intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định 160/2020/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: Trần Văn Tan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định 160/2020/QĐ-UBND ban hành về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương năm 2020. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định 160/2020/QĐ-UBND tỉnh Kiên Giang

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH KIÊN GIANG Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 160/QĐ­UBND Kiên Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2020   QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI HUYỆN KIÊN LƯƠNG NĂM  2020 CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ­HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND huyện Kiên Lương về nhiệm  vụ phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2020; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 03/TTr­SKHĐT ngày 02/01/2020 về việc   phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Kiên Lương năm 2020, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội huyện Kiên Lương năm 2020 với các nội  dung sau: I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU: 1. Tổng giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu (theo giá năm 2010) 18.692 tỷ đồng, trong đó: ­ Giá trị sản xuất nông ­ lâm ­ thủy sản 6.884 tỷ đồng. ­ Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 10.110 tỷ đồng. ­ Giá trị sản xuất xây dựng đạt 1.698 tỷ đồng. 2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đặt 9.218 tỷ đồng 3. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 1.463 tỷ đồng. 4. Tổng sản lượng lúa đạt 293.600 tấn. 5. Tổng sản lượng đánh bắt đạt 59.000 tấn; sản lượng nuôi trồng đạt 49.373 tấn (diện tích nuôi  tôm 8.350 ha, sản lượng đạt 24.508 tấn; trong đó diện tích nuôi tôm công nghiệp là 2.800 ha, sản  lượng đạt 22.400 tấn). 6. Tổng thu ngân sách nhà nước 147,3 tỷ đồng (trong đó, dự toán thu ngân sách tỉnh giao là 140,3  tỷ đồng).
  2. 7. Chi ngân sách địa phương 294,594 tỷ đồng (trong đó, dự toán chi ngân sách tỉnh giao là 287,954  tỷ đồng, tổng chi ngân sách xã là 47,748 tỷ đồng). 8. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 2.474 tỷ đồng. 9. Xây dựng mới 15 km đường giao thông nông thôn, tỷ lệ đường giao thông nông thôn theo quy  hoạch đạt 100%. 10. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 0,961%. 11. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu đời sống văn hóa trên 85%. 12. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn đạt 90%. 13. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi còn 6,52%. 14. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6­14 tuổi đến trường đạt 98,50%. 15. Giải quyết việc làm 2.000 người; Mở 8 lớp đào tạo nghề cho 200 người, nâng tỷ lệ lao động  qua đào tạo đạt 67%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 52%. 16. Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 1.77%. 17. Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,95%. 18. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 99,2%. 19. 07/07 xã giữ vững danh hiệu xã đạt chuẩn nông thôn mới; huyện đạt chuẩn huyện nông thôn  mới. 20. Công tác tuyển quân đạt 100%. 21. Phấn đấu số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông giảm so với năm 2019. II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 1. Phát triển kinh tế 1.1. Phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới ­ Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô  hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; nhằm tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp  theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả, hiện đại thích ứng với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc  tế. Tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư nạo vét kênh và hệ thống cống để phục vụ sản xuất và  ngăn mặn xâm nhập. Ổn định diện tích lúa 2 vụ 46.500 ha/năm, với năng suất 6,31 tấn/ha. ­ Tập trung xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhãn hiệu tập thể, làng nghề truyền thống để  nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường cho sản phẩm từ khu vực  nông thôn, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế. Tăng cường phòng, chống, kiểm soát  dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
