intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 81/1997/QĐ-NH9

Chia sẻ: Son Pham | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 81/1997/QĐ-NH9 về việc ban hành quy định về công tác thi đua khen thưởng trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước ban hành

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 81/1997/QĐ-NH9

  1. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 81/1997/QĐ-NH9 Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1997 QUYẾT ĐNNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐNN H VỀ CÔN G TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞN G TRON G N GÀN H N GÂN HÀN G THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23/5/1990; Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Chỉ thị số 46/TTg ngày 03/01/1992 của Thủ tướng Chính phủ về công tác khen thưởng; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước; QUYẾT ĐNNH: Điều 1. N ay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về công tác thi đua khen thưởng trong ngành N gân hàng". Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc N gân hàng N hà nước Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc) các N gân hàng quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc, đá quý Việt N am, các N gân hàng Thương mại cổ phần, các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh, Giám đốc chi nhánh N gân hàng N hà nước tỉnh, thành phố thi hành Quyết định này. Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) QUY ĐNNH VỀ CÔN G TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞN G TRON G N GÀN H N GÂN HÀN G (Ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ - NH9 ngày 08/4/1997)
  2. N hằm thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, N hà nước và nhiệm vụ của ngành N gân hàng, động viên cán bộ công nhân viên chức trong ngành phát huy tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, nâng cao nhận thức về vai trò và nhiệm vụ N gân hàng trong thời kỳ đổi mới của đất nước; trong khi chờ N hà nước chính thức ban hành Luật khen thưởng, Thống đốc N gân hàng N hà nước quy định về công tác thi đua khen thưởng áp dụng trong toàn ngành N gân hàng. I. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG: 1. Mục tiêu: Công tác thi đua khen thưởng phải hướng vào việc đổi mới các hoạt động N gân hàng theo định hướng và mục tiêu của ngành, của đơn vị. Phải phát động và duy trì được phong trào sôi nổi, rộng khắp và thiết thực, có tác dụng động viên mọi người đề cao tinh thần trách nhiệm vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tôn trọng và chấp hành tốt pháp luật, ngăn chặn tham nhũng, chống lãng phí; thực hành tiết kiệm. 2. N ội dung: - Động viên kịp thời những tập thể và cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý tốt và kinh doanh phục vụ, đạt hiệu quả. - Có biện pháp công tác cụ thể, hình thức tổ chức thực hiện phong phú, phối hợp với công đoàn tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá (như hội thao, hội thảo, hội diễn, hội thi chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá văn nghệ...) nhằm nâng cao trình độ và tạo khí thế phấn khởi vươn lên trong cán bộ, công nhân viên hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình. - Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, thường xuyên ngăn chặn xử lý kịp thời những sai lầm, vi phạm, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngành và của N hà nước. - N ội bộ đoàn kết nhất trí, có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong ngành và ngoài ngành: có quan hệ chặt chẽ với các tổ chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị. Căn cứ mục tiêu và 04 nội dung cơ bản nói trên và những yêu cầu cụ thể, từng đơn vị, từng khối, từng hệ thống N gân hàng, cần xây dựng chương trình kế hoạch thi đua chi tiết theo những nội dung chính sau đây. a. Đối với chi nhánh N gân hàng N hà nước: 1. Thực hiện tốt vai trò quản lý của N gân hàng N hà nước trên địa bàn theo đúng quy định của Thống đốc N gân hàng N hà nước Việt N am. - Triển khai kịp thời, có biện pháp thực hiện và kiểm tra giám sát việc thi hành các văn bản pháp quy, về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý và ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng và cá nhân trên địa bàn. Xử lý kịp thời các đơn thư khiếu tố liên quan. - Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt sự quản lý N hà nước về hoạt động tiền tệ tín dụng N gân hàng trên địa bàn.
