàng đầu, tiếp đến là tác động làm ổn định tài chính
doanh nghiệp, ổn định lợi nhuận, tăng giá cổ phiếu ...
27
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp
Quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu là đưa ra những thông tin dựa trên
những bằng chứng và phân tích để ra quyết định đúng đắn về cách thức xử lý
những rủi ro cụ thể và cách thức lựa chọn những phương án khác nhau. Theo
đó hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp thực hiện các nội dung
cơ bản sau:
- Nhận diện rủi ro
- Đo lường và đánh giá rủi ro
- Xử lý rủi ro
Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro tài chính không phải là làm triệt
tiêu hay loại bỏ hoàn toàn những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải mà là đưa
rủi ro của doanh nghiệp về mức chấp nhận được tức giá trị tổn thất nằm trong
ngưỡng chấp nhận được hay mức độ tổn thất do rủi ro gây ra là thấp nhất trên
mức chi phí chấp nhận được.
Nội dung cụ thể các bước trong quản trị rủi ro tài chính của doanh
nghiệp như sau:
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro
Để nhận diện được rủi ro doanh nghiệp làm tiền đề cho hoạt động đo
lường, đánh giá cũng như xử lý rủi ro điều quan trọng cần nhận diện được bối
cảnh, môi trường hoạt động của doanh nghiệp, những yếu tố có khả năng ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Thiết lập bối cảnh và mục tiêu:
Thiết lập bối cảnh là bước đi ban đầu của công tác quản trị rủi ro, theo
đó sẽ thu thập các thông tin cơ bản cho quá trình quản trị, lập ra các tiêu chí
và phạm vi cho quá trình quản trị rủi ro. Thông tin được thu thập từ cả bên
ngoài và các thông tin nội bộ của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Những thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô, thông tin về ngành kinh
doanh, các yếu tố của môi trường kinh doanh (như lãi suất, tỷ giá, lương cơ
bản, lạm phát …)
28
+ Các thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành, tình hình cạnh tranh trong ngành, xu hướng phát triển của ngành…
+ Các thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ghi nhận
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, nắm bắt lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp (lợi thế này đến từ năng lực cốt lõi nào: nhân lực, công nghệ, tính khác
biệt của sản phẩm …)
Các thông tin này được thu thập làm tiền đề để đánh giá bối cảnh của
doanh nghiệp, xác định được các yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp bao
gồm: Môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp chính, khách
hàng chính của doanh nghiệp.
Như đã đề cập, việc quản trị rủi ro tài chính với mục tiêu đảm bảo rằng
hoạt động của doanh nghiệp ít chịu biến động do tác động của các biến cố rủi
ro, hay nói cách khác hoạt động kinh doanh phải đạt được mục tiêu đề ra bất
chấp những tác động của các biến cố rủi ro. Do vậy, một nội dung quan trọng
trong bước đầu của quản trị rủi ro tài chính là thu thập các thông tin về mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đây là tiền đề, là cơ sở cho các quyết định
quản trị đưa ra.
Thông tin về mục tiêu kinh doanh có thể là những con số cụ thể về
doanh thu, thị phần, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, có thể là việc theo đuổi một
chiến lược kinh doanh. Hoạt động quản trị rủi ro tài chính cần thu thập hồ sơ
về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các mục tiêu trong
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Như vậy, kết thúc bước 1 người làm công tác quản trị rủi ro tài chính
cần nắm bắt và lưu giữ được hồ sơ về bốn nhóm thông tin cơ bản:
Một là, nhóm thông tin về bối cảnh kinh doanh và hoạt động của
doanh nghiệp
Hai là, nhóm thông tin về chiến lược và mục tiêu kinh doanh
Ba là, nhóm thông tin về các bên liên quan
Bốn là, nhóm thông tin về các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
29
Nhận diện rủi ro
Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong hoạt động thiết lập bối
cảnh và mục tiêu, làm tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro của doanh nghiệp.
Nhận diện rủi ro là quá trình tìm kiếm, thừa nhận và ghi lại các rủi ro
tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm
việc nhận biết các nguyên nhân và nguồn gây ra rủi ro, các sự kiện, các tình
huống có thể tác động tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt nguyên lý các phương pháp nhận diện rủi ro có thể sử dụng
như: nhóm các phương pháp dựa trên bằng chứng, nhóm các phương pháp sử
dụng ý kiến chuyên gia và nhóm các phương pháp sử dụng suy luận quy nạp.
Tiền đề cho hoạt động nhận diện rủi ro chính là là dữ liệu thu thập được
tại bước 1 thiết lập bối cảnh và mục tiêu, trên cơ sở những dữ liệu này sẽ
được sử dụng để phân tích các yếu tố bên trong của công ty (điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức), các yếu tố bên ngoài công ty (môi trường vĩ mô, kinh
tế, chính trị, xã hội…) thực chất là phân tích SWOT va phân tích STEEP.
Trên cơ sở hiểu rõ về những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới
hoạt động của doanh nghiệp, các phương pháp cụ thể đưa ra để nhận diện rủi
ro tài chính tác động tới doanh nghiệp gồm:
- Phương pháp thiết lập bảng kê:
Phương pháp này dựa trên kết quả của phân tích SWOT và phân
tích STEEP chỉ ra những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải
khi chuyên gia đánh giá tác động của môi trường bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. (Phụ lục số 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng
phương pháp lập bảng kê)
- Phương pháp phát phiếu khảo sát:
Mỗi phòng, ban chức năng chịu trách nhiệm về một mảng công việc
mang tính đặc thù riêng, do vậy rủi ro xảy ra cho từng phòng, ban, bộ phận
trong doanh nghiệp là khác nhau. Mỗi phòng, ban, bộ phận trong doanh
30
nghiệp sẽ được phát phiếu gồm các bộ câu hỏi mô tả những rủi ro có thể xảy
đến với phòng, ban, bộ phận của mình. Các câu trả lời theo bảng hỏi sẽ được
tập hợp thành bảng tổng hợp những rủi ro phân theo địa điểm tác động của
biến cố rủi ro. Kết quả khảo sát dựa vào kinh nghiệm tác nghiệp của từng
phòng, ban, bộ phận trong quá khứ, cũng như những đánh giá, chủ động nhận
diện rủi ro của các bộ phận. (Phụ lục số 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính
bằng phiếu khảo sát)
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia:
Tham khảo ý kiến chuyên gia là phương pháp phố biến trong nhận diện
rủi ro tài chính với doanh nghiệp. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến có thể
là những chuyên gia đến từ chính doanh nghiệp có thể là lãnh đạo doanh nghiệp,
phụ trách một bộ phận trong doanh nghiệp, thậm chí là chuyên viên; cũng có thể
tham vấn ý kiến của các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp, có thể là những
công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro một cách bài
bản hơn, hoặc chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần tham vấn.
Các ý kiến sau khi được tham vấn sẽ được tổng hợp lại và đánh giá để
đưa ra báo cáo nhận diện rủi ro với doanh nghiệp. (Phụ lục 05: Mô tả nhận
diện rủi ro bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia)
- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Theo phương pháp này, rủi ro sẽ được nhận diên thông qua việc phân
tích kỹ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
nhận diện những nhân tố tác động tới quy mô tài sản, nguồn vốn hay kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phép nhà quản trị nhìn nhận,
đánh giá, lượng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, mọi sự
thay đổi trong tài sản, nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận hay các chỉ tiêu tỷ lệ
chi phí trên doanh thu đều là kết quả của sự tác động của các hoạt động bên
trọng và bên ngoài tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận diện
những thay đổi đó do nguyên nhân nào gây ra, cũng như đánh giá khả năng
31
xảy ra của nguyên nhân đó trong thời gian tới đối với hoạt động của doanh
nghiệp là mục tiêu của phương pháp này. Tất nhiên, số liệu sử dụng của
phương pháp này là sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
những số liệu quá khứ, do vậy những biến cố gây ra rủi ro tài chính được chỉ
ra là những rủi ro trong quá khứ.
Trên cơ sở các phương pháp nhận diện rủi ro, bước tiếp theo của quá
trình nhận diện rủi ro tài chính là tổng hợp tất cả những rủi ro tài chính đã
được chỉ ra theo các phương pháp.
Công tác nhận diện rủi ro tài chính cần chú ý một số vấn đề sau:
+ Doanh nghiệp có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
để nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
+ Các rủi ro tài chính phát hiện, liệt kê trong bảng kê cần có sự đánh giá, điều
chỉnh qua mỗi năm cho phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi
trường trong và ngoài doanh nghiệp.
+ Nhận diện rủi ro là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đòi hỏi
doanh nghiệp phải có kế hoạch triển khai mang tính định kỳ.
1.2.3.2 Đo lường và đánh giá rủi ro
<1>Đo lường rủi ro:
Một biến cố rủi ro xảy ra được đo lường đặc trương bởi 2 yếu tố là khả
năng xảy ra biến cố rủi ro đó và mức độ tác động của biến cố rủi ro đó tới mục
tiêu. Do vậy, để đo lường rủi ro ta lần lượt xác định từng yếu tố của rủi ro.
a. Xác định khả năng xảy ra rủi ro:
Để đo lường khả năng xảy ra hay xác suất xuất hiện rủi ro có ba cách
tiếp cận chung thường được sử dụng là:
- Sử dụng dữ liệu lịch sử liên quan để nhận biết các sự kiện hoặc tình
huống đã xảy ra trong quá khứ và từ đó ngoại suy ra xác suất xuất hiện của
chúng trong tương lai. Phương pháp này khá phù hợp khi các biến cố rủi ro
xảy đến với xác suất cao, có tính chất lặp lại, tuy nhiên nếu trước đó tần suất
32
xảy ra thấp hoặc chưa từng xảy ra thì mọi ước lượng về xác suất sẽ không
chính xác hoặc không đủ cơ sở để ngoại suy.
- Dự báo xác suất bằng các kỹ thuật dự đoán như phân tích cây lỗi hoặc
phân tích cây sự kiện. Khi dữ liệu quá khứ không sẵn có hoặc không đầy đủ,
khi đó cần suy ra xác suất bằng cách phân tích hệ thống để suy ngược xác suất
của biến cố rủi ro. Theo phương pháp này, chuỗi các sự kiện được đưa ra từ
sự kiện ban đầu theo xác suất và tần số xuất hiện, sự kết hợp các sự kiện khác
nhau dẫn tới dài kết quả từ sự kiện ban đầu, từ đó cho phép ước lượng xác
suất rủi ro từ sự kiện mong muốn.
- Sử dụng ý kiến chuyên gia để tham vấn xác suất xảy ra của biến cố.
Đánh giá của chuyên gia cần được dựa trên những thông tin sẵn có liên quan
bao gồm thông tin trong quá khứ, hệ thống cụ thể, tổ chức cụ thể… đảm bảo
tính hợp lý của xác suất đưa ra.
Trên cơ sở xác suất xuất hiện các rủi ro tài chính, doanh nghiệp có thể xếp
hạng khả năng xảy ra rủi ro với doanh nghiệp thành nhiều hạng khác nhau.
Doanh nghiệp tùy theo tình hình và mức độ tin cậy của dữ liệu, phương
pháp đánh giá, ước tính xác suất có thể đưa ra nhiều mức xếp hạng hơn. Khả
năng xảy ra rủi ro có thể được đo lường bằng tần suất xuất hiện theo tháng
hoặc theo năm, tùy theo đánh giá của doanh nghiệp. (Phụ lục số06: Mô tả giả
định xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro tài chính với doanh nghiệp)
b. Đo lường mức độ tác động của rủi ro
Tác động của rủi ro có thể được đo lường bởi số tuyệt đối, số tương đối
(tỷ lệ %), từ lượng hóa tác động của rủi ro, bước tiếp theo cần phân tích mức
độ tác động của rủi ro để phân nhóm đánh giá. Có nhiều mức đánh giá khác
nhau, doanh nghiệp tùy theo mức độ chi tiết, khả năng thu thập thông tin và
xử lý thông tin có thể chia thành nhiều hay ít nhóm. Đơn cử có thể chia thành
5 mức tác động:
+ Không đáng kể
+ Ít xảy ra
33
+ Trung bình
+ Lớn
+ Nghiêm trọng
Mỗi mức tác động tương ứng với một phổ giá trị của tác động của biến
cố rủi ro. Tác động của biến cố rủi ro có thể đo lường định lượng nhưng cũng
có thể sử dụng những đánh giá định tính để xếp mức độ tác động.
Trên cơ sở đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tác động khi biến
cố rủi ro xảy ra, bước tiếp theo là kết hợp hai thành tố của biến cố rủi ro để
đánh giá ảnh hưởng của rủi ro. (Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ
tác động của rủi ro tài chính)
c. Đo lường ảnh hưởng của rủi ro
Để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp, một ma trận dạng
5*5 sử dụng để đánh giá giá trị ngẫu nhiên xảy ra của biến cố.
Bảng 1.9: Đo lường ảnh hưởng của rủi ro
ẢNH HƯỞNG
KHẢ NĂNG Không Trung Nghiêm Ít xảy ra Lớn XẢY RA đáng kể bình trọng (2) (4) (3) (5) (1)
Chắc chắn xảy Đáng kể Đáng kể Cao Cao Cao ra (1)
Có nhiều khả
Trung bình Đáng kể
Đáng kể
Cao
Cao
năng xảy ra (2)
Thấp
Trung bình Đáng kể
Cao
Cao
Có thể (3)
Có ít khả năng
Thấp
Thấp
Trung bình Đáng kể
Cao
(4)
Thấp
Thâp
Trung bình Đáng kể
Cao
Hiếm khi (5)
Chú thích: Mô tả kết hợp đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động
để đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.
34
Các đánh giá đưa ra có thể hiểu:
+ Thấp: Ảnh hưởng rất nhỏ có thể điều chỉnh bình thường
+ Trung bình: Một số chỉ tiêu bị ảnh hưởng, cần có sự nỗ lực để điều chỉnh
+ Đáng kể: Nhiều chỉ tiêu không đạt cần tập trung nguồn lực để khắc phục
+ Cao: Tất cả các mục tiêu đều không đạt, cần phải tập trung mọi
nguồn lực để khắc phục, hay sử dụng các biện pháp đặc biệt.
Với cả ba yếu tố chính của rủi ro là khả năng xảy ra rủi ro, mức độ tác
động của rủi ro và ảnh hưởng của rủi ro nhà quản trị thường phải tính phân
phối xác suất. Có hai phương pháp được đưa ra để đo lường được các yếu tố
rủi ro trên là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá của
nhà quản trị, ý kiến tư vấn của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro
cũng như ước lượng xác suất xảy ra của rủi ro.
Phương pháp định tính phù hợp những những rủi ro khó lượng hóa, rủi
ro được nhận diện nhưng chưa có dữ liệu quá khứ phù hợp để đánh giá.
Ưu điểm chính của phương pháp định tính:
+ Đánh giá được các rủi ro khó lường
+ Nhanh chóng đưa ra kết quả đo lường rủi ro khi có sự thay đổi của
môi trường kinh doanh làm thay đổi dữ liệu của phương pháp định lượng.
Hạn chế của phương pháp định tính:
+ Phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của nhà quản trị, các chuyên gia
được lấy ý kiến
+ Kết quả đánh giá rất khác nhau giữa các ý kiến của các chuyên gia
khác nhau.
Phương pháp định lượng: là phương pháp đo lường các yếu tố của rủi
ro bằng cách sử dụng các mô hình toán để lượng hóa các yếu tố đó. Có nhiều
mô hình định lượng được các nhà nghiên cứu đưa ra để lượng hóa các yếu tố
của rủi ro trong thời gian qua như:
35
Nhóm các mô hình được xây dựng tính xác suất xảy ra tổn thất trên cơ
sở dữ liệu quá khú về tổn thất của rủi ro tài chính. Trên cơ sở biến cố rủi ro tài
chính đã xảy ra trong quá khứ và chuỗi số liệu quan sát đủ dài, một số mô
hình đã được sử dụng để lượng hóa yếu tố rủi ro như:
+ Mô hình nhị thức (Binimial Model) được sử dụng để xác định phân
phối xác suất khả năng xảy ra các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải.
+ Phân phối Logarit chuẩn hay phân phối Pareto được sử dụng để tính
phân phối mức độ tác động của rủi ro tài chính tới doanh nghiệp.
…………
Nhóm các mô hình giả lập: được xây dựng để tích hợp cả những sự
thay đổi của môi trường vào phân phối xác suất cần xác định: Mô hình Monte
Carlo, Gamma …
Ngoài các mô hình trên, đo lường rủi ro hiện nay nhà quản trị cũng sử
dụng một số phương pháp như tính phương sai, độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời,
hay một số mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp (Z – score),
mô hình đánh giá tổn thất lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi thay đổi các
điều yếu tố kinh tế Var…
Mô hình Z – score trong đánh giá rủi ro của doanh nghiệp:
Trong các mô hình trên mô hình đánh giá xác suất vỡ nợ của doanh
nghiệp Z – score được thừa nhận và sửa dụng rỗng rãi. Mô hình Z-score do
nhà kinh tế học Hoa Kỳ Edward I. Altman xây dựng, mô hình này xác định ra
một Hệ số nguy cơ phá sản sử dụng để đánh giá những khó khăn tài chính
của doanh nghiệp cũng như dự báo nguy cơ phá sản của doanh nghiệp bằng
cách đưa ra những ngưỡng đánh giá của mô hình.
Đối với những công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất, chỉ số Z –
score được đưa ra:
Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5
Trong đó:
36
X1: Vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản { Cụ thể: (TSNH – Nợ ngắn
hạn)/Tổng tài sản}
X2: Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản
X4: Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ
X5: Doanh thu/ Tổng tài sản
Hệ số nguy cơ phá sản Z sau khi được tính toán từ số liệu của doanh
nghiệp sẽ được so sánh với những mốc cụ thể:
Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản
Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.
Ý nghĩa của các hệ số trong mô hình Z – score:
Hệ số X1 (VLĐ ròng/ Tổng tài sản): đánh giá tính thanh khoản của
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng ( tức TSNH > Nợ ngắn
hạn) kho đó X 1 có trị số dương ngược lại nếu doanh nghiệp có vốn lưu động
ròng âm khi đó X1 sẽ âm làm giảm chỉ tiêu Z hay nói cách khác tăng nguy cơ
thanh khoản, tăng khả năng phá sản của doanh nghiệp.
Hệ số X2 (Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản) : cho phép đánh giá khía
cạnh nguồn huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu X2 càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao, tài trợ cho hoạt động kinh doanh
bằng nguồn vốn nội sinh, giảm thiểu rủi ro với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu
X2 càng nhỏ, tức phần lớn nguồn vốn huy động vào kinh doanh đến từ nguồn
vay và nợ khi đó trị số của hệ số X2 càng nhỏ hay nói cách khác nguy cơ rủi
ro phá sản của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số X3 (EBIT/Tổng tài sản): Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, thông qua đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn
đưa vào kinh doanh, không tính đến nguồn huy động. Chỉ tiêu X3 trong Z-
score cho thấy, doanh nghiệp càng làm ăn hiệu quả khi đó X3 càng lớn tác
động tích cực vào chỉ tiêu Z – score, nguy cơ phá sản càng giảm.
37
Hệ số X4 (Giá trị thị trường của VCSH/ Tổng nợ phải trả): đánh giá
khả năng chịu đựng của doanh nghiệp trước sự biến động giá trị của tài sản.
Hệ số X5 (Doanh thu/ Tổng tài sản): Phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Nêu doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cao đồng
nghĩa với việc vốn kinh doanh của doanh nghiệp được sử dụng tối ưu, làm
tiền đề nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, chỉ tiêu này được đưa vào làm
căn cứ đánh giá Hệ số nguy cơ phá sản.
Chỉ số Z-score được tính toán dựa trên số liệu tài chính và cho phép
đưa ra những cảnh báo về mức độ rủi ro, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.
Chỉ số này được nhiều chủ thể quan tâm như ngân hàng, nhà cung cấp, khách
hàng, chủ sở hữu doanh nghiệp … dựa vào trị số của Z – score để nhận định
về nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những quyết định
phù hợp. Do vậy, bản thân doanh nghiệp cũng tính toán chỉ tiêu Z – score,
nghiên cứu những cấu thành của chỉ tiêu này trên cơ sở đó có những điều
chỉnh trong hoạt động để giảm thiểu rủi ro, giảm nguy cơ phá sản, tăng trị số
của chỉ tiêu, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp định lượng:
+ Đưa ra các số liệu đã được lượng hóa về những yếu tố của rủi ro
Hạn chế của phương pháp định lượng:
+ Các mô hình thường khá phức tạp đòi hỏi chuỗi số liệu đủ dài và có
độ chính xác cao
+ Các mô hình thường được xây dựng trên cơ sở nhiều giả định
<2>Đánh giá rủi ro:
Trên cơ sở kết quả đo lường rủi ro, bước tiếp theo của quy trình là tiến
hành đánh giá rủi ro. Đánh giá rủi ro thông thường chia thành hai công đoạn:
Đánh giá sơ bộ và đánh giá chuyên sâu.
Đánh giá sơ bộ: Mục tiêu loại bỏ những rủi ro không đáng kể hoặc ít
quan trọng. Mục đích là để tập trung những nguồn lực vào những rủi ro quan
trọng nhất. Theo đó, những rủi ro đã được nhận diện trong bước 1, và đo
38
lường mức độ tác động sẽ được đưa ra phân tích sơ bộ. Đánh giá sơ bộ xác
định một hoặc nhiều chuỗi hành động:
+ Quyết định xử lý các rủi ro mà không cần đánh giá thêm
+ Loại bỏ những rủi ro không quan trọng mà không cần đánh giá việc xử lý.
Những rủi ro còn lại sẽ đưa ra đánh giá chi tiết hơn.
Trong công đoạn đánh giá sơ bộ đặc biệt cần chú ý không loại bỏ
những biến có rủi ro thấp nhưng xảy ra một cách thường xuyên và có tác động
tổng hợp đáng kể tới tổng thể.
Đánh giá chi tiết rủi ro: Mục tiêu xắp xếp các rủi ro theo một trình tự
ưu tiên về mức độ tác động, làm cơ sợ cho nhà quản trị có sự tập trung nguồn
lực ưu tiên xử lý. Cụ thể:
+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định tính: theo đó dựa trên kinh
nghiệm của nhà quản trị, với 2 biến số là khả năng xảy ra và mức độ tác động,
nhà quản trị xắp xếp các rủi ro trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.
Từ cơ sở bảng tổng hợp rủi ro, trên cơ sở ma trận đánh giá ảnh hưởng rủi ro.
Nhà quản trị nhận diện và xắp xếp các rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi
ro tới hoạt động của doanh nghiệp. (Phụ lục số 08: Mô tả xắp xếp rủi ro theo
mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới doanh nghiệp)
+ Xắp xếp phân hạng rủi ro trên cơ sở định lượng: Dựa trên những
tham số đã xác định bao gồm khả năng xuất hiện rủi ro, mức độ tác động của
rủi ro và đánh giá thêm thời điểm (khung thời gian) xuất hiện rủi ro để xác
định lượng hóa giá trị rủi ro.
Giá trị rủi ro = Mức độ tác động * Khả năng xuất hiện rủi ro * Khung
thời gian
Khung thời gian hay thời điểm xuất hiện rủi ro thông thường được đề
xuất bởi 4 khả năng xảy ra:
+ Ngay lập tức: Rủi ro sẽ xảy đến gần như ngay tức khắc (trong
vòng 1 tuần)
39
+ Rất gần: Rủi ro sẽ xuất hiện tại thời điểm rất gần thời điểm phân tích
(trong vòng 1 tháng)
+ Sắp xảy ra: Rủi ro xuất hiện trong tương lai gần (Trong vòng 1 quý)
+ Rất lâu: Rủi ro sẽ xuất hiện trong tương lai xa hoặc chưa định được
(trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn)
Với mỗi khả năng xảy ra, nhà quản trị gán một trọng số tương ứng làm
cơ sở lượng hóa giá trị rủi ro.
Trên cơ sở giá trị rủi ro tính được, nhà quản trị lập bảng xắp xếp phân
hạng giá trị rủi ro từ cao xuống thấp. Trên cơ sở đó lựa chọn các rủi ro cần ưu
tiên đối phó.
1.2.3.3 Xử lý rủi ro
Xử lý rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công cụ, kỹ
thuật nhằm ngắn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy
ra, đồng thời kiểm soát rủi ro theo kế hoạch quản lý rủi ro khi rủi ro xảy ra.
Dựa trên kết quả đo lường và đánh giá rủi ro và mức độ chấp nhận rủi
ro của Ban lãnh đạo công ty, bộ phận quản trị rủi ro đề xuất 4 nhóm chiến
lược xử lý rủi ro, cụ thể:
- Tránh né rủi ro: Áp dụng khi phát hiện rủi ro quá lớn, không biện
pháp kiểm soát nào khả thi có thể áp dụng. Trong trường hợp này buộc phải
thay đổi mục tiêu kinh doanh, đầu tư thậm chí rời bỏ ngành nghề kinh doanh.
Ví dụ, doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
khác khi lĩnh vực dự kiến có các đối thủ cạnh tranh quá mạnh.
- Chuyển giao rủi ro: Là việc lựa chọn tổ chức khác chi trả cho những
tổn thất do biến cố rủi ro gây ra nhưng phát sinh chi phí (các hợp đồng bảo
hiểm…). Việc lựa chọn chuyển giao có thể chuyển giao toàn bộ hoặc chuyển
giao một phần, trong trường hợp chuyển giao một phần những rủi ro giữ lại
không chuyển giao đòi hỏi đơn vị phải có đủ năng lực tài chính để kiểm soát
được và sẵn sàng bù đắp khi biến cố rủi ro xảy ra.
40
- Giảm nhẹ rủi ro: là việc tối thiểu hóa các ảnh hưởng của tổn thất.
Áp dụng các biện pháp cải tiến tác động điều chỉnh hoặc giảm khả năng
xảy ra rủi ro hoặc giám mức độ tác động khi biến cố rủi ro xảy đến hoặc cả
hai. Các giải pháp cải tiến, hoặc các biện pháp bổ sung cần đưa ra trên cơ sở
xác định được nguyên nhân gây ra rủi ro. Chi phí liên quan đến cải tiến hoắc
áp dụng bổ sung các biện pháp quản trị cần được cân nhắc so sánh, đánh giá
với lợi ích đưa lại.
- Chấp nhận rủi ro: Rủi ro được chấp nhận và doanh nghiệp không áp
dụng bất kỳ hành động nào để giảm thiểu nó trong trường hợp lợi ích tiểm
năng được dự đoán là như mong đợi và khó khăn mang lại là thấp hoặc không
có ảnh hưởng lớn.
Tất cả các biện pháp xử lý rủi ro cần có sự nhìn nhận và hoàn thiện quy
trình kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro, mặc khác nguồn lực tài chính
dự phòng cần được doanh nghiệp tính tới và chủ động trích lập là tiền đề cho
việc chủ động áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro.
Các rủi ro sau khi được nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý cần tiếp
tục được theo dõi, giám sát. Hoạt động giám sát rủi ro cần được làm một cách
chủ động và liên tục để phản ánh những thay đổi của môi trường kinh doanh
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Rủi ro không kiểm soát có thể tự nó
biến đổi do vậy, hoạt động giám sát cần diễn ra một cách thường xuyên và
liên tục. Hoạt động này cung cấp cho nhà quản trị những đánh giá rủi ro theo
cả định tính và định lượng, có thể xây dựng hệ thống tín hiệu cảnh báo sớm
cho những nhóm rủi ro chính.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tài chính trong các
doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động không thể tách rời khỏi môi trường kinh
doanh, trong môi trường đó sự tương tác giữa doanh nghiệp với các chủ thể
khác với tần suất nhiều hay ít, phạm vi rộng hay hẹp, thời gian dài hay ngắn
ngày càng phụ thuộc nhiều vào yếu tố niềm tin trong kinh doanh. Một trong
41
những nhân tố làm gia tăng niềm tin của các chủ thể đối với hoạt động của
doanh nghiệp đó chính là hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp. Sự biến động ngày càng nhanh chóng của các biến cố của môi trường
kinh doanh đặt một thách thức không nhỏ đối với hoạt động quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
* Các nhân tố bên ngoài:
(1) Môi trường chính trị
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định sẽ
giảm thiểu được sự tác động của rủi ro hệ thống tới doanh nghiệp, ngược lại
nếu môi trường chính trị bất ổn như xảy ra chiến tranh, việc thay đổi chế độ
cầm quyền … thì ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
gây gián đoạn kinh doanh, sụt giảm lợi nhuận thậm chí có thể gây phá sản
doanh nghiệp.
Môi trường chính trị ổn định cũng là tiền đề giúp doanh nghiệp có cơ
sở thiết lập và triển khai các hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách hiệu
quả dựa trên khả năng dự báo tốt hơn những biến động tới hoạt động của
doanh nghiệp.
(2) Môi trường pháp lý
Mọi doanh nghiệp hoạt động điều chịu sự tác động của hệ thống luật
pháp, hệ thống luật pháp hoàn chỉnh và có quy định rõ ràng, chặt chẽ là cơ sở
giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tuân thủ và triển khai hoạt động kinh
doanh. Ngược lại, nếu hệ thống luật pháp thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiếu ổn
định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ,
điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với những quy định trong luật.
Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ không những giúp nhà nước
thuận lợi trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác tính minh
bạch trong hoạt động quản lý, trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
42
(3) Môi trường kinh tế
Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế tới hoạt động quản trị rủi
ro tài chính của doanh nghiệp ta nghiên cứu những biến số quan trọng của nền
kinh tế như:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong kinh doanh.
- Tình trạng của nền kinh tế: một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ
hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh
nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì
người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì
có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn
kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp:
như các chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách thuế; chính sách xuất
khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn
đến các vấn đề đề tài chính của doanh nghiệp.
43
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm, cho quảng cáo, tiếp thụ và tiêu thụ sản phẩm v.v.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động
của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có
thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm
thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực
hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hoá các
công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như sự
xuất hiện và phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát
triển của thị trường chứng khoán v.v.
Khi xem xét tác động của môi trường kinh tế - tài chính không chỉ xem
xét ở phạm vi trong nước mà còn cần phải xem xét đánh giá môi trường kinh
tế tài chính trong khu vực và trên thế giới. hiện nay, quá trình toàn cầu hoá
nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, những biến động lớn về kinh tế, tài chính
trong khu vực và trên thế giới ảnh hưởng mau lẹ đến nền kinh tế và hoạt động
kinh doanh của một quốc gia.
* Các nhân tố bên trong:
(1) Năng lực và quyết định của nhà quản trị
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính nói riêng, quản trị tài chính nói
chung chịu sự tác động rất lớn bởi năng lực của nhà quản trị. Nhà quản trị có
năng lực chuyên môn tốt sẽ nhìn nhận đúng mức về rủi ro tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải, đề ra được những chiến lược phù hợp, các giải
pháp cần thiết để quản trị rủi ro tài chính, ngược lại nếu năng lực của nhà
quản trị hạn chế thì ngay từ việc nhận diện rủi ro gặp phải, đánh giá chính
xác mức độ tác động cũng như các giải pháp đưa ra không phù hợp sẽ tác
44
động rất lớn tới chi phí bỏ ra, kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính được nhà quản trị đưa ra cũng cần đặt trong
bối cảnh tính đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, như một doanh
nghiệp đang có hệ số nợ cao nên cân nhắc việc huy động vốn từ việc phát
hành vốn chủ sở hữu hay vay nợ, việc vay nợ một mặt có thể gia tăng được tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ tuy nhiên khi có sự biến động của dòng tiền của dòng
nghiệp thì rủi ro về mất khả năng thanh khoản sẽ tăng cao.
(2) Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm khác
nhau sự khác biệt này thể hiện ở một số khía cạnh như nhu cầu đầu tư tài sản
cố định, vòng quay vốn, những rủi ro mang tính đặc thù riêng. Những doanh
nghiệp hoạt động trong lĩng vực xây dựng thông thường có tỷ trọng đầu tư
vào tài sản cố định lớn, nhu cầu vốn kinh doanh lớn do vậy những doanh
nghiệp này thường đa dạng hóa nguồn huy động, có xu hướng sử dụng nhiều
nợ vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ
trọng đầu tư vào tài sản dài hạn thấp, vốn tập trung nhiều vào hàng tồn kho và
nợ phải thu. Do vậy trong công tác quản trị đề ra có trọng tâm khác nhau.
(3) Chính sách tài chính của doanh nghiệp
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp đặc biệt các chính sách tài
chính chiến lược dài hạn như chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn hay
chính sách phân phối lợi nhuận mà doanh nghiệp theo đuổi ảnh hưởng lớn tới
rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Doanh nghiệp theo đuổi sự gia tăng quy mô kinh doanh bằng việc ưu
thích sử dụng nợ vay với kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, tuy
nhiên việc gia tăng vốn vay làm hệ số nợ tăng cao, nhu cầu dòng tiền chi trả
gốc và lãi hàng năm tăng cao do vậy cũng đẩy rủi ro tài chính của doanh
nghiệp tăng cao. Chỉ cần biến động của một biến cố trong môi trường kinh
doanh làm mất cân đối dòng tiền của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp dễ
45
lâm vào tình trạng căng thẳng về tài chính, khó khăn trong cân đối dòng tiền.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp theo đuổi việc tăng trưởng bằng nguồn vốn nội
sinh hay nguồn vốn chủ sở hữu áp lực dòng tiền trả gốc và lãi vay thấp tình
ổn định trong hoạt động kinh doanh cao tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng tới tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là một chính sách tài chính
ảnh hưởng mạnh tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp đẩy
mạnh đầu tư sang những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới sẽ mang tới rủi
ro tài chính cao hơn việc mở rộng kinh doang những ngành nghề truyền
thống. Việc tích hợp, phát triển hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị dựa
trên sự liên kết trong chuỗi sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho doanh nghiệp,
ngược lại chạy theo xu hướng của thị trường đầu tư vào những lĩnh vực phi
sản xuất như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản trong thời gian phát
triển nóng tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Đặt trong bối cảnh các mối quan
hệ kinh tế biến động ngày càng phức tạp, không những chỉ các chủ thể trong
một nền kinh tế, mà còn là sự tương tác giữa các chủ thể trong các nền kinh
tế khác nhau. Đòi hỏi trong công tác quản trị rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp ngày càng được quan tâm, triển khai một cách hiệu quả.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở một
số nước trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát biến
động của môi trường
Trong những năm gần đây, sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công
nghệ thông tin làm nền tảng cho những thay đổi mang tính bước ngoạt trong
46
công tác quản trị. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, nếu như trước đây ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng chỉ dừng lại ở phần mền CAD - phần mềm hỗ trợ thiết kế, phần mềm cho
phép hỗ trợ chuyển từ thiết kế bằng tay sang vẽ bằng máy, tuy nhiên phần mềm
này khá đơn lẻ khi thiếu đi sự liên kết và truyền tải thông tin với các bộ phận
khác trong doanh nghiệp. Trước yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản trị,
hệ thống phần mềm mới được nhiều doanh nghiệp lớn sử dụng rộng rãi là BIM
(Building Information Medeling) cho phép thiết kế mô hình 3 chiều, kết hợp
thêm các tính năng về quản lý thời gian, tính năng về quản lý chi phí.
BIM hỗ trợ khi có bất cứ sự thay đổi nào về mặt thiết kế, thay đổi trong
dự liệu đầu vào ở một khâu, một bộ phận trong chu trình xây dựng, phần mềm
sẽ tự động thay đổi những kết cấu liên quan, đánh giá lại mức hao phí cụ thể
của từng loại vật tư cũng như chi phí của cả công trình. Như vậy sẽ giúp việc
tính toán chi phí có chiều sâu và độ chính xác cao hơn, không những thế nhà
quản trị có thể đắt ra những giả định (những tình huống thay đổi có thể xảy
ra) đề nhận diện những thay đổi về chi phí qua đó đánh giá những thay đổi về
kết quả kinh doanh.
Ưu điểm Hạn chế
- Khả năng phối hợp thông tin - Chi phí đào tạo và mua phần
Những thay đổi trên mô hình mềm gia tăng
BIM tổng hợp sẽ được tự động - Thêm nhiều bước cần tiến hành
cập nhật trên các mô hình
trước khi hoạt động xây dựng
thành phần giúp duy trì tính
diễn ra
thống nhất của dòng thông tin.
Nhà xây dựng cần làm việc với
- Linh hoạt trong sử dụng
các nhà thiết kế, nhà thầu để
Khi có một sự thay đổi ở mô
hoàn thiện quy trình hợp tác,
hình BIM thì mô hình sẽ tự cập
cung cấp vật tu, thi công, thanh
nhật tất cả các bản vẽ thành
toán. Hoạt động này không đơn
47
phần bị ảnh hưởng bởi sự thay thuần là gửi kế hoạch công việc
và thực hiện đổi đó
- Cải thiện quá trình tính toán chi - Ảnh hưởng tới tiến trình mua
sắm và xây dựng phí
Giúp việc tính toán chi phí Hoạt động xây dựng có tính đặc
chính xác và chi tiết hơn thù cao, do vậy khi có sự thay
- Giảm chi phí và thời gian lắp đổi trong thông số đầu vào như
đặt thay đổi kích thước, công năng
sử dụng … sẽ dẫn đến sự thay
đổi của các loại vật tư điều này
đôi khi cần thời gian và tốn
kém chi phí
Nguồn: FPTS
Ngoài việc ứng dụng phần mềm BIM nhiều công ty xây dựng lớn trên thế
giới đã triển khai áp dụng mô hình LEAN – BIM – Prefabrication/Modularization
LEAN – Tiết giảm: cố gắng loại bỏ những dư thừa trong quá trình xây
dựng gồm:
+ Lỗi kỹ thuật: các khâu xây dựng không đạt thông số kỹ thuật
+ Dư thừa tiến độ: Quá trình xây dựng diễn ra quá nhanh so với yêu
cầu dẫn tới nhân công, máy móc phải chờ đơi để tiếp tục triển khai công viêc
dẫn tới sự lãng phí về nhân công và máy móc.
+ Chờ đợi: tiêu tốn về nhân công và máy móc khi xảy ra tình trạng thời
gian chờ trong xây dựng.
+ Vận chuyển: hao tốn vật tư trong quá trình vận chuyển, chi phí vận
chuyển máy móc thiết bị từ các địa bàn khác nhau.
+ Lưu trữ: sự dư thừa không cần thiết trong việc lưu trữ hàng tồn kho.
+…
48
Prefabrication/Modularization – Tiền chế: Một số bộ phận, thiết bị
được chế tạo trước trên cơ sở chuẩn hóa về thông số giúp giảm thời gian thi
công, giảm chi phí do sản xuất chuẩn hóa với số lượng lớn.
Hệ thống LEAN – BIM - Prefabrication/Modularization tạo nên một vòng
tròn khép kín giúp các công ty xây dựng kiểm soát tốt chi phí, tối ưu hóa hiệu
suất hoạt động của máy móc, thiết bị, nhân công…, sự tích hợp thông tin trong
hệ thống cũng có tác dụng mô phỏng giúp nhà quản trị dễ dàng đo lường tác
động trong sự biến động giả định của một số biến số đầu vào do vậy tạo điều
kiện đánh giá tác động của biến cố rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp xây dựng của Mỹ
Với lịch sử hoạt động lâu dài và được đánh giá là môi trường có các
doanh nghiệp hoạt động năng động nhất. Với các biến động mạnh mẽ của thị
trường, các doanh nghiệp của Mỹ là những người đi tiên phong trong việc
thiết kế, xác lập hoạt động quản trị rủi ro nói chung, rủi ro tài chính nói riêng.
Để hoạt động quản trị rủi ro được tiến hành một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả, các doanh nghiệp lớn ở Mỹ đã tiến hành một loạt các biện pháp mang
tính đồng bộ như:
Xây dựng bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách: Các doanh nghiệp lớn
ở Mỹ nhằm đối phó với những tác động của biến cố rủi ro đều thành lập cơ
quan chuyên trách về quản trị rủi ro. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính
trong việc xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch tổng thể và toàn
diện về nhận diện, đo lường và quản trị rủi ro. Bộ phận quản trị rủi ro chuyên
trách được thành lập độc lập tuy nhiên được sự hỗ trợ và gắn kết chặt từ lãnh
đạo cấp cao phụ trách các mảng hoạt động chính của doanh nghiệp như giám
đốc tài chính, giám đốc kinh doanh, nhân sự...
Ở một số doanh nghiệp tuy không thành lập bộ phận quản trị rủi ro
chuyên trách tuy nhiên các doanh nghiệp này hình thành nên Ban quản trị rủi
ro tập hợp các Giám đốc cấp cao của doanh nghiệp trực tiếp thảo luận những
vấn đề liên quan đến những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải, cũng nhưng
49
chịu trách nhiệm về việc thực thi các biện pháp nhằm giảm thiểu những tác
động của rủi ro tới hoạt động của doanh nghiệp.
Thiết lập những cơ sở cần thiết cho hoạt động quản trị rủi ro:Để hoạt
động quản trị rủi ro của doanh nghiệp thật sự đạt hiệu quả cần có sự nhất quán
trong cách thức ứng xử với rủi ro của các bộ phận trong doanh nghiệp, để có
được điều này cần thiết phải xây dựng một chính sách về quản trị rủi ro mang
tính thống nhất như tuyên ngôn về quản trị rủi ro, mục tiêu của quản trị rủi ro,
quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận với công tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn ở Mỹ đều xây dựng cho mình sổ tay
quản trị rủi ro, bộ quy tắc quản trị rủi ro mang tính hướng dẫn về quy trình,
hành động đối với công tác quản trị rủi ro. Ở mỗi một doanh nghiệp thuộc
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau quy trình
quản trị rủi ro được thiết kế khác nhau.
Thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài: Trên thực tế nhiều doanh nghiệp ở
Mỹ ký hợp đồng với các hãng tư vấn để nhận được sự cung cấp dịch vụ về
quản trị rủi ro. Hoạt động thuê chuyên gia tư vấn bên ngoài xuất phát từ hoạt
động kinh doanh ở quy mô lớn, kinh doanh ở nhiều quốc gia khác nhau, nhiều
lĩnh vực khác nhau. Sự hiểu biết về kinh tế, xã hội, lĩnh vực kinh doanh của
một con người hoặc một nhóm các nhà điều hành là hạn chế do vậy việc sử
dụng các công ty tư vấn chuyên nghiệp là một lựa chọn được khá nhiều doanh
nghiệp ở Mỹ sử dụng.
Các công ty tư vấn sẽ cung cấp những thông tin dự đoán về vĩ mô
tương đối chính xác dựa trên nguồn dữ liệu phong phú và phạm vị hoạt động
rộng lớn của các công ty này đây là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho
công tác thiết lập bối cảnh bước đầu tiên quan trọng của quy trình quản trị rủi
ro. Thêm vào đó, với kinh nghiệm của mình các công ty tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp thiết lập và vận hành các công cụ phân tích tài chính, các công cụ đo
lường rủi ro giúp các doanh nghiệp tiếp cận quản trị rủi ro một cách toàn diện.
50
Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh:các công cụ tài chính phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng
hoán đổi được các doanh nghiệp Mỹ sử dụng khá phổ biến. Một phần bởi
đông đảo các ngân hàng, các công ty tài chính cung cấp các sản phẩn phái
sinh này đây là điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp chủ động trong hoạt
động quản trị rủi ro tài chính của mình.
1.3.1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây
dựng Trung Quốc
Một trong những đặc điểm quan trọng của các doanh nghiệp xây dựng
là quản trị tài chính theo các dự án, doanh thu và lợi nhuận của các doanh
nghiệp này lấy ra từ doanh thu và lợi nhuận của các dự án. Do vậy rõ ràng rủi
ro tài chính ở doanh nghiệp cũng gắn với rủi ro tài chính ở các dự án. Nhưng
ngoài các rủi ro này, thực tế trong doanh nghiệp xây dựng vẫn tồn tại một số
các yếu tố khác tác động tới mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu
của dự án.
Trước đây, các doanh nghiệp xây dựng Trung Quốc thường chỉ sử dụng
quy trình quản trị rủi ro theo dự án (PRM – Project risk management) thì hiện
nay việc quản trị rủi ro theo dự án đã trở nên kém hiệu quả. Nguyên nhân
chính là sự triển mạnh của ngành xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng
không chỉ thực hiện một dự án mà đồng thời triển khai nhiều dự án do vậy sự
thiếu minh bạch, khả năng bóc tách, phân bổ nguồn lực tách biệt cho các dự
án trở nên khó khăn. Xu hướng sau này phát triển rộng rãi hơn và ngày càng
được các doanh nghiệp xây dựng Trung Quốc áp dụng triệt để đó là việc xem
xét các rủi ro mà các dự án phải đối mặt cùng nhau và trong một mối liên kết
chung trong chiến lược của doanh nghiệp (Adibi, 2007). Phương án này được
phát triển dựa trên lý thuyết về danh mục đầu tư. Lý thuyết này cho rằng có
thể xây dựng được một mô hình danh mục đầu tư khá an toàn mặc dù có thể
các khoản đầu tư trong đó không có mối quan hệ gì với nhau hay hệ số tương
quan giữa chúng thậm chí còn âm (Lam, 2003). Từ đây quy trình quản trị rủi
51
ro trong doanh nghiệp (ERM) đã được phổ biến ra các doanh nghiệp xây
dựng và ngày càng được chấp nhận một cách tích cực nhất (Druml, 2009).
Các nghiên cứu và báo cáo đánh giá đã chỉ ra rằng việc các doanh
nghiệp xây dựng Trung Quốc chuyển dần từ mô hình quản trị rủi ro tài chính
theo mô hình PRM sang ERM đã mang lại những chuyển biến tích cực đặc
biệt ở các doanh nghiệp có quy mô lớn. Việc sử dụng PRM ban đầu mang lại
cho doanh nghiệp những kết quả khích lệ như vòng quay vốn lớn hơn, tỷ lệ nợ
khó đòi thấp, thiệt hại từ các khoản nọ khó đòi không cao, tuy nhiên cùng với
thời gian khi quy mô doanh nghiệp lớn hơn, sự tương tác giữa các dự án
nhiều, các yếu tổ rủi ro tài chính tác động đan chéo nhiều hơn thì tất cả những
kết quả tích cực từ việc áp dụng PRM giảm sụt nhanh chóng, thay vào đó là
nhiều doanh nghiệp đến bờ phá sản do không thể quản ý nổi rủi ro. Cùng lúc
đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn tương đương áp dụng ERM lại mang lại
những kết quả tích cực.
1.3.1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp xây
dựng ở một quốc gia khác
Nghiên cứu tìm hiểu việc quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp nằm trong
khu vực Châu Á như ở Hàn Quốc, Ấn Độ và Thái Lan thì có thể nhận ra một
số các đặc điểm như sau:
- Hàn Quốc và Ấn Độ: Hai quốc gia có nhiều các doanh nghiệp với
quy mô lớn và hoạt động theo quy tắc thị trường. Việc xây dựng quy chế về
thông tin minh bạch được triển khai từ rất sớm, làm tiền đề cho việc áp dụng
các quy trình quản trị rủi ro bài bản như ERM. Các hệ thống kiểm soát nội bộ
và Hội đồng kiểm toán trong và ngoài doanh nghiệp hoạt động tích cực, bảo
đảm việc quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp được phát huy hiệu quả
tốt nhất. Ngoài ra các tổ chức tín dụng cũng có quy định chặt chẽ về việc
kiểm soát hiệu quả hoạt động của các đồng vốn đã đầu tư vào các dự án đặc
biệt thuộc lĩnh vực xây dựng. Điều này có thể thấy quy trình quản trị rủi ro tài
chính ở Ấn Độ và Hàn Quốc không chỉ do chính doanh nghiệp quan tâm mà
52
cả các đối tác bên ngoài, có mối liên hệ cũng tham gia vào. Điều này có thể dễ
dàng nhận thấy rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp ở hai quốc gia này thường
thấp và khi có các vấn đề xảy ra thì thường được xử lý rất nhanh gọn. Đây
cũng là các quốc gia có các sáng kiến về quy định tín dụng đổi mới cho các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đặc biệt là các doanh nghiệp gia đình
hoặc có quy mô nhỏ, siêu nhỏ.
- Thái Lan: Là quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong
việc quản trị rủi ro, phần lớn các doanh nghiệp ở quy mô nhỏ, vừa vẫn chưa
có khái niệm cụ thể về quản trị rủi ro. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp chưa
thực sự quan tâm đến quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp. Một số các
quy trình quản trị rủi ro tài chính quốc tế như ERM mới được một số các tập
đoàn đã vươn ra ngoài áp dụng, còn về cơ bản vẫn là mới. Nhiều doanh
nghiệp lớn thuộc chủ sở hữu Nhà nước hoạt động theo Quy định riêng nên có
quy trình quản lý riêng về mặt tài chính.
