SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
_________________________________________
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GẮN VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở TRƯỜNG THPT KỲ SƠN
LĨNH VỰC: VẬT LÝ
Tác giả:
Phạm Thị Trâm
Thái Khắc Hoàn
Tổ bộ môn:
Tự Nhiên
Số điện thoại: 0965883428
0819003837
Năm học 2022- 2023
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 4
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 5
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 5
PHẦN II: NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................... 6
1.1. Vai trò của môn Vật lý Trung học phổ thông trong chương trình dạy và định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số ................................................................................. 6
1.1.1. Mối liên hệ giữa dạy học Vật lý 12 với các nghề được định hướng ở trường THPT dân tộc thiểu số ...................................................................................................... 6
1.2 Một số mô hình dạy học sử dụng các phương pháp tích cực trong tổ chức dạy học Vật lý gắn với hoạt động dạy và định hướng nghề .................................................................... 6
1.3. Những hình thức tổ chức dạy học Vật lý gắn với hoạt động dạy và định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số ............................................................................................. 7
1.3.1. Dạy học bài lên lớp gắn với nội dung định hướng nghề ...................................... 7
1.3.2. Dạy học Bài tập Vật lý nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh .......................................................................................................... 8
1.3.3. Dạy học Thí nghiệm gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành Vật lý, kỹ năng thực hành nghề ..................................................................................................................................... 9
1.3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn các nghề của học sinh được định hướng ................ 10
1.4. Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học Vật lý gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số ........................................................................................... 11
1.4.1.1 Xác định mục tiêu của bài học .............................................................................. 12
1.4.1.2. Xác định những nội dung kiến thức trọng tâm của bài học ................................ 12
1.4.2. Xác định các năng lực và kỹ năng cần phát triển và rèn luyện cho học sinh trong học Vật lý và trong định hướng nghề. ...................................................................................... 13
1.4.3. Xác định những hiện tượng và ứng dụng của Vật lý trong các hoạt động định hướng nghề liên quan đến bài học. ............................................................................................... 13
1.4.4. Thiết kế tiến trình dạy học ....................................................................................... 16
1.4.5. Điều kiện cần thiết để tổ chức các tiến trình dạy học gắn với chương trình định hướng nghề ................................................................................................................................... 17
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 18
2.1.Thực trạng của việc dạy học hiện nay ......................................................................... 18
1
2.2.Thực trạng của việc sự dụng các phương pháp dạy học môn Vật lý tại trường THPT Kỳ Sơn. .............................................................................................................................. 19
2.3. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................................... 22
3. Tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề nghiệp ở các trường THPT dân tộc thiểu số ........................................................ 23
3.1. Chương “Dòng điện xoay chiều’’ trong cấu trúc chương trình Vật lý lớp 12 THPT và trong định hướng nghề nghiệp ở trường THPT miền núi.................................................. 23
3.1.1. Mục tiêu và cấu trúc chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT. .................... 23
3.1.2. Nội dung trọng tâm chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT ...................... 24
3.1.3. Một số nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT cần vận dụng trong hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số ........................ 24
3.1.3.1 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế trong các ngành nghề. ..................................... 24
3.1.3.2 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để làm rõ những nguyên lí kĩ thuật và thiết bị máy móc. .................................................................. 25
3.1.3.3 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để ứng dụng trong kĩ thuật và các hoạt động nghề. ................................................................................ 25
3.2. Một số nguyên tắc tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT Miền núi. ..................................................................... 26
3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 26
3.2.1.1 Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu ........................................................................ 26
3.2.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ....................................................................... 26
3.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ....................................................................... 26
3.2.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi .......................................................................... 27
3.2.2. Biện pháp tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số .................................................................... 27
3.2.2.1. Chú trọng tổ chức dạy học bài xây dựng kiến thức mới gắn với nội dung định hướng nghề. ....................................................................................................................... 27
3.2.2.2. Tổ chức dạy học Bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh. ......................................................................... 27
3.2.2.3. Tổ chức dạy học Thí nghiệm gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành Vật lý, kỹ năng thực hành nghề. .................................................................................................................. 28
3.2.2.4. Tổ chức dạy học ôn tập, tổng kết chương theo định hướng vận dụng vào chương trình định hướng nghề. ...................................................................................................... 29
3.2.2.5. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn các nghề được định hướng cho học sinh ...... 29
3.3. Tìm hiểu hoạt động sản xuất, phát triển điện khu vực Kỳ Sơn, Nghệ An. ................ 30
2
3.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT vùng cao. .............................................. 30
3.4.1. Tổ chức dạy học bài lên lớp .................................................................................... 30
3.4.2. Tổ chức dạy học Bài tập theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh......................................................................................... 30
3.4.3. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn định hướng nghề của học sinh ............................... 30
3.5. Xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung của chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số ..................................... 31
3.5.1. Kế hoạch dạy bài lên lớp ......................................................................................... 31
3.5.2. Kế hoạch dạy học Bài tập, ôn tập, tổng kết chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng vận dụng vào chương trình định hướng nghề ........................................................................................................................................... 38
3.5.3. Kế hoạch dạy bài hoạt động: tham quan nhà máy sản xuất và điều phối điện lưới 48
3.5.4. Kế hoach dạy học bài Hoạt động trải nghiệm ......................................................... 51
PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................................... 56
1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ...................................................................................... 56
2. Mức độ vận dụng ......................................................................................................... 56
3. Kết luận ........................................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 57
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 58
3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự hội nhập Quốc tế trở thành một bàn đạp quan
trọng đối với các nước, là quá trình cần có của các Quốc gia. Sự hội nhập Quốc
tế là cơ hội và thách thức lớn cho việc chuyển giao công nghệ, phát triển kinh tế
đất nước. Sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước đòi hỏi ngành giáo
dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện
dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá là nhiệm vụ thường xuyên
đối với cán bộ giảng dạy. Để thực hiện tốt điều này, việc trang bị những kiến thức
cơ bản và cập nhật về các phương pháp giảng dạy và đánh giá là rất cần thiết.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành khoa học kĩ thuật quan trọng. Vật lý
gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học và kĩ
thuật, vì vậy những hiểu biết và nhận thức vật lý có giá trị to lớn trong đời sống
và sản xuất. Việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lý trong nhà trường phổ thông là
rất cần thiết. Môi trường THPT là môi trường phù hợp cho vật lý được phát huy
tối đa những gì đang cần có; đặc biệt là những giờ học góp phần định hướng nghề
nghề nghiệp tương lai cho các em. Nó đòi hỏi cần có sự đổi mới về nội dung,
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, năng lực
thực hành của học sinh; mài dũa kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng cho các ngành
nghề học sinh, kiểm tra đánh giá năng lực Vật lý cho học sinh.
Hiện nay, học sinh chưa thể phát huy được hết tính chủ động, sáng tạo của
mình trong việc rèn luyện kĩ năng học tập môn Vật lý. Bên cạnh đó đa số học sinh
đang học vật lý một cách khá thụ động, hàn lâm nên khi trải nghiệm thực tế qua
các ngành nghề thì khá lúng túng, khó giải quyết và chưa biết được vận dụng. Vì
thế người giáo viên phải biết cách dạy làm sao cho cũng chừng đó thời lượng mà
vẫn có thể trang bị được cho học sinh phương pháp để các em nắm vững được
kiến thức và biết vận dụng một cách linh hoạt, phát huy được tính chủ động, sáng
tạo, có kĩ năng trong một số hoạt động nghề nghiệp liên quan.
Mặt khác, vì chương “Dòng điện xoay chiều” là chương hay, thực tế, liên
quan chặt chẽ đến khá nhiều ngành nghề mà học sinh THPT được học trong
4
chương trình Vật lý 12 nên nếu biết cách vận dụng lý thuyết phát triển vào dạy
học định hướng nghề nghiệp sẽ giúp học sinh hiểu rõ bản chất vật lý, tạo tiền đề
cho các hoạt động nghề mà các em theo học sau này. Xuất phát từ những lý do
trên, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một vài giải pháp dưới đây, “Dạy học chương
"Dòng điện xoay chiều" gắn với hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học
sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn” để góp phần thiết thực nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục qua môn Vật lí 12 cho học sinh dân tộc thiểu số
tại trường.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều”
vật lý 12 THPT gắn với hoạt động định hướng nghề nghiệp tại các trường THPT
miền núi.
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Kỳ Sơn.
Đề tài khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ
thống trong việc học với định hướng nghề trong tương lai. Tên đề tài có thể là
không mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng chúng tôi xin khẳng định
những vấn đề nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm đã đúc kết lại trong
quá trình giảng dạy và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài góp phần nâng cao
tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả
năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của
học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở bộ môn Vật lý cấp trung học phổ thông
- Một số biện pháp khai thác, vận dụng mối liên hệ giữa dạy học vật lý gắn
với các hoạt động định hướng nghề nghiệp ở trường THPT Kỳ Sơn
- Chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 trung học phổ thông và tiến
hành thực nghiệm ở trường THPT Kỳ Sơn .
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2021- 2022 đến nay.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Vai trò của môn Vật lý Trung học phổ thông trong chương trình dạy và
định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
1.1.1. Mối liên hệ giữa dạy học Vật lý 12 với các nghề được định hướng ở
trường THPT dân tộc thiểu số
TT Bài học Nghề liên quan
Dao động tắt dần. Sửa xe máy 1
Làm đàn, nhạc cụ dân tộc 2
Điện dân dụng. 3
Điện dân dụng. 4 Đặc trưng vật lí, sinh lý của âm Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở. Công suất tiêu thụ của mạch điện xoay chiều.
Máy biến áp Điện dân dụng. 5
Máy phát điện xoay chiều Điện dân dụng. 6
Mạch dao động Điện tử. 7
Điện tử. 8
Sơn 9 Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vô tuyến Tán sắc ánh sáng, máy quang phổ
Tia X Chụp, chiếu X quang 10
Hiện tượng quang điện trong Điện tử. 11
Sơn. 12 Hiện tượng quang - phát quang
Y
13 Sơ lược về laze
Thông tin liên lạc, cơ khí chính xác, điện tử…
14 Đồng vị phóng xạ nhân tạo Y
1.2 Một số mô hình dạy học sử dụng các phương pháp tích cực trong tổ chức
dạy học Vật lý gắn với hoạt động dạy và định hướng nghề
- Dạy học giải quyết vấn đề
6
- Dạy học dự án.
- Dạy học theo tình huống.
- Dạy học khám phá.
- Dạy học kiến tạo
- Dạy học tích hợp.
1.3. Những hình thức tổ chức dạy học Vật lý gắn với hoạt động dạy và định
hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
1.3.1. Dạy học bài lên lớp gắn với nội dung định hướng nghề
a) Mô tả hình thức
Theo hình thức này, việc dạy học môn Vật lí với hoạt động định hướng
nghề ở các trường được thực hiện hoàn toàn trên lớp học. Ở đây chủ yếu khai thác
và sử dụng tài liệu về chuyên ngành đào tạo nghề trong quá trình thực hiện nội
dung dạy học trên lớp.
b) Tiến trình
- Tìm hiểu các nghề nghiệp được định hướng ở các trường học dân tộc thiểu
số liên quan đến chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung day học, lập kế hoạch dạy
học. Ở đây, mục đích chính là thu thập các dữ liệu; sự phát triển của ngành nghề
được định hướng tại các trường được liên kết với các xí nghiệp trên địa bàn của
địa phương. GV có thể thực hiện hoặc hướng dẫn học sinh và giao cho một số
nhóm thực hiện để báo cáo kết quả trên lớp.
- Tiến hành tổ chức dạy học trên lớp, giúp học sinh được tiếp thu, vận dụng
và thảo luận những vấn đề liên quan đến các hoạt động mà các nghề được định
hướng.
- Tổ chức các nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của nghề
được định hướng tại trường và mở rộng cho ngành nghề khác.
- Họp tổ sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm bài học.
c) Ưu điểm và hạn chế và biện pháp giải quyết
- Ưu điểm :
Giáo viên có thể giới thiệu được tầm quan trọng của ứng dụng các kiến thức
7
môn học vào sự củng cố và nâng cao trình độ ngành nghề có liên quan .
Thông qua dạy học về bài học Vật lý, người học có thể trau dồi cho bản
thân một kiến thức toàn diện hơn về vật lý; biết cách phân tích chúng và ứng dụng
chúng vào các vấn đề thực tiễn trong nghề nghiệp, biến các kiến thức sẵn có trở
thành những năng lực nghề nghiệp riêng của mỗi người học.
Ngoài ra việc dạy bài học Vật lý theo nội dung định hướng nghề giúp học
sinh hứng thú với nghề trong quá trình tìm hiểu kiến thức.
- Hạn chế là khó đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ
lưỡng và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên chú ý tới nhiệm vụ gắn nội
dung dạy học với hoạt động định hướng nghề .