  3. 2. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát theo định kỳ hoặc đột xuất với các tổ chức tín dụng trên địa bàn (kể cả các tổ chức N gân hàng ngoài quốc doanh) theo chức năng và quyền hạn được giao. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời những sai sót, tiêu cực và vi phạm pháp luật, nhất là trong sử dụng vốn; đảm bảo kinh doanh hiệu quả và an toàn tài sản. 3. Thực hiện tốt các quy định về an toàn kho quỹ, chấp hành tốt chế độ báo cáo thống kê. 4. N ội bộ đoàn kết nhất trí (trong N gân hàng N hà nước, với các N gân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn); không có cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Các tổ chức đoàn thể hoạt động tốt, đạt nhiều các danh hiệu thi đua, có ảnh hưởng tốt đến thi đua chung trên địa bàn. Thực hiện tốt chương trình kế hoạch học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. 5. Có phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp liên tục. Điều hành và chỉ đạo kịp thời, hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ được giao. 6. Có nhiều sáng kiến, đề xuất có giá trị trong chỉ đạo thực thi nhiệm vụ của đơn vị. b. Đối với các Vụ, Cục ở N gân hàng Trung ương và đơn vị trực thuộc: 1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, đi sâu đi sát cơ sở, có nhiều biện pháp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiệp vụ kịp thời và có hiệu quả. 2. N ội bộ đoàn kết nhất trí, phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong đơn vị, có mối quan hệ phối hợp công tác tốt với các đơn vị liên quan. Cán bộ trong đơn vị có phNm chất, đạo đức tốt, không có người sai phạm bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. 3. Có phong trào thi đua sôi nổi, liên tục với những hình thức phù hợp phong phú và thiết thực. 4. Thực hiện tốt chương trình kế hoạch học tập không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 5. Có nhiều sáng kiến, cải tiến, đề xuất có giá trị trong công tác và học tập nghiên cứu được Hội đồng khoa học, Ban lãnh đạo công nhận và đánh giá tốt. c. Các đơn vị xí nghiệp, công ty sản xuất kinh doanh. 1. Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh (kể cả nhiệm vụ đột xuất, nếu có) năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của thị trường, quay vòng vốn nhanh, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. - Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ đối với N hà nước và đối với ngành; giúp người lao động có đời sống ngày càng ổn định và cải thiện.
  4. 2. Đoàn kết nội bộ tốt, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong đơn vị. 3. Có phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, liên tục với những hình thức phong phú và thiết thực. - Các tổ chức đoàn thể hoạt động tốt, đạt danh nhiều thành tích và danh hiệu thi đua. 4. Có nhiều sáng kiến cải tiến, đề xuất có giá trị trong sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, được ban lãnh đạo công nhận và đánh giá tốt. 5. Tổ chức tốt công tác tự kiểm tra, kiểm soát; thi tay nghề, chọn thợ giỏi, thực hiện tốt các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, N hà nước và của ngành. d. Đối với hệ thống trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học N gân hàng. 1. Hoàn thành tốt kế hoạch đào tạo của ngành giao, đảm bảo chất lượng tốt, đáp ứng đúng và kịp thời các yêu cầu đổi mới trong công tác ngân hàng. 2. Thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của ngành, đưa hoạt động khoa học N gân hàng ngày càng phát triển. Làm tốt công tác biên soạn tài liệu và công tác thông tin kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học N gân hàng. 3. Có phong trào thi đua sôi nổi liên tục, và sâu rộng, thiết thực không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và giữ gìn tốt môi trường sư phạm. 4. Đoàn kết nội bộ tốt, đấu tranh ngăn ngừa tiêu cực. 5. Có nhiều sáng kiến cải tiến, đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng vào thực tế công tác ngân hàng có hiệu quả và được công nhận. e. Đối với hệ thống các ngân hàng quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc đá quý. 1. Triển khai kịp thời và có biện pháp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, N hà nước và của ngành về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng. Thực hiện và đạt hiệu quả cao về hoạt động kinh doanh tiền tệ, đa dạng hoá các nghiệp vụ, dịch vụ; huy động và sử dụng vốn tốt. - Đảm bảo an toàn vốn, không có hiện tượng nợ quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn do cán bộ ngân hàng có biểu hiện tiêu cực gây ra. N ợ quá hạn, nợ khó đòi phù hợp với mức do cấp trên quy định và giảm dần. - Thực hiện tốt các chỉ tiêu về chi tiêu, về thu, chi, lợi nhuận, đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện. 2. Làm đầy đủ nghĩa vụ và chấp hành nghiêm pháp luật N hà nước, chủ trương chính sách, biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành. 3. Có phong cách và thái độ phục vụ khách hàng tốt, có phong trào học tập ngoại ngữ, vi tính và kỹ thuật nghiệp vụ... sôi nổi, liên tục và hiệu quả.