1.3.2. Bài học rút ra về quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam
Qua nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro của các doanh nghiệp hàng
đầu trên thế giới cũng như đánh giá sơ bộ về công tác quản trị rủi ro nói
chung, quản trị rủi ro tài chính nói riêng ở các doanh nghiệp ở Việt Nam, rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp ở Việt Nam trong công
tác quản trị rủi ro:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về rủi ro cho toàn bộ doanh nghiệp.
Với đặc tính ngẫu nhiên và bất ngờ do vậy nhận thức về rủi ro trong
doanh nghiệp là nhân tố quyết định việc thành công hay thất bại của công tác
quản trị rủi ro. Do vậy, bộ phận quản trị rủi ro trong doanh nghiệp cần có biện
pháp để truyền tải những nội dung trong công tác quản trị rủi ro như quy
trình, mục tiêu, phân cấp trách nhiệm tới tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp. Chỉ khi mọi bộ phận chủ động nhận diện những nhân tố tác động tới
53
hoạt động của bộ phân mình, tác động tới quá trình tương tác giữa các bộ
phận khác trong doanh nghiệp và đánh giá được hậu quả của những tác động
đó trên cơ sở thường xuyên và theo một quy trình thống nhất khi đó Hệ thông
quản trị rủi ro của doanh nghiệp đang được vận hành tốt.
Thứ hai, cần thiết xác lập một bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro.
Kinh nghiệm của các doanh nghiệp thành công ở Mỹ cho thấy trước
những biến động nhanh, bất ngờ của các biến cố trong nền kinh tế đặc biệt là
những biến cố gây ra rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp, cần thiết phải xác
lập một bộ phận chuyên biệt để nhanh chóng có những phản ứng phù hợp. Bộ
phận chuyên trách về quản trị rủi ro xác lập với mục tiêu truyền tải thông điệp
quản trị rủi ro tới tất cả các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp, phối
hợp chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác để nhận diện, đo lường và xử lý
rủi ro hiệu quả.
Hoạt động tương tác của bộ phận quản trị rủi ro với các bộ phận chức
năng một mặt giúp nhận diện rủi ro mặt khác giúp các bộ phận nắm bắt quy
trình vận hành của doanh nghiệp tốt hơn, qua đó là cơ sở cải tiến quy trình
hoạt động, nâng cao hiệu suất hoạt động, hiệu quả hoạt động của đơn vị. Do
vậy, việc hành thành bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro theo tác giả là
cần thiết với các doanh nghiệp.
Thứ ba, cần ứng dụng những mô hình tiên tiến giúp nhận diện, đo
lường và đánh giá rủi ro tài chính với doanh nghiệp.
Một trong những điểm khác biệt căn bản trong các doanh nghiệp xây
dựng lớn ở nước ngoài với các doanh nghiệp ở Việt Nam là việc ứng dụng
mãnh mẽ sự tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác quản trị. Việc sử dụng
các phần mềm Hệ thống LEAN – BIM - Prefabrication/Modularization giúp
các doanh nghiệp này tiết giảm tối đa chi phí, phân bổ nguồn lực tối ưu và
điểm nhấn là lượng hóa được tác động khi thay đổi các biến giả định (sự thay
đổi của chi phí, thời gian thi công, công suất máy thi công, ...) tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
54
Các mô hình nghiên cứu lượng hóa tác động của rủi ro tài chính tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần thiết sử dụng những mô hình tiên
tiến như VAR, mô hình Z - score,... làm nền tảng cho việc phân bổ nguồn lực
hiệu quả.
Thứ tư, hoạt động quản trị rủi ro phải được tiến hành theo hướng định
kỳ, thường xuyên và liên tục.
Nếu chỉ dựa vào một quy trình sẵn có, một nền tảng quản trị dựa trên
kinh nghiệm xử lý những rủi ro tài chính đã xảy ra là một sai lầm nghiêm
trọng trong công tác quản trị rủi ro. Với nhưng quan hệ tài chính ngày càng
phức tạp, tính chất, mức độ và hình thái biểu hiện của những biến cố rủi ro là
khác biệt do vây công tác quản trị rủi ro phải được các doanh nghiệp tiến
hành một cách thường xuyên, cần đảm bảo rằng nhận diện được đáng kể
những rủi ro có khả năng xảy đến đối với doanh nghiệp, trên cơ sở đó đánh
giá những quyết định liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp có phản ứng một
cách phù hợp và hiệu quả với những biến cố rủi ro phát sinh.
Thứ năm, đẩy mạnh hoạt động thuê tư vấn hoàn thiện quy trình quản
trị rủi ro
Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng công tác quản trị rủi ro
còn nhiều hạn chế và thiết tính bài bản, chuyên nghiệp. Nhiều doanh nghiệp
chưa xây dựng được quy trình quản trị rủi ro cũng như chưa hiểu và đánh giá
một cách chính xác việc vận hành quy trình quản trị rủi ro và ý nghĩa của nó
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vậy giải pháp thuê tư vấn từ
những chuyên gia, những công ty tư vấn chuyên nghiệp là cần thiết.
Thứ sáu, lựa chọn mô hình quản trị rủi ro tài chính phù hợp với quy
mô, sự phát triển của doanh nghiệp cho phù hợp.
Ở mỗi quy mô khác nhau tính phức tạp của hoạt động tài chính, sự
phong phú của các rủi ro tài chính gặp phải là khác nhau. Ngoài ra, với mỗi
55
giai đoạn phát triển mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp lại khác nhau dẫn
tới việc lựa chọn phương thức quản trị rủi ro tài chính khác nhau.
Tóm lại, nghiên cứu quy trình quản trị rủi ro, công tác quản trị rủi ro
của các doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới đưa lại nhiều gợi ý trong công tác
quản trị rủi ro cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc áp dụng
các phương pháp này vào quy trình quản trị tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
cần có sự nghiên cứu kỹ hơn, đặc biệt là các mô hình kinh tế, các biến số
được sử dụng cần được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kết quả nghiên cứu trong chương 1 được thể hiện ở các điểm chủ yếu:
Thứ nhất, hệ thống hoá toàn bộ lý luận cơ bản về rủi ro, rủi ro tài chính,
quản trị rủi ro tài chính. Tác giả đã đưa ra những khái niệm, đặc điểm, nội dung
công tác quản trị rủi ro tài chính, tác động của rủi ro tài chính tới hoạt động của
doanh nghiệp.
Thứ hai, tác giả làm sáng tỏ thêm những lý luận về rủi ro, rủi ro tài chính
và quản trị rủi ro tài chính. Thông qua việc nghiên cứu sâu sắc và kỹ lưỡng tác
giả chỉ ra bản chất của rủi ro tài chính, đồng thời đưa ra những nội dung chính
của công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra những kinh nghiệm về tăng
cường công tác quản trị rủi ro tài chính ở các nước trên thế giới. Từ đó, tác giả
rút ra sáu bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp XDNY ở Việt Nam.
57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tổng quan về ngành xây dựng
* Vị trí, vai trò của ngành xây dựng
Ngành xây dựng là ngành có vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế
quốc dân, góp phần hình thành nên các tài sản cố định của nền kinh tế, đặc
biệt là nhà xưởng, thiết bị. Tầm quan trọng của ngành thể hiện ở một số điểm:
- Ngành xây dựng là ngành đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế quốc
dân: Ngành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống
của nền kinh tế và trực tiếp hình thành nên hệ thống tài sản cố định cho nền
kinh tế quốc dân. Một cơ thể chỉ có thể khỏe mạnh và phát triển khi hệ thống
xương sống vững chắc và phát triển đóng vai trò là nền tảng và là lực đỡ cho
toàn cơ thể, do đó, ở mỗi quốc gia ngành xây dựng phát triển mạnh sẽ tạo
điều kiện tốt cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của quốc gia, tạo tiền đề
cho phát triển các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế.
- Ngành xây dựng có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực
trong nền kinh tế:Ngành xây dựng sử dụng các sản phẩm đầu vào là vật liệu
xây dựng của rất nhiều ngành kinh tế đóng vai trò là ngành cung ứng như:
Ngành thép, xi măng, gạch ốp lát, đồ gỗ…. Sự phát triển của ngành xây dựng
sẽ tạo ra nhu cầu kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan.
- Ngành xây dựng phát triển còn là tiền đề quan trọng để giải quyết
những vấn đề an sinh xã hội khi là nhân tố quan trọng hình thành nên các
sản phẩm nhà ở cho người dân trong một quốc gia. Ở mỗi quốc gia, chương
trình xây dựng phát triển nhà ở xã hội dành cho người có thu nhập thấp đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện an sinh xã hội và đảm
bảo chỗ ở cho người dân có thu nhập trung bình và thấp, vốn chiếm một tỷ
trọng lớn dân cư.
58
- Các sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian thi công có
thể kéo dài hơn nữa ngành có quy mô đầu tư lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
nền kinh tế quốc dân do vậy ở hầu hết các quốc gia, ngành xây dựng đều sử
dụng một lực lượng lớn lao động trên thị trường lao động, thu hút lượng vốn
lớn trong nền kinh tế, tác động lớn tới hoạt động của thị trường tài chính trong
nền kinh tế, ngành xây dựng phát triển gắn với sự phát triển của thị trường bất
động sản, do vậy sự phát triển của ngành tác động trực tiếp và gián tiếp tới
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
* Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành xây dựng
Mỗi ngành kinh doanh lại có những đặc điểm riêng biệt, đặc điểm riêng
biệt đó ảnh hưởng tới hoạt động tài chính trong doanh nghiệp như tốc độ luân
chuyển vốn, nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Đối với ngành
xây dựng đặc điểm riêng xuất phát từ sự khác biệt của sản phẩm xây dựng và
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do vậy, để tiến hành hoạt động
sản xuất các doanh nghiệp xây dựng thường phải di chuyển lực lượng sản xuất
đi nhiều nơi từ công trình xây dựng này sang công trình xây dựng khác.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây
dựng thường tồn tại thời gian dài, đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt coi trọng
công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu, từ điều tra, khảo
sát thiết kế đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình. Chất lương sản
phẩm sẽ có ảnh hưởng lâu dài tới quá trình vận hành công trình sau này.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, giá thành và
giá trị sản phẩm lớn: Kết cấu phức tạp thể hiện ở chỗ, mỗi một công trình
gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi một hạng mục có thể bao gồm nhiều
đơn vị công trình, mỗi một đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận công
trình. Các bộ phận công trình lại thường có yêu cầu kỹ thuật khác nhau, giá
59
thành và giá trị quyết toán mỗi sản phẩm rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi khối
lượng vốn đầu tư, vật tư lao động, máy thi công nhiều, giải pháp thi công
khác nhau. Do đó, công tác quản lý xây dựng phải đặc biệt chú ý tới kế hoạch
khối lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý
theo định mức.Mặc khác, đặc điểm này dẫn đến tình trạng có nhiều nhà thầu
cùng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và điều đó đòi hỏi một sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị tham gia để đảm bảo tiến độ thi công.
- Thời gian xây dựng công trình thường dài: Sản phẩm của xây dựng là
các công trình xây dựng hoàn chỉnh, thời gian sản xuất ra chúng thường dài có
thể hàng tháng thậm chí nhiều năm. Thời gian xây dựng dài do quy mô và mức
độ phức tạp về kỹ thuật tạo ra chi phối công trình. Đặc điểm này làm cho vốn
đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường
bị ứ đọng lâu tại công trình. Các công ty xây dựng dễ gặp phải các rủi ro như
biến động của tỷ giá, lãi suất, lạm phát ... do thời gian thi công dài. Công trình
xây dựng cũng dễ bị hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ, nếu thời gian thiết kế và thi công kéo dài. Do vậy đòi hỏi công tác quản
lý tài chính cần tính đến yếu tố giá trị thời gian, lựa chọn phương thức thanh
toán, lựa chọn phương án tiến độ xây dựng phù hợp cho từng công trình, từng
hạng mục công trình để sớm đưa công trình vào sử dụng. Công trình chậm đi
vào sử dụng không những làm thiệt hại cho doanh nghiệp xây dựng như tăng
chi phí, giảm hiệu quả mà còn gây thiệt hại cho các bên liên quan.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng:
Với một số ngành công nghiệp khác sản phẩm thường được sản xuất hàng
loạt theo một thiết kế thông tại nhất tại một nhà máy sản xuất cố định thì sản
phẩm xây dựng lại khác biệt. Trong xây dựng cơ bản, mỗi sản phẩm đều có
một thiết kế riêng, dự toán chi phí xây dựng riêng vì mỗi sản phẩm có yêu cầu
riêng về công nghệ, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn. Ngay cả đối với các công
trình xây dựng theo mẫu thiết kế chung thì mỗi công trình ở địa điểm khác
nhau đều phải bổ sung, thay thế cho phù hợp với điều kiện địa chất, khí hậu,
60
điều kiện cung cấp nguyên vật liêu tại địa điểm xây dựng cụ thể. Do vậy, có thể
nói sản phẩm xây dựng không có sự giống nhau hoàn toàn. Đặc điểm này dẫn
đến yêu cầu trong công tác quản lý kinh tế trong xây dựng phải xác định giá
cho từng sản phẩm theo quy định của Nhà nước và quản lý theo giá đó.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng lớn của
các yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, mưa gió, bão
lụt ... đều ảnh hưởng đến quá trình xây dựng. Ảnh hưởng này thường làm gián
đoạn quá trình thi công, ảnh hưởng đến sản phẩm dở dang, đến vật tư thi công
... Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công,
tổ chức sản xuất hợp lý để tránh được những tác động xấu của thời tiết, giảm
tổn thất do thời tiết gây ra, nghiên cứu các phương pháp xây dựng hiện đại thi
công được trong điều kiện khí hâu không thuận lợi
* Tổng quan về tình hình ngành xây dựng Việt Nam
Trong những năm gần đây Việt Nam đạt được những thành tựu đáng
khích lệ trong tăng trưởng kinh tế, liên tục giai đoạn từ 2000 đến 2009 tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7,25%, giai đoạn do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoản kinh tế trong nước và quốc tế tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm
thấp hơn so với trung bình của giai đoạn, năm 2008 đạt mức tăng là 6,18%,
năm 2009 chỉ đạt 5,32%. Ảnh hượng của cuộc khủng hoảng kinh tế kéo tăng
trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 bình quân chỉ đạt 5,8% một
con số khá thấp, đặc biệt năm 2013 tăng trưởng chỉ đạt 5,42% thấp hơn so với
dự báo ban đầu 5,5%.
Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam gắn với tăng đầu tư đặc biệt là đầu tư
cho lĩnh vực xây dựng. Do đó, ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng hàng
năm ở mức cao do đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa, nhu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng rất lớn. Tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2000 đến 2009 đạt 8,92% tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
trong cùng gai đoạn. Tuy nhiên, như đã phân tích do khủng hoảng kinh tế, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giụt giảm đáng kể năm 2012, 2013 kéo
theo đó là tốc độ tăng trưởng giá trị xây dựng sụt giảm mạnh, năm 2012 chỉ
61
còn 6,5%, năm 2013 đạt 7,0% một tốc độ tăng trưởng khá thấp so với giai
đoạn trước đó. Năm 2014, 2015 kinh tế Việt Nam đã có những dấu hiệu khởi
sắc được coi là điểm sáng trong bức tranh kinh tế toàn cầu, chính điều này
tiếp tục tạo cú hích cho sự phát triển của ngành xây dựng, giá trị xây dựng
tiếp tục tăng mặc tốc độ tăng không giảm so với giai đoạn trước.
Sơ đồ 2.1: Tốc độ và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 – 2016.
Nguồn: Tổng cục thống kê
Ngành xây dựng có mối quan hệ chặt chẽ với những dự án đầu tư cơ sở hạ
tầng và thị trường bất động sản, do vậy trong bối cảnh Nhà nước thắt chặt chi tiêu
công và thị trường bất động sản đóng băng trong thời gian dài đã tác động rất lớn
tới giá trị sản xuất của toàn ngành xây dựng tăng trưởng chậm và các doanh
nghiệp trong ngày xây dựng gặp nhiều khó khăn trong những năm qua.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng và giá trị ngành xây dựng giai đoạn 2010 - 2016
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Giá trị ngành xây
545
676
720
771
838
873
929
dựng (Nghìn tỷ)
tăng trưởng (%)
23.1% 24.1%
6.5%
7.0%
6.5%
6.3%
6.4%
Nguồn: Tổng hợp số liệu công bố Tổng cục thống kê & IMF
62
Trái ngược với tốc độ tăng trưởng thần kỳ năm 2010, 2011 với tốc độ
tăng trưởng lên đến 23,1% và 24,1%, suốt giai đoạn 2012 – 2015 và dự báo cả
năm 2016 dù giá trị ngành xây dựng tăng về số tuyệt đối tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng sụt giảm mạnh so với giai đoạn trước giao động quanh 6% - 7%. 2.1.2.
Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP XDNY Việt Nam trong
thời gian qua
Theo thống kê trên Sơ giao dịch chứng khoán hiện tại có 83 CTCP
niêm yết được xếp vào nhóm ngành xây dựng, sở giao dịch phân ngành các
công ty niêm yết theo nguyên tắc cơ bản: Hoạt động kinh doanh nào mang lại
doanh thu bình quân lớn nhất trong 3 năm liền kề năm phân ngành, chiếm
trên 50% trở lên của tổng doanh thu bình quân của công ty niêm yết. Nếu
trường hợp doanh thu đến từ nhiều mảng hoạt động, các mảng hoạt động này
không có mảng hoạt động nào chiếm trên 50% doanh thu, sở sẽ áp dụng
nguyên tắc từ trên xuống để phân ngành cho các công ty niêm yết.
Thống kê chi tiết về tình hình niêm yết của các CTCP xây dựng:
Bảng 2.2: Tình hình niêm yết cổ phiếu của các CTCP xây dựng giai đoạn
2006 – 2013.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Số lượng 16 7 13 12 25 7 2 1
Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu các công ty niêm yết
Phần lớn các CTCP XDNY chứng khoán vào giai đoạn 2006 – 2010, để
đảm bảo độ dài của chuỗi thời gian và đảm bảo tính đồng nhất của số liệu so
sánh các CTCP XDNY, tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu của đề tài là những
CTCP XDNY từ năm 2009 trở về trước, như vậy quy mô mẫu chọn của đề tài là
47 công ty (Phụ lục 09: Danh sách các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu)
Để nghiên cứu, đánh giá những nhân tố tác động tới hoạt động kinh
doanh cũng như công tác quản trị của doanh nghiệp, tác giả phân nhóm chia
47 doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo hai tiêu chí: quy mô vốn kinh
doanh và tính chất sở hữu vốn.
63
Thứ nhất, dựa theo tiêu chí quy mô vốn kinh doanh, có thể chia các
CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thành 3 nhóm:
Một là, nhóm công ty có quy mô lớn: Gồm những công ty có quy mô
tổng tài sản bình quân trong giai đoạn đánh giá trên 1.000 tỷ đồng (Phụ lục
10: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô lớn)
Hai là, nhóm công ty có quy mô trung bình: Gồm những công ty có quy mô
tài sản bình quân trong giai đoạn đánh giá lớn hơn 500 tỷ và nhỏ hơn 1.000 tỷ đồng
(Phụ lục số 11: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô vừa).
Ba là, nhóm công ty có quy mô nhỏ: Gồm những công ty có quy mô tài
sản bình quân trong giai đoạn đánh giá nhỏ hơn bằng 500 tỷ đồng (Phụ lục số
12: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô nhỏ).
Thứ hai, dựa trên tính chất sở hữu vốn, có thể chia các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm:
Một là, nhóm 1: những công ty có tính chất sở hữu nhà nước (Những
doanh nghiệp chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, sau cổ phần hóa nhà
nước còn nắm vốn cổ phần của công ty trên 5%) (Phụ lục số 13: Những
CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 1)
Hai là, nhóm 2: những CTCP tư nhân (là những công ty hoàn toàn do tư nhân
sở hữu hoặc nhà nước nắm giữ cổ phần không đáng kể < 5%) (Phụ lục số 14:
Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 2).
Về quy mô tổng tài sản của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai
đoạn 2009 – 2015:
Biểu đồ 2.1: Quy mô Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
ĐVT: Tỷ đồng
64
Dễ nhận thấy giai đoạn 2009 – 2012, các CTCP XDNY trong mẫu chọn
có sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô. Tổng tài sản 47 công ty trong mẫu chọn
tăng từ 50.310 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 73.985 tỷ đồng cuối năm 2012, sau
đó gần như đi ngang trong giai đoạn 2013 – 2015, khi quy mô Tổng tài sản
cuối năm 2015 chỉ tăng lên 76.811 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2009 – 2015, quy
mô Tổng tài sản của các doanh nghiệp trong mẫu chọn tăng bình quân 52,7%.
Điểm đáng chú ý, sự gia tăng quy mô tổng tài sản không đồng đều ở các
nhóm doanh nghiệp xây dựng. Quy mô tăng trưởng mạnh ở nhóm công ty có
quy mô lớn và nhóm công ty có quy mô nhỏ, cụ thể nhóm doanh nghiêp quy
mô lớn tăng trưởng mạnh từ 40.484 tỷ đồng cuối năm 2009 lên tới 62.031 tỷ
đồng cuối năm 2015. Tốc độ tăng trưởng ấn tượng là những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ khi quy mô tài sản tăng gấp đôi trong giai đoạn 2009 – 2015, khi
tăng từ 3.525 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 6.074 tỷ đồng cuối năm 2015, tuy
những công ty quy mô nhỏ gia tăng nhanh nhưng tỷ trọng trong vốn trong
mẫu chọn chiếm khá nhỏ. Nhóm công ty có quy mô trung bình có sự gia tăng
quy mô tài sản chậm, chỉ tăng 6.300 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 8.705 tỷ đồng
cuối năm 2015 và gần như đi ngang suốt giai đoạn 2010 – 2015.
Bảng 2.3: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2015 theo quy mô công ty
ĐVT: Tỷ đồng
Công ty / Năm CN 2009 CN 2010 CN 2011 CN 2012 CN 2013 CN 2014 CN 2015
CT quy mô lớn
40,484
52,025
56,617
60,643
59,221
58,810
62,031
6,301
7,843
8,561
8,222
8,561
8,917
8,706
CT quy mô TB CT quy mô nhỏ
3,526
4,778
5,128
5,121
5,375
5,458
6,074
50,311
64,647
70,307
73,986
73,158
73,186
76,812
Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn
Xem xét đến tính chất sở hữu vốn của doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp Nhà nước còn nắm giữ cổ phần chiếm quy mô lớn hơn trong tổng số
các CTCP xây dựng trong mẫu chọn, tuy nhiên tốc độ gia tăng quy mô tổng
tài sản chậm hơn nhóm doanh nghiệp tư nhân.
65
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
chọn giai đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn doanh nghiệp.
ĐVT: Tỷ đồng
Xem xét cụ thể, nhóm 1 (nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần)
tổng quy mô tổng tài sản chỉ tăng từ 34.990 tỷ đồng cuối năm 2009 lên 46.939
tỷ đồng cuối năm 2015 tốc độ gia tăng tổng tài sản chỉ đạt 34,1%. Ở khía cạnh
khác, nhóm 2 (nhóm doanh nghiệp tư nhân) có tốc độ gia tăng tổng tài sản
mạnh lên tới 95% trong giai đoạn 2009 – 2015 khi tăng từ 15.320 tỷ đồng lên
29.872 tỷ đồng, một tốc độ tăng ấn tượng trong giai đoạn có nhiều khó khăn
đối với những doanh nghiệp xây dựng.
Bảng 2.4: Tổng tài sản các CTC XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn công ty
ĐVT: Tỷ đồng
Tiêu chí
CN 2009
CN 2010
CN 2011
CN 2012
CN 2013
CN 2014
CN 2015
Nhóm 1
34,991
42,369
45,885
47,651
45,607
46,305
46,940
Nhóm 2
15,320
22,278
24,422
26,335
27,551
29,872
50,311
73,158
64,647
70,307
73,986
26,881 73,186
Tổng cộng
76,812 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn
66
Về doanh thu của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009
– 2015:
Ngành xây dựng là ngành kinh kế huyết mạch của nền kinh tế, sự phát
triển của ngành xây dựng phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế. Đặc biệt với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, sự phát
triển của ngành xây dựng phụ thuộc rất lớn vào những chính sách kinh tế vĩ
mô, đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức đầu tư toàn ngành do vậy
tác động của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ tới hoạt động của các
doanh nghiệp xây dựng là khá rõ nét. Ta có thể nhận thấy giai đoạn 2009 –
2011, với việc Nhà nước đẩy mạnh chi tiêu công cho lĩnh vực xây dựng hạ
tầng và khơi dòng vốn cho bất động sản tạo cơ hội cho nhiều công ty xây
dựng có những đột biến về doanh thu, có thể kể đến như CTCP Sông Đà
Thăng Long (STL) doanh thu tăng từ 676 tỷ lên 2.017 tỷ năm 2010, và 1.636
tỷ năm 2011, hay CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam doanh thu
tăng từ 3.849 tỷ năm 2009 lên 4.893 tỷ năm 2010, 5.135 tỷ năm 2011, … Tính
chung với 47 công ty XDNY trong mẫu chọn giai đoan 2009 – 2011 cũng có
sự tăng trưởng mạnh tổng doanh thu tăng từ 26.275 tỷ năm 2009 lên 33.772 tỷ
năm 2010 và 36.341 tỷ năm 2011. Tuy nhiên, sang giai đoạn 2011- 2013, với
việc lạm phát cao đẩy lãi suất huy động và lãi suất cho vay tăng mạnh có thời
lên trên 20%, Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kết hợp cắt giảm
chi tiêu công để kiềm chế lạm tác động không nhỏ tới hoạt động của các
doanh nghiệp xây dựng, doanh thu sụt giảm mạnh ở hầu hết các công ty xây
dựng trong mẫu chọn. CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) giảm từ 1.636 tỷ
năm 2011 xuống còn 595 tỷ năm 2012, thậm chí chỉ còn 184 tỷ năm 2013,
CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVX) giảm từ 3.611 tỷ năm 2011 xuống còn
1.422 tỷ năm 2012, 2.270 tỷ năm 2013…Tổng doanh thu các công ty xây
dựng trong mẫu chọn sụt giảm từ 36.341 tỷ năm 2011 xuống còn 30.806 tỷ
năm 2012, 30.733 tỷ năm 2013.
67
Năm 2015, đã có nhưng chuyển biến tích cực từ các biến vĩ mô, nhiều
doanh nghiệp xây dựng đã có sự tăng trưởng doanh thu trở lại. Tổng doanh
thu của 47 công ty xây dựng trong mẫu chọn đã tăng lên 35.276 nghìn tỷ tức
đã tăng gần 5.000 nghìn tỷ so với năm 2013. Chính sự ấm dần lên của thị
trường bất động sản, các chính sách được Nhà nước đưa ra hỗ trợ giảm tồn
kho bất động sản, cũng như việc đẩy mạnh hoàn thành sớm các công trình
trọng điểm quốc gia là tác nhân không nhỏ góp phần đẩy doanh thu của các
công ty xây dựng trong mẫu chọn tăng mạnh (Phụ lục số 14: doanh thu các
CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)
Biểu đồ 2.3: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 theo quy mô doanh nghiệp
Doanh thu các CTCP xây dựng trong mẫu chọn biến động mạnh trong giai
ĐVT: Tỷ đồng
đoạn 2009 – 2015 phần lớn do sự biến động doanh thu của các công ty có quy mô
lớn. Nhóm các công ty có quy mô trung bình, quy mô nhỏ doanh thu dao động nhẹ.
Những công ty có quy mô trung bình, doanh thu doanh thu dao động từ
mức thấp nhất là (năm 2013) đạt 4.766 tỷ đến mức cao nhất là 6.034 tỷ (năm
2015) mức biến động lớn nhất trong giai đoạn này chỉ là 26,6%.
Những công ty có quy mô nhỏ, doanh thu dao động từ mức thấp nhất là
2.554 tỷ đồng (năm 2009), đạt mức cao nhất 3.004 tỷ đồng (năm 2015), mức
biến động lớn nhất trong giai đoạn này chỉ 17,6%.
68
Tuy nhiên, nhóm công ty có quy mô lớn, doanh thu dao động rất mạnh
mức doanh thu thấp nhất là 18.762 tỷ đồng (năm 2009) và đạt cao nhất 29.145
tỷ đồng (năm 2015), mức biến động lớn nhất lên tới 55,3%.
Bảng 2.5: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 - 2015 theo quy mô doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
CT quy mô lớn
18,762
26,393
27,446
23,834
22,660
26,759
29,145
CT quy mô TB
4,841
5,820
5,858
4,905
4,766
4,855
6,034
CT quy mô nhỏ
2,554
3,363
2,520
2,633
2,955
2,751
3,004
Tổng cộng
35,576
26,157
35,824
30,381
34,365
38,183
31,373 Nguồn: tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
Khác với sự biến động mạnh của doanh thu các CTCP xây dựng trong
mẫu chọn phân loại theo tiêu chí quy mô doanh nghiệp, khi tổng hợp doanh
thu theo tính chất sở hữu của doanh nghiệp dường như có sự tương đồng về
biến động doanh thu giữa nhóm công ty nhà nước còn sở hữu cổ phần và
nhóm doanh nghiệp tư nhân.
Biểu đồ 2.4: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 theo tính chất sở hữu vốn
ĐVT: Tỷ đồng
69
Nhóm 1: doanh thu giao động ở mức thấp nhất là 17.771 tỷ đồng (năm
2009), cao nhất là 26.517 tỷ đồng (năm 2015. Mức biến động cao nhất 49,2%).
Nhóm 2: doanh thu giao động ở mức thấp nhất là 8.386 tỷ đồng (năm
2009), cao nhất là 12.286 tỷ đồng (năm 2012). Mức biến động cao nhất là 46,5%.
Bảng 2.6: Doanh thu các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 theo tiêu chí tính chất sở hữu
ĐVT: tỷ đồng
Tiêu chí
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nhóm 1
17,771
22,897
23,651
19,087
20,417
23,681
26,517
Nhóm 2
12,679
12,173
12,286
9,963
10,684
11,665
8,386
Tổng cộng
26,157
35,576
35,824
31,373
30,381
34,365
38,183
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY trong mẫu chọn.
Dù có cùng chiều hướng biến động của doanh thu trong giai đoạn 2009
– 2015, tuy nhiêm nhóm doanh nghiệp nhà nước còn sở hữu cổ phiếu có xu
hướng tăng trưởng doanh thu mạnh hơn khi thị trường thuận lợi.
Về tính hình biến động lợi nhuận sau thuế của các CTCP XDNY giai
đoạn 2009 – 2015:
Giai đoạn 2009 – 2011, lợi nhuận sau thuế của các công ty trong mẫu
nghiên cứu đạt cao, năm 2009 là 1.881 nghìn tỷ, năm 2010 đột biến là 2.711
nghìn tỷ, năm 2011 giảm xuống còn 1.357 nghìn tỷ. Giai đoạn 2012 – 2015,
chứng kiến sự suy giảm trong lợi nhuận sau thuế của các công ty xây dựng,
năm 2012 lợi nhuận sau thuế đạt (140) tỷ, đột biến năm 2013 con số tổng lỗ
lên tới (1.548) tỷ, năm 2014 số lỗ có dấu hiện giảm đáng kể chỉ còn (126) tỷ.
Năm 2015, tình hình lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp đã có sự cải
thiện đáng kể khi nhiều doanh nghiệp đã có lãi, tổng lợi nhuận sau thuế của 47
doanh nghiệp đạt 1.380 tỷ đồng (Phụ lục số 16: lợi nhuận sau thuế các CTCP
XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)
70
Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY giai đoạn 2009 –
2015 theo quy mô doanh nghiệp
ĐVT: Tỷ đồng
Theo số liệu thu thập từ lợi nhuận sau thuế của 47 công ty trong mẫu
chọn cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp xây dựng trong giai đoạn 2009 –
2015 đều có lãi, số lỗ tập trung ở một số doanh nghiệp lớn. Nếu như năm
2009 chỉ có 1 doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế âm, năm 2010 không có
doanh nghiệp nào thì 3 năm 2012, 2013, 2014 có trên 7 doanh nghiệp thua lỗ
trong đó nổi nên những tên tuổi lớn như: CTCT xây lắp dầu khí Nghệ An
(PVX) 2 năm liên tiếp 2012, 2013 lỗ trên 1.000 tỷ, CTCP Sông Đà Thăng
Long năm 2014 lỗ trên 1.500 tỷ… trong bối cảnh lợi nhuận của phần lớn các
công ty trong ngành khác trong mẫu chọn cũng chưa được cải thiện đáng kể.
Năm 2015, số lượng các doanh nghiệp thua lỗ giảm đáng kể khi chỉ còn 3
doanh nghiệp.
Bảng 2.7 : Số công ty thua lỗ trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Số lượng
1
0
2
8
7
9
3
6,7%
%
2,1%
0,0%
4,3%
17,0%
14,9%
19,1%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY.
71
Đánh giá chung, giai đoạn 2009 – 2015 là giai đoạn chứng kiến nhiều
sự biến động của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động của các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng. Các doanh nghiệp xây dựng đã có sự tăng trưởng
mạnh mẽ về quy mô tài sản, doanh thu và lợi nhuận ở đầu giai đoạn từ năm
2009 – 2011 khi Nhà nước đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, bơm tiền mạnh
vào lĩnh vực bất động sản tạo ra cú hích mạnh cho các doanh nghiệp xây
dựng, tuy nhiên trước những biến động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,
trong bối cảnh lạm phát, lãi suất trong nước bị đẩy lên cao, Nhà nước đã tiến
hành nhiều quyết sách mạnh mẽ theo hướng ưu tiên kiểm soát, kìm chế lạm
phát. Từ năm 2012 đến 2014, với việc kiểm soát đầu tư công, kiểm soát dòng
vốn đầu tư vào những lĩnh vực nóng của nền kinh tế như chứng khoán, ngân
hàng, bất động sản chính điều này là một trong những nhân tố quan trọng
khiến quy mô kinh doanh của phần lớn các CTCP xây dựng trong mẫu chọn
sụt giảm. Năm 2015, với nhiều chuyển biến tích của nền kinh tế vĩ mô nhiều
doanh nghiệp đã lấy lại đà tăng trưởng mạnh về quy mô, doanh thu và lợi
nhuận. Tuy nhiên, trong bối cảnh phần lớn các CTCP trong mẫu chọn có sự
sụt giảm mạnh cả về tổng tài sản, doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận do sự tác
động của các biến cố rủi ro thì nổi bật vẫn có một số doanh nghiệp với công
tác quản trị phù hợp, nhận diện, đánh giá, xử lý rủi ro kíp thời, chính xác do
đó vẫn ghi nhận có sự tăng trưởng ấn tượng trong doanh thu, lợi nhuận. Sự
biến động quy mô tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của các nhóm doanh
nghiệp quy mô khác nhau, tính chất sở hữu vốn khác nhau có nhiều sự khác
biệt. Do vậy, bài toán đặt ra đối với các CTCP XDNY trong mẫu chọn chính
là việc xây dựng, vận hành hệ thống quản trị rủi ro nói chung, quản trị rủi ro
tài chính nói riêng sao cho hiệu quả ứng phó một cách tốt nhất trước những
biến động của môi trường kinh doanh.
2.1.2 Tình hình tài chính chủ yếu của các CTCP XDNY
Về cơ cấu nguồn vốn của các CTCP XDNY:
Các doanh nghiệp xây dựng có đặc trưng là nhu cầu sử dụng vốn lớn,
chính nhu cầu vốn lớn để đáp ứng hoạt động kinh trong bối cảnh nguồn vốn
chủ sở hữu bị bó hép, các doanh nghiệp xây dựng thường có khuynh hướng
đa dạng các kênh huy động vốn như vay nợ ngân hàng, phát hành trái phiếu,
72
chiếm dụng từ người mua nhà, người cung cấp … do vậy, trong cơ cấu nguồn
vốn của các doanh nghiệp xây dựng có sự biến động khá mạnh theo thị
trường. Nếu như năm 2009, 2010, 2011 khi thị trường chứng khoán khá sôi
động, các công ty niêm yết đã không bỏ lỡ cơ hội nhiều công ty đã huy động
được lượng vốn chủ lớn để thực hiện các dự án đầu tư. Dễ nhận thấy, năm
2009 – 2011, quy mô doanh thu các công ty XDNY tăng trưởng mạnh mẽ, tuy
nhiên do đẩy mạnh huy động vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu ra
công chúng hệ số nợ của các công ty XDNY trong mẫu chọn trong giai đoạn
này khá thấp bình quân cuối năm 2009 là 71,5%, cuối năm 2010 chỉ còn
66,8%,cuối năm 2011 là 70,8%. Bước sang năm 2012, tình hình kinh tế có
nhiều khó khăn, doanh thu có dấu hiệu sụt giảm, thị trường chứng khoán lao
dốc khiến việc huy động vốn chủ sở hữu trở lên khó khăn hơn, các công ty
XDNY phụ thuộc vào nguồn vốn vay và nợ nhiều hơn, hệ số nợ bình quân
các công ty giai đoạn này khá ổn định cuối năm 2012 là 74,3%, cuối năm
2013 là 76,4%, cuối năm 2014 là 74,9%, cuối năm 2015 là 74,7% . Đột biến
có một số công ty có hệ số nợ ở mức rất cao như CTCP Sông Đà Thăng Long
(STL) hệ số nợ cuối năm 2012, 2013, 2014 lần lượt là 98,5%, 103,5%,
137,4% hay CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVX) lần lượt là 73,6%, 100,0
%, 90,4%. CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư (CNT) lần lượt là 87,5%,
90,9%, 93,7%.... việc hệ số nợ quá cao ở các doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều
nguy cơ về khả năng thanh toán với các doanh nghiệp này (Phụ lục số 17: Hệ
số nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn).
Bảng 2.8: Hệ số nợ bình quân các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai
đoạn 2009 – 2015
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
74.8% 77.5% 67.0% 74.6%
70.2% 75.9% 61.1% 70.2%
74.0% 76.6% 63.6% 73.6%
74.5% 76.8% 67.8% 74.3%
77.2% 77.2% 66.6% 76.4%
75.2% 79.0% 65.8% 74.9%
75.7% 75.7% 63.2% 74.7%
Tiêu chí A-Quy mô vốn CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân B- Tính chất sở hữu
Nhóm 1 Nhóm 2 Bình quân
70.2% 70.2% 70.2%
73.4% 77.3% 74.6%
74.6% 79.4% 76.4%
70.9% 80.5% 74.3%
69.0% 83.6% 74.7%
69.5% 71.2% 84.3% 77.9% 74.9% 73.6% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY
73
Điểm dễ nhận thấy, những công ty có quy mô vốn nhỏ hệ số nợ thấp
hơn đáng kể so với những công ty có quy mô vốn trung bình hoặc các công ty
có quy mô vốn lớn. Nguyên nhân chính do khả năng tiếp cận nguồn vốn vay
hạn chế do quy mô tài sản đảm bảo thấp dẫn tới mức độ sử dụng nợ thấp hơn
của nhóm công ty có quy mô nhỏ.
Dựa trên tiêu chí tính chất sở hữu vốn, những doanh nghiệp nhà nước
còn nắm giữ cổ phần đang có xu hướng giảm dần hệ số nợ, trong khi ở chiều
ngược lại, nhóm các công ty tư nhân mức độ gia tăng hệ số nợ khá cao.
Trong cơ cấu nợ, với đặc thù của các công ty xây dựng là các công
trình thi công thường có thời gian thi công kéo dài, thi công tại nhiều địa
điểm, địa hình khác nhau, hơn nữa các công trình thi công thường có giá trị
lớn do vậy cơ cấu nguồn vốn để phù hợp doanh nghiệp cần bố trí nguồn vốn
dài hạn như vốn chủ sở hữu hoặc các khoản vay dài hạn. Tuy nhiên, theo đánh
giá trên cơ cấu nguồn vốn của các công ty xây dựng trong mẫu chọn thiên
nhiều về vốn vay, chi tiết hơn về số liệu các khoản vay và nợ, cơ cấu nợ ngắn
hạn đang chiếm tỷ trong khá cao trong tổng vay và nợ của doanh nghiệp. Cụ
thể, bình quân cuối năm 2009, 2010, 2011 cơ cấu nợ ngắn hạn trên tổng nợ
của các doanh nghiệp này đạt khoảng 64,0%, 63,5% và 70,1% một tỷ lệ khá
thấp, đánh giá chi tiết ở một số doanh nghiệp cho thấy ở các doanh nghiệp lớn
giai đoạn này khả năng tiếp cận nguồn vốn dài hạn khá tốt do vậy nhiều
doanh nghiệp lớn có tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ ở mức thấp, cũng cần
nhận diện thêm rằng trong giai đoạn này bài toán chính đặt ra với doanh
nghiệp là huy động đủ vốn để thi công các công trình lớn đã ký kết do vậy ưu
tiên huy động nợ dài hạn là bài toán tối ưu đối với các doanh nghiệp lớn, với
các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ hơn, khả năng tiếp cận vốn dài hạn như
phát hành trái phiếu hay đi vay dài hạn có phần hạn chế, do vậy nhiều doanh
nghiệp tỷ lệ này lên tới 100%. Bước sang giai đoạn cuối 2012, 2013, 2014,
2015 tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng nợ có khuynh hướng tăng lên ở hầu hết
các doanh nghiệp trong mẫu chọn, bình quân lần lượt đạt 73,5%, 78,3%,
74
77,1%, 76,2%. Ngay cả những doanh nghiệp lớn như SD5, SD9, VC2, VC3,…
tỷ trọng này cũng lần lượt tăng lên quanh ngưỡng 90% (Phụ lục số 18: Cơ cấu
nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả các CTCP XDNY trong mẫu chọn).
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ ngắn hạn trong tổng nợ các CTCP XDNY trong
mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô công ty)
Chỉ tiêu CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân
2012 71.1% 83.3% 87.7% 73.5%
2011 67.0% 82.0% 85.8% 70.1%
2009 58.9% 81.5% 92.7% 64.0%
2010 58.5% 82.3% 87.2% 63.5%
2013 76.8% 82.1% 89.7% 78.3%
2015 74.4% 80.7% 90.4% 76.2%
2014 75.6% 81.7% 87.0% 77.1% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY
Những doanh nghiệp có quy mô trung bình và nhỏ đang có tỷ trọng nợ
ngắn hạn trên tổng nợ ở mức khá cao trong suốt giai đoạn 2009 – 2015, lý giải
bởi sự khó khăn trong tiếp cận các kênh huy động vốn dài hạn và sự gia tăng
chiếm dụng vốn ngắn hạn của nhóm doanh nghiệp này. Xu hướng gia tăng nợ
ngắn hạn cùng ngày càng rõ ở nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn khi tỷ lệ nợ
ngắn hạn trong tổng nợ phải trả đã tăng từ 58,9% (cuối năm 2009) đã tăng
liên tục lên 74,4% tại thời điểm cuối năm 2015.
Theo tính chất sở hữu vốn, sự khác biệt về tỷ lệ nợ ngắn hạn trong tổng
nợ giữa nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân
không đáng kể.
Trong giai đoạn 2009 – 2015, các CTCP XDNY trong mẫu chọn sử
dụng nợ ở mức khá cao bình quân trên 70%, mặt khác tỷ lệ ngắn hạn trên
tổng nợ phải trả ở mức cao gây áp lực thanh toán trong ngắn hạn lớn cho các
doanh nghiệp này, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khả năng thanh toán. Sự khác
biệt khá lớn trong các công ty có quy mô vốn lớn so với các công ty có quy
mô vốn nhỏ, khi những công ty có quy mô lớn có hệ số nợ ở mức cao nhưng tỷ
lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ thấp, trong khi những công ty có quy mô nhỏ có
hệ số nợ thấp nhưng phần lớn lại là nợ ngắn hạn.
Về cơ cấu tài sản của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015:
75
Phần lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn có tỷ trong đầu tư vào tài
sản ngắn hạn ở mức cao, bình quân cuối năm 2009 tỷ lệ này là 52,5%, năm
2010 là 54,5% , năm 2011 là 57,8% nhưng sang cuối năm 2012, 2013, 2014,
2015 tỷ lệ này có sự gia tăng lần lượt là 60,6% , 61,7%, 62,6% và 60,2%. Sự
gia tăng này có thể lý giải do giai đoạn này chứng kiến mức tồn kho trong lĩnh
vực bất động sản tăng cao, hơn thế nữa với việc Nhà nước thắt chặt chi tiêu
công khiến việc thanh quyết toán các công trình thi công bị kéo dài, cũng như
việc thiếu vốn để hoàn thành những công trình còn dang dở.
Cá biệt trong số 47 CTCP xây dựng trong mẫu chọn có một số công ty
có tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn ở mức khá thấp kể đến như: CTCP
xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VCG), CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật
TP Hồ Chí Minh ( CII), CTCP Tasco ( HUT)… các công ty này có hoạt động
kinh doanh khá đặc thù như xây dựng hạ tầng giao thông khai thác vận hành
các công trình hạ tầng giao thông (CII), xây dựng nhà để bán và cho thuê văn
phòng (HUT)… chính hoạt động mang tính đặc thù cao khiến cơ cấu tài sản
của các doanh nghiệp này có sự khác biệt lớn so với các doanh nghiệp khác
trong ngành (Phụ lục số 19: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH các CTCP XDNY
trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015).
Bảng 2.10: Đánh giá tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu
ĐVT: %
Chỉ tiêu CT quy mô lớn CT quy mô TB CT quy mô nhỏ Bình quân
CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 57.6% 56.4% 71.2% 74.8% 71.9% 88.6% 60.2% 60.6%
47.3% 72.0% 77.6% 52.5%
50.9% 68.5% 71.1% 54.5%
58.2% 76.9% 76.1% 61.7%
58.9% 54.2% 78.9% 72.0% 76.8% 74.1% 62.6% 57.8% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các CTCP XDNY
Nhóm các công ty có quy mô lớn có tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn
nhỏ hơn qua các năm trong cả giai đoạn 2009 – 2015, tuy nhiên xu hướng gia
tăng tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản đang khá rõ nét. Những công ty
76
có quy mô trung bình và nhỏ tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn biến động
qua các năm ở mức khá cao trên 70%.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH/ TTS của các CTCPXDNY
trong mẫu nghiên cứu
Theo tính chất sở hữu vốn, dễ nhận thấy trong suốt giai đoạn từ cuối
năm 2009 – 2014 tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của nhóm công ty tư
nhân đều cao hơn nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần, tuy nhiên sự
chênh lệch trong tỷ lệ là không lớn và ngày càng thu hẹp, đến cuối năm 2015
xu hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của nhóm các công ty
tư nhân đã vượt qua nhóm công ty nhà nước còn nắm giữa cổ phần.
Tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn của các công ty xây dựng nhìn
chung khá cao, điều này do đặc thù của hoạt động xây dựng, giá trị các công
trình xây dựng thường lớn, cùng với đó thời gian thi công kéo dài và việc tiến
hành thanh quyết toán các công trình xây dựng cần khá nhiều thời gian do vậy
giá trị hàng tồn kho, các khoản phải thu ở các công ty xây dựng thường lớn. Xu
hướng gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn ở các CTCP xây dựng trong mẫu
chọn khá cao. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn giữa những công ty có quy mô
vốn lớn tỷ trọng này thường ở mức thấp hơn khá nhiều sơ với những công ty
có quy mô vốn trung bình và nhỏ.
77
về khả năng thanh toán của các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai
đoạn 2009 – 2015:
Để đánh giá về khả năng thanh toán của một công ty thông thường ta sử
dụng một số chỉ tiêu cơ bản như: hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số
khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời và hệ số khả
năng thanh toán lãi vay. Trong đó, 3 chỉ tiêu đầu phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Đánh giá cụ thể từng chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán của các CTCP xây dựng trong mẫu nghiên cứu:
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh KNTT các CTCP XDNY trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015
Chỉ tiêu KNTT hiện thời
2009 1.100
2010 1.224
2011 1.122
2012 1.110
2013 1.032
2014 1.084
2015 1.067
KNTT nhanh
0.761
0.925
0.809
0.819
0.723
0.747
0.772
KHNN tức thời
0.080
0.154
0.060
0.098
0.110
0.089
0.137 Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
Đánh giá khái quát các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các CTCP
XDNY trong mẫu chọn có xu hướng giảm đặc biệt từ cuối năm 2010 – 2015.