1.3.2. Dạy học Bài tập Vật lý nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào thực tiễn của học sinh
a) Mô tả hình thức
Theo hình thức này, việc dạy học bài tập Vật lí với định hướng nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn được thực hiện trên lớp
học hoặc ngoại khóa. Ở đây giáo viên cần chọn những bài tập, nội dung phù hợp.
b) Tiến trình
- Sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong bài học xây dựng kiến
thức mới
Trong quá trình hình thành kiến thức mới, bài tập có nội dung thực tế gắn
với việc định hướng nghề thường được sử dụng để nhằm kích thích hứng thú, tạo
nhu cầu cần phải giải quyết của học sinh
- Sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong bài học bài tập
vật lí
Sử dụng bài tập có nội dung nghề mang lại hiệu quả trong việc học sinh được
rèn luyện năng lực, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong bài học ngoại
khóa
8
Việc sử dụng bài tập trong ngoại khóa thì nền tảng kiến thức sẽ được củng
cố vững chắc tại các buổi tham quan; ngoại khóa.
- Sử dụng bài tập có nội dung gắn với nội dụng thực tiễn trong bài học
kiểm
tra đánh giá
Việc cho các bài tập có nội dung gắn với chương trình định hướng nghề để
học sinh giải quyết thì học sinh sẽ tự có thể rèn luyện cho các em những kĩ năng
cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt năng lực giải quyết vấn đề - điều mà giáo viên
hướng tới.
c) Ưu điểm và hạn chế và biện pháp giải quyết
Theo phương án dạy học này gắn với các nội dung liên quan đến ngành
nghề được định hướng có tác dụng cao nhất nhằm phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động nghề về kiến
thức, kĩ năng sau khi các em rời ghế nhà trường.
Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị toàn diện và trong quá trình
giảng dạy phải thường xuyên chú ý tới nhiệm vụ gắn nội dung dạy học với thực
tiễn, với các kiến thức, kĩ năng thực tiễn. Giáo viên phải tổ chức thật khoa học tất
cả các khâu: từ việc giao nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của học sinh, định hướng
nghiên cứu của học sinh để có kết quả học tập mong muốn sau bài học.
1.3.3. Dạy học Thí nghiệm gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành Vật lý, kỹ năng
thực hành nghề
a) Mô tả hình thức
Với hình thức này,việc gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành vật lý, kỹ năng
thực hành chủ yếu thể hiện ở khâu tiến hành thực hành khi tổ chức các thí nghiệm.
Khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, ngoài các nội dung thí nghiệm thông
thường, giáo viên phải hướng học sinh liên hệ các kỹ năng thực hành ở các ngành
nghề đang được định hướng với những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp học sinh
hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa kích thích được thích thú trong thực hành các
ngành nghề của bản thân.
b) Tiến trình
9
- Tìm hiểu các yêu cầu kỹ năng cần thiết đối với các nghề liên quan đến
chủ đề/ bài học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát khả
năng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học.
- Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học thí nghiệm theo kế hoạch.
c) Ưu điểm và hạn chế và biện pháp giải quyết
Trong quá trình dạy học vật lí thì thông qua các thí nghiệm mà vận hành
thực tế có phức tạp cũng được chuyển thành đơn giản hóa.
Thí nghiệm vật lý giữ vai trò mấu chốt trong việc phát triển nhận thức của
học sinh và giúp học sinh bắt đầu làm quen với phương pháp thực nghiệm khoa
học. Qua các bước thực hành thí nghiệm, giải quyết các bài tập thí nghiệm, Học
sinh được rèn luyện kĩ năng quan sát, đo đạc, thu thập và xử lí số liệu, thông tin
và vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn.
Khi tiến hành thí nghiệm, thông qua việc được tự thao tác thực hành, hứng
thú nhận thức của học sinh được kích thích. Khi tiếp xúc với thực tiễn, tư duy của
học sinh luôn được đặt trước các tình huống mới, bắt buộc học sinh phải luôn suy
nghĩ để tìm tòi, phát triển, rèn luyện kĩ năng thực tiễn, kĩ năng nghề nghiệp.
- Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng và trong quá trình
thực hiện hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm. Giáo viên phải tổ chức thật
khoa học tất cả các khâu: từ việc lựa chọn dụng cụ thí nghiệm, giao nhiệm vụ tiến
hành, theo dõi hoạt động của học sinh để có kết quả học tập sau bài học.
1.3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng
tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn các nghề của học sinh được định
hướng
a) Mô tả hình thức
Với hình thức này, trên lớp giáo viên vẫn giảng dạy bình thường, việc phát
triển năng lực sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn học nghề của
học sinh chủ yếu thể hiện ở khâu tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Khi hướng
dẫn học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, học tập tại cơ sở, ngoài các trải
nghiệm, Giáo viên phải hướng học sinh liên hệ các hoạt động trải nghiệm với
những nội dung đã học. Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập
10
vừa định hướng, bồi dưỡng được năng lực sáng tạo và vận dụng kiến thức vào
thực tiễn với các nghề.
b) Tiến trình
Hoạt động trải nghiểm sáng tạo trong dạy học là học tập theo hình thức có
sự hỗ trợ của thực tiễn, được thực hiện một cách linh hoạt và đa dạng về hình
thức, chú trọng về việc học sinh được tham gia đóng góp ý tưởng, thiết kế, tổ
chức, đánh giá kết quả thực hiện, từ đó vừa tiếp thu được nội dung bài học, vừa
phát triển các kĩ năng sống, kĩ năng tư duy, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để
chủ động, sáng tạo, hợp lý hóa trong việc giải quyết những vấn đề nhận thức và
thực tiễn.
- Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khá phong phú như: các
câu lạc bộ, trò chơi, diễn đàn đàm tọa, tham quan dã ngoại, các cuộc thi, hoạt động
giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, tổ chức các ngày hội,….
c) Ưu điểm và hạn chế và biện pháp giải quyết
Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được tham gia hoạt động
thực hành trải nghiệm những kiến thức, kĩ năng đã học qua các môn học; từ đó
phát triển tri thức và nâng cao khả năng ứng dụng của kiến thức vào thực tiễn
trong các hoạt động nghề.Vì thế, việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh theo chiều hướng thế nào đều có ảnh hưởng bởi hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
“Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là sợi dây liên kết của học sinh “học qua
làm” trong thực tiễn, đặc biệt việc tham gia chọn nghề của học sinh.
Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng và trong quá trình
thực hiện hướng dẫn học sinh tham quan. Giáo viên phải tổ chức thật khoa học tất
cả các khâu: từ việc đưa đón học sinh đi lại, giao nhiệm vụ, theo dõi hoạt động
của học sinh để có kết quả học tập mong muốn sau bài học.
1.4. Xây dựng tiến trình tổ chức dạy học Vật lý gắn với hoạt động định hướng
nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
11
1.4.1.1 Xác định mục tiêu của bài học
Mục tiêu dạy học là mô tả trạng thái của học sinh về kiến thức, kĩ năng, thái
độ trong thời điểm tương lai mà mong muốn được đưa ra trong thời điểm hiện tại
Mục tiêu dạy học không chỉ là điểm để hoạt động dạy và học hướng đến
mà còn là thước đo để đánh giá thành thích học tập của học sinh.Vì vậy mà mục
tiêu dạy học có những tính chất sau:
- Phải cụ thể, rõ ràng
- Phải đạt tới trong khóa học, trong bài học
- Phải bao gồm nội dung bài học thiết yếu
- Phải quy định rõ kết quả của học tập tức là khả năng người học có được khi
đạt được mục tiêu
- Phải đo lường được
Mục tiêu chi tiết, cụ thể của bài dạy được thể hiện rõ cả 3 loại mục tiêu:
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
1.4.1.2. Xác định những nội dung kiến thức trọng tâm của bài học
Nội dung dạy học là một phần không thể thiếu của quá trình dạy học. Nội
dung về hoạt động của thầy và trò xuyên suốt quá trình dạy học chính là nội dung
dạy học. Chương trình đào tạo là nền tảng để quy định nên nó.
Nội dung dạy học là tập hợp một hệ thống các kiến thức, văn hóa, xã hội,
khoa học công nghệ, các kĩ năng lao động chung và chuyên biệt để hình thành và
phát triển phẩm chất năng lực nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu lao động nghề
nghiệp ở trình độ hướng tới.
Nội dung dạy học gồm những yếu tố cơ bản :
- Hệ thống những tri thức: về tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật và hoạt động
nghề nghiệp.
- Hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo hoạt động trí óc và hoạt động chân tay:
người học sinh lĩnh hội không chỉ mang đơn thuần là hiểu, nhớ mà còn biết vận
dụng thành thạo những tri thức đó vào thực tiễn.
12
- Hệ thống kinh nghiệm hoạt động sáng tạo: có thể rèn luyện kĩ năng hoạt
động sáng tạo khi mà giáo viên có ý thức đầy đủ và tiến hành việc này trong toàn
bộ quá trình dạy học, tại mọi nơi, mọi lúc đặc biết gắn với nghề nghiệp.
1.4.2. Xác định các năng lực và kỹ năng cần phát triển và rèn luyện cho học
sinh trong học Vật lý và trong định hướng nghề.
Quá trình dạy và học là quá trình tương tác giữa thầy, trò và môi trường
học tập nhằm hướng đến mục tiêu là hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát
triển năng lực và bồi dưỡng nhân cách người học. Cách dạy học hiệu quả nhất là
đặt học sinh trong hoàn cảnh thực tiễn, gắn liền dạy học với thực tiễn của người
học, gắn học sinh liền với việc định hướng nghề của cá nhân học sinh.
- Thông qua việc phân tích đặc điểm, vai trò, quy trình rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào việc định hướng nghề nổi bật được vấn đề
đánh giá việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh là
đánh giá tổ hợp các 6 tiêu chí/kĩ năng (kĩ năng) sau:
1. Kĩ năng hiểu bản chất khái niệm vật lí.
2. Kĩ năng thông qua nội dung bài học để liên hệ với thực tiễn.
3. Kĩ năng thông qua thực tiễn để liên hệ và thiết lập cơ sở khoa học các nội dung
kiến thức.
4. Kĩ năng giải thích các nội dung, hiện tượng thực tiễn có liên quan đến nội dung
bài học.
5. Kĩ năng ứng dụng và biến đổi những kiến thức đã học bằng trực quan hóa nội
dung hay mô hình hóa quá trình.
6. Kĩ năng thiết kế và tổ chức thực hiện cho một kế hoạch hay dự án, đề tài khoa
học kĩ thuật liên hệ với nội dung đã học.
1.4.3. Xác định những hiện tượng và ứng dụng của Vật lý trong các hoạt động
định hướng nghề liên quan đến bài học.
Trong chương trình – sách giáo khoa môn vật lí cấp THPT dành cho các
trường dân tộc thiểu số, khi thiết kế các hoạt động học bên cạnh việc nhận thức
các kiến thức khoa học mà rất cần đòi hỏi học sinh phải vận dụng giải thích được
13
một số hiện tượng, một số giải pháp cho những vấn đề của thực tiễn cuộc sống.
Từ những ứng dụng các vấn đề thực tiễn lại có mối liên kết với các hiện tượng và
ứng dụng trong các hoạt động định hướng nghề đang được hướng tới.
Bảng dưới đây cho thấy các kiến thức của các bài học liên quan đến thực
tiễn, tới các hoạt động định hướng nghề :
Nghề liên Kiến thức vận Hoạt động TT Bài học Kỹ năng nghề đào tạo nghề quan dụng
- Nghề Dao động tắt 20. 1 Sửa xe Kiểm tra Dao động tắt sửa xe máy giảm xóc. dần dần. máy, ô tô
Làm Kiểm tra Đặc trưng Đặc trưng vật 21. đàn, cộng hưởng vật lí, sinh lí, sinh lý của 2 nhạc cụ và âm sắc lý của âm âm dân tộc của đàn.
Mạch điện Kiểm tra dây Tác dụng nhiệt 22. xoay chiều Điện dân đốt của bàn của dòng điện 3 chỉ có điện dụng. là, nồi cơm xoay chiều. trở. điện.
- Nghề điện Công suất Công và công – điện dân Kiểm tra chỉ tiêu thụ của suất dòng điện Điện dân dụng 4 số công tơ mạch điện dụng. xoay chiều A = điện. -Nghề điện xoay chiều. Pt. công
Chế tạo, sửa nghiệp-
chữa ổn áp
điện tử ; Lioa, 24. Điện dân Máy biến áp Máy biến áp. 5 dụng. survolter,
máy nạp ăc
quy.
14
Máy phát Sửa chữa 25. Điện dân Máy phát điện điện xoay máy phát 6 dụng. xoay chiều. chiều điện cớ nhỏ.
Kiểm tra
mạch dao 26. Mạch dao Mạch dao Điện tử. động của 7 động động. máy thu
thanh VTĐ.
