SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2 TRONG THỜI ĐẠI CHUYỂN ĐỔI SỐ

Kĩ năng sống

Lĩnh vực: Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Kim Nhung - Tổ KHXH

Nguyễn Thị Loan - Tổ KHXH Nguyễn Thị Minh Mẫn - Tổ Toán Tin 2022 - 2023 Năm học: Số điện thoại: 0986.069.230 - 0987.829.234

0973.954.324

1

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Bồi dưỡng năng lực tự học (NLTH) cho học sinh là điều rất quan trọng và cần thiết trong điều kiện hiện nay. Thời gian tự học là lúc HS có điều kiện tự nghiền ngẫm vấn đề học tập theo một yêu cầu, phong cách riêng và với tốc độ thích hợp. Điều đó không những giúp HS nắm vấn đề một cách chắc chắn và bền vững, bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ thuật vận dụng tri thức, mà còn là dịp tốt để HS rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động sáng tạo. Đó là những điều không ai cung cấp được cho HS nếu các em không thông qua hoạt động bản thân. NLTH là phẩm chất cần thiết cho sự phát triển và thành đạt lâu dài của mỗi con người. Trong thời đại KHKT phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà trường dẫu tốt đến mấy cũng không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người học. Vì vậy chỉ có tự học, tự bồi dưỡng mới có thể bù đắp cho mình những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. Ngày nay khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực thì vai trò tự học càng được khẳng định. Tự học giúp người học hình thành được tính tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học.

Nhiệm vụ của ngành GDĐT trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến…”. Như vậy nội dung cơ bản của chuyển đổi số phải được triển khai theo hướng trong dạy học chuyển việc truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.

Hiện nay, học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Bởi lẽ, nó không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập

2

sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động.

Tuy nhiên khi tự học trong môi trường chuyển đổi số HS có thể bị quá thu hút bởi các ứng dụng giải trí dẫn đến sao nhãng trong việc học, thời gian dành cho việc học ít hoặc HS chưa bắt kịp với sự thay đổi chuyển đổi số trong giáo dục nên chưa tiếp thu được lượng kiến thức mong muốn và sẽ dần mất đi sự tự tin của bản thân và không còn tìn tưởng vào khả năng của mình, dần mất đi sự sáng tạo, hứng thú, niềm vui trong học tập từ đó kết quả học tập không tốt, HS sẽ ngày càng chán nản và khó khăn cho việc tiếp thu các kiến thức tiếp theo.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những vấn đề mà HS gặp phải trong tự học của thời đại công nghệ số giúp HS lựa chọn được phương pháp học tập hợp lý, phù hợp với bản thân, nâng cao hiệu quả học tập của HS. Chính vì những lí do trên mà chúng tôi lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao năng lực tự học cho HS THPT Đô Lương 2 trong thời đại chuyển đổi số" với mong muốn góp phần giúp các em HS tìm thấy phương pháp tự học phù hợp trong thời đại chuyển đổi số, nâng cao được năng lực tự học (NLTH) từ đó có hiệu quả học tập tốt hơn.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu các biểu hiện các thành phần của NLTH.

- Nghiên cứu, đánh giá biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới NLTH của HS

trong môi trường học tập chuyển đổi số.

- Đề xuất các giải pháp giải quyết những vấn đề khó khăn HS gặp phải trong quá trình tự học với công nghệ số giúp HS tìm được phương pháp học tập phù hợp đối với bản thân, tăng khả năng thích nghi và ứng phó với những thay đổi do chuyển đổi số mang lại từ giúp HS phát huy được sự sáng tạo trong quá trình học tập với công nghệ số, nâng cao NLTH và đạt được kết quả học tập ngày càng cao.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây:

- Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận về NLTH của HS trong môi trường học

tập chuyển đổi số.

- Khảo sát, đánh giá về thực trạng về NLTH của HS THPT trong môi trường

học tập chuyển đổi số trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất biện pháp nâng cao NLTH của HS THPT trong môi trường học tập

chuyển đổi số

- Tiến hành đánh giá hiệu quả thực hiện của các giải pháp.

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

NLTH của HS trong môi trường học tập chuyển đổi số và biện pháp tác

động để nâng cao NLTH cho HS THPT trong môi trường học tập chuyển đổi số.

4.2. Phạm vi nghiêm cứu

- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về NLTH của HS THPT trong môi trường học tập chuyển đổi số và giải pháp tác động để nâng cao NLTH cho HS THPT trong môi trường học tập chuyển đổi số.

- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS Trường

THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2021 – 2022 và năm

học 2022 – 2023.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các tài liệu (về phương pháp học tập, chuyển đổi số) để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng về NLTH của HS THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong môi trường học tập chuyển đổi số.

+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ

học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.

+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về NLTH của HS trong môi trường học tập chuyển đổi số, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.

+ Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc

trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.

6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài

- Về lý luận:

Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về NLTH và chuyển đổi số. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến NLTH, cấu trúc NLTH, vai trò của tự học đối với học sinh THPT. Những yếu tố ảnh hưởng tới NLTH của HS trong môi trường học tập chuyển đổi số.

- Về thực tiễn:

4

+ Đề tài đã góp phần đánh giá được thực trạng về NLTH của HS THPT Đô

Lương 2 trong thời đại chuyển đổi số.

+ Đề tài đã khảo sát đưa ra được những nguyên nhân dẫn đến thực trạng tự

học của HS trường THPT Đô Lương 2.

+ Đề tài đã đưa vào một ứng dụng một số phần mềm, kỹ thuật, phương pháp

tự học cho HS THPT trong thời đại chuyển đổi số.

+ Đề tài đã đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao NLTH cho HS

trường THPT Đô Lương 2.

+ Các giải pháp được đề xuất trong sáng kiến không chỉ góp phần nâng cao NLTH cho HS trường THPT Đô Lương 2 mà còn áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn và các trường có điều kiện tương tự.

5

PHẦN II - NỘI DUNG

Chương 1 – Cơ sở lý luận về NLTH của HS trong môi trường học tập

chuyển đổi số

1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Tự học là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định thành công của mỗi người. Vì vậy có được phương pháp tự học hợp lý, phù hợp sẽ là chìa khóa để mở ra cánh cửa tri thức, mang đến cho con người sự hiểu biết vô tận từ đó có được thành công trong học tập, công việc và cuộc sống.

Trên thế giới từ xa xưa cũng đã có những nhà nghiên cứu về vấn đề tự học

và phương pháp tự học.

Trong cuốn sách của Avner Ben-Zaken có nhan đề "Reading Hayy Ibn- Yaqzan: a Cross-Cultural History of Autodidacticism" (Đọc Hayy Ibn-Yaqzan: Lịch sử giao lưu văn hóa của chủ nghĩa Tự học), Avner Ben-Zaken cho thấy sự thành công của tác phẩm từ cuối thời đại Trung cổ Andalusia cho tới đầu thời kì Châu Âu hiện đại và cách tác phẩm mô tả những phương pháp tự học phức tạp bị lên án và buộc phải điều chỉnh để phù hợp với những nền văn hóa khác nhau.

Trong tác phẩm The Ignorant Schoolmaster (1987), Jacques Rancière miêu tả sự tự học để giải phóng của Joseph Jacotot, một nhà triết học giáo dục tiên phong, người đã khám phá ra rằng mình có thể tự học những điều mình chưa biết.

Ngoài ra, A.A. Goroxepxki – M.I. Lubixowra (1987) với công trình nghiên cứu “Tổ chức công việc tự học của sinh viên đại học”, NXB ĐHSP Hà Nội cũng đánh giá cao vai trò tự học, kĩ năng tự học của sinh viên.

Ở Việt Nam cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về kĩ năng tự học của sinh viên ngành quản lí giáo dục trường đại học Vinh, tác giả Hồ Thị Hoài.“Một số vấn đề về hoạt động tự học của sinh viên trong giai đoạn hiện nay”, tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt, tháng 1, Tác giả Dương Thị Linh (2010), Luận án tiến sĩ khoa học: “Phát triển kĩ năng tự học cho HS các trường dự bị đại học dân tộc” của Lê Trọng Tuấn.

Hay là đề tài nghiên cứu khoa học về “vai trò của giáo dục Việt Nam thời đại 4.0” của Vương Quân Hoàng từ đại học Phenikaa Hà Nội nhằm nghiên cứu về sự thay đổi của nên giáo dục Việt Nam trong thời đại 4.0 những thách thức cũng như sự phát triển trong nền giáo dục.

Đề tài nghiên cứu khoa học, luận án của PGS.TS Hà Nam Khánh Giao “Một số nhận định về trường đại học trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” nhằm rút ra một nhân định chung về việc học trong thời đại 4.0 và những sự thay đổi trong thời đại này.

Tuy nhiên nhóm tác giả chưa thấy một công trình nào nghiên cứu về nâng cao NLTH của HS trong thời đại chuyển đổi số. Qua đó mục đích tìm ra các yếu tố

6

ảnh hưởng đến NLTH của HS trong thời đại 4.0 và biện pháp để nâng cao NLTH của HS trong môi trường học tập chuyển đổi số.

1.2. Cơ sở lí luận

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Tự học (Self learning)

Khái niệm tự học từ lâu đã được đề cập trong nhiều tài liệu khác nhau: Henri Holec (1996), tác giả Nguyễn Kỳ và GS Trần Phương, David Little (2009),... Theo Từ điển Giáo dục học “Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”.

Sau quá trình phân tích và tổng hợp thông tin, chúng tôi nhận thấy, tự học không chỉ là hoạt động “cá nhân hóa” việc học mà đó là quá trình tiếp nhận tri thức độc lập với sự hỗ trợ từ ngoại cảnh (internet, sách vở, sự tư vấn của giáo viên...). Người tự học tốt, là người có thể sử dụng hiệu quả các hỗ trợ và phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả với bản thân. Cuối cùng, chúng tôi xin được đề xuất khái niệm tự học như sau:

Tự học là một quá trình lĩnh hội tri thức một cách độc lập trong đó, người học hoàn toàn chịu trách nhiệm về tất cả các quyết định liên quan đến việc học tập của mình và việc thực hiện các quyết định đó, thông qua việc xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn sự hỗ trợ từ ngoại cảnh, phương pháp học tập và tự quản lý, đánh giá quá trình cùng kết quả học tập.

1.2.1.2. Năng lực

Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”

1.2.1.3. Phương pháp học tập

Phương pháp học tập là những cách thức, xây dựng một lộ trình cụ thể trong quá trình học tập từ đó giúp bạn đạt được nhiều hiệu quả cao. Mục đích để người học hiểu và nắm được nội dung của bài học. Phương pháp học tập hiệu quả sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp thu, học tập nhanh hơn, trau dồi kiến thức, có một định hướng đúng đắn từ đó thúc đẩy bản thân ngày càng phát triển hơn.