Biểu đồ 2.7: KNTT các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 - 2015
78
Thứ nhất, hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, so sánh mối tương quan
giữa những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền dưới 1 năm và các
khoản nợ có nhu cầu cấp thiết hoàn trả dưới 1 năm, về cơ bản nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 1 tức doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi các tài sản ngắn hạn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Phần lớn các CTCP xây dựng trong mẫu chọn có chỉ tiêu hệ số khả
năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1, bình quân tại thời điểm cuối năm 2009
chỉ tiêu này đạt 1,1 lần, cuối 2010, 2011 lần lượt đạt 1,224 và 1,122 lần. Chỉ
tiêu này sụt giảm nhẹ cuối 2013, cuối năm 2014 giảm nhẹ xuống còn 1,032 và
1,084 lần, cuối năm 2015 tiếp tục giảm chỉ còn 1,067 lần. Một số CTCP xây
dựng trong mẫu chọn có hệ số khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp như
CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) chỉ tiêu này liên tục giảm tức năm 2009 –
2014, từ 1,72 xuống chỉ còn 0,64. Hay CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí
Minh (CII) chỉ tiêu này biến động ở ngưỡng khá thấp quanh mức 0,6. Hệ số
khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp tiềm ẩn nguy cơ cao về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ( Phụ lục số 19: Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015).
Biểu đồ 2.8: KNTT hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.
79
Trong suốt giai đoạn 2009 – 2015, nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả
năng thanh toán hiện thời cao hơn rõ rệt so với những công ty có quy mô lớn
và trung bình. Nhóm công ty có quy mô trung bình có khả năng thanh toán
hiện thời được cải thiện và cao hơn nhóm công ty có quy mô lớn (từ năm
2012 – 2015).
Dưới khía cạnh khác, không có nhiều sự khác biệt về khả năng thanh
toán hiện thời giữa nhóm công ty nhà nước còn sở hữu vốn với nhóm doanh
nghiệp tư nhân.
Biểu đồ 2.9: KNTT hiện thời các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Điểm đáng chú ý, nhóm doanh nghiệp tư nhân khả năng thanh toán
hiện thời có dấu hiệu suy giảm đáng kể từ cuối năm 2012, thậm chí đến cuối
năm 2015 hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ bình quân tài sản ngắn hạn của nhóm
doanh nghiệp này không đủ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều
này tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng thanh toán cho nhóm doanh nghiệp này.
Thứ hai, hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp dựa trên việc so sánh mối tương quan giữa một bên là
tài sản ngắn hạn sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một yếu tố cấu thành trong
tài sản ngắn hạn nhưng có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm với một bên
là tổng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh
toán của các công ty xây dựng nói chung khá cần thiết.
80
Biểu đồ 2.10: KNTT nhanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Tương tự như chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời, ở chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán nhanh nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả năng thanh toán nhanh cao
hơn hẳn nhóm công ty có quy mô lớn và trung bình. Nhóm công ty có quy mô trung
bình có khả năng thanh toán nhanh ở mức thấp nhất trong 3 nhóm phân loại.
Phân loại theo tiêu chí tình chất nguồn vốn, kết quả thu được cũng khá
tương đồng khi không có nhiều sự khác biệt về khả năng thanh toán nhanh
giữa nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân.
Biểu đồ 2.11: KNTT nhanh các CTCP XDNYtrong mẫu nghiên cứu giai
đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô doanh nghiệp)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
81
Thứ ba, hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu phản ánh mối tương quan
giữa tiền và tương đương tiền với nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp ở quy mô nào, giai đoạn nào cũng cần thiết dự trữ một lượng tiền mặt
nhất định để đảm bảo nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn không những
thế dự trữ tiền hợp lý còn là cơ sở giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ
hội kinh doanh.
Chỉ tiêt hệ số khả năng thanh toán tức thời của các CTCP XDNY trong
mẫu chọn biến động khá mạnh giai đoạn 2009 – 2015.
Biểu đồ 2.12: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
giai đoạn 2009 – 2015(theo quy mô).
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Những công ty có quy mô nhỏ từ cuối năm 2009 đến cuối năm 2011 có
khả năng thanh toán tức thời ở mức thấp nhất nhưng đến cuối năm 2012 trở đi
đã bứt mạnh và có hệ số khả năng thanh toán tức thời cao nhất trong các
nhóm phân theo quy mô doanh nghiệp. Những công ty có quy mô trung bình
dần trở thành nhóm có khả năng thanh toán tức thời ở mức thấp nhất.
82
Khả năng thanh toán tức thời của các CTCP xây dựng trong mẫu
chọn phân theo tính chất sở hữu vốn khá tương đồng về xu hướng biến
động, tuy nhiên phần lớn thời gian trong giai đoạn đánh giá nhóm doanh
nghiệp nhà nước còn nắm giữ cổ phần duy trì được khả năng thanh toán
hiện thời ở mức cao hơn.
Biểu đồ 2.13: KNTT tức thời các CTCP XDNY trong mẫu nghiên
cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở hữu vốn)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Đánh giá chung về khả năng thanh toán của các CTCP xây dựng trong
mẫu chọn: khả năng thanh toán của các CTCP XDNY trong mẫu chọn có xu
hướng giảm sút trong giai đoạn đánh giá 2009 – 2015. Có sự khác biệt lớn về
khả năng thanh toán khi phân nhóm các doanh nghiệp trong mẫu chọn theo
quy mô, nhóm công ty có quy mô nhỏ có khả năng thanh toán cao hơn hẳn so
với nhóm công ty quy mô lớn và trung bình.
Về hiệu suất hoạt động các CTCP XDNY giai đoạn 2009 – 2015:
Hiệu suất hoạt động là một trong những nhân tố quan trọng làm căn cứ
đánh giá mức độ, trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, là nhân tố
trung gian góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với đặc
83
thù về quy trình sản xuất kinh doanh, đặc thù về sản phẩm do vậy hiệu suất
hoạt động của các công ty xây dựng nói chung thường đạt ở chỉ số thấp hơn
so với các doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh khác.
Bảng 2.12: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong mẫu
nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
CT quy mô lớn
0.463
CT quy mô TB
0.768
CT quy mô nhỏ
0.725
Bình quân
0.520
0.507 0.742 0.704 0.550
0.485 0.684 0.491 0.510
0.393 0.597 0.514 0.424
0.383 0.557 0.550 0.415
0.455 0.545 0.504 0.470
0.470 0.693 0.495 0.497
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn được sử dụng để đánh giá hiệu suất sử
dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho
doanh nghiệp. Với đặc thù của ngành, hầu hết các doanh nghiệp xây dựng
trong mẫu chọn có vòng quay toàn bộ vốn ở mức nhỏ hơn 1. Năm 2009, chỉ
tiêu này bình quân đạt 0,52 vòng / năm tức cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình
quân đưa vào kinh doanh cuối năm thu về được 0,52 đồng doanh thu, sang
năm 2010 chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 0,55 tuy nhiên các năm tiếp theo liên tục
giảm chỉ còn 0,51, 0,424, 0,415, 0,47, và đạt 0,497 vào năm 2015 đây là mức
tương đối thấp.
Cá biệt trong đánh giá hiệu suất hoạt động thông qua chỉ tiêu vòng
quay toàn bộ vốn một số doanh nghiệp có chỉ tiêu này ở mức rất thấp như CII,
HUT, STL, VC2... một số trong đó do đặc thù của ngành quyết định như đối
với trường hợp CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII) chỉ số này
chỉ đạt 0,08 năm 2009, 0,06 năm 2010, 0,04 năm 2011, 0,03 năm 2012 và
sang năm 2014 cũng chỉ đạt 0,15 chỉ tiêu này đạt thấp bởi đặc thù của công ty
là chuyên đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông từ bỏ vốn đầu tư, thi công,
vận hành do vậy lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian thi công kéo dài nhưng
84
doanh thu thu được hàng năm từ thu phí vận hành không lớn do vậy hiệu suất
hoạt động tương đối thấp. Mặt khác, ở một số công ty trong mẫu chọn chỉ tiêu
này đạt thấp bởi trong kỳ lượng hàng tồn kho lớn, không có đủ tiềm lực tài
chính để thi công hoàn thiện cũng như xuất bán tạo doanh thu do vậy lượng
vốn ứ đọng lớn, giảm nghiêm trọng hiệu suất sử dụng vốn như CTCP Sông
Đà Thăng Long (STL) (Phụ lục số 22: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP
XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)
Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô).
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Nhóm công ty có quy mô vốn trung bình đang có hiệu suất sử dụng vốn
tốt nhất, nhóm công ty có quy mô vốn lớn đang có tốc độ luân chuyển vốn
thấp nhất. Với việc hiệu suất sử dụng vốn đạt ở mức thấp ở nhiều công ty có
quy mô lớn tác động không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của những doanh
nghiệp này. Việc tham gia nhiều công trình có quy mô đầu tư lớn, thời gian
đầu tư kéo dài (các dự án thủy điện của nhóm Sông Đà, các dự án chung cư
của nhóm Vinaconex, các dự án hạ tầng giao thông …) khiến tốc độ luân
chuyển vốn chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính.
Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015:
85
Để đánh giá khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn tác giả sử
dụng nhóm chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP), tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE).
Đánh giá chung, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của các CTCP niêm
yết trong mẫu chọn biến động mạnh trong giai đoạn 2009 – 2015. Chia thành
hai giai đoạn, giai đoạn 2009 – 2013, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giảm
mạnh, xu hướng tăng trở lại chỉ mới bắt đầu từ năm 2014, 2015.
Biểu đồ 2.15: Khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn
giai đoạn 2009 – 2015
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) là một chỉ tiêu quan trọng
được sử dụng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu
này phản ánh cứ một đồng tài sản bình quân đưa vào kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
CT quy mô lớn
6.33%
7.43%
4.95%
2.21%
-0.77%
1.04%
4.22%
CT quy mô TB
6.49%
7.98%
6.59%
4.09%
4.04%
3.33%
6.71%
7.06%
9.15%
4.62%
1.93%
2.75%
3.61%
4.44%
CT quy mô nhỏ
Bình quân
6.40%
7.63%
5.12%
2.40%
0.05%
1.51%
4.52%
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.
86
Theo thống kê, giá thành của một công trình xây dựng thông thường
bao gồm 60 – 70% chi phí vật liệu xây dựng, 10 – 20% chi phí nhân công, 10
– 20% chi phí máy xây dựng. Biên lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng ở
các mảng khác nhau trong chuỗi giá trị ngành xây dựng cũng khá khác nhau:
mảng thi công nền móng công trình biên lợi nhuận thường đạt khoảng 10% -
20%; mảng xây thô biên lợi nhuận thường đạt 5% - 10%; mảng hoàn thiện biên
lợi nhuận khoảng từ 15% - 25%. Trong từng lĩnh vực xây dựng biên lợi nhuận
này cũng khá khác biệt: lĩnh vực xây dựng dân dụng biên lợi nhuận gộp khoảng
5% - 10%; lĩnh vực xây dựng công nghiệp biên lợi nhuận gộp khoảng từ 5% -
10%; lĩnh vực cơ sở hạ tầng biên lợi nhuận gộp đạt 10% - 20%.
Như vậy, trừ năm 2009, 2010, 2011 tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
các công ty xây dựng trong mẫu chọn bình quân đạt mức khá, cụ thể năm
2009 bình quân đạt 6,4%, năm 2010 bình quân đạt 7,63% cao nhất trong 5
năm, 2011 giảm mạnh chỉ còn 5,12%, các năm 2012, 2013, 2014 chứng kiến
sự sụt giảm nhanh và mạnh chỉ còn đạt 2,4%, 0,05% và 1,51% một mức khá
thấp, năm 2015 tăng mạnh lên 4,52% . Trong đó ghi nhận một số doanh
nghiệp như SD5, SD9, SD10 vẫn duy trì được biên lợi nhuận ở mức cao và ổn
định. Cá biệt có STL biên lợi nhuận sụt giảm mạnh từ 1,8% năm 2009 xuống
chỉ còn -21,8%, hay PVX giảm mạnh từ 5,9% năm 2009, xuống -19,4% năm
2013, và 0,1% năm 2014 (Phụ lục số 23: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)
Biểu đồ 2.16: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) – phân loại
theo quy mô công ty
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCPXDNY.
87
Xét theo tiêu chí quy mô vốn phân loại các CTCP XDNY trong mẫu
chọn, nhóm công ty có quy mô trung có tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn 2
nhóm còn trong gần suốt giai đoạn nghiên cứu. Nhóm công ty có quy mô lớn
chỉ tiêu này đạt ở mức thấp nhất.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA):
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở so sánh mối tương
quan giữa tổng vốn kinh doanh bình quân doanh nghiệp bỏ ra với lợi nhuận sau
thuế - tức phần lợi nhuận thuộc về doanh nghiệp, sau khi đã trừ ra tất cả các khoản
chi phí, ta đánh giá dựa trên chi tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh.
Điểm dễ nhận thấy là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh
doanh của các công ty xây dựng trong mẫu chọn có sự biến động khá
mạnh, năm 2009, 2010 đạt ở mức cao nhất bình quân là 3,74% và 4,19%
tuy nhiên sự sụt giảm nhanh chóng ở những năm tiếp theo chỉ còn đạt ở
mức 1,93%% thậm chí bình quân chỉ còn đạt ở mức -0,19 % ở năm 2013
tức 1 đồng vốn bình quân đưa vào kinh doanh chỉ đưa về - 2,12% đồng lợi
nhuận sau thuế, chỉ tiêu này có đôi chút cải thiện ở năm 2014 lên mức -
0,17% tuy nhiên vẫn là một con số rất hạn chế, sang năm 2015 chỉ tiêu này
có khởi sắc hơn khi đã cắt được chuỗi 3 năm âm liên túc, đạt 1,81%. (Chi
tiết tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 tại phụ lục 24).
Biểu đồ 2.17: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo quy mô)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.
88
Nhóm công ty có quy mô nhỏ có mức độ biến động tỷ suất lợi nhuận
ròng tài sản mạnh nhất, nhóm công ty có quy mô trung bình duy trì tỷ suất lợi
nhuận ROA ở mức ổn định ở mức cao trong nhóm, nhóm có quy mô vốn lớn
chỉ tiêu ROA luôn đạt ở mức thấp nhất trong suốt chuỗi thời gian đánh giá.
Biểu đồ 2.18: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất sở
hữu vốn)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCPXDNY.
Tỷ suất sinh lời ròng tài sản (ROA) của nhóm công ty nhà nước còn
nắm cổ phần và nhóm công ty tư nhân gần như không có nhiều sự khác biệt
trong giai đoạn 2009 – 2013 với xu hướng giảm. Năm 2014, 2015 nhóm công
ty nhà nước còn nắm cổ phần có sự bứt phá đã vượt qua mức sinh lời âm,
nhóm công ty tư nhân chỉ tiêu này vẫn âm dù đã được cải thiện đáng kể.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Để đánh giá mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở
hữu, phần vốn ông chủ bỏ ra kinh doanh, ta đánh giá biến động của chỉ tiêu
ROE – Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Với việc tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn kinh doanh đạt được ở khá
trong năm 2009, 2010 giảm mạnh vào những năm 2011 – 2015, điều này kéo
theo tủy suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) cũng có những biến động
mạnh. Năm 2009, 2010 chỉ tiêu này đạt đỉnh bình quân 15,07% và 14,93%,
tuy nhiên cũng nhanh chóng sụt giảm chỉ còn 7,3%, -0,73% lần lượt năm
2011, 2012, thậm chí chỉ còn – 8,82% năm 2013, năm 2014 là – 0,69%, chỉ
đến năm 2015 chỉ tiêu này mới dương trở lại và đạt 7,26%. Điểm nhấn khi
89
đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp trong
mẫu chọn một số doanh nghiệp có sự biến động mạnh về tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu từ âm sang dương như CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam
(PVX), CTCP Sông Đà Thăng Long (STL) … số liệu biến động trên do trong
năm 2013, 2014 không những các công ty này làm ăn thua lỗ, lợi nhuận sau
thuế âm mà còn âm cả vốn chủ sở hữu điều này lý giải làm chỉ tiêu ROE ở
mức rất cao, kéo chỉ tiêu bình quân lên mức 9,4% năm 2013 và 4,9% năm
2015. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của một số doanh nghiệp trong mẫu
chọn ở mức khá cao và ổn định trong nhiều năm có thể nhận thấy như của
CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ Chí Minh (CII), CTCP đĩa ốc Hòa Bình,
CTCP Sông Đà 5, CTCP Sông Đà 9, CTCP Sông Đà 10… phần lớn những
doanh nghiệp còn lại có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ biến động mạnh trong giai
đoạn 2009 – 2015 (Phụ lục số 25: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các
CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015)
Biểu đồ 2.19: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của các CTCP XDNY trong
mẫu chọn theo số liệu chi tiết biến động mạnh trong giai đoạn 2009 – 2015.
Nhóm công ty có quy mô lớn tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt thấp nhất,
90
trong khi đó nhóm công ty có quy mô trung bình đang có tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ (ROE) cao nhất gần như trong suốt giai đoạn đánh giá.
Biểu đồ 2.20: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu giai đoạn 2009 – 2015 (theo tính chất vốn)
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.
Phân loại theo tiêu chí tính chất sở hữu vốn trong doanh nghiệp, gần
như không có quá nhiều khác biệt giữa nhóm công ty nhà nước còn năm giữ
cổ phần với nhóm công ty tư nhân trong suốt giai đoạn 2009 – 2013, năm
2014 , 2015 bắt đầu có sự giao động mạnh trong tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu, nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần chiếm ưu thế hơn khi đạt
bình quân 7,18%, 11,62% trong khi nhóm doanh nghiệp tư nhân đang có tỷ
suất lợi nhuận âm.
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP
ROE
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nhóm 1
14.64% 15.47% 7.52%
-1.51%
-9.65%
7.18% 11.62%
Nhóm 2
16.28% 13.72% 6.78%
1.30%
-6.81%
-27.01%
-5.75%
XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn)
Bình quân
15.07% 14.93% 7.30% -0.73% -8.82%
-0.69% 7.26%
Nguồn: Tính toán từ BCTC của các CTCP XDNY.
Đánh giá chung về khả năng sinh lời các CTCP XDNY giai đoạn
2009 – 2015.
91
Qua các bảng tính các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời như tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản (BEP), tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh (ROA), tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của 47 CTCP XDNY trong mẫu chọn, đồng
thời phân tách mẫu chọn thành các nhóm theo tiêu chí đánh giá chung về khả
năng sinh lời của các công ty trong mẫu chọn như sau:
Thứ nhất, khả năng sinh lời các CTCP XDNY trong mẫu chọn biến
động mạnh trong giai đoạn nghiên cứu ở hầu hết các công ty.
Thứ hai, nhóm công ty có quy mô trung bình có các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời tốt hơn nhóm công ty có quy mô lớn và nhóm công ty quy mô nhỏ.
Thứ ba, không có nhiều khác biệt về khả năng sinh lời của các CTCP
XDNY trong mẫu chọn nhà nước còn nắm cổ phần với nhóm công ty tư nhân
trong suốt giai đoạn 2009 – 2013 khi ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn, tuy
nhiên khi nền kinh tế khởi sắc với nhóm công ty nhà nước còn nắm giữ cổ phần
có tỷ suất lợi nhuận, khả năng sinh lời cao hơn nhóm doanh nghiệp tư nhân.
Đánh giá chung về tình hình tài chính của các CTCP XDNY trong
mẫu chọn:
Thứ nhất, tình chủ động, khả năng ứng phó trước các biến động tài
chính của các CTCP xây dựng trong mẫu chọn còn chưa cao. Các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, hiệu suất hoạt động, khả năng sinh lời biến động lớn khi
có sự thay đổi của các biến số vĩ mô của nền kinh tế cho thấy mức độ chủ
động trong công tác quản trị tài chính còn chưa cao, chưa chủ động ứng phó,
ứng phó chưa thật sự hiệu quả với những biến động của nền kinh tế của phần
lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn.
Thứ hai, công tác quản lý chi phí còn hạn chế do vậy biên lợi nhuận
của các CTCP XDNY của Việt Nam còn ở mức thấp.
Một số nguyên nhân được chỉ ra đối với công tác quản lý chi phí yếu
kém của các công ty xây dựng hiên nay ở Việt Nam:
Một là, năng lực tài chính của chủ đầu tư hạn chế. Nhiều công ty xây
dựng ở Việt Nam vừa đóng vai trò thi công vừa làm chủ đầu tư các công trình
92
xây, trên cả hai vai trò với việc năng lực tài chính yếu kém thể hiện ở sự phụ
thuộc khá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, khả năng cân đối tài chính hạn chế
điều này được bộc lộ khá rõ khi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay mới bị gián
đoạn. Hạn chế này làm thời gian thi công các công trình thường bị kéo dài,
chi phí vốn bị đẩy lên cao, giá vốn công trình thường cũng bị độn lên nhiều
do lãi vay, trượt giá vật liệu xây dựng, chi phí máy thi công...
Hai là, năng lực quản lý công trình yếu kém, thiếu những chuyên gia có
tầm bao quát quản lý chất lượng, tiến độ công trình, phối hợp giữa lao động,
nhà cung cấp, đơn vị thi công đảm bảo tiến độ công trình. Chính điều này là
một trong những nguyên nhân khiến chất lượng thi công chưa đồng đều, tiến
độ thi công của các xây dựng Việt Nam thường chậm hơn trong cùng hạng
mục với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trình độ nhân sự trong lĩnh vực xây dựng còn hạn chế ở cả khâu thiết
kế, thi công, giám sát công trình. Đặc biệt trong khâu thiết kế bộc lộ nhiều
yếu kém khi nhiều công trình xây dựng đã phải thay đổi thiết kế khiến chi phí
sửa chữa, thời gian thi công tăng cao.
Thứ tư, có sự khác biệt khá lớn trong các chỉ tiêu tài chính khi phân
tách các CTCP XDNY trong mẫu chọn theo quy mô công ty, theo đó nhóm
công ty có quy mô trung bình đang có lợi thế về hiệu suất hoạt động và khả
năng sinh lời. Nhóm công ty có quy mô lớn đang tỏ ra kém ưu thế hơn cả vể
hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CTCP
XDNY Ở VIỆT NAM
Theo quy định về trình bày trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết, các công ty niêm yết được yêu cầu trình bày cụ thể những nội dung, đánh
giá về công tác quản trị cũng như tác động của một số yếu tố tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nội dung quản trị rủi ro được trình bày và
đánh giá bao gồm: quản trị rủi ro vốn (thông qua đánh giá mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp), đánh giá quản trị rủi ro thị trường (bao
gồm: quản trị rủi ro tỷ giá, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro biến động
giá), quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro thanh khoản. Để có những đánh
giá đa chiều về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP
93
XDNY trong mẫu chọn, đồng thời cũng phù hợp với quan điểm của tác giả về
rủi ro tài chính, tác giả đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tài chính
của các CTCP XDNY trong mẫu chọn theo các nội dụng rủi ro trên và theo
các bước trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.Cụ thể:
- Tổng hợp và đánh giá rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính thông
qua thông tin thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Tổng hợp và đánh giá rủi ro tài chính và công tác quản trị rủi ro tài
chính thông qua kết quả khảo sát công tác quản trị rủi ro tài chính ở các doanh
nghiệp XDNY trong mẫu chọn.
- Sử dụng mô hình định lượng đánh giá rủi ro tài chính của các CTCP
XDNY trong mẫu chọn.
2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY
Theo kết quả khảo sát thu thập được từ doanh nghiệp trả lời khảo sát về
thực tế doanh nghiệp đã gặp phải những rủi ro nào thời gian qua Câu số 7
trong phiếu khảo sát:
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát những rủi ro tài chính doanh nghiệp đã gặp
phải
Rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro biến
Rủi ro tài chính Tỷ lệ trả lời
động giá)
Rủi ro tín dụng thương mại
91,7%
Rủi ro thanh khoản
75%
Rủi ro đòn bẩy tài chính
83,3%
75%
Tất cả rủi ro trên
75%
Ý kiến khác
0%
Như vậy, có tới 75% số doanh nghiệp được hỏi đã gặp cả 4 loại rủi ro
tài chính, cá biệt rủi ro thị trường ( rủi ro liên quan tới sự biến động của lãi
suất, tỷ giá và biến động giá) có tới 91,7% số doanh nghiệp trả lời đã gặp
phải. Như vậy, rủi ro tài chính đã và đang là vấn đề các doanh nghiệp thường
xuyên gặp phải.
94
Nghiên cứu về các phương pháp doanh nghiệp sử dụng phục vụ cho
hoạt động nhận diện rủi ro tài chính ở câu hỏi khảo sát số 8. Doanh nghiệp
ông/ bà nhận diện rủi ro tài chính thông qua phương pháp nào?
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát phương pháp nhận diện rủi ro tài chính
Biện pháp
Mức độ thực hiện
Không sử dụng
Ít (1 lần/ năm)
Trung bình (6 tháng/ lần)
Nhiều (thường xuyên)
1. Sử dụng ý kiến chuyên gia
41,7%
16,7%
16,7%
25%
0%
8,3%
16,7%
75%
2.Phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ
75%
8,3%
8,3%
8,3%
3. Xây dựng mô hình dự báo rủi ro tài chính
4. Ý kiến khác
100%
của doanh nghiệp
Theo khảo sát thực tế, phương pháp chính được các doanh nghiệp sử
dụng để nhận diện rủi ro tài chính là phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ.
Với phương pháp này có tới 75% doanh nghiệp sử dụng một cách thường
xuyên, 100% sử dụng tối thiểu ít nhất 1 năm 1 lần.
Với phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp
nhận diện rủi ro tài chính thông qua sự biến động của các chỉ tiêu tài chính
đặc trưng của doanh nghiệp như:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá về dòng tiền của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính thanh khoản
Dựa trên những số liệu tài chính, trên cơ sở kinh nghiệm và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản trị đưa ra những đánh giá sơ bộ về rủi
ro dựa trên sự thay đổi, biến động và độ lớn trong các số liệu tài chính.
95
Bảng 2.17: Nhận diện một số rủi ro tài chính qua phân tích TCDN
Dấu hiệu qua tỷ số tài STT Diễn biến tình hình chính
- Các chỉ tiêu về khả năng
Khả năng thanh toán sụt giảm, có dấu hiệu thanh toán thấp và sụt giảm 1 căng thẳng về mặt tài chính - Sụt giảm và mất cân đối
trong dòng tiền kinh doanh
Hàng bán chậm, tồn kho lớn ảnh hưởng tới - Vòng quay hàng tồn kho 2 khả năng quay vòng vốn giảm mạnh
- Hệ số nợ ở mức cao và
đang gia tăng - Chi phí tài chính gia tăng 3 Nợ vay quá lớn
- Mức độ sử dụng đòn bẩy
tài chính cao
- Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ Chi phí đầu vào gia tăng, sụt giảm lợi doanh thu thuần tăng 4 nhuận - ROS sụt giảm
.... 5 ....
Phương pháp thứ hai được doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong nhận
diện rủi ro tài chính theo khảo sát là phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia
với số doanh nghiệp từng sử dụng chiếm 58,3%, tuy nhiên số doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên không cao chỉ khoảng 25%.
Với phương pháp sử dụng ý kiến chuyên gia việc nhận diện rủi ro tài
chính dựa trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia. Phân tích SWOT được các nhà
quản trị sử dụng phổ biến đưa ra báo cáo đánh giá phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trong thời gian qua và đánh giá trong
thời gian tới với doanh nghiệp. Về cơ bản đây cũng có thể được coi là một hình
thức nhận diện rủi ro khi sử dụng nền tảng là những đánh giá tình hình của bản
thân doanh nghiệp, thu thập những thông tin bên ngoài, đánh giá những cơ hội và
thách thức tác động đến hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới (Phụ lục
số 26: phân tích SWOT các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam)
96
Một phương pháp có tính chính xác cao tuy nhiên trên thực tế khảo sát
rất ít doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn sử dụng đó là phương pháp sử
dụng các mô hình dự báo rủi ro tài chính chỉ có 8,3% số doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên. Với số doanh nghiệp sử dụng thường xuyên này cũng
chưa đưa ra được mô hình cụ thể sử dụng.
Khảo sát thực tế những chỉ tiêu tài chính chủ yếu được doanh nghiệp sử
dụng để nhận diện rủi ro tài chính ở các câu hỏi từ 9.1 đến 9.9 cho thấy mức
độ sử dụng thường xuyên của các nhóm chỉ tiêu đươc sử dụng để nhận diện
rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Chi tiết phụ lục số 01: phiếu khảo sát
CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu)
Những biến động các chỉ tiêu qua các năm được chuyên gia tư vấn, nhà
quản trị doanh nghiệp sử dụng như một cơ sở nhận định những rủi ro tài chính
cụ thể với doanh nghiệp.
2.2.1.1 Thực trạng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính tại các
CTCP XDNY
Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn
vốn với mục đích khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (hay thu nhập cổ
phần). Việc gia tăng sử dụng nợ giống như con dao hai lưỡi một mặt nếu khả
năng sinh lời đồng vốn tốt hơn chi phí huy động vốn nợ khi đó gia tăng nợ
giúp khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, ở chiều ngược lại khi khả năng
sinh lời của đồng vốn không đủ bù đắp chi phí huy động vốn nợ khi đó gia
tăng nợ kéo theo sự suy giảm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ. Do vậy, nhận
diện rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đánh giá thông qua sự
biến động của các nhóm chỉ tiêu như: sự biến động của mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính, sự biến động của các nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, nhóm
chỉ tiêu phản hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với 3 nhóm chỉ tiêu, được đặt ra với 4 cấp độ sử dụng. Kết quả khảo
sát nhóm chỉ tiêu sử dụng nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính các CTCP
XDNY, 83,3% số doanh nghiệp trả lời nhìn nhận chỉ tiêu sự gia tăng về mức
độ sử dụng đòn bẩy tài chính là nguy cơ gây ra rủi ro tài chính đối với doanh
97
nghiệp, trong đó có tới 58,3% số doanh nghiệp thường xuyên tính toán, đánh
giá mức độ biến động của chỉ tiêu này để nhận diện rủi ro do sử dụng đòn bẩy
tài chính.
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài
Mức độ sử dụng
Không
Ít sử dụng
Cao
Các chỉ tiêu nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính
Trung bình
(hàng quý)
(6 tháng)
(hàng năm)
16,7%
8,3%
16,7%
58,3%
1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tăng
7. Hiệu suất hoạt động giảm
8,3%
25%
16,7%
50%
8. Hiệu quả hoạt động giảm
8,3%
16,7%
16,7%
58,3%
chính các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
Có tới 91,7% các doanh nghiệp theo dõi sự biến động trong hiệu suất,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với những biến động của việc
sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp làm tăng cơ sở nhận diện rủi ro.
Trong đó 50% số doanh nghiệp trả lời thường xuyên theo dõi sự biến động
của chỉ tiêu hiệu suất hoạt động, trong khi nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả
hoạt động được các doanh nghiệp quan tâm hơn khi có tới 58,3% thường
xuyên đánh giá.
2.2.1.2 Thực trạng nhận diện rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY
Như đánh giá khái quát tình hình tài chính các CTCP XDNY trong mẫu
chọn, với việc cơ cấu nguốn vốn thiên nhiều về vay và nợ, trong đó chiếm tỷ
trọng lớn là vay và nợ ngắn hạn do vậy biến động của lãi suất là nhân tố tác
động mạnh tới chi phí, khả năng tiếp cận nguồn vốn, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, rủi ro lãi suất theo khảo sát phần lớn doanh
nghiệp đánh giá đều đã từng gặp rủi ro này.
98
Việc nhận diện rủi ro lãi suất, với doanh nghiệp theo khảo sát được
thực hiện thông qua việc đánh giá sự biến động của các bộ chỉ tiêu: biến động
của doanh thu, lợi nhuận thực tế so với kế hoạch; nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu
suất hoạt động của doanh nghiệp; nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trên thực tế, với việc so sánh biến động lãi suất vay bình
quân, so sánh biến động chi phí tài chính qua đó tác động tới biến động của
chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch, đồng thời đánh giá tác động tới
hiệu suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà quản trị có cơ sở nhận
diện rủi ro lãi suất với doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát, phỏng vấn thực tế về nhóm các chỉ tiêu sử dụng kết
hợp nhận diện rủi ro lãi suất với doanh nghiệp ở các câu 9.6, câu 9.7 và câu
9.8 cụ thể như sau:
Bảng 2.19: kết quả khảo sát nhận diện rủi ro lãi suất tại các CTCP
Mức độ sử dụng
Ít sử dụng
Cao
Các chỉ tiêu nhận diện rủi ro lãi suất
Trung bình
Không
(hàng quý)
(hàng năm)
(6 tháng)
0%
16,7%
16,7%
66,7%
6. Biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch
7. Hiệu suất hoạt động giảm
8,3%
25%
16,7%
50%
8. Hiệu quả hoạt động giảm
8,3%
16,7%
16,7%
58,3%
XDNY
Ở câu hỏi khảo sát 9.6 có tới 66,7% số doanh nghiệp được hỏi thường
xuyên xem xét sự biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch. Các
nhà quản trị sẽ đánh giá yếu tố biến động lãi suất tác động như thế nào tới sự
biến động của doanh thu, lợi nhuận thực tế, so với kế hoạch. Với việc 100%
số doanh nghiệp được hỏi đều sử dụng chỉ tiêu này để xem xét rủi ro tài chính
của doanh nghiệp, cho thấy đây là chỉ tiêu quan trong nhận diện rủi ro tài
99
chính nói chung, và là một cơ sở phân tích nhận diện rủi ro lãi suất. Cũng tương
tự như nhận diện rủi ro đòn bẩy tài chính, nhận diện rủi ro lãi suất cũng được
nhận diện thông qua đánh giá biến động đồng thời của các chỉ tiêu với sự biến
động của hiệu suất, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong cùng thời kỳ.
2.2.1.3 Thực trạng nhận diện rủi ro tỷ giá của các CTCP XDNY
Cũng giống như rủi ro lãi suất, để nhận diện rủi ro tỷ giá của các CTCP
XDNY, ngoài việc xem xét biến động của tỷ giá trong kỳ nhà quản trị đánh
giá tác động của biến động tỷ giá tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua việc đánh giá biến động của chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận kế hoạch
so với thực hiện. Trong đó, trọng tâm đánh giá biến động của doanh thu, lợi
nhuận do sự biến động của tỷ giá. Trên thực tế, không nhiều doanh nghiệp
xây dựng trong mẫu chọn có hoạt động giao dịch ngoại tệ do vậy các doanh
nghiệp chưa xây dựng một chương trình cụ thể nhận diện rủi ro tỷ giá. Kết
quả khảo sát, phòng vấn doanh nghiệp vẫn dùng các bộ chỉ tiêu ở khảo sát
câu 9.6, câu 9.7 và câu 9.8 chỉ khác ở nhân tố tác động tới các chỉ tiêu trong
nhóm là sự biến động của tỷ giá.
2.2.1.4 Thực trạng nhận diện rủi ro biến động giá của các CTCP XDNY
Biến động giá của các tài sản tài chính của công ty khiến giá trị các
khoản đầu tư của công ty biến động dẫn tới sự biến động của doanh thu, lợi
nhuận thực hiện biến động so với kế hoạch. Do vậy, nhận diện rủi ro biến
động giá của các CTCP XDNY cũng sử dụng bộ chỉ tiêu trong nhóm câu hỏi
khảo sát câu 9.6, câu 9.7 và câu 9.8. Việc nhận diện rủi ro biến động giá được
nhà quản trị xem xét giống như khi nhận diện rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, khi
đồng thời theo dõi, dự đoán biến động của biến số giá, theo dõi tác động của sự
biến động của biến số giá tới hiệu suất, hiệu quả kinh doanh.
2.2.1.5 Thực trạng nhận diện rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY
Tính thanh khoản của tài sản phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền
của tài sản đó nhanh hay chậm. Rủi ro thanh khoản xảy đến khi doanh nghiệp
không cần đối được nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn với khả năng
chuyển đổi thành tiền từ tài sản của doanh nghiệp phục vụ thanh toán. Để
100
nhận diện rủi ro thanh khoản nhóm chỉ tiêu trong câu hỏi khảo sát 9.3, câu 9.4
và câu 9.5 được nhà quản trị sử dụng phổ biến. Cụ thể:
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro thanh khoản của các
Mức độ sử dụng
Không
Ít sử dụng
Cao
Các dấu hiệu nhận diện rủi ro thanh khoản
Trung bình
(hàng quý)
(6 tháng)
(hàng năm)
0%
16,7%
8,3%
75%
3. Khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
0%
25%
8,3%
66,7%
4. Khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn
0%
16,7%
16,7%
66,7%
5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm
CTCP XDNY
100% số doanh nghiệp khảo sát đều sử dụng các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, các số liệu tài chính đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc, khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn để đánh giá về rủi ro thanh khoản của
doanh nghiệp. Có tới 75% số doanh nghiệp khảo sát thường xuyên đánh giá
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từng quý, tương tự như vậy việc
xem xét thanh toán các khoản nợ gốc đến hạn cũng được doanh nghiệp theo
sát và thường xuyên đánh giá khi tới 66,7% số doanh nghiệp trả lời thường
xuyên bám sát biến động của chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
cũng được doanh nghiệp sử dụng phổ biến và thường xuyên khi có tới 66,7%
sử dụng hàng quý để đánh giá rủi ro thanh khoản.
2.2.1.6 Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng thương mại của các
CTCP XDNY
Rủi ro tín dụng thương mại xảy đến khi khách hàng, đối tác không đáp
ứng được yêu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn với công ty, gây ra những
tổn thất về mặt tài chính cho công ty.
101
Để nhận diện rủi ro tín dụng, khảo sát các CTCP xây dựng trong mẫu
chọn sử dụng đánh giá biến động của chỉ tiêu nợ phải thu, trong đó đặc biệt
quan tâm, theo dõi, đánh giá các khoản phải thu khó đòi. Biến động gia tăng
của nợ phải thu khó đòi là dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng với công ty.
Việc gia tăng nợ phải thu, nợ phải thu khó đòi kéo theo việc doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn, phát sinh chi phí. Khi đó, bài toán cân đối giữa chi phí
doanh nghiệp bỏ ra khi bán chịu, tiêu thụ sản phẩm với lợi ích doanh nghiệp
nhận được từ việc bán chịu đó. Do vậy, việc nhận diện rủi ro tín dụng thương
mại ngoài việc đánh giá biến động chỉ tiêu nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
còn gắn với đánh giá tác động của việc gia tăng nợ phải thu, nợ phải thu khó
đòi tới hiệu suất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát nhận diện rủi ro tín dụng thương mại
Mức độ sử dụng
Không
Ít sử dụng
Trung bình
Cao
Các dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng thương mại
(hàng năm)
(6 tháng)
(hàng quý)
0%
16,7%
8,3%
75%
2. Gia tăng các khoản phải thu khó đòi
0%
16,7%
16,7%
66,7%
5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm
7. Hiệu suất hoạt động giảm
8,3%
25%
16,7%
50%
8. Hiệu quả hoạt động giảm
8,3%
16,7%
16,7%
58,3%
của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
Khảo sát ở câu 9.2 nhận diện rủi ro tín dụng thương mại thông qua sự
gia tăng của nợ phải thu khó đòi có tới 75% số doanh nghiệp được hỏi trả lời
thường xuyên sử dụng chỉ tiêu này để nhận diện rủi ro với tần suất đánh giá
cao (hàng quý). 100% các doanh nghiệp được hỏi sử dụng chỉ tiêu này đánh
giá hàng năm.
Các câu khảo sát 9.5, câu 9.7, câu 9.8 được sử dụng kết hợp để nhận
diện rõ hơn rủi ro tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
102
Đánh giá chung về hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của các
CTCP XDNY:
Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu
chọn thực hiện chủ yếu thông qua việc đánh giá biến động số liệu các chỉ tiêu
tài chính của doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá nhận diện rủi ro ở từng nội
dung. Tuy phương pháp này có cơ sở dữ liệu sẵn có, dựa trên kinh nghiệm
quản lý của nhà quản trị nhưng hạn chế của phương pháp này là đưa ra ý kiến
nhận diện rủi ro tài chính khi rủi ro đó đã hiện hữu và có tác động tới hoạt
động của doanh nghiệp. Việc nhận diện sớm, chủ động các doanh nghiệp thực
hiện còn nhiều hạn chế.
Hoạt động thiết lập bối cảnh và mục tiêu làm cơ sở, tiền đề cho việc
nhận diện rủi ro. Với yêu cầu căn bản là thu thập các thông tin vĩ mô, thông
tin về đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh trong ngành, thông tin về chiến lược của
doanh nghiệp cũng như sự tác động của các yếu tố đầu vào, đầu ra tới hoạt
động của doanh nghiệp.
Theo đánh giá của tác giả hiên nay công tác thiết lập bối cảnh và mục
tiêu ở phần lớn các doanh nghiệp còn khá hạn chế. Các thông tin cung cấp
chủ yếu thu thập được từ bên thứ ba như các thông tin vĩ mô được cung cấp,
các thông tin khác như đánh giá ngành, đối thủ cạnh tranh trong ngành, đánh
giá biến động giá cả đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp hiện được đánh giá
một cách khá chủ quan, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị. Cụ
thể, trong kết quả khảo sát ở câu 6 phiếu khảo sát doanh nghiệp:
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về nắm bắt thông tin bối cảnh hoạt động
của doanh nghiệp
Thông tin
Kết quả
15,4%
Thông tin về bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp
15,4 %
Thông tin về chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp
0%
Thông tin về quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
0%
Thông tin về các bên liên quan tới doanh nghiệp
69,2%
Tất cả những thông tin trên
103
Trước những biến động lớn của nền kinh tế trong thời gian qua, phần
lớn các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều cố
gắng đưa ra những biến cố tác động đến hoạt động của mình từ đó nhận diện
những rủi ro tài chính tác động đến doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động nhận
diện rủi ro hiện được thực hiện còn khá đơn giản, phần lớn sử dụng phương
pháp tham khảo ý kiến chuyên gia trong đó đa phần là những nhà quản trị của
doanh nghiệp và sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính. Kết quả
của quá trình nhận diện rủi ro chưa được trình bày trên một Báo cáo rủi ro
riêng rẽ mà hiện được tích hợp như một bộ phận trong báo cáo thường niên,
báo cáo quản trị của doanh nghiệp.
Việc dựa trên kinh nghiệm của nhà quản trị trong việc nhận diện rủi ro
về cơ bản sẽ tổng hợp được danh mục những rủi ro tài chính đã xảy ra, những
biến cố rủi ro có tần suất xảy ra thấp, chưa xảy ra đối với công ty có thể sẽ
không được nhận diện. Tính liên kết giữa các bộ phận trong việc tham gia nhận
diện rủi ro tới bộ phận và tới doanh nghiệp còn thấp bởi hiện theo cơ cấu tổ
chức của các CTCP XDNY trong mẫu chọn chưa có bộ phận quản trị rủi ro
chuyên biệt hoạt động độc lập với các bộ phận khác của doanh nghiệp. Điều này
tạo ra sự rời rạc trong những đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.
2.2.2. Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP
XDNY
Theo kết quả khảo sát về nhận diện rủi ro, có tới 75% số doanh nghiệp
được hỏi không sử dụng mô hình để đo lường, đánh giá rủi ro tài chính đối
với doanh nghiệp, chỉ có 8,3% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các
phương pháp định lượng để đo lường và đánh giá rủi ro tài chính tác động tới
doanh nghiệp.
Nghiên cứu kỹ hơn về những phương pháp doanh nghiệp sử dụng để đo
lường rủi ro tài chính của doanh nghiệp, tác giả sử dụng khảo sát ở câu 10.1
đến câu 10.6 Các phương pháp đo lường rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
ông/ bà sử dụng đo lường và đánh giá rủi ro tài chính?
104
Bảng 2.23: Kết quả khảo sát phương pháp doanh nghiệp sử dụng đo lường,
Mức độ sử dụng
Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro tài chính
Ít
Không sử dụng
Trung bình
Thường xuyên
1. Phương pháp phân tích độ nhạy
66,7%
0%
25%
8,3%
2. Phương pháp độ lệch chuẩn
58,3%
25%
16,7%
0%
83,3%
16,7%
0%
0%
3. Phương pháp giá trị rủi ro (VaR)
4. Hệ số nguy cơ phá sản Z-score
91,7%
8,3%
0%
0%
75%
16,7%
8,3%
0%
5. Phương pháp định tính (dựa trên các giả định)
6. Phương pháp khác
100%
0%
0%
0%
đánh giá rủi ro tài chính
Như vậy, trong số các doanh nghiệp có sử dụng phương pháp định
lượng đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp thì phương pháp
chính được các doanh nghiệp sử dụng là phương pháp phân tích độ nhạy với
33,3% các doanh nghiệp được hỏi sử dụng ở mức trung bình và thường
xuyên. Nhiều phương pháp được sử dụng phổ biến trong đo lường rủi ro tài
chính trên thế giới như phương pháp giá trị rủi ro (VaR), phương pháp đánh
giá dựa trên hệ số nguy cơ phá sản Z-score ít được các doanh nghiệp sử dụng.
Với việc, phần lớn doanh nghiệp chỉ sử dụng các phương pháp định
tính như sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp, sử dụng ý kiến chuyên gia
để nhận diện rủi ro tài chính với doanh nghiệp, kết hợp với việc rất ít doanh
nghiệp sử dụng các mô hình định lượng trong việc đo lường rủi ro tài chính
do vậy đánh giá về rủi ro tài chính của doanh nghiệp phần lớn cũng dựa trên
kinh nghiệm của nhà quản trị và đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài
chính doanh nghiệp. Chi tiết hơn, tại câu số 11 bảng hỏi về cơ sở để doanh
nghiệp đưa ra đánh giá về mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp cho
105
thấy rõ 10% nhà quản trị dựa trên kết quả đo lường định lượng để đưa ra đánh
giá về rủi ro 90% còn lại dựa trên kinh nghiệm và ý kiến chuyên gia.
Bảng 2.24: Kết quả khảo sát về cơ sở để doanh nghiệp đưa ra đánh giá về
mức độ rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp
Cơ sở đưa ý kiến Tổng hợp kết quả
Dựa vào kết quả đo lường định lượng
10,0%
Kinh nghiệm của nhà quản trị
Ý kiến của chuyên gia
46,7%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
43,3%
Với việc không sử dụng phổ biến các phương đo lường định lượng,
0,0%
hoạt động đo lường rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn dựa
trên sự biến động của các chỉ tiêu tài chính, kinh nghiệm của nhà quản trị và ý
kiến của các chuyên gia đang là cơ sở chính cho việc đo lường rủi ro của
doanh nghiệp. Do vậy, những báo cáo đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của
CTCP XDNY công bố dựa nhiều trên ý kiến chủ quan của nhà quản trị.
2.2.2.1 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính của
các CTCP XDNY
Dựa trên đánh giá mối tương quan giữa tổng nợ vay sau khi đã loại trừ
đi tiền và tương đương tiền (tài sản ngay lập tức có thể sử dụng thanh toán bớt
các khoản nợ) với vốn chủ sở hữu, tỷ số này càng lớn tức mức độ sử dụng nợ
của doanh nghiệp càng cao như vậy tính tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp thấp và rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp ở mức cao. Tuy nhiên,
với mỗi doanh nghiệp khác nhau kết quả hệ số này đưa ra được doanh nghiệp
đánh giá khác nhau. Nhiều doanh nghiệp có mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính ở mức cao tuy nhiên bản thân nhà quản trị doanh nghiệp vẫn cho rằng
vẫn đảm bảo thanh toán được các khoản nợ tới hạn.
Dựa trên bảng tính về mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của các CTCP
xây dựng trong mẫu chọn, trên cơ sở số liệu bình quân của 47 doanh nghiệp,
106
phân tách mẫu chọn thành các nhóm: theo tiêu chí phân loại quy mô công ty
và tính chất sở hữu vốn công ty để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
của các công ty trong mẫu chọn.