  3. ­ Tăng cường phòng, chống thiên tai; gắn chuẩn bị và tổ chức tốt diễn tập phòng, chống thiên tai  và tìm kiếm cứu nạn xã Hòn Nghệ. Phối hợp tỉnh khẩn trương khắc phục các khu vực sạt lở  trên địa bàn. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền vận động để tạo sự đồng thuận, nhằm  đẩy nhanh tiến độ di dời các hộ dân ra khỏi khu vực sạt lở chân núi Ba Hòn (giai đoạn 2). ­ Lâm Nghiệp: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ rừng; gắn xử lý nghiêm các  trường hợp chặt phá, san lắp đất rừng phòng hộ ven biển. Chú trọng phát triển trồng cây rừng  phân tán ven đường, ven kênh rạch, trong các khu dân cư, khu du lịch để tăng độ che phủ, cung  cấp nguyên liệu gỗ, cải thiện môi trường và làm đẹp cảnh quan các khu dân cư đô thị và nông  thôn. ­ Khai thác và nuôi trồng thủy sản Sớm hoàn thành quy hoạch phân vùng khai thác gần bờ, vùng nuôi ven biển; hoàn thành việc  cắm các trụ mốc phân vùng nuôi trồng, khai thác để phát triển một số ngành kinh tế biển có lợi  thế như: khai thác thủy sản, nuôi cá lồng bè; nhuyễn thể 2 mảnh võ. Khuyến khích, tạo điều  kiện khai thác xa bờ; gắn với tuyên truyền ngư dân không vi phạm đánh bắt vùng cấm, vùng  biển nước ngoài. Tiếp tục quản lý tốt quy hoạch nuôi trồng thủy sản được phê duyệt; rà soát, kiến nghị đầu tư  hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi và hạ tầng vùng nuôi thủy sản. Vận động doanh nghiệp đầu tư,  mở rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp các khu vực đã được quy hoạch; nghiên cứu phát triển  các loại giống nuôi, các hình thức nuôi thủy sản phù hợp với vùng biển địa phương và chú trọng  phát triển chế biến thủy sản. Tăng cường quản lý con giống, quản lý dịch bệnh, gắn tăng cường  kiểm tra để phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm việc bơm tạp chất vào tôm. ­ Về kinh tế tập thể: Quan tâm công tác tuyên truyền, vận động nâng lên nhận thức và tạo sự  nhất trí, quyết tâm phát triển kinh tế tập thể. Phát triển đa dạng các loại hình hợp tác sản xuất,  kinh doanh tổng hợp, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và ngư dân. Phấn đấu  đến cuối năm mỗi xã, thị trấn có thêm ít nhất 01 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và đúng thực  chất. ­ Về xây dựng nông thôn mới: Tranh thủ các nguồn vốn của trên, cùng với ngân sách địa phương  và nhân dân đóng góp tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp để hoàn thiện mạng lưới giao thông  nông thôn; điện, nước sinh hoạt; thiết chế văn hóa trên địa bàn huyện... Phấn đấu 07/07 xã giữ  vững danh hiệu xã nông thôn mới và đến cuối năm 2020 huyện đạt tiêu chí huyện nông thôn  mới. 1.2. Về công nghiệp ­ tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Tập trung phát triển chế biến nông ­ thủy sản và vật liệu xây dựng; gắn với khuyến khích doanh  nghiệp tiếp tục đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,  xây dựng thương hiệu và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp Điện Lực Kiên Lương quan tâm phát triển điện sản xuất và sinh hoạt. Phối hợp Trạm  cấp nước Kiên Lương và Bình An phát triển thêm một số tuyến nhánh để đáp ứng nhu cầu sử  dụng nước sạch của nhân dân trên địa bàn. Thực hiện hoàn thành Quy hoạch xây dựng vùng  huyện và điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đô thị Kiên Lương; tranh thủ các nguồn vốn tiếp  tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu dân cư phía bắc khu hành chính huyện, trung tâm văn hóa thể  thao huyện giai đoạn 2; nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị tạo điểm nhấn và vẻ mỹ 
  4. quan đô thị; gắn với tăng cường công tác quản lý, lập lại trật tự kỷ cương trong xây dựng dân  dụng. Phối hợp giải phóng mặt bằng để đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ nâng cấp đường 971; đôn  đốc nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác; dự án cảng/bến tàu Ba Hòn ­ Phú Quốc, kho hàng,  khu du lịch kết hợp với nghỉ dưỡng Ba Hòn. Tạo điều kiện để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các  dự án: Khu đô thị mới Kiên Lương; khu tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng và đô thị mới Dương Hòa;  khu dân cư nông thôn Bình An; dự án nuôi tôm công nghiệp kết hợp điện năng lượng mặt trời xã  Bình An... góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế huyện. 1.3. Về thương mại ­ dịch vụ và du lịch Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt  Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Duy trì phối hợp đưa hàng hóa phục vụ nhân dân nông thôn,  xã đảo trước tết Nguyên đán. Tăng cường thực hiện công tác quản lý thị trường, giá cả, phòng  chống gian lận thương mại. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá về du lịch thông qua các đơn vị kinh doanh du lịch lữ  hành, các cơ quan truyền thông của tỉnh. Tranh thủ nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ  các khu du lịch. Đề nghị sớm công bố quy hoạch bảo tồn khu di tích Mo So. Phối hợp đẩy nhanh  tiến độ đầu tư các hạng mục trong khu du lịch Chùa Hang ­ Hòn Phụ Tử; khu di tích lịch sử và  thắng cảnh Núi Mo So. Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển du lịch quần đảo Bà Lụa. 1.4. Đầu tư xây dựng cơ bản Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu  tư công (sửa đổi). Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư; theo dõi, quản lý chặt chẽ tiến độ  đầu tư; gắn tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các ngành, xã, thị trấn và chủ đầu tư  giải quyết các vướng mắc trong đầu tư xây dựng cơ bản. Phấn đấu thực hiện hoàn thành kế  hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 2020. 