1.2.1.4. Động cơ học tập

Theo tự điển Tiếng Việt: "Động cơ là cái chi phối thúc đẩy người ta suy nghĩ

và hành động"

7

Theo J.Piaget: "Động cơ là tất cả các yếu tố thúc đẩy cá thể hoạt động nhằm

đáp ứng nhu cầu và định hướng cho hoạt động đó"

Động cơ hoạt động là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn đạt mục đích đã định. Động cơ hoạt động quyết định kết quả của hoạt động.

Với các khái niệm dẫn dắt như trên, ta có thể hiểu "Động cơ học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh nhằm đạt kết quả về nhận thức và phát triển nhân cách"

1.2.1.5. Chuyển đổi số trong giáo dục

Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh.

1.2.2. Năng lực tự học (NLTH)

1.2.2.1. Khái niệm về NLTH

Theo Lê Công Triêm, NLTH là “khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận

dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao”.

Khái niệm năng lực tự học: Năng lực tự học (NLTH) là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó.

Qua nghiên cứu các tài liệu khác nhau nhóm nghiên cứu chúng em đưa ra khái niệm về NLTH của HS phổ thông như sau: NLTH của HS phổ thông là khả năng HS lập được kế hoạch tự học một cách khoa học, thực hiện có hiệu quả kế hoạch tự học đã lập, tự đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh được quá trình tự học. Hay năng lực tự học là một khả năng trong đó người học là chủ thể tự giác tích cực, chủ động, độc lập (hoặc hợp tác) chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong học tập, trong cuộc sống nhằm đạt được mục đích nhất định.

1.2.2.2. Vai trò của tự học đối với học sinh THPT

Theo Th.S Dương Thị Thanh Huyền, bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng lực tự học mang đến cho người học sự hứng thú trong tìm tòi, nghiên cứu những tri thức. Có hứng thú, người học mới xây dựng được tính tự giác. Qua đó, tự học góp phần định hướng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời.

Mở rộng hơn nữa, theo Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc Gia Hà Nội,tự học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách cho sinh viên. Việc rèn luyện năng lực tự học hỗ trợ người học xây dựng thói quen độc

8

lập trong suy nghĩ, giải quyết vấn đề, khó khăn. Từ đó, giúp họ có được sự tự tin trong cuộc sống. Hơn thế, tự học còn thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học và sống có hoài bão, ước mơ.

1.2.2.3. Cấu trúc và biểu hiện của NLTH

Năng lực tự học được nhận định thông qua một số biểu hiện sau:

- Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía cạnh yếu kém.

- Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.

- Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá.

Bảng 1.1: Cấu trúc NLTH của HS trường THPT

TT Biểu hiện NLTH Các năng lực thành phần

1. Xác định mục tiêu và nội dung cần TH.

1 2. Xác định phương pháp và phương tiện TH. Năng lực xây dựng kế hoạch tự học 3. Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả.

4. Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH

5. Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm. 2 Năng lực thực hiện kế hoạch tự học.

6. Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập.

7. Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng. 3

Năng lực đánh giá kết quả tự học và điều chỉnh quá trình tự học 8. Điều chỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo.

Dựa trên cấu trúc của NLTH chúng tôi đã đưa ra các mức độ biểu hiện của

năng lực thành phần của NLTH như sau:

9

Bảng 1.2: Bảng mô tả mức độ biểu hiện NLTH của HS

Mức độ biểu hiện

Biểu hiện 1 2 3 4

NL xây dựng kế hoạch TH

1

Chưa xác định được mục tiêu, 1 nội dung cần TH và mức độ cần đạt được. Xác định được mục tiêu, nội dung cần TH nhưng chưa xác định được mức độ cần đạt của từng nội dung. Xác định được mục tiêu, nội dung và mức độ cần đạt của dung nội từng nhưng chưa rõ ràng, chi tiết. Xác định được mục tiêu, nội dung và mức độ của cần đạt từng nội dung một cách rõ ràng, chi tiết.

định

2

Chưa xác định được phương 2 và pháp phương tiện TH. Xác được pháp phương TH nhưng chưa xác định được phương tiện TH. Xác định được phương pháp và phương tiện TH phù hợp với nội dung TH. Xác được định phương pháp và phương tiện TH nhưng chưa phù hợp với nội dung TH.

3

Chưa xác định được thời gian 3 TH và chưa dự kiến kết quả đạt được.

Xác định được thời gian cho mỗi hoạt động TH nhưng chưa phân phối thời gian hợp lý và chưa dự kiến được kết quả đạt được. Xác định được thời gian cho mỗi hoạt động TH và dự kiến kết quả đạt được nhưng chưa phân phối thời gian hợp lý. Xác định được thời gian cho mỗi hoạt động TH một cách rõ ràng, hợp lý và dự kiến kết quả đạt được.

NL thực hiện kế hoạch TH

4

thu Chưa thập/tìm kiếm 4 nguồn thông tin để TH. Thu thập/Tìm kiếm được nguồn thông tin TH nhưng chưa chính xác và phù hợp với nội dung TH.

Thu thập/Tìm kiếm được nguồn thông tin TH phù hợp nhưng chưa biết sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung.

thập/Tìm Thu kiếm được nguồn thông tin TH phù hợp và biết lựa chọn, các sắp xếp thu tin thông thập được theo từng nội dung.

5 Chưa phân tích 5 và xử lí thông tin đã tìm kiếm Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm chưa được nhưng Phân tích và xử lí thông tìm tin đã kiếm được chính Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm được

10

được. chính xác.

xác nhưng chưa rút ra kết luận. chính xác và rút ra kết luận.

6

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ tập nhiệm vụ học nhưng chưa chính xác. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng để giải tình quyết huống/ nhiệm vụ học tập nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ. Chưa vận dụng kiến được thức, kĩ năng 6 để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập. Vận dụng được thức, kĩ kiến năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập một cách rõ ràng, đầy đủ.

NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH

7

đánh

Đánh giá kết quả TH theo ý kiến chủ quan và chưa chính xác theo thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng. Đánh giá kết quả TH theo chuẩn kiến thức, kĩ năng nhưng chưa đánh giá theo giá thang NLTH. Chưa đánh giá kết quả TH thang theo 7 giá đánh và NLTH kiến chuẩn thức, kĩ năng. Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, chính xác.

8

Điều chỉnh sai sót nhưng chưa rút ra kinh học bài nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo. điều Chưa chỉnh sai sót và 8 rút ra bài học nghiệm kinh cho nhiệm vụ TH tiếp theo. Điều chỉnh sai sót nhưng chưa phù hợp và chưa rút ra bài học cho nghiệm kinh nhiệm vụ TH tiếp theo. Điều chỉnh sai sót và rút ra được bài học nghiệm kinh cho nhiệm vụ TH tiếp theo.

Tiếp thu những quan điểm trên, chúng tôi phân chia hoạt động tự học bao gồm các nhóm kỹ năng cơ bản sau: nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng thiết kế (lập kế hoạch), nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm .

1.2.2.4. Các hình thức tự học

Tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp hay không trực tiếp của giảng viên, tự học thực hiện qua nhiều bước khác nhau như: tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh khác nhau, xử lý thông tin đã tiếp nhận dựa vào kinh nghiệm hiểu biết của bản thân, tự kiểm tra, đánh giá thông tin thu được và giải quyết các vấn đề do nhiệm vụ nhận thức và thực tiễn đạt ra, tự học diễn ra với các hình thức sau:

- Tự học hoàn toàn: là hình thức mà người học hoàn toàn độc lập hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình, vai trò của người học là nhân tố trọng yếu nhất

11

trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Hình thức tự học này còn gọi là tự nghiêncứu của các nhà khoa học.

- Tự học có sự điều khiển, chỉ đạo của thầy nhưng không giáp mặt: Hình thức tự học này đòi hỏi người học phải có tính tự giác và tính tự lực cao, phải tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy. Hiệu quả của hình thức tự học này phụ thuộc vào vai trò của người hướng dẫn, và vai trò tích cực, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ học tập của người học.

- Tự học dưới sự tổ chức, chỉ đạo, điều khiển trực tiếp của thầy: Thông qua biện pháp tổ chức, định hướng, thiết kế chỉ đạo của người thầy nhằm giúp cho người học tự tổ chức, tự thiết kế, tự thi công hoạt động học tập của mình bằng hoạt động tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra, tự điều chỉnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Kết quả tự học của sinh viên trong hình thức này phụ thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa người dạy và người học, yếu tố đóng vai trò quan trọng là sự tổ chức, chỉ đạo của thầy, yếu tố đóng vai trò quyết định là sự tích cực, tính tự giác, năng lực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học của sinh viên. Vì vậy nhiệm vụ quan trọng của người thầy trong hình thức tự học này là phải phát huy được tính chủ động tích cực, tính tự giác, tính độc lập hoàn thành các nhiệm vụ học tập của sinh viên, hình thành phương pháp tự học cho sinh viên để họ có khả năng tự học, tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mình.Trong quá trình hoạt động dạy học giảng viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu sinh viên ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho sinh viên tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp sinh viên không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy.

1.2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới NLTH của HS trong môi trường học

tập chuyển đổi số

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới NLTH của HS như yếu tố bên trong (sức

khỏe, tâm lý, sở thích) và yếu tố bên ngoài.

a) Những yếu tố bên trong

Các yếu tố bên trong bắt nguồn từ bản thân người học. Tâm lý, sức khỏe, sở

thích, tư duy… ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

- Yếu tố sức khỏe

Học tập là hoạt động trí óc, là kết quả của sự quan sát , lắng nghe có chọn lọc. Vì thế, học tập chịu sự tác động của sức khỏe. Sức khoẻ không tốt ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp thu. Nếu đến lớp, sức khoẻ không tốt làm giảm khả năng tập trung, khả năng ghi nhớ.

- Yếu tố tâm lý

Tâm lý ảnh hưởng lớn đến việc học. Khi đối mặt với một môn học mà mình thích thú, trước sẽ có tâm lý hưng phấn. Còn đối với những môn khó so với khả

12

năng của bản thân , con người sẽ có tâm lý lo sợ , né tránh. Giải thích theo khoa học, khi có tâm lý vui vẻ, hưng phấn, lượng máu được đưa lên não nhiều hơn, bộ não người xử lý thông tin nhanh chóng, khả năng tiếp thu cao. Yếu tố tâm lý còn ảnh hưởng đến cách nhìn nhận vấn đề. Tâm lý tốt khiến ta nhìn nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn. Ngược lại, khi tâm lý buồn chán, con người có nhiều suy nghĩ tiêu cực, tinh thần chịu stress , khả năng tập trung giảm, nhìn nhận việc học như một gánh nặng gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất học tập.