Bảng 2.25: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bình quân các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty)
Tiêu chí
CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015
CT quy mô lớn
1.61
1.48
1.54
1.35
1.38
1.18
1.09
CT quy mô TB
1.49
1.17
1.21
1.31
1.25
1.37
1.41
CT quy mô nhỏ
0.46
0.45
0.49
0.51
0.43
0.36
0.36
Bình quân
1.49
1.34
1.40
1.26
1.27
1.12
1.04
Nguồn: Tính toán từ BCTC các CTCP XDNY
Với cách tình mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách đánh giá
tương quan giữa tổng vay ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp với vốn chủ sở
hữu cho phép đánh giá quy mô các khoản vay nợ có trả lãi gấp bao nhiêu lần
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy không chỉ quy mô vốn nợ gấp
nhiều lần vốn chủ gây áp lực thanh toán nợ gốc mà còn ảnh hưởng tới chi phí
tài chính khi lãi vay tăng cao. Xét trong giai đoạn 2009 – 2015, xu hướng sử
dụng đòn bẩy tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn có xu hướng
giảm cụ thể cuối năm 2009 chỉ tiêu này đạt cao nhất khi cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu công ty huy động vay nợ 1,49 đồng, cuối năm 2010 giảm xuống còn 1,34
đồng, xu hướng giảm càng thể hiện rõ khi đến cuối năm 2015 giảm xuống chỉ
còn 1,04 đồng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này ở các nhóm doanh nghiệp biến động
không đều cụ thể:
107
Biểu đồ 2.21: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu (theo quy mô công ty)
- Nhóm công ty có quy mô lớn: trong suốt giai đoạn từ cuối năm 2009
– đến cuối năm 2013 là nhóm công ty sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao nhất.
Với lợi thế về tài sản đảm bảo, các hợp đồng xây dựng lớn nhóm công ty này có
khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tốt do vậy đã sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức
khá cao. Cuối năm 2009 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu công ty huy động lên tới 1,61
đồng vốn vay, sang cuối năm 2010 chỉ tiêu này giảm còn 1,48 đồng, và tiếp tục
giảm ở năm 2012, 2013, 2014, cuối năm 2015 chỉ còn 1,09 đồng.
- Nhóm công ty có quy mô trung bình: Là nhóm công ty có mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính ở mức trung bình tuy nhiêm đang có xu hướng gia tăng mức độ
sử dụng đòn bẩy tài chính khi từ cuối năm 2014, cuối 2015 mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính của nhóm này đã tăng mạnh vượt lên là nhóm có mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính ở mức cao nhất. Bình quân, cuối năm 2014 cứ 1 đồng vốn chủ
sở hữu công ty huy động thêm 1,37 đồng vốn vay, cuối năm 2015 là 1,41 đồng.
- Nhóm công ty có quy mô nhỏ: Đây là nhóm công ty có mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính ở mức thấp nhất. Bình quân 1 đồng vốn chủ các công
ty thuộc nhóm huy động chưa tới 0,5 đồng vốn vay và xu hướng ngày càng
giảm. Việc nhóm công ty có mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức thấp
không phải do không muôn gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy mà do khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay của các công ty trong nhóm ở mức thấp do hạn chế
bởi quy mô tài sản đản bảo, uy tín với ngân hàng.
108
Đánh giá chung, có sự thay đổi trong xu hướng sử dụng đòn bẩy tài
chính của các nhóm công ty, nhóm công ty có quy mô lớn có xu hướng giảm
bớt mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, nhóm công ty có quy mô trung bình
đẩy mạnh gia tăng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, nhóm công ty nhỏ ngày
càng bị thu hẹp đòn bẩy. Kết hợp với tình toán chỉ tiêu hệ số nợ bình quân
các nhóm cho thấy, hệ số nợ bình quân của các nhóm ổn định ở mức cao
trong khi mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giảm mạnh, nhóm công ty có quy
mô lớn và nhóm công ty có quy mô nhỏ đang tăng cường việc chiếm dụng
vốn, hạn chế việc sử dụng đòn bẩy, giảm chi phí tài chính. Ngược lại, để đáp
ứng nhu cầu vốn tăng cao nhóm công ty có quy mô trung bình đang đẩy mạnh
việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
Xét dưới góc độ tính chất vốn của công ty: nhóm công ty tư nhân có
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn hẳn so với nhóm công ty nhà nước
còn nắm cổ phần. Cụ thể:
- Nhóm 2 (Nhóm công ty tư nhân): giai đoạn 2009 – 2015 bình quân sử
dụng đòn bẩy tài chính ổn định ở mức xấp xỉ 2 lần, tức cứ 1 đồng vốn chủ sở
hữu công ty huy động vay nợ gần 2 đồng.
- Nhóm 1 (Nhóm công ty nhà nước còn nắm cổ phần): xu hướng giảm
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính rõ rệt khi cuối năm 2009 chỉ tiêu này đạt
1,34 lần, cuối năm 2013 còn 1,03 lần, cuối năm 2015 chỉ còn 0,73 lần.
Biểu đồ 2.22: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu (theo tính chất sở hữu vốn công ty)
109
Nhiều CTCP XDNY trong mẫu chọn có mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính ở mức cao, rất cao như CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVA) mức độ
sử dụng đòn bẩy tài chính lên tới 98,04 lần, CTCP Vinaconex 5 mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính lên tới 18,90 lần, CTCP xây dựng và kinh doanh vật
tư là 19,47 lần …. Với nhiều doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức
cao tuy nhiên đánh giá chung của các công ty về mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính, rủi ro do sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty chưa cụ thể. (Phụ lục
số 26: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP XDNY trong mẫu chọn
giai đoạn 2009 – 2015).
2.2.2.2 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY
Phần lớn đánh giá về rủi ro lãi suất của các doanh nghiệp được thực
hiện đối với lãi suất của các khoản vay dài hạn của doanh nghiệp, theo các
hợp đồng tín dụng đã kỹ kết với phương thức lãi suất thả nổi. Phương pháp
phân tích độ nhạy được doanh nghiệp sử dụng để đánh giá biến động của thay
đổi lãi suất tác động tới chi phí của doanh nghiệp dựa trên giả định về sự %
thay đổi của lãi suất.
Các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng
giao thông có nhu cầu vốn rất lớn, ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn được ký kết
theo các hạn mức tín dụng cụ thể và với những mức lãi suất được công bố
trong mỗi lần vay. Các doanh nghiệp xây dựng tiếp cận nhiều các nguồn vốn
vay dài hạn, các khoản vay này chia làm hai nhóm: nhóm có lãi suất cố định
trong suốt thời gian vay với nhóm này doanh nghiệp cố định được lãi suất do
vậy cũng cố định được chi phí tài chính của mình. Nhóm thứ hai, lãi suất thả
nổi khi đó lãi suất hàng năm của khoản vay doanh nghiệp phải chịu được tính
bằng lãi suất huy động thực tế kỳ hạn 12 tháng (của ngân hàng cho vay) + chi
phí ngân hàng. Do lãi suất huy động thực tế hàng năm của ngân hàng biến
động theo từng năm do vậy đây cũng là rủi ro tiềm ẩn với hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
110
Ví dụ với khoản vay 100 tỷ được vay theo lãi suất thả nổi, lãi suất hiện
tại của khoản vay được tính: 7% (lãi suất thực tế huy động kỳ hạn 12 tháng) +
4,5% (Chi phí ngân hàng tối thiểu) = 11,5%. Tuy nhiên, trước sự biến động của
thị trường lãi suất huy động của ngân hàng có thể thay đổi, để đánh giá tác động
của việc thay đổi lãi suất tới chi phí kinh doanh trong kỳ các doanh nghiệp
thường áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá sự thay đổi của chi
phí do biến động của lãi suất tới chi phí dự kiến của đơn vị. Với mức lãi suất
chuẩn giả định hiện tại là 11,5% và cho lãi suất này biến động tăng 5%, tăng
10% và giảm 5%, 10% các doanh nghiệp tính toán ra sự thay đổi chi phí.
Bảng 2.26: Mô hình phân tích độ nhạy áp dụng với các khoản vay
với lãi suất thả nổi
Chỉ tiêu LS hiện tại LS huy động tăng 5% LS huy động giảm 10%
11.50% 20% 11.85% 20% LS huy động tăng 10% 12.20% 20% LS huy động giảm 5% 11.15% 20% 10.80% 20%
11.5 11.85 12.2 11.15 10.8 Lãi suất (%) Xác suất (%) Lãi vay trong kỳ (tỷ đồng)
Nguồn: số liệu giả định
Như vậy, khi lãi suất huy động thực tế ngân hàng tăng 5%, lãi suất
khoản vay của doanh nghiệp tăng từ 11,5% lên 11,85% và làm chi phí tăng lên
0,35 tỷ, tương tự khi lãi suất khoản vay tăng 10% làm lãi suất thực tế của doanh
nghiệp là 12,2% và chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng 0,7 tỷ. Theo chiều
hướng ngược lại khi lãi suất huy động thực tế của ngân hàng giảm 5% làm chi
phí tài chính giảm 0,35 tỷ, giảm 10% chi phí tài chính giảm 0,7 tỷ.
Bảng 2.27: Kết quả tổng hợp sử dụng phân tích độ nhạy trong phân
tích rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
Sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro lãi suất Có Không Tổng cộng
Số lượng Tỷ lệ 27.7% 13 72.3% 34 47 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các CTCP XDNY
111
Theo tổng hợp chỉ có 13 công ty trên tổng số 47 công ty trong mẫu
nghiên cứu sử dụng phân tích độ nhạy để đánh giá rủi ro lãi suất chiếm
27,7%, đây là một con số khá thấp. Các doanh nghiệp sử dụng phân tích độ
nhạy dựa trên giả định cho lãi suất biến động 100 hoặc 200 điểm cở bản qua
đó đánh giá mức độ biến động của chi phí lãi vay làm cơ sở xác định biến
động của lợi nhuận sau thuế đặt trên giả định là các biến số khác không thay
đổi. Thông qua phương pháp này các doanh nghiệp đã đánh giá trực tiếp được
mức độ biến động của lợi nhuận khi biến cố lãi suất biến động.
Thông qua phân tích độ nhạy các doanh nghiệp nhận diện được sự biến
động của chi phí khi biến cố là lãi suất thay đổi. Tuy nhiên, phương pháp này
có hạn chế đó là % thay đổi trong các tình huống được đưa ra dựa trên kinh
nghiệm và ý kiến chủ quan của chuyên gia phân tích.
Phần lớn các CTCP XDNY trong mẫu chọn đã nhận diện tồn tại rủi ro
lãi suất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên việc đánh
giá tác động của rủi ro hiện còn nhiều hạn chế, đều chưa có đánh giá chi tiết về
rủi ro lãi suất, nhận định xu hướng biến động của lãi suất cũng như tác động
khi có sự biến động của lãi suất tới hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá chung: phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu chọn đều khá
bị động trong việc đánh giá những biến động của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính theo đánh giá do kênh huy động
vốn chính của doanh nghiệp vẫn là tiếp cận thông qua vay ngân hàng do vậy
doanh nghiệp gần như phụ thuộc vào việc công bố mức lãi suất cho các hợp
đồng vay cụ thể do ngân hàng đưa ra, nếu không chấp nhận lãi suất thả nổi
thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận một mức lãi suất cố định ở mức khá
cao (chênh lệch tại thời điểm hiện tại khoảng 2%). Một số doanh nghiệp lớn
trong ngành (như CTCP xây dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII)) có
nhu cầu sử dụng vốn lớn công ty khá chủ động trong việc đa dạng các kênh
huy động vốn dài hạn như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu quốc tế, đặc
biệt các trái phiếu của công ty phát hành có kèm quyền chuyển đổi thành cổ
phiếu cho phép công ty có thể huy động được vốn với chi phí thấp và chủ
112
động hơn trong việc tái cấu trúc các khoản nợ nếu phát sinh căng thẳng về
mặt tài chính. Cách thức CII thực hiện trong thời gian qua được đánh giá là
khá chủ động trong việc kiểm soát lãi suất các khoản vay, cơ cấu các khoản
nợ do đó có tác dụng khá tích cực tới việc quản trị rủi ro tài chính do biến
động lãi suất.
Hoạt động đánh giá rủi ro lãi suất của các doanh nghiệp chưa rõ rệt,
dựa nhiều vào những biến động thực tế của lãi suất trên thị trường làm cơ sở
điều chỉnh cơ cấu các khoản vay hạn chế tác động của yếu tố rủi ro.
2.2.2.3 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tỷ giá các CTCP XDNY
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phát sinh mối quan hệ kinh
tế với các chủ thể ngoài Việt Nam với việc sử dụng đồng tiền khác VNĐ làm
đồng tiền thanh toán sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự biến động của tỷ giá
hối đoái. Với các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn, một số doanh
nghiệp có hoạt động huy động vốn, mua sắm máy móc thiết bị có sử dụng
ngoại tệ do vậy rủi ro từ sự biến động tỷ giá là hiện hữu. Thống kê các doanh
nghiệp trong mẫu chọn có 36/47 doanh nghiệp chiếm 76,6% doanh nghiệp ghi
nhận có phát sinh giao dịch sử dụng ngoại tệ. Tuy nhiên, quy mô giao dịch
bằng ngoại tệ của các CTCP XDNY trong mẫu chọn ở mức khá thấp, do vậy,
nhiều doanh nghiệp đánh giá việc tỷ giá biến động tác động không trọng yếu
tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chưa ra những đánh giá cụ thể
về rủi ro đối với biến động của biến cố tỷ giá.
Bảng 2.28: Tổng hợp doanh nghiệp trong mẫu chọn có hoạt động
giao dịch sử dụng ngoại tệ
Giao dịch ngoại tệ
Tỷ trọng
Chỉ tiêu
Có phát sinh
36
76.6%
Không phát sinh
11
23.4%
Tổng cộng 47 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC của các CTCP XDNY
113
Trong số 47 công ty trong mẫu chọn có CTCP xây dựng hạ tầng kỹ
thuật Hồ Chí Minh (CII) là doanh nghiệp có quy mô giao dịch bằng ngoài tệ
lớn. Công ty trong năm 2013 đã huy động lượng trái phiếu doanh nghiệp lên
tới 40 triệu USD. Đánh giá biến động của tỷ giá tới kết quả kinh doanh của
công ty trong thời gian qua:
Bảng 2.29: Giả định biến động tỷ giá tới kết quả kinh doanh của
CTCP xây dựng hạ tầng kỹ thuật Hồ Chí Minh (CII). Chỉ tiêu
Số tiền vay (USD) Tỷ giá (USD/VNĐ) Quy mô khoản vay (Tỷ đồng) 2013 40,000,000 21,135 845.4 2014 40,000,000 21,405 856.2 Chênh lệch - 270 10.8
Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Như vậy với việc tỷ giá biến động tại thời điểm 31/12/2014 là 21.405
đồng/USD tăng 270 đồng/USD so với thời điểm 31/12/2013 làm chi phí dự
kiến của doanh nghiệp tăng thêm 10,8 tỷ đồng, tuy nhiên chi phí phát sinh
tăng này theo đánh giá của doanh nghiệp ảnh hướng không trọng yếu tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp (Quy mô lợi nhuận sau thuế năm 2014 của
công ty 235,5 tỷ đồng).
Đánh giá mức độ tác động của biến cố rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh
doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy
để nhận diện sự thay đổi của tỷ giá và mức độ tác động tới kết quả kinh doanh
nghiệp. Như đã trình bày, 76,6% các doanh nghiệp có phát sinh giao dịch
ngoại tệ, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp sử dụng phân tích độ nhạy để đánh
giá biến động tỷ giá tác động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong
số các doanh nghiệp trên chỉ 3/36 doanh nghiệp chiếm 8,3%.
Bảng 2.30: Tình hình sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá rủi ro tỷ
giá của các CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu
Số lượng
Tỷ trọng
Sử dụng phân tích độ nhạy đánh giá biến động tỷ giá
Có Không Tổng cộng
3 33 36
8.3% 91.7% 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
114
Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp không có đánh giá lượng hóa tác
động của rủi ro tỷ giá, cho thấy các nhà quản trị doanh nghiệp chưa thực sự
quan tâm tới biến cố rủi ro tỷ giá. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể kể
đến như:
- Một là, giao dịch có liên quan tới ngoại tệ của các doanh nghiệp này
chưa ở mức cao do vậy biến động của tỷ giá tới hoạt động của doanh nghiệp
theo đánh giá của Ban quản trị là chưa nhiều do đó chưa có những biện pháp
cụ thể để quản trị rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái.
- Hai là, thiếu những bộ phận phân tích chuyên nghiệp đánh giá biến
động của tỷ giá đây là hạn chế không chỉ cỏ riêng các doanh nghiệp trong
mẫu chọn mã hầu hết các doanh nghiệp xây dựng có giao dịch ngoại tệ đều
mắc phải. Trước những biến động mới của thị trường như việc điều hành của
Ngân hàng nhà nước thông qua cơ chế tỷ giá trung tâm thay cho cơ chế tỷ giá
bình quân liên ngân hàng hay những biến động của thị trường ngoại tệ đặc
biệt khi Việt Nam ký kết một loạt các hiệp định thương mại tư do song
phương, đa phương thì việc thiếu những đánh giá của các chuyên gia là một
hạn chế lớn không những có thể gia tăng chi phí cho doanh nghiệp còn là mất
đi những cơ hội tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp.
- Ba là, ban điều hành của doanh nghiệp cho rằng thị trường thiếu các
công cụ phòng ngừa biến động của rủi ro tỷ giá do vậy việc phân tích, đánh
giá những biến động của biến cố rủi ro tỷ giá chưa được triển khai.
Bảng 2.31: Tổng hợp đánh giá rủi ro tỷ giá tới hoạt động của các
CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
Đánh giá rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp có phát sinh
Số
Tỷ
giao dịch
lượng
trọng
Đánh giá ảnh hưởng không trọng yếu
11
30.6%
Không có đánh giá cụ thể
21
58.3%
Không thực hiện do thiếu công cụ phòng ngừa rủi ro
4
11.1%
Tổng số
36 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
115
2.2.2.4 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY
Với mục tiêu đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và các nghĩa vụ tài
chính phát sinh ở hiện tại và tương lai. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
được các doanh nghiệp triển khai trên cơ sở xây dựng, thiết lập các bảng tính
về công nợ đến hạn cụ thể theo thời gian và tài sản mà công ty tin rằng có thể
tạo ra trong kỳ.
Chênh lệch giữa các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phát sinh và tài sản
chuyển đổi phục vụ thanh toán trong kỳ làm cơ sở doanh nghiệp cân đối bổ
sung nguồn vốn, tái cơ cấu các khoản nợ, chênh lệch lớn giữa hai khoản mục
này ở hiện tại hay những năm tiếp theo cũng thể hiện nguy cơ rủi ro thanh
khoản ở mức cao của doanh nghiệp.
Theo tổng hợp của tác giả, 47/47 doanh nghiệp trong mẫu chọn đã triển
khai việc thiết lập bảng tính xác định thanh khoản thuần đối với các khoản nợ
và nghĩa vụ tài chính phát sinh ở hiện tại và tương lai với tài sản của doanh
nghiệp. Trên cơ sở chênh lệch thanh khoản thuần, nhà quản trị doanh nghiệp
có cơ sở đánh giá mức độ rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp theo các mức:
cao, trung bình, thấp.
Bảng 2.32: Tổng hợp mức độ đánh giá rủi ro thanh khoản của các
doanh nghiệp trong mẫu chọn
Đánh giá mức độ rủi ro thanh khoản của doanh
Số lượng Tỷ lệ nghiệp
Cao
10
21.3%
Trung bình
8
17.0%
Thấp
29
61.7%
Tổng số
47 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
Trên cơ sở những đánh giá về mức độ rủi ro thanh khoản của nhà quản
trị doanh nghiệp, những giải pháp cũng được nhà quản trị đưa ra để hạn chế
116
chênh lệch thanh khoản thuần, giảm thiểu tác động của nguy cơ rủi ro thanh
khoản tới doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp nhận diện có rủi ro thanh
khoản, đã đưa ra được chênh lệch thanh khoản thuần tức nhìn nhận được quy
mô rủi ro thanh khoản với doanh nghiệp tuy nhiên hướng giải pháp các nhà
quản trị đưa ra khá bị động, điều hành vẫn theo hướng tác nghiệp phụ thuộc
vào khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy với việc phân loại các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính phát
sinh theo thời hạn thanh toán giúp doanh nghiệp nhận diện được quy mô, thời
điểm thanh toán các khoản nợ, đặt trong bối cảnh cân đối với tài sản, khả
năng tạo ra dòng tiền tin tưởng trong tương lai làm cơ sở giúp doanh nghiệp
nhận diện ra rủi ro thanh khoản, lên kế hoạch cân đổi dòng tiền cải thiện
chênh lệch thanh khoản của doanh nghiệp qua đó tăng cường quản trị rủi ro
thanh khoản đối với doanh nghiệp. Công tác đánh giá rủi ro thanh khoản
được doanh nghiệp triển khai, đã đánh giá được mức độ rủi ro thanh khoản
từng năm ( hàng năm đều có đánh giá lại theo biến động nợ và nghĩa vụ tài
chính và tài sản của doanh nghiệp).
2.2.2.5 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP
XDNY
Các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn rủi ro do biến động giá tác
động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở hai yếu tố chính là biến
động giá cổ phiếu (các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn của công ty),
biến động giá của các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhân công,…).
Đánh giá ở 47 doanh nghiệp trong mẫu chọn 34/47 doanh nghiệp nhận
định có chịu rủi ro do biến động giá. Tuy hầu hết số lượng các doanh nghiệp
đánh giá có chịu tác động của rủi ro do biến động giá nhưng phần lớn các
doanh nghiệp không đưa ra đánh giá cụ thể về mức độ tác động của rủi ro
biến động giá tới hoạt động của doanh nghiệp.
117
Bảng 2.33: Tổng hợp đánh giá rủi ro biến động giá của các CTCP
XDNY trong mẫu nghiên cứu
Số
Đánh giá rủi ro biến động giá của doanh nghiệp lượng Tỷ lệ
34 72.3% Có
13 27.7% Không
47 100.0% Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
Nguyên nhân các doanh nghiệp không đưa ra đánh giá rủi ro một cách
cụ thể trước biến cố rủi ro biến động giá được doanh nghiệp chỉ ra:
- Một là, với các khoản đầu tư tài chính (chịu tác động của sự biến động giá
cổ phiếu) các doanh nghiệp nắm giữ dài hạn và chưa có ý định bán trong ngắn hạn.
- Hai là, giá trị các khoản đầu tư thấp (chịu tác động của sự biến động
giá cổ phiếu) do vậy việc đánh giá rủi ro biến động giá là không trọng yếu.
- Ba là, doanh nghiệp thiếu cơ sở đánh giá biến động giá các yếu tố đầu
vào, thiếu những công cụ phái sinh để quản trị rủi ro do biến động giá do vậy
doanh nghiệp chưa triển khai hoạt động quản trị rủi ro biến động giá.
Với đặc thù giá trị yếu tố đầu vào chiếm từ 75% - 95% giá trị một công
trình xây dựng và nhiều doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn có khuynh
hướng đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết tạo thành chuỗi
giá trị việc biến động giá (giá cổ phiếu, giá cả các yếu tố đầu vào) có tác
động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện tại
hoạt động đánh giá rủi ro biến động giá của các doanh nghiệp đang là một
khoảng trống lớn. Khảo sát tất cả doanh nghiệp trong mẫu chọn, chưa doanh
nghiệp nào đưa ra cơ sở, nhận định biến động giá và biện pháp quản trị rủi
ro biến động giá một cách cụ thể.
2.2.2.6 Thực trạng đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY
Với đặc thù của ngành, quy mô các công trình xây dựng thường lớn,
việc thanh quyết toán phụ thuộc nhiều vào tiến độ, thời điểm giải ngân ... do
vậy việc phát sinh nợ phải thu với quy mô lớn phổ biến đối với các CTCP
XDNY trong mẫu chọn.
118
Bảng 2.34: Tổng hợp đánh giá rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY
STT
Đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp
Tỷ lệ
1 2 3
Không có rủi ro tín dụng trọng yếu Có rủi ro tín dụng phát sinh Tổng cộng
Số lượng 21 26 47
44.7% 55.3% 100.0%
trong mẫu nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các CTCP XDNY
Xuất phát từ việc hầu hết các CTCP XDNY được khảo sát không xây
dựng một mô hình lượng hóa đo lường rủi ro tài chính do vậy, những đánh giá
về rủi ro ro tín dụng đưa ra dựa chính vào những biến động của các chỉ tiêu
tài chính, các số liệu tài chính doanh nghiệp thu thập được (theo kết quả khảo
sát nội dung nhận diện rủi ro tài chính). Theo đó, 44,7% CTCP XDNY trong
mẫu chọn trả lời không có rủi ro tín dụng trọng yếu, tức đánh giá rủi ro tín
dụng ở mức thấp. 55,3% đánh giá có rủi ro tín dụng phát sinh tuy nhiên không
đưa ra những mức đánh giá cụ thể về những rủi ro tín dụng phát sinh đó.
Đánh giá chung: với các rủi ro tài chính cơ bản được các doanh
nghiệp tự đánh giá và công bố gồm: rủi ro sử dụng đòn bẩy tài chính, rủi ro
tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro về giá, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng. Các
CTCP XDNY trong mẫu chọn đưa ra số liệu đo lường rủi ro tài chính phần
lớn dựa trên những dữ liệu quá khứ, các kỹ thuật tác nghiệp đánh giá rủi ro
như phân tích độ nhạy, phân tích biến động thị trường, phân tích biến động
giá cả, lãi suất, dự báo xu hướng thị trường để đánh giá rủi ro tài chính với
công ty còn chưa được sử dụng rộng rãi.
Các đánh giá rủi ro tài chính đưa ra phần lớn thể hiện sự chưa nhận diện
đầy đủ, đo lường và đánh giá đúng mức về rủi ro tài chính của công ty. Cụ thể:
- Với rủi ro tỷ giá: có 91,7% số công ty có giao dịch phát sinh ngoại tệ
không tiến hành phân tích độ nhạy đánh giá tác động của biến động tỷ giá tới
hiệu quả hoạt động công ty. 88,9 % các nhà quản trị công ty đánh giá rủi ro
này không trọng yếu và không có đánh giá cụ thể.
- Với rủi ro tín dụng: 44,7% các công ty đánh giá không có rủi ro trọng yếu.
119
- Với rủi ro thanh khoản: 61,7% các công ty trong mẫu chọn đánh giá
rủi ro thanh khoản thấp.
- Rủi ro lãi suất: gần như 100% các công ty trong mẫu chọn chưa đưa
ra nhận định đánh giá rủi ro lãi suất, phân tích biến động lãi suất tác động
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có 27,7% sử dụng phương pháp
phân tích độ nhạy, 72,3% công ty không sử dụng phương pháp cụ thể nào.
- Rủi ro biến động giá: 72,3% công ty cho rằng có thể gặp phải rủi
ro do biến động giá, tuy nhiên chưa có công ty nào đưa ra đánh giá tác
động cụ thể.
Như vậy, với các rủi ro tài chính cụ thể được các CTCP xây dựng trong
mẫu chọn đưa ra và đánh giá phần lớn đều đánh giá không có ảnh hưởng
trọng yếu, rủi ro thấp hoặc không có những đánh giá cụ thể. Chính việc chưa
nhận diện đầy đủ các rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp, đo lường chưa
chính xác các rủi ro dẫn tới việc các công ty đánh giá rủi ro tài chính của
đơn vị mình còn chưa thật chính xác.
2.2.2.7 Sử dụng mô hình Z-score đo lường và đánh giá rủi ro tài chính của
các CTCP XDNY
Để đánh giá một cách tổng thể hơn các rủi ro tài chính tác động tới
doanh nghiệp, ngoài việc dựa trên các công bố rủi ro tài chính của các công ty
đề tài sử dụng Z – score đánh giá rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp dựa trên tính toán các hệ số tài chính cấu thành của Z-score.
Bảng 2.35 : Các chỉ tiêu tài chính trong Z – score
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Chỉ tiêu
X1
0.063
0.060
0.019
0.049
X2
0.019
- 0.002
- 0.021
- 0.002
X3
0.051
0.024
0.001
0.015
X4
0.171
0.194
0.250
0.326
X5
0.048 0.037 0.064 0.594 0.520
0.100 0.042 0.076 0.440 0.550
0.510
0.424
0.415
0.470
0.038 0.018 0.045 0.329 0.497
Nguồn: Tính toán từ BCTC các CTCP XDNY
120
Hệ số X1:Bình quân các CTCP xây dựng trong mẫu chọn đạt ở mức
khá thấp, gần như Tài sản ngắn hạn chỉ đủ đáp ứng chuyển đổi thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, hay nói cách khác nguồn vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp trong mẫu chọn khá hạn chế. Một số công ty trong mẫu
chọn hệ số X1 âm như PVA, STL, CTN, SD7, SIC, B82, CNT. Việc hệ số X1
đạt khá thấp, thậm chí ở một số công ty chỉ tiêu này âm cho thấy phần lớn tài
sản ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi nguồn ngắn hạn, một số công ty còn
sử dụng cả nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Chính sách tài trợ
này gây căng thẳng về mặt tài chính cho doanh nghiệp và tạo áp lực lên khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số X2: hệ số này bình quân các CTCP xây dựng trong mẫu chọn
khá thấp, thậm chí trong năm 2012, 2013, 2014 âm, điều này cho thấy khả
năng sinh lời hạn chế trong giai đoạn 2009 – 2015 của các CTCP xây dựng
trong mẫu chọn.
Hệ số X3: Biến động mạnh trong giai đoạn đánh giá, chỉ tiêu này cho
thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh bình quân của các CTCP xây dựng trong
mẫu chọn là khá thấp.
Hệ số X4: biến động mạnh trong giai đoạn đánh giá, được tính bằng
giá trị thị trường của VCSH/ tổng nợ phải trả hệ số X4 bình quân trong những
năm qua đạt khá thấp do cả hai khía cạnh tác động.
Một là, các công ty xây dựng trong mẫu chọn có khung hướng sử dụng
nợ ở tỷ lệ cao (thể hiện ở hệ số nợ bình quân ở mức trên 70%).
Hai là, sự sụt giảm trong kết quả kinh doanh, những khó khăn của
ngành gặp phải trong giai đoạn đánh giá dẫn tới giá trị thị trường VCSH sụt
giảm mạnh thời gian qua.
Hệ số X5: phản ảnh hiệu suất hoạt động của công ty. Với đặc thù ngành
xây dựng chỉ tiêu này đạt ở mức khá thấp đặc biệt với các công ty xây dựng
hạ tầng giao thông hay xây dựng thủy điện như CTCP hạ tầng kỹ thuật TP
HCM (CII) chỉ đạt 0,047 CTCP Tasco (HUT) 0,16, CTCP hạ tầng Sông Đà
121
(SDH) chỉ đạt 0,055 năm 2015... ở khía cạnh khác nhiều công ty trong mẫu
chọn gặp khó khăn do không ký kết được hợp đồng mới hoặc chưa hoàn
thành các công trình do vậy phát sinh doanh thu trong năm hạn chế dẫn tới
chỉ tiêu X5 rất thấp như CTCP Sông Đà – Thăng Long (STL) 0,01, CTCP
Sông Đà 9.06 (S96) 0,002, CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An (PVA) 0,056 ...
năm 2015 (Phụ lục số 21: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY trong
mẫu chọn).
Biểu đồ 2.23: Biến động các chỉ tiêu tài chính trong hệ số Z-score
giai đoạn 2009 - 2015
Dựa trên việc tính toán các hệ số của chỉ tiêu Z-score, áp dụng phương
trình Z – score cho các công ty đại chúng trong lĩnh vực sản xuất:
Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,64*X4 + 0,999*X5
Tính Hệ số nguy cơ phá sản Z - score của các CTCP XDNY trong mẫu
chọn giai đoạn 2009 – 2015:
Bảng 2.36: Hệ số nguy cơ phá sản Z-score các CTCP xây dựng trong mẫu
chọn giai đoạn 2009 – 2015
STT Mã CK 2009 PHC PTC PVA PVX
1.283 1.142 1.374 1.398
1 2 3 4
2010 1.764 1.128 0.920 1.601
2012 2011 1.152 1.293 0.227 1.074 0.494 - 0.269 0.696 - 0.318 - 0.844
2014 2013 0.949 0.949 1.124 0.849 0.062 - 0.023 0.855
2015 1.882 0.691 0.600 1.196
122
0.087 2.153 1.129 1.631 1.052 0.726 0.817 3.767 2.358 1.355 1.189 1.502
0.201 1.259 1.256 1.261 1.351 0.964 1.020 2.424 2.322 6.628 1.466 1.029
1.560 1.648 1.574
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
1.796 3.303 1.851 2.406 1.556 1.350 0.846 0.721 2.407 1.238 1.735 1.272 0.678 2.065 2.200 1.998 1.090 1.429 1.876 1.098 1.369 1.951 0.760 1.737 1.582 1.382 1.403 1.593 1.299 3.185 1.906 1.236 1.618 1.215 1.333 1.444 1.832 1.125 1.452 1.604 1.585 2.054 1.543
2.385 - 0.145 0.239 0.113 1.064 1.894 1.491 1.228 1.380 2.069 1.281 1.257 1.565 3.185 1.533 1.648 1.596 1.286 0.973 1.183 0.804 1.326 0.852 1.243 1.040 1.105 0.958 0.956 0.587 0.829 3.257 3.470 1.193 1.837 11.816 2.729 0.946 1.911 1.321 1.010 1.421 1.762 1.313 1.365 1.466 0.726 0.865 2.316 0.495 - 0.101 - 0.498 - 1.593 - 1.326 0.591 2.044 1.729 1.506 1.963 1.406 2.489 1.612 2.076 1.967 1.708 1.585 1.710 1.384 1.809 1.054 0.576 - 0.583 - 0.240 - 0.270 1.303 1.747 1.226 1.344 1.304 1.372 1.587 1.733 0.615 0.709 0.738 1.073 0.979 1.539 0.693 0.680 0.926 0.544 0.923 1.578 0.675 - 0.341 0.210 0.868 0.825 0.871 0.884 0.935 1.217 1.011 1.119 1.668 0.835 0.354 0.640 0.621 0.616 0.935 1.272 0.650 1.630 1.130 1.686 2.234 1.668 1.504 1.949 1.497 1.452 1.509 0.994 0.990 0.787 0.880 1.209 1.640 0.594 0.966 0.546 1.051 1.526 1.689 0.874 0.280 0.508 1.030 1.154 1.281 0.450 0.474 0.596 0.667 0.869 1.227 1.211 1.115 1.470 1.752 1.455 1.101 0.322 0.680 0.523 0.781 - 0.179 1.940 0.788 0.682 0.020 0.697 0.740 1.021 1.161 1.534 1.176 1.616 1.456 1.488 1.211 1.458 2.267 1.448 1.248 1.274 1.398 1.025 1.281 0.881 0.967 1.144 1.943 1.549 1.480 1.042 1.224 1.721 1.644 1.977 0.926 1.381 1.341 1.557 2.334 2.096 1.583 1.733 1.762 1.376 0.774 0.487 0.971 0.518 0.764 1.369 0.086 - 1.108 0.677 0.907 0.500 1.445 0.715 0.355 1.097 0.509 0.730 1.286 0.345 1.123 0.639 1.782 2.409 2.051 1.448 1.001 0.649 0.538 0.213 0.877 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên BCTC các CTCP XDNY
123
Kết quả xác định hệ số nguy cơ phá sản Z-score của các CTCP XDNY
trong mẫu chọn khá thấp trong các năm, phần lớn các công ty có hệ số Z ở
dưới ngưỡng an toàn. Cụ thể:
Z > 2,99 : Doanh nghiệp đang ở ngưỡng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp thuộc diện cảnh bảo, có nguy cơ phá sản
Z < 1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng có nguy cơ phá sản cao.
Dựa trên những mốc ngưỡng đánh giá, đề tài tổng hợp đánh giá
nguy cơ rủi ro phá sản của từng công ty trong mẫu chọn trong giai đoạn đánh
giá từ 2009 – 2015 (chi tiết tại Phụ lục số 26 : Đánh giá rủi ro nguy cơ phá
sản các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu theo Z-score). Tổng hợp đánh
giá, trong từng năm với 3 ý kiến đánh giá rủi ro nguy cơ phá sản đưa ra là: an
toàn, cảnh báo, nguy cơ. Kết quả cụ thể như sau:
Năm 2009, có 5 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 10,6%), 34
công ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 72,3%), 8 công ty đánh giá vào diện nguy
cơ phá sản cao (chiếm 17,0%).
Năm 2010, có 2 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 4,3%), 37 công
ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 78,7%), 8 công ty đánh giá vào diện nguy cơ
phá sản cao (chiếm 17,0%).
Năm 2011, có 1 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 2,1%), 24 công
ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 51,1%), 22 công ty đánh giá vào diện nguy cơ
phá sản cao (chiếm 46,8%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản cao tăng
đột biến.
Năm 2012, có 2 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 4,3%), 22
công ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 46,8%), 23 công ty đánh giá vào diện
nguy cơ phá sản cao (chiếm 48,9%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá
sản duy trì ở mức cao.
Năm 2013, có 4 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 8,5%), 17 công
ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 35,2%), 26 công ty đánh giá vào diện nguy cơ
phá sản cao (chiếm 55,3%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản tăng lên
mức cao hơn.
124
Năm 2014, có 1 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 2,1%), 24 công
ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 51,1%), 22 công ty đánh giá vào diện nguy cơ
phá sản cao (chiếm 46,8%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản giảm nhẹ.
Năm 2015, có 3 công ty được xếp hạng an toàn (chiếm 6,4%), 21 công
ty thuộc diện cảnh báo (chiếm 44,7%), 23 công ty đánh giá vào diện nguy cơ
phá sản cao (chiếm 48,9%) số công ty rơi vào diện nguy cơ phá sản tăng nhẹ.
Bảng 2.37: Tổng hợp đánh giá nguy cơ phá sản:
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
An toàn Cảnh báo Nguy cơ Tổng cộng
5 34 8 47
2 37 8 47
1 24 22 47
2 22 23 47
4 17 26 47
1 24 22 47
3 21 23 47
Nguồn: Tổng hợp từ bảng đánh giá Z-score
Đánh giá chung, kết quả chấm điểm xếp hạng hệ số nguy cơ phá sản Z-
score cho thấy rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn khá lớn
khi gần 90% số công ty rơi vào diện cảnh báo và nguy cơ phá sản cao.
Không những thế từ năm 2011 – 2015 trên 45% số công ty rơi vào diện
nguy cơ phá sản cao. Số liệu tổng hợp cho thấy rủi ro tài chính và tác
động của rủi ro tài chính tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là
đáng kể, tuy nhiên chưa được doanh nghiệp nhận diện, đo lường, đánh
giá đúng mức.
2.2.3 Thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY
Với những rủi ro đã nhận diện, đo lường và đánh giá như: rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro về giá ban lãnh
đạo các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn đã chủ động đưa ra những
biện pháp quản trị rủi ro với từng rủi ro cụ thể.
2.2.3.1 Giải pháp xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính của các CTCP XDNY
Với việc các CTCP XDNY trong mẫu chọn sử dụng việc tính toán chỉ
tiêu mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, đánh giá sự biến động của chỉ tiêu để
nhận diện, đo lường rủi ro đòn bẩy tài chính với công ty. Hầu hết các doanh
nghiệp trong mẫu chọn đều nhận định mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính ở
125
cao tuy nhiên vẫn đưa ra nhận định đảm bảo khả năng thanh toán, không có
rủi ro đòn bẩy tài chính trọng yếu. Chính vì vậy, phương pháp doanh nghiệp
đưa ra để xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính dựa chính trên việc doanh nghiệp chủ
động điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy.
Bảng 2.38: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp áp dụng xử lý rủi ro
Các biện pháp xử lý
Mức độ áp dụng
Không sử dụng
Đã từng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
41,7%
25%
33,3%
Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
đòn bẩy tài chính
Có 58,3% doanh nghiệp được hỏi sử dụng biện pháp chủ động điều chính
mức độ sử dụng đòn bẩy để giảm thiểu rủi ro đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên, cũng
có tới 41,7% số doanh nghiệp không sử dụng biện pháp này. Các doanh nghiệp
cũng không đưa ra biện pháp khác cụ thể để xử lý rủi ro đòn bẩy tài chính.
Như vậy, với rủi ro đòn bẩy tài chính các doanh nghiệp phần lớn lựa
chọn chiến lược giảm nhẹ rủi ro thông qua giảm mức độ sử dụng của đòn bẩy
qua đó giảm mức độ tác động khi rủi ro xảy đến.
2.2.3.2 Giải pháp xử lý rủi ro lãi suất của các CTCP XDNY
Hầu hết các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn đều nhận diện chịu
sự tác động của rủi ro khi lãi suất thay đổi, với mỗi doanh nghiệp có mức độ
sử dụng nợ vay khác nhau cũng như phương thức vay nợ khác nhau do vậy
chịu sự tác động của biến cố rủi ro lãi suất khác nhau. Biện pháp xử lý các
doanh nghiệp đưa ra chủ yếu như sau:
- Linh hoạt lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp sao cho chi phí huy
động là thấp nhất.
- Chủ động cơ cấu lại nguồn vốn khi có sự biến động của lãi suất thị trường.
Như vậy, các giải pháp đưa ra còn khá trừu tượng, việc điều hành triển
khai các giải pháp này phụ thuộc vào biến động lãi suất trên thị trường (tức
khi đó biến cố rủi ro đã xảy ra).
126
Chiến lược xử lý rủi ro chủ yếu sử dụng là chấp nhận và giảm nhẹ rủi ro.
Một phần do các CTCP XDNY phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn ngân hàng,
việc thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn là bài toán mang tính dài hạn, do vậy chấp
nhận rủi ro trên cơ sở nhận định tác động của rủi ro lãi suất không trọng yếu.
2.2.3.3 Giải pháp xử lý rủi ro tỷ giá của các CTCP XDNY
Biến động của biến cố rủi ro tỷ giá là một nhân tố các nhà quản trị của
các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn ít quan tâm nhất bởi các nguyên
nhân đã chỉ ra như: ảnh hưởng không trọng yếu tới hoạt động của doanh
nghiệp, thiếu các công cụ phái sinh giúp doanh nghiệp xử lý rủi ro tỷ giá, chi
phí xử lý rủi ro lớn hơn giá trị tác động khi biến cố rủi ro xảy đến. Chính bởi
các nguyên nhân này, hoạt động xử lý rủi ro tỷ giá chưa được triển khai ở hầu
hết các doanh nghiệp trong mẫu chọn.
2.2.3.4 Giải pháp xử lý rủi ro thanh khoản của các CTCP XDNY
Với việc hệ số nợ các doanh nghiệp xây dựng trong mẫu chọn ở mức
khá cao ( xấp xỉ 71% trong giai đoạn 2009 – 2015), nhiều doanh nghiệp đánh
giá rủi ro thanh khoản ở doanh nghiệp mình ở mức cao, chênh lệch thanh
khoản thuần lớn, tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp chưa đưa ra
được giải pháp để xử lý rủi ro thanh khoản. Thống kê cho thấy chỉ 4/47 doanh
nghiệp đưa ra được giải pháp cụ thể khắc phục chênh lệch thanh khoản thuần,
cải thiện tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, xử lý rủi ro thanh khoản.
43/ 47 doanh nghiệp còn lại điều hành xử lý rủi ro thanh khoản thông qua việc
xử lý tác nghiệp dòng tiền hoạt động kinh doanh hàng năm.
Bảng 2.39: Tổng hợp những giải pháp hạn chế chênh lệch thanh
khoản thuần các doanh nghiệp trong mẫu chọn
Số
Biện pháp cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp
lượng Tỷ lệ
Đẩy mạnh thu hồi công nợ, quyết toán các công trình, chủ động liên hệ các khoản vay
3
6.4%
Sử dụng các công cụ như trái phiếu chuyển đổi
1
2.1%
Phụ thuộc vào khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
43
91.5%
Tổng số
47 100.0%
Nguồn: Tổng hợp từ Thuyết minh BCTC của các CTCP XDNY
127
Số lượng các doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài chính để xử lý rủi
ro thanh khoản (như sử dụng trái phiếu chuyển đổi chủ động tạo dòng tiền) rất
thấp chỉ 2,1%. Phần lớn bị động dựa trên khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh và đẩy mạnh quyết toán các công trình.
Qua đó, chiến lược chính doanh nghiệp sử dụng là chấp nhận rủi ro và
giảm nhẹ rủi ro. Các biện pháp sử dụng chủ yếu hạn chế những tác động
không mong muốn của rủi ro thanh khoản trên cơ sở vẫn triển khai tín dụng
thương mại. Các biện pháp mạnh như tránh né rủi ro (ngừng triển khai,
chuyển sang lĩnh vực khác, dự án khác ...), chuyển giao rủi ro (mua bảo hiểm
đối với các hợp đồng ký kết) về cơ bản chưa được các doanh nghiệp áp dụng.
2.2.3.5 Giải pháp xử lý rủi ro về giá của các CTCP XDNY
Hoạt động quản trị được các doanh nghiệp triển khai trong thời gian
qua để hạn chế rủi ro về giá được chia thành hai mảng: mảng biến động giá cổ
phiếu đối với hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp và mảng biến động
giá đầu vào đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Với mảng biến động giá cổ phiếu, hoạt động quản trị doanh nghiệp đưa
ra chủ yếu là kiểm soát hoạt động đầu tư này theo hai hướng:
Nhóm cổ phiếu đầu tư nắm giữ dài hạn như đầu tư vào công ty con,
công ty liên kết, chứng khoán đầu tư dài hạn khác. Với nhóm này biến động
giá trong ngắn hạn của các cổ phiếu này không phải là mục tiêu nhà quản trị
quan tâm, hơn thế nữa lợi ích mà doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư này không
phải đến từ sự tăng trưởng giá cổ phiếu mà là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được đầu tư, cũng như những lợi ích đi kèm như mở rộng
thị phần, tiết giảm chi phí, chủ động trong kinh doanh đối với doanh nghiệp
đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp không tính đến yếu tố biến động giá trong
trường hợp này.
Nhóm cổ phiếu đầu tư tài chính ngắn hạn, biến động giá cổ phiếu trực
tiếp tác động tới kết quả của hoạt động đầu tư, tác động tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp thiêu
bộ phận nhận định thị trường, nhận định đầu tư do vậy phần lớn giải pháp xử
128
lý đưa ra là xây dựng hạn mức đầu tư nhằm giới hạn thiệt hại cho doanh
nghiệp. Đi kèm với đó, mỗi quyết định đầu tư đều cần có sự phê duyệt của
Ban lãnh đạo công ty.
Với mảng biến động giá nguyên vật liệu đầu vào, giải pháp chủ yêu các
doanh nghiệp đưa gia nhằm xử lý biến động giá nguyên vật liệu đầu vào gồm:
- Lựa chọn kỹ nhà cùng cấp đảm bảo lượng cung hàng ổn định, chi phí thấp
nhất. Do nguyên liệu đầu vào cho hoạt động xây dựng khá phổ biến, doanh nghiệp
có thể dẽ dàng thay đổi các nhà cung cấp sao cho có chi phí thấp nhất.
- Đặt hàng nhà cung cấp với số lượng lớn để hưởng ưu đãi về giá.
Các giải pháp xử lý rủi ro về giá (cả về giá cổ phiếu và giá nguyên vật
liệu đầu vào) các doanh nghiệp đưa ra sau những biến động của thị trường,
chưa có những nhận định, những giải pháp chủ động phòng ngừa. Chiến lược
chính cho rủi ro biến động giá vẫn là giảm nhẹ rủi ro thông qua áp dụng các
biện pháp lựa chọn kỹ nhà cung cấp, lựa chọn kỹ cổ phiếu đầu tư.
2.2.3.6 Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng của các CTCP XDNY
Việc phát sinh rủi ro tín dụng ở các CTCP XDNY ở mức cao (trên
55,3% các công ty nhận định có phát sinh rủi ro tín dụng), rủi ro tín dụng
đến từ cả đối tượng chủ thể bên ngoài (khách hàng) và bên trong ( các
khoản phải thu nội bộ). Do vậy, các CTCP XDNY chủ động đưa ra các giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh, cũng như hạn chế tác động của
rủi ro tín dụng tới hoạt động của doanh nghiệp:
- Thẩm định kỹ khách hàng: Trước khi chấp thuận cấp tín dụng thương
mại (hay bán chịu) cho khách hàng, doanh nghiệp đặc biệt cân nhắc, xem xét,
đánh giá từng khách hàng. Đánh giá về tiềm lực tài chính, uy tín thanh toán,
lịch sử thanh toán ... để từ đó lựa chọn được những khách hàng có uy tín, có
tiềm lực tài chính tốt và doanh nghiệp cấp tín dụng ở quy mô phù hợp.
- Thường xuyên đốc thúc thu hồi công nợ: Sau khi bán chịu, phát sinh
công nợ phải thu, đối với doanh nghiệp hoạt động đốc thúc thu hồi công nợ
được tiến hành để đảm bảo thu đúng thời hạn, đảm bảo đủ số tiền cần thu hồi.
