intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

RISORDAN 5 mg - 10 mg - RISORDAN LP 20 mg (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

182
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Viên 5 mg, 10 mg, 20 mg : Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng trong ngày phải được chia ra và điều chỉnh tùy theo hiệu quả và mức độ dung nạp thuốc của người bệnh. Tác dụng giãn mạch của rượu và tác dụng giãn mạch của các dẫn chất nitrate có nguy cơ làm tăng thêm tác dụng hạ áp khi dùng phối hợp. Những thuốc giãn mạch,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: RISORDAN 5 mg - 10 mg - RISORDAN LP 20 mg (Kỳ 2)

  1. RISORDAN 5 mg - 10 mg - RISORDAN LP 20 mg (Kỳ 2) THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Viên 5 mg, 10 mg, 20 mg : Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng trong ngày phải được chia ra và điều chỉnh tùy theo hiệu quả và mức độ dung nạp thuốc của người bệnh. Tác dụng giãn mạch của rượu và tác dụng giãn mạch của các dẫn chất nitrate có nguy cơ làm tăng thêm tác dụng hạ áp khi dùng phối hợp. Những thuốc giãn mạch, thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu có thể bị tăng tác động hạ huyết áp bởi các dẫn chất nitrate, nhất là ở người lớn tuổi. - Viên 5 mg : Các thuốc kháng cholinergic do làm giảm bài tiết nước bọt, có thể làm chậm sự hòa tan của Risordan đặt dưới lưỡi. LÚC CÓ THAI Không nên dùng cho phụ nữ mang thai (không có tác dụng sinh quái thai ở động vật, tuy nhiên chưa có số liệu ở người). LÚC NUÔI CON BÚ
  2. Không nên cho con bú trong thời gian điều trị vì không có các dữ liệu về thuốc đi qua sữa mẹ. TÁC DỤNG NGOẠI Ý - Có thể bị nhức đầu lúc mới dùng thuốc, thường sẽ từ từ biến mất. - Hạ huyết áp có thể kèm theo cảm giác chóng mặt, xây xẩm, hiếm khi bất tỉnh (chủ yếu ở người già và khi phối hợp với thuốc giãn mạch khác). Méthémoglobine máu có khi xảy ra ; không có biểu hiện lâm sàng với liều điều trị nhưng lại đáng kể với liều cao. Giãn mạch gây đỏ da. Rối loạn tiêu hóa. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Dạng phóng thích nhanh : 5 mg, 10 mg (LI : libération immédiate). Dạng phóng thích chậm : 20 mg (LP : libération prolongée). Đường ngậm dưới lưỡi : viên 5 mg (tác dụng nhanh : khoảng 2 phút). - Cơn đau thắt ngực : 5-10 mg, ngậm tiếp tục nếu cơn đau tái phát. - Phù phổi cấp tính : 5-10 mg, phối hợp với điều trị kinh điển. Đường uống : viên 5 mg, 10 mg (tác dụng kéo dài 4-6 giờ) viên 20 mg LP
  3. Viên phải nuốt, không nhai hay ngậm cho tan. Phòng ngừa cơn đau thắt ngực : Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2- 3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Riêng với Risordan LP có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ : 8 và 18 giờ). Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 10-60 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần. Với Risordan LP : Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần. Tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Suy tâm thất trái hay toàn phần : Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất. Cho uống Risordan 2- 3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 20-60 mg/24 giờ chia
  4. làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Suy tâm thất trái ứ máu : Liều ban đầu : nên bắt đầu điều trị với liều nhỏ nhất Risordan LP 20 mg, 2- 3 lần/24 giờ, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Có thể tăng liều lên tới 40 mg, 2 lần/24 giờ (không đối xứng, ví dụ : 8 và 18 giờ). Liều duy trì : sau đó liều được chỉnh tùy theo hiệu quả lâm sàng mong muốn và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thông thường là 40-80 mg/24 giờ chia làm 2-3 lần, tôn trọng một khoảng trống điều trị ít nhất là 12 giờ (thí dụ : 8 giờ, 12 giờ, 18 giờ). Suy tim trơ : do cân bằng huyết động tạm thời ở bệnh nhân, liều dùng được tăng dần dần lên đến tối đa là 240 mg/24 giờ. Những liều cao được dùng cho những trường hợp đặc biệt của những bệnh nhân nằm viện và được theo dõi lâm sàng chặt chẽ, dạng phóng thích chậm đặc biệt thích hợp với loại bệnh nhân này vì nó cho phép đạt được những nồng độ hữu hiệu trong huyết thanh một cách từ từ. QUÁ LIỀU Trường hợp uống quá liều do bất cẩn, biểu hiện thuộc hai loại : - giãn mạch toàn thân với trụy mạch. - tím tái do méthémoglobine máu.
  5. Điều trị : Từ méthémoglobine máu 0,8 g/100 ml trở đi, dùng xanh méthylène 1% tiêm tĩnh mạch (1-2 mg/kg), hoặc cho uống : 50 mg/kg trong các trường hợp nhẹ nhất. Việc điều trị cần thực hiện ở các bệnh viện chuyên khoa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1