- Sở thích

Sở thích quyết định sự hứng thú trong học tập của mỗi cá nhân.Thực tế đã chứng minh, bất cứ ai cũng sẽ học tốt hơn ở những môn học mà mình thích. Trong khi đó việc học lại không đạt được hiệu quả khi học những môn mình không yêu thích. Không đạt được kết quả như ý muốn càng khiến cho người học có cảm giác chán nản đối với những môn học vốn dĩ đã không có nhiều cảm tình. Hứng thú học tập được sinh ra đối với một môn học làm tăng khả năng tiếp thu cũng như tính nhẫn nại của học sinh đối với môn học đó, khiến cho chúng ta có thể cố gắng nhiều hơn ở môn mình yêu thích để đạt được kết quả tốt. Việc khiến cho bản thân có thể ưa thích nhiều môn học cũng như làm cho những môn học mình không yêu thích trở nên bớt nhàm chán là một việc làm quan trọng để tăng hiệu quả học tập.

Theo (Meyer, 2010), các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến NLTH là các kĩ

năng mà cá nhân người học cần có để tiến hành TH. Các kĩ năng đó bao gồm:

- Kĩ năng nhận thức: kĩ năng ghi nhớ, kĩ năng chú ý, kĩ năng giải quyết vấn đề. Những kĩ năng này là biểu hiện ra bên ngoài của kết quả nhận thức. HS cần phải đạt được một mức độ nhất định trong sự phát triển nhận thức của mình. GV có thể thúc đẩy sự phát triển của quá trình nhận thức để khuyến khích việc TH của HS. Theo Dương Thị Diệu Hoa (2020), sự phát triển nhận thức của HS ở lứa tuổi thanh niên (từ lớp 10 trở đi) thể hiện ở phạm vi đối tượng nhận thức rất rộng với sự quan tâm tìm hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau chứ không chỉ dừng ở nội dung học tập do thầy/cô cung cấp.

- Kĩ năng siêu nhận thức: các kĩ năng liên quan đến hiểu biết về cách thức thực hiện của việc TH, ví dụ như HS có thể tự nói lên cách học, tự xác định một số tài nguyên về nhân lực, vật lực có thể hỗ trợ cho quá trình học tập. Nếu ở tiểu học, hoạt động học của HS chủ yếu ở mức làm quen và hình thành thông qua các khái niệm gắn với các sự vật cụ thể, ở trung học cơ sở HS chủ yếu học phương pháp học và bước đầu lĩnh hội các khái niệm khoa học thì ở cấp THPT, HS phải lĩnh hội hệ thống khái niệm có tính trừu tượng. Như vậy, phương pháp học hay cách học của HS đã được hình thành và rèn luyện từ cấp tiểu học, vì thế lên tới cấp THPT, người học đã có thể xác định cách học nào là phù hợp với bản thân.

- Kĩ năng xúc cảm: liên quan đến cảm nhận của người học sau đó nội tâm hóa và hành động hóa thành các việc làm cụ thể. Động cơ, hứng thú học tập là một kĩ năng xúc cảm quan trọng và nó liên quan trực tiếp đến việc thúc đẩy cho NLTH

13

của HS và cũng có thể là kết quả của quá trình TH. Xét một ví dụ về động cơ học tập của HS. Động cơ này có thể là mong muốn được điểm cao để chứng tỏ bản thân với gia đình và bạn bè. Với động cơ như vậy, HS cần dành nhiều thời gian và công sức để TH, và khi đạt được kết quả, sự thỏa mãn cũng như phấn khích về kết quả đạt được sẽ tiếp tục thúc đẩy việc TH của các em. Với HS THPT, động cơ học tập có tính hiện thực, gắn liền với nhu cầu và xu hướng nghề nghiệp. Các động cơ khác như động cơ xã hội (học vì danh dự, vì lời khen…) không còn chiếm ưu thế như đối với HS các cấp dưới.

b) Các yếu tố bên ngoài

(MacBeath, 1993) đã chỉ ra các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới TH bao

gồm:

- Môi trường vật lí: phải đáp ứng được nhu cầu có một không gian thích hợp

cho người học. Ví dụ: trong phạm vi lớp học, thư viện, góc học tập...

- Môi trường thời gian: là thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của một nhiệm vụ học tập giúp người học đặt giới hạn và tiến độ học tập cũng như để cho bản thân được nghỉ ngơi xứng đáng hoặc chuyển đổi định hướng. Việc có giới hạn để thực hiện nhiệm vụ học tập sẽ thúc đẩy HS phải TH để có thể hoàn thành nhiệm vụ đó trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ: Thời gian HS dành để làm bài tập, thời gian học nhóm, thời gian hoàn thành một dự án do giáo viên (GV) giao…

- Môi trường “ngang hàng”: đó là môi trường tạo ra bởi các bạn cùng lớp hay cùng nhóm học tập. Trong môi trường ngang hàng, việc thi đua giữa các bạn trong nhóm hay phân chia thực hiện các nhiệm vụ trong nhóm sẽ thúc đẩy việc TH của từng cá nhân. Ví dụ: học tập theo nhóm nhỏ, theo cặp đôi, các nhóm học trên lớp, nhóm TH theo sở thích…

- Tài nguyên tham khảo: các tài nguyên như sách, audio, video, một số tài liệu trên mạng. Tài nguyên tham khảo này có thể đến từ nhiều nguồn như thầy/cô, bố/mẹ, bạn bè hay bản thân HS tự tìm hiểu.

- Tài nguyên từ GV: đề cập đến các tài nguyên cũng như sự hỗ trợ của GV trong việc TH của HS. Đây có thể là kiến thức, kĩ năng hoặc một số định hướng cũng như các nhiệm vụ học tập mà GV thiết kế cho HS thực hiện.

1.2.3. Một số định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh

1.2.3.1. Tác động tới các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực tự học

- Tạo động cơ, nhu cầu học tập: Yếu tố bên trong, nhu cầu nội tại của người học là quan trọng nhất để HS có thể TH. Đó chính là động lực, là hứng thú học tập của người học.

- Thúc đẩy kĩ năng nhận thức bao gồm: kĩ năng ghi nhớ, kĩ năng chú ý và kĩ năng giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó các kĩ năng quản lí việc học tập như lên kế hoạch, quản lí việc học, giao tiếp trong học tập và các kĩ năng mềm kèm theo.

14

- Thúc đẩy kĩ năng siêu nhận thức: hay nói cách khác là kĩ năng học cách học. Mỗi HS phù hợp với một cách học chủ đạo khác nhau, ví dụ như có HS thích học bằng cách viết ra các ghi chú trên bài giảng, có HS thích học thông qua việc làm bài tập thật nhiều, có HS thích học theo nhóm, có HS thích học một mình… Tìm được cách học phù hợp sẽ giúp việc học của HS đạt hiệu quả cao hơn.

1.2.3.2. Tác động tới các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực tự học

Với đặc thù môn Tin học, công cụ học tập là máy tính - một trong những yếu tố quan trọng trong môi trường học tập. Môi trường học tập này không chỉ trong lớp học mà còn mở rộng không gian, thời gian để người học có thể học mọi lúc, mọi nơi với sự hỗ trợ từ các nguồn lực học tập, các nội dung học tập phong phú, phù hợp.

1.2.3.3. Phối hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới năng lực

tự học

Có thể thấy các yếu tố bên trong và bên ngoài mặc dù tách rời nhưng lại có những gắn bó mật thiết. GV phải tạo được động cơ học tập cho HS, nắm được các kĩ năng sẵn có của người học cũng như cách học của từng em để có được sự hỗ trợ, định hướng phù hợp. Việc tạo ra các nhóm học tập, các nhiệm vụ học tập phù hợp trong môi trường thời gian và môi trường ngang hàng cũng cần dựa trên cơ sở các yếu tố bên trong sẵn có của người học.

1.2.3.4. Phát triển năng lực tự học phải phù hợp với xu thế thời đại

HS hiện nay sử dụng máy tính, điện thoại thông minh và Internet rất phổ biến với nhiều mục đích như kết bạn trên mạng xã hội, chia sẻ thông tin, tìm hiểu về các lĩnh vực các em quan tâm. Vì thế, tận dụng nguồn lực này để tạo ra các hoạt động TH, phát triển NLTH cho HS là một xu thế tất yếu.

1.2.4. Tự học trong thời đại công nghệ số

Bản chất tự học thời đại công nghệ số là:

- “Tự học” gắn liền với khoa học công nghệ, phương tiện điện tử, e- learning: Sự phát triển của khoa học và công nghệ, trước hết là ICT đã kéo theo những tác động khách quan làm thay đổi cả bản chất của việc tự học của HS. Nhờ có mạng máy tính, đặc biệt là mạng Internet, IOT, kho tàng tri thức của nhân loại đã được lưu trữ, xử lí và trao đổi dễ dàng trên phạm vi toàn cầu, theo nhu cầu và không phụ thuộc vào vị trí địa lí của người sử dụng. Từ đó xuất hiện phương thức đào tạo mới “Lớp học đảo ngược”, mà thực chất cũng là một kiểu tự học có điều khiển. Người ta gọi Internet là “người” thầy vĩ đại nhất thế giới đối với người tự học. Các loại sản phẩm trí tuệ của loài người ngày càng đổ dồn vào không gian Internet làm cho kho tri thức khổng lồ trên Internet ngày càng trở nên thông minh hơn, đây là điều kiện tuyệt vời của người tự học. Như vậy, khi có “thầy” Internet, việc tự học của HS sẽ thay đổi về chất so với tự học trước đây và cơ sở khoa học về lí luận của “tự học” thời Internet sẽ khác với “tự học” thời “tiền” Internet.

15

- Phương pháp “Tự học” gắn liền với phương pháp nghiên cứu khoa học hay “khai phá dữ liệu” dưới sự hướng dẫn của thầy: Internet là biển thông tin vô tận, nhưng liệu người tự học có biết cần học cái gì nếu không có người thầy hướng dẫn? Con người cần phải khai phá để chắt lọc, tinh chế những thông tin đó thành các tri thức cần thiết cho con người; công việc đó chính là mục tiêu của một hướng nghiên cứu hết sức quan trọng và đầy hứa hẹn của ICT: khai phá dữ liệu (data mining). Như vậy, tự học đồng nghĩa với “khai phá dữ liệu” dưới sự hướng dẫn của thầy.

- “Tự học” gắn liền với tri thức: con người có năng lực tri thức không phải là con người được nhồi nhét nhiều tri thức một cách thụ động, mà phải là người biết tiếp thu chủ động tri thức qua việc học, biến tri thức học được thành tri thức của mình, biết cách tự mình tìm kiếm những tri thức mà mình muốn có, rồi từ đó có khả năng vận dụng những tri thức đã biết để tạo ra “tri thức mới” cần cho cuộc sống và hoạt động của mình. Để có năng lực tri thức đó, việc học sẽ chủ yếu phải là tự học, học liên tục và học suốt đời. Nhà trường không đặt cho mình mục tiêu cung cấp đủ kiến thức cho người học để sống và làm việc cả cuộc đời, mà trang bị cho người học một vốn tri thức cơ bản cộng với năng lực tự mình chủ động tìm kiếm những tri thức cần thiết trong suốt cuộc đời.

