1
S GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐIỆN BIÊN
TRƯNG THPT TUN GIÁO
––––
SÁNG KIN KINH NGHIM
ĐỀ TÀI : “S dng mt s công c h tr hc tp trong các tiết nói và
nghe môn Ng Văn 10 ở trường THPT Tuần Giáo”
Tác gi: Phm Th Thanh Hi, Trn Minh Phương
Đơn vị công tác: T Ng Văn, Trường THPT Tun Giáo
Tun Giáo, tháng 4 năm 2024
2
A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học được coi định
hướng, xu thế, mục tiêu chung của quá trình tổ chức dạy học của tất cả các môn học, cấp
học, ngành học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất người học góp phần tạo
ra những sản phẩm con người tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động làm chủ tri thức, làm
chủ môn học. Trong đó, với đặc trưng thế mạnh riêng, dạy học nói nghe tập trung phát
triển năng lực giao tiếp hợp tác, đặc biệt năng lực ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy
học các tiết nói nghe nói chung việc rèn luyện hai kỹ năng này chưa thực sự được chú trọng
trong dạy học môn Ngữ văn chương trình trước đây. Khi Chương trình Giáo dục phổ thông
tổng thể ra đời, kỹ năng nói nghe mới được ctrọng trả lại vị trí xứng đáng nhưng cũng lại
đặt ra khá nhiều yêu cầu, thách thức cho cả người dạy và người học.
Trong quá trình tổ chức dạy học các tiết nói nghe, thể nói, n cạnh những ưu điểm
khi mới tiếp cận chương trình mới như: sự hào hứng, cách tiếp nhận, khai thác, làm chủ
nhiều sáng tạo thì vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế như: Người nói, người nghe chưa xác
định kỹ năng, nhiệm vụ cụ thể, phương pháp, cách thức nói nghe hiệu quả.vậy, cácc tiết
nói nghe chưa thực sự đem lại hiệu quả, niềm đam mê, hứng thú cho học sinh. Việc dạy học
Văn nói chung, việc dạy kỹ năng nói nghe hiện nay vẫn còn nợ nhiều câu hỏi như: Làm như thế
nào để phát huy toàn diện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc viết cho học sinh? Làm như thế nào để học
sinh thể tự tin khi đứng trước đám đông, có khả năng linh hoạt trong việc sử dụng hệ thống
ngôn từ, khả năng giao tiếp, phản biện, xử lý các tình huống trong quá trình giao tiếp?
Trăn trở về mục tiêu rèn luyện kỹ năng giao tiếp sử dụng ngôn ngữ cho học sinh, bản
thân tôi đã rất tích cực xây dựng những giải pháp cụ thể trong dạy học môn Ngữ văn chung,
khi khám phá và định hướng học sinh cách thức làm chủ tiết học trong các tiết nói và nghe. Chia
sẻ với qđồng nghiệp một phần kinh nghiệm đã được áp dụng trong thực tế giảng dạy với đề
tài “Chiến lược thu hút học sinh trong các tiết nói nghe môn Ngữ văn 10” với định hướng
mục tiêu: Giáo viên học sinh được những giờ dạy hay, thú, bổ ích, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
S cn thiết phi áp dng bin pháp:
- Gii pháp thc s cn thiết để khc phc nhng tn ti, hn chế trong quá trình dy hc
các tiết nói và nghe.
- Mc tiêu của chương trình GDPT tng th 2018 môn Ng văn: Rèn 4 kỹ năng “Đọc, viết,
nói, nghe”. Trăn trở v mc tiêu rèn luyn k năng giao tiếp s dng ngôn ng cho hc sinh,
bản thân tôi đã rất ch cc xây dng nhng gii pháp c th trong dy hc môn Ng văn nói
chung, khi khám phá định hướng hc sinh cách thc làm ch tiết hc trong các tiết nói
nghe. Giáo viên hc sinh đưc nhng gi dy hay, thú, b ích, phát huy tính tích cc,
ch động, sáng to ca hc sinh.