- Nghề Nguyên tắc công nghệ Kiểm tra các Nguyên tắc thông tin thông tin 27. tầng của thông tin liên liên lạc bằng Điện tử. 8 máy phát, lạc bằng sóng - Nghề điện sóng vô thu VTĐ. vô tuyến tử - điện tuyến dân dụng
Chế các màu Tán sắc ánh 28. sơn dựa vào Tán sắc ánh sáng, máy Sơn phân tích sáng. 9 quang phổ - Ngành quang phổ.
nghề y Chụp, chiếu 29. Chụp, Cơ chế phát tia - Ngành X quang, chiếu X X, các tác nghề xây 1 Tia X chữa ung thư quang dụng của tia X. dựng 0 nông. - Nghề điện
Kiểm tra các 30. Hiện tượng tử cảm biến quang điện Điện tử. Quang dẫn. 1 nhiệt, pin trong 1 qunag điện.
15
Hiện tượng 31. Hiện tượng Chế tạo sơn quang - phát 1 Sơn. quang - phát phát quang quang 2 quang
Y Vi phẫu
Thông Truyền tin liên 32. thông tin, Sơ lược về Tác dụng của lạc, cơ 1 khoan, cắt laze laze. khí 3 chính xác, chính kiểm tra mắt xác, điện đọc CD,... tử…
- Theo dõi
sự vận
chuyển 33. Đồng vị Các loại phóng - nghành thuốc trong phóng xạ Y 1 xạ. sinh vật. nhân tạo 4 nghề Y
- Chữa ưng
thư
1.4.4. Thiết kế tiến trình dạy học
Dạy học theo các hoạt động định hướng nghề luôn phải chú trọng việc ứng
dụng kiến thức của bài học, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụng
trong các hoạt động liên môn đến nghề được định hướng đến. Do vậy, muốn dạy
học nhằm phát triển năng lực học sinh thì đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích
cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, trong đó các hoạt động phải được tổ chức kết
hợp hài hòa giữa trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng
đồng, gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động thực hành với ứng dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn, gắn với việc định hướng nghề.
Việc thiết kế tiến trình dạy học các bài học gắn với hoạt động định hướng
nghề phải đáp ứng phù hợp được các yêu cầu sau:
16
- Về phương pháp dạy học
Tiến trình dạy học phải liên kết được chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tùy theo từng nội dung
dạy học của bài mà giáo viên đưa ra các phương pháp dạy học khác nhau.
Về kĩ thuật dạy học
Cụ thể hóa cho các tiến trình dạy học nói trên là chuỗi hoạt động học của
học sinh.
Mục đích, nội dung, phương thức và sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành được yêu cầu trong từng hoạt động học của học sinh. Về mặt kĩ
thuật, tùy thuộc vào mục tiêu rèn luyện các kĩ năng khác nhau cho học sinh mà
đưa ra các kĩ thuật học khác nhau.
Về thiết bị dạy học và học liệu
Để phù hợp cho từng hoạt động học đã được thiết kế thì trong mỗi bài học
thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng phải hợp lý. Sự hỗ trợ của các thiết bị
dạy học và học liệu đối với phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập
tương ứng mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học là hoàn toàn
cần thiết.
Về kiểm tra, đánh giá
Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học được đưa ra phải đảm bảo
sự đồng bộ với phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Cần ưu tiên và
chú trọng việc đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của
học sinh thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản
phẩm học tập mà học sinh đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và
đánh giá đồng đẳng của học sinh.
1.4.5. Điều kiện cần thiết để tổ chức các tiến trình dạy học gắn với chương trình
định hướng nghề
Để tổ chức các tiến trình dạy học gắn với chương trình định hướng nghề
cần có sự đổi mới, nỗ lực, cố gắng của tất các các thành phần tham gia giáo dục
phổ thông, cần có những điều kiện cần thiết như là :
17
- Tiến hành nghiên cứu để xây dựng quy trình, phương pháp, kĩ thuật tổ
chức dạy học theo hướng gắn giáo dục nhà trường với các chương trình định
hướng nghề.
- Nhà trường phải chú trọng đầu tư trang thiết bị hỗ trợ cho dạy học; phải
có kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch về các thực hành, thực nghiệm thực tế.
- Cần có cơ chế, chính sách, để thu hút sự đầu tư từ các cơ sở sản xuất, các
công ty, xí nghiệp hỗ trợ cho giáo dục của nhà trường, tạo điều kiện cho học sinh
tham quan, tổ chức hoạt động ngoại khóa, thực hành để học sinh được tiếp xúc
với công việc, nghề của mình đang theo học một cách trực tiếp.
- Giáo viên là người giữ vai trò quyết định nên cần nắm rõ nghiệp vụ gắn
giáo dục nhà trường với hoạt động định hướng nghề.
Việc tổ chức dạy học gắn với hoạt động định hướng nghề trong môn Vật lí
nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Do đó, để hoạt động dạy học có
hiệu quả cần có sự hỗ trợ, góp ý của tổ/nhóm chuyên môn, sự khích lệ và ủng hộ
của Ban giám hiệu nhà trường. GV cần rà soát thật kỹ các điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học và học liệu cho bài học. Có như vậy thì tổ chức dạy học mới
thực sự hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng của việc dạy học hiện nay
Với đặc thù là một trường THPT ở miền núi, với học sinh chủ yếu là dân
tộc thiểu số mức độ tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Đối với bộ môn Vật lý cứ mỗi
khối có bốn lớp học theo ban KHTN và còn lại chủ yếu học ban KHXH thì gần
như chỉ theo học kiến thức cơ bản. Từ những đặc điểm riêng của từng lớp, BGH
nhà trường và tổ chuyên môn đã xây dựng một chương trình dành riêng cho từng
lớp, từng đối tượng học sinh để đảm bảo phát huy tối đa năng lực của các em, tạo
điều kiện để các em phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Song để đảm
bảo vừa đúng, đủ về thời lượng chương trình, vừa phải tổ chức được việc học cho
các em nên giáo viên, tổ chuyên môn cũng như nhà trường đã có kế hoạch dạy
học cụ thể áp dụng cho từng khối lớp ngay từ đầu năm học. Học sinh của trường
THPT Kỳ Sơn chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số, đa số các em ở vùng sâu, vùng
18
xa chưa được tiếp xúc với thiết bị điện nhiều nên khả năng tiếp thu kiến thức còn
hạn chế; mặt bằng dân trí thấp nên việc dạy lý thuyết cho bộ môn vật lí còn khó
khăn hơn, đặc biệt là các em học KHXH. Đối với thực hành các em được học ở
phòng bộ môn, các bài thực hành được bố trí sắp xếp đủ để chia thành nhiều nhóm
nhỏ, đảm bảo tất cả các em đều được tiến hành thí nghiệm, được trải nghiệm và
vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn.
Việc tổ chức dạy học vật lí cho học sinh trường THPT miền núi gặp nhiều
khó khăn. Đa số các em đều tham gia không đầy đủ, gượng ép và thụ động, bên
cạnh đó phòng thực hành thí nghiệm vật lí ở các trường miền núi cũng chưa đầy
đủ; chưa có sự hỗ trợ của phụ huynh nên các hoạt động dạy- học diễn ra còn chưa
đúng theo yêu cầu, mục tiêu đề ra.
2.2.Thực trạng của việc sự dụng các phương pháp dạy học môn Vật lý tại
trường THPT Kỳ Sơn.
- Đối tượng điều tra
+ Học sinh lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn.
+ Giáo viên dạy lớp 12 tại trường THPT Kỳ Sơn.
- Kết quả điều tra
Từ việc xử lý phiếu điều tra, số liệu chúng tôi đã thu được tại bảng 1.1
- Bảng 1.1: Số liệu điều tra
Không Luôn Thường Thỉnh bao TT luôn xuyên thoảng giờ
1 Khi giảng bài thầy (cô)
đã chú ý đến việc liên
6,67%
6,67%
66,67%
20%
hệ bài học với hoạt
động định hướng nghề
của học sinh.
2 Thầy (cô) đã vào bài
6,67%
23,33%
63,33%
6,67%
bằng cách lấy ví dụ
19
theo chương trình nghề
được định hướng của
học sinh.
3 Thầy (cô) đã giao bài
6,67%
13,33%
26,67%
53,33%
tập theo chương trình
nghề được định hướng
của học sinh.
4 Thầy (cô) đã ra đề kiểm
3,33%
33,33%
53,33%
11%
tra với những câu hỏi
gắn với định hướng
nghề của học sinh.
5 Thầy (cô) đã vào bài, ra
bài tập hay đặt câu hỏi
kiểm tra gắn với hoạt
động nghề được định
hướng bằng các hình
thức:
a. Liên hệ kiến thức
20%
30%
50%
0%
qua bài tập định tính,
định lượng.
b. Nêu những ứng dụng
6,67%
33,33%
46,67%
13,33%
kỹ thuật, nguyên tắc
hoạt động.
c. Định hướng học sinh
10%
33,33%
46,67%
10%
phát hiện các ứng dụng
của kiến thức vật lý
trong nghề được định
hướng.
3,33%
33,33%
60%
3,33%
20
d. Yêu cầu học sinh
giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt
động nghề.
Nhận xét chung: Dựa vào bảng 1.1, ta nhận thấy
Với kết quả câu 1: Việc dạy học gắn với các nghề được định hướng làm bài
học thêm phong phú, hấp dẫn hơn, thu hút được chú ý học tập của học sinh. Có
13,34% giáo viên luôn luôn và thường xuyên chú ý liên hệ trong bài học, có
67,67% giáo viên thỉnh thoảng quan tâm vấn đề này.
Với kết quả câu 2: Chỉ có 23.33% giáo viên đã thường xuyên vào bài bằng
cách lấy ví dụ bài tập theo chương trình nghề được định hướng của học sinh.
Nhưng việc giáo viên vào bài học bằng hình thức lấy ngay những bài tập như vậy
sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh, tạo sự gần gũi, dễ hiểu. Qua đó, học sinh
cũng thấy được lợi ích của kiến thức mình đang học về Vật lý ứng dụng vào ngành
nghề đang được định hướng đến.
Với kết quả câu 3: Cũng chỉ có khoảng 13.33 % thường xuyên giao bài tập
Vật lý gắn với các nghề được định hướng cho học sinh. Giáo viên đã quan tâm
đến việc sử dụng bài gắn với nghề mà các em được định hướng nhưng có lẽ do
thời gian nghiên cứu để đưa bài tập vào tiết dạy vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên nếu
giáo viên đưa bài tập gắn với các nghề được định hướng vào việc giảng dạy, giao
cho học sinh hoàn thành sẽ kích thích sự tìm tòi, nghiên cứu kiến thức Vật lý ứng
dụng vào ngành nghề của các em khá nhiều.
Với kết quả câu 4: Chưa đến 35 % giáo viên ra thường xuyên ra đề kiểm
tra với những câu hỏi gắn với các nghề được định hướng của học sinh. Điều này
có nghĩa là đa phần giáo viên chỉ sử dụng kiến thức Vật lý một cách truyền thống
để kiểm tra đánh giá học phần của mình. Với tỷ lệ này, chưa thể kích thích được
sự tìm tòi học hỏi cũng như nghiên cứu sâu của học sinh về những kiến thức ứng
dụng trong nghề mà họ được định hướng.
Với kết quả câu 5: Giáo viên cũng đã sử dụng khá phong phú các hình thức
liên hệ với hoạt động nghề được định hướng của học sinh, chủ yếu ở các mức độ
21
thường xuyên và thỉnh thoảng. Gần 80% giáo viên được khảo sát đã từng có sử
dụng bài tập định tính, định lượng để liên hệ với hoạt động nghề đã được định
hướng của học sinh. Cũng có một số giáo viên đã đi sâu vào những ứng dụng kỹ
thuật để học sinh thấy được vai trò và ứng dụng của kiến thức Vật lý trong các
ngành nghề mà HS đang được định hướng. Hầu như giáo viên cũng đã cho học
sinh tìm hiểu các ứng dụng của kiến thức Vật lý trong chuyên ngành và cho học
sinh tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn để học sinh yêu thích và đam mê hơn
môn Vật lý, cũng như ngành nghề mà các bạn sẽ và đang chọn theo định hướng.