- Kết hợp Tự học (Self-study) với học nhóm (Groupstudy) và tự đánh giá (Self-assessment): Tự học sẽ được phát huy tác dụng tốt nếu biết kết hợp với học nhóm. Lợi ích của việc cùng học nhóm là thúc đẩy các thành viên chăm chỉ hơn. Sự ganh đua, hợp tác sẽ giúp mọi người cảm thấy việc giải một số lượng lớn các bài tập trong một thời gian ngắn đỡ nhàm chán hơn so với khi tự học làm bài tập một mình. Trong quá trình học nhóm, các thành viên trong nhóm thường xuyên thảo luận, trao đổi các kiến thức thu được qua tự học. Tại hội thảo về giáo dục của Liên Hiệp Quốc tổ chức ở Anh quốc, Trung tâm Thực nghiệm về đào tạo quốc gia, Đại học Maine - Mĩ đã công bố các nấc thang của “hình tháp” mức độ tiếp thu trong học tập như sau: nghe giảng (lecture) 5%; đọc (reading) 10%; nghe nhìn (audio visual) 20%; làm thí nghiệm (demonstration) 30%; thảo luận nhóm (discussion group) 50%; làm bài ở nhà, ghi lại, viết lại (practice by doing) 75%; dạy người khác (teach others/immediate use of learning) 90%. Như vậy, sau khi tự học rồi truyền đạt lại cho HS khác (teach others/immediate use of learning) trong nhóm là một cách hiểu bài tốt nhất trong tất cả các cách của nấc thang “hình tháp”.

16

Chương 2 – Thực trạng về NLTH của học sinh trường THPT Đô Lương 2

trong thời đại chuyển đổi số

2.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát

Trường THPT Đô Lương 2 được thành lập năm 1965, hiện trường đóng ở xóm 4, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Cội nguồn của trường THPT Đô Lương 2 là ngôi trường chung cấp 3 Anh Sơn được thành lập năm 1959. Đến ngày 19 tháng 4 năm 1963, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ huyện Anh Sơn cũ chia thành huyện Đô Lương và huyện Anh Sơn, trường đổi tên thành cấp 3 Đô Lương. Năm học 1964 -1965, một số lớp chuyển về Bạch Ngọc thành phân hiệu 2. Năm học 1965 - 1966, để đáp ứng nhu cầu dạy học, phát triển văn hóa giáo dục các xã miền núi Ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ An quyết định phát triển phân hiệu 2 thành trường cấp 3 Đô Lương 2.

Trải qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, quy mô của trường được mở rộng, số lớp học tăng lên từ 12 lên 15 rồi 18 lớp. Cho tới ngày hôm nay, ngôi trường tới 36 lớp gồm 1331 học sinh, trong đó số học sinh nữ là 638 học sinh (chiếm 47,93%), số học sinh nam là 693 học sinh (52,07%). Hội đồng nhà trường từ 24 cán bộ công nhân viên, hiện nay lên đến gần 100 cán bộ nhân viên. Học sinh theo học tại trường đa số là ở các xã Ngọc Sơn, Lam Sơn, Bồi Sơn, Bài Sơn, Giang Sơn, Hồng Sơn, Nam Sơn, đó là các xã có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn của huyện, trình độ dân trí còn thấp.

Tự học ở đối tượng học sinh (HS) tại trường trung học phổ thông (THPT) có một số điểm khác so với tự học với đối tượng đã trưởng thành. Do các em vẫn đang trong quá trình trang bị vốn kiến thức, kĩ năng nên tự học ở đây gắn liền với hướng dẫn tỉ mỉ của giáo viên, được chỉ định bài học, được định hướng bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, được đánh giá bằng việc kiểm tra của giáo viên qua việc cho điểm, kiểm tra sổ tích lũy, chấm bài viết... Hoạt động tự học xuất hiện với nhiều hình thức: học ở nhà, tự học qua trao đổi với giáo viên, trao đổi với bạn bè, đặc biệt là tự học, tự tìm tòi trên nguồn kiến thức khổng lồ trên Internet.

2.2. Thực trạng về NLTH của học sinh trường THPT Đô Lương 2 trong

thời đại chuyển đổi số

2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng các giải pháp nâng cao năng lực tự học cho HS trong thời đại chuyển đổi số ở trường THPT.

- Đối tượng khảo sát: GV và HS trường THPT Đô Lương 2 nơi chúng tôi

công tác.

- Nội dung khảo sát:

+ Đánh giá thực trạng năng lực tự học của HS trong bối cảnh 4.0 và mức độ

ảnh hưởng của những yếu tố khác nhau đến năng lực tự học của HS.

17

+ Phân tích một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ở trường THPT

- Phương pháp khảo sát: Đánh giá thực trạng chúng tôi đã làm bằng các phiếu đánh giá online thông qua nền tảng Google Form kết hợp với phỏng vấn sâu.

- Thời gian khảo sát: Tháng 9 năm 2021

2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng

2.2.2.1. Đối với học sinh

Chúng tôi đã khảo sát học sinh ở ba khối 10, 11, 12 ở trường THPT Đô Lương 2 cho thấy với 681 em HS thực hiện bằng hệ thống câu hỏi thông qua phiếu khảo sát (link khảo sát): https://forms.gle/RbEqWqFM55SEsGb8A kết hợp với phỏng vấn sâu chúng tôi thu được kết quả như sau: (Xem phụ lục 1- Câu hỏi khảo sát HS về thực trạng)

a) Nhận thức của HS về vai trò của tự học

Học sinh muốn tự học và tự học có kết quả cao thì bản thân các em phải có nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tự học. Có nhận thức đúng thì HS mới xây dựng được thói quen và tự học tốt.

Bảng 2.1: Ý kiến của học sinh về vai trò của tự học

Mức độ

TT

Vai trò của tự học

Đồng ý (2) Không đồng

Điểm trung bình

Xếp thứ tự

Rất đồng ý (3)

SL

t SL %

ý (1) SL %

1 Giúp HS củng cố tri thức

605

8,93

75

11,07

0

0,0

2,88

1

2 Giúp HS nắm vững tri

556

1,81

117

17,19

7

1,0

2,80

3

thức

392 426

7,70 2,64

137 238

20,15 34,98

151 16

22,15 2,38

2,35 2,60

7 5

3 Giúp HS mở rộng tri thức 4 Giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập

558 477 292

2,01 6,08 2,88

117 75 368

17,19 11,06 54,15

5 128 20

0,8 12,86 2,97

5 Giúp HS tự giác học tập 6 Giúp HS sáng tạo học tập 7 Giúp HS hình

thành

2,81 2,63 2,39

2 4 6

153

2,52

243

35,77

284

41,69

phương pháp học tập tốt 8 Giúp HS hình thành động

1,80

3

cơ học tập

300 227

4,07 3,39

283 302

41,69 44,46

97 151

14,22 22,13

2,29 2,11

8 9

9 Rèn luyện khả năng tư duy 10 Rèn luyện khả năng ứng phó với tình huống có vấn đề

(Nguồn từ khảo sát trên Google forms)

Từ số liệu cho thấy vai trò của tự học ở mức độ cao điểm trung bình từ 2,5- 3,0, có vai trò được HS đồng ý đó là: giúp HS cung cố trí thức (ĐTB 2,88); giúp HS tự giác trong học tập (ĐTB 2,81); giúp HS nắm vững tri thức (ĐTB 2,80); giúp

18

HS sáng tạo trong học tập (ĐTB 2,63); giúp HS phát huy tích cực học tập (ĐTB 2,60). Các vai trò còn lại đều được HS đánh giá ở mức độ trung bình bao gồm: giúp HS hình thành phương pháp học tập tốt (ĐTB 2,39); giúp HS mở rộng kiến thức (ĐTB 2,35); rèn luyện khả năng tư duy ở HS (ĐTB 2,29); rèn luyện khả năng ứng phó tình huống khi có vấn đề (ĐTB 2,11); giúp HS hình thành và phát triển nhân cách (2,02). Đặc biệt, các em đánh giá thấp việc tự học hình thành ở HS động cơ học tập tốt với ĐTB là 1,80.

b)Thực trạng về nhu cầu, động cơ hứng thú học tập của HS

Biểu đồ 2.1: Ý kiến của học sinh về động cơ, hứng thú học tập

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

Qua khảo sát kết quả cho thấy việc HS chọn tầm quan trọng của việc học tập là quan trọng và rất quan trọng, tuy nhiên động cơ học tập để tiếp thu kiến thức để đạt kết quả cao có thể phục vụ cho công việc tương lai chưa nhiều chủ yếu lựa chọn vì làm hài lòng bố mẹ. Như vậy còn một số bộ phận không nhỏ các em chưa có động cơ học tập rõ ràng, chính vì lí do đó mà các em thấy việc kết quả học tập chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn.

c) Thực trạng hình thức tự học ở nhà của HS

Bảng 2.2: Ý kiến của học sinh về hình thức tự học ở nhà

Mức độ

TT

Hình thức học tập ở nhà

Điểm trung bình

Xếp thứ tự

Thường xuyên (2) TS %

Rất thường xuyên (3) TS % 545

Không bao giờ (1) TS % 2,01 14

1 Học một mình

80,21 121 17,78

2,83

1

163 36

23,91 366 53,75 151 120 17,58 524 5,33

22,33 77,07

1,42 1,28

3 4

2 Học thầy/cô dạy kèm 3 Học với người thân cha/mẹ/anh/chị 4 Học với nhóm bạn

148

21,76 429 63,13 103

15,11

2,08

2

(Nguồn từ khảo sát trên Google forms)

19

Kết quả điều tra cho thấy, số lượng HS chọn hình thức học tập một mình tại nhà chiếm đa số (ĐTB 2,83-xếp hạng 1). Nếu không, đa số các em chọn nhóm bạn để cùng học tập ( ĐTB 2,08 xếp hạng 2). Lý giải cho câu hỏi tại sao có sự lựa chọn này, các em trả lời rằng do người thân không có thời gian học tập cùng các em. Một lý do khác là do HS còn phải đi học thêm nhà thầy cô (trả lời phỏng vấn, có 69% HS cho biết có học thêm) nên không có thời gian học cùng bạn. Ngoài ra, các em còn chọn hình thức học cùng bạn để dễ trao đổi, dễ mượn sách tham khảo hoặc đơn giản là vì đỡ ngại hơn việc nhờ thầy cô. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là số lượng 524 HS (chiếm 77.07%) trả lời không bao giờ học cùng người thân bởi người thân ít có điều kiện (về thời gian, về kiến thức,…) để giúp các em học tập. Điều này nói lên mức độ quan tâm đầu tư cho việc học của con em ở nhiều gia đình trên địa bàn là đáng lo ngại. Thống kê về nghề nghiệp của bố mẹ HS cho thấy do đặc thù nghề nghiệp, phần lớn bố mẹ HS ít có điều kiện về kiến thức, thời gian để chăm lo việc tự học của con mình.

d) Thực trạng xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả tự học của

học sinh

Rất thường xuyên (4)

Thỉnh thoảng (2)

Không bao giờ (1)