- Trong quá trình thc hin tiết nói nghe, chc chn hc sinh s gp phi những khó khăn
nhất định. Hơn nữa, trong mt lớp thông thường s chia 4-6 nhóm nh để tho lun, s ng
công vic giáo viên cn gii quyết rt nhiu, vy cn thiết sn công c hc tp thay thế
giáo viên, đồng hành cùng hc sinh trong quá trình thc hin tiết nói và nghe.
- giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 10, tôi nhận thấy rằng việc dạy học nội dung nói
nghe khá khó đối với học sinh. Đa số học sinh người dân tộc (chủ yếu dân tộc Thái
Mông) nên việc giao tiếp vốn đã nhiều hạn chế lại chưa Học sinh chưa nắm chắc nguyên tắc, kỹ
năng nghe kỹ năng nói. Các em còn lúng túng, thụ động thiếu tự tin trong quá trình thực
hành Nói nghe. Chính vậy, tôi đã mạnh dạn áp dụng: “Sử dụng một số công cụ hỗ trợ
học tập trong các tiết nói nghe môn Ngữ Văn 10 ở trường THPT Tuần Giáo”
3
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:
Trong phạm vi một sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ đề cập đến số vấn đề như:
- S dng phiếu hc tp, phiếu đánh giá, phiếu t đánh giá, giấy nh, bng kim làm công c h
tr hc sinh gii quyết vấn đề trong tiết hc nói và nghe
- S dng phn mm, hình nh, đồ tư duy, đồ vật trực quan khơi nguồn sáng tạo cho học sinh
trong cách trình bày bài nói nghe
- Sử dụng công cụ hỗ trợ trong khâu kiểm tra, đánh giá sản phẩm lưu trữ, mở rộng quảng bá,
kết nối đánh giá các sản phẩm nói nghe
C. NỘI DUNG:
I. Tình trạng giải pháp đã biết:
Trước đây, việc dạy học văn đang bị bất cân xứng về 4 kỹ năng “Đọc, viết, nói, nghe”.
Học sinh chủ yếu được rèn luyện nhiều mặt đọc viết, còn kỹ ng nói rất hạn chế, đặc biệt
kỹ năng nghe thì dường như bị bỏ quên chưa thấy chương trình thiết kế kỹ năng nghe
cho học sinh.
Điều đáng nói là, trong chương trình THPT môn Ngữ văn trước đây có nhiều bài học hữu
ích và thực tế nhằm phát huy kỹ năng nói cho học sinh, như bài phát biểu theo chủ đề, bài tự do
phát biểu… Song do quá chú trọng về thi cử, điểm số và với tâm lý “thi gì thì dạy học nấy”, nên
các bài học này bị xem thứ yếu, giáo viên học sinh chỉ lướt qua theo kiểu “cưỡi ngựa xem
hoa”.
Li mòn quen thuc chúng tôi dy cho hc sinh khi hc nói nghe đó là: yêu cầu
hc sinh chun b bài nhà, hướng dn thuyết, hc sinh thc hành nói theo dàn ý, lng nghe
và phn hi trên lớp, giáo viên dung thang đim đ đánh giá.
- ràng việc dạy học văn hiện nay còn “nợ” nhiều câu hỏi: Làm sao để phát huy toàn
diện 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh? Làm sao để kéo việc học văn về với ứng dụng
thực tế? Làm như thế nào để hc sinh th t tin khi đứng trước đám đông, khả năng linh
hot trong vic s dng h thng ngôn t, kh năng giao tiếp, phn bin, x các tình hung
trong quá trình giao tiếp?
Ưu đim:
- Giáo viên đảm bo được thi gian cho tiết dy
- Đối với các em học khá, giỏi tiếp thu bài học khá tốt, năng nói nghe, biết dựa vào
gợi ý để giải quyết yêu cầu của tiết nói và nghe.