- Chủ động trích lập dự phòng đối với những khoản phải thu khó đòi:
Trong trường hợp phát sinh công nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp chủ động với
129
những tổn thất tài chính có thể phát sinh, do vậy một giải pháp được doanh nghiệp
đưa ra là trích lập dự phòng để chủ động ứng phó với cú sốc khi biến cố xảy ra.
Rủi ro tín dụng là rủi ro được đánh giá xảy ra với tần suất cao ở các
doanh nghiệp do vậy các chiến lược đưa ra khá phong phú vừa giảm nhẹ rủi
ro thông qua các biện pháp tác nghiệp (trích lập dự phòng, đốc thúc thu hồi
công nợ ...), vừa chuyển giao rủi ro (bán nợ) dù chưa được nhiều doanh
nghiệp áp dụng.
Đánh giá chung về thực trạng xử lý rủi ro tài chính của các
CTCP XDNY:
Hoạt động xử lý rủi ro tài chính của các CTCP XDNY về cơ bản còn khá bị
động, điều hành xử lý rủi ro tài chính chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp. Việc tài trợ chi phí cho các công cụ phái sinh, các hợp
đồng bảo hiểm để hạn chế rủi ro, tổn thất với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Điều này được thể hiện rõ trong kết quả khảo sát ở câu 14. Các biện pháp mà
doanh nghiệp nơi ông / bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài chính?
Bảng 2.40: Kết quả khảo sát biện pháp doanh nghiệp sử dụng để xử
Mức độ áp dụng
Các biện pháp xử lý
Không sử dụng
Đã từng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
66,7%
25%
8,3%
1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh
2. Hợp đồng bảo hiểm
66,7%
25%
8,3%
33,3%
0%
66,7%
3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng
4. Trích lập dự phòng
0%
50%
50%
41,7%
25%
33,3%
5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
6. Lập kế hoạch tài chính
8,3%
0%
91,7%
7. Ý kiến khác
100%
lý rủi ro tài chính
130
Theo kết quả khảo sát, giải pháp được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất
là chủ động lập kế hoạch tài chính trong đó có tính đến yếu tố rủi ro tài chính
trên cơ sở đó tính đến tác động tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận kế hoạch của
doanh nghiệp, có tới 91,7% số doanh nghiệp sử dụng phương pháp.
Biện pháp tiếp theo được sử dụng phổ biến là phân tích tình hình tài
chính khách hàng, việc phân tích này được tiến hành cả trước, trong khi phát
sinh các khoản phải thu của khách hàng trên cơ sở đó doanh nghiệp chủ động
đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Có tới 66,7% số doanh nghiệp được hỏi
thường xuyên sử dụng biện pháp này trong xử lý rủi ro tài chính.
Có tỷ lệ sử dụng thường xuyên thấp, nhưng 100% số doanh nghiệp đều
đã từng áp dụng trong xử lý rủi ro tài chính đó là việc trích lập dự phòng.
Về cơ bản những biện pháp thường xuyên được doanh nghiệp sử dụng
trong xử lý rủi ro tài chính là những biện pháp xây dựng trên cơ sở doanh
nghiệp chủ động được, ít hoặc không cần bỏ chi phí. Những biện pháp xử lý
rủi ro theo hướng đẩy rủi ro cho bên thư ba nhưng mất phí như mua bảo hiểm
hay thực hiện các nghiệp vụ hợp đồng phái sinh ít được sử dụng.
2.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH TỚI HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Qua nghiên cứu thực trạng nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro
của các CTCP XDNY, nhận thấy rủi ro thanh khoản và rủi ro về khả năng thanh
toán là những rủi ro được các doanh nghiệp đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu tới
hoạt động của doanh nghiệp. Dựa trên thông tin thu thập được tác giả xây dựng
mô hình đánh giá tác động của rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp với những rủi ro chính tác động tới doanh nghiệp.
2.3.1 Mô hình đánh giá
2.3.1.1 Thiết kế nghiên cứu
HIỆU QUẢ
RỦI RO
HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
Sơ đồ 2.2Thiết kế mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tài chính
và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
131
2.3.1.2 Các biến tham gia vào mô hình:
Do thực hiện việc nghiên cứu song song xem tác động của một số các
yếu tố đến hai yếu tổ rủi ro: rủi ro khả năng thanh toán, rủi ro về khả năng phá
sản của doanh nghiệp (rủi ro thanh khoản) nên trong phần này tác giả sẽ trình
bày hết các biến được sử dụng trong hai mô hình.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đề tài lựa chọn biến:
BEPi,t (Basic Economic Power) được tính bằng lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp trên tổng giá trị tài sản đã được đầu tư của doanh nghiệp i
trong năm t. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đánh giá được mức sinh lời chưa
xem xét đến tác động của chính sách huy động vốn và yếu tố thuế của 100
đồng toàn bộ tổng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Ngoài ra đề tài sử dụng thêm biến ROE để đánh giá khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu. ROE được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn
chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Biến đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp: Rủi ro tín dụng được đánh giá bằng khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khttni,t , được tính bằng tổng giá trị nợ ngắn hạn đã bỏ bớt phần hàng tồn kho trên tổng giá trị tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp i trong năm t. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp xem xét xem cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Lựa chọn rủi ro tín dụng là rủi ro tiêu
biểu trong rủi ro tài chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn bởi theo
đánh giá của các công ty này rủi ro tín dụng phát sinh ở tần suất cao (55,3%
số công ty trong mẫu chọn đánh giá có rủi ro tín dụng phát sinh), hơn nữa rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Các rủi ro như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất phần lớn doanh nghiệp đánh
giá không phát sinh trọng yêu tới hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, tác giả lựa
chọn nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài
chính của doanh nghiệp dựa trên một trong những biến quan trọng là đánh giá
rủi ro tín dụng của doanh nghiệp (các rủi ro khác nếu đánh giá có nguy cơ cao
và ảnh hưởng trọng yếu cũng sẽ được đánh giá theo quy trình tương tự).
Rủi ro tài chính thứ hai được xem xét trong mô hình này chính là chỉ số
Z - score, đánh giá mức độ tiềm tàng phá sản của doanh nghiệp. Z - score
được tính bằng công thức:
132
Z-score = 1,2*X1+1,4*X2+3,3*X3+0,64*X4+0,999*X5
Trong đó:
X1 = Vốn luân chuyển { = (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản}
X2 = Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
X3 = EBIT (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế)/Tổng tài sản X4 = (Giá thị trường của cổ phiếu*Số lượng cổ phiếu lưu hành)/Tổng nợ
X5 = Hiệu quả sử dụng tài sản =Doanh thu/Tổng tài sản
Biến đánh giá rủi ro thứ 3 là hệ số nợ của công ty. Nếu công ty sử dụng
hệ số nợ càng lớn thì khả năng khó khăn tài chính sẽ càng cao.
Các biến khác
Một số các biến độc lập đánh giá liên quan chặt chẽ đến doanh
nghiệp như:
Quy mô doanh nghiệp (sizei,t): Được xác định bằng logarit tự nhiên của
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp i, năm t
Tuổi đời của doanh nghiệp (agei,t): được xác định bằng khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp được thành lập cho đến năm 2015 của doanh
nghiệp i, năm t
Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (dfli,t): được xác định bằng
EBIT/(EBIT – I) của doanh nghiệp i, năm t
2.3.2 Những giả thiết trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.41: Những giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Giả định
Mô hình
H0: Rủi ro tài chính không có tác động nào đến
hiệu quả hoạt động của DN
H1: Rủi ro tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến
BEP = β0 + β1 x zz + β2 x khttn + β3 x size + β4 x age + β5 x dfl
hiệu quả hoạt động của DN
Một số các giả thiết khác:
-Quy mô của DN có mối tương quan cùng chiều
133
(+) với BEP do DN càng lớn, càng có khả năng tạo
ra được lợi nhuận lớn.
-Tuổi của DN càng lớn, DN càng vững vàng trên thị trường và do vậy chúng tôi kỳ vọng sẽ có mối
quan hệ cùng chiều (+) với khả năng sinh lời của
vốn đầu tư
- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính được kỳ vọng sẽ có mối tương quan cùng chiều với BEP
H0: Hiệu quả hoạt động không có tác động đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Rủi ro tài chính = β0 + β1 x DE + β2 x BEP + β3 x SIZE + β4 x age + β5 x dfl H1: Hiệu quả hoạt động có tác động đáng kể đến có tác động ngược chiều đến khả năng thanh toán
nợ của DN
-Cơ cấu vốn (DE) có thể có mối tương quan cùng
chiều với rủi ro.
-Mức độ tác độ của đòn bẩy tài chính được kỳ
vọng sẽ có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro
-Quy mô của DN có mối tương quan chưa rõ ràng
(+/-) với rủi ro do DN càng lớn, càng được kỳ vọng
tạo ra được khả năng thanh toán tốt tuy nhiên đôi
khi quy mô lớn cung dễ gây ra những đỗ vỡ không
dễ khắc phục được.
-Tuổi của DN càng lớn, DN càng vững vàng trên
thị trường và do vậy chúng tôi kỳ vọng sẽ có mối quan hệ ngược chiều (-) với rủi ro của DN (cùng
chiều với ZZ, KHTTN)
- BEP được kỳ vọng sẽ có mối tương quan cùng
chiều với rủi ro, nghĩa là khả năng sinh lời càng tốt
thì rủi ro sẽ càng thấp (cùng chiều với ZZ,
KHTTN)
134
2.3.3 Phương pháp và quy trình
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng và dùng phương pháp bình
phương nhỏ nhất áp dụng cho dữ liệu dạng bảng hay còn gọi là mô hình hợp
nhất điều chỉnh dữ liệu (Pooled OLS):
Hiệu quả hoạt động của Công ty = β0 + β1 x zz + β2 x khttn + β3 x size
+ β4 x age + β5 x dfl + β5 x de + eit
Và Rủi ro tài chính = β0 + β1 x de + β2 x bep + β3 x size + β4 x age + β5
x dfl + eit
Trong đó eit là sai số có phân phối chuẩn, biến thiên theo i và t.
Tuy nhiên, mô hình hồi quy Pooled OLS lại xem xét các doanh nghiệp là
đồng nhất, điều này thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi doanh nghiệp là
một thực thể riêng biệt, có những đặc điểm riêng hoàn toàn khác nhau mà có thể
ảnh hưởng đến quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ví dụ như
thái độ đối với rủi ro thanh khoản của từng doanh nghiệp, danh tiếng, khả năng
quản trị do vậy ước lượng theo Pooled OLS có thể dẫn đến những sai lệch nhất
định khi ước lượng do không tính đến các sự khác biệt này.
Sau khi kiểm tra các vấn đề liên quan đến các biến trong mẫu, các vấn
đề về đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi, tự tương quan đã được kiểm
duyệt và để giảm thiểu những sai lệch, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình các yếu tố tác động cố định, điều này giúp
kết quả ước lượng có tính tin cậy cao hơn so với các mô hình khác.
2.3.4 Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu của các doanh nghiệp ngành xây
dựng trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2015. Để đảm bảo tính thống
nhất của dữ liệu, tất cả các công ty tham gia vào nghiên cứu đều chỉ dùng dữ
liệu của công ty mẹ. Mẫu phù hợp gồm 47 doanh nghiệp đảm bảo các tiêu chí
đã đề ra (như đã trình bày ở trên).
2.3.5 Kết quả đạt được
2.3.5.1 Thống kê miêu tả và ma trận liên quan
Trong bảng thống kê dưới đây, các yếu tố về tuổi doanh nghiệp, giá
135
logarit tự nhiên của tuổi, chỉ số zcore, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính,
hệ số D/E, khả năng thanh toán nhanh, ROE, BEP và quy mô doanh nghiệp
(logarit tự nhiên của tổng giá trị tài sản). Các chỉ số được thống kê trong bảng
này bao gồm giá trị bình quân (mean), độ lệch chuẩn (sd), phương sai, giá trị
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị phân vị 5, giá trị phân vị 50 và 95.
Từ bảng thống kê trên, có thể nhận thấy một số biến như dfl, age, có
mức độ biến động rất lớn (14 và 20 tương ứng cho biến age và zz của mẫu),
khả năng có nhiều giá trị phân tán nên chúng tôi thực hiện việc logarit tự
nhiên hóa các giá trị trên dồng thời cắt bớt những giá trị quá phân tán bằng
winsor giá trị dfl để đảm bảo việc đánh giá hiệu quả hơn.
stats | age lnage zz dfl de khttn roe bep size
---------+------------------------------------------------------------------------------------------
mean | 27.19149 3.142223 1.239645 4.222833 3.904869 .993664 .1101349 .0529526 27.29092
sd | 14.07395 .6047175 .9559708 20.63088 6.743529 1.322217 .5795981 .0581289 1.184824
variance | 198.076 .3656832 .9138802 425.6331 45.47518 1.748258 .335934 .003379 1.403807
min | 4 1.386294 -1.592871 -6.790937 -29.84808 .2280447 -2.364687 -.3622388 23.46968
max | 59 4.077538 11.81584 346.9871 67.28425 20.18772 7.791023 .2647411 30.49927
p5 | 8 2.079442 .0615272 .4941096 .5589345 .3757724 -.2419909 -.016041 25.6354
p50 | 26 3.258096 1.225689 1.516615 2.539639 .7918099 .1014904 .0570133 27.20682
p95 | 52 3.951244 2.334273 9.490603 9.633103 1.66224 .2973324 .1292681 29.41865
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bảng 2.42: Kết quả của phân tích thống kê miêu tả
Nguồn: Kết quả phân tích từ ứng dụng STATA của tác giả
Ma trận liên quan đến các biến trong nghiên cứu được trình bày tại
bảng 2.33:
136
age
Bảng 2.43: Ma trận liên quan giữa các biến
-------------+--------------------------------------------------------------------------------
bep | 1.0000
|
wdfl | -0.0002 1.0000
| 0.9976
de | -0.0171 0.0030 1.0000
| 0.7580 0.9563
zz | 0.5454* -0.0978* -0.1483* 1.0000
| 0.0000 0.0765 0.0070
khttn | 0.0812 -0.0853 -0.0967* 0.6996* 1.0000
| 0.1416 0.1226 0.0798 0.0000
size | -0.0998* 0.0303 0.1145* -0.2292* -0.2118* 1.0000
| 0.0707 0.5835 0.0380 0.0000 0.0001
roe | 0.3886* -0.0316 0.3532* 0.1276* -0.0137 -0.0095 1.0000
| 0.0000 0.5680 0.0000 0.0206 0.8047 0.8631
age | 0.0093 -0.0095 0.0927* -0.0706 -0.1389* 0.1622* 0.0920*
1.0000
| 0.8660 0.8639 0.0934 0.2017 0.0117 0.0032 0.0958
|
| bep wdfl de zz khttn size roe
Ghi chú: Mức ý nghĩa: (*) từ 10% trở xuống
Nguồn: Kết quả phân tích từ ứng dụng STATA của tác giả
2.3.5.2 Kết quả của các mô hình hồi quy
Bảng 2.44: Kết quả chạy mô hình hồi quy
----------------------------------------------------------------------------
bep roe KNTTN zz
(1) (2) (3) (4)
----------------------------------------------------------------------------
khttn -0.029*** -0.088** 0.492***
(-11.7) (-2.8) (26.8)
zz 0.061*** 0.195*** 1.393***
(16.5) (4.5) (26.3)
137
lnage -0.007 0.042 -0.045 -0.020
(-1.2) (0.8) (-0.4) (-0.3)
size 0.001 -0.014 0.077 -0.121**
(0.3) (-0.5) (1.2) (-3.0)
de 0.001** 0.033*** 0.012 -0.010**
(2.7) (7.5) (1.9) (-2.8)
dfl -0.000 -0.000 -0.001 0.000
(-0.3) (-0.2) (-0.3) (0.2)
bep -10.269*** 7.329***
(-11.9) (16.2)
_cons -0.004 0.076 -2.179 3.776***
(-0.0) (0.1) (-1.3) (3.5)
----------------------------------------------------------------------------
Adjusted
R_square 329 329 329 329
Ở mô hình thứ nhất và thứ hai, khả năng thanh toán có mối quan hệ
ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Điều này khác biệt với
thông lệ thông thường ở các doanh nghiệp khác trên thị trường. Trường hợp
của các doanh nghiệp đặc thù xây dựng lúc này là khả năng thanh toán lớn,
hiệu quả sinh lời giảm và ngược lại.
Điều đáng chú ý đó là rủi ro tiền ẩn phá sản càng lớn thì chỉ số càng nhỏ
và điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả hoạt động thấp. Điều này hoàn toàn phù
hợp với các giả thiết của tôi trong công trình nghiên cứu này. Điều này có
nghĩa là mối quan hệ giữa rủi ro tiềm ẩn phá sản và hiệu quả hoạt động là
ngược chiều (cùng chiều trong mối quan hệ giữa chỉ số zz và BEP hoặc ROE).
Ở một khía cạnh khác, mối quan hệ giữa D/E và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cũng là cùng chiều. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp
sử dụng đòn bẩy tài chính lớn thì hiệu quả hoạt động càng cao và ngược lại.
Một số các chỉ số khác gần như không có ý nghĩa thống kê nên trong
nghiên cứu này chúng tôi cần thêm dữ liệu để làm rõ tác động của các nhân tố
khác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
138
Ở mô hình 3 và 4, thể hiện mối quan hệ của các yếu tố đến rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
Khẳng định lại kết quả ở mô hình 1 và mô hình 2, hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến khả năng thanh toán tuy nhiên ở góc
cạnh khác thì lại có tác động tích cực đến việc quản trị rủi ro tiềm ẩn phá sản.
Một điểm nữa đó là khi đi xem xét về rủi ro tiềm ẩn phá sản thì mối
quan hệ giữa ZZ và D/E là ngược chiều điều này có nghĩa là vay nợ càng
nhiều thì rủi ro tiềm ẩn phá sản cao. Điều này khẳng định lại nội dung ở mô
hình 1 và 2 nghĩa là giữa hệ số nợ và hiệu quả hoạt động là cùng chiều.
Một kết quả quan trọng là ở mô hình 3 và 4 đã khẳng định rằng nếu rủi
ro thanh toán càng lớn thì rủi ro tiềm ẩn phá sản cũng càng cao. Điều này có
nghĩa rằng các rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đây chính là một
điểm cần nhấn mạnh khi đi xem xét về quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng.
Như vậy qua việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm đối với rủi ro thanh
toán, rủi ro tiềm ẩn phá sản đối với hiệu quả hoạt động, có thể kết luận rằng
hiệu quả hoạt động càng lớn thì rủi ro tiềm ẩn phá sản càng thấp và ngược lại.
Nhưng đối với khả năng thanh toán nhanh thì các doanh nghiệp ngành xây
dựng có tính đặc thù đó là khả năng thanh toán nhanh có mối quan hệ ngược
chiều với hiệu quả hoạt động. Kết luận cuối cùng là các rủi ro tài chính có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và tương tác cộng hưởng cùng chiều lên nhau. Kết
luận thực nghiệm này phù hợp với dữ liệu đánh giá tình hình tài chính các
CTCP XDNY trong mẫu chọn khi nhóm công ty có quy mô trung bình là nhóm
có khả năng sinh lời tốt nhất lại là nhóm các các chỉ tiêu khả năng thanh toán
đạt thấp nhất trong suốt giai đoạn đánh giá từ 2009 - 2015.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC CTCP XDNY Ở VIỆT NAM
Trước những biến động lớn của nền kinh tế, đặc biệt là trải qua các
cuộc khủng hoảng, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung, các doanh
139
nghiệp xây dựng nói riêng đã có những nhìn nhận khác về rủi ro. Phần lớn
nhưng doanh nghiệp xây dựng đều đã có những bước đi nhận diện rủi ro,
đánh giá và đo lường rủi ro tuy nhiên về cơ bản hoạt động quản trị rủi ro tài
chính ở các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, ở phần lớn các doanh nghiệp
trong nền kinh tế nói chung còn khá mới mẻ và còn khá nhiều hạn chế.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Một là, bước đầu các doanh nghiệp đã quan tâm tới hoạt động quản trị
rủi ro. Phần lớn các doanh nghiệp đã có những đánh giá sơ bộ về một số rủi ro
tài chính thường gặp phải như đã có những đánh giá về rủi ro thanh toán,
đánh giá về rủi ro thanh khoản, đánh giá về rủi ro tỷ giá, đánh giá về rủi ro lãi
suất. Ý thức về rủi ro đóng vai trò rất quan trong đối với việc hình thành, triển
khai và vận hành hệ thống quản trị rủi ro, do vậy với việc các doanh nghiệp
bước đầu ý thức được phải tính đến các yếu tố rủi ro tài chính có thể gắp phải
được coi như một sự chuyển biến quan trọng, là tiền đề trong việc xây dựng
một quy trình quản trị rủi ro.
Hai là,một bộ phận CTCPXDNY trong mẫu nghiên cứu đã vận hành
một phần hoặc toàn bộ quy trình QTRRTC do vậy đã có tác động tích cực tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phần nào làm giảm thiểu những tổn
thất doanh nghiệp gặp phải khi biến cố rủi ro xảy đến.
Ba là, các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu bước đầu đã chủ động
tìm hiểu, đề ra các phương án xử lý từng loại RRTC phát sinh. Đặt trong bối
cảnh thực tế, các doanh nghiệp này đã chủ động đưa ra các phương án xử lý
rủi ro tài chính cụ thể, những phương án này được tính đến trên cơ sở sự phù
hợp với tình hình của doanh nghiệp và mục tiêu quản trị của lãnh đạo.
Bốn là, coi hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp là hoạt
động thường xuyên. Các CTCP XDNY trong mẫu chọn xây dựng báo cáo đầy
đủ hàng năm về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó, đưa ra nhận diện của doanh nghiệp về những rủi ro tài chính cụ thể,
đo lường, đánh giá mức độ tác động của rủi ro tới hoạt động của doanh
140
nghiệp, đưa ra được những biện pháp cơ bản để xử lý rủi ro tài chính cụ thể
gặp phải trong năm. Thông tin báo cáo về RRTC và QT RRTC của doanh
nghiệp một phần cung cấp đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của các CTCP
niêm yết, tuy nhiên cũng là tiền đề để doanh nghiệp triển khai công tác
QTRRTC một cách thường xuyên, đầy đủ.
Bảng 2.45: Kết quả tổng hợp đánh giá công tác quản trị rủi ro tài
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá
Không hiệu
Thấp Trung bình
Cao
quả
16,7%
0%
58,3%
25%
1. Hiệu quả của công tác nhận diện rủi ro tài chính
25%
0%
58,3%
16,7%
2. Hiệu quả của công tác đo lường, đánh giá rủi ro tài chính
16,7%
0%
58,3%
25%
3. Hiệu quả của công tác xử lý rủi ro tài chính
25%
0%
41,7%
33,3%
4. Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính
5. Ý kiến khác
100%
chính các CTCP XDNY
Do hầu hết các doanh nghiệp trong mẫu chọn đã có sự quan tâm tới rủi
ro tài chính và hoạt động quản trị rủi ro tài chính do vậy đánh giá về hiệu quả
công tác quản trị rủi ro bước đầu được ghi nhận đã có những thành công nhất
định. Hầu hết các doanh nghiệp khảo sát đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tài
chính nói chung, hiệu quả quản trị rủi ro từng nội dung trong quản trị rủi ro tài
chính ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao. Qua đó, cho thấy những thành công
bước đầu nhưng cũng còn khá nhiều vấn đề trong công tác quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1 Hạn chế
Một là, công tác thiết lập bối cảnh và mục tiêu là nền tảng cho hoạt
động nhận diện và đo lường rủi ro hiện chưa được các doanh nghiệp quan tâm
141
đúng mức. Những số liệu vi mô, số liệu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
tổng hợp làm nền tảng để lập kế hoạch, cơ sở đánh giá biến động mang tính
ước đoán của bản thân nhà quản trị hoặc thông tin được cung cấp thiếu tính
chính xác dẫn tới những đánh giá, kế hoạch còn thiếu tính chính xác.
Hai là, hoạt động nhận diện rủi ro hiện chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
của nhà quản trị, dựa trên những thông tin sẵn có (phân tích từ báo cáo tài
chính doanh nghiệp) làm cơ sở cho những đánh giá về rủi ro do vậy bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa toàn diện và thiếu đồng bộ.
Có thể kể đến như chỉ nhận diện được những rủi ro đã phát phát sinh,
những rủi ro có tần suất xảy ra thường xuyên.
Mình chứng rõ ràng nhất cho nhận định trên là sự sai lệch giữa số liệu
kế hoạch và số liệu thực hiện ở phần lớn các doanh nghiệp trong mẫu chọn là
khá lớn. Cụ thể:
Về kế hoạch doanh thu, là chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp, là “xương sống” cho bản kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng chênh lệch doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện qua các
năm từ 2010 – 2015 là rất lớn. Mức giao động +- 10% chiếm tỷ trọng khá
nhỏ, phần lớn là trên 10% như năm 2010, 2011 chênh lệch doanh thu thực
hiện so với kế hoạch 71,3% các doanh nghiệp lệch trên 10%, năm 2012, 2013,
2014 chiều hướng còn tăng lên cá biệt năm 2015 còn lên tới 81,8%. Không
nhứng thế số doanh nghiệp mức biến động cao hớn 50% chiếm tỷ lệ cũng rất
cao, năm 2010 là 21,6%, năm 2014 còn lên tới 32,6%, năm 2015 có giảm
nhưng cũng lên tới 18,2%.
142
Bảng 2.46: Tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu, lợi nhuận thực hiện so với doanh thu, lợi nhuận kế hoạch các CTCP XDNY giai đoạn 2010 - 2015
Mức chênh lệch
2010
2011
2012
2013
2014
2015
I. Chênh lệch doanh thu
Nhóm 1 (+- dưới 10%)
29.7%
29.7%
25.6%
27.3%
25.6%
18.2%
Nhóm 2 (+- từ 10% đến 20%)
18.9%
18.9%
16.3%
9.1%
4.7%
29.5%
Nhóm 3 (+- Từ 20% đến 30%)
13.5%
27.0%
20.9%
18.2%
14.0%
13.6%
Nhóm 4 (+- Từ 30% đến 50%)
16.2%
13.5%
11.6%
15.9%
23.3%
20.5%
Nhóm 5 (+- Trên 50%)
21.6%
10.8%
25.6%
29.5%
32.6%
18.2%
II. Chênh lệch lợi nhuận
Nhóm 1 (+- dưới 10%)
14.3%
52.2%
10.7%
20.6%
31.3%
24.2%
Nhóm 2 (+- từ 10% đến 20%)
19.0%
13.0%
17.9%
11.8%
6.3%
21.2%
Nhóm 3 (+- Từ 20% đến 30%)
14.3%
13.0%
17.9%
0.0%
6.3%
12.1%
Nhóm 4 (+- Từ 30% đến 50%)
9.5%
13.0%
7.1%
8.8%
12.5%
9.1%
Nhóm 5 (+- Trên 50%)
42.9%
8.7%
46.4%
58.8%
43.8%
33.3%
Tổng cộng
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Nguồn: Tính toán từ BCTC, báo cáo thường niên các công ty
Về kế hoạch lợi nhuận sau thuế, trên cơ sở doanh thu, hệ thống định
mức cũng như dữ liệu quá khứ các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lợi nhuận
sau thuế hàng năm. Tuy nhiên, cũng giống như thực trạng xây dựng kế hoạch
doanh thu của 47 CTCP XDNY trong mẫu chọn, lợi nhuận sau thuế dự kiến
chênh lệch rất lớn so với thực tế thực hiện, phần lớn theo chiều hướng giảm
mạnh so với dự kiến. Cụ thể, nhóm có biên độ biến động +- 10% năm 2010
143
chỉ 14,3%, cao nhất là năm 2011 đạt 52,2% nhưng các năm 2012, 2013, 2014,
2015 đều khá thấp. Cá biệt, nhóm có sự giao động giữa lợi nhuận sau thế thực
tế so với kế hoạch trên 50% chiếm tỷ trọng rất cao qua các năm. Năm 2010
chiếm 42,9%, 2012 chiếm 46,4%, năm 2013 lên tới 58,8% năm 2014, 2015
giảm nhẹ nhưng cũng chiếm 33,3%.
Đánh giá thực trạng xác định kế hoạch doanh thu, lợi nhuận sau thuế của
các CTCP XDNY trong mẫu chọn nói riêng, lập kế hoạch tài chính của các
CTCP XDNY nói chung còn nhiều hạn chế dẫn tới gia tăng nguy cơ rủi ro tài
chính cho doanh nghiệp. Có thể nhận thấy một số vấn đề khi đánh giá biến động
của doanh thu và lợi nhuận sau thuế kỳ kế hoạch so với kỳ thực tế như sau:
Thứ nhất, công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng trong
mẫu chọn còn nhiều hạn chế xuất phát từ những nhận định thông tin còn chưa
đầy đủ và chưa chính xác.
Thứ hai, doanh nghiệp chưa nhận diện đầy đủ, chính xác những nhân tố
tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới hoạt động kinh
doanh không theo mục tiêu đã định.
Thứ ba, các doanh nghiệp chưa có sự quan tâm đầy đủ tới việc lập kế
hoạch kinh doanh, chưa coi kế hoạch kinh doanh là mục tiêu làm nền tảng
triển khai hoạt động kinh doanh trong kỳ khi mà nhiều doanh nghiệp có sự
biến động giữa kế hoạch và thực hiện ở mức cao trong nhiều năm liên tục.
Ba là, thiếu những đánh giá đồng bộ mang tính lượng hóa, đồng bộ đo
lường tác động của các biến cố rủi ro tài chính tới hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả đo lường, đánh giá rủi ro chưa sát với thực tế.
Các doanh nghiệp đang dừng lại ở đánh giá rủi ro tài chính ở thông qua
một số khía cạnh như mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, đánh giá sự biến
động của lãi suất, đánh giá sự biến động của tỷ giá, đánh giá tính than khoản
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua việc tính toán các số liệu
quá khứ của doanh nghiệp. Các đánh giá này chưa mang tính đồng bộ, chưa
144
gắn kết được sự biến động của nhân tố đó tới biến động chung của nhân tố
mục tiêu của doanh nghiệp (như lợi nhuận sau thuế hay tỷ suất sinh lời của
doanh nghiệp). Hơn nữa, việc nguồn số liệu sử dụng là số liệu quá khứ do vậy
chưa đánh giá được những biến động của các biến động trong tương lai.
Bốn là, công tác xử lý những biến cố rủi ro nhận diện được còn khá bị
động, thiếu bài bản. Phần lớn những biến cố rủi ro được doanh nghiệp nhận
diện trình bày trên báo cáo đánh giá rủi ro tài chính công tác xử lý phần lớn khi
rủi ro đã xảy ra. Một số biện pháp xử lý như: đốc thúc thu hồi công nợ, trích
lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi đó đã phát sinh phải thu khó đòi
dẫn tới rủi ro không thu hồi được công nợ, hay chuyển đổi mục đích từ đầu tư
tài chính ngắn hạn sang đầu tư nắm giữ dài hạn khi biến động giá chứng khoán
không như mong đợi…
Năm là, nhận thức về quản trị rủi ro tài chính chưa thật sự đầy đủ ở
nhiều doanh nghiệp ngày từ mục tiêu của công tác xử lý rủi ro tài chính. Các
doanh nghiệp vẫn quan điểm về xử lý rủi ra tài chính một cách thuần túy là hạn
chế tác động của rủi ro tới doanh nghiệp, việc chủ động chấp nhận rủi ro với
chi phí xử lý phù hợp, chuyển giao rủi ro đảm bảo mục tiêu cho phép vẫn chưa
được doanh nghiệp chấp nhận phổ biến.
Bảng 2.47: Kết quả khảo sát về mục tiêu xử lý rủi ro của doanh nghiệp
Giảm thiểu tác động của rủi ro tài chính
47,6%
Loại bỏ rủi ro tài chính
14,3%
Chuyển giao rủi ro tài chính
9,5%
Đạt mục tiêu kinh doanh với chi phí phù hợp
28,6%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ)
0%
Mục tiêu Kết quả (%)
Chính việc chưa xác định chính xác mục tiêu của hoạt động xử lý rủi ro
tài chính do vậy việc phân bổ nguồn lực cho công tác xử lý rủi ro tài chính ở
các doanh nghiệp còn chưa chủ động. Đánh giá về nguồn lực doanh nghiệp sử
145
dụng để xử lý rủi ro tài chính trong khảo sát ở câu 15. Doanh nghiệp ông/ bà
đã sử dụng nguồn nào để xử lý rủi ro tài chính?
Bảng 2.48: Kết quả khảo sát nguồn lực sử dụng để xử lý rủi ro tài
chính của các CTCP XDNY
47,6%
Trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng
Sử dụng dự toán chi phí hàng năm
23,8%
Đưa vào chi phí hoạt động hàng năm khi phát sinh
28,6%
Nguồn khác (Xin vui lòng ghi rõ)
0%
Nguồn lực sử dụng Tỷ lệ sử dụng
Chi phí tài trợ xử lý rủi ro theo khảo sát dựa vào nguồn trích lập, sử dụng
các quy dự phòng hay đưa vào chi phí hoạt động trong năm khi phát sinh rủi ro
tài chính. Việc lên kế hoạch chi phí cho dự kiến rủi ro phát sinh trong kỳ một
cách chủ động còn hạn chế, chỉ 23,8% doanh nghiệp chủ động xây dựng kế
hoạch chi phí này.
2.4.2.1 Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong công tác QTRRTC tại các CTCP XDNY trong
mẫu nghiên cứu do các nguyên nhân khách quan và chủ quan:
Thứ nhất, doanh nghiệp thiếu những thông tin thống kê và dự báo chính
xác và phổ biến hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác QTRRTC nói chung.
Thông tin là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng cho hoạt động QTRRTC,
tuy nhiên đây hiện đang là hạn chế lớn trong hoạt động quản trị ở doanh
nghiệp. Những thông tin nội bộ bị hạn chế khi bộ phận triển khai hoạt động
QTRRTC tiếp cận chưa đầy đủ hoặc chưa kịp thời. Điều này do sự phân
cấp trong tiếp cận thông tin, hiệu quả của công tác quản trị nội bộ của
doanh nghiệp. Những thông tin về ngành, về biến số vĩ mô của nền kinh
tế còn thiếu sự cập nhật, thiếu nguồn cung cấp thường xuyên, chính xác,
phù hợp với doanh nghiệp.
Thứ hai, trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp chưa đồng đều,
nhận thức về quản trị rủi ro tài chính còn hạn chế.
146
Để áp dụng các phương pháp QTRRTC hiện đại, hiệu quả đòi hỏi sự
phối hợp chặt chẽ ở các bộ phận, phòng, ban của công ty cũng như sự thống
nhất trong cách tiếp cận và triển khai. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp có
đội ngũ nhân lực có trình độ cao, được quản trị, điều hành tốt, phối hợp công
việc hiệu quả.
Thứ ba, nguồn lực phân bổ cho công tác QTRRTC của doanh nghiệp
còn hạn chế.
Doanh nghiệp chấp nhận rủi ro cao, áp dụng hệ thống quản trị rủi ro
chưa thật sự tối ưu, lựa chọn phương án xử lý rủi ro chưa phải tốt nhất cho
doanh nghiệp bởi sự thiếu hụt nguồn lực đầu tư cho QTRRTC.
Thứ tư, thị trường thiếu những sản phẩm đồng bộ hỗ trợ doanh nghiệp
tăng cường hiệu quả QTRRTC.
Đây là một nguyên nhân khách quan đối với doanh nghiệp, việc phát
triển thị trường với các sản phẩm phái sinh, thị trường mua bán nợ … vận hành
một cách đầy đủ là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp hoàn thiện công tác
QTRRTC.
Đánh giá chung: về cơ bản hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở các
doanh nghiệp xây dựng nói chung, các công ty xây dựng trong mẫu chọn nói
riêng còn được thực hiện một cách sơ sài, mang nặng tính kinh nghiệm thiếu
đồng bộ. Chính sự yếu kém trong công tác quản trị rủi ro tài chính đã dẫn tới
tình hình tài chính của các doanh nghiệp đi xuống mạnh khi thị trường có
những biến động không như mong đợi. Phần lớn các doanh nghiệp chưa chủ
động trong việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro do vậy trước biến
cố khủng hoảng tài chính (lãi suất tăng, dòng tiền sụt giảm, sự cắt giảm đầu tư
công...) ngay lập tức khiến lợi nhuận của các doanh nghiệp biến động mạnh.
147
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Dựa trên cơ sở lý luận đã hệ thống ở chương 1, Chương 2 tác giả tập
trung nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tài chính các CTCP XDNY trong
mẫu chọn thu được một số kết quả chủ yếu sau:
Một là, khái quát tình hình tài chính các CTCP XDNY trong mẫu chọn
giai đoạn 2009 – 2015.
Hai là, dựa vào những nội dung quản trị rủi ro tài chính đã trình bày
trong chương 1. Tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài
chính của các CTCP XDNY trong mẫu chọn với các nội dung: nhận diện rủi ro
tài chính, đo lường và đánh giá rủi ro tài chính, xử lý rủi ro tài chính. Tác giả
cũng xây dựng mô hình đánh giá tác động của rủi ro tài c hính tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính của các
CTCP XDNY trong mẫu chọn tác giả chỉ ra những kết quả đạt được những hạn
chế đồng thời đưa ra các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của
những hạn chế. Đây là những cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu các giải
pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở chương 3.
148
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở
VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế
Môi trường kinh doanh và những biến động của các nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh có tác động lớn tới hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Đặc
biệt với các doanh nghiệp xây dựng với đặc thù phụ thuộc khá nhiều với
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước như các chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ, việc nghiên cứu biến động của môi trường kinh doanh
có ý nghĩa lớn tới việc đề ra giải phát đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Số liệu kinh tế vĩ mô 2017 và dự báo 2018 - 2019
Quốc gia
Chỉ số
2017
2018
2019
GDP
6.8%
6.7%
6.5%
Việt Nam
CPI
3.5%
4.5%
3.7%
GDP
3.0%
2.7%
2.2%
Mỹ
CPI
2.1%
2.0%
2.1%
GDP
2.4%
2.1%
1.9%
Châu Âu
CPI
1.5%
1.6%
1.8%
GDP
1.5%
1.1%
1.0%
Nhật
CPI
0.4%
0.8%
1.0%
GDP
6.8%
6.4%
6.1%
Trung Quốc
CPI
1.6%
2.1%
2.2%
Nguồn MB, EIU 2018
Sự phục hồi kinh tế thế giới và Việt Nam
Ngành xây dựng phụ thuốc nhiều vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và các
chính sách kinh tế của nhà nước. Tình hình kinh tế- xã hội quốc tế có sự phục
hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Kinh tế Mỹ, Trung Quốc tăng trưởng cao
hơn so với kỳ vọng, đưa lại có hội gia tăng thương mại toàn cầu.
149
Dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến năm 2019 ở mức trên 6%
(giai đoạn 2018 – 2019 bình quân có thể đạt 6,5%), một trong những điểm sáng
trong phát triển kinh tế trên bản đồ thế giới. Việt Nam có nhiều cơ hội tận dụng
sự gia tăng thương mại toàn cầu, sự chuyển dịch chuỗi giá trị trên thế giới.
Kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực
thể hiện rõ nét. Các hiệp định đã và đang đàm phán và chuẩn bị có hiệu lực đó
là: hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam với Hàn Quốc
(VKFTA), Việt Nam- Liên minh hải quan Nga- Belarus0- Kazahtstan (đã
được ký kết năm 2014); Việt Nam với liên minh châu Âu (Vietnam- EU),
AEC, hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), hiệp định đối tác kinh tế toàn khu vực (RECP), Hiệp định thương
mại tự do ASEAN- EU, hiệp định thương mại Việt Nam- khối EFTA (FTA
VN- EFTA), hiệp định khung thương mại và đầu tư ASEAN- Canada (TIFA),
… Tác động từ hội nhập đã thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài cả đầu tư trực
tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp (ODA). Dòng vốn đầu tư nước ngoài có xu
hướng chuyển dịch rút khỏi thị trường Trung Quốc tìm đến các quốc gia có
nền kinh tế đang phát triển và ổn định, trong đó có Việt Nam. Điều này góp
phần không nhỏ giải quyết bài toán vốn cho các DNXDGT. Với mức lãi suất
thấp ở thời điểm hiện tại cùng với mức giải ngân mạnh của chính phủ và các
doanh nghiệp FDI, ngành xây dựng Việt Nam ở 1 chu kỳ tăng trưởng mới
2015-2018. Tổ chức BMI, cũng đã dự đoán tốc độ tăng trưởng của Ngành
Xây Dựng Việt Nam sẽ đạt trung bình 6,3%/năm trong giai đoạn sắp tới.
Ổn định vĩ mô nền kinh tế Việt Nam
Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kiểm
soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
- Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy
150
động vốn của các doanh nghiệp. Nhà nước hiện vẫn duy trì chính sách trần lãi
suất huy động từ năm 2011 nhưng tập trung vào huy động ngắn hạn và điều
chỉnh theo tín hiệu thị trường theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn. Lãi suất huy
động bình quân đã giảm liên tục các năm qua và các doanh nghiệp vẫn hy vọng
xu hướng giảm cho các năm tới lạm phát được kiểm soát ở mức rất thấp.
- Chính sách tỷ giá: Trong bối cảnh thị trường ngoại tệ biến động khôn
lường, đồng USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi suất và
Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân tệ kéo theo làn
sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền khác gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và DNXDGT nói riêng. Tỷ giá hối
đoái tăng làm tăng chi phí cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng (nhất
là sắt, thép) làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Việc chính thức sử dụng
tỷ giá trung tâm vào tháng 1 năm 2016, làm cơ sở điều hành tỷ giá của ngân
hàng nhà nước, giúp biến động tỷ giá của các ngân hàng thương mại mềm mại
hơn do điều chỉnh hàng ngày theo điều chỉnh của tỷ giá trung tâm, tránh những
cú sốc tỷ giá đột ngột. Ty nhiên, việc chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
trên 6% trong suốt giai đoạn 2017 – 2021, tạo áp lực Ngân hàng nhà nước đảm
bảo phương tiện thanh toán ở mức cao cũng là nguy cơ gây mất giá đồng
tiền, không những thế việc Fed kiên trì theo đuổi mục tiêu đưa lãi suất lên 3%
vào năm 2019 cũng là nguy cơ tiềm ẩn cho biến động tỷ giá những năm tới.
- Môi trường pháp luật: Thông qua một loạt các bộ Luật sửa đổi (luật
doanh nghiệp sửa đổi, luật phá sản, luật đầu tư công, …) các chương trình tái
cơ cấu kinh tế và cải cách hành chính góp phần tăng niềm tin của nhà đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, khuyến khích đầu tư tư nhân. Tiêu
biểu như NĐ15/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công- tư (PPP) đã tạo ra
khung pháp lý thống nhất và rõ ràng thúc đẩy đầu tư khu vực tư nhân vào các
dự án hạ tầng và dịch vụ công ở Việt Nam. Điều này góp phần tích cực tăng
khả năng huy động vốn, nguồn tài chính quan trọng giúp các DNXDGT nâng
cao năng lực tài chính, đa dạng hoá kênh huy động vốn thực hiện dự án. TT
90/2015 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư,
… tạo ra môi trường ổn định, thu hút đầu tư nước ngoài.
151
- Chính sách đầu tư: Hiện cơ sở hạ tầng tại Việt Nam còn chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển. Theo World Bank xếp hạng năm 2014/2015: chất
lượng cơ sở hạ tâng Việt Nam hiện đứng 112, chất lượng đường bộ xếp 104,
chất lượng đường sắt 52, chất lượng cảng thứ 88, chất lượng hàng không 87.
Do đó, đầu tư hạ tầng nói chung và hạ tầng giao thông nói riêng là một trong
các lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Nhu cầu vốn ước đạt 202.000 tỷ/năm cho hạ
tầng giao thông. Nhà nước ban hành NĐ59/2015/NĐ- CP hướng dẫn quản lý
dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo rà soát, phân loại dự án nhóm A,B,C,D đề
đầu tư trọng tâm trọng điểm; phân cấp thẩm quyền quản lý cũng như cách
thức lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, trình tự xây dựng, quản lý, thực hiện và
nghiệm thu dự án đảm bảo tính hiệu quả, khả thi và chất lượng của dự án….
3.1.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới có thể dự đoán vẫn còn nhiều khó
khăn, nền kinh tế có tăng trưởng cao song nhiều lĩnh vực mũi nhọn chưa phát
huy được hiệu quả, tăng trưởng chính vẫn dựa trên xuất khẩu của khối FDI.
Tuy nhiên, điều nhận thấy là kinh tế vĩ mô được giữ ổn định, lạm phát ở mức
thấp và được điều hành tốt là những tín hiệu tốt cho giai đoạn sau.
Ngành xây dựng theo dự báo của Business Monitor International.
(BMI), tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn trước nhưng cao hơn mức tăng
GDP dự kiến. Tốc độ tăng trưởng giá trị ngành xây dựng năm 2018 dự kiến
vẫn đạt 9,66% cao hơn dự đoán tăng trưởng GDP cùng kỳ. Tuy nhiên, giai
đoạn 2019 – 2021, tốc độ tăng trưởng sẽ giảm xuống còn trên 7%/năm.
Bảng 3.2: Giá trị ngành xây dựng và tốc độ tăng trưởng 2017 – 2021
Chỉ tiêu
2017
2018f
2019f
2020f
2021f
Giá trị ngành xây
289.465,75 331.598,19 372.365,76 416.896,56 466.242,17
dựng (Tỷ đồng)
Tốc độ tăng
9,56
9,66
7,49
7,16
7,14
trưởng so với
năm trường (%)
Nguồn: Business Monitor International.
152
Cùng với sự kiểm soát lạm phát về ngưỡng thấp, lãi suất ngân hàng
cũng đã giảm về mức hợp lý, cùng với việc giải quyết bài toán nợ xấu từ tồn
kho bất động sản từ khối ngân hàng thương mại đang được các bên liên quan
tích cực triển khai. Điều này sẽ tạo động lực tháo gỡ những khó khăn cho
ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp trong ngành nói riêng.
Căn cứ đề án tái cơ cấu ngành xây dựng gắn với mô hình chuyển đổi
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2014- 2020 theo QĐ134/- TTg ngày 26/1/2015; Căn cứ định hướng
phát triển quy hoạch đô thị, chiến lược phát triển nhà ở, quy hoạch phát triển
giao thông vận tải năm 2020, tầm nhìn 2030 có thể tóm tắt những nét chính
trong định hướng phát triển ngành xây dựng ở Việt Nam như sau:
- Nâng cao năng suất lao động, chất lượng lao động, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của các sản phẩm xây dựng chủ yếu nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
- Mục tiêu phấn đấu toàn ngành đạt giá trị sản xuất tăng trưởng bình
quân từ 9%- 14%/năm. Một số sản phẩm chủ yếu có bước đột phá, chiếm lĩnh
thị trường trong nước và từng bước vươn ra khu vực và thế giới.
- Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động; đánh giá tình hình
tài chính, kinh doanh; giải quyết hàng tồn kho, xử lý nợ xấu; thực hiện thoái
vốn đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính đảm bảo đầu tư đúng trọng tâm
trọng điểm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện đa dạng hoá kênh huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước, vốn FDI, vốn ODA và dòng vốn tư nhân hoá.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng: Đây là một
trong những bước đi chiến lược khó khăn nhưng hết sức cần thiết để tạo ra
bước đột phá và tạo sự tăng trưởng bền vững trong tương lai cho các doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Hiện nay, ngành xây dựng trên thế giới ở các
nước phát triển đã có bước tiến dài với những công nghệ hiện đại góp phần
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; rút ngắn đáng kể thời gian thi công,
153
nâng cao chất lượng công trình. Do đó, trong chiến lược phát triển ngành xây
dựng, các DNXD phải chủ động ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến;
từng bước tiếp thu và làm chủ các công nghệ trong tất cả các khâu của quá
trình xây dựng như: Xây dựng nền móng (công nghệ cố kết chân không, công
nghệ cọc cát dầm, công nghệ thi công top- doawn, công nghệ xử lý chất thải,
chất rắn..), sử dụng sản phẩm xây dựng như gạch không nung, thép tiền chế,
… trong công nghiệp và xây dựng hạ tầng có công nghệ nhà thép tiền chế,
cấu kiện bê tông đúc sắn, … Ứng dụng mô hình thông tin công trình ngầm
BIM (building- information- modeling), ứng dụng phần mềm thiết kế, xây
dựng ảo VDC (virtual- design- construction) hạn chế sai sót khâu thiết kế, thi
công và có cái nhìn tổng thể kiểm soát thông tin hiệu quả.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ công viên chức
quản lý cũng như kỹ sư, công nhân kỹ thuật, công nhân đáp ứng yêu cầu chất
lượng nguồn nhân lực cao cho các công trình trọng tâm, trọng điểm, quy mô
lớn, phức tạp, …
- Tăng cường hợp tác, chủ động hội nhập quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm
với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển các lĩnh vực thuộc ngành.