Bảng 2.3: Ý kiến của học sinh về năng lực tự học Thường xuyên (3)

Các hoạt động

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

Điểm trung bình

1,4 %

63

11,2 %

212

37, 8%

278

49,6 %

8

1,65

Xây dựng mục tiêu kế hoạch học tập trong môi trường chuyển đổi số

1,6 %

71

12,7 %

192

34,5 %

285

51,2 %

8

1,64

16

2,9 %

75

1,65

2,4 %

97

13

13,6 % 158 28,7 % 302 54,8 % 54,0 %

17,5 %

26,1 %

300

145

1,68

Lựa chọn được phương pháp học phù hợp trong thời đại chuyển đổi số. Xác định được thời gian biểu cho các hoạt động Tìm kiếm được nguồn tài liệu nhanh chóng phù hợp với nội dung cần học

9

2,7 %

83

15,0 % 188 33,9 % 274 49,4 % 1,69

2,1 %

92

16,5 %

158

28,4 %

295

53,5 %

11

1,67

18

3,3 %

81

14,5 % 184 33,1 % 273 49,1 % 1,72

14

2,6 %

88

16,0 % 148 26,9 % 300 54,5 % 1,66

Phân tích xử lí kiến thức tìm hiểu được Vận dụng các kiến thức đã tự tìm hiểu giải quyết các vấn đề học tập liên quan Tự kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân Rút ra được bài học phục vụ cho lần sau

(Nguồn từ khảo sát trên Google forms)

20

Qua khảo sát nhóm nghiên cứu thấy rằng cũng có một bộ phận các bạn HS có xây dựng mục tiêu kế hoạch học tập trong môi trường chuyển đổi số tuy nhiên tỉ lệ không nhiều và mức độ thường xuyên chưa cao tỉ lệ chọn hiếm khi và không bao giờ lớn trên 86%. HS đã biết lựa chọn phương pháp tự học phù hợp trong thời đại chuyển đổi số tuy nhiên tỉ lệ thường xuyên và rất thường xuyên chưa cao chỉ chiếm 22,4 %; việc xác định thời gian biểu cho các hoạt động tự học chưa thường xuyên. Khi học tập trong thời đại chuyển đổi số nhiều HS cũng thường xuyên tìm kiếm được nguồn tài liệu nhanh chóng và phù hợp (29,09%) dù vậy vẫn còn nhiều HS hiếm khi hoặc không tìm kiếm được nhanh chóng tài liệu phù hợp với nội dung cần học. Việc vận dụng kiến thức đã tìm hiểu vào làm các bài tập đa số HS thực hiện, mức độ thường xuyên, rất thường xuyên và thỉnh thoảng là cao; bên cạnh đó còn nhiều HS chưa vận dụng được các kiến thức tự tìm hiểu vào làm các bài tập; riêng việc phân tích xử lí kiến thức; tự kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân và rút ra được bài học phục vụ cho lần sau đa phần HS chưa làm.

Như vậy việc tự học của HS vẫn còn tự phát, không có kế hoạch cụ thể, còn chưa lựa chọn được phương pháp học tập phù hợp, hay chưa đánh giá, phân tích kết quả tự học rút ra kinh nghiệm cho các lần sau.

e) Thực trạng về sử dụng tài liệu và các phương tiện hỗ trợ, phần mềm học

tập.

Ngày nay khi Giáo dục & Đào tạo cũng tăng cường ứng dụng 4.0 và chuyển đổi số thì HS hay được giao các dự án học tập, nghiên cứu khoa học, đã bắt đầu được làm quen với lớp học đảo ngược và tăng cường vai trò tự học, tự nghiên cứu của HS. Do đó vấn đề sử dụng tài liện và các phương tiện, phần mềm hỗ trợ học tập trong thời đại 4.0 cũng được chúng tôi khảo sát và thống kê:

Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức của HS về tự học với công nghệ số

Lợi ích khi tự học với công nghệ số

Đồng ý

SL 628 624 645

Không đồng ý Tỉ lệ SL 8,3 % 57 8,9 % 61 5,7 % 39

Tỉ lệ 91,7% 91,1 % 94,3 %

633

48

7, 1 %

Tăng tính chủ động Tự học được mọi lúc, mọi nơi Có thể tương tác với nhiều bạn bên ngoài lớp học Tăng tương tác với GV kể cả ngoài giờ học

92,9 %

592 647

91 39

13,3 % 5,7 %

86,7 % 94,3 %

Có thể tương tác lớp học toàn cầu Tìm kiếm được nguồn tài liệu phù hợp một cách nhanh chóng

(Nguồn từ khảo sát trên Google forms)

Chúng tôi tiếp tục khảo sát (dạng câu hỏi có thể tích nhiều lựa chọn) về những lợi ích khi tự học với công nghệ số của bản thân HS và được kết quả: Nhiều em HS đã nhận thức được lợi ích của công nghệ số đối với quá trình tự học của bản

21

thân, tuy nhiên vẫn còn nhiều HS lựa chọn không đồng ý với các lợi ích do công nghệ số mang lại đối với quá trình tự học của bản thân các em.

Biểu đồ 2.2: Ý kiến của HS về vai trò của công nghệ đối với việc tự học

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

g) Thực trạng về những hành động mà HS thường làm để nâng cao hiệu quả

tự học trong thời đại chuyển đổi số

Chúng tôi khảo sát câu hỏi về những hành động mà các em HS thường làm

để nâng cao hiệu quả TH trong thời đại chuyển đổi số và được kết quả:

Biểu đồ 2.3: Ý kiến của HS về nâng cao hiệu quả tự học

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

Nhiều em HS đã tích cực ứng dụng công nghệ số trong quá trình tự học của bản thân như lên mạng nghiên cứu các bài giảng online (71,3%), tìm thêm một số chuyên đề ôn luyện (42,6%) hay nhờ sự giúp đỡ của các anh chị khóa trên (37,1%). Khi được phỏng vấn một số em đã cho thêm ý kiến là tham gia các lớp học trực tuyến, các kì thi thử sức trên mạng, các phần mềm tự học …

h) Thực trạng những khó khăn mà HS thường gặp khi tự học trong môi

trường chuyển đổi số

Tiếp theo khi được hỏi về khó khăn mà HS gặp phải khi tự học trong thời đại chuyển đổi số: có (12,8%) HS lựa chọn không gặp khó khăn gì; (12,8%) HS

22

lựa chọn khó khăn không tìm được tài liệu phù hợp để tự học; (35,6%) HS chưa biết cách khai thác sử dụng một số phần mềm, thiết bị; (12,5%) HS cho là chưa đủ trang thiết bị hỗ trợ để tự học; (12,9%) HS lựa chọn khó khăn là chưa biết phương pháp tự học … Như vậy việc đưa ra các giải pháp giúp các em HS khắc phục được những khó khăn trên trong quá trình tự học là rất cần thiết.

Biểu đồ 2.4: Ý kiến của HS về những khó khăn trong tự học

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

i) Thực trạng về ảnh hưởng của môi trường số trong tự học của HS

Khi được hỏi về quản lý thời gian tự học khi sử dụng các phần mền, phương tiện cần có sự kết nối với internet, nhiều em lựa chọn bị mất thời gian nhiều vào các nội dung khác trên mạng như game, youtube, phim, … một số rất ít lựa chọn không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít bởi các nội dung bên ngoài.

Biểu đồ 2.5: Ý kiến của HS về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự học

Như vậy tình trạng HS chưa biết sử dụng và quản lý các phương tiện, phần mềm hỗ trợ học tập và các em đều mong muốn được hướng dẫn cụ thể để có thể sử dụng tốt và đáp ứng được yêu cầu học tập.

23

2.2.2.2. Đối với Giáo viên

Kết quả hỏi ý kiến GV ở trường THPT Đô Lương 2 và một số GV là đồng

nghiệp ở một số trường THPT trong và ngoài huyện với đường link:

https://forms.gle/nXvBnqdP26zY9qow6 có 132 GV trả lời, trong đó có các câu hỏi đem lại kết quả đáng chú ý là: (Xem phụ lục 2- Câu hỏi khảo sát GV về thực trạng)

Khi được hỏi về sự cần thiết hướng dẫn HS tự học thì có đến 99,2% GV cho là việc hướng dẫn HS tự học trong giai đoạn hiện nay là cần thiết trong đó 11,4% GV chọn rất cần thiết.

Biểu đồ 2.6. Ý kiến của GV về việc cần thiết hướng dẫn HS tự học

Trong quá trình dạy học thầy cô đã từng sử dụng nội dung nào để hướng dẫn HS tự học. Có đến 122/132 GV lựa chọn nội dung giới thiệu hướng dẫn HS tìm hiểu và thực hành các phần mềm; 107/132 GV lựa chọn tăng cường các chủ đề dạy học có tích hợp ICT; các nội dung như tổ chức các buổi semina, quét mã QR, áp dụng kĩ thuật pomodoro cũng được GV lựa chọn để giúp HS nâng cao năng lực tự học cho HS trong thời đại chuển đổi số.

Biểu đồ 2.7. Ý kiến của GV về những nội dung hướng dẫn HS tự học

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

24

Khi được hỏi về mức độ hướng dẫn HS tự học ở trường THPT như thế nào thì chỉ có 11,4% GV là rất thường xuyên hướng dẫn HS tự học, 26,5% GV thường xuyên hướng dẫn HS tự học và có đến 61,4% GV là thỉnh thoảng mới hướng dẫn HS tự học. Vẫn còn số ít GV chưa hướng dẫn HS tự học.

Biểu đồ 2.8. Ý kiến của GV về mức độ hướng dẫn HS tự học

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)

Ở câu hỏi 5 - Ý kiến GV về những yếu tố tác động đến kết quả tự học tập

của HS kết quả khảo sát cho thấy:

Mức độ

TT

Đồng ý (2)

Bảng 2.5. Ý kiến GV về những yếu tố tác động đến kết quả tự học tập của HS Xếp thứ tự

Yếu tố tác động đến tự học

Điểm trung bình

Rất đồng ý (3)

TS 121

% 91,34

Không đồng ý (1) TS % 0 0

TS % 8,65 11

2,91

2

115

86,85

9

7,05

6,08

1 Chương trình và sách giáo khoa phù hợp 2 Động cơ và ý thức học

8

2,80

4

tập của HS

115

86,85

15

11,21

1,92

2

2,84

3

77

58,33

47

35,25

8

6,08

4

2,51

7

29

22,11

95

72,11

8

5,76

5

2,16

9

3 Thay đổi cách đánh giá để khuyến khích năng lực tự học HS Phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS Phát động phong trào tự học trong trường

6 Có đủ điều kiện CSVC

87

65,70

18

13,78 27

20,51

2,45

8

và phương tiện học tập

7 HS có phương pháp tự

99

75,32

31

23,39

1,28

2

2,74

5

học tốt

8 HS có kĩ năng lập kế

91

69,23

37

28,2

2,56

4

2,66

6

132

100,0

0

0

0

9

0

3,00

1

hoạch học tập Sự quan tâm của cha, mẹ HS với việc học của con

25

GV đều thống nhất cho rằng sự quan tâm của cha mẹ HS đến việc học của con, chương trình và SGK phù hợp, thay đôi cách đánh giá để khuyến khích năng lực tự học của HS, động cơ và ý thức học tập của HS, HS có phương pháp tự học tốt, HS có kỹ năng lập kế hoạch học tập, PPDH theo hướng phát huy tính tích cục của HS là những yếu tố tác động mạnh đến năng lực tự học của HS. Trong đó sự quan tâm của cha mẹ đối với HS đến việc học của con được GV đánh giá là tác động quan trọng nhất (ĐTB 3,00 - xếp hạng 1) học tập, PPHD theo hướng phát huy tính tích cực của HS là những yếu tố tác động mạnh đến năng lực tự học của HS. Trong đó, sự quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc học của con được giáo viên đánh giá là tác động quan trọng nhất ( ĐTB 3,00 - xếp hạng 1). Điều này cũng tương đối dễ hiều, bởi ở độ tuổi này HS gắn bó nhiều với gia đình. Những tác động tích cực từ phía gia đình sẽ ảnh hưởng tốt đến việc hình thành năng lực tự học cho các em và ngược lại.