1.5. Tài nguyên ­ Môi trường Công bố điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Thực hiện tốt  hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý  chặt chẽ tình trạng bao chiếm, lấn chiếm đất công. Chú trọng quản lý, sử dụng, khai thác tài  nguyên hợp lý, có hiệu quả, đúng pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền, quản lý nhà  nước về bảo vệ môi trường. Chủ động thực hiện các giải pháp để ứng phó với biến đổi khí  hậu. 1.6. Thu chi ngân sách Điều hành tài chính chặt chẽ, kỷ luật, kỷ cương. Tập trung chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu  thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; triển khai thực hiện tốt chính sách nuôi dưỡng nguồn thu để phát  triển. Điều hành chi ngân sách hiệu quả, theo dự toán được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản  chi ngân sách; rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm trang  bị đắt tiền; đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng ­ an ninh. 2. Văn hóa ­ xã hội
  5. 2.1. Giáo dục và Đào tạo Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và  đào tạo. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, mở rộng quy mô, sắp xếp mạng lưới trường lớp, cơ sở  vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng tập trung hiện đại; tranh thủ các nguồn lực đầu  tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phấn đấu có thêm 04 trường đạt chuẩn gồm: 02  Trường Trung học phổ thông; Tiểu học Bình An, Trường Mầm non Kiên Bình 1. Chuẩn bị các  điều kiện triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới bắt đầu từ lớp 1 năm học  2020­2021; huy động học sinh các cấp đến trường, phấn đấu tỷ lệ huy động đạt kế hoạch đặt  ra. Quan tâm nâng lên chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn  hóa; gắn tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo cho học sinh. Duy trì  và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn xóa mù chữ và phổ cập giáo dục các cấp. Đẩy mạnh công tác  khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. 2.2. Công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương về công tác dân số, y tế. Đề nghị tỉnh sửa  chữa, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị của Bệnh viện đa khoa huyện. Tăng cường đào tạo và  thu hút nhân lực y tế. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức  khỏe; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh để góp phần nâng cao  chất lượng khám chữa bệnh, nâng lên sự hài lòng của người dân. Quan tâm kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, đẩy mạnh các  giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính, nâng cao chất lượng dân số. Tập trung rà soát, lập  danh sách và cấp phát đầy đủ thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và các đối tượng được thụ  hưởng theo quy định; gắn tích cực vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế để nâng tỷ lệ bao  phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn đạt 90%. 2.3. Đảm bảo chính sách an sinh xã hội; Lao động và việc làm Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả  Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực phát triển các nơi có  đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối  tượng theo quy định; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với  phát triển thị trường lao động. 2.4. Văn hóa, thể thao; thông tin và truyền thông Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp  phần cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo  dục xây dựng và giữ gìn văn hóa trong nhân dân. Tổ chức tốt các hoạt động thể dục thể thao,  văn nghệ tạo khí thế sôi nổi nhân các ngày lễ, tết và chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp  nhiệm kỳ 2020 ­ 2025. Duy trì giữ gìn, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và  hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế ­ xã hội; đấu tranh  chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính  sách, pháp luật của nhà nước. Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử và Đài truyền thanh 
  6. huyện. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; tạo hiểu biết  và nhận thức đúng trong xã hội về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của Cách mạng  công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền  với cuộc sống người dân và hoạt động của doanh nghiệp. 2.5. Về công tác dân tộc, tôn giáo: Tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc. Phối hợp tổ chức Đoàn cán bộ thăm viếng và  tặng quà các cơ sở tôn giáo nhân dịp Tết, lễ truyền thống; thăm tặng quà chức sắc, gia đình  chính sách tiêu biểu, người có uy tín. Duy trì hoạt động đối ngoại nhân dân (thăm hỏi lẫn nhau  giữa huyện Kiên Lương và các huyện bạn thuộc Vương quốc Campuchia, nhân dịp tết cổ truyền  của 02 dân tộc). Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng dân  tộc, tôn giáo để kích động, gây rối, chống phá khối đại đoàn kết dân tộc. 3. Quốc phòng ­ an ninh và đối ngoại nhân dân 3.1. Quân sự Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững  chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ  quyền, lợi ích quốc gia. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ Đại hội Đảng  các cấp và các ngày lễ lớn trong năm. Tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn; củng cố kiện  toàn lực lượng sẵn sàng cơ động, xử lý tốt các tình huống, không để bị động bất ngờ. Thực hiện  tốt Nghị định 03 của Chính phủ về bảo đảm an ninh trật tự ­ an toàn xã hội trên địa bàn. Kết hợp  chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt  công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020. 3.2. Công an Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động  chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ vững  chắc chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh mạng, các sự kiện, ngày lễ lớn,  hội nghị, các mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về trật  tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi  phạm pháp luật; tập trung đấu tranh với các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội  phạm hình sự liên quan đến “tín dụng đen”, cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy... giảm thiểu tai  nạn giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ. 3.3. Thanh tra Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu  cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách Nhà nước, nhằm  ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. 3.4. Công tác tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo Thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tiếp nhận, giải  quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;  thường xuyên cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm 
  7. tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo, gắn nghiêm túc tổ chức thực hiện các  quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. 3.5. Công tác phòng, chống tham nhũng Lãnh đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp theo Kết luận số 10­KL/TW của Bộ  Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X về công tác phòng,  chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện đầy đủ các nội dung cần phải công khai, minh bạch theo  quy định của Nhà nước trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Thực  hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ  công chức, viên chức, minh bạch tài sản thu nhập. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết  kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan hành chính nhà nước. 3.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp Luật; hòa giải ở cơ sở Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với làm tốt công tác trợ giúp pháp lý góp  phần nâng lên ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân. Tích cực đấu tranh, phản bác  kịp thời, có tính thuyết phục cao đối với những thông tin sai trái, tạo sự đồng thuận cao trong xã  hội. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 96/KH­UBND ngày 10/9/2019 của UBND huyện về thực  hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019­2022” trên địa bàn  huyện. 3.7. Công tác cải cách hành chính Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện cơ  chế một cửa, một cửa liên thông trên lĩnh vực đất đai, cơ chế một cửa điện tử, phấn đấu giảm  thời gian giải quyết so với quy trình. Đẩy mạnh việc tiếp nhận thủ tục hành chính và trả kết  quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Chú trọng cải thiện môi  trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.8. Về công tác nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; sắp xếp lại đội ngũ cán  bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành, thực thi công vụ. Tăng cường  kỷ luật, kỷ cương hành chính, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm  vụ được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp của Chỉ thị số 10/CT­TTg ngày 22/4/2019 của Thủ  tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền  hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ  thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước, gắn tăng cường sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số  trong chỉ đạo điều hành. Chủ động phối hợp với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong chỉ đạo triển  khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội, định kỳ làm việc với các cơ quan, tổ chức,  kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các đoàn thể cũng như nắm bắt kịp thời tâm tư  nguyện vọng chính đáng của nhân dân để giúp cho nhà nước đề ra những chủ trương chính sách  phù hợp, hiệu quả.
  8. Điều 2. Giao Chủ tịch UBND huyện Kiên Lương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên  quan tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội năm 2020 trên địa bàn  huyện. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Kiên Lương, lãnh đạo các Sở,  ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.   CHỦ TỊCH Nơi nhận: ­ Như Điều 3; ­ Thường trực Tỉnh ủy; ­ Thường trực HĐND tỉnh; ­ CT và các PCT UBND tỉnh; ­ Sở, ngành cấp tỉnh; ­ Huyện ủy Kiên Lương; Phạm Vũ Hồng ­ UBND huyện Kiên Lương; ­ LĐVP, CVNC; ­ Lưu: VT, btkien. (01b)  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2