Bảng 1.2: Lý do khiến GV còn gặp những khó khăn trong việc liên hệ
với chương trình nghề để định hướng trong dạy học môn Vật lý
Lý do khiến thầy (cô) đã gặp những khó khăn khi liên hệ chương trình đào tạo nghề với giảng dạy
% GV đã lựa chọn 95% 80% 66,67%
a. Tài liệu tham khảo bị hạn chế b. Thời gian nghiên cứu bị hạn chế c. Chưa biết cách đưa vào hợp lý 2.3. Nguyên nhân của thực trạng
Dựa vào kết quả - Bảng 1.2: những lý do khiến giáo viên còn gặp khó khăn
trong việc liên hệ với các ngành nghề để định hướng trong dạy học môn Vật lý,
có nhận xét như sau: Rất nhiều GV (95%) gặp khó khăn trong việc liên hệ định
hướng nghề trong dạy học môn Vật lý là do vấn đề về tài liệu. Giáo viên trẻ là đối
tượng vừa mới vào nghề, thời gian có nhiều nhưng tài liệu lại hạn chế nên họ cảm
thấy rất khó khăn. Còn đối với giáo viên lâu năm, phần lớn họ không nghiên cứu
sâu hoặc không có thời gian nghiên cứu về liên hệ với các ngành nghề vì trường
không có yêu cầu đối với môn học này, chỉ cần đảm bảo cho học sinh những kiến
thức Vật lý căn bản, bên cạnh đó trường còn ít liên kết với các doanh nghiệp ngoài
nên khả năng trao đổi, tìm hiểu còn hạn chế.
Bên cạnh đó, việc truyền tải nội dung kiến thức trong một tiết học là khá
lớn nên nếu liên hệ với hoạt động định hướng nghề như thế sẽ gây khó khăn trong
việc cân đối thời gian của kế hoạch bài dạy nên giáo viên đang khá lung túng. Nếu
là đối tượng giáo viên mới vào nghề thì lại càng khó khăn trong việc chia thời
gian hợp lý cũng như kinh nghiệm xử lý tình huống phát sinh.
22
Tóm lại, từ kết quả thu được, với số lượng khảo sát khá khiêm tốn nhưng
cũng đã nhận thấy được mức độ quan tâm của giáo viên đến việc dạy học gắn với
hoạt động định hướng nghề của học sinh, cũng nhìn nhận được một số khó khăn
mà giáo viên đã và đang gặp phải.
3. Tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt động định
hướng nghề nghiệp ở các trường THPT dân tộc thiểu số
3.1. Chương “Dòng điện xoay chiều’’ trong cấu trúc chương trình Vật lý lớp
12 THPT và trong định hướng nghề nghiệp ở trường THPT miền núi.
3.1.1. Mục tiêu và cấu trúc chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT.
Cấu trúc về các nội dung kiến thức được sắp xếp theo sự phát triển của
chương có thể trình bày theo sơ đồ sau đây
DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
Đặc điểm của dòng điện xoay chiều
Sản xuất điện năng
Truyền tải và sử dụng điện năng
Các loại mạch điện
Các đại lượng đặc trưng
Máy phát điện xoay chiều
Cđdđxc
Máy điện xoay
i=I0scos(ωt+ φ)
Điện áp xoay chiều
Cđdđ hiệu dụng
Máy biến á
u=U0cos( ωt+φ)
Mạc h điện xoay chiề u chỉ có R
Mạc h điện xoay chiều chỉ có C
Máy phát điện xoay chiều
Suất đđ xoay chiều e=E0cos( ωt+φ)
Mạc h điện xoay chiề u chỉ có L
Máy phát điện xoay 3 pha
1 pha
Động cơ không đồng bộ ba pha
Mạch RLC mắc nối tiếp
∆P = RI2
Công suất
Công suất
trung
Công suất tức thời
Cộng hưởng điện
Hệ số công suất cosφ =
23
3.1.2. Nội dung trọng tâm chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT
Chương “Dòng điện xoay chiều” được xem như là chương có nhiều kiến
thức mới quan trọng và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống; đặc biệt đối
với HS có định hướng nghề liên quan đến điện ... Vì vậy, để HS nắm vững, biết
vận dụng các kiến thức của chương là điều hết sức cần thiết.
Chương “Dòng điện xoay chiều” gồm các nội dung trọng tâm sau:
- Hiệu điện thế xoay chiều, dòng diện xoay chiều được tạo ra như thế nào?
- Giữa dòng điện và hiệu điện thế (về pha và tần số), định luật Ohm đối với
các loại đoạn mạch như đoạn mạch chỉ có R hoặc L hoặc C, đoạn mạch R, L, C
mắc nối tiếp có mối quan hệ chặt chẽ đến mức nào?
- Hệ số công suất. Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều.
- Các loại máy phát điện xoay chiều một pha, ba pha có cấu tạo và nguyên
tắc hoạt động như thế nào?
- Máy biến áp có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động ra sao? Chúng được ứng
dụng trong truyền tải điện năng đi xa bằng cách nào?
- Động cơ không đồng bộ ba pha, một pha có cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động như thế nào?
3.1.3. Một số nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 THPT
cần vận dụng trong hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
3.1.3.1 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều
để giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế trong các ngành
nghề.
Ở các trường học, HS được học chương trình chính: học văn hóa và có
hoạt động ngoại khóa định hướng nghề nghiệp nên việc định hướng nghề
nghiệp cho các em rất cần thiết. Một số kiến thức trong chương dòng điện
xoay chiều dùng để giải thích những hiện tượng liên quan đến các ngành
nghề như là:
- Mạch điện xoay chiều chỉ có chứa điện trở R:
+ Kiến thức vận dụng: Tác dụng nhiệt của dòng điện xoay chiều.
24
+ Kỹ năng nghề: Kiểm tra dây đốt của bàn là, nồi cơm điện.
- Điện năng tiêu thụ của mạch điện xoay chiều.
+ Kiến thức vận dụng: Công và công suất dòng điện xoay chiều A = Pt.
+ Kỹ năng nghề: Kiểm tra chỉ số công tơ điện.
-Truyền tải điện năng:
+ Công suất hao phí trên đường dây tải điện là
+ Phương án làm giảm hao phí hiệu quả nhất : Tăng hiệu điện thế U
3.1.3.2 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều
để làm rõ những nguyên lí kĩ thuật và thiết bị máy móc.
- Máy phát điện xoay chiều: Máy phát điện xoay chiều hoạt động dựa trên
hiện tượng cảm ứng điện từ.Các cuộn dây của máy phát điện được quấn trên lõi
thép kỹ thuật điện để tăng từ thông cho mạch
- Động cơ không đồng bộ ba pha
+ Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều một pha
và ba pha
+ Các cách mắc dòng điện xoay chiều ba pha và quan hệ giữa đại lượng
dây và đại lượng pha của mỗi cách mắc
Trong máy phát điện xoay chiều một pha thì roto (phần cảm) gồm nhiều
cặp cực nam châm được bố trí đối xứng nhau qua trục quay và xen kẽ nhau trên
lõi thép roto, còn trong máy phát điện xoay chiều ba pha thì roto (phần cảm) là
một nam châm điện cỡ lớn
3.1.3.3 Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều
để ứng dụng trong kĩ thuật và các hoạt động nghề.
- Máy biến áp
+ Kiến thức vận dụng: cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp
+ Kỹ năng nghề: Chế tạo, sửa chữa ổn áp Lioa, survolter, máy nạp ăc quy.
- Máy phát điện xoay chiều:
+ Kiến thức vận dụng: cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay
25
chiều
+ Kỹ năng nghề: Chế tạo và Sửa chữa máy phát điện cỡ nhỏ.
3.2. Một số nguyên tắc tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn
với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT Miền núi.
3.2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1.1 Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu
Tất cả các biện pháp đề xuất phải đáp ứng được các mục tiêu cụ thể trong
hoạt động định hướng nghề, đó là:
- Mục tiêu của chương bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Mục tiêu theo hướng định hướng nghề ở trường trung học phổ thông dân
tộc thiểu số.
3.2.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với mục đích phát triển tư duy cho học
sinh và đặc biệt là góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
thực tiễn của học sinh. Các biện pháp nhằm phát triển tư duy cho học sinh từ mức
nhận thức, thông hiểu đến vận dụng vào các mức độ cao hơn như vận dụng, phân
tích, tổng hợp, đánh giá.
Để đảm bảo tính thực tiễn cần chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch
từ cơ sở phù hợp với điều kiện đặc điểm với mỗi địa bàn, với xu thế xã hội để qua
đó có các biện pháp thích hợp, hiệu quả hơn.
3.2.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất cần đảm bảo tính khoa học, kết hợp giáo dục toàn
diện về nhân cách, tri thức phù hợp, hội nhập với xu hướng xã hôi, nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác giáo dục. Các biện pháp phải giúp học sinh hướng đến
các hiệu quả cụ thể:
- Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để
giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế đến các hoạt động của ngành
nghề.
- Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để
26
làm rõ những nguyên lí kĩ thuật và thiết bị máy
- Vận dụng những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để
ứng dụng trong kĩ thuật và các hoạt động nghề.
3.2.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phải bảo đảm tính khả thi, nghĩa là phải giúp học
sinh vận dụng được những kiến thức đã học của chương dòng điện xoay chiều để
giải thích những hiện tượng liên quan trong thực tế để hỗ trợ trong hoạt động định
hướng nghề nghiệp; làm rõ những nguyên lí kĩ thuật và thiết bị máy; biết cách
ứng dụng trong kĩ thuật và các hoạt động nghề.
3.2.2. Biện pháp tổ chức dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” gắn với hoạt
động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
3.2.2.1. Chú trọng tổ chức dạy học bài xây dựng kiến thức mới gắn với nội
dung định hướng nghề.
Hình thức tổ chức dạy học trên lớp là biện pháp dạy học cơ bản có nhiều
mặt tích cực trong việc gắn với nội dung định hướng nghề. Nó đáp ứng được tốt
nhất những yêu cầu của giáo dục và tâm lý trong quá trình lĩnh hội bài học.
Đặc điểm của tổ chức dạy học bài:
- Học sinh được học theo một nội dung quy định cụ thể trong một kế hoạch,
một chương trình học,
- Thời gian và nội dung học được chia cụ thể được sắp xếp theo logic nhận
thức bài theo trình tự chặt chẽ
- Nội dung bài học dễ dàng đưa vào được những kiến thức trong tậm trong
việc gắn kết với hoạt động định hướng nghề nghiệp.
3.2.2.2. Tổ chức dạy học Bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh.
Hình thức tổ chức dạy học bài tập là biện pháp để gắn kết môn vật lý theo
định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn của
học sinh. Nó gắn với thực tiễn, giúp học sinh vận dụng kiến thức Vật lý giải
thích được những hiện tượng xảy ra trong đời sống; đồng thời tạo hứng thú cho
27
học sinh, phát huy tính sáng tạo trong quá trình học. Cuối cùng dạy học bài tập
nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, tư duy
hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và công tác làm việc cho học sinh là
một trong những kĩ năng quan trọng trong việc bước ra cuộc sống lao động.
Đặc điểm của tổ chức dạy học bài tập:
− Bài tập bám sát với nội dung thực tiễn đặc biệt là nghề được định hướng.
− Tổng quát được những kiến thức mà học sinh đã được học.
− Hệ thống được các kiến thức và kĩ năng học sinh cần phát huy trong bài tập
đã chọn.
− Thông qua bài tập học sinh có thể giải quyết dựa vào những kiến thức và kĩ
năng đã được học.
3.2.2.3. Tổ chức dạy học Thí nghiệm gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành
Vật lý, kỹ năng thực hành nghề.
Hình thức tổ chức dạy học thí nghiệm là biện pháp quan trọng nhất đối với
việc gắn với rèn luyện kỹ năng thực hành vật lý, kỹ năng thực hành nghề của học
sinh, để nâng cao chất lượng dạy và học. Tổ chức dạy học thí nghiệm hướng đến
việc gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tự giác, chủ động của học sinh
nhằm cung cấp cho các em lý thuyết, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp
đáp ứng yêu cầu của xã hội; để học sinh bước đầu rèn luyện tay nghề.
Đặc điểm:
- Quá trình tiến hành các thí nghiệm vật lý sẽ góp phần phát triển nhận thức
của học sinh: các kĩ năng quan sát, đo đạc bắt đầu được hình thành; tính cẩn thận,
kiên trì được rèn luyện và việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp rất cần đến điều này.
Do được trực tiếp tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng,..., mà
các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong
ngành nghề và sản xuất sau này
- Đặc điểm tâm, sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh được đáp ứng
khi tiến hành các thí nghiệm vật lí sẽ tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ
28
năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, không thể thiếu cho việc học
tập vật lí và vận dụng vào rèn luyện tay nghề mà các em đã; đang và sẽ được định
hướng đến.
3.2.2.4. Tổ chức dạy học ôn tập, tổng kết chương theo định hướng vận dụng
vào chương trình định hướng nghề.
Bài học ôn tập, tổng kết là một kiểu bài đặc biệt, thể hiện những yêu cầu hệ
thống hóa nội dung, phương pháp. Vật lý là môn dễ vận dụng vào chương trình
định hướng nghề đối với trường THPT dân tộc thiểu số, chính vì vậy đòi hỏi giáo
viên phải có những biện pháp lôi cuốn để biến khó thành dễ, dễ vận dụng cho
những đối tượng học sinh cho phù hợp.