Chương trình và sách giáo khoa cũng được cho là có ảnh hưởng to lớn bởi chương trình và sách giáo khoa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giờ lên lớp của giáo viên và việc học sinh tự học ở nhà ( ĐTB 2,91 - xếp hạng 2).Thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũng mang lại những tác động tích cực đến thái độ ,hành vi và cách tổ chức tự học của học sinh (ĐTB 2,84 - xếp hạng 3). Khi cách đánh giá học sinh không còn dựa trên khả năng thuộc nhiều, nhớ lâu mà chú trọng đến khả năng thông hiểu và vận dùng thì học sinh phải thay đổi cách học để thích ứng, lúc đó các em phải biết cách tự học để đạt được mục tiêu.

GV cũng rất chú trọng đến động cơ và ý thức học tập (ĐTB 2,80 - xếp hạng 4) cũng như phương phát học tập của học sinh (ĐTB 2,74 - xếp hạng 5). Nhận thức đúng, quyết tâm cao chưa đủ, học sinh còn phải có phương pháp học tập tốt thì hoạt động tự học mới có hiệu quả. Tác động từ kỹ năng lập kế hoạch học tập của học sinh (ĐTB 2,66 - xếp hạng 6) và PPDH theo hướng phát phát huy tính tích cực của học sinh (ĐTB 2,51 - xếp hạng 7) cũng là những tác động quan trọng. Biết lập kỹ năng tự học và được tạo điều kiện để phát huy tính tích cực thì học sinh sẽ học tốt.

2.3. Kết luận

Khảo sát cho thấy đa số HS nhận thức đúng về tầm quan trọng của tự học đối với những mục tiêu ngắn hạn, trước mắt. Các em nhận thức và đánh giá cao việc tự học sẽ giúp các em củng cố và nắm vững tri thức, phát huy được tính tích cực trong học tập, rèn luyện được thói tự giác và sáng tạo trong học tập. Qua phỏng vấn, hầu hết các em đều thừa nhận rằng, khi tự học ở nhà, các em chỉ chú trọng đến việc hoàn thành các nhiệm vụ học tập trong ngày, trong tuần chứ ít nghĩ đến những mục tiêu lâu dài. Chính vì thế, với mục tiêu trung hạn như: giúp HS mở rộng kiến thức; sáng tạo trong học tập; hình thành phương pháp học tập tốt; HS chưa nhận được vai trò to lớn của tự học. Và đặc biệt, còn nhiều em chưa thấy được ý nghĩa của tự học đối với những mục tiêu lâu dài như rèn luyện khả năng tư

26

duy, khả năng ứng phó với các tình huống có vấn đề, giúp HS hình thành và phát triển nhân cách… những phẩm chất giúp con người thành công trong cuộc sống.

Theo kết quả khảo sát, có 80,3% HS chọn hình thức học một mình, 31,8% HS chọn nhóm bạn để cùng học tập và chỉ có 7,9% HS chọn hình thức học với người thân. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, về kỹ năng tự học, có khoảng 28,1% - 58% HS còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng tự học của HS còn quá thấp (chỉ từ 6,1% - 14%).

Về ý kiến của GV đối với thời gian tự học của HS, có khoảng 35,7% - 39,9% ý kiến GVcho rằng HS chỉ tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ và có 6,9% - 13,7% ý kiến GV cho rằng HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. Ý kiến của các HS về thời gian tự học cũng tương đối tương tự với các ý kiến của các GV về vấn đề này khi có 23,2% - 43,1% cho rằng các em chỉ tự học từ 1 giờ đến 2 giờ trong một ngày và có 9% - 15% HS cho biết đã tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày.

Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cá nhân, có thể thấy rằng hoạt động tự học của HS vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Theo kết quả trên, tỉ lệ HS tự học từ 1 đến 2 giờ chiếm khá cao. Bên cạnh đó, nhiều HS vẫn còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. Nguyên nhân một phần là do các em chưa có ý thức tự giác trong quá trình học tập, một phần khác là do các em chưa được định hướng một cách cụ thể trong hoạt động tự học của bản thân. Do vậy, vai trò của người GV trong việc phát triển kỹ năng tự học của HS nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông là hết sức quan trọng.

27

Chương 3- Giải pháp nâng cao NLTH cho HS trong thời đại chuyển đổi số

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

Khi triển khai đề tài này, chúng tôi đã dựa trên các nguyên tắc sau:

Một là, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách, nâng cao năng lực tự chủ, tự

học của HS

Chủ nghĩa Mác - Lênin đã nêu rõ: “Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội, nhưng con người có cá tính riêng”. Trong quá trình hoạt động, nhờ các mối quan hệ với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do các thế hệ trước tạo ra và các quan hệ xã hội mà con người gắn bó, nhân cách của con người được hình thành, phát triển. Bởi vậy, trong quá trình lựa chọn các biện pháp giáo dục kỹ năng truyền thông cho học sinh, chúng tôi nhận thấy cần áp dụng các giải pháp phát huy cao nhất các yếu tố hình thành, phát triển nhân cách của học sinh, đảm bảo tính tự nhiên trong phát triển con người và nâng cao năng lực tự chủ, tự học của mỗi cá nhân.

Hai là, đảm bảo tính thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò

tích cực, tự giác, sáng tạo độc lập của học sinh.

Giải pháp đề ra cần đảm bảo tính thống nhất vai trò chủ đạo của người dạy và vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo độc lập của học sinh.Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học phải tự nhận thức đầy đủ mục đích của việc học này, nhiệm vụ của mình cần phải làm gì. Tính tích cực nhận thức ở đây được hiểu là người học có thái độ tích cực trọng việc học, có sự tương tác cao trong việc dạy và học. Tính sáng tạo độc lập ở đây được hiểu là học sinh tự độc lập trong việc giải quyết các vấn đề, cần sáng tạo trong lúc cần thiết điều này cần phải linh động từ ý thức tới hành động .

Hoạt động dạy học phải hướng vào người học sinh, phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho họ có thể học tập bằng chính hoạt động của mình. Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát huy tư duy ngôn ngữ cho học sinh, khéo léo dẫn dắt học sinh vào các tình huống có vấn đề, giải các bài tập có tính độc lập. Bồi dưỡng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu, óc hoài nghi khoa học…

Ba là, đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi của hoạt động giáo dục

Các giải pháp được đề xuất cho việc tổ chức quá trình học tập được thực thi trong thực tiễn dạy học ở trường THPT Đô Lương 2. Điều đó có nghĩa là các biện pháp phải đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường, giúp học sinh nắm kiến thức và kỹ năng thực hành tương ứng, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề cơ bản của giáo dục ở trường THPT đặt ra. Các biện pháp phải phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học, tức là phải đảm bảo tính hiện đại, cân đối hài hòa của

28

nội dung, phương pháp dạy học, coi trọng phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện để người học phát huy tính chủ động sáng tạo của mình.

Giải pháp đề xuất phải phù hợp với các điều kiện (khách quan, chủ quan), các nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, thông tin), tình hình thực tế của các nhà trường THPT trên địa bàn, cũng như các mục tiêu, quy định của Ngành. Giải pháp đề xuất cần được kiểm chứng, khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi triển khai trong thực tế và tác động đến hiệu quả Giáo dục - Đào tạo.

3.2. Giải pháp nâng cao NLTH cho HS trong thời đại chuyển đổi số

3.2.1. Giải pháp về phía giáo viên

Giải pháp 1: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt

động dạy và học

Thiết bị dạy học là điều kiện thiết yếu phục vụ hoạt động dạy và học, nâng cao năng lực tự học cho HS. Thiết bị được sử dụng tốt trong hoạt động dạy và học giúp người học hình thành và phát triển năng lực trí tuệ, óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp, từng bước rèn luyện kĩ năng phương pháp tự học.

- Mục tiêu:

Tăng cường thiết bị dạy học để nâng cao hoạt động dạy và học, nâng cao năng lực tự học cho HS. Hình thành cho HS thói quen khai thác tài liệu trên mạng internet để phục vụ cho việc học.

- Cách thức thực hiện:

Đối với nhà trường: Đầu tư thích đáng cho việc mua sắm các loại thiết bị dạy học chất lượng, đảm bảo độ chính xác và sử dụng lâu dài. Trang bị các thiết bị công nghệ phục vụ dạy và học như hệ thống thiết bị nghe nhìn, máy chiếu, máy vi tính.

Tăng cường đầu sách tham khảo cho thư viện để khuyến khích học sinh đọc sách, tìm hiểu tài liệu phục vụ cho học tập. Tổ chức tốt thư viện trường học sẽ giúp cho HS thói quen và kĩ năng đọc sách tham khảo, thu thập và xử lí thông tin, từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học sáng tạo cho HS.

29

Thư viện và phòng máy học ngoại ngữ, tra cứu tài liệu

Đối với giáo viên: Khuyến khích, động viên HS làm đồ dùng học tập như vẽ tranh, vẽ sơ đồ, làm đồ dùng thí nghiệm nhỏ,… Khi tự làm các dụng cụ học tập HS sẽ nắm được kiến thức qua đó tự học có hiệu quả, dần dần nâng cao năng lực tự học cho bản thân. Yêu cầu về dạy thực hành, sử dụng thiết bị dạy học theo hướng rèn luyện kĩ năng, phương pháp thực hành cho HS nâng cao năng lực tự học.

Mô hình cấu trúc màng tế bào do HS tự làm

Hình ảnh HS tham gia thí nghiệm thực hành

30

Giải pháp 2: Xây dựng nguồn học liệu số giúp học sinh tự học

Kho học liệu có nội dung lý thuyết, hình ảnh và hệ thống bài tập phong phú, bám sát chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng, tạo nguồn tài liệu để giáo viên toàn ngành tham khảo trong quá trình giảng dạy. Hơn thế, với việc tạo ra nền tảng học liệu và có sự chia sẻ, dùng chung, nguồn học liệu số đã và đang từng bước có sự phù hợp, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong các nhà trường.