Hn chế:
- Trong quá trình ging dy các tiết i nghe, giáo viên còn nặng ng dn thuyết,
chưa dành nhiều thi gian cho hc sinh luyn nói, lng nghe và phn hi.
- Chưa thể ch ra ưu đim, hn chế ca tng học sinh để tìm cách khc phc.
- Bn thân học sinh cũng chưa nắm k năng nói, nghe cụ th cần đảm bo nhng tiêu chí
nào.
- Đa số học sinh yếu về kỹ năng nói, thuyết trình và tranh luận. Cho nên, nhiều em trong lớp
học thì thụ động, rụt ; ra ngoài xã hội thì khép nép thu mình snói, sợ sai. Việc học văn bị
cho thiếu thực tiễn là vì thế.
- Học sinh chưa năng lực biết lắng nghe để nhận thức, thấu hiểu ứng xử cho phù hợp.
HS chưa quen với lắng nghe để cảm nhận theo cách nghệ thuật, dnhư âm điệu của một bài
thơ, tiết tấu của một bản nhạc.
4
- Các em chú trng ti vấn đề thi c nên chưa thấy đưc hết giá tr ca vic rèn k năng nói,
nghe.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Thu hút học sinh không chỉ chú trọng vào kỹ năng nói mà còn rèn luyện cả kỹ năng nghe.
- Phát huy tính tích cực, chủ động ở học sinh.
- Tăng thêm niềm đam mê, hứng thú hc tp b môn.
- Tạo điều kiện đ mi hc sinh tiếp cn, trân trng, s dng và phát huy bài nói nghe đã
được lưu trữ, qung bá.
III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Đọc sách, nghiên cứu những tài liệu có liên qua đến đề tài.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Quá trình giảng dạy, chúng tôi đã áp dụng những kiến thức đề tài đề cập đến để
hướng dẫn học sinh học kỹ năng làm văn nghluận hội phát huy hiệu quả, học sinh dễ hiểu
bài và có thể thực hành nói và nghe đạt yêu cầu về kỹ năng và kiến thức
3. Phương pháp chọn lọc tư liệu.
4. Phương pháp phân tích tư liệu.
5. Phương pháp tổng hợp tư liệu.
IV. Nội dung của giải pháp:
Ni dung: Công c h tr cho hc sinh khi thc hin tiết nói nghe đã đưc tôi cung cp
sau khi chia lp thành các nhóm và mỗi nhóm đã nhận được nhim v. Các công c h tr đó có
th dưới nhiu dng thức như sau:
1. Th nht, s dng phiếu hc tp, phiếu đánh giá, phiếu t đánh giá, giấy nh, bng
kim làm công c h tr hc sinh gii quyết vn đ trong tiết hc nói và nghe:
- Tác dng:
+ Phiếu hc tp được chúng tôi chun b t khâu son bài, lên lp, sau khi lên lp và kim tra có
tính thc tiễn đối vi hc sinh, tạo ra động cơ, hng thú hc tp cho hc sinh. Các em biết cách
s dng sách giáo khoa, khai thác các tài liu tham kho mt cách có hiu qu.
+ Rèn luyn cho học sinh ng lực t hc t ch, năng lực hợp tác, năng lực sáng to
thm mỹ, năng lực to lập văn bản (nói) và đánh giá (nghe).
+ Đảm bo 100% học sinh được tham gia hoạt động nói nghe, to tâm thế, bu không khí sôi ni
trong tiết hc và vn tiết kim đưc thi gian.
+ Chấm điểm cho phần nói cũng như một cách để theo dõi s tiến b ca hc sinh theo thi
gian. Phiếu t đánh giá cũng hữu ích nmt công c ging dy u ra nhng k vọng để hc
sinh làm theo.