Đặc điểm:
- Tiết ôn tập, tổng kết kiến thức giúp học sinh tìm ra mạch kiến thức cơ bản
của một nôi dung đã được học, qua đó giúp học sinh tìm được nội dung trọng tâm,
hình dung được nội dung có tính chất điển hình trong phạm vi; luyện cho các em
khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh: kích thích được tính tò mò;
ham hiểu biết của học sinh, rèn luyện tính tư duy sáng tạo, chuyển từ truyền thụ
kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề hướng đến các chương trình định hướng
nghề đặc biệt các nghề điện.
3.2.2.5. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực
sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn các nghề được định
hướng cho học sinh
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là học sinh được trực tiếp tham gia
vào hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự định hướng
và tổ chức của giáo viên hoặc nhà trường. Từ đó mà học sinh phát triển đạo đức,
phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân; kích thích hứng thú với các ngành nghề được
định hướng cho bản thân.
Đặc điểm:
- Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp thông qua đó mà học
29
sinh có thể tích hợp được kĩ năng nghề vào quá trình học,
- Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng nên
có thể lồng ghép các kĩ năng thực hành nghề vào hoạt động trải nghiệm dễ dàng.
- Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, giúp học sinh làm quen với các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp và môi trường làm việc chuyên nghiệp mà ngành nghề mình được
định hướng,
- Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được đặc biệt là thực tiễn học nghề được định hướng
3.3. Tìm hiểu hoạt động sản xuất, phát triển điện khu vực Kỳ Sơn, Nghệ An.
Kỳ Sơn là một huyện miền núi Tây Bắc thuộc tỉnh Nghệ An. Kỳ Sơn có
nhiều đồi núi, nhiều thác nước cao thuận lợi cho xây dựng và phát triển các nhà
máy thủy điện; Hiện nay trên địa bàn huyện có tới 4 nhà máy sản xuất thủy điện
lớn và nhiều hộ dân vẫn sử dụng máy phát điện nhỏ cũng là môi trường để các em
quan tâm học tập trải nghiệm.
3.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số nội dung của chương “Dòng điện xoay
chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT vùng cao.
3.4.1. Tổ chức dạy học bài lên lớp
Để gắn với hoạt động định hướng nghề đạt hiệu quả, chúng tôi lựa chọn bài
16: Truyền tải điện năng, máy biến áp
3.4.2. Tổ chức dạy học Bài tập theo định hướng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn của học sinh
Nhằm giúp cho hoạt động định hướng nghề đạt hiệu quả, chúng tôi lựa
chọn:
- Tiết 5: Bài tập
3.4.3. Tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng
tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn định hướng nghề của học sinh
Nhằm phát huy được hiệu quả hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát
triển năng lực sáng tạo và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn nghề được
30
định hướng của học sinh, chúng tôi sử dụng các bài:
- Bài 17: Máy phát điện xoay chiều
- Bài hoạt động ngoại khóa: Tham quan nhà máy thủy điện
3.5. Xây dựng kế hoạch dạy học một số nội dung của chương “Dòng điện xoay
chiều” gắn với hoạt động định hướng nghề ở trường THPT dân tộc thiểu số
3.5.1. Kế hoạch dạy bài lên lớp
Kế hoạch dạy bài : “ Truyền tải điện năng. Máy biến áp”
BÀI 16.TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG.MÁY BIẾN ÁP.
(Thời gian thực hiện: 01 tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Máy biến áp có nguyên tắc
hoạt động, cấu tạo và có đặc điểm như thế nào? Máy biến áp được ứng dụng vào
đâu?
2. Về năng lực: Đưa ra dự đoán về mối quan hệ giữa điện áp U của cuộn thứ cấp
và của cuộn sơ cấp trong máy biến áp; Thiết kế phương án và thực nghiệm thí
nghiệm kiểm chứng về nguyên tắc hoạt động của máy biến áp; Giải thích và đưa
ra được một số ứng dụng của máy biến áp.
3. Về phẩm chất: Rèn luyện tính cẩn thận, chắc chắn khi đưa ra lập luận và khi
tiến hành thí nghiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– Bộ thí nghiệm khảo sát thực nghiệm máy biến áp
– SGK Vật lí 12.
– Một số phiếu học tập số 1 trong hoạt động 1
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: HS thực hiện khảo vấn đề mở đầu để nêu ra sơ bộ quan hệ giữa công
suất P hao phí và điện áp hiệu dụng ở 2 cực máy phát.
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
31
GV chia nhóm và yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm
vụ được giao cho HS theo phiếu học tập sau đây :
Phiếu học tập số 1
- Đọc kĩ vấn đề đặt ra tại đầu bài
Yêu cầu: Dựa vào quan sát và kinh nghiệm thực tế; đưa ra dự đoán về phương
pháp làm giảm hao phí điện năng trên đường dây truyền ?
- Hãy dùng kiến thức về công suất và điện trở để giải thích về dự đoán đưa ra.
- Hoàn thành các câu hỏi:
+ Công suất hao phí trên đường dây truyền tải xác định bằng công thức nào?
+ Dựa vào công thức trên bằng cách nào có thể giảm được công suất hao phí?
+ Không nên dùng đại lượng nào để giảm hao phí điện năng trên đường truyền,
Vì sao?
+ Nên dùng đại lượng nào để giảm hao phí điện năng trên đường truyền? Vì
sao?
+ Rút ra nhận xét.
+ Quan sát thực tế, thường sẽ dùng thiết bị nào để thay đổi đại lượng trên ?
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. GV theo dõi , hỏi thăm quá trình làm bài có
gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.
Sản phẩm:
1.
2. Dự đoán: Để giảm hao phí khi truyền tải cần tăng điện áp nơi phát .
3. Trong quá trình truyền tải điện năng đi xa để đảm bảo an toàn cho việc sử
dụng điện phải sử dụng những thiết bị biến đổi điện áp.
- Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
HS cử đại diện nhóm trình bày báo cáo. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó
khăn do vấn đề kĩ thuật.
32
- Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả tốt nhất
và kém nhất để đưa ra thảo luận ở lớp.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Hoạt động 2.1: Tìm hiểu máy biến áp
a) Mục tiêu: HS ghi nhận được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động ;đặc điểm và ứng
dụng của máy biến áp.
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV giao cho HS nhiệm vụ sau đây:
Nội dung:
- Giáo viên cho học sinh xem mô hình về cấu taọ máy biến áp.
- Giáo viên chia nhóm và đặt nhiệm vụ trước lớp, yêu cầu các nhóm thảo luận
và trả lời các câu hỏi sau:
+ Nêu cấu tạo của máy biến áp? Tại sao lõi máy biến áp phải làm bằng các lá
thép mỏng ghép cách điện với nhau?
+ Máy biến áp hoạt động dựa theo nguyên tắc nào?Công dụng của máy biến áp
+ Trình bày nguyên tắc hoạt của máy biến áp?
+ Viết biểu thức suất điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn sơ cấp và thứ cấp
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp
- Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn trình
bày khác với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
- GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau
trong mỗi bài.
Sản phẩm: HS ghi lại được những nội dung mà các bạn khác có kết quả khác
với mình, đưa ra nhận định kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Chẳng hạn:
- Cấu tạo MBA gồm hai cuộn sơ cấp và thứ cấp.
33
- MBA hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Khảo sát thực nghiệm một máy biến áp ta thấy:
Với N2 > N1 thì U2 > U1: Máy tăng áp.
Với N2 < N1 thì U2 < U1: Máy hạ áp.
Nếu bỏ qua hao phí trên máy biến áp (thật ra hao phí trên máy biến áp rất nhỏ)
thì:
P1 = U1I1 = P2 = U2I2
Do đó:
Kết luận: Đối với máy biến áp lí tưởng:
+ Tỉ số giữa điện áp hiệu dụng ở cuộn thứ cấp với cuộn sơ cấp bằng tỉ số
+ Tỉ số các cường độ hiệu dụng ở mạch thứ cấp và mạch sơ cấp bằng nghịch
đảo của tỉ số .
- Bước 3: GV tổ chức thảo luận và kết luận
– GV nhận xét trong các bài chuẩn bị của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội
dung sau đây:
(1) Dùng công thức công suất hao phí trên đường truyền để tìm ra phương pháp
giảm hao phí trên đường truyền ?
(2) Lí do mà có nhiều phương pháp giảm hao phí trên đường truyền lại khác nhau
nhiều?
(3) Lí do mà dùng máy biến áp là thiết bị để thay đổi điện áp an toàn ?
– Bước 4: GV kết luận
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu ứng dụng của MBA.
a. Mục tiêu: Tìm hiểu ứng dụng của máy biến áp
b. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
34
GV giao cho HS nhiệm vụ sau đây:
Nội dung:
- Gv cho hs xem sơ đồ về truyền tải điện năng đi xa.
- GV cho hs hoạt động nhóm để giải thích sơ đồ truyền tải điện năng đi xa
- Cho hs lấy ví dụ về ứng dụng của máy biến áp thường gặp trong cuộc sống
hoặc trong các ngành nghề liên quan mà HS biết đến trong cuộc sống .
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Đại diện nhóm chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp
- Bước 3: GV tổ chức thảo luận
- Hs lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn trình
bày khác với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.
d. Sản phẩm:
- Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung ghi vở của học sinh
3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 10 phút)
a) Mục tiêu: Rèn luyện việc vận dụng nguyên tắc hoạt động và đặc điểm của máy
biến áp.
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ (thông qua chia sẻ màn hình trực tuyến)
Nội dung:
Câu 1: Máy biến áp là thiết bị
A. chuyển đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều.
B. thay đổi tần số của dòng điện xoay chiều.
C. có thể làm thay đổi điện áp xoay chiều.
D. làm biến đổi công suất của dòng điện xoay chiều.
Câu 2: Một trong những biện pháp làm giảm hao phí điện năng trên đường dây
tải điện khi truyền tải điện năng đi xa đang được áp dụng rộng rãi là:
A. giảm tiết diện dây truyền tải điện.
B. tăng chiều dài đường dây truyền tải điện.
35
C. hạ bớt điện áp hiệu dụng ở trạm phát điện.
D. tăng điện áp hiệu dụng ở trạm phát điện.
Câu 3: Một máy biến thế với cuộn sơ cấp có 5000 vòng và thứ cấp là 1000
vòng. Bỏ qua mọi hao phí của máy biến thế. Khi hai đầu cuộn sơ cấp được đặt
vào một hiệu điện thế xoay chiều có giá trị hiệu dụng 100 V thì hiệu điện thế
hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp khi để hở có giá trị là
A.20 V. B. 40 V. C. 10 V. D. 500 V.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn)
HS làm bài tập. GV theo dõi, gợi ý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nếu có.
Sản phẩm:
Câu 1.C.
Câu 2.D.
Câu 3.
Suy ra U2 = 100.( 1000/5000) = 20 V Đáp án: A
- Bước 3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận (trực tuyến)
Câu 1. GV gợi ý HS ghi các đại lượng trong công thức công suất hao phí trên
đường truyền điện năng.
Câu 2. GV gợi ý HS lựa chọn được hệ thức giữa điện áp của cuộn thứ cấp và của
cuộn sơ cấp trong máy biến áp.Từ đó tính được điện áp của cuộn dây sơ cấp.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về máy biến áp để thực
hiện một số nhiệm vụ thực tiễn liên quan.
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Nội dung:
+ Các máy biến áp được sử dụng ở đâu và được dùng để làm gì?
+ Tại sao muốn giảm r, lại phải tăng tiết diện dây và tăng khối lượng đồng?
36
+ Tại sao các điện áp ở hai cuộn sơ cấp và thứ cấp có cùng tần số?
- Nhiệm vụ về nhà: Tìm hiểu về hoạt động của máy hàn điện theo nguyên
tắc của máy biến áp.
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
Sản phẩm: Bài làm viết vào vở.
➢ Thiết lập hoạt động nghề được định hướng gắn với bài học
- Tìm hiểu về hoạt động của máy hàn điện theo nguyên tắc của máy biến
áp.
➢ Lập kế hoạch và thực hiện hoạt động tìm hiểu
Nêu nguyên tắc hoạt động của máy hàn theo kiến thức được định hướng
ở các nghề được định hướng.So sánh, giải thích máy hàn điện theo nguyên tắc
biến áp:
- Máy hàn điện là máy biến áp hạ áp. Có điện áp thứ cấp thấp (U2 <
100V) để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
- Máy biến áp hàn có số vòng dây cuộn thứ cấp ít hơn cuộn sơ cấp và
tiết diện dây quấn cuộn thứ cấp lớn hơn tiết diện dây quấn cuộn sơ cấp. Số
vòng dây ở cuộn thứ cấp phải thay đổi được để điều chỉnh cường độ dòng điện
hàn.
- Phải hạn chế dòng ngắn mạch để tránh cho máy khỏi bị hư hỏng.