- Mục tiêu:

Tạo nguồn tư liệu học tập cho người học chủ động khai thác trong quá trình

học tập, phát triển năng lực tự học cho học sinh

Xây dựng nguồn học liệu số giúp HS tự học và giúp đồng nghiệp tham khảo ứng dụng trong dạy học, khắc phục những khó khăn trong quá trình giáo dục (dịch bệnh, thiên tai).

- Cách thức thực hiện:

Trên thực tế, nhiều giáo viên đã lựa chọn những nội dung có thể thay thế việc giảng trực tiếp bằng một học liệu điện tử, như: hình ảnh, âm thanh, video; lựa chọn phương án và phương tiện để kiểm tra, đánh giá thường xuyên, kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học, quá trình học tập; chủ động tổng hợp và phân loại các trạng thái thực hiện của các nhóm học sinh về cả kiến thức, kỹ năng; biết định lượng được những việc cần làm trong mỗi tiết học để hỗ trợ học sinh học tập tích cực… Đồng thời, từ nhiều nguồn học liệu khác nhau, giáo viên đã có sự hướng dẫn, định hướng cho học sinh để phát huy sự chủ động và ý thức tự học của học sinh.

Trường chúng tôi đã xây dựng được 1 hệ thống bài giáo án PPT cũng như Word dạy chính và dạy thêm cung cấp cho GV tham khảo nhằm có các giải pháp phù hợp từng đối tượng HS. Xây dựng 1 hệ thống file GeoGebra, GSP ứng dụng trong dạy học.

Kho học liệu số của trường THPT Đô Lương 2 trên LMS

31

Từng bước xây dựng hệ thống bài giảng E-Learning phục vụ cho việc dạy học của GV cũng như tự học của HS: Năm học 2021-2022 hưởng ứng cuộc thi soạn Bài giảng điện tử E-learning và Video dạy học, thầy cô đã tích cực chủ động tham gia có chất lượng trong cuộc thi của trường và Bộ GD-ĐT tổ chức. Kết quả có 8 SP đạt giải cấp trường và 2 sản phẩm đạt giải Quốc gia, có 5 sản phẩm được lựa chọn vào nguồn học liệu của Bộ.

Một số hình ảnh Bài giảng điện tử E-learning đạt giải

Từng bước xây dựng hệ thống câu hỏi đề kiểm tra đăng lên các nền tảng LMS, và một số nền tảng giáo dục khác để sử dụng trong kiểm tra đánh giá năng lực HS, đồng thời giúp các em chủ động và tích cực học tập phù hợp tình hình mới.

Một số hình ảnh kho học liệu số của trường THPT Đô Lương 2

32

GV xây dựng website tự học và lựa chọn các nguồn tài nguyên tham khảo để HS có thể TH mọi lúc, mọi nơi với tốc độ phù hợp với bản thân. Website có thể xây dựng trên các công cụ đơn giản như Google sites, Google Classroom hay trên các hệ LMS như Moodle. (Xem phụ lục 3 -Hướng dẫn sử dụng Google Classroom)

Giải pháp 3: Đổi mới PPDH theo hướng dạy học phát huy tính tích cực

chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình tự học.

Điểm cốt lõi của các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, sáng tạo của HS, chính là hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học.

- Mục tiêu:

Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, thực hiện hiểu quả cao chương trình

dạy học phát triển năng lực HS (chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018)

Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự giác của người học, hình thành

và phát triển năng lực tự học, từ đó giúp người học chủ động chiếm lĩnh tri thức.

Giúp học sinh có thêm sự hứng thú trong việc tìm hiểu bài, phát huy các kĩ năng, đồng thời cho phép giáo viên có thêm thời gian để củng cố kiến thức, đi sâu hơn vào nội dung bài học, đem lại hiệu quả cao trong dạy học, phát triển năng lực tự học của học sinh.

- Nội dung: Ở đề tài này, nhóm chúng tôi xin đề xuất 2 mô hình, phương pháp dạy học mà trường chúng tôi đã áp dụng và đã góp phần nâng cao được năng lực tự chủ, tự học cho HS nhất là trong thời gian đại dịch Covid 19 đó là mô hình lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học dựa trên dự án.

- Cách thức thực hiện:

Mô hình lớp học đảo ngược (LHĐN)

Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là phương pháp ngày càng được phát triển. Nguyên lý chung của phương pháp này là học sinh sẽ tự tìm hiểu nội dung bài học ở nhà qua mạng, sau đó tại lớp, học sinh sẽ tương tác cùng giáo viên và các bạn khác để củng cố nội dung kiến thức.

Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN nhằm góp phần phát triển NLTH cho HS tại 3 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, trong khoảng thời gian từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2021 - 2022. Chúng tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mô hình LHĐN, xin được mạnh dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cô có thể áp dụng khi thực hiện dạy học. Cụ thể:

Bước 1: Trước giờ học trên lớp

+ GV thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ cho HS.

33

+ GV tải các video bài giảng lên hệ thống học tập của trường hoặc lên website hỗ trợ HS TH do GV tạo ra và giao các nhiệm vụ học tập cho HS đi kèm với các video.

+ HS xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu video ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao và soạn bài vào phiếu chuẩn bị bài. Đây là bước quan trọng nhất phản ánh quá trình tự học của HS. Nếu quá trình này diễn ra suôn sẻ và HS hứng thú thì sẽ góp phần phát triển NLTH cho HS.

+ HS làm các câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở trên để kiểm

tra mức độ tiếp thu kiến thức vừa tự học.

Bước 2: Trong giờ học trên lớp

Trong giờ học, GV cùng HS thảo luận về kết quả HS đã thực hiện nhiệm vụ ở nhà và đưa ra các bài tập vận dụng đòi hỏi mức tư duy tổng hợp, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Giờ học trên lớp GV có thể thực hiện các hoạt động sau:

+ HĐ1. GV tạo tâm thế vào bài học và kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà

của học sinh (15 phút)

+ HĐ2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (10

phút)

+ HĐ3. GV tổ chức cho HS thảo luận các vấn đề xung quanh bài học hoặc làm

bài tập vận dụng ở mức độ cao hơn (10 phút)

+ HĐ4. GV nhận xét, giải đáp, mở rộng, chốt lại kiến thức (5 phút)

+ HĐ5. GV giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau ( 5 phút)

Với 5 HĐ xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà GV có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các HĐ 3 và 4.

Bước 3: Sau giờ học trên lớp

+ GV hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học qua hệ thống quản lí lớp học MS TEAM hoặc Facebook nhóm, Zalo, Group Mail... GV kiểm tra đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của người học qua khảo sát đánh giá kĩ năng, thái độ và qua quan sát chấm điểm.

+ HS kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm. (HS làm bài trắc nghiệm có phần kiến thức mở rộng, khác với bài HS đã làm ở nhà Thảo luận, trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà GV giao.

(Xem phụ lục 4 - Giáo án minh họa theo mô hình lớp học đảo ngược)

Phương pháp dạy học dựa trên dự án

Dạy học dựa trên dự án (Project-based Learning) hay phương pháp dự án (The Project Method) là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu trình bày.

34

Trong quá trình giảng dạy dựa trên quy trình chung của dạy học dự án, chúng tôi đã thiết kế và tổ chức các dự án theo 4 giai đoạn. Các giai đoạn đó bao gồm: Giai đoạn 1- Chuẩn bị thực hiện dự án ; Giai đoạn 2 - Lập kế hoạch thực hiện dự án; Giai đoạn 3 - Thực hiện dự án; Giai đoạn 4 - Trình bày và đánh giá sản phẩm. Cụ thể hóa các giai đoạn bằng sơ đồ sau:

(Xem phụ lục 5 - Giáo án minh họa phương pháp dạy học theo dự án)

Hình ảnh HS tham gia các dự án học tập

35

3.2.2. Giải pháp về phía học sinh

Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học

và phương pháp tự học trong thời đại chuyển đổi số

- Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức cho HS về phương pháp học tập nói chung và phương pháp trong thời đại chuyển đổi số nói riêng, đưa ra được những khó khăn và giải pháp khắc phục từ đó HS tìm ra được phương pháp học tập phù hợp với bản thân, biết lập kế hoạch học tập, quản lí thời gian học tập cũng như biết cách tìm kiếm và xử lí thông tin phục vụ cho việc học tập.

- Nội dung và cách thức thực hiện:

Tổ chức các buổi Cemina, gặp mặt giao lưu với anh chị có thành tích nổi bật chia sẻ về phương pháp học tập, cách tháo gỡ khó khăn, các tìm kiếm và xử lý thông tin liên quan đến nội dung học tập,....Tuyên truyền về lợi ích của công nghệ số đối với học tập, cũng như các nguy cơ có thể xảy ra nếu HS không biết các quản lý sử dụng hoặc quá lạm dụng công nghệ số.

Xây dựng chương trình, nội dung các buổi Cemina trao đổi về phương pháp học tập trong thời đại chuyển đổi số và thực hiện vào các buổi sinh hoạt câu lạc bộ hoặc các giờ sinh hoạt lớp tại các lớp.

(Xem phụ lục 6 - Nội dung các buổi Cemina trao đổi về phương pháp học tập)

Một số hình ảnh các buổi Cemina về phương pháp học tập

36

Giải pháp 2: Bồi dưỡng động cơ học tập và phát triển các kĩ năng tự học cho HS

* Bồi dưỡng động cơ học tập cho HS

Cơ sở khoa học của giải pháp:

Theo Phan Trọng Ngọ (2012), các học thuyết dạy học như thuyết hành vi, thuyết nhận thức, thuyết kiến tạo đều đề cập tới việc cần thiết phải tạo ra động cơ học tập cho HS. Trong đó, Lev Vygotsky đã chỉ ra rằng: tri thức cung cấp cho HS cần nằm trong vùng phát triển trí tuệ gần. Nếu tri thức cung cấp cho HS nằm thấp hơn vùng phát triển gần thì các em sẽ không hào hứng đón nhận. Nếu cao hơn vùng phát triển gần thì các em lại không lĩnh hội được. Như vậy, tri thức đưa ra nằm trong vùng phát triển trí tuệ của HS sẽ đảm bảo tính vừa sức. Vì thế, nhiệm vụ học tập cần đặt ra các thách thức luôn tiệm cận với ngưỡng phát triển gần để giúp HS cố gắng vượt qua nhằm chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành khái niệm mới. Từ những cơ sở lí luận trên, chúng tôi đề xuất giải pháp bồi dưỡng nhu cầu, động cơ tự học cho HS là: (1) Phát triển kĩ năng xác định mục tiêu học tập; (2) Phát triển kĩ năng tạo động cơ tự học.

Nội dung và tổ chức thực hiện giải pháp:

- Phát triển kĩ năng xác định mục tiêu: Để xác định mục tiêu có hiệu quả,

cần rèn luyện cho học HS theo các nguyên tắc sau:

+ Mục tiêu phải cụ thể và rõ ràng, càng chi tiết càng tốt;

+ Mục tiêu phải đo lường và đánh giá được;

+ Mục tiêu phải có độ khó phù hợp, không quá dễ dàng đạt được nhưng

cũng không quá khó;

+ Mục tiêu phải được hoàn thành trong khoảng thời gian xác định.

Xác định mục tiêu được bắt đầu từ mục tiêu tổng quát, sau đó cụ thể hóa và

điều chỉnh hoặc nâng dần bằng các mục tiêu chi tiết.

- Cách thức thực hiện: GV hỗ trợ HS xác định mục tiêu bằng các cách sau:

+ Hướng dẫn HS xây dựng mục tiêu của mình theo môn học, kì học, tuần

học theo các nguyên tắc trên;

+ Cung cấp cho HS các mẫu xác định mục tiêu, các bảng tiêu chí để kiểm tra

mục tiêu mình tự xác định có phù hợp với bản thân không;

+ Cùng HS đánh giá, suy ngẫm về những mục tiêu đã đặt ra cuối mỗi chủ

đề, kì học, năm học.

(Xem phụ lục 7 - Kết quả xác định mục tiêu một số môn học của HS)

- Phát triển kĩ năng tạo động cơ tự học: Việc tạo động cơ học tập có nhiều tầng mức, động cơ trong môn học, động cơ trong mạch kiến thức, động cơ trong chủ đề, động cơ trong bài học… Để tạo động cơ cho môn học, các hoạt động đưa ra nên gắn liền với thực tiễn, với nhu cầu tìm hiểu lĩnh vực mới, nhu cầu định

37

hướng nghề nghiệp của HS. Với các mạch kiến thức, việc gợi động cơ nên gắn với sự đa dạng, phong phú của các chủ đề hay sự cần thiết phải có những kiến thức tổng hợp để vận dụng vào thực tế. Với các chủ đề hay bài học, việc gợi động cơ cần gắn liền với những nội dung cụ thể, những tình huống gây hứng thú cho HS.

Để giúp HS tạo được động cơ tự học, GV hỗ trợ bằng các hình thức sau

trong khi giảng dạy:

+ Tạo ra các nhiệm vụ học tập vừa sức đối với HS nhưng vẫn có những thách thức để HS cần học, cần bổ sung những điều mình đang thiếu để hoàn thành nhiệm vụ;

+ Luôn khen ngợi, động viên, hỗ trợ HS kịp thời, chỉ ra sự tiến bộ hay sai lầm của HS một cách khéo léo để HS luôn cảm thấy được quan tâm, tích cực, hào hứng trong học tập;

+ Sử dụng các phương pháp dạy học gây hứng thú để tạo tiền đề cho HS tự học: dạy học qua trò chơi, các tình huống dạy học gắn với thực tiễn và nhu cầu hướng nghiệp của từng đối tượng HS, dạy học theo nhóm...;

+ Sử dụng hệ thống bài tập có tính phân bậc hoạt động;

+ Tổ chức cho HS chia sẻ những điều các em tự học được, tự thực hiện

được;

*Phát triển các kỹ năng tự học cho HS

Cơ sở khoa học của giải pháp:

Kỹ năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động tự học trên cơ sở vận dụng các kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy nhiêu loại hình kỹ năng chuyên biệt. Các nhà nghiên cứu đã phân chia các kỹ năng tự học theo nhiều cách khác nhau. Theo nhóm nghiên cứu ở Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, kỹ năng tự học có thể được phân thành 4 nhóm, đó là nhóm kỹ năng định hướng, nhóm kỹ năng thiết kế (lập kế hoạch), nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.

Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp:

- Kỹ năng định hướng:

Trước tiên, để quá trình tự học diễn ra thành công người học cần thiết lập cơ sở định hướng của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà chủ thể có thể sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Để có được cơ sở định hướng, GV hướng dẫn HS trả lời được các câu hỏi:

+ Học nhằm mục đích gì? Học vì yêu thích môn học, vì trách nhiệm với gia

đình và xã hội, hay vì để được khen, được đánh giá cao…

38

+ Thái độ học tập ra sao? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt

qua loa…

+ Học như thế nào? Người học nên chọn phương pháp nào là phù hợp với

bản thân.

- Kĩ năng lập kế hoạch học tập:

Để lập được kế hoạch cụ thể, khả thi, cần thực hiện theo các bước sau đây:

(Xem phụ lục 8 - Chi tiết hướng dẫn xây dựng Kế hoạch học tập cho HS)

+ Bước 1: Xác định loại của kế hoạch học tập: dài hạn (cho cả học kì hay năm học), trung hạn (tính theo tuần, tháng) hay ngắn hạn (tính theo ngày, theo nhiệm vụ học tập).

+ Bước 2: Với mỗi loại kế hoạch, xác định các yếu tố sau: Mục tiêu, yêu cầu cụ thể; Nội dung thực hiện; Địa điểm, thời gian, người phối hợp; Cách thức thực hiện; Phương pháp kiểm soát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; Nguồn lực thực hiện.

Để giúp HS có kĩ năng lập kế hoạch học tập phù hợp, GV hỗ trợ HS bằng

cách sau:

+ Cung cấp cho HS các chương trình, kế hoạch học tập tổng thể của chương trình môn học, kì học, thời điểm kiểm tra, số lượng bài kiểm tra, số lượng đầu điểm...

+ Cung cấp cho HS công cụ để xây dựng kế hoạch, có thể là bản mẫu hoặc các phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch như Microsoft Project, website: https://www.notion.so/...

(Xem phụ lục 9 - Kế hoạch học tập một số môn học của HS)

Kế hoạch tự học bộ môn Văn học 11 của HS Bùi Thị Châu Linh – Lớp 11A1

39

Kế hoạch tự học bộ môn Toán của HS Cao Thị Thanh Bình – Lớp 11C3

- Bồi dưỡng kĩ năng ghi chép, nghe giảng:

Đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của HS. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khác nhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. HS thường mang lối học thụ động, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều HS chỉ chờ GV đọc mới có thể ghi chép được nội dung bài học, nếu ngược lại thì bỏ trống vở. Điều này khiến HS có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Để khắc phục vấn đề này này, GV phải rèn luyện cho HS cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính. Đối với các vấn đề quan trọng, GV cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để HS tiếp thu dễ dàng hơn.

Để ghi chép hiệu quả, những quy tắc sau cần được tuân thủ: Không cần ghi chép nguyên văn bải giảng của GV; Ghi chép bằng ngôn ngữ của mình; Sử dụng nhiều hình ảnh, kí hiệu để minh họa cho bài học; Hệ thống hóa lại kiến thức sau mỗi bài học hoặc chủ đề.

40

- Hướng dẫn cách học bài:

GV hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Benjamin S.Bloom. Theo cách phân chia trong thang nhận thức của Bloom, HS có thể học cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tình huống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác… Cách tự học theo mô hình các nấc thang nhận thức của Bloom sẽ giúp cho HS có thể học được cách rèn luyện được năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học.

https://blog.youre.vn/thang-bloom-thang-phan-cap-muc-tieu-hoc-tap-trong-

3-linh-vuc-hoc-tap-nhan-thuc-thai-do-ky-nang/

Giải pháp 3: Nâng cao năng lực số cho HS, hướng dẫn HS một số phần

mềm để hỗ trợ tự học.

- Nâng cao năng lực số cho HS

Chuyển đối số trong giáo dục hiện nay không chỉ giúp người dạy, mà đặc biệt cả người học được trao quyền sử dụng công nghệ, với nhiều sự lựa chọn hơn trong hình thức học tập, nhất là khi giáo dục đang đứng trước những thách thức lớn lao do đại dich Covid-19 gây ra. Nhận thức rõ điều đó, ngay từ năm học 2020 - 2021, chúng tôi đã lên phương án hướng dẫn HS nâng cao năng lực số.

Trong quá trình giảng dạy GV hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm như GeoGebra, Mindmap, GSP… giúp các em tạo các sản phẩm, học liệu số phục vụ trực tiếp việc nghiên cứu, học tập của mình. Tất cả những ứng dụng này có thể tải miễn phí ngay trên smartphone - một thiết bị công nghệ phổ dụng của HS hiện nay và chúng đều khá dễ dàng cài đặt và sử dụng.

- Mục tiêu:

Nâng cao kỹ năng số cho HS, giúp học sinh sống trong môi trường số an toàn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng xu thế phát triển của xã hội.

41

- Cách thức thực hiện:

Thông qua các buổi ngoại khóa, sinh hoạt chủ nhiệm, báo bảng định kì cũng

như các tiết dạy - học trong chương trình.

Xây dựng lồng ghép nội dung phát triển năng lực số cho học sinh thông qua

hoạt động CLB.

Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo, chủ đề STEM. Cách làm này giúp HS có thể vận hành thành thạo hơn các phần mềm, ứng dụng công nghệ hỗ trợ học tập hiệu quả

Tổ chức dạy học đồng thời qua hình thức trực tiếp và trực tuyến trên các nền tảng LMS, các nền tảng giáo dục như Google, Azota…mà GV đã tạo các học liệu số. Từ đó, HS sẽ không còn bỡ ngỡ khi thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh giá trong các cuộc thi do Sở và Bộ GD-ĐT tổ chức qua mạng Internet.

Tăng cường sử dụng hình thức kiểm tra, củng cố kiến thức online ngay trên lớp thông qua các phần mềm Quizi, Wordwall… tạo hứng thú cho học sinh đồng thời nâng cao khả năng sử dụng thiết bị số cũng như thao tác thực hiện.

Hình ảnh GV hướng dẫn HS sử dụng phần mềm học tập

- Hướng dẫn quét mã QR mã số mã vạch

- Mục tiêu: Giúp HS biết cách tìm kiếm, tra cứu nhanh hơn, tìm được các trang web uy tín hướng dẫn về cách sử dụng, cài đặt một số phần mềm, công cụ hỗ trợ học tập hiện đại, phù hợp với xu thế của thời đại,...

- Cách thức thực hiện: GV thiết kế các mã QR về các nội dung: Hướng dẫn tìm kiếm tài tiệu học tập, Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm học tập (LMS, Teams, zoom, lạc việt, shub classroom...), Hướng dẫn các phương pháp học tập hiện đại, các kho học liệu (bài giảng, video thí nghiệm ảo, mô phỏng...), gửi mã QR cho HS qua zalo, tờ rơi, hoặc fanpage để hỗ trợ HS trong quá trình tự học.

Thầy cô truy cập vào link sau, hoặc quét mã QR để xem hướng dẫn và các

https://padlet.com/nhungntkc3dl2/n-ng-l-c-t-h-c-trong-th-i-i-chuy-n-i-s-

okh5v8fvghsztu4w