+ Trong chương trình GDPT 2018: Bảng kim được s dụng đ đánh giá các hành vi hoặc các
sn phm mà hc sinh thc hin. Vi một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sn, tôi s s dng
bng kiểm để quyết đnh xem nhng hành vi hoc những đặc điểm ca sn phm nói nghe
mà hc sinh thc hin có khp vi tng tiêu chí có trong bng kim không
+ Giúp ngưi nghe ghi nh ý chính ca các cuc tho luận. Đồng thi to hiu ng thích thú cho
hc sinh trong tiết nói và nghe.
Bưc 1: Go viên chun bphiếu hc tp, phiếu đánh giá, phiếu tự đánh giá, giy nh,
bng kim trưc tiết hc.
5
Bưc 2: Hc sinh hoàn thin các ni dung kiến thc vào các phiếu hc tp, phiếu đánh gía,
phiếu t đánh giá đã đưc chun b.
Bước 3: Sau khi học sinh hoàn thiện các phiếu thì cho học sinh trình bày, học sinh
khác nhận xét. Cuối cùng giáo viên nhận xét, chính xác hóa nội dung kiến thức.
- Phiếu hc tp, phiếu t đánh giá, bảng kiểm dùng để định hướng cho hc sinh gii
quyết nhim v hc tp trong khâu thc hin k ng nói:
Ví d: Dy nói và nghe bài 2- V đẹp của thơ ca, phn Nói và nghe: “Giới thiệu, đánh
giá v ni dung và ngh thut ca mt tác phẩm thơ” (La chn tác phẩm “Đây thôn Vĩ D
ca Hàn Mc T) ti lp 10A7, tôi yêu cu: 100% hc sinh phải đm bảo bài nói đầy đủ các
thông tin sau trong phiếu chun b bài:
Lí do la chọn “Đây thôn Vĩ D”?
……………………
Ý nghĩa nhan đ bài thơ “Đây thôn Vĩ D”?
…………………….
Mch cm xúc ca nhân vt tr tình?
…………………….
V đẹp của hình tượng thơ?
…………………….
Tính độc đáo của các phương tiện ngôn t?
…………………….
Nét hp dn của bài thơ so với mt s tác phm khác?
…………………….
- 100% hc sinh tham gia hoạt động m đầu bng cách theo dõi video tranh lun v vấn đề:
“Đêm thơ kỷ niệm 100 năm ngày sinh Hàn Mc Tử”
(https://www.youtube.com/watch?v=Sr_cFSzRLSs) và hoàn thành phiếu yêu cu (Dành cho cá
nhân)
Vấn đề được nói đến trong clip trên?
………………………….
Nhn xét v ging ca người dẫn chương trình nhân vật
được phng vn?
………………………
Nhn xét v nhng ni dung trong clip?
………………………….
Em ấn tượng bi thông tin nào?
………………………….
Em sn sàng tham gia vào cuc thuyết trình v thơ Hàn
Mc T không?
…………………………..
- 100% hc sinh hoàn thành vào phiếu hi và np li vào cui bui hc:
Em nh được nhng thông tin nào v tác gi Hàn Mc T?
……………
Cm nhn ca em v bc tranh thiên nhiên x Huế qua bài thơ?
……………
Theo em, Đây thôn Vĩ D là bài thơ viết v tình yêu hay tình quê? Vì sao?
……………
Em cm nhận được gì v tâm trng ca nhân vt tr tình qua các câu hi tu t
trong bài thơ?
………………
- Sau khi tham gia tho lun, hc sinh da vào bng t kiểm tra kĩ năng nói:
Ni dung t kiểm tra kĩ năng nói
-
Rút kinh nghim v bài tho lun:
+ Đã thảo luận đầy đủ các ni dung chun b trong dàn ý chưa?
+ Cách thc tho lun, phong thái, giọng điu, ngôn ngữ… phù hợp
không?
+ Các phương tiện h tr có hiu qu như thế nào?