- Máy biến áp hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngoài cong dốc. Để
tạo ra loại đường đặc tính này người ta sử dụng máy hàn có bộ tự cảm riêng
hoặc chế tạo mạch từ có từ thông tản lớn như máy hàn có lõi từ di động.
- Máy hàn có bộ tự cảm riêng: Máy hàn xoay chiều có từ thông tản lớn.
Khi dòng điện tăng, từ thông qua bộ tự cảm tăng (phụ thuộc vào khe hở của
mạch tự bộ tự cảm) lúc đó hiệu điện thế hàn sẽ giảm và ngược lại.
37
- Máy hàn có lõi từ di động
Để điều chỉnh cường độ dòng điện hàn người ta thay đổi vị trí của lõi từ
di động. Khi lõi từ đi vào gông từ, từ thông tản tăng lên và làm giảm
dòng điện hàn; ngược lại khi lõi từ đi ra khỏi gông từ thì từ thông tản
giảm, dòng điện hàn sẽ tăng.
- Bước 3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận
– GV yêu cầu HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập; GV nhận xét vào bài làm.
– GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu trước lớp.
3.5.2. Kế hoạch dạy học Bài tập, ôn tập, tổng kết chương “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý lớp 12 trung học phổ thông theo định hướng vận dụng vào chương
trình định hướng nghề
Thiết kế bài tập gắn với các nghề được định hướng
Câu hỏi , bài tập
a, Mức độ nhận biết
Câu 1: Trình bày về sự truyền tải điên năng đi xa thường xảy ra vấn đề gì?
Trả lời: Quá trình truyền tải điện năng đi thường xuất hiện hao phí trên đường
truyền do tỏa nhiệt trên dây.
Câu 2: Đồng hồ điện dùng để làm gì? Hãy cho biết ý nghĩa của chỉ số công tơ
điện?
38
Trả lời: Công tơ điện dùng để đo lượng điện năng mà các thiết bị điện sử dụng
trong hộ gia đình hoặc các công ty, xí nghiệp. Mỗi số đếm của công tư điện cho
biết lượng điện năng đã được sử dụng là 1 kilôoát giờ:
1kWh = 3 600 000 J = 3600 kJ.
Câu 3: Nguyên lý hoạt động của ổn áp Lioa? Ổn áp Lioa dùng để làm gì?
Trả lời: Ổn áp là một thiết bị điện có nhiệm vụ chính là ổn định điện áp đầu ra cho
dù điện áp đầu vào có cao hơn hoặc thấp hơn danh định (nhưng phải nằm trong
dải làm việc của ổn áp), để cấp đủ điện cho các thiết bị khác hoạt động ổn định.
- Nguyên lý hoạt động của máy ổn áp
Máy ổn áp thông thường có một biến áp được quấn dây điện từ, trên bề mặt dây
có gắn chổi than. Chổi than sẽ làm nhiệm vụ trượt lấy điện áp của từng vòng dây.
Khi thấy điện áp ra bị thấp hay cao thì mạch điều khiển sẽ có lệnh cho mô tơ hoạt
động. Quay thuận hoặc quay ngược để lấy điện áp ở vòng dây trên biến áp. Khi
nào điện áp đầu ra đủ 220V thì mạch so sánh sẽ ra lệnh cho moto dừng lại. Và khi
bị mất điện thì chổi than sẽ tự động trở về vị trí an toàn, tương ứng với điện áp
vào cao nhằm không bị cộng dồn điện áp khi có điện trở lại.
b, Mức độ thông hiểu
Câu 4: Tại sao trong quá trình truyền tải điện năng thì những hộ gia đình cuối
đường truyền thường bị điện yếu?
Trả lời:
Điện áp khi đến các hộ gia đình bị yếu là do sụt áp trên đường dây. Vì các nhà
máy điện so với các hộ dân cuối đường truyền thường ở rất xa nên dòng điện trên
đường truyền tải sẽ bị hao phí. Đường dây càng dài thì điện trở của dây càng lớn,
dẫn điến công suất hao phí trên đường truyền càng lớn. Đặc biệt là những khu dân
cư ở cạnh các khu công nghiệp.
Câu 5: Tại sao ở một số hộ gia đình cần dùng điện nhiều hoặc những nơi điện yếu
người ta cần dùng máy ổn áp Lioa? Máy dùng với mục đích gì?
Trả lời:
Ở những khu vực điện yếu chúng ta dễ nhận ra khi đèn dây tóc hay đèn neon bị
39
yếu đi thậm chí máy bơm nước không hoạt động, mở quạt không thấy mát. Những
khu vực này rất cần trang bị ổn áp để thiết bị điện hoạt động đầy đủ chức năng,
đảm bảo độ ổn đinh và tránh hư hỏng bất thường. Ngoài ra ổn áp hiện giờ được
trang bị thêm mạch bảo vệ quá áp khi điện áo ngõ ra quá cao, quá dòng khi thiết
bị điện dùng nhiều hơn thiết kế hoặc chạm điện.
Câu 6: Vì sao ở một số hộ gia đình trên đồng hồ điện sẽ đạt một thỏi nam châm?
Nó có tác dụng gì?
Trả lời:
+ Nguyên lý hoạt động của đồng hồ điện: là dựa trên moment từ thông thực hiện
chức năng làm đĩa từ quay, từ đây làm đẩy trục số.
+ Dùng thỏi nam châm để tác dụng nhằm làm rối loạn hoặc suy yếu lực đẩy của
từ thông. Từ đó sẽ khiến suy yếu hoặc giảm tốc độ quay của đĩa từ. Khi đĩa từ
hoạt động chậm thì đồng nghĩa với việc các số hiển thị trên công tơ điện cũng
chậm lại hơn so với bình thường.
+ Khi công tơ điện chạy chậm hơn so với bình thường tức là điện năng tiêu thụ sẽ
ít hơn, số tiền điện phải trả ít hơn.
Câu 7: Tại sao khi người dân dùng lò thổi để nấu thì trong lò thổi luôn cần thêm
một bộ nắn dòng nữa?
Trả lời:
+ Lò thổi hoạt động với dòng điện một chiều có điện áp và dòng điện nhỏ
+ Bộ nắn dòng dùng để biến đổi điện áp từ dòng điện 220V xoay chiều xuống còn
điện áp 6-12 V, ngoài ra nắn dòng còn dùng để chỉnh lưu điện từ dòng điện xoay
chiều sang dòng điện một chiều.
c, Mức độ vận dụng
Câu 8: Nhìn vào hình ảnh và cho biết những gì em biết qua bức hình?
Trả lời: - Là máy biến áp
- Điện áp ở cuộn dây sơ cấp: 220V
- Điện áp ở cuộn dây thứ cấp là : có thể
là 100V- 120 V
40
Câu 9: Một trạm phát điện truyền đi một điện năng dưới hiệu điện thế 2kV và
công suất 200kW. Hiệu số chỉ của các công tơ điện ở trạm phát và ở nơi thu sau
mỗi ngày đêm chênh lệch nhau thêm 480kWh. Hiệu suất của quá trình truyền tải
điện là bao nhiêu?
Trả lời :
- Hao phí trên đường dây tải điện trong mỗi ngày đêm là 480kWh, suy ra
công suất hao phí trên đường dây tải điện là P = 480kWh/24h = 20kW.
- Hiệu suất truyền tải là
Câu 10: Xét một mạch điện có chứa cuộn dây mắc nối tiếp với một tụ điện. Hãy
nêu cách dùng đồng hồ vạn năng để chứng minh rằng cuộn dây có điện trở trong
r.
Trả lời: Dùng đồng hồ vạn năng:
- Điều chỉnh về chế độ đo cường độ dòng điện để đo cường độ dòng điện qua
mạch I.
- Điều chỉnh về chế độ đo điện áp để đo điện áp giữa hai đầu mạch điện U, hai
đầu cuộn dây U1, hai đầu tụ điện U2.
- So sánh: Nếu thì cuộn dây có điện trở r.
Nếu thì cuộn dây không chứa điện trở r.
Câu 11: Điện áp sử dụng trong sinh hoạt hàng
ngày thường là 220 V – 50 Hz. Hãy chế tạo một máy
hạ áp kiểu cảm ứng, dành cho các thiết bị điện trong
gia đình có công suất nhỏ. Điện áp đầu ra là 6 V,12V
Trả lời:
- Máy biến áp dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ để hoạt động.
- Tỉ số điện áp giữa hai đầu cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp và tỉ số vòng dây của
hai cuộn là bằng nhau:
41
- Một cuộn dây ở máy biến áp có thể dùng được với điện áp khoảng bao nhiêu
thì cần áp dụng công thức:
Với: N là số vòng ứng với 1 V
k là hệ số đối với lõi thép: lõi thép silic tốt thì k = 45, lõi thép kém thì k = 60.
S là tiết diện của lõi thép (cm2)
Tiết 3: BÀI TẬP
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Khắc sâu kiến thức về công suất hao phí trên truyền tải điện năng đi xa.
- Nhớ và hiểu được cấu tạo và nguyên lý của máy biến áp.
2. Kỹ năng
- Vận dụng được kiến thức về sự truyền tải điện năng để giải thích các hiện tượng,
những vận dụng trong kĩ thuật điện trong đời sống hằng ngày.
- Vận dụng được nguyên lí của máy biến áp, đồng hồ điện để giải quyết các bài
toán thực tế.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trong việc tham gia hoạt động học tập.
- Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau trong các hoạt động nhóm.
- Có ý thức vận dụng những hiều biết về vật lý của mình vào giải quyết những
vấn đề liên quan trong cuộc sống.
- Hứng thú, yêu thích bộ môn vật lý; thấy được sự gắn kết của bộ môn vật lý với
hoạt động đào tạo nghề HS đang theo học.
II. Thiết bị và học liệu
- Bài tập về dòng điện xoay chiều.
- Hệ thống lại kiến thức về dòng điện xoay chiều.
III. Tiến trình dạy học
Họat động 1 : Khởi động (10 phút)
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
42
GV giao cho HS nhiệm vụ sau đây:
Nội dung:
-Trình bày hệ thức tính điện năng hao phí trên đường dây tải điện
-Nêu tên những giải pháp làm giảm điện năng hao phí trên đường dây tải điện?
Biện pháp nào hiệu quả nhất?
- Nêu cấu tạo và nguyên tắc làm việc của máy biến áp?
- Viết công thức liên hệ giữa điện áp và cường độ dòng điện của cuộn thứ cấp
và cuộn sơ cấp trong máy biến áp?
- Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ
Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác
thực hiện nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự
giống và khác nhau trong mỗi bài.
Sản phẩm:
1. Sự truyền tải điện năng
-Trên đường dây tải điện có công suất hao phí .
Với, P là công suất tiêu thụ, U là điện áp hiệu dụng từ nhà máy, r là điện trở
của dây tải điện.
2. Để giảm hao phí khi truyền điện năng đi xa, ta có thể:
+ Giảm điện trở của dây dẫn điện.
- Giảm điện trở suất của chất làm dây dẫn: các chất có điện trở suất nhỏ như
vàng hay bạc, nhưng do có giá thành cao nên ta thường dùng nhôm và đồng.
- Giảm chiều dài: ta có thể rút ngắn chiều dài đường dây tải điện bằng cách
tìm đường ngắn nhất, đó là đường chim bay. Nhưng biện pháp này cũng
không hữu dụng cho lắm.
- Tăng tiết diện của dây dẫn: khi đó khối lượng của dây dẫn tăng, tốn kém
nguyên liệu, kèm theo đó là các dây tải nặng, phải xây nhiều cột chống đỡ,
càng tốn kém hơn.
+ Tăng điện áp giữa hai đường dây tải điện để giảm công suất hao phí khi
43
truyền điện năng đi xa. Đây là cách hiệu quả nhất
3.Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp
+ Máy biến áp là thiết bị có thể biến đổi điện áp xoay chiều.
+ Máy biến áp gồm hai cuộn dây có số vòng khác nhau, quấn trên lõi sắt từ
khép kín. Một trong hai cuộn dây được nối với nguồn điện xoay chiều gọi là
sơ cấp ( N1), cuộn còn lại được nối với tải tiêu thụ gọi là cuộn thứ cấp ( N2)
+ Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ để nêu được hoạt động của máy biến
áp. Điện áp xoay chiều tần số f ở hai đầu cuộn sơ cấp được tạo nên từ nguồn
phát điện. Trong quá trình làm việc của máy biến áp thì xuất hiện dòng điện
xoay chiều cùng tần số f với dòng điện ở cuộn sơ cấp ở trong cuộn thứ cấp.
4. Công thức liên hệ giữa điện áp và cường độ dòng điện của cuộn thứ cấp và
cuộn sơ cấp trong máy biến áp
Với, U1 là điện áp của cuộn sơ cấp, U2 là điện áp của cuộn thứ cấp.
Nếu > 1 thì là máy tăng áp
Nếu < 1 thì là máy hạ áp.