- Thực hiện chế độ công bố thông tin đảm bảo công khai, minh bạch,
lành mạnh và chuyên nghiệp
3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG
VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CTCP XDNY
Thứ nhất, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính phải hướng tới việc đáp
ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh trong tình hình mới.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng của nền kinh tế
Việt Nam đã tạo ra những cơ hội to lớn, cũng như kèm theo những thách thức
không nhỏ đối với hoạt động kinh doanh của các DN Việt Nam.
154
Tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế với các DN Việt Nam theo cả
hai chiều. Sự tham gia của các DNXD nước ngoài vào thị trường Việt Nam đã
gia tăng áp lực đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của các
DNXD Việt Nam nói chung, các CTCP XDNY Việt Nam nói riêng. Mặt khác,
các DN XD Việt Nam có cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường
quốc tế. Để duy trì sự lành mạnh về tài chính,cũng như đảm bảo tính hiệu quả
của hoạt động kinh doanh của DN, cùng với việc tăng cường công tác quản trị
DN thì tất yếu cũng phải tăng cường quản trị rủi ro tài chính của DN.Việc tăng
cường quản trị rủi ro tài chính của DNXD chính là công cụ phục vụ cho việc
thực hiện có hiệu quả các mục đích của hoạt động kinh doanh,đảm bảo nâng cao
năng lực cạnh tranh vàhiệu quả kinh doanh của DNXD.
Thứ hai, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần được xem xét trong
mối quan hệ với việc thực hiện mục tiêu của quản trị TCDN
Cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời
nói chung, giữa rủi ro tài chính và việc thực hiện mục tiêu của quản trị TCDN
nói riêng. Tăng cường quản trị rủi ro không có nghĩa là loại trừ hoàn toàn
nguy cơ rủi ro; trái lại, là việc DN cần lường trước (hay nhận diện) được các
nguy cơ và mức độ rủi ro có thể phát sinh; từ đó, chủ động sử dụng các công
cụ tài chính để điều chỉnh, kiểm soát mức độ rủi ro theo mức mà DN có thể
chấp nhận được. Đây chính là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu của
quản trị TCDN là tối đa hoá giá trị DN trong bối cảnh cụ thể của môi trường
kinh doanh. Mặt khác, cần chủ động phân tích, nắm bắt thời cơ thị trường,
chấp nhận rủi ro cần thiết để phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính trong
việc thực thi các chính sách TCDN.
Thứ ba,Tăng cường quản trị rủi ro tài chính phải đặt trong mối quan hệ
đồng bộ, thống nhất với các nội dung, bộ phận khác trong quản trị DN.
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính chỉ có hiệu quả và phát huy tác dụng
khi có sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp với các nội dung, bộ phận hợp thành trong
quản trị DN. Hoạt động quản trị TCDN gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
vàsử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp; do vậy, công tác quản trị rủi ro tài
chính nói chung, các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài chính nói riêng chỉ
155
có hiệu quả khi nó được triển khai đồng bộ, gắn liền với các hoạt động quản trị
các yếu tố đầu vào, cũng như theo sát quá trình phân phối sử dụng kết quả đầu ra
của DN.Việc tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần đảm bảo duy trì tính liên
tục và ổn định các khâu của quá trình tái sản xuất của DN; từ đó, duy trì sự lành
mạnh và vững chắc về tài chính của DN.
Thứ tư, Tăng cường quản trị rủi ro tài chính cần phải được triển khai
một cách đồng bộ trong tất cả các khâu của quá trình hoạch định, tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính của DN.
Hoạt động quản trị TCDN luôn gắn liền với việc hoạchđịnh và tổ chức
thực hiệc các quyết định tài chính của DN từcác quyết định tài chính dài hạn
như: quyết định tài trợ (quyết định huy động vốn), quyết định đầu tư (quyết
định sử dụng vốn), quyết định phân chia kết quả (quyết định phân phốisử
dụng lợi nhuận sau thuế - chính sách cổ tức), đến các quyết định tài chính
ngắn hạn nhưquyết định chính sách chiết khấu thanh toán,quyết định dự trữ
vốn tồn kho, quyết định chính sách khấu hao TSCĐ trong DN v.v. Tất cả các
quyết định TCDN đều được hoạchđịnh và dự báo cho một kỳ hạn nhất định
(dài hạn, ngắn hạn), cóquan hệ qua lại tới việc thực hiện mục tiêu của quản trị
tài chính nói riêng, phục vụ thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của DN nói chung.Vì vậy, để thực hiện tốt được mục tiêu của quản trị rủi ro
tài chính đối với DN nhất thiết phải coi trọng và triển khai một cách đồng bộ
các giải pháp tăng cườngquản trị rủi ro trong tất cả các khâu trong quá trình từ
hoạch định tới tổ chức thực hiện các quyết định TCDN.
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC CTCP XDNY Ở VIỆT NAM
3.3.1 Chủ động xác lập và không ngừng hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông
tin phục vụ nhận diện rủi ro tài chính
Tăng cường tính đầy đủ, kíp thời, chính xác của thông tin phục vụ
nhận diện rủi ro tài chính
Hoạt động nhận diện rủi ro tài chính là bước đầu tiên của công tác quản
trị rủi ro tài chính tuy nhiên thực trạng công tác nhận diện rủi ro tài chính các
156
CTCP XDNY trong mẫu chọn cho thấy hoạt động này ở doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế. Điểm mấu chốt đảm bảo hiệu quả công tác nhận diện rủi ro tài
chính là thông tin, theo đánh giá lại là hạn chế lớn của các doanh nghiệp hiện
nay. Kết quả khảo sát câu số 12. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong
quản trị rủi ro tài chính, 63,2% doanh nghiệp trả lời do hạn chế về thông tin.
Thông tin hạn chế dẫn tới những rủi ro được nhận diện một cách không đầy
đủ và thiết chính xác.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát những khó khăn trong công tác quản trị
rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Khó khăn Tỷ lệ trả lời
Hạn chế về thông tin 63,2%
Hạn chế về nhân lực 36,8%
Hạn chế khác 0%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát doanh nghiệp
Để hoạt động nhận diện rủi ro tài chính của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao điểm quan trọng cần tăng cường chất lượng thông tin đầu vào phục vụ
hoạt động nhận diện rủi ro tài chính. Một số giải pháp thu thập thông tin đầy
đủ, chính xác, kịp thời cho doanh nghiệp:
Thứ nhất, đa dạng các kênh thu thập thông tin sử dụng đánh giá.
Với đặc thù của ngành giá trị các công trình xây dựng rất lớn do vậy
tiềm lực tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng tác động rất lớn tới
hoạt động của doanh nghiệp. Lấy ví dụ rủi ro tín dụng, rủi ro nhiều doanh
nghiệp đánh giá đã phát sinh và có nguy cơ cao. Tuy nhiên, hiện nay các
doanh nghiệp nhận diện rủi ro tín dụng đơn giản thông qua phân tích biến
động của các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, đánh giá kỷ luật thanh toán
của khách hàng, đánh giá uy tín của khách hàng trong quá khứ làm cơ sở nhận
diện rủi ro tín dụng. Các phương pháp này chưa cung cấp đủ các thông tin
giúp nhận diện tốt rủi ro tín dụng bởi lịch sử thanh toán không phải là thước
đo khả năng thanh toán trong tương lai của khách hàng.
157
Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động thu thập thêm thông tin từ nhiều
kênh khác nhau để nhận diện rủi ro như :
- Thu thập báo cáo tài chính của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng đặc biệt những chỉ tiêu liên quan tới dòng tiền là cơ sở
đảm bảo khả năng thanh toán công nợ với doanh nghiệp. Thu thập các thông
tin về dự án doanh nghiệp đối tác đang triển khai, nhu cầu vốn, khả năng cung
ứng vốn của chủ sở hữu …
- Thu thập thông tin về hạn mức tín dụng với kênh huy động vốn vay
của doanh nghiệp đối tác, tra suất thông tin quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nhận diện tốt hơn tính tuân thủ, kỷ luật thanh toán của đối tác.
Như vậy, với nhiều nguồn thông tin thu thập được sẽ nhận diện tốt hơn
những rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng nhiều hơn các thông tin mang tính dự báo nhận diện
sớm những rủi ro tài chính cho doanh nghiệp
Như đã phân tích thông tin quá khứ là quan trọng để nhận diễn những
rủi ro tài chính đã từng xảy ra, tuy nhiên trước những biến động của các yếu
tố của môi trường kinh doanh nếu không có những thông tin mang tính dự
báo tốt doanh nghiệp không những không nhận diện được những rủi ro xắp
đến mà còn chịu nhiều thiệt hại. Như những thay đổi trong chính sách đầu tư
trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, sự thay đổi trong chính sách ưu tiên vay
mua nhà tác động tới khả năng tiêu thụ của những dự án đang triển khai,
những biến động bất ngỡ của lãi suất gây khó khăn cho khả năng tiếp cận
nguồn vốn, gia tăng chi phí tài chính …
3.3.2 Đa dạng hóa và không ngừng hoàn thiện các phương pháp và hình
thức đo lường, đánh giá rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam
Xây dựng khung quản trị rủi ro, lượng hóa đo lường và đánh giá rủi
ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam
Các mục tiêu cơ bản của khung quản trị rủi ro là nhằm hỗ trợ mục tiêu
tổng thể bằng cách:
158
- Đem đến một chính sách và cơ cấu tổ chức để quản trị các rủi ro mà
doanh nghiệp xác định khi thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Xác định vai trò và trách nhiệm liên quan tới quản trị rủi ro tài chính
và thiết lập các thủ tục để giảm thiểu rủi ro
- Đảm bảo quản trị rủi ro tài chính đồng nhất và phù hợp trong
doanh nghiệp
- Xác định một khung báo cáo đề truyền thông các thông tin quản trị rủi
ro tài chính cần thiết đến các cấp quản lý và các nhân sự liên quan trong hoạt
động quản trị rủi ro
- Duy trì sự linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thay đổi trong quản trị rủi ro
tài chính của doanh nghiệp trong khi vẫn kiểm soát tình hình rủi ro tổng thể
- Chi tiết hóa phướng thức đánh giá rủi ro tài chính (được Hội đồng
quản trị phê duyệt);
- Cung cấp một hệ thống lưu trữ dữ liệu tập trung dữ liệu rủi ro mà được
hình thành từ các thủ tục hoạt động cho mỗi khối/ mỗi đơn vị kinh doanh.
Mô hình hóa mục tiêu trong quản trị rủi ro tài chính qua sơ đồ:
Sơ đồ 3.2: Mối liên hệ giữa mục tiêu quản trị rủi ro tài chính và quy
trình quản trị rủi ro tài chính
Mục tiêu quản trị Mối liên hệ với quy trình quản trị rủi ro rủi ro tài chính
- Hiểu biết chung về nhận diện và phân loại rủi ro
trong toàn doanh nghiệp;
- Những định nghĩa chung về rủi ro tài chính và
Đồng nhất một tư
khuôn mẫu phân loại rủi ro nhằm đảm bảo sự phù
duy xuyên suốt
hợp của quy trình tư duy về rủi ro trong doanh
doanh nghiệp
nghiệp;
- Chuẩn hóa việc xếp loại rủi ro tài chính và
phương pháp luận đánh giá rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp
Xác định nhân sự
- Người chịu trách nhiệm về rủi ro được xác định
thực hiện mục tiêu
và phân chia trách nhiệm và quyền hạn một cách
159
quản trị rủi ro rõ ràng
- Chuyên viên quản trị rủi ro tài chính được xác
định rõ vai trò và trách nhiệm giám sát và quản trị
các rủi ro được nhận diện
- Cải thiện các quy trình đánh giá rủi ro
- Các chính sách và hướng dẫn quản trị rủi ro tài
chính
- Cẩm nang quản trị rủi ro tài chính, trình bày rõ cơ
cấu quản trị rủi ro, vai trò, hệ thống báo cáo và hệ
Xác định quy trình thống đo lường hiệu quả hoạt động;
chính liên quan đến - Thường xuyên giám sát các kế hoạch hành động
quản trị rủi ro đã xác định nhằm quản trị những rủi ro được
nhận diện để đảm bảo giảm thiểu rủi ro;
- Cập nhật và định kỳ báo cáo về kế hoạch hành
động cũng như rủi ro tài chính xuyên suốt trong
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Kết quả kháo sát cho thấy 66,7% số doanh nghiệp đánh giá cao tác
dụng của việc xây dựng một khung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp đối với
công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Câu hỏi khảo sát 17.1
Theo ông/ bà các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng công
tác quản trị rủi ro tài chính? )
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác
quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Mức độ ảnh hưởng
Nhân tố ảnh hưởng
Không ảnh
Trung
Thấp
Cao
hưởng
bình
Xây dựng, vận hành khung quản trị
8,3%
8,3%
16,7%
66,7%
rủi ro tài chính của doanh nghiệp
160
Như vậy, trọng tâm trong hoàn thiện hoạt động đo lường, đánh giá rủi
ro tài chính chính là việc xây dựng, vận hành tốt khung quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp, làm nền tảng cho hoạt động quản trị rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
Một nội dung quan trọng trong xây dựng khung quy trình quản trị rủi ro
tài chính đối với mỗi doanh nghiệp đó là đo lường được rủi ro, dựa trên
những đánh giá về biến động của các chỉ tiêu mục tiêu làm cơ sở chấm điểm
đánh giá, tác giả đánh giá mức độ tác động biến động chỉ tiêu tới hoạt động
doanh nghiệp. Bảng mẫu đo lường đánh giá tác động của rủi ro tới hoạt động
của doanh nghiệp:
Bảng 3.5: Mẫu đo lường tác động của rủi ro tới hoạt động của
doanh nghiệp:
Gián
đoạn Tác Điểm Tài chính Quy định Nhân viên kinh động
doanh
- Vi phạm nghiêm trọng về - Tinh thần
Thấp hơn luật pháp, quy định yêu làm việc
giữa: cầu thấp trong
Rất ->5% doanh - Vi phạm nghiêm trọng toàn công
> 3
4 nghiêm thu các điều khoản và điều ty hoặc
tháng
trọng
- > 30% lợi
kiện chính trong hợp đồng
lượng nhân
nhuận trước
không có khả năng khắc
viên nghỉ
thuế
phục dẫn đến chấm dứt
việc cao
hợp đồng
Thấp hơn
-Không tuân thủ các quy
- Sự lan
Chính
Từ 1 – 3
giữa:
định yêu cầu trong một số
truyền về
3
yếu
tháng
- 3% - 5%
khu vực
tinh thần
161
doanh thu - Vi phạm nghiêm các điều làm việc
hoặc khoản và điều kiện không thấp hoặc
- 20%-30% lợi tương tự như chấm dứt hợp tăng nhân
nhuận đồng viên nghỉ
việc
- Tinh thần -Yêu cầu hoặc điều tra bởi Thấp hơn làm việc cơ quan chức năng/khách giữa: thấp trong hàng/cổ đông/ hội đồng - 2% - 3% một bộ Từ 2 Vừa quản trị doanh thu phận 2 tuần đến phải - Không tuân thủ các giao hoặc phòng ban 1 tháng - 10% - 20% ước tích cực hoặc tiêu cực hoặc lượng trong hợp đồng mà có thể lợi nhuận nghỉ việc sửa chữa được trước thuế thấp
Thấp hơn
- Mức giữa:
không - 1% đến 2% Từ 1 đáng kể về Không doanh thu 1 đến 2 -Không áp dụng sự bất mãn đáng kể hoặc tuần của nhân - Từ 5% đến
viên
10% lợi nhuận
trước thuế
Nguồn: Ernst & Young
Từ việc đánh giá được tác động của rủi ro tới doanh, bước tiếp theo
cần đánh giá là tần suất hay khả năng xảy ra rủi ro đó tới hoạt động của
doanh nghiệp.
162
Bảng 3.6: Minh họa đo lường khả năng xảy ra của rủi ro.
Điểm Xác suất Mô tả
Rủi ro này đang xảy ra hoặc chắc chắn xảy ra 1 lần 4 Rất cao trong vòng 3 tháng
Rủi ro này gần như chắc chắn sẽ xảy ra 1 lần trong 6 3 Cao tháng
Rủi ro này gần như chắc chắn xảy ra 1 lần trong từ 1 – 2 Trung bình 2 năm
1 Thấp Rủi ro này có khả năng không xảy ra
Tổng hợp của hai thành tố mức độ tác động và khả năng xảy đến rủi ro
tài chính với doanh nghiệp, ta xây dựng được vùng rủi ro, từ vùng rủi ro là
Cao
Thấp
Thấp
Cao
nền tảng đảnh đưa ra biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Tác động
Khả năng xảy ra cao
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp hai thành tố mức độ và tần suất xảy ra đo
lường, đánh giá rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp
163
Giảm thiểu rủi ro là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ quy trình quản trị
rủi ro tài chính nào được thiết lập. Tuy nhiên, hoạt động giảm thiểu rủi ro là
một hoạt động dài và phức tạp, đây là quy trình cần thiết để xử lý các rủi ro
trọng yếu hay các rủi ro có ảnh hưởng đáng kể với doanh nghiệp.
Quy trình giảm thiểu rủi ro tài chính bao gồm việc thực hiện nhiều hoạt
động để quản lý các rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt khi hoạt
động kinh doanh để các rủi ro này nằm trong mức độ rủi ro chấp nhận được
của doanh nghiệp. Mức chấp nhận rủi ro là khoản biến động hoặc khung giá
trị mà doanh nghiếp chấp nhận rủi ro đó.
Có 4 dạng hành động giảm thiểu rủi ro thể hiện cụ thể như sau:
Sơ đồ 3.4: Hành động giảm thiểu rủi ro
Các CTCP XDNY trong mẫu chọn hoạt động trong một lĩnh vực đặc
thù chịu nhiều biến động của các nhân tốc tác động tới tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, do vậy việc xây dựng một quy trình chuẩn, chi tiết, cụ thể
164
từng bước hành động với các rủi ro đã nhận diện là rất quan trọng. Đây được
coi là giải pháp trọng tâm đối với các công ty trên.
Để đảm bảo vận hành tốt khung quản trị rủi ro mỗi bộ phận trong
doanh nghiệp cần được tuyên truyền để nắm rõ những yêu cầu, nội dung và
công việc cụ thể của bộ phần mình. Ban giám đốc xây dựng ban hành khung
quy trình quản trị rủi ro quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng
phòng bàn trong việc vậy hành hoạt động của quản trị rủi ro của doanh
nghiệp. Khung quy trình cần mô hình hóa rõ một số quy trình quản trị rủi ro
tài chính chuẩn đối với một số rủi ro đặc thù, thường gặp.
3.3.3 Sử dụng phối hợp và đồng bộ các biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại
các CTCP XDNY ở Việt Nam
3.3.3.1 Giải pháp tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh trong xử lý rủi
ro tài chính
Thị trường tài chính càng phát triển các công cụ tài chính được thiết kế
để hỗ trợ hoạt động quản trị rủi ro càng nhiều nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản
trị là tìm hiểu về đặc điểm của các công cụ hỗ trợ này và sử dụng chúng một
cách phù hợp với đăc thù của doanh nghiệp với mức chi phì phù hợp nhất.
Các công cụ tài chính phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lại, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn đều được thiết kế trên cơ sở cho
phép nhà quản trị cố định được chi phí cũng như lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp mình trên cơ sở đó hạn chế tới mức thấp nhất những biến động của các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa đầu vào,
đầu ra. Cơ chế này giúp doanh nghiệp phòng ngừa được rủi ro có thể xảy đến
do biến động của các yếu tố đầu vào, mặt khác nếu nắm bắt được xu hướng
biến động của thị trường thì các công cụ này còn cho phép doanh nghiệp thu
được lợi ích từ việc sử dụng công cụ phái sinh.
Thị trường phái sinh cho phép những doanh nghiệp muốn làm giảm rủi
ro của mình chuyển giao rủi ro cho những doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận
nó, đó là những nhà đầu cơ. Do vậy thị trường phái sinh phát triển là nới rất
hiệu quả trong việc phân phối rủi ro giữa các nhà đầu tư, với những mức rủi
165
ro kỳ vọng khác nhau, thông qua cơ chế giao dịch của thị trường không ai
phải đón nhận mức rủi ro không phù hợp với doanh nghiệp mình.
Ở Việt Nam trong thời gian qua các sản phẩm phái sinh đã phát triển
tuy nhiên chưa thật sự đa dạng với lĩnh vực hàng hóa đã có một số đơn vị
cung cấp sản phẩm phái sinh ở một số mặt hàng trong nước như cafe, gạo...,
đối với các sản phẩm tài chính đã phát sinh một số sản phẩm như quyền mua
chứng khoán, trái phiếu có quyền mua, chuyển đổi sang cổ phiếu, ... nhìn
chung các sản phẩm tài chính phái sinh hiện còn chưa đa dạng. Tuy nhiên, với
việc các cơ quan chức năng chính thức đưa vào hoạt động thị trường chứng
khoán phái sinh vào ngày 10 tháng 8 năm 2016 Việt Nam làm nền tảng đa
dạng hóa các công cụ phái sinh, tăng tính đa dạng của các sản phẩm phái sinh
phục vụ cho nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp.
3.3.3.2 Nhóm giải pháp hoàn thiên quy trình lập kế hoạch tài chính giảm
thiểu tác động của rủi ro tài chính với doanh nghiệp
Có tới 75% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng việc lập kế hoạch
tài chính, trên cơ sở nhận diện những rủi ro tài chính, đo lường và đánh giá
tác động của rủi ro tài chính để lên phương án tài chính, chủ động lập kế
hoạch tài chính ứng phó với những biến cố rủi ro. Sử dụng việc lập kế
hoạch tài chính là phương pháp đầu tiên và thường xuyên nhất trong xử lý
rủi ro tài chính. Kết quả khảo sát doanh nghiệp (câu 14.6 Các biện pháp mà
doanh nghiệp nơi ông/bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài
chính?) thì có hơn 90% số cá nhân được hỏi trả lời sử dụng phương pháp
lập kế hoạch tài chính.
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát phương pháp sử dụng xử lý rủi ro tài
chính của doanh nghiệp
Các biện pháp xử lý
Mức độ áp dụng
Không sử dụng
Đã từng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
Lập kế hoạch tài chính
8,3%
0%
91,7%
166
Giải pháp lập kế hoạch tài chính được các doanh nghiệp thường xuyên
sử dụng như phương pháp đầu tiên để xử lý rủi ro tài chính. Tuy nhiên, kết
quả thống kê cho thấy công tác lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp còn
khá sơ sài, mức độ chính xác không cao do vậy hiệu quả đối với công tác
phòng ngừa, xử lý rủi ro tài chính là không lớn. Chính vì vậy giải pháp cấp
thiết đặt ra là doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch tài
chính của mình, trên cơ sở nhận diện tốt hơn những rủi ro tài chính gặp phải,
đo lường, đánh giá tác động của rủi ro tài chính một cách sát đáng hơn, qua
đó có một bản kế hoạch tài chính chủ động, sát thực với những rủi ro tài chính
của doanh nghiệp. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp, cụ thể:
Một là, Lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp cần dựa trên thông tin
thu thập đáng tin cậy về tốc độ tăng trưởng của ngành đây là cơ sở để xây
dựng tốc độ tăng trưởng cá biệt của doanh nghiệp.
Hai là, Kế hoạch kinh doanh cần chi tiết, cụ thể ở các chỉ tiêu, dựa trên
cơ sở hệ thống định mức chi phí, kế hoạch doanh thu chi tiết và sát thực. Đặc
biệt với các công ty xây dựng tiến độ, quy mô các dự án thực hiện thường khá
rõ do vậy cần bán sát để có kết quả chính xác nhất.
Ba là, Lập kế hoạch kinh doanh đối với những doanh nghiệp có nhiều
ngành nghề kinh doanh cần lập riêng cho từng ngành bởi tốc độ tăng trưởng
của mỗi ngành khác nhau là khác nhau.
Bốn là, lập kế hoạch tài chính cần giám sát chặt chẽ, tránh xung đột lợi
ích của Ban điều hành với kế hoạch tăng trưởng của công ty bởi nhiều công ty
đặt kế hoạch kinh doanh ở mức thấp rồi thưởng ban điều hành khi vượt kế
hoạch kinh doanh. Khi đó vì lợi ích cá nhân nhà quản trị có thể điều chỉnh
giảm kế hoạch với kỳ vọng nhận thường của kỳ. Hoặc ngược lại, để tăng tính
hấp dẫn của cổ phiếu công ty nhiều nhà quản trị đưa ra kế hoạch kinh doanh ở
167
mức rất cao. Ở cả hai hướng đều cần sự giám sát chặt chẽ quá trình và kết quả
lập kế hoạch kinh doanh, đảm bảo tính phù hợp, chính xác của kế hoạch.
3.3.3.3 Chủ động xây dựng ngân sách vốn dự phòng
Thiếu hút về nguồn lực tài chính là một trong những nguyên nhân làm
giảm hiệu quả, giảm khả năng triển khai các giải pháp xử lý rủi ro tài chính
cũng như vận hành hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Để chủ động trong công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp cần
chủ động trong việc xây dựng ngân sách vốn dự phòng, với các kênh huy
động vốn của doanh nghiệp: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn chiếm dụng doanh
nghiệp có những kế hoạch huy động nguồn lực dự phòng riêng.
Thứ nhất, với nguồn vốn chủ sở hữu: doanh nghiệp huy động vốn chủ
sở hữu theo hai cách một là gia tăng lợi nhuận để lại tái đầu tư, hai là huy
động vốn góp mới của chủ sở hữu. Chủ sở hữu doanh nghiệp cần sẵn sàng bổ
sung vốn góp vào doanh nghiệp, sẵn sàng bổ sung nguồn vốn dài hạn giúp
doanh nghiệp chủ động có nguồn lực xử lý khi biến cố rủi ro xảy đến. Hơn
thế, vốn chủ sở hữu được bổ sung giúp doanh nghiệp giảm hệ số nợ, tăng khả
năng thanh toán qua đó gia tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn khác phục
vụ hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai,với nguồn vốn vay: doanh nghiệp cần chủ động cải thiện tình
hình tài chính, cải thiện các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở đó xây dựng xếp hạng
tín nhiệm ở mức tốt. Với xếp hạng tín nhiệm tốt là nền tảng doanh nghiệp tiếp
cận tốt với nguồn vốn vay với chi phí vay thấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần
chủ động đàm phán với các tổ chức tín dụng để xây dựng được một hạn mức
tín dụng cao, có lợi hơn cho doanh nghiệp khi kế hoạch kinh doanh thay đổi
doanh nghiệp có thể chủ động thu xếp vốn.
Thứ ba, với nguồn vốn chiếm dụng: với đặc thù các doanh nghiệp xây
dựng nhiều doanh nghiệp có khoản người mua trả tiền trước lớn. Việc đàm
phán hợp đồng theo hướng tăng tỷ lệ ứng vốn thực hiện hợp đồng ban đầu,
168
ứng trước vốn ở mức cao sẽ tạo sự chủ động lớn về vốn cho doanh nghiệp.
Giải pháp này có tính khả thi cao với những doanh nghiệp có vị thế cao trong
ngành, những doanh nghiệp thi công có sản phẩm đặc thù.
3.3.3.4 Những giải pháp khác tăng cường xử lý rủi ro tài chính tại các CTCP
XDNY ở Việt Nam
Ngoài giải pháp lập kế hoạch tài chính, có những giải pháp được doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên nhưng tác dụng tới công tác xử lý rủi ro tài
chính của doanh nghiệp chưa thật sự cao như: trích lập dự phòng, tăng cường
phân tích tình hình tài chính khách hàng … Thống kê tại kết quả khảo sát câu
số 14 Những biện pháp mà doanh nghiệp nơi ông/bà đang làm việc đã sử
dụng để xử lý rủi ro tài chính?
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát biện pháp sử dụng xử lý rủi ro tài chính
Các biện pháp xử lý
Mức độ áp dụng
Không sử dụng
Đã từng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh
66,7%
25%
8,3%
2. Hợp đồng bảo hiểm
66,7%
25%
8,3%
33,3%
0%
66,7%
3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng
4. Trích lập dự phòng
0%
50%
50%
41,7%
25%
33,3%
5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
6. Lập kế hoạch tài chính
8,3%
0%
91,7%
7. Ý kiến khác
100%
của doanh nghiệp
169
Hoàn thiện công tác trích lập dự phòng đối với rủi ro tài chính của
doanh nghiệp
Hiện 100% doanh nghiệp được hỏi đều đã từng sử dụng công cụ trích
lập dự phòng trong viêc xử lý rủi ro tài chính ở những mức độ khác nhau,
trong đó 50% số doanh nghiệp thường xuyên sử dụng phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro tài chính đối với các khoản nợ khó đòi, sự sụt giảm giá trị
hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính … của doanh nghiệp. 50% đã từng
sử dụng. Hoạt động trích lập dự phòng của doanh nghiệp tuân thủ về tỷ lệ
trích lập, nguồn trích lập theo quy định của nhà nước hiện thực hiện theo
thông tư 89/2013/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 06 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung thông tư số 228/2009/TT-BTC ban hành ngày 7/12/2009 của Bộ tài
chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
Với đặc thù của lĩnh vực xây dựng, nợ phải thu khó đòi chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, do vậy việc thu hồi công nợ không
những ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hiệu suất, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh nói chung mà còn ảnh hưởng lớn tới dòng tiền và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Đối với những khoản phải thu được xếp
vào công nợ phải thu khó đòi, các doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng
theo quy định:
- 30% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng tới dưới 1 năm
- 50% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
- 70% giá trị với những khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
- 100% giá trị với những khoản thu quá hạn từ 3 năm trở lên
170
Các khoản trích lập dự phòng đựa trích trước vào chi phí kinh doanh
ngay trong năm báo cáo mục tiêu giúp doanh nghiệp có nguồn lực tài chính
chủ động bù đắp nếu biến cố rủi ro xảy đến không thu hồi được vốn kinh
doanh đã bỏ ra. Tuy nhiên, mặt trái của trích lập dự phòng sẽ gia tăng chi phí
kinh doanh, sụt giảm lợi nhuận ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, hình ảnh
của doanh nghiệp. Đặc biệt với những CTCP niêm yết, kết quả kinh doanh
ảnh hưởng lớn tới tâm lý nhà đầu tư trong quyết định mua, bán, nắm giữ cổ
phiếu. Do vậy, nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án trích lập dự phòng
không đầy đủ, đảo nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu cần trích lập dự phòng, đánh giá
không chính xác giá trị khoản đầu tư tài chính (đặc biệt những khoản đầu tư
tài chính vào những công ty không phải công ty đại chúng) … với mục tiêu
giảm chi phí, đạt được mục tiêu lợi nhuận trong kỳ. Có thể nhận thấy nhiều
doanh nghiệp (như các doanh nghiệp họ Sông Đà trong mẫu chọn), lợi nhuận
nhiều năm dương tuy nhiên dòng tiền kinh doanh âm liên tục nhiều năm.
Việc doanh nghiệp trích lập không đầy đủ các khoản dự phòng gây ra
nguy cơ thiệt hại tài chính tiềm tàng khi biến có rủi ro xảy đến không đủ
nguồn lực để xử lý rủi ro, xét về mặt tài chính còn gây ra hiện tượng lãi ảo,
thiếu hụt dòng tiền do doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuế do phát sinh
thu nhập chịu thuế trong kỳ do chi phí ghi nhận không đầy đủ. Hơn nữa, với
việc không theo dõi nợ xấu, đánh giá không chính xác giá trị các tài sản tài
chính, các doanh nghiệp không có những biện pháp đủ mạnh để đốc thúc thu
hồi công nợ, không có những quyết định tài chính phù hợp để thu hồi ở mức
tốt nhất giá trị những khoản đầu tư tài chính của mình.
Do vậy, để tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tài chính nói chúng, hiệu
quả xử lý rủi ro tài chính nói riêng của doanh nghiệp, một biện pháp doanh
nghiệp cần quản triệt là thực hiện nghiêm túc quy định về trích lập dự phòng,
chủ động trích lập dự phòng nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn lực tài chính cho
doanh nghiệp tránh những cú sốc từ những biến cố. Đặt mục tiêu dòng tiền,
171
khả năng thu hồi vốn lên trên mục tiêu tác nghiệp tạo kết quả kinh doanh theo
kế hoạch của ban điều hành.
Hoàn thiện khâu phân tích tình hình tài chính khách hàng, sử dụng
đa dạng các phương pháp thu hồi công nợ tăng cường hiệu quả xử lý rủi ro
tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng là biện pháp doanh nghiệp
sử dụng phổ biến để có bước xử lý rủi ro tài chính phù hợp, kết quả khảo sát
cho thấy 66,7% doanh nghiệp thường xuyên sử dụng phương pháp này trong
bước xử lý rủi ro tài chính. Việc phân tích chính xác tình hình tài chính của
khách hàng không những cho phép doanh nghiệp đánh giá được khả năng thu
hồi công nợ, mà còn cho phép doanh nghiệp đưa ra những biện pháp thu hồi
công nợ phù hợp. Tuy nhiên, hiện thông tin doanh nghiệp thu thập được còn
hạn chế, việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng chưa thường xuyên
và thiếu những đánh giá kịp thời, tin cậy. Do vậy, doanh nghiệp cần hoàn
thiện hơn công tác phân tích tình hình tài chính khách hàng, cụ thể:
Một là, phân tích tình hình tài chính khách hàng một cách chủ động,
thường xuyên để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng.
Hai là, đánh giá tình hình tài chính khách hàng dựa trên đa dạng các
kênh thông tin. Những thông tin thu thập được trên báo cáo tài chính của
khách hàng cần đánh giá dưới nhiều khía cạnh như hiệu suất, hiệu quả kinh
doanh, khả năng thanh toán, dòng tiền, khả năng tạo tiền của đối tác. Ngoài
ra, nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dòng tiền thanh toán của doanh
nghiệp cũng là những yếu tố quan trọng doanh nghiệp cần đánh giá. Ngoài
những thông tin thu được từ báo cáo tài chính, những phân tích về xu hướng
thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, thị trường của khách hàng sẽ là những
thông tin quan trọng cho những đánh giá về dòng tiền trong tương lai đáp ứng
nhu cầu thanh toán của khách hàng. Ngoài ra, những thông tin khác như tính
172
tuân thủ, thông tin về kỷ luật thanh toán với các đối tác của khách hàng cũng
là những thông tin doanh nghiệp cần thu thập để đánh giá chính xác nhất tình
hình tài chính khách hàng.
Áp dụng các biện pháp thu hồi công nợ một cách linh hoạt, hiệu quả.
Ngoài việc, doanh nghiệp chủ động đốc thúc thu hồi công nợ đến hạn, có bộ
phận chuyên quản việc theo dõi, thu hồi công nợ. Doanh nghiệp cần linh hoạt
trong xử dụng các biện pháp thu hồi công nợ, với việc đã ứng vốn thi công,
hoàn thành công trình doanh nghiệp lại không được thanh toán dẫn tới nguy
cơ không có khả năng thu hồi vốn, chịu chi phí vốn, thiếu hụt nguồn lực tài
chính cho tái đầu tư. Do đó, các biện pháp thu hồi công nợ được tính đến dù
sẽ có những chi phí nhất định với khoản công nợ thu hồi như: bán nợ, kiện
đối tác ra tòa vì không tuân thủ thanh toán theo hợp đồng …
3.3.4 Những giải pháp khác
3.3.4.1 Coi trọng và thường xuyên nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
quản trị rủi ro tài chính với doanh nghiệp
Theo thống kê từ nhiều cuộc khảo sát cho thấy phần lớn các nhà quản
trị doanh nghiệp chưa đánh giá một cách đúng mực về tầm quan trọng của
quản trị rủi ro cũng như những hiểu biết đầy đủ về một quy trình quản trị rủi
ro. Điều này là một rào cản đối với công tác quản trị rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
Theo khảo sát của tác giả với hoạt động quản trị rủi ro tài chính khi
phỏng vấn thành viên ở các bộ phận khác nhau với 4 nhóm câu trả lời
nhận được:
- <1> Không quan tâm tới vấn đề quản trị rủi ro tài chính
- <2> Chỉ tập trung vào những rủi ro tài chính trọng yếu
- <3> Hoạt động quản trị rủi ro tài chính đưa ra mang tính tình thế
nhằm xử lý những vấn đề đã phát sinh, theo sự vụ
- <4> Hoạt động thường xuyên có kế hoạch rõ ràng.
173
Trong 4 nhóm câu trả lời trên thì số người trả lời ở đáp án <2> , <3>
gần như chiếm tuyệt đối, qua đó cho thấy giải pháp đầu tiên cần doanh nghiệp
triển khai đó là nâng cao nhận thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp về
hoạt động quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát của tác giả về đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tài chính của doanh nghiệp cũng cho thấy 25,8% số doanh nghiệp trả lời sẽ
đẩy mạnh hoạt động tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính
trong đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty (Câu 18. Ông/ bà có đề xuất gì
về hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình
trong thời gian tới?).
Bảng 3.9: Kết quả đề xuất hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài
chính tại doanh nghiệp
Tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính trong đội ngũ
25,8%
cán bộ chuyên môn
Đầu tư, nâng cao trình độ nguồn nhân lực làm công tác quản lý TCDN
29%
19,4%
sử dụng công cụ tài chính phái sinh
12,9%
Mua bảo hiểm tài sản - hàng hoá của doanh nghiệp
12,9%
Thuê chuyên gia tư vấn
0%
Ý kiến khác
Kết quả Đề xuất (%)
Việc tạo ra nhận thức chung về rủi ro tài chính là nền tảng cho các
quyết định quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp được vận hành một cách
chính xác. Tạo ra sự nhất quán trong cách thức quản trị rủi ro tài chính ở các
bộ phận của doanh nghiệp.
Một số giải pháp được đưa ra:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các thành viên trong doanh nghiệp
về quản trị rủi ro.
174
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp bước đầu xây
dựng được một quy trình quản trị rủi ro chuẩn, quy trình này làm cơ sở cho
việc tuyên truyền về rủi ro, quản trị rủi ro tài chính tới mỗi thành việc trong
doanh nghiệp. Ban quản trị cũng cần thống nhất và phân công trách nhiệm,
quyền hạn tới từng bộ phận đối với hoạt động quản trị rủi ro tài chính.
Thứ hai, phát hành những ấn phẩm về quản trị rủi ro tài chính
Để có thể tuyên truyền về hoạt động quản trị rủi ro tài chính một cách
hiệu quả cẩn thiết doanh nghiệp xây dựng được những ấn phẩm về quản trị rủi
ro tài chính, không chỉ là bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp
mà cần thiết phải có những tài liệu chi tiết cho từng bộ phận, những bộ quy
tắc làm cơ sở cho những quyết định quản trị rủi ro tài chính. Đơn cử một số
ấn phẩm về quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp cần thiết lập, ban hành và
phổ biến rộng rãi:
- Cẩm nang về quản trị rủi ro tài chính: Cẩm nang đưa ra những hướng
dẫn về cách thức phát hiện, thông báo từng loại rủi ro cũng như xử lý những rủi
ro tài chính khi nó xảy ra, đồng thời xác định trách nhiệm của từng bộ phận
chức năng trong doanh nghiệp trong việc phát hiện, báo cáo và xử lý rủi ro.
- Quy chế hoạt động quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp: Bộ quy chế
hoạt động được thiết lập trên cơ sở xây dựng bộ phận quản trị rủi ro tài chính
riêng biệt, làm nền tảng hoạt động cho bộ phận quản trị rủi ro.
- Hệ thông báo cáo quản trị rủi ro tài chính:Đây là hệ thống báo các
giữa các bộ phận của doanh nghiệp nhằm truyển tải nhanh nhất các thông tin
về rủi ro đến các bộ phận quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
- Báo cáo tổng hợp, thống kế những rủi ro tài chính của doanh nghiệp:
Là một báo cáo quan trọng ghi lại dữ liệu lịch sử về những rủi ro doanh
nghiệp đã gặp phải trong quá khứ, những tổn thất đã xảy ra cũng như chỉ ra
những nguyên nhân của rủi ro. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp
nghiệp thống kê tần xuất xảy ra rủi ro, đánh giá mức độ tác động của các rủi
175
ro cũng như góp phần đánh giá hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro tài chính
đã đề ra.
3.3.4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro
Với cơ cấu tổ chức truyền thống của phần lớn các doanh nghiệp hiện tại
chưa có một bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách hoạt động như một ủy ban
độc lập chịu trách nhiệm nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro của
toàn doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những hạn chế trong mô hình tổ
chức của các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy
mô vốn lớn, hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau hay có nhiều
công ty con, công ty liên kết việc xây dựng một bộ phận chuyên trách về quản
trị rủi ro được nhóm đề tài cho rằng cần thiết.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với quy mô vốn còn hạn chế, việc tách riêng một
bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro với nhóm doanh nghiệp này đôi khi
chưa thật sự đạt hiệu quả tương thích :
Thứ nhất, phát sinh chi phí duy trì bộ phân chuyên trách quản trị rủi ro
tài chính.
Thứ hai, bộ phận chuyên trách có sự hiểu biết về nghiệp vụ không bằng
các phòng ban chức năng do vậy sẽ không thật sự hiệu quả khi không có sự
phối hợp tốt giữa bộ phận chuyên trách với các phòng ban chức năng khác
trong công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Do vậy, mô hình quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ hoặc những doanh nghiệp hoạt động đơn mảng thường là tổ
chức bộ phận quản trị rủi ro tài chính với nhân sự kiêm nhiệm từ bộ phận
quản trị từ các phòng ban chức năng, với cách thức tổ chức này đạt được
một số mục tiêu:
Một là, tiết giảm chi phí cho doanh nghiệp trong khi vẫn thiết lập, tổ
chức và giao nhiệm vụ quản trị rủi ro tài chính một cách rõ ràng cho một bộ
phận nhân sự cụ thể.
176
Hai là, nhân sự quản trị rủi ro tài chính có am hiểu sâu về mảng hoạt
động của mình do đó sẽ có thể tư vấn chi tiết, cụ thể quy trình quản trị rủi ro
cho bộ phận liên quan, cũng như nhận diện tốt hơn những rủi ro tác động đến
bộ phận mình.
Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp thiết lập bộ phận quản
trị rủi ro tài chính riêng biệt
3.3.4.3 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định thành công của mọi quy trình
quản trị rủi ro do vậy doanh nghiệp thường xuyên quan tâm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực bằng nhiều biện pháp khác nhau tùy theo điều kiện
thực tế của doanh nghiệp.
Khảo sát cho thấy các doanh nghiệp đánh giá rất cao tác động của
nguồn nhân lực tới hiệu lực, hiệu quả việc xây dựng, vận hành tốt công tác
quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Kết quả khảo sát câu 17.2 Tác động
của nguồn nhân lực tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh
nghiệp? cho thấy rõ điều này.
177
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát tác động của chất lượng nguồn nhân
Nhân tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Thấp Trung bình
Cao
Không ảnh hưởng
8,3%
0%
16,7%
75%
2.Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
lực tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Trên 75% doanh nghiệp được hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng ở mức
cao nhất của chất lượng nguồn nhân lực tới công tác quản trị rủi ro của doanh
nghiệp. Ở khía cạnh khác, trên thực tế doanh nghiệp khảo sát (câu hỏi số 18) 29%
doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư, nâng cao trình độ nhân lực làm công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp (tỷ lệ đề xuất cao nhất trong nhóm giải pháp doanh nghiệp
đánh giá là cần thiết với doanh nghiệp). Do vậy, việc nâng cao trình độ nhân lực
của doanh nghiệp có vai trò cấp thiết góp phần tăng cường công tác quản trị rủi ro
tài chính trong doanh nghiệp. Những biện pháp cụ thể đưa ra như sau:
- Cử bộ phận quản trị rủi ro đi tập huấn, học tập ở các khóa đào tạo về
quản trị rủi ro. Điều này tạo tính chuyên nghiệp cho hoạt động quản trị rủi ro
của doanh nghiệp, giúp cán bộ thực hiện công tác quản trị rủi ro thường
xuyên được cập nhật về những vấn đề liên quan như những rủi ro tài chính có
thể phát sinh do sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế như chính
sách điều hành tỷ giá, chính sách lãi suất hay biến động thị trường, việc tham
gia các khóa tập huấn cũng giúp các cán bộ quản trị rủi ro tài chính tiếp cận
những công cụ quản trị rủi ro tiên tiến góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tài chính được giao.
- Tổ chức mời chuyên gia về tập huấn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về
quản trị rủi ro tài chính.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền về quy trình quản trị rủi ro tài chính,
nhận thức rủi ro tài chính cũng như trách nhiệm của từng bộ phận với những
biến cố rủi ro tài chính phát sinh.
178
- Xây dựng thói quen đánh giá rủi ro tài chính đối với tất cả các hoạt
động, các dự án mới triển khai. Chỉ thực hiện các dự án trên cơ sở có đầy đủ
những đánh giá về rủi ro tài chính và đảm bảo rằng lợi ích thu được tư dự án
lớn hơn so với chi phí xử lý rủi ro khi gặp phải của dự án.
3.3.4.5 Nhóm giải pháp khác
Ngoài những nhóm giải pháp nêu trên tác giả đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp
xây dựng:
Đẩy mạnh tham gia các hiệp hội doanh nghiệp:
Viêc tham gia các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp trong cùng ngành
kinh doanh có tác dụng rất lớn trong việc chia sẻ thông tin, những kỹ năng
quản trị bởi trong cùng ngành nghề kinh doanh biến cố rủi ro đã xảy đến với
doanh nghiệp này rất có thể sẽ xảy đến với doanh nghiệp khác, việc thu thập
thông tin, chia sẽ những rủi ro đã gặp phải từ những doanh nghiệp trong cùng
ngành sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng đối với việc nhận diện và đánh
giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế thưởng, phạt vật chất rõ ràng đối với hoạt động
quản trị rủi ro tài chính:
Hoạt động quản trị rủi ro tài chính tuy khá mơ hồ bởi các quy trình,
hoạt động được xây dựng dựa trên những giả định, những biến cố chưa xảy
đến do vậy rất khó có thể đánh giá một quy trình đã đầy đủ hay chưa? Hệ
thống đó, những con người đó đã vận hành tốt chưa? Tuy nhiên, cần thiết có
một cơ chế thưởng phạt rõ ràng không chỉ với bộ phận chuyên trách về quản
trị rủi ro tài chính mà còn đối với tất cả các bộ phận liên quan đối với việc
tuân thủ và chủ động xử lý nghiệp vụ phát sinh theo quy trình đã định về quản
trị rủi ro.
Nâng cao năng lực thiết kế, thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng
thi công các công trình
Với đặc thù của sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn, có thời gian
thi công dài gồm nhiều công đoạn, nhiều bộ phận khớp nối đòi hỏi sự phối
179
hợp chính xác về công nghệ, thời gian thi công của các bộ phận. Do vậy, trình
độ, năng lực thiết kế, thi công các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn tới tiến
độ, chất lượng các công trình. Với việc phát triển nhanh chóng của các kỹ
thuật xây dựng, sự phát triển của các sản phẩm xây dựng với quy mô, tính
phức tạp ngày càng cao thì việc hoàn thiện năng lực thiết kế, thi công trực tiếp
tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một nội dung
khó khăn nhưng hết sức cần thiết để tạo ra bước đột phá và tạo sự tăng trưởng
bền vững trong tương lai cho các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. Với
việc, ngành xây dựng trên thế giới ở các nước phát triển đã có bước tiến dài
với những công nghệ hiện đại góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm; rút ngắn đáng kể thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình.