  5. 4. N ội bộ đoàn kết tốt, không làm tổn thất tài sản và uy tín của ngành ngân hàng. Không có cán bộ nhân viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. 5. Có phong trào thi đua liên tục; có sáng kiến cải tiến được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả kinh tế và được cấp có thNm quyền công nhận. g. Đối với các doanh nghiệp ngân hàng ngoài quốc doanh (bao gồm: N gân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng...): 1. Hoạt động kinh doanh tiền tệ đúng mục đích đã được đề ra, có hiệu quả ngày càng cao. 2. Huy động và sử dụng vốn đúng pháp luật. Không có nợ quá hạn, nợ khó đòi do cán bộ, nhân viên ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng vì nhận hối lộ móc ngoặc mà gây ra. 3. Có phong cách và thái độ phục vụ tốt, có phong trào thu đua liên tục, học tập kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính sôi nổi, có hiệu quả tốt. 4. N ội bộ đoàn kết tốt, không làm tổn thất tài sản và uy tín của ngân hàng. II. TRÁCH NHIỆM VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI ĐUA: A. Trách nhiệm 1. Công tác thi đua thuộc hệ thống N gân hàng N hà nước: - Tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc cơ quan ngân hàng Trung ương và các chi nhánh N gân hàng N hà nước tỉnh, thành phố, do Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo phối hợp với thủ trưởng các đơn vị chủ trì. - Tại trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng do Hội trung tâm phối hợp với các Giám đốc chi nhánh chủ trì. - Các chi nhánh N gân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh do chủ tịch Hội đồng quản trị phối hợp với Giám đốc chi nhánh N gân hàng N hà nước và Tổ chức công đoàn trên địa bàn chủ trì. + Công tác thi đua theo chuyên ngành nghiệp vụ chuyên môn như: (Thanh tra, Tổng kiểm soát, Kế toán - Tài chính, Phát hành - Kho quỹ...) do các Vụ, Cục chức năng ở N gân hàng N hà nước Trung ương, phối hợp Giám đốc chi nhánh N gân hàng N hà nước tỉnh, thành phố, Thủ trưởng và công đoàn đơn vị chủ trì. 2. Công tác thi đua trong hệ thống N gân hàng Thương mại quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc đá quý Việt N am... do Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phối hợp và tổ chức công đoàn chủ trì. 3. Công tác thi đua của các tổ chức N gân hàng ở địa bàn tỉnh, thành phố: Thực hiện chức năng nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng N hà nước tỉnh, thành phố đã được Thống đốc N gân hàng N hà nước Việt N am quy định và kế hoạch nhiệm vụ cụ
  6. Khi bình xét thành tích thi đua khen thưởng ở Hội đồng này, cần chú ý nội dung sau đây: 1. Hoạt động kinh doanh tiền tệ, và phục vụ tốt, có nhiều biện pháp và hình thức sáng tạo trong huy động vốn. Sử dụng vốn đúng nguyên tắc, chế độ và có hiệu quả. - Đảm bảo an toàn vốn. Không có hiện tượng nợ quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn do cán bộ N gân hàng nhận hối lộ, móc ngoặc gây ra; nợ quá hạn, nợ khó đòi ở mức quy định của cấp trên và giảm dần. - Thực hiện tốt các chỉ tiêu quy định về thu, chi, lợi nhuận; đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển, đời sống cán bộ nhân viên từng bước được cải thiện. 2. Làm đầy đủ nghĩa vụ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật N hà nước, chủ trương chính sách, biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ của ngành. 3. Có phong trào và thái độ phục vụ khách hàng tốt, có phong trào học tập ngoại ngữ, vi tính và kỹ thuật nghiệp vụ liên tục sôi nổi, có hiệu quả. 4. N ội bộ đoàn kết tốt, không làm tổn thất tài sản và uy tín của ngân hàng. 5. Có phong trào thi đua sôi nổi liên tục; có sáng kiến cải tiến có giá trị, được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả kinh tế, được các cấp công nhận. B- Biện pháp tổ chức 1. Các đơn vị chủ trì thi đua phối hợp thủ trưởng và công đoàn đơn vị, căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ công tác hoạt động kinh doanh cụ thể để xây dựng tiêu chuNn thi đua cho từng đơn vụ, từng mặt nghiệp vụ (trong đó chú ý các chỉ tiêu về thực hiện đường lối chính sách, về công tác đoàn thể). 2. Các đơn vị chủ trì thi đua có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua của các đơn vị, hệ thống trực thuộc. 3. Định kỳ hết 6 tháng sơ kết, hết 12 tháng tổng kết năm. Thủ trưởng đơn vị tổng hợp báo cáo và chấm điểm, xếp hạng kết quả thi đua và tập hợp thành tích, kèm theo biên bản của Hội đồng thi đua khen thưởng và văn bản đề nghị đơn vị khen thưởng của đơn vị (hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng) gửi qua Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo. 4. Hội đồng thi đua toàn ngành (do Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo là Uỷ viên thường trực) chỉ xét duyệt 1 lần các danh hiệu thi đua vào tháng cuối quý I của năm sau (trừ trường hợp đột xuất). Do vậy các đơn vị phải thực hiện sơ, tổng kết, đề nghị khen thưởng (nếu có) ngay sau khi kết thúc năm hoạt động (31/12/hàng năm).
  7. III. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC DANH HIỆU THI ĐUA: a. Về tiền thưởng: 1. Đối với cá nhân, tập thể đơn vị các chi nhánh thuộc hệ thống N gân hàng N hà nước, áp dụng theo Chỉ thị số 13 CT/TĐ-N H ngày 17/11/1994 của Thống đốc N gân hàng N hà nước. 2. Đối với các N gân hàng Thương mại quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc đá quý, đơn vị sản xuất kinh doanh, N gân hàng Thương mại cổ phần, liên doanh, tuỳ khả năng quỹ tiền thưởng mà ấn định mức tiền thưởng thích hợp với từng danh hiệu thi đua đã đạt. N hưng phải thực hiện thống nhất trong cả hệ thống, hoặc đơn vị. b. Về danh hiệu thi đua - Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị, doanh nghiệp. - Bằng khen của Thống đốc N gân hàng N hà nước - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ - Huân chương của Chủ tịch nước - Lá cờ đầu về thi đua (đối với tập thể đơn vị) IV. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG: Khi xem xét để quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đơn vị, cá nhân cần báo cáo thành tích bằng văn bản, thủ trưởng cơ quan đơn vị và Hội đồng thi đua cấp cơ sở xem xét và quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn được giao. a. Đối với hình thức bằng khen của Thống đốc hồ sơ cần có: - Báo cáo thành tích công tác của tập thể hoặc cá nhân, trong đó có ý kến xác nhận của Thủ trưởng đơn vị. - Biên bản họp của Hội đồng thi đua đơn vị cơ sở, hoặc Hội đồng thi đua cấp trên cơ sở (Hội đồng thi đua N gân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố là Hội đồng cấp trên cơ sở). - Tờ trình và đề nghị của Thủ trưởng đơn vị (theo nội dung biên bản của Hội đồng thi đua đơn vị). - Đối với Vụ, Cục và các đơn vị trực thuộc N gân hàng N hà nước Trung ương (N hà máy, xí nghiệp, công ty...), cần có: - Báo cáo thành tích công tác của đơn vị hoặc cá nhân đã được thủ trưởng và cấp uỷ, công đoàn xem xét và có ý kiến nhất trí đề nghị, ý kiến xác nhận của các đơn vị liên quan (như thanh tra, Tổng kiểm soát...).
  8. b. Đối với hình thức bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương của N hà nước. + Hồ sơ cần phải có: - Báo cáo thành tích của đơn vị hoặc cá nhân, tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị (hoặc hệ thống cấp trên đơn vị). - Biên bản của Hội đồng thi đua đơn vị, (hoặc của Hội đồng thi đua ngân hàng trên địa bàn). - Ý kiến của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở xác nhận thành tích chấp hành chính sách pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ ở địa phương, ở địa bàn trụ sở. (Các đối tượng được đề nghị khen thưởng là đơn vị thuộc Bộ, hoặc cá nhân là Thủ trưởng của đơn vị thuộc Bộ, cần có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố nơi đóng trụ sở xác nhận rõ về việc thực hiện các nghĩa vụ, các chủ trương chính sách; sự đóng góp với phong trào thi đua ở địa phương...). Tất cả các trường hợp đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc hệ thống N gân hàng Thương mại, Tổng công ty vàng bạc đá quý... thì ngoài ý kiến của N gân hàng N hà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, cần phải có ý kiến đề nghị của Hội đồng thi đua cấp toàn hệ thống (tức là ý kiến đề nghị của cấp Trung ương của đơn vị, hoặc cá nhân được đề nghị khen thưởng). Mọi thủ tục phải hoàn thiện và gửi về Thường trực Hội đồng thi đua của N gân hàng N hà nước (Vụ tổ chức cán bộ và đào tạo) trước ngày 10/03 hàng năm, để tổng hợp trình Thống đốc và Hội đồng thi đua toàn ngành xem xét và quyết định đề nghị khen thưởng. V. THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG THI ĐUA CÁC CẤP NGÂN HÀNG: Thành phần Hội đồng thi đua cấp cơ sở ở các cấp N gân hàng N hà nước, các N gân hàng Thương mại, Tổng công ty và Công ty vàng bạc đá quý, các xí nghiệp, nhà máy, công ty, trung tâm đào tạo,... gồm có: Đại diện chính quyền (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có) đại diện Đảng uỷ (hoặc chi bộ), Công đoàn; đại diện Đoàn thanh niên, Phụ nữ và các Trưởng phòng; Tổ chức cán bộ, tổng hợp, thanh tra, kiểm soát, kế toán trưởng... Cụ thể là: a. Hội đồng thi đua N gân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố: - Giám đốc chi nhánh N gân hàng N hà nước tỉnh, thành phố: Làm Chủ tịch. - Chánh thanh tra N gân hàng N hà nước: làm Phó Chủ tịch. - Giám đốc, Chủ tịch công đoàn, đại diện các đoàn thể của các N gân hàng Thương mại (trong đó gồm cả các ngân hàng cổ phần, N gân hàng liên doanh...) tỉnh, thành phố làm uỷ viên. - Trưởng phòng tổng hợp chi nhánh N gân hàng N hà nước làm uỷ viên thường trực.
  9. - Các uỷ viên khác (tuỳ theo thành phần và cơ cấu cần thiết mà bầu hoặc triệu tập). b. Hội đồng thi đua ngành N gân hàng. Phó thống đốc thường trực N gân hàng N hà nước làm chủ tịch. - Các Uỷ viên Hội đồng, gồm có: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo (làm Uỷ viên thường trực), Chánh văn phòng Thống đốc, Chánh thanh tra N gân hàng N hà nước, Vụ trưởng Vụ kế toán - tài chính, đại diện Đảng uỷ, Công đoàn ngành. N goài ra khi xét thi đua N gân hàng thương mại hoặc đơn vị trực thuộc nào, thì mời thủ trưởng và Chủ tịch công đoàn của đơn vị đó tham dự. c. Hội đồng thi đua N gân hàng N hà nước Trung ương - Một Phó thống đốc N gân hàng N hà nước, Chủ tịch; - Các uỷ viên: Vụ trưởng Vụ tổ chức, cán bộ và đào tạo, (làm uỷ viên thường trực) Chánh văn phòng Thống đốc, Phó bí thư thường trực Đảng uỷ; Chủ tịch công đoàn N gân hàng Trung ương. Chánh thanh tra N gân hàng N hà nước, trưởng ban nữ công ngân hàng Trung ương, Vụ trưởng Tổng kiểm soát, Vụ trưởng Vụ kế toán - Tài chính N gân hàng N hà nước. d. Hội đồng thi đua ở N gân hàng thương mại, Tổng công ty vàng bạc và đá quý Việt N am: - Chủ tịch Hội đồng quản trị Chủ tịch - Tổng giám đốc Uỷ viên - Bí thư Đảng uỷ (hoặc chi bộ) Uỷ viên - Tổng kiểm soát Uỷ viên - Kế toán trưởng Uỷ viên - Chủ tịch công đoàn Uỷ viên thường trực - Trưởng phòng tổ chức Uỷ viên - Chánh văn phòng Uỷ viên Hội đồng thi đua các cấp, xác định kết quả hoạt động thi đua một các chính xác, kịp thời cổ vũ động viên các đơn vị và cá nhân có thành tích. Các hình thức và mức độ đề nghị khen thưởng, phải căn cứ vào quy định chung của N hà nước và của ngành. Bộ phận thường trực thi đua đơn vị hoặc các cấp là cơ quan giúp việc Hội đồng thi đua có trách nhiệm trước Hội đồng thi đua và Thủ trưởng đơn vị làm các thủ tục về việc đề nghị khen thưởng, và cần tổ chức nghiên cứu quán triệt công văn số 108/TĐKT ngày 27/1/1997 của Viện thi đua khen thưởng N hà nước, về việc: Hướng dẫn một số điểm chủ yếu trong công tác thi đua và khen thưởng năm 1997 để thực hiện.
  10. Hàng năm, căn cứ tình hình nhiệm vụ cụ thể và vận dụng quy định này, Thủ trưởng đơn vị phối hợp với công đoàn đề ra chương trình thi đua phù hợp yêu cầu phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mặt nhiệm vụ, chương trình công tác được giao. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Thống đốc N gân hàng N hà nước quyết định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2