Trong trường hợp điện năng hao phí có thể bỏ qua (máy biến áp lí tưởng),
cường độ dòng điện qua mỗi cuộn dây tỉ lệ nghịch với điện áp hiệu dụng ở
hai đầu mỗi cuộn khi ở chế độ có tải: .
- Bước 3: Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Cá nhân học sinh trả lời những câu hỏi của giáo viên; nhận xết những câu trả lời
của các bạn
- Bước 4: Gv kết luận
Hoạt động 2: (30 phút) Hướng dẫn HS giải bài tập liên hệ với thực tế đời
sống. Tổ chức trò chơi đường lên đỉnh Olympia
-a. Mục tiêu:
44
- Kích thích sự tò mò, hứng thú tìm hiểu môn Vật lí.
- Hiểu và lấy được ví dụ về sự truyền tải điện năng đi xa; máy biến áp.
b. Nội dung: Tiết học được tổ chức theo trò chơi “đường lên đỉnh Olympia”.
Học sinh trải qua các chặng đua (Khởi động, vượt chướng ngại vật, tăng tốc (về
đích) thông qua việc thực hiện các câu hỏi để dành điểm cho nhóm của mình.
c. Sản phẩm: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm thông qua thảo luận.
Các câu hỏi trò chơi theo từng vòng
- Vòng: Khởi động
+ Câu 1: sự truyền tải điên năng đi xa thường xảy ra vấn đề gì?
+ Câu 2: Đồng hồ điện dùng để làm gì?
+ Câu 3: Hãy cho biết ý nghĩa của chỉ số công tơ điện?
+ Câu 4: Công dụng và nguyên lý hoạt động của ổn áp Lioa?
- Vòng: Vượt chướng ngại vật
+ Câu 5: Tại sao trong quá trình truyền tải điện năng thì những hộ gia đình cuối
đường truyền thường bị điện yếu ?
+ Câu 6: Tại sao ở một số hộ gia đình cần dùng điện nhiều hoặc thường xuyên bị
điện yếu người ta cần dùng máy ổn áp Lioa? Máy dùng với mục đích gì?
Câu 7: Vì sao ở một số hộ gia đình trên đồng hồ điện sẽ đạt một thỏi nam châm?
Nó có tác dụng gì? Có nên dùng nó không?
Câu 8: Tại sao khi người dân dùng lò thổi để nấu thì trong lò thổi luôn cần thêm
một bộ nắn dòng nữa?
- Vòng: Tăng tốc
Câu 9: nhìn vào hình ảnh và cho biết những gì em biết qua bức hình?
45
Câu 10: Một trạm phát điện truyền đi một điện năng dưới hiệu điện thế 2kV và
công suất 200kW. Hiệu số chỉ của các công tơ điện ở trạm phát và ở nơi thu sau
mỗi ngày đêm chênh lệch nhau thêm 480kWh. Hiệu suất của quá trình truyền tải
điện là bao nhiêu?
- Vòng: về đích
Câu 11: Điện áp sử dụng trong sinh hoạt hang ngày thường là 220 V – 50 Hz. Hãy
chế tạo một máy hạ áp kiểu cảm ứng, dành cho các thiết bị điện trong gia đình có
công suất nhỏ. Điện áp đầu ra là 6 V, 12 V.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước
thực Nội dung các bước
hiện
Bước 1 - GV chia thành 4 nhóm HS cho nhóm tham gia vào cuộc thi.Mỗi
vòng nhóm cử 2-3 người lên tham gia, các thành viên sẽ thay nhau
thi
mỗi vòng.Cử thư kí ghi chép
- Giáo viên thông báo thể lệ của trò chơi “đường lên đỉnh
Olympia”.
+ Trò chơi gồm 11 câu hỏi. Mỗi câu hỏi có giới hạn thời gian cho
trả lời; được nâng mức độ theo các phần: Khởi động, vượt chướng
ngại vật, tăng tốc và về đích.
Trong quá trình tham gia trò chơi, các bạn được tham gia theo hoạt
động nhóm. Nhóm nào thắng sẽ được phần quà.
- Giáo viên dẫn dắt HS đến chặng khởi động
Bước 2 Học sinh trả lời nhanh các câu hỏi theo nhóm.
Bước 3 - Học sinh các nhóm lắng nghe và bổ sung nếu có.
Bước 4 Giáo viên tổng kết và đưa ra kết quả
Hoạt động 3(5 phút): Luyện tập
46
a. Mục tiêu:
- HS hệ thống hóa kiến thức và vận dụng giải bài tập liên quan đến nội dung của
bài
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa
trên gợi ý của giáo viên.
c. Sản phẩm: Kiến thức được hệ thống và hiểu sâu hơn các định nghĩa.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực Nội dung các bước hiện
Bước 1 Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: GV củng cố lại kiến thức của
tiết học. Lưu ý HS phương pháp giải bài tập về hao phí trên
truyền tải điện năng đi xa; công suất và biến biến áp.
Bước 2 Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Bước 3 GV thu phần làm bài của 1 thành viên bất kì trong nhóm và cho
các nhóm chấm chéo.
Bước 4 Giáo viên tổng kết điểm của các nhóm và đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu:
- Giúp Hs tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác
với cộng đồng.Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau.
b. Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân
c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Nội dung 1: Ôn tập Về nhà ôn lại những nội dung chính của bài
Nội dung 2:Mở rộng + Chế tạo máy hạ áp kiểu cảm ứng cho các
47
thiết bị công suất nhỏ nếu có thời gian và
đam mê.
Nội dung 3:Chuẩn bị bài + Chuẩn bị bài mới mới
3.5.3. Kế hoạch dạy bài hoạt động: tham quan nhà máy sản xuất và điều phối
điện lưới
I. Mục tiêu
- Trải nghiệm tìm hiểu về quy trình sản xuất điện; sản xuất mạng lưới điện quốc
gia bằng năng lượng nước trong thực tiễn để thu thập thông tin; sắp xếp các thông
tin và đặt câu hỏi cho các nghiên cứu .
- Hiểu được ứng dụng của kiến thức vật lí sự truyền tải của điện năng đi xa; máy
biến áp; máy phát điện xoay chiều trong thực tế của các nhà máy điện.
-Biết được hoạt động ngành nghề chủ yếu của địa phương như là: nghề điện lực;
công nhân vận hành trong các nhà máy thủy điện; các kĩ sư điện để thấy được
những điểm mạnh những điểm yếu và đề xuất được những hướng giải pháp hướng
nghiệp nghề.
- Giúp học sinh làm quen với kĩ năng an toàn về lao động
- Học sinh biết được những vất vả; niềm vui trong nghề thủy điện từ đó có được
những định hướng riêng cho mình.
- Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc; tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm
II. Thiết bị và học liệu
1. Giáo viên
- Thiết kế và lên kế hoạch cho hoạt động tham quan nhà máy thủy điện
- Khảo sát và liên hệ trước với nhà máy thủy điện tại địa phương
- Bố trí; sắp xếp thời gian và địa điểm tham quan
- Sắp xếp xe đưa đón học sinh nếu cơ sở ở xa
2. Học sinh
- Tìm hiểu và ghi nhớ các yêu cầu của buổi tham quan
48
- Tìm hiểu nội dung liên quan trên báo; internet...
III. Hoạt động tham quan cơ sở nhà máy thủy điện
Hoạt động 1: Khởi động: Tập trung học sinh tại nhà thủy điện
a) Mục tiêu: HS biết được các nơi sản xuất điện trên địa bàn
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Giáo viên bố trí; sắp xếp thời gian để tập trung học sinh ở nhà máy thủy điện
đảm bảo an toàn và đúng thời gian
- Giáo viên phổ biến qui định an toàn khi tham quan nhà máy thủy điện và yêu
cầu nghe theo hướng dẫn của các kĩ sư ở nhà máy
- Giáo viên nêu mục đích; yêu cầu của buổi tham quan, phát phiếu hướng dẫn
thu hoạch hoạt động trỉa nghiệm cho học sinh
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Hs tập trung địa điểm đúng giờ; tuân thủ đúng qui định của buổi tham quan
- Các nhóm nhận nhiệm vụ
- Bước 3: Giáo viên nhận xét; kết luận
- Giáo viên nhận xét
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Tham quan các nhà máy thủy điện
a) Mục tiêu: HS biết được hoạt động của các nhà máy thủy điện; nguyên lí hoạt
động của nhà máy
b) Tổ chức thực hiện
- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ
Giáo viên hướng dẫn và quản lí học sinh: Đảm bảo cho mọi học sinh đều tập
trung vào hoạt động tham quan tìm hiểu và đảm bảo an toàn trong lúc tham quan
- Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ
- Hs tham quan và tìm hiểu thực tiễn về các nhà máy thủy điện
- Hs ghi lại những thông tin quan sát được và nghe được vào phiếu hướng dẫn
thu hoạch trải nghiệm
- Hs chấp hành tốt các yêu cầu về vệ sinh an toàn lao động trong quá trình tham
49
quan
- Bước 3: Giáo viên nhận xét; kết luận
- Gv nhận xét về các hoạt động của buổi tham quan; tinh thần; ý thức của HS
- Bước 4: Kết luận
- Sau khi hoạt động tham quan kết thúc giáo viên điểm danh học sinh
- Yêu cầu hoc sinh về nhà hoàn thành bài báo cáo và phiếu học tập
- Tổ chức cho HS về an toàn
Hoạt động 3: Luyện tập
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Củng cố kiến thức liên quan đến chuyến tham quan nhà máy thủy điện mà em
được biết đến
- Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ
- Thực hiện; báo cáo kết quả theo nhóm trên phiếu học tập
- Đại diện nhóm báo cáo trên lớp
- Bước 3: Nhận xét; kết luận
- Các nhóm nhận xét
- Giáo viên quan sát đánh giá
- Bước 4: Tổng kết
- Giáo viên tổng kết; kết luận qua buổi tham quan
Hoạt động 4: Vận dụng
a, Mục tiêu: Tìm tòi mở rộng kiến thức về các ngành có liên quan đến truyền tải
điện năng đi xa; máy phát điện xoay chiều; dòng điện xoay chiều; máy biến áp
b, Tổ chức thực hiện
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Yêu cầu học sinh về tìm hiểu :
+ Tìm hiểu ngành nghề sản xuất; kinh doanh liên quan đến điện
+ Đề xuất những giải pháp để phát triển kinh tế địa phương nhờ vào những
nguồn năng lượng sẵn có
50
- Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ
- Hs tiếp nhận nhiệm vụ; tìm hiểu các ngành nghề liên quan đến điện: sản xuất
bán sỉ lẻ điện( tích bình ac qui); điện lực; thợ sửa điện; ...
- Bước 3: Tổng kết; nhận xét
3.5.4. Kế hoach dạy học bài Hoạt động trải nghiệm
Chủ đề: Nghiên cứu sản xuất điện
I. Mục tiêu.
- Trải nghiệm tìm hiểu về nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều trong thực tiễn
để thu thập thông tin, sắp xếp các thông tin và đặt các câu hỏi nghiên cứu.
- Hiểu rõ được cách vận hành để sản xuất điện năng, các hình thức sản xuất điện
cũng như môi trường bị ảnh hưởng những gì từ việc sản xuất điện. Từ đề xuất các
phương án phòng chống ô nhiễm môi trường do nhà máy điện tạo ra được.
- Biết được hoạt động sản xuất, kinh doanh điện tại địa phương để thấy được
những điểm mạnh, yếu và đề xuất được các giải pháp.
- Bước đầu biết thiết kế, phác thảo một mô hình, máy phát điện đơn giản.
- Giúp HS làm quen với các kĩ năng an toàn trong khi tiếp xúc với điện năng.
- Tích cực phát huy năng lực của cá nhân và kỹ năng vào hoạt động nhóm
II. Thiết bị dạy học và học liệu.
1. Giáo viên
- Thiết kế và lên kế hoạch cho hoạt động thiết kế chế tạo máy phát điện xoay chiều
- Chuẩn bị máy tính, ti vi, mô hình nhà máy sản xuất điện, mô hình máy phát điện
xoay chiều …
2. Học sinh
- Thời gian để hoàn thiện 4 ngày kể từ ngày được nhận chủ đề.
- Tìm hiểu, sưu tầm tài liệu từ sách giáo khoa, internet, hoạt động được đào tạo
nghề và từ thực tế tham quan nhà máy điện.
III. Tiến trình tổ chức hoạt động.
51
Hoạt động 1: Khởi động: Đưa ra tình huống có vấn đề về việc sản xuất điện.
Bước 1: GV tiến hành giao nhiệm vụ theo nội dung:
- Hàng ngày chúng ta dùng điện thì điện năng được cung cấp từ đâu? Dòng điện
mà hệ thống điện trong nhà đang sử dụng là dòng điện gì?
- So sánh giữa dòng điện xoay chiều với dòng điện không đổi ?
- Điện năng được sản xuất như thế nào?