Do đó, trong chiến lược phát triển ngành xây dựng, các DNXD phải chủ động
ứng dụng công nghệ mới, hiện đại, tiên tiến; từng bước tiếp thu và làm chủ
các công nghệ trong tất cả các khâu của quá trình xây dựng như: Xây dựng
nền móng (công nghệ cố kết chân không, công nghệ cọc cát dầm, công nghệ
thi công top- doawn, công nghệ xử lý chất thải, chất rắn..), sử dụng sản phẩm
xây dựng như gạch không nung, thép tiền chế, … trong công nghiệp và xây
dựng hạ tầng có công nghệ nhà thép tiền chế, cấu kiện bê tông đúc sắn, …
Ứng dụng mô hình thông tin công trình ngầm BIM (building- information-
modeling), ứng dụng phần mềm thiết kế, xây dựng ảo VDC (virtual- design-
construction) hạn chế sai sót khâu thiết kế, thi công và có cái nhìn tổng thể
kiểm soát thông tin hiệu quả.
Việc hoàn thiện năng lực thiết kế, thi công, đảm bảo tiến độ và chất
lượng công trình thông qua việc ứng dụng mạnh mẽ các kỹ thuật xây dựng
mới, ứng dụng các công nghệ quản lý mới không những giúp doanh nghiệp
tiết giảm chi phí, một ý nghĩa quan trọng trong quản trị rủi ro tài chính là làm
giảm nguy cơ thiệt hại tài chính tiềm tàng khi doanh nghiệp bị phạt do không
thực hiện đúng cam kết và chất lượng và tiến độ hợp đồng. Hiện một số
doanh nghiệp xây dựng lớn như CTCP Coteccoin (CTD), CTCP xây dựng
Hòa Bình (HBC), CTCP Sông Đà 5 … đã ứng dụng mạnh công nghệ vào lĩnh
180
vực thiết kế, kiểm soát rủi ro thi công trong các công trình, dự án lớn (tòa nhà
The Landmark 81, Sân bay Cam Ranh, thủy điện Lai Châu, Nậm Nghiệp …)
và mang lại hiệu quả tích cực.
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Một trong những nhân tố tác động lớn tới hoạt động của doanh nghiệp
đó là sự thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, như sự thay đổi
trong hệ thống pháp luật, trong chính sách điều hành kinh tế vĩ mô (chính
sách tài khóa, chính sách tiền tệ)... do vậy để doanh nghiệp có thể thực hiện
tốt các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh
nghiệp cần những tiền đề quan trọng từ cả hai phía:
3.4.1. Về phía nhà nước:
- Đẩy mạnh hoàn thiện khuôn khổ pháp lý một cách đồng bộ, giám
sát tính tuân thủ chặt chẽ.
Hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống pháp luật liên quan tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nếu được hoàn thiện một cách đồng bộ
giúp doanh nghiệp có cơ sở trong việc triển khai các hoạt động, với việc tham
gia sâu rộng vào thị trường quốc tế việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho
phù hợp với quốc tế cũng giúp doanh nghiệp tránh được những xung đột pháp
lý không cần thiết.
Với những quy định của hệ thống luật pháp, để đảm bảo tính nghiêm
minh, công bằng giữa các doanh nghiệp trên thị trường, việc kiểm tra, giám
sát của Nhà nước với doanh nghiệp thông qua các bộ phận chức năng là cần
thiết. Việc kiểm tra, giám sát chặc chẽ đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc các quy định của Nhà nước, qua đó hạn chế rủi ro thông tin cho
nhà đầu tư, hạn chế rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp.
Với việc thị trường tài chính ngày càng phát triển, hoạt động của doanh
nghiệp tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế như ngân hàng, đối tác, cổ
đông, người lao động … do vậy, việc hệ thống pháp luật đồng bộ được kiểm
tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo tính tuân thủ của doanh nghiệp, hạn chế tác
động tới những chủ thể khác trong nền kinh tế.
181
- Hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển thị trường các công cụ tài chính
phái sinh
Thị trường các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ trên thế
giới, tuy nhiên ở Việt Nam thị trường chứng khoán phái sinh mới chỉ đưa vào
vận hành từ 10/08/2016 hiện có khoảng 10 công ty chứng khoán tham gia
cung ứng dịch vụ, tuy nhiên quy mô đầu tư, số lượng khách hàng, sản phẩm
còn khá hạn chế. Việc phát triển thị trường hàng hóa phái sinh và thị trường
chứng khoán phái sinh làm tiền đề, cơ sở cho doanh nghiệp chủ động trong
việc quản trị, xử lý những rủi ro tài chính có thể xảy ra. Do vậy, trong thời
gian tới Nhà nước cần định hướng mở rộng quy mô thành viên tham gia thị
trường, số lượng các sản phẩm giao dịch giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn
hơn trong việc phòng ngừa rủi ro.
Ngoài việc mở rộng thị trường chứng khoán phái sinh, hoàn thiện
khung pháp luật cho hoạt động của thị trường cũng cần sớm được triển khai.
Căn cứ nhu cầu phát triển thị trường chứng khoán phái sinh năm 2012 Thủ
tướng chính phủ đã ban hành quyết định 252/QĐ-TTg về “chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” trong đó có
nội dung xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh với các công cụ từ đơn
giản đến phức tạp, về dài hạn tài sản cơ sở sẽ bao gồm cả chứng khoán, hàng
hóa và tiền tệ. Ngày 11/03/2014, Thủ tướng chính phủ ký quyết định 366/QĐ-
TTg phê duyệt “Đề án xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt
Nam”, giao các bộ ngành liên quan xây dựng khung pháp lý để vận hành thị
trường. Ngày 05/05/2015, Chính phủ ban hành nghị định số 42/2015/NĐ-CP
quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh. Đây
là những khung pháp lý quan trọng để xây dựng, phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh ở Việt Nam. Tuy nhiên, cần sớm ban hành các thông tư
hướng dẫn, quy chế hoạt động đối với hoạt động của từng chủ thể trong thị
trường, có cơ chế hỗ trợ để thị trường có sự phát triển nhanh và bền vững.
- Ổn định mặt bằng lãi suất, điều hành chính sách lãi suất theo
hướng có dự báo
182
Lãi suất là biến số kinh tế theo đánh giá của tác giả tác động mạnh tới
hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng. Với việc trên 70% nguồn vốn
doanh nghiệp huy động từ bên ngoài, việc ngày càng nhiều khách hàng sử
dụng vốn vay là nguồn chính trong việc đầu tư vào bất động sản, một trong
những sản phẩm đầu ra của lĩnh vực xây dựng. Việc ổn định lãi suất giúp
doanh nghiệp đánh giá được chi phí sử dụng vốn, đánh giá được hiệu quả
kinh doanh.
Với nền lãi suất ổn định, được điều hành theo hướng có tính dự báo sẽ
giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn các dự án phù hợp, chủ động lựa chọn
kênh huy động vốn qua đó tránh được các cú sốc chi phí, cú sốc về thiếu hụt
vốn kinh doanh, giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện công tác thanh quyết toán các công trình đầu tư bằng
ngân sách nhà nước
Hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng đã, đang triển khai thi công những
công trình đầu tư bởi nguồn ngân sách nhà nước. Nhân tố ảnh hướng lớn
trong bài toán tài chính của các doanh nghiệp là tiến độ thanh, quyết toán các
công trình. Nhiều công trình đã hoàn thành tuy nhiên công tác thanh quyết
toán diện ra chậm ảnh hướng tới tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp,
tới hiệu suất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống tòa dân sự trong giải
quyết các tranh chấp liên quan tới cam kết thanh toán theo hợp đồng
Khá nhiều các doanh nghiệp còn khá e ngại trong việc kiện các đối tác
ra tòa khi không tuân thủ việc thanh toán theo các quy định tại hợp đồng kinh
tế đã ký kết. Tâm lý e ngại đến từ việc chậm trễ trong xử lý hồ sơ tại tòa, sự
thiếu hiểu biết về các quy định liên quan. Trên thực tế, một số doanh nghiệp,
tập đoàn lớn có bộ phận pháp chế riêng đã áp dụng biện pháp này để đảm bảo
đối tác thực hiện đúng cam kết trong thanh toán. Để đây là biện pháp phổ
biến, được áp dụng rộng rãi đòi hỏi Nhà nước cần có các chương trình phổ
biến các quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ khiếu kiện, giảm thời gian thụ lý,
xử lý hồ sơ, giảm thời gian đảm bảo thi hành.
183
- Công bố công khai các số liệu thống kê đặc biệt bổ sung các số liệu
thống kê ngành, hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận các thị trường mới.
Dữ liệu thống kê, đã bặt là các số liệu ngành là những dữ liệu đầu vào
quan trọng trong công tác dự báo, là những số liệu có tính quyết định tới
chính xác của các dự báo đối với doanh nghiệp tuy nhiên hiện các số liệu
thống kê này ít được công bố hoặc có công bố nhưng chưa đầy đủ.
Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, việc thâm nhập các thị
trường mới giúp doanh nghiệp gia tăng quy mô sản xuất, đạt được tính lợi thế
kinh tế nhờ quy mô. Do vậy, Nhà nước có nhiều hơn các hoạt động xúc tiến
thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng tham gia vào các dự án xây
dựng trên bình diện quốc tế.
3.4.2. Về phía các ngân hàng thương mại
- Thiết kế những gói sản phẩm dành riêng cho các doanh nghiệp
xây dựng
Với đặc thù hoạt động thi công kéo dài, các doanh nghiệp thường thi
công gối đầu nhiều công trình do vậy có hiện tượng doanh nghiệp huy động
vốn thực hiện công trình này thi công công trình khác dẫn tới tiến độ thi công
không đảm bảo. Khi đó ngân hàng thương mại sẽ đứng gia cung ứng dịch vụ
trung gian nhận tiền thanh toán thi công cho đối tác của các công ty xây dựng
khi hoàn thành cung ứng sản phẩm, đảm bảo tiền thanh toán của đối tác được
sử dụng đúng vào công trình đã ký kết.
Nhiều công trình xây dựng có quy mô vốn lớn, thời gian thi công, thu
hồi vốn dài đòi hỏi các ngân hàng hợp vốn cho vay hoăc tăng thời gian cho
vay trung và dài hạn giúp doanh nghiệp có khả năng cân đối vốn là điều kiện
quan trọng để doanh nghiệp triển khai dự án, đặc biệt với các doanh nghiệp
xây dựng trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, lĩnh vực xây dựng điện…
- Phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng trong việc quản trị dòng
tiền, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
184
Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu thụ các
sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp xây dựng. Việc đưa ra các gói cho vay
mua nhà, hỗ trợ người mua nhà trả góp với lãi suất hấp dẫn là tác nhân quan
trọng kích cầu cho các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt là lĩnh vực xây dựng
dân dụng. Ngày càng nhiều các dự án xây dựng có liên kết với các ngân hàng
thương mại hỗ trợ người mua vay vốn mua nhà. Việc liên kết này một mặt
giúp doanh nghiệp xây dựng đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu
hồi vốn, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm, mặc khác ngân hàng cũng tiêu thụ
được dịch vụ của mình.
185
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các
CTCP XDNY chương 3 nghiên cứu sinh đã thực hiện nhiệm vụ như sau:
Thứ nhất, dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong thời gian tới, đánh giá
định hướng phát triển ngành xây dựng làm nền tảng cho việc hoạch định, xây
dựng những giải pháp.
Thứ hai, trình bày hệ thống các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tài
chính của các CTCP XDNY trong thời gian tới.
Thứ ba, để các giải pháp thực hiện một cách khoa học và hiệu quả luận án
đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường tính đồng bộ, khả thi của các nhóm giải
pháp và góp phần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
186
KẾT LUẬN
Thời gian qua nhiều doanh nghiệp xây dựng kinh doanh thua lỗ, tình
hình tài chính bất ổn, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong các
nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do việc quản trị rủi ro tài chính của các
doanh nghiệp chưa tốt.Vì vậy, việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro để
giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là bức thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với
các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế tiềm ẩn nhiều
Luận án đã đi sâu nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tài chính của các
CTCP XDNY từ năm 2009 và thu được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hoá một cách chi tiết về rủi ro, rủi ro tài
chính, quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Luận án đã đi sâu vào nội dung
công tác quản trị rủi ro tài chính, nghiên cứu những phương pháp được đưa ra để
triển khai hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở doanh nghiệp.
Thứ hai, luận án nghiên cứu, đưa ra và đánh giá kinh nghiệm của các
doanh nghiệp trên thế giới.Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế
giới luận án đã chỉ ra những bài học mà các CTCP XDNY ở Việt Nam có thể
vận dụng trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, Luận án đã tiến hành khảo sát, tổng hợp số liệu khảo sát thực tế,
phân tích số liệu thu thập từ báo cáo tài chính và các thông tin liên quan tới 47
CTCP XDNY ở Việt Nam đưa ra góc nhìn tổng thể về thực trạng quản trị rủi ro
tài chính của các công ty này. Dựa trên nhiều phương pháp nghiên cứu (như
khảo sát thực tế, sử dụng mô hình hồi quy, phân tích dữ liệu ...) luận án đã chỉ ra
đượcnhững điểm thành công cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác
quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp trong mẫu chọn.
yếu tố gây ra bất ổn trong hoạt động của doanh nghiệp như hiện nay.
187
Thứ tư, luận án nhận định xu hướng nền kinh tế, đặc biệt những biến kinh tế
tác động mạnh tới hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng, nghiên cứu xu hướng
tăng trưởng của ngành, từ đó có thêm cơ sở cho những giải pháp đề xuất.
Thứ năm, luận án đã đưa ra 3 nhóm giải pháp trọng tâm bám sát 3 nội dung
chủ đạo trong công tác quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra
nhóm giải pháp khác để tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tài chính ở doanh
nghiệp.
Thứ sáu, để các giải pháp có thể đi vào thực tiễn luận án đã đề xuất nhiều
khuyến nghị chính sách với CP, bộ, ban ngành, các ngân hàng TMCP. Tin tưởng
các giải pháp mà luận án đã nêu sẽ có điều kiện áp dụng và có kết quả thiết thực
góp phần tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro tài chính của các CTCP XDNY ở Việt
Nam.
Như vậy, những mục tiêu quan trọng đề ra đã được luận án giải quyết một
cách triệt để. Trên cơ sở khung lý thuyết vững chắc, các phương pháp nghiên
cứu khoa học, hiện đại luận án đã cho cái nhìn toàn cảnh về quản trị rủi ro tài
chính của các CTCP XDNY. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản trị rủi ro tài chính
ở 47 doanh nghiệp trong suốt chuỗi thời gian dài một vấn đề hết sức khó khăn và
phức tạp nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Nghiên cứu khoa học
hiện đại đặc biệt là khoa học xã hội luôn có những thay đổi và phát triển theo
thời gian. NCS mong muốn nhận được sự góp ý quý báu của các nhà khoa học,
các thầy cô, đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn.
188
Danh mục tài liệu tham khảo:
Tài liệu trong nước:
1. TS. Bùi Văn Vần và TS. Vũ Văn Ninh (2013) Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp NXB Tài chính, Hà Nội.
2. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển (2008) Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp NXB Tài chính, Hà Nội.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009) Quản trị rủi ro tài chính – Lý thuyết và
bài tập, NXB thống kê, Hà Nội.
4. PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2013) “Quản trị rủi ro tài chính trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước – Lý luận và thực tiễn”, NXB Tài chính, Hà Nội.
5. PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2004), “Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp”
– NXB văn hóa – Thông tin.
6. TS. Vũ Văn Ninh và Ths. Phạm Văn Bình (2011) “Đề tài: Xây dựng các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro tài chính đối với các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, đề tài cấp Bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
7. PSG.TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nghiêm Thị Thà (2011) “Đề tài: Quản trị rủi ro tài chính tại các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp” đề tài cấp Bộ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
8. Ths. Nguyễn Tuấn Dương và Ths. Lưu Hữu Đức (2013) “Đề tài: “Sử dụng phân tích tài chính đánh giá chiến lược cạnh tranh các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính.
9. Ths. Lưu Hữu Đức (2015) “Đề tài: Tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam”, Học viện Tài chính. 10. PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005)“Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp”
NXB.
11. PGS.TS Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyền (2002)“Rủi ro tài
chính thực tiễn và phương pháp đánh giá”,NXB Tài chính.
12. Cục Tài chính doanh nghiệp (2013) “Cẩm nang hướng dẫn giám sát tài
chính doanh nghiệp Nhà nước”.
13. Ủy ban chứng khoán Nhà nước & Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (2012)“Quản trị rủi ro doanh nghiệp – sổ tay hướng dẫn nhận thức rủi ro”.
14. PGS.TS Nguyễn Thị Cành “ Quản trị tài chính” biên dịch.
189
15. TS. Nguyễn Văn Tiến, TS Phạm Hữu Hồng Thái (2014)“Giáo trình
quản trị rủi ro tài chính”, NXB thống kê.
16. Vũ Minh (2013) “Quản trị rủi ro tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, kinh tế và kinh doanh 29(03).Tr53-60.
17. Nguyễn Tấn Quang Vinh – CTCP chứng khoán FPT (2015) “Báo cáo
ngành xây dựng”.
18. Nguyễn Thị Bảo Hiền (2016) “Tăng cường quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp dược ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
19. ISO 3100 (2011) “Quản lý rủi ro nguyên tắc và hướng dẫn”, bộ tiêu
chuẩn quốc gia.
20. ISO 31010 (2013) “Quản lý rủi ro – kỹ thuật đánh giá rủi ro”, bộ tiêu
chuẩn quốc gia.
21. Ths. Lưu Hữu Đức (2015) kỷ yếu hội thảo khoa học “Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ tới hoạt động kinh doanh của các CTCP XDNY ”, Học viện Tài chính.
22. PGS.TS Vũ Văn Ninh – TS. Phạm Thị Thanh Hòa (2017) “Quản trị rủi
ro Tài chính trong doanh nghiệp”
23. Báo cáo tài chính các doanh nghiệp ngành xây dựng (2009-2015) 24. Báo cáo thường niên các doanh nghiệp ngành xây dựng (2009 – 2015) 25. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 228/2009- BTC ngày 7/12/2009 26. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 210/2009/TT-BTC 27. Ủy ban chứng khoán Nhà nước (2014), “Giáo trình phân tích và đầu
tư chứng khoán”
28. Chính phủ (2015), Nghị định số 4/2015/NĐ-CP Quy định về chứng
khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
29. TS. Trần Quang Thương (2016), “Chứng khoán phái sinh và thị
trường chứng khoán phái sinh”
30. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Thực trạng quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”, Tap chí nghiên cứu Tài chính – Kế toán,1/2017,Tr42
31. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Đánh giá khả năng sinh lời các CTCP XDNY ở Việt Nam” Tap chí nghiên cứu Tài chính – Kế toán,5/2017,Tr44
190
32. Ths. Lưu Hữu Đức (2017), “Cần giám sát chặt chẽ quy trình lập kế hoạch tài chính tăng cường quản trị rủi ro tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”, Tạp chí thanh tra Tài chính, 6/2017, Tr33
33. Ths. Trịnh Phan Lan (2016), “Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí khoa học ĐHQG HN, 3/2016,Tr51
34. Ths.Nguyễn Thị Thúy Vân, Nguyễn Ngọc Trâm (2013), “Những nhân tố tác động đến rủi ro hệ thống của các doanh nghiệp XDNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí kinh tế & phát triển, 3/2013, Tr104
35. Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Thị Mai Trâm, Nguyễn Hồng Thu (2014), “Các yếu tố tác động tới rủi ro thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”,Tạp chí đại học Thủ Dầu Một, 6/2014, Tr24 Tài liệu nước ngoài (Tiếng Anh):
36. Altman, Edward I., (2000), “Predicting Financial Distress of
Companies”
37. Davidson Frame (2003) “Managing risk in organizations”. 38. Frank H.Knight, Risk (1957), Uncertainty and profit, New York. 39. Nassim Nicholas Taleb “The black swan”, Bookshop. 40. Michael E.porter (1998), “Cometitive Strategy”, Simon & Schuster,Inc. 41. John Hull (2015), “Options, Futures, and Other Derivatives, Eighth
Edition”
42. Eidleman, Gregory J., (1995), “Z-Scores – A Guide to Failure
Prediction”. The CPA Journal Online.
43. Gill, A., Biger, N., and Mathur, N., (2010), “The relationship between working capital management and profitability: Evidence from the United States”, International Research Journal of Finance and Economics.23 (1), 116-167.
44. Mian, Santos, 2011, “Liquidity risk, maturity management and the
business cycle”
45. Kaplan, Mikes, (2012), “Managing risks: A new framework”, Havard
Business Review, June 2012
46. Małgorzata Iwanicz-Drozdowska, Erkki K. Laitinen, Arto Suvas 2017 “Financial Distress Prediction in an International Context: A Review
191
and Empirical Analysis of Altman’s Z-Score Model”, Journal of International Financial Management & Accounting 28:2 2017
47. Huu Duc Luu, Hai Thi Thanh Diem, Academy of finanecy (2017), “Financial enterprice Risks and firm Performance case study in contruction sector in VietNam”,
48. Adibi, S. (2007). Industry should embrace risk management tools. 49. Druml, D. (2009). Contractors: Are You Adopting ERM or Still Stuck
in the Mud?
50. Lam, J. (2003). Enterprise Risk Management: From Incentives to
Controls. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons Website:
51. http://fpts.com.vn/ 52. http://cafef.vn/ 53. https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 54. https://thuvienphapluat.vn/ 55. http://newyork.construction.com/opinions/bottomline/archive/2007/06.
asp
56. http://www.druml.com/about/articles2009/04/contractors-enterprise-
risk-management-adoption-constructionrisk-management/
192
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Số phiếu:
Kính gửi:
Tôi tên là: Lưu Hữu Đức, hiện đang là nghiên cứu sinh tại Học viện Tài
chính, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài nghiên cứu: “ Quản trị rủi ro
tài chính tại các CTCP XDNY ở Việt Nam”. Để thực hiện luận án, tác giả rất
mong nhận được những thông tin thực tế từ phía các công ty về thực trạng quản trị
rủi ro tài chính, những thuận lợi, khó khăn trong triển khai công tác quản trị rủi ro
tài chính tại công ty.
Do vậy, kính mong nhận được sự hỗ trợ từ Quý đơn vị, ông/ bà dành thời
gian trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát kèm theo. Kết quả khảo sát là nguồn
tài liệu quan trọng để tác giả hoàn thiện luận án của mình. Tôi xin cam kết những
nội dung, thông tin trong phiếu khảo sát chỉ phục vụ cho luận án, những thông
tin ông/bà cung cấp sẽ được giữ bí mật và không sử dụng vào bất kỳ mục đích
nào khác.
Rất mong nhận được sự góp ý, trao đổi thêm các nội dung liên quan tới luận
án của tác giả cũng như nội dung phiếu khảo sát.
Mọi thông tin trao đổi xin liên hệ với tác giả:
Lưu Hữu Đức - Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính
SĐT: 0983.303.249
Mail: huuduc.249@gmail.com
Xin trân trọng cảm ơn !
193
A. THÔNG TIN KHẢO SÁT
I. Công tác quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp:
1. Ông/bà đã từng nghe nóiđến hoạt động quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp mình chưa?
Thường xuyên 66,7%
Đã từng 25% Chưa từng 8.3%
2. Mức độ quan tâm của ông/ Bà đối với quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp?
Rất quan tâm 41,7% Quan tâm 33,3%
Bình thường 16,7%
Ít quan tâm 8,3%
Không quan tâm 0%
3. Doanh nghiệp của ông/ Bà có xây dựng quy định về quản trị rủi ro tài chính không?
Có 75%
Không 25%
4. Theo quy định của doanh nghiệp, Bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp là ?
Ban kiểm
Ban giám đốc 35,3% Phòng tài chính – kế toán 35,3% soát 17,6%
Bộ phận chuyên trách 11,8% Không có sự phân công cụ thể 0%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
5. Doanh nghiệp của ông/ bà thực hiện những nội dungnào để quản trị rủi ro tài chính (có thể chọn nhiều đáp án):
Nhận diện rủi ro tài chính 18,8% Đo lường rủi ro tài chính 0%
Đánh giá rủi ro tài chính 12,5%
Xử lý rủi ro tài chính 12,5%
Cả 4 nội dung trên 56,3%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
II. Nhận diện rủi ro tài chính (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này)
6. Ông/bà có nắm bắt được những thông tin sau về hoạt động của doanh nghiệp không?:
Thông tin về bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp 15,4%
Thông tin về chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp 15,4 %
194
Thông tin về quy trình kinh doanh của doanh nghiệp 0%
Thông tin về các bên liên quan tới doanh nghiệp 0%
Tất cả những thông tin trên 69,2%
7. Doanh nghiệp nơi ông/ bà làm việc đã và đang gặp phải những rủi ro tài chính nào (Có thể chọn nhiều đáp án)?
Rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro biến động giá) 16,7%
Rủi ro tín dụng thương mại 0%
Rủi ro thanh khoản 8,3%
Rủi ro đòn bẩy tài chính 0%
Tất cả rủi ro trên 75%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
8. Doanh nghiệp ông / bà nhận diện rủi ro tài chính thông qua:
Biện pháp
Mức độ thực hiện
Không sử dụng
Ít (1 lần/ năm)
Trung bình (6 tháng/ lần)
Nhiều (thường xuyên)
1. Sử dụng ý kiến chuyên gia
41,7%
16,7%
16,7%
25%
0%
8,3%
16,7%
75%
2.Phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ
75%
8,3%
8,3%
8,3%
3. Xây dựng mô hình dự báo rủi ro tài chính
4. Ý kiến khác
100%
+ Nếu là mô hình dự báo rủi ro (Xin vui lòng ghi rõ mô hình doanh nghiệp đã và đang sử dụng):
+ Nếu là ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
9. Các chỉ tiêu, số liệu tài chính mà doanh nghiệp ông/bà sử dụng để nhận diện rủi ro tài chính?
195
Mức độ sử dụng
Không
Ít sử dụng
Trung bình
Cao
Các chỉ tiêu, số liệu tài chính của công ty phản ánh
(hàng năm)
(6 tháng)
(hàng quý)
16,7%
8,3%
16,7%
58,3%
1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tăng
0%
16,7%
8,3%
75%
2. Gia tăng các khoản phải thu khó đòi
0%
16,7%
8,3%
75%
3. Khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
0%
25%
8,3%
66,7%
4. Khó khăn trong thanh toán nợ gốc đến hạn
0%
16,7%
16,7%
66,7%
5. Các chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán sụt giảm
0%
16,7%
16,7%
66,7%
6. Biến động của doanh thu, lợi nhuận so với kế hoạch
7. Hiệu suất hoạt động giảm
8,3%
25%
16,7%
50%
8. Hiệu quả hoạt động giảm
8,3%
16,7%
16,7%
58,3%
9. Chỉ tiêu khác
100%
Nếu là chỉ tiêu khác (Xin vui lòng ghi rõ):
III. Đo lườngvà đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này):
10. Các phương pháp đo lường rủi ro tài chính màdoanh nghiệp ông /bàsử dụng:
Các phương pháp đo lường
Mức độ sử dụng
Ít
Trung bình Thường xuyên
Không sử dụng
1. Phương pháp phân tích độ nhạy
66,7%
0%
25%
8,3%
2. Phương pháp độ lệch chuẩn
58,3%
25%
16,7%
0%
3. Phương pháp giá trị rủi ro (VaR)
83,3%
16,7%
0%
0%
196
4. Hệ số nguy cơ phá sản Z-score
91,7%
8,3%
0%
0%
75%
16,7%
8,3%
0%
5. Phương pháp định tính (dựa trên các giả định)
6. Phương pháp khác
100%
0
0
0
+ Nếu là phương pháp khác (Xin vui lòng ghi rõ):
11. Cơ sở đểdoanh nghiệp đưa ra đánh giá vềmức độ rủi ro tài chính đối vớidoanh nghiệp):
Dựa vào kết quả đo lường định lượng 10,0% Kinh nghiệm của nhà quản trị 46,7%
Ý kiến của chuyên gia 43,3%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
12. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn khi đo lường, đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp (có thể chọn nhiều phương án):
Hạn chế về thông tin 63,2%
Hạn chế về nhân lực 36,8%
Hạn chế khác (xin vui lòng ghi rõ):
IV. Xử lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp (Dành cho những doanh nghiệp có hoạt động này):
13. Theo ông/ bà: Mục tiêu xử lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp là nhằm ?
Giảm thiểu tác động của rủi ro tài chính 47,6%
Loại bỏ rủi ro tài chính 14,3%
Chuyển giao rủi ro tài chính 9,5%
Đạt mục tiêu kinh doanh với chi phí phù hợp 28,6%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):0%
14. Các biện pháp mà doanh nghiệp nơi ông/ bà đang làm việc đã sử dụng để xử lý rủi ro tài chính (có thể chọn nhiều phương án):
197
Các biện pháp xử lý
Mức độ áp dụng
Không sử dụng
Đã từng sử dụng
Thường xuyên sử dụng
8,3%
1.Sử dụng công cụ tài chính phái sinh
66,7%
25%
8,3%
2. Hợp đồng bảo hiểm
66,7%
25%
66,7%
33,3%
0%
3. Phân tích tình hình tài chính khách hàng
50%
4. Trích lập dự phòng
0%
50%
33,3%
41,7%
25%
5. Điều chỉnh mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
91,7%
6. Lập kế hoạch tài chính
8,3%
0%
7. Ý kiến khác
100%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
15. Doanh nghiệp ông/ bà đã sử dụng nguồn nào để xử lý rủi ro tài chính?
Trích lập và sử dụng các quỹ dự phòng 47,6%
Sử dụng dự toán chi phí hàng năm 23,8%
Đưa vào chi phí hoạt động hàng năm khi phát sinh 28,6%
Nguồn khác (Xin vui lòng ghi rõ):
V. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tài chính trong doanh nghiệp
16. Ông/ bà đánh giá như thế nào về công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình?
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
Thấp Trung bình
Cao
Không hiệu quả
16,7%
0%
58,3%
25%
1. Hiệu quả của công tác nhận diện rủi ro tài chính
25%
0%
58,3%
16,7%
2. Hiệu quả của công tác đo lường, đánh giá rủi ro tài chính
198
16,7%
0%
58,3%
25%
3. Hiệu quả của công tác xử lý rủi ro tài chính
25%
0%
41,7%
33,3%
4. Hiệu quả công tác quản trị rủi ro tài chính
5. Ý kiến khác
100%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
Câu 17. Theo ông/ bà các yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào tới chất lượng công tác quản trị rủi ro tài chính ?
Nhân tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng
Thấp Trung bình
Cao
Không ảnh hưởng
8,3%
8,3%
16,7%
66,7%
1. Xây dựng, vận hành khung quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp
8,3%
0%
16,7%
75%
2.Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
3. Hành lang pháp lý về quản trị rủi ro
8,3%
8,3%
33,3%
50%
8,3%
25%
16,7%
50%
4.Giám sát việc tuân thủ, công bố thông tin về quản trị rủi ro tài chính
8,3%
16,7%
16,7%
58,3%
5. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
6. Ý kiến khác
100%
Ý kiến khác (Xin vui lòng ghi rõ):
Câu 18. Ông/ bà có đề xuất gìvề hướng hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính tại doanh nghiệp mình trong thời gian tới?
Tăng cường tuyên truyền nhận thức về rủi ro tài chính trong đội ngũ cán bộ chuyên môn 25,8%
Đầu tư, nâng cao trình độ nguồn nhân lực làm công tác quản lý TCDN 29%
sử dụng công cụ tài chính phái sinh 19,4%
Mua bảo hiểm tài sản - hàng hoá của doanh nghiệp 12,9%
199
Thuê chuyên gia tư vấn 12,9%
Ý kiến khác
Câu 19. Theo Ông/ bà: nhà nước cần và nên hỗ trợ các doanh nghiệp nhữngvấn đề gì trongcông tác quản trị rủi ro tài chính?
Đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền vềrủi ro tài chính qua các phương tiện thông tin đại chúng 29,4%
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng miễn phí cho lãnh đạo các doanh nghiệp 58,8%
Nới rộng quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng 11,8%
Ý kiến khác 0%
Câu 20.Ông/ bà đánh giá như thế nào về mức độ rủi ro tài chính màlĩnh vựchoạt động của các doanh nghiệp xây dựng có thể gặp phải?
ro
trung
ro
Lĩnh vực xây dựng Rủi cao
rủi ro bình
rủi thấp
Không có rủi ro
dựng
công
25%
66,7%
8,3%
0%
xây nghiệp
xây dựng dân dụng
25%
58,3%
16,7%
0%
dựng
giao
41,7%
58,3%
0%
0%
xây thông
xây dựng hạ tầng
33,3%
50%
16,7%
0%
Xin trân trọng cảm ơn ông/ bà đã dành thời gian để trả lời các câu hỏi
trong phiếu khảo sát của tôi.
200
Phụ lục 02: Chi tiết rủi ro của doanh nghiệp theo bộ phận, mảng hoạt
động
Rủi ro Bộ phận, mảng hoạt động
- Kê hoạch và phân bổ nguồn lực - Động lực thị trường
+ Cơ cấu tổ chức + Cạnh tranh
+ Hoạch định chiến lược + Áp lực về giá
+ Kế hoạch hoạt động và kinh doanh + Các yếu tố kinh tế vĩ
+ Lập ngân sách mô
+ Dự báo + Xu hướng xã hội
- Sáng kiến quan trọng + Thay đổi về công
+ Tầm nhìn và định hướng nghệ
Rủi ro + Lập kế hoạch và thực tiễn - Truyền thông và
chiến + Đo lường và giám sát quan hệ với nhà đầu
lược + Ứng dụng công nghệ tư:
+ Chấp nhận thực hiện các ý tưởng + Quan hệ với cơ quan
mới truyền thông
- Sáp nhập, mua lại hay thoái vốn + Quan hệ với nhà đầu
+ Đánh giá và định giá tư
+ Thẩm định + Khủng hoảng thông
+ Thực hiện hợp nhất tin
+ Liên kết và hợp tác
+ Giao tiếp giữa các
nhân viên
- Kinh doanh và marketing
- Công nghệ thông
+ Sự thấu hiểu và phân tích khách
tin:
Rủi ro
hàng
+ Quản lý thông tin
hoạt
+ Thiết kế và phát triển
+ An ninh, phân quyền
động
+ Marketting và quản cáo
truy cập thông tin
+ Kinh doanh và thiết lập giá
+ Cơ sở hạ tầng
201
- Chuỗi cung ứng - Các mối nguy hiểm:
+ Nguồn cung ứng + Hiện tượng tự nhiên
+ Hoạt động phân phối + Khủng bố và hành vi
+ Vận tải và kho vận cố ý
+ Hỗ trợ khách hàng - Tài sản hữu hình:
- Nhân sự: + Bất động sản
+ Văn hóa doanh nghiệp + Nhà xưởng, máy móc
+ Tuyển dụng và giữ chân người tài thiết bị
+ Phát triển quy mô và hiệu quả làm + Duy trì và nâng cấp
hoạt động việc
+ Lương, thưởng và phúc lợi + Hàng tồn kho
…..
- Quản trị: - Quy định:
+ Hiệu quả hoạt động của Ban quản + Thương mại
trị + Hải quan
+ Tinh thần làm việc của Ban quản + Chứng khoán
trị + Môi trường
+ Môi trường kiểm soát + Bảo vệ và bảo mật dữ
+ Trách nhiệm xã hội của doanh liệu Rủi ro nghiệp + Các giao dịch quốc tế tuân
- Nội quy doanh nghiệp:
+ Thực tiễn cạnh tranh
thủ
+ Đạo đức kinh doanh
và phi thương mại
+ Lừa đảo
- Pháp lý:
+ Hợp đồng
+ Nghĩa vụ pháp lý
+ Quyền sở hữu trí tuệ
…..
202
- Thị trường: - Thuế:
+ Lãi suất + Kế hoạch và chiến
+ Ngoại hối lược thuế
+ Hàng hóa + Đánh giá thuế
+ Các công cụ phái sinh + Chuyển giá
- Tính thanh khoản và tín dụng + Thuế về nhà cửa
+ Quản lý tiền mặt - Cấu trúc vốn:
Rui ro + Vay vốn + Nợ
tài + Bảo hiểm rủi ro + Vốn
chính + Tín dụng và nhờ thu + Quỹ hưu trí
+ Bảo hiểm + Quyền chọn cổ phiếu
- Kế toán và báo cáo:
+ Kế toán, báo cáo và công bố báo
cáo
+ Kiểm soát nội bộ
+ Độ trung thực của dữ liệu báo cáo
…..
Nguồn: Sổ tay quản trị rủi ro Ủy ban chứng khoán Nhà nước & EY năm 2012
Phụ lục 03: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phương pháp lập bảng
kê
STT
Nội dung
Mô tả
Tình huống 1: Phân tích môi trường kinh tế
Lạm phát cao
Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
1
Lãi suất tăng cao
Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
2
Tình huống 2: Phân tích thách thức xảy đến với doanh nghiệp
Cạnh tranh trong ngành tăng cao
3 Doanh thu sụt giảm
Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
4 Chi phí tăng cao
Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
203
Phụ lục 04: Mô tả nhận diện rủi ro tài chính bằng phát phiếu khảo sát
STT Nội dung Diễn giải
Tình huống 1: Ban tài chính
1 Lãi suất huy động tăng cao Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
2 Căng thẳng về nguồn vốn Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
Tình huống 2: Phòng kinh doanh
1 Doanh thu không đạt kế hoạch Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
2 Khách hàng trả lại hàng Mô tả tình huống rủi ro xảy ra
……… ………
Phụ lục 05: Mô tả nhận diện rủi ro bằng cách tham khảo ý kiến
chuyên gia
STT Chuyên gia Đơn vị công tác Rủi ro nhận diện
Chuyên gia trong đơn vị
1 Ông A Hội đồng quản trị Rủi ro 1
Rủi ro 2
2 Ông B Ban giám đốc Rủi ro 1
Rủi ro 2
3 Ông C Ban tài chính – kế Rủi ro 1
Rủi ro 2 toàn
4 ……
….
……
Chuyên gia bên ngoài đơn vị
1 Ông D
Hãng tư vấn
Rủi ro 1
Rủi ro 2
2 Ông E
Chuyên gia độc
Rủi ro 1
Rủi ro 2
lập
…
…
…
204
Phụ lục 06: Mô tả giả định xếp hạng khả năng xảy ra rủi ro tài chính
với doanh nghiệp
Xếp hạng khả năng Khả năng STT Mô tả xảy ra xảy ra
Có bằng chứng cho thấy xác 1 Chắc chắn xảy ra > 75% suất xảy ra lớn
Một số bằng chứng cho thấy 2 Nhiều khả năng xảy ra 50% - 75% rất có khả năng xảy ra
Đã xảy ra trước đây, có một số
3 Có thể xảy ra 25% - 49% dấu hiệu cho thấy có thể xuất
hiện trở lại
Có thể nhận thấy, nhưng
4 Có ít khả năng 5% - 25% không có bằng chứng hay dấu
hiệu xuất hiện
5 Hiếm khi < 5% Không có khả năng xuất hiện
Phụ lục số 07: Giả định phân nhóm mức độ tác động của rủi ro tài
chính
Không Trung Nghiêm Danh mục Ít xảy ra Lớn đáng kể bình trọng
(1) (2) (3) (4) (5)
Đánh giá lượng hóa
Tổn thất
Tổn thất
Tổn thất
Tổn thất
tài chính
tài chính
tài chính
Tổn thất tài
Thất thoát
tài chính
dự kiến
dự kiến
dự kiến
chính dự kiến
tài chính
dự kiến <
Từ 100
Từ 300
Từ 500
Trên 1 tỷ
100 triệu
triệu đến
triệu đến
triệu đến 1
300 triệu
500 triệu
tỷ
Đánh giá định tính
205
Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn Gián đoạn hoạt động hoạt động cục bộ, hoạt động hoạt động Gián đoạn kinh doanh kinh doanh nhỏ xảy ra kinh doanh kinh doanh kinh doanh trên diện nghiêm trọng đơn lẻ dễ tách biệt tách biệt rộng và và trên diện phục hồi và tạm thời và kéo dài kéo dài rộng
Phụ lục số 08 : Mô tả xắp xếp rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro tới doanh
nghiệp
XẾP MÔ TẢ HẠNG
Ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh và sự bền vững của Cao hoạt động kinh doanh
Ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại tới
khả năng phục vụ khách hàng. Biến cố rủi ro tác động đòi hỏi Đáng kể
những nỗ lực đáng kể của Ban quản trị trong dài hạn
Ảnh hưởng trung bình đến hoạt động kinh doanh, có một số
thiệt hại tới bộ máy/ có thể xảy đến ngưng trệ sản xuất cục bộ. Trung bình Biến cố rủi ro tác động đòi hỏi những nỗ lực đáng kể của Ban
quản trị.