Bước 2: Hs tiến hành nhiệm vụ
Hs tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân
Bước 3: Hs báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: Giáo viên kết luận, nhận định
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: Nhóm trưởng tổ chức họp và phân công
nhiệm vụ các thành viên trong nhóm.
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ( thực hiện trước đó)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- Lên kế hoạch công việc cụ thể cho từng cá nhân trong nhóm trên bản giấy.
+ Tất cả các thành viên: Nghiên cứu tài liệu từ sách giáo khoa, mạng Internet, các
tài liệu liên quan ở nghề điện về vấn đề nguyên tắc sản xuất điện ở nhà.
+ Thành viên thứ 1: Tổng hợp lại cụ thể các công thức liên quan về dòng điện
xoay chiều, định nghĩa về dòng điện xoay chiều vào một bảng.
+ Thành viên thứ 2: Nêu các hình thức sản xuất điện, nguyên tắc sản xuất điện ở
nhà máy điện trên địa bàn Kỳ Sơn.
+ Thành viên thứ 3: Điều tra và trình bày sự ảnh hưởng các nhà máy điện đến môi
trường.
+ Thành viên thứ 4, 5, 6: Nghiên cứu để tìm cách chế tạo một mô hình hoặc máy
phát điện đơn giản.
+ Thành viên thứ 7: Nhóm trưởng phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng hợp và
báo cáo.
Bước 3: HS báo cáo kết quả :
Các nhóm tổng hợp kết quả thu được, cử đại diện báo cáo chủ đề.
52
- Nhóm trưởng tổng hợp các thông tin mà các cá nhân của nhóm thu nhận được,
hoàn chỉnh thành một bản báo cáo trên giấy và trên ti vi.
- Nhóm trình bày sản phẩm đã được thiết kế: máy phát điện xoay chiều mini
- Các nhóm còn lại lắng nghe và đặt câu hỏi cho nhóm vừa báo cáo về những vấn
đề liên quan đến chủ đề cũng như kết quả mà nhóm này nhận được khi nghiên
cứu tìm hiểu về chủ đề được giao.
- Lần lượt 4 nhóm còn lại lên báo cáo và tiến hành tương tự như nhóm đầu.
Bước 4: GV kết luận, nhận định
- Sau khi các nhóm đã thống nhất, đạt được kết quả cuối cùng với nhóm báo cáo
thì GV sẽ tổng kết và chốt lại kiến thức quan trọng nhất trong chủ đề này.
Hoạt động 3: Luyện tập: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm từ kết quả của
các nhóm báo cáo.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Đánh giá về mức độ hào hứng của học sinh; mức độ tham gia tích cực, hăng hái
của các thành viên trong nhóm.
- Đánh giá về kết quả đạt được dựa trên mục tiêu và kỹ năng đề ra. Kỹ năng hoạt
động nhóm và năng lực sáng tạo của học sinh.
- Đánh giá chủ đề và rút kinh nghiệm để tổ chức cho các lớp khác một cách có
hiệu quả hơn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
Hs tiến hành đánh giá cá nhân và theo nhóm
Bước 3: GV kết luận
Gv tổng kết ; đánh giá
Hoạt động 4: Vận dụng.
a) Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về máy phát điện để
thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn liên quan.
b) Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ
53
- Đưa ra một số phương thức vận hành của các nhà máy điện, so sánh được giữa
các nhà máy điện khác nhau (như thủy điện, nhiệt điện, nhà máy điện sử dụng
năng lượng tự nhiên như gió, năng lượng mặt trời, ….).
- Chế tạo, phác họa được mô hình máy phát điện đơn giản thắp sáng bóng đèn.
Bước 2: HS thực hiên nhiệm vụ ở nhà
Bước 3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận
Hình 1: Nguyên tắc hoạt động của nhà mấy nhiệt điện
Hình 2: Nguyên tắc hoạt động của nhà máy thủy điện.
54
Hình 3: Máy phát điện sử dụng năng lượng gió thắp sáng bóng đèn.
55
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Phạm vi ứng dụng của đề tài
Đề tài được nghiên cứu và ứng dụng một số biện pháp nâng cao kỹ năng sử
dụng phương pháp trong dạy môn Vật lý cấp THPT từ năm học 2021-2022 và
đang tiếp tục được triển khai tại Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn.
Đối với giáo viên môn Vật lý chúng tôi hi vọng sáng kiến của mình sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong công tác giảng dạy bộ môn Vật
lý tại trường trung học phổ thông.
2. Mức độ vận dụng
Đề tài “Dạy học chương Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT gắn với
hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT
Kỳ Sơn” có thể vận dụng cho tất cả các trường trung học phổ thông miền núi trong
quá trình giảng dạy môn Vật lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.
3. Kết luận
Với đề tài “Dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 THPT gắn
với hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh miền núi ở trường THPT
Kỳ Sơn” có ý nghĩa rất lớn đã giúp chúng tôi bước đầu đạt được những thành công
trong việc dạy học gắn với định hướng nghề nghiệp tạo ra được sự thích thú đối
với học sinh khi học bộ môn này. Đồng thời với các biện pháp mà chúng tôi nêu
ra đã phần nào đó giúp cho các đồng nghiệp giảng dạy bộ môn này cảm thấy rất
thiết thực khi tìm ra cách thức để dạy học các nội dung trong chương trình môn
học Vật lý cấp trung học phổ thông. Chính vì vậy chúng tôi mong muốn các đồng
nghiệp có thể tham khảo, vận dụng được sáng kiến kinh nghiệm này vào trong
quá trình giảng dạy và mong nhận được nhiều ý kiến góp ý của Hội đồng khoa
học các cấp, của các Thầy, Cô giáo từ nhiều đơn vị bổ sung để đề tài được hoàn
thiện hơn và được áp dụng rộng rãi.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Cường ,Bernd Meicer ( 2010) , Một số vấn đề chung về đổi
mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông , Dự án phát triển giáo
dục phổ thông. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo , Hà Nội ,Berlin.
[2] Nguyễn Văn Đồng, An Văn Chiêu, Nguyễn Trọng Di, Lưu Văn Tạo (1986),
Phương pháp giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông-Tập1, Tập 2, NXBGD Hà Nội.
[3] Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007) “ Sử dụng phương pháp dạy học dự án
trong hoạt dộng hướng nghiệp” , Tạp chí giáo dục số 179.
[4] Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội.
[5] Nguyễn Đức Thâm (Chủ biên, 2002) Phương pháp dạy học vật lý ở trường
phổ thông, NXBĐHSP Hà Nội.
[6] Phạm Thị Phú (2015), Dạy học định hướng phát triển NL thực nghiệm và
tích hợp trong môn Vật lí ở trường Trung học phổ thông(tài liệu bồi dưỡng giáo
viên Vật lí) Nghệ An.
[7] Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển hoạt động tích cực tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB ĐHSP.
57
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mục đích khảo sát 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1 Nội dung khảo sát 1, - Tiến hành giảng dạy khảo sát một số tiết thuộc chương” Dòng điện xoay
chiều” Vật lí 12 THPT,
- Đánh giá mức độ vận dụng các kiến thức, kỹ năng chương vào thực tiễn
hoạt động nghề nghiệp được định hướng,
2, Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc giảng dạy gắn với hoạt động định
hướng nghề nghiệp vào dạy học vật lý ở trường phổ thông dân tộc thiểu số để từ
đó so sánh xem hiệu quả mang lại như thế nào so với các phương pháp thông
thường.
2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp khảo sát được chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị khảo sát
Trước khi dạy khảo sát, chúng tôi đã gặp GV cùng dạy khảo sát để trao đổi một
số vấn đề:
+ Nhận xét của GV về các lớp khảo sát và lớp học bình thường đã chọn.
+ Tìm hiểu tình hình học tập và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vào
hoạt động nghề của HS được định hướng.
+ Theo dõi, bám sát việc chuẩn bị bài của HS trước khi lên lớp.
+ Mục đích và mong muốn của chúng tôi cần đạt trong đợt khảo sát
+ Đối với lớp khảo sát: Trao đổi, thống nhất với GV dạy khảo sát các vấn đề: Kế
hoạch dạy học, cách đánh giá.
+ Đối với lớp học bình thường: GV dạy theo kế hoạch dạy học do chính GV đó
soạn.
Thống nhất với các GV dạy về nội dung, phương pháp giảng dạy.
- Bước 2: Tiến hành dạy khảo sát.
58
+ Gửi phiếu quan sát cho các GV dạy để xin ý kiến các thầy cô.
+ Lên lớp dạy học chủ đề đã xây dựng.
- Bước 3: Tổ chức kiểm tra
+ Sau quá trình tiến hành các tiết dạy, GV tổ chức cho HS thực hiện bài kiểm tra
để đánh giá: thông qua một bài kiểm tra thường xuyên dưới dạng vận dụng kiến
thức vào hoạt động nghề và một bài giữa kì dưới dạng một bài thực hành nhằm
đánh giá mức độ hình thành các kỹ năng vật lý của HS.
Tính điểm trung bình cộng: Được tính theo công thức:
Với là điểm trung bình cộng, fi là tần số ứng với điểm số Xi, n là số HS( Gv)
tham gia các bài đánh giá.
3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Lớp 12 C2 36 1
Lớp 12 C3 35 2
∑ 71
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Các giải pháp Các thông số TT
Mức
1 𝑋̅ 3,24 Cấp thiết và Khi dạy bài thầy (cô) chú ý đến việc liên hệ bài dạy
với hoạt động định hướng nghề của HS. rất cấp thiết
3,05 Cấp thiết 2 Thầy (cô) vào bài bằng cách lấy ví dụ gắn với các
hoạt động nghề của HS.
59
3 Thầy (cô) giao bài tập theo định hướng nghề nghiệp 2,56 Ít cấp thiết
của HS. và cấp thiết
4 Thầy (cô) ra đề kiểm tra với những câu hỏi gắn với 2,28 Ít cấp thiết
nghề nghiệp được định hướng của HS. và cấp thiết
5 Thầy (cô) đã vào bài, giảng dạy, giao bài tập hay
đặt câu hỏi kiểm tra gắn với nghề nghiệp được định
hướng bằng các hình thức:
a. Liên hệ kiến thức qua bài tập định tính, định 3,56 Rất cấp thiết
lượng.
b. Trình bày những ứng dụng kỹ thuật. 3,24 Cấp thiết
c. Hướng dẫn HS tìm hiểu các ứng dụng của kiến 2,96 Cấp thiết
thức vật lý.
d. Cho HS giải quyết các vấn đề thực tiễn gắn với 2,96 Cấp thiết
hoạt động nghề được định hướng.
Từ số liệu của bảng rút ra nhận xét:
Từ bảng số liệu cho thấy phương án khảo sát đã đáp ứng được các mục
tiêu dạy học: HS vận dụng các kiến thức vào để giải quyết các tình huống thực
tế bài kiểm tra đặt ra. Như vậy, chúng ta có thể thấy phương án khảo sát đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế ngành nghề được định hướng cho HS. Do đó; các giải pháp đề xuất được
đưa ra là cấp thiết cần có.
Kết quả trên đây cũng có thể do ngẫu nhiên mà có. Vì vậy, cần tiến hành
kiểm định thống kê để khẳng định độ tin cậy cao hơn
4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
60
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Mức
1 Khi dạy bài thầy (cô) đã chú ý đến việc liên hệ 𝑋̅ 3,43 Khả thi và rất
khả thi
bài dạy với hoạt động định hướng nghề của HS.
2 Thầy (cô) đã vào bài bằng cách lấy ví dụ gắn với 3,33 Khả thi và rất
khả thi các hoạt động nghề của HS.
3 Thầy (cô) đã giao bài tập theo định hướng nghề 2,67 Ít khả thi và
nghiệp của HS. khả thi
2,5 Ít khả thi 4 Thầy (cô) đã ra đề kiểm tra với những câu hỏi
gắn với nghề nghiệp được định hướng của HS.
5 Thầy (cô) đã vào bài, giảng dạy, giao bài tập hay
đặt câu hỏi kiểm tra gắn với nghề nghiệp được
định hướng bằng các hình thức:
a. Liên hệ kiến thức qua bài tập định tính, định 3,33 Khả thi và rất
lượng. khả thi
b. Trình bày những ứng dụng kỹ thuật. Ít khả thi 2,5
c. Hướng dẫn HS tìm hiểu các ứng dụng của kiến Khả thi 3
thức vật lý.
d. Cho HS giải quyết các vấn đề thực tiễn gắn với Ita khả thi 2,5
hoạt động nghề được định hướng.
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét
Qua việc phân tích các số liệu của bảng cho thấy: Tiến trình dạy học theo
hướng gắn với hoạt động định hướng nghề nghiệp cho HS như đề xuất của đề tài
giúp HS phát triển tốt hơn so với tiến trình dạy học thông thường. Tính khả thi của
các giải pháp được đề xuất là khá tốt.