Ảnh hưởng nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thấp
Phụ lục 09: Danh sách các CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu
STT
Công ty
Mã CK
1
CTCP Xây dựng Phục Hưng
PHC
2
CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện
PTC
3
CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An
PVA
4
CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam
PVX
5
CTCP Sông đà 9.06
S96
206
6 CTCP Sông đà 9.09 S99
7 CTCP Sông Đà 2 SD2
8 CTCP Sông Đà 5 SD5
9 CTCP xây dựng số 5 VC5
10 CTCP xây dựng số 7 VC7
11 CTCP xây dựng số 9 VC9
12 CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam VCG
13 CTCP xây dựng điện VNECO 1 VE1
14 CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9 VE9
15 CTCP Vimeco VMC
16 CTCP Xây dựng điện Việt Nam VNE
17 CTCP Sông Đà Thăng Long STL
18 CTCP tư vấn xây dựng điện 2 TV2
19 CTCP tư vấn xây dựng điện 3 TV3
20 CTCP tư vấn xây dựng điện 4 TV4
21 CTCP xây dựng số 15 V15
22 CTCP xây dựng số 1 VC1
23 CTCP xây dựng số 2 VC2
24 CTCP xây dựng số 3 VC3
25 CTCP xây dựng công trình ngầm CTN
26 CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình HBC
27 CTCP TASCO HUT
28 CTCP xây dựng Sông Hồng
ICG
29 CTCP LILAMA 10
L10
30 CTCP đầu tư và xây dựng số 18
L18
31 CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài
LUT
32 CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam
MCG
33 CTCP Sông Đà 7
SD7
34 CTCP Sông Đà 9
SD9
35 CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà
SDH
207
36 CTCP đầu tư phát triển Sông Đà SIC
37 CTCP Sông Đà 10 SDT
38 CTCP Sông đà 11 SJE
39 CTCP Sông Đà 4 SD4
40 CTCP Sông Đà 6 SD6
41 CTCP 482 B82
42 CTCP xây dựng và đầu tư 492 C92
43 CTCP Chương Dương CDC
44 CTCP đầu tư và xây dựng Cotec CID
45 CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh CII
46 CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư CNT
47 CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam CSC
Phụ lục 10: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô lớn
STT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Tên công ty CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam CTCP Sông Đà 5 CTCP xây dựng số 9 CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam CTCP xây dựng điện VNECO 1 CTCP Vimeco CTCP Xây dựng điện Việt Nam CTCP Sông Đà Thăng Long CTCP xây dựng số 2 CTCP xây dựng số 3 CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình CTCP TASCO CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam CTCP Sông Đà 7 CTCP Sông Đà 9 CTCP Sông Đà 10 CTCP Sông Đà 6 CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư
Mã CK PVX SD5 VC9 VCG VE1 VMC VNE STL VC2 VC3 HBC HUT MCG SD7 SD9 SDT SD6 CII CNT
208
Phụ lục số 11: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô vừa
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tên công ty CTCP Xây dựng Phục Hưng CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An CTCP Sông Đà 2 CTCP xây dựng số 5 CTCP xây dựng số 1 CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP LILAMA 10 CTCP đầu tư và xây dựng số 18 CTCP đầu tư phát triển Sông Đà CTCP Sông đà 11 CTCP Sông Đà 4 CTCP Chương Dương
Mã CK PHC PVA SD2 VC5 VC1 CTN L10 L18 SIC SJE SD4 CDC
Phụ lục số 12: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu có quy mô nhỏ
STT Tên công ty
Mã CK
1
CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện
PTC
2
CTCP Sông đà 9.06
S96
3
CTCP Sông đà 9.09
S99
4
CTCP xây dựng số 7
VC7
5
CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9
VE9
6
CTCP tư vấn xây dựng điện 2
TV2
7
CTCP tư vấn xây dựng điện 3
TV3
8
CTCP tư vấn xây dựng điện 4
TV4
9
CTCP xây dựng số 15
V15
10
CTCP xây dựng Sông Hồng
ICG
11
CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài
LUT
12
CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà
SDH
209
13
CTCP 482
B82
14
CTCP xây dựng và đầu tư 492
C92
15
CTCP đầu tư và xây dựng Cotec
CID
16
CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam
CSC
Phụ lục số 13: Những CTCP XDNY mẫu nghiên cứu nhóm 1
STT
Tên công ty
Mã Ck
CTCP đầu tư và xây dựng bưu điện
1
PTC
CTCP xây lắp dầu khí Nghệ An
2
PVA
CTCP xây lắp dầu khí Việt Nam
3
PVX
CTCP Sông Đà 2
4
SD2
CTCP Sông Đà 5
5
SD5
CTCP xây dựng số 7
6
VC7
CTCP xây dựng số 9
7
VC9
CTCP xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
8
VCG
CTCP Vimeco
9
VMC
CTCP tư vấn xây dựng điện 2
10
TV2
CTCP tư vấn xây dựng điện 3
11
TV3
CTCP tư vấn xây dựng điện 4
12
TV4
CTCP xây dựng số 1
13
VC1
CTCP xây dựng số 2
14
VC2
CTCP LILAMA 10
15
L10
CTCP đầu tư và xây dựng số 18
16
L18
CTCP Sông Đà 9
17
SD9
CTCP Sông Đà 10
18
SDT
CTCP Sông đà 11
19
SJE
CTCP Sông Đà 4
20
SD4
CTCP Sông Đà 6
21
SD6
22
CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP Hồ chí Minh
CII
23
CTCP xây dựng và kinh doanh vật tư
CNT
210
Phụ lục số 14: Những CTCP XDNY trong mẫu nghiên cứu thuộc nhóm 2
STT
Tên công ty
Mã Ck
1
CTCP Xây dựng Phục Hưng
PHC
2
CTCP Sông đà 9.06
S96
3
CTCP Sông đà 9.09
S99
4
CTCP xây dựng số 5
VC5
5
CTCP xây dựng điện VNECO 1
VE1
6
CTCP đầu tư xây dựng điện VNECO 9
VE9
7
CTCP Xây dựng điện Việt Nam
VNE
8
CTCP Sông Đà Thăng Long
STL
9
CTCP xây dựng số 15
V15
10
CTCP xây dựng số 3
VC3
11
CTCP xây dựng công trình ngầm
CTN
12
CTCP xây dựng và đĩa ốc Hòa Bình
HBC
13
CTCP TASCO
HUT
14
CTCP xây dựng Sông Hồng
ICG
15
CTCP đầu tư xây dựng Lương Tài
LUT
16
CTCP cơ điện và xây dựng Việt Nam
MCG
17
CTCP Sông Đà 7
SD7
18
CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà
SDH
19
CTCP đầu tư phát triển Sông Đà
SIC
20
CTCP 482
B82
21
CTCP xây dựng và đầu tư 492
C92
22
CTCP Chương Dương
CDC
23
CTCP đầu tư và xây dựng Cotec
CID
24
CTCP đầu tư xây dựng Thành Nam
CSC
211
Phụ lục số 15: Doanh thu thuần các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015
2010
2011
2012
2013
ĐVT: Tỷ đồng 2015 2014
STT Mã CK 2009 PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
435.9 307.2 239.0 2,156.1 39.4 124.7 430.9 1,174.6 549.1 304.1 659.2 3,849.4 66.1 59.3 1,206.1 341.0 675.9 340.8 162.0 134.7 155.1 396.0 747.9 293.9 510.9 1,763.5 471.7 171.7 480.8 477.1 98.7 693.4 856.5 156.1 82.2 132.1 470.9 541.7 356.8 446.9 200.1 135.3 290.1 16.4 177.1 2,555.5 222.6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
775.6 237.7 682.7 3,584.5 326.4 92.8 389.7 1,315.7 550.8 465.9 732.4 4,892.9 41.0 76.6 1,180.9 2,088.6 2,016.9 342.2 179.7 163.5 189.0 590.7 895.7 468.4 320.8 1,658.2 743.5 217.4 579.1 620.7 133.1 776.7 765.4 498.4 156.8 122.7 762.4 490.7 320.3 658.5 268.6 174.9 376.6 17.2 159.4 3,153.7 321.0
519.8 163.1 138.5 1,421.8 4.4 119.8 380.8 1,013.4 625.0 278.7 845.0 4,418.5 35.7 95.6 952.1 532.5 588.8 336.0 192.6 182.4 60.2 502.9 885.0 346.1 345.4 3,931.4 1,119.8 16.4 785.8 408.0 171.7 1,864.9 608.0 823.9 102.6 79.2 1,266.5 545.4 365.9 667.2 345.2 304.0 208.6 10.7 156.0 2,357.7 250.1
400.3 101.0 84.5 2,269.6 17.4 138.7 350.4 1,992.2 412.3 226.8 836.0 4,320.9 53.8 131.5 731.5 718.7 128.4 392.8 178.1 105.2 2.0 515.1 581.8 456.6 210.8 3,479.5 695.6 37.6 857.6 630.4 164.1 756.9 460.4 833.1 49.5 64.7 1,204.8 555.5 509.4 1,151.3 729.3 420.5 174.7 1.3 368.8 1,620.5 258.8
387.5 117.7 24.8 6,453.2 0.9 112.3 490.1 1,957.4 293.3 42.9 670.1 3,195.8 29.9 104.7 848.3 901.9 284.2 471.1 213.5 120.5 0.8 456.5 588.9 500.7 33.8 3,670.3 909.0 130.3 932.7 716.1 106.8 1,095.4 454.0 1,037.0 22.4 91.0 1,093.7 393.8 788.0 1,294.3 719.3 353.8 247.8 5.8 1,022.3 752.3 228.2
882.2 95.3 39.0 8,949.9 0.9 53.9 533.7 2,469.0 174.1 377.5 755.1 2,423.7 46.5 57.5 1,041.6 913.4 49.0 708.4 260.7 140.5 0.8 367.5 614.8 470.6 214.8 5,413.1 812.0 125.5 1,210.3 406.0 106.8 282.5 563.2 1,028.2 25.8 79.4 1,350.7 924.3 859.4 1,238.9 446.0 337.6 343.2 2.8 370.1 352.6 263.7
591.8 247.2 552.2 3,610.6 17.2 104.3 385.8 981.5 841.7 280.4 761.2 5,134.6 32.7 33.3 979.1 532.5 1,635.5 285.9 212.1 181.8 201.5 630.2 790.7 507.5 357.7 2,857.4 918.8 104.8 688.8 616.1 146.8 1,575.2 659.4 662.0 122.3 97.9 1,127.6 535.9 307.2 707.2 283.2 294.7 252.3 3.9 151.9 3,820.9 0.3
212
Phụ lục số 16: Lợi nhuận sau thuế các CTCP XDNY
trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015
STT Mã CK
435.9
2014 4.5 1.7 - 22.7 52.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
2009 8.3 - 8.5 26.7 175.5 5.8 22.6 19.4 68.3 16.9 11.8 23.5 415.3 8.7 5.0 41.4 80.9 37.6 17.6 14.5 13.5 11.2 30.3 38.8 30.9 10.5 49.2 16.6 34.0 24.0 13.6 6.6 53.2 57.8 36.8 19.1 15.8 12.6 29.0 14.4 25.7 7.4 2.3 22.8 1.0 283.6 22.6 6.8
2011 2010 9.8 24.2 1.2 2.9 75.7 - 17.5 207.0 44.3 - 46.9 0.7 20.1 22.3 17.6 33.0 67.7 12.3 11.8 8.5 20.4 18.2 18.3 131.1 499.1 0.1 1.9 1.1 13.6 23.4 39.5 4.5 22.8 33.9 67.3 17.3 16.0 14.8 16.9 19.6 18.1 8.4 20.8 59.0 58.8 24.5 39.8 46.2 69.4 1.8 12.7 125.4 129.5 65.1 73.9 34.1 45.8 23.8 29.0 12.5 16.0 5.3 9.7 8.7 50.8 10.1 35.8 59.0 80.5 0.9 36.0 7.6 17.1 77.2 78.8 17.3 17.8 8.9 17.9 36.9 33.9 5.8 8.1 4.6 4.4 17.2 27.5 0.5 0.5 184.0 328.7 8.6 25.1 8.1 10.6
2012 0.2 - 53.1 - 118.6 - 1,368.9 - 5.2 2.3 10.6 30.5 8.8 4.9 24.0 646.3 10.4 4.6 9.2 63.5 - 133.9 15.7 12.1 20.2 - 11.2 30.1 22.9 19.5 0.8 102.0 35.2 1.9 26.9 10.2 3.3 4.6 1.1 54.1 - 65.5 12.1 86.6 20.4 5.2 48.0 5.0 4.8 3.7 0.5 265.8 - 12.7 0.9
2013 0.2 0.6 - 27.4 - 1,927.2 0.1 2.9 12.2 58.8 2.5 4.1 14.0 284.5 0.7 7.5 8.7 16.5 - 280.6 19.3 10.9 4.6 - 60.7 19.1 10.5 14.6 0.5 65.5 10.0 2.4 25.6 9.1 2.3 - 180.1 5.3 51.1 19.8 2.3 69.3 22.8 11.0 44.3 7.1 6.1 2.2 - 2.1 143.4 - 65.3 2.7
2015 13.9 3.3 83.1 136.7 - 6.7 - 6.7 17.7 21.4 8.2 9.3 37.7 60.5 54.7 17.2 7.2 4.8 11.2 8.5 304.1 316.6 3.7 4.6 1.6 10.0 23.6 18.3 89.2 34.6 - 1,549.0 - 910.0 57.1 36.2 110.5 12.8 22.3 22.5 - 29.2 - 29.2 11.9 11.7 14.8 16.6 42.9 17.6 1.5 - 57.7 171.8 74.0 159.7 255.8 18.0 14.4 30.4 26.7 7.0 6.9 1.5 1.5 28.1 21.6 0.6 7.3 53.7 53.0 23.3 - 2.0 1.5 0.4 79.5 77.3 85.7 20.4 25.0 21.3 63.6 71.4 0.6 3.3 6.4 8.8 17.0 8.0 0.8 - 5.6 432.9 235.5 53.6 - 54.1 8.6 11.7
213
Phụ lục số 17 : Hệ số nợ các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015
STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 71.2% 71.1% 59.6% 43.5% 98.5% 80.3% 87.9% 61.2% 81.7% 80.2% 24.8% 39.3% 73.6% 68.1% 72.6% 63.5% 97.5% 86.4% 76.5% 78.5% 85.7% 87.1% 45.6% 71.6% 27.5% 48.6% 34.0% 37.5% 80.5% 79.7% 46.1% 64.3% 144.0% 95.8% 74.4% 75.1% 65.4% 65.1% 25.1% 61.9% 90.8% 63.6% 58.5% 68.9% 82.3% 83.4% 80.3% 85.0% 94.9% 83.8% 83.1% 77.3% 66.9% 83.0% 21.7% 26.1% 54.4% 79.6% 83.9% 82.6% 59.8% 38.6% 67.1% 67.5% 68.2% 69.7% 56.8% 63.4% 61.0% 53.9% 76.4% 78.2% 67.2% 67.8% 59.3% 70.6% 84.0% 81.3% 63.5% 70.8% 92.6% 84.7% 81.2% 84.5% 67.6% 63.3% 57.8% 61.9% 69.7% 70.8% 97.8% 88.0% 70.5% 84.4%
71.3% 42.1% 89.5% 100.0% 80.4% 31.0% 68.9% 78.1% 86.1% 77.4% 87.3% 50.6% 42.1% 54.5% 75.0% 62.3% 103.5% 73.9% 65.8% 38.7% 80.9% 67.0% 81.7% 82.7% 77.5% 79.9% 79.1% 53.2% 81.1% 84.7% 53.6% 59.1% 72.6% 64.3% 59.5% 78.1% 68.1% 65.1% 81.6% 67.0% 88.6% 83.3% 67.3% 56.5% 78.1% 90.9% 83.7%
71.4% 41.4% 90.5% 90.4% 81.7% 26.2% 73.2% 69.1% 89.3% 71.7% 87.2% 47.0% 29.2% 50.5% 79.5% 51.1% 137.4% 79.2% 67.5% 35.0% 90.8% 61.5% 82.8% 83.6% 97.0% 82.3% 65.6% 36.7% 80.6% 85.9% 59.8% 72.0% 70.5% 65.4% 60.1% 77.4% 65.1% 60.9% 83.0% 60.4% 91.0% 75.3% 68.9% 66.0% 64.1% 93.7% 78.9%
87.9% 43.6% 75.1% 55.5% 75.3% 45.2% 70.6% 78.3% 82.4% 77.5% 87.5% 79.6% 52.0% 62.4% 82.6% 74.4% 94.3% 72.9% 68.7% 60.1% 78.2% 74.5% 70.6% 84.9% 79.7% 53.0% 87.0% 54.1% 74.5% 84.3% 61.5% 79.5% 60.8% 50.2% 65.7% 77.0% 57.2% 76.6% 80.2% 67.6% 84.2% 90.6% 70.3% 43.6% 47.6% 87.8% 83.7%
71.3% 47.8% 86.0% 73.6% 80.4% 35.4% 70.5% 69.8% 85.4% 79.1% 86.3% 62.0% 57.0% 46.1% 77.9% 59.4% 98.5% 77.8% 66.7% 51.8% 66.9% 66.8% 79.7% 84.6% 82.0% 84.4% 82.1% 48.8% 80.2% 83.1% 52.1% 70.9% 71.5% 64.1% 66.5% 77.8% 66.2% 67.8% 78.6% 72.1% 86.3% 84.3% 68.1% 54.1% 75.0% 87.5% 84.5%
71.5% 44.7% 85.2% 54.5% 62.6% 35.9% 58.2% 49.2% 84.6% 75.9% 90.2% 74.1% 46.2% 47.2% 80.2% 60.7% 94.3% 74.5% 68.1% 66.0% 62.0% 73.2% 80.7% 84.2% 81.5% 64.5% 40.6% 34.6% 77.9% 79.5% 64.5% 62.8% 63.1% 56.9% 42.7% 75.0% 65.7% 72.3% 76.3% 62.9% 80.9% 85.3% 61.9% 37.7% 57.4% 87.2% 80.2%
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
214
Phụ lục số 18 : Hệ số nợ ngắn hạn/ Tổng nợ phải trả các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
Mã CK STT PHC 1 PTC 2 PVA 3 PVX 4 S96 5 S99 6 SD2 7 SD5 8 VC5 9 VC7 10 VC9 11 VCG 12 VE1 13 VE9 14 VMC 15 VNE 16 STL 17 TV2 18 TV3 19 TV4 20 V15 21 VC1 22 VC2 23 VC3 24 CTN 25 HBC 26 HUT 27 ICG 28 L10 29 L18 30 31 LUT 32 MCG SD7 33 SD9 34 SDH 35 SIC 36 SDT 37 SJE 38 SD4 39 SD6 40 B82 41 C92 42 CDC 43 CID 44 CII 45 CNT 46 CSC 47
CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 99.3% 99.2% 74.7% 85.4% 98.9% 38.1% 77.6% 95.9% 80.9% 100.0% 75.9% 89.8% 100.0% 69.7% 74.9% 99.3% 81.1% 93.4% 100.0% 95.0% 100.0% 87.1% 84.8% 71.6% 100.0% 93.7% 18.3% 100.0% 69.1% 94.9% 81.2% 79.3% 97.0% 84.4% 98.9% 40.0% 94.9% 86.6% 88.8% 96.4% 98.1% 88.9% 71.7% 100.0% 26.3% 70.3% 54.3%
99.0% 100.0% 66.2% 93.7% 81.1% 92.6% 67.8% 77.3% 96.1% 97.4% 94.0% 51.3% 99.8% 76.4% 90.3% 33.7% 28.9% 96.7% 99.5% 88.3% 93.8% 98.7% 89.5% 53.7% 84.0% 97.5% 58.7% 99.9% 86.4% 92.7% 98.0% 63.4% 87.7% 70.0% 88.3% 17.0% 90.6% 89.2% 69.8% 85.4% 88.0% 73.9% 95.9% 77.7% 17.9% 72.5% 94.5%
99.3% 98.9% 90.6% 98.2% 96.6% 99.2% 81.7% 90.5% 98.2% 95.4% 66.4% 53.5% 99.1% 98.9% 98.5% 50.7% 60.5% 86.9% 100.0% 75.0% 98.8% 99.8% 85.9% 86.5% 99.1% 94.0% 28.2% 100.0% 50.9% 95.1% 81.4% 87.1% 95.4% 82.5% 94.6% 41.1% 96.0% 85.1% 77.0% 94.9% 98.5% 91.6% 89.7% 86.4% 40.9% 71.3% 52.5%
100.0% 98.0% 97.2% 87.2% 98.9% 100.0% 77.8% 96.1% 87.8% 75.0% 75.0% 66.8% 100.0% 78.4% 97.6% 70.2% 65.6% 100.0% 100.0% 92.1% 100.0% 88.7% 96.7% 87.0% 100.0% 95.9% 28.8% 100.0% 49.0% 95.2% 81.2% 74.6% 97.0% 84.9% 96.5% 38.5% 94.6% 92.6% 87.1% 92.8% 97.7% 80.9% 71.5% 85.3% 48.2% 81.3% 36.7%
99.7% 98.1% 91.4% 89.5% 98.9% 100.0% 82.9% 91.5% 99.1% 91.0% 69.7% 68.0% 100.0% 99.4% 99.1% 88.3% 74.0% 100.0% 100.0% 90.0% 97.9% 92.9% 88.5% 81.1% 102.5% 97.7% 35.8% 100.0% 48.2% 95.1% 82.8% 100.0% 96.7% 84.9% 95.6% 36.1% 98.0% 89.3% 78.6% 89.4% 98.9% 80.8% 87.4% 89.4% 45.8% 78.7% 54.8%
99.6% 99.4% 96.0% 95.7% 92.5% 87.7% 61.7% 88.9% 96.1% 98.6% 56.2% 46.4% 97.0% 84.9% 89.2% 27.7% 53.3% 98.7% 99.4% 94.6% 97.2% 99.3% 69.9% 34.2% 88.3% 96.9% 35.6% 99.9% 50.3% 91.4% 83.0% 69.7% 76.4% 77.4% 79.2% 29.6% 84.7% 85.3% 75.0% 83.4% 91.2% 68.2% 85.3% 84.1% 25.7% 86.2% 55.8%
98.9% 98.5% 79.8% 98.8% 94.8% 96.2% 77.6% 90.0% 97.0% 99.3% 65.6% 60.5% 98.2% 53.7% 93.6% 41.7% 53.0% 99.7% 99.1% 57.8% 98.8% 99.8% 86.6% 76.1% 98.2% 97.2% 25.8% 99.8% 61.1% 94.4% 64.9% 80.5% 93.1% 78.9% 90.7% 35.2% 92.4% 89.3% 71.4% 90.2% 96.0% 91.5% 87.0% 94.6% 27.9% 86.7% 49.8%
215
Phụ lục số 19: Tỷ trọng đầu tư vào TSNH các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 72.1% 71.4% 77.1% 70.2% 64.3% 64.2% 75.3% 50.5% 90.4% 91.0% 67.1% 62.4% 83.8% 85.9% 71.8% 69.8% 93.5% 92.8% 88.0% 88.9% 85.2% 78.7% 47.1% 44.6% 87.9% 84.6% 50.2% 47.2% 83.5% 84.2% 69.9% 60.3% 39.1% 54.8% 91.8% 89.6% 79.8% 82.6% 44.3% 53.8% 95.5% 94.1% 85.5% 87.7% 86.1% 85.4% 66.6% 86.2% 77.2% 84.5% 84.9% 74.8% 22.2% 31.7% 87.1% 81.0% 70.9% 49.0% 86.6% 79.8% 65.8% 62.5% 57.3% 69.3% 60.3% 63.2% 63.8% 58.3% 69.0% 67.1% 10.3% 59.3% 83.4% 76.2% 61.6% 63.9% 79.0% 64.7% 63.9% 63.8% 89.0% 84.8% 83.8% 80.5% 72.7% 66.2% 62.9% 73.7% 30.6% 27.9% 57.2% 76.7% 66.7% 46.1%
73.4% 70.2% 78.1% 71.5% 91.7% 64.1% 88.0% 71.8% 93.2% 88.8% 78.8% 41.5% 81.1% 512.2% 85.3% 52.6% 48.3% 80.4% 84.1% 57.4% 93.7% 93.2% 85.6% 84.3% 87.7% 82.7% 28.2% 106.8% 50.6% 78.0% 67.6% 70.1% 60.9% 57.0% 66.4% 62.1% 81.8% 66.3% 55.2% 70.7% 88.4% 77.8% 71.3% 71.2% 18.8% 73.6% 45.6%
75.4% 73.6% 81.2% 73.8% 91.3% 65.3% 88.9% 71.6% 95.2% 89.8% 80.5% 45.9% 862.6% 60.1% 87.5% 58.8% 50.9% 87.7% 84.8% 50.3% 95.1% 94.9% 88.6% 82.9% 88.1% 83.6% 29.7% 84.9% 57.0% 80.9% 68.9% 71.3% 57.8% 61.0% 70.7% 65.6% 81.5% 69.4% 63.4% 72.7% 86.9% 84.3% 70.0% 68.9% 18.8% 66.7% 47.3%
58.3% 67.0% 70.7% 47.4% 87.1% 72.3% 74.8% 71.6% 87.7% 86.8% 84.0% 32.7% 76.5% 56.8% 81.2% 67.1% 46.9% 92.9% 79.6% 76.0% 90.8% 88.5% 77.0% 85.0% 68.3% 64.5% 54.4% 76.8% 68.4% 79.4% 71.1% 73.3% 60.2% 62.9% 75.9% 48.2% 70.5% 78.0% 46.7% 60.4% 79.3% 73.3% 81.5% 53.4% 5.3% 65.5% 60.4%
66.7% 66.5% 59.1% 49.6% 91.0% 63.0% 77.7% 72.6% 93.7% 69.5% 80.5% 37.8% 80.3% 49.4% 80.2% 66.7% 53.1% 94.4% 84.4% 53.1% 92.7% 90.2% 83.7% 84.7% 71.9% 64.1% 41.6% 82.6% 49.5% 85.0% 61.2% 79.5% 40.6% 56.2% 64.5% 52.9% 69.0% 62.1% 53.6% 63.3% 79.5% 79.0% 66.3% 51.9% 15.8% 79.9% 38.5%
76.8% 85.8% 84.1% 78.7% 90.4% 77.3% 84.3% 69.9% 96.1% 87.9% 83.0% 43.3% 91.0% 40.5% 88.1% 70.5% 57.7% 92.3% 84.1% 50.3% 95.5% 76.8% 86.0% 85.0% 93.1% 86.9% 19.6% 80.6% 69.3% 81.4% 65.8% 60.1% 59.3% 66.9% 71.5% 72.4% 80.3% 70.6% 74.0% 77.2% 88.0% 84.4% 71.2% 57.8% 17.3% 54.5% 46.5%
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
216
Phụ lục số 20: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời các CTCP XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
Mã CK STT PHC 1 PTC 2 PVA 3 PVX 4 S96 5 S99 6 SD2 7 SD5 8 VC5 9 VC7 10 VC9 11 VCG 12 VE1 13 VE9 14 VMC 15 VNE 16 STL 17 TV2 18 TV3 19 TV4 20 V15 21 VC1 22 VC2 23 VC3 24 CTN 25 HBC 26 HUT 27 ICG 28 L10 29 L18 30 31 LUT 32 MCG SD7 33 SD9 34 SDH 35 SIC 36 SDT 37 SJE 38 SD4 39 SD6 40 B82 41 C92 42 CDC 43 CID 44 CII 45 CNT 46 CSC 47
CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 1.020 0.670 1.303 1.537 0.873 1.422 1.003 0.911 1.119 1.428 7.105 1.727 1.466 1.565 1.032 1.184 1.186 1.106 1.150 1.148 1.310 1.022 1.149 0.799 3.195 1.472 2.121 1.194 1.386 1.089 1.526 2.672 0.335 1.720 1.321 1.318 1.219 1.165 1.857 1.431 1.052 1.238 1.677 1.204 1.234 1.218 1.158 1.865 0.814 1.021 1.090 1.248 1.807 1.065 4.018 1.420 1.886 1.062 1.087 1.016 1.355 1.180 1.078 1.454 0.911 1.129 1.330 1.789 1.144 1.307 0.335 3.687 1.308 1.359 1.198 1.140 1.058 0.835 1.044 1.046 0.980 1.070 1.160 1.095 1.500 1.208 1.089 1.575 1.667 0.625 0.832 1.031 1.742 0.764
1.037 1.059 1.484 1.783 1.002 0.992 0.988 0.825 1.181 1.149 1.827 2.109 1.526 1.555 1.137 1.003 1.112 1.115 1.178 1.275 1.374 1.323 1.252 1.334 20.467 1.435 11.242 1.111 1.111 1.177 1.745 1.069 0.810 0.665 1.189 1.186 1.261 1.289 1.477 1.444 1.420 1.201 1.399 1.525 1.251 1.225 1.151 1.237 1.080 1.110 1.042 1.070 1.219 1.048 2.190 1.596 1.240 1.458 0.987 1.004 1.593 1.551 1.134 1.207 0.893 0.824 1.078 1.118 1.056 1.243 1.941 2.329 1.287 1.222 1.150 1.195 0.911 0.989 1.033 1.216 1.040 0.991 1.007 1.254 1.167 1.188 1.522 1.364 0.611 0.526 1.181 0.932 1.027 1.031
1.016 1.639 1.002 0.835 1.198 1.650 1.627 1.222 1.107 1.139 1.377 1.029 1.774 2.343 1.128 2.250 1.079 1.196 1.280 1.503 1.497 1.276 1.182 1.334 1.026 0.995 1.482 3.113 1.007 1.025 2.493 1.277 0.975 1.165 1.372 2.153 1.218 1.014 1.114 1.000 1.042 1.042 1.202 1.260 1.410 1.005 1.097
1.075 2.115 0.956 0.998 1.119 2.948 1.480 1.053 1.225 1.633 1.270 1.379 3.113 1.022 1.137 1.965 0.640 1.165 1.245 1.563 1.052 1.408 1.074 1.169 0.959 1.102 1.037 2.196 1.755 0.995 1.355 1.120 0.868 1.205 1.233 2.427 1.305 1.252 1.023 1.378 0.990 1.385 1.445 1.026 0.560 0.715 1.606
0.937 1.497 0.722 0.952 1.574 2.004 2.165 1.660 1.154 0.929 1.589 1.097 1.792 1.233 1.121 3.970 1.057 1.284 1.247 0.850 1.538 1.240 1.484 2.938 0.999 1.026 2.875 2.393 1.264 1.170 1.142 1.816 0.842 1.274 1.904 2.387 1.240 1.007 0.937 1.206 1.077 1.359 1.257 1.636 1.074 1.062 0.860
217
Phụ lục số 21: Hệ số khả năng thanh toán nhanh các CTCP xây dựng
niêm yết trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
STT Mã CK CN2009 CN2010 CN2011 CN2012 CN2013 CN2014 CN2015 0.486 0.484 1.059 1.146 0.717 0.925 0.460 0.774 1.062 1.137 6.746 0.859 0.771 0.715 0.638 0.774 0.544 0.435 0.895 0.458 0.757 0.558 1.085 0.902 2.825 1.358 1.912 1.602 0.769 0.790 1.477 2.078 0.277 0.691 1.218 1.040 1.016 1.011 1.624 1.412 0.636 1.464 1.043 0.530 0.514 0.408 0.568 0.559 0.534 0.552 1.020 0.941 1.735 1.308 1.650 1.542 1.097 0.604 1.001 0.948 1.003 1.520 0.707 0.751 0.640 0.759 0.955 0.598 0.625 0.965 0.327 0.462 0.946 0.595 1.077 0.721 0.681 0.747 0.568 0.529 0.363 0.471 0.431 0.492 0.626 0.637 0.971 1.161 1.589 1.264 0.594 0.839 1.397 0.616
0.402 1.566 0.870 0.654 1.062 2.538 0.733 0.448 0.702 1.139 0.719 1.315 3.020 0.872 0.786 1.847 0.265 1.065 1.053 1.393 0.636 0.810 0.431 0.483 0.701 1.053 0.957 0.773 0.840 0.917 1.003 0.665 0.530 0.725 0.684 0.333 0.958 0.997 0.366 0.743 0.323 0.836 0.659 0.907 0.487 0.498 1.102
0.431 1.239 1.154 0.762 1.117 1.275 1.017 0.619 0.463 0.903 0.454 0.611 1.173 0.902 0.532 2.466 1.093 1.129 0.820 1.376 0.995 0.542 0.726 1.069 0.668 0.972 0.831 1.366 0.547 0.928 0.228 0.858 0.554 1.638 1.084 2.853 0.670 0.781 0.464 0.454 0.524 0.341 0.806 1.127 0.614 0.875 0.577
0.565 1.014 0.868 0.941 1.113 1.165 0.621 0.661 0.563 0.465 0.618 1.073 1.216 11.015 0.855 1.576 0.485 0.949 1.084 1.409 1.025 1.306 0.481 0.324 0.657 1.001 1.018 0.685 0.607 0.889 0.868 0.593 0.580 0.607 0.610 0.326 0.857 0.917 0.355 0.483 0.393 0.538 0.658 1.522 0.524 0.977 0.528
0.590 1.218 0.903 0.698 1.092 1.662 0.684 0.450 0.717 0.467 0.734 1.075 20.188 1.002 0.933 0.985 0.349 0.983 1.129 1.310 0.762 0.573 0.520 0.357 1.093 1.038 0.926 0.484 0.758 0.935 0.845 0.566 0.554 0.740 0.705 0.297 0.846 0.900 0.399 0.770 0.365 0.840 0.489 0.850 0.431 0.732 0.666
0.691 1.240 0.677 0.926 1.481 1.229 1.377 0.893 0.498 0.781 0.706 0.915 1.675 0.976 0.631 3.720 0.957 1.153 0.953 0.834 1.294 0.534 0.688 1.596 0.571 0.933 2.598 2.336 0.598 1.103 0.376 1.179 0.842 0.626 1.525 1.385 0.602 0.774 0.458 0.618 0.714 0.479 0.716 1.321 0.792 0.826 0.661
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
218
Phụ lục số 22: Vòng quay toàn bộ vốn các CTCP XDNY
trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
Mã CK PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
2009 1.034 0.744 0.461 0.566 0.286 0.870 0.964 1.433 1.076 0.747 0.559 0.230 1.081 0.544 1.152 0.203 0.234 1.237 1.192 0.909 0.420 0.598 1.049 0.231 0.984 1.301 0.411 0.411 0.983 0.979 0.626 0.624 0.705 0.493 0.331 0.275 0.532 0.681 0.772 0.805 1.286 0.834 0.572 0.620 0.079 1.739 1.018
2010 1.354 0.569 0.529 0.600 0.820 0.437 0.915 1.836 0.918 0.870 0.534 0.278 0.706 0.460 1.127 1.255 0.364 1.213 1.026 0.774 0.558 0.755 0.766 0.360 0.538 0.909 0.280 0.508 0.885 1.050 0.676 0.369 0.813 0.439 0.348 0.201 0.604 0.858 0.639 1.014 1.094 0.796 0.583 0.746 0.051 1.700 0.672
2011 1.050 0.592 0.422 0.485 0.038 0.467 0.645 0.964 1.189 0.502 0.563 0.317 0.542 0.276 0.934 0.299 0.320 0.913 1.226 0.771 0.567 0.800 0.594 0.351 0.576 0.946 0.306 0.289 0.955 0.890 0.501 0.712 0.591 0.463 0.257 0.145 0.757 0.925 0.495 0.808 0.965 1.391 0.369 0.106 0.031 2.054 0.001
2012 0.959 0.466 0.146 0.137 0.010 0.562 0.621 0.807 0.957 0.555 0.579 0.315 0.746 0.648 1.050 0.309 0.110 0.896 1.023 0.656 0.176 0.656 0.647 0.259 0.580 0.869 0.374 0.057 0.976 0.595 0.452 0.751 0.534 0.559 0.224 0.113 0.821 0.989 0.648 0.577 1.041 1.410 0.262 0.358 0.027 1.403 0.418
2013 0.762 0.314 0.084 0.255 0.041 0.697 0.569 1.075 0.630 0.471 0.549 0.383 1.457 0.728 0.915 0.380 0.022 1.115 0.902 0.396 0.007 0.673 0.396 0.385 0.428 0.757 0.206 0.071 0.923 0.802 0.420 0.298 0.381 0.546 0.100 0.093 0.752 0.882 0.748 0.862 1.744 1.794 0.225 0.052 0.054 1.150 0.445
2014 0.714 0.367 0.025 0.711 0.002 0.530 0.653 1.125 0.455 0.107 0.453 0.291 0.816 0.564 0.832 0.601 0.061 0.867 0.939 0.452 0.003 0.726 0.372 0.386 0.052 0.668 0.249 0.316 0.966 0.847 0.236 0.545 0.383 0.611 0.045 0.134 0.486 0.636 0.991 0.998 1.461 1.392 0.304 0.373 0.153 0.644 0.453
2015 1.549 0.201 0.056 1.027 0.002 0.097 0.714 1.292 0.304 0.766 0.565 0.229 1.136 0.291 0.811 0.521 0.010 1.070 1.171 0.583 0.003 0.635 0.401 0.382 0.373 0.805 0.160 0.367 1.204 0.544 0.236 0.157 0.539 0.741 0.055 0.114 0.560 1.240 0.897 0.886 0.801 1.029 0.424 0.179 0.047 0.381 0.667
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
219
Phụ lục số 23: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) các CTCP
XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
STT Mã CK
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
3.0% -0.5% 6.7% 5.9% 5.4% 24.0% 6.8% 11.9% 5.6% 5.0% 3.1% 5.5% 13.4% 6.3% 5.8% 9.8% 1.8% 8.7% 14.2% 12.9% 5.8% 6.8% 6.6% 3.2% 5.0% 6.2% 2.4% 8.6% 7.6% 6.5% 6.5% 10.5% 6.2% 12.7% 10.5% 7.3% 11.7% 5.9% 10.0% 7.2% 6.5% 3.1% 6.9% 4.6% 15.9% 5.1% 4.3%
6.7% 2.1% 10.8% 10.3% 15.0% 12.8% 7.2% 15.6% 2.8% 8.3% 3.9% 6.1% 6.2% 14.7% 8.0% 5.4% 3.6% 7.8% 13.0% 12.0% 10.8% 12.4% 4.9% 8.8% 6.2% 11.9% 3.7% 11.3% 7.5% 7.7% 8.4% 5.7% 7.4% 12.1% 12.6% 6.6% 10.6% 6.3% 9.9% 9.3% 6.6% 4.7% 7.3% 2.9% 15.9% 6.4% 3.5%
4.1% 2.6% 1.9% 4.4% -9.3% 4.6% 6.5% 8.2% 7.7% 3.1% 5.1% 4.2% 3.9% 1.2% 8.6% 2.8% 3.2% 8.1% 11.7% 15.9% 8.2% 11.7% 4.1% 5.9% 5.0% 0.6% 3.2% 9.5% 12.2% 6.9% 4.5% 4.3% 7.4% 10.5% 5.0% 4.8% 11.5% 6.7% 10.2% 8.5% 7.0% 7.4% 4.4% 1.8% 6.9% 9.6% 3.0%
3.3% -13.4% -10.1% -12.1% -1.0% 4.6% 5.4% 8.1% 7.2% 5.8% 4.0% 7.1% 26.5% 5.2% 6.6% 7.5% -1.5% 6.6% 8.8% 13.5% 1.6% 7.2% 4.4% 2.8% 5.0% -0.2% 1.7% 2.0% 9.2% 7.1% 3.6% 3.7% 5.8% 10.5% -10.8% 4.8% 11.3% 7.0% 7.2% 9.5% 6.8% 7.2% 1.8% 2.8% 8.1% 7.0% 1.8%
2.5% 0.9% -0.7% -21.0% 0.0% 3.8% 5.8% 9.6% 5.7% 2.5% 3.8% 5.2% 9.2% 8.3% 4.7% 4.4% -4.7% 7.7% 7.8% 4.3% -16.1% 4.4% 1.7% 1.7% 3.3% -0.4% 0.9% 1.2% 7.7% 3.8% 3.9% -4.3% 5.4% 8.7% 6.2% 2.9% 9.3% 6.1% 6.4% 9.2% 5.2% 6.4% 1.7% -8.2% 4.2% 2.5% 2.3%
2.8% 0.9% -0.1% 0.1% -1.6% 13.8% 3.7% 9.2% 9.9% 2.6% 3.3% 0.5% 12.6% 8.7% 4.3% 5.6% -24.5% 8.7% 7.2% 9.4% -5.7% 2.6% 2.6% 1.9% -6.9% 0.1% 7.4% 3.8% 6.5% 3.0% 1.1% 3.6% 3.4% 7.8% -0.1% 2.8% 6.4% 4.8% 7.9% 10.8% 4.4% 6.0% 2.4% -36.2% 7.0% 0.6% 3.7%
6.1% 1.0% 13.9% 1.6% -1.6% 4.4% 4.1% 5.8% 16.8% 5.3% 2.7% 3.1% 11.1% 3.6% 3.9% 7.5% -4.7% 11.4% 6.3% 10.7% -5.7% 2.6% 2.2% 4.5% 1.1% 4.7% 4.0% 5.5% 6.4% 3.0% 1.1% 5.9% 2.2% 9.2% 6.4% 2.4% 5.8% 14.4% 6.4% 8.7% 3.7% 3.9% 3.9% 5.0% 10.5% 9.3% 4.6%
220
Phụ luc số 24: Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) các CTCP XDNY giai đoạn 2009 - 2015
STT Mã CK
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
2.0% -2.1% 5.1% 4.6% 4.2% 15.8% 4.3% 8.3% 3.3% 2.9% 2.0% 2.5% 14.3% 4.6% 3.9% 4.8% 1.3% 6.4% 10.7% 9.1% 3.0% 4.6% 5.4% 2.4% 2.0% 3.6% 1.4% 8.1% 4.9% 2.8% 4.2% 4.8% 4.8% 11.6% 7.7% 3.3% 1.4% 3.6% 3.1% 4.6% 4.7% 1.4% 4.5% 3.8% 12.7% 1.5% 3.1%
4.2% 0.3% 5.9% 7.3% 11.1% 9.5% 4.1% 9.4% 2.0% 3.8% 1.3% 2.8% 3.3% 8.2% 3.8% 1.4% 1.2% 5.7% 9.6% 8.6% 6.1% 7.5% 3.4% 5.3% 2.1% 7.1% 2.8% 10.7% 4.4% 2.7% 4.9% 2.4% 3.8% 7.1% 8.0% 2.8% 6.2% 3.1% 3.6% 5.2% 3.3% 2.0% 4.3% 2.1% 10.5% 1.4% 2.2%
1.7% 0.7% -1.3% 2.8% -10.5% 0.3% 3.7% 3.2% 1.7% 1.5% 1.3% 0.8% 0.1% 1.0% 2.2% 0.3% 0.7% 5.5% 8.6% 8.3% 2.4% 7.5% 1.8% 3.2% 0.3% 4.1% 2.2% 9.4% 3.3% 1.8% 1.8% 0.4% 0.9% 4.1% 0.2% 1.1% 5.2% 3.0% 1.4% 4.2% 2.0% 2.2% 2.5% 1.4% 3.8% 0.5% 1.3%
0.0% -15.2% -12.5% -13.2% -1.2% 1.1% 1.7% 2.4% 1.4% 1.0% 1.6% 4.6% 21.7% 3.1% 1.0% 3.7% -2.5% 4.2% 6.5% 7.3% -3.3% 3.9% 1.7% 1.5% 0.1% 2.3% 1.2% 0.7% 3.3% 1.5% 0.9% 0.2% 0.1% 3.7% -14.3% 1.7% 5.6% 3.7% 0.9% 4.1% 1.5% 2.2% 0.5% 1.8% 4.6% -0.8% 0.2%
0.0% 0.2% -2.7% -21.6% 0.0% 1.4% 2.0% 3.2% 0.4% 0.9% 0.9% 2.5% 2.0% 4.2% 1.1% 0.9% -4.8% 5.5% 5.5% 1.7% -22.0% 2.5% 0.7% 1.2% 0.1% 1.4% 0.3% 0.5% 2.8% 1.2% 0.6% -7.1% 0.4% 3.3% 4.0% 0.3% 4.3% 3.6% 1.6% 3.3% 1.7% 2.6% 0.3% -8.2% 2.1% -4.6% 0.5%
0.8% 0.5% -2.3% 0.6% -1.6% 10.1% 1.2% 3.5% 2.7% 1.2% 0.6% 2.9% 12.5% 5.4% 1.8% 2.3% -33.1% 6.7% 5.6% 8.4% -11.5% 1.9% 1.0% 1.4% -8.9% 1.3% 7.0% 3.5% 2.8% 0.8% 0.3% 1.1% 0.6% 3.1% -0.4% 0.1% 3.4% 3.3% 2.7% 5.5% 0.7% 3.5% 1.0% -36.2% 3.5% -4.6% 2.3%
2.4% 0.7% 11.9% 1.6% -1.6% 3.2% 1.1% 2.0% 9.5% 1.5% 0.8% 2.9% 9.1% 0.8% 1.8% 5.1% -18.2% 8.6% 49.6% 9.4% -11.5% 2.1% 1.0% 3.5% 0.3% 2.6% 3.2% 5.3% 3.0% 0.9% 0.3% 1.6% 0.1% 3.9% 5.0% 0.2% 3.3% 11.5% 2.6% 4.6% 0.1% 1.9% 2.1% 5.3% 5.5% 5.8% 2.2%
221
Phụ luc số 25: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) các CTCP
XDNY trong mẫu chọn giai đoạn 2009 – 2015
2011
2012
2013
2014
2015
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
Mã CK PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
2009 16.4% -3.7% 20.6% 10.3% 16.9% 28.8% 17.6% 38.4% 18.9% 12.9% 15.9% 12.2% 29.7% 12.2% 23.4% 20.6% 22.7% 23.5% 34.0% 22.9% 14.0% 17.9% 18.5% 16.1% 9.9% 8.5% 11.0% 17.8% 19.2% 17.8% 10.9% 23.4% 16.3% 23.4% 22.5% 14.3% 3.3% 21.8% 15.7% 14.3% 30.0% 14.8% 15.1% 6.8% 24.2% 12.6% 19.0%
2010 14.8% 0.5% 39.7% 16.0% 29.7% 14.8% 9.9% 18.6% 12.8% 15.8% 13.6% 11.0% 6.1% 15.5% 19.1% 3.5% 21.2% 22.2% 30.2% 25.2% 16.2% 28.0% 17.6% 33.8% 11.5% 19.9% 15.6% 16.4% 20.0% 13.2% 13.8% 6.5% 10.3% 16.4% 13.9% 11.2% 18.2% 11.2% 15.1% 14.1% 17.3% 13.6% 11.2% 3.4% 24.6% 10.6% 11.3%
6.0% 1.2% -6.8% 7.2% -52.8% 0.5% 11.7% 8.9% 12.7% 7.1% 10.4% 2.9% 0.3% 1.5% 11.0% 0.7% 15.9% 22.2% 24.5% 21.8% 6.5% 24.0% 11.1% 21.3% 1.8% 18.3% 12.8% 12.7% 16.2% 10.3% 3.0% 1.2% 3.0% 11.3% 0.4% 5.2% 16.1% 10.1% 7.7% 14.4% 12.8% 14.0% 6.8% 3.6% 13.0% 3.8% 8.5%
0.1% -29.1% -89.2% -49.9% -6.2% 1.7% 5.9% 8.0% 9.3% 4.7% 12.0% 12.1% 50.5% 5.8% 4.6% 9.1% -170.1% 18.9% 19.4% 15.1% -9.9% 11.8% 8.2% 9.5% 0.8% 14.5% 6.5% 0.6% 16.9% 8.8% 1.8% 0.6% 0.3% 10.2% -42.7% 7.8% 16.6% 11.5% 4.3% 14.9% 11.1% 14.1% 1.5% 4.0% 18.6% -6.0% 1.0%
0.1% 0.3% -26.0% -236.5% 0.1% 2.1% 6.4% 14.5% 2.7% 3.8% 7.3% 5.1% 3.5% 9.2% 4.4% 2.3% 139.0% 21.0% 16.2% 2.8% -115.5% 7.6% 3.9% 7.1% 0.5% 7.1% 1.4% 1.0% 14.6% 7.6% 1.2% -33.2% 1.6% 9.4% 9.9% 1.5% 13.5% 10.4% 8.7% 10.0% 14.8% 15.6% 0.9% -18.9% 9.6% -51.2% 2.9%
2.9% 0.9% -24.2% 6.1% -8.8% 13.7% 4.6% 11.3% 25.1% 4.2% 4.5% 5.5% 17.7% 10.9% 8.8% 4.7% 88.5% 32.0% 17.3% 12.9% -124.7% 4.8% 6.1% 8.3% -205.5% 7.9% 20.3% 5.5% 14.3% 5.8% 0.8% 3.8% 2.1% 9.0% -1.0% 0.2% 9.8% 8.4% 15.8% 13.9% 7.4% 14.0% 3.1% -106.6% 9.8% -73.6% 11.1%
8.5% 1.7% 779.1% 13.0% -8.8% 4.2% 4.2% 7.2% 380.1% 6.2% 5.9% 5.3% 12.6% 1.3% 9.4% 9.4% 41.2% 33.6% 143.6% 12.5% -124.7% 5.0% 5.4% 17.7% 5.1% 15.1% 9.5% 6.7% 15.0% 5.9% 0.8% 4.7% 0.2% 9.0% 13.4% 0.9% 10.0% 28.3% 16.3% 12.5% 1.5% 10.4% 6.5% 18.7% 18.1% 268.7% 7.4%
222
Phụ lục số 26 : phân tích SWOT các doanh nghiệp xây dựng ở Việt
Nam
Điểm mạnh Điểm yếu
Hệ thống chính sách và quy hoạch Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
cụ thể mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia
doanh nghiệp đấu thầu, giảm tính hiệu quả đấu thầu
Ưu tiên của Chính phủ đầu tư vốn các công trình khi các nhà thầu đảm
vào lĩnh vực hạ tầng giao thông nhận không đủ năng lực thi công các
Nguồn lao động giá rẻ công trình.
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế, sử dụng công nghệ
lạc hậu.
Khả năng quản lý năng lực thầu còn yếu
kém
Thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp
Cơ hội Thách thức
Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong
đấu thầu các công trình xây dựng
Rủi ro trong việc thay đổi chính sách
(Quy hoạch, khunng phí đường bộ …)
Tốc độ đô thị hóa nhanh kéo thu nhu cầu lớn trong lĩnh vực xây dựng đặc biệt các lĩnh vực xây dựng chuyên nhành như hạ tầng giao thông
Quy trình thanh, quyết toán các công
trình, dự án sử dụng ngân sách Nhà
nước còn phức tạp
Năng suất lao động của Việt Nam còn ở
Khung pháp lý cho hình thức PPP ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
mức khá thấp tăng chi phí cho doanh
nghiệp.
Ký kết các hiệp định thương mại tạo điều kiện khơi thông dòng vốn FDI vào lĩnh vực xây dựng
Mặt bằng lãi suất hiện khá thấp và
ổn định
Nguồn: Fpts.com.vn
223
Phụ lục số 27: Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính các CTCP xây dựng
niêm yết trong mẫu chọn giai đoạn 2009 - 2015
STT Mã CK
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
PHC PTC PVA PVX S96 S99 SD2 SD5 VC5 VC7 VC9 VCG VE1 VE9 VMC VNE STL TV2 TV3 TV4 V15 VC1 VC2 VC3 CTN HBC HUT ICG L10 L18 LUT MCG SD7 SD9 SDH SIC SDT SJE SD4 SD6 B82 C92 CDC CID CII CNT CSC
2009 1.80 0.77 1.06 0.23 0.24 1.69 1.81 1.23 1.28 1.95 45.01 0.32 0.97 2.70 5.48 5.14 1.81 0.09 0.23 0.30 0.72 1.36 0.28 1.70 1.06 1.12 1.31 0.26 1.19 2.78 4.59 1.57 0.38 0.11 4.00 0.64 0.41 0.91 1.99 0.65 1.39 1.80 0.78 58.43 0.20 3.55 0.70
2010 0.70 0.38 1.41 0.51 0.13 0.91 0.46 0.50 1.80 1.95 52.04 0.18 0.68 1.23 5.06 3.75 4.68 0.14 0.23 0.82 0.78 1.76 0.88 0.85 1.28 1.81 0.06 0.54 1.31 1.70 4.31 0.79 1.46 0.72 1.35 1.14 0.72 0.21 1.72 0.47 1.29 2.97 0.59 93.14 0.21 3.90 0.42
2011 0.64 0.29 0.77 0.57 0.21 0.96 0.81 0.75 2.89 1.59 26.15 0.62 0.53 0.68 4.60 3.42 4.74 0.27 1.06 0.03 0.74 0.88 1.87 1.31 1.33 2.41 0.43 0.64 1.02 1.83 1.19 1.03 1.68 0.90 1.68 0.84 0.81 1.19 1.72 0.82 1.67 3.14 0.69 177.23 0.28 3.92 0.73
2012 0.90 0.28 1.50 0.41 0.14 0.83 0.94 1.09 3.58 1.64 19.90 0.20 0.73 0.35 3.96 2.84 14.35 0.15 0.63 0.03 1.01 0.96 0.92 1.85 1.46 3.05 0.44 0.59 0.78 1.72 1.57 1.06 1.66 0.93 2.18 0.70 0.85 0.99 1.79 0.09 1.89 3.08 0.90 185.77 0.97 2.81 0.85
2013 0.90 0.12 1.62 1.25 0.22 0.21 1.13 2.04 3.79 1.41 9.28 0.10 0.02 0.38 1.81 2.49 - 8.58 0.15 0.16 0.14 1.82 0.77 0.98 1.11 1.00 2.21 0.69 0.62 0.86 1.91 3.04 0.98 1.38 0.95 1.81 0.45 0.97 0.95 2.43 0.98 1.65 2.03 0.92 265.51 0.81 4.28 0.85
2014 1.04 0.12 11.61 0.08 0.24 0.90 1.02 1.40 4.24 0.33 9.03 0.07 0.77 0.55 2.22 1.95 - 0.92 0.24 0.10 0.03 - 0.13 1.20 0.01 5.01 2.70 0.23 0.36 0.96 2.12 2.67 0.79 1.20 0.97 1.64 0.41 0.59 0.65 2.71 0.75 2.94 2.69 0.52 372.24 0.59 6.74 0.19
2015 1.37 0.37 98.04 0.06 1.10 0.30 1.21 1.59 18.90 0.28 2.12 0.10 0.69 0.73 1.19 0.88 - 1.19 0.20 0.04 - - 0.00 1.04 0.13 4.80 2.87 0.06 0.35 0.97 1.82 1.61 0.58 1.03 0.78 1.75 0.23 0.70 0.59 2.82 0.95 3.76 3.23 0.52 - 0.17 19.74 0.15
224
Phụ lục số 28: Đánh giá rủi ro nguy cơ phá sản các CTCP XDNY
trong mẫu nghiên cứu theo Z-score
Mã
STT
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
CK
PHC
1
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
PTC
2
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
PVA
3
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
PVX
4
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo Cảnh báo
S96
5
Cảnh báo
An toàn
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
S99
6
An toàn
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo
Cảnh báo Nguy cơ
SD2
7
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
SD5
8
An toàn
An toàn
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
VC5
9
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
10 VC7
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo
11 VC9
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
12 VCG
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo
An toàn
An toàn
An toàn
13 VE1
An toàn
Cảnh báo
Nguy cơ
An toàn
An toàn
Cảnh báo An toàn
14 VE9
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
An toàn
Cảnh báo
Cảnh báo Nguy cơ
15 VMC
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
16 VNE
Nguy cơ
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo Cảnh báo
17
STL
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
18
TV2
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
19
TV3
An toàn
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo An toàn
20
TV4
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Cảnh báo Cảnh báo
21
V15
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
22 VC1
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Nguy cơ
23 VC2
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
24 VC3
Nguy cơ
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
25 CTN
Cảnh báo
Nguy cơ
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
26 HBC
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
27 HUT
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
28
ICG
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo
29
L10
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
30
L18
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Nguy cơ
31
LUT
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
32 MCG
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
33
SD7
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
225
34
SD9
An toàn
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo Cảnh báo
35
SDH
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
36
SIC
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
37
SDT
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
38
SJE
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
39
SD4
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo Cảnh báo
40
SD6
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo Cảnh báo
41
B82
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
An toàn
Cảnh báo Cảnh báo
42
C92
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
Cảnh báo
An toàn
Cảnh báo Cảnh báo
43 CDC
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
44
CID
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
45
CII
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
46 CNT
Cảnh báo
Cảnh báo
An toàn
Cảnh báo
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
47
CSC
Cảnh báo
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
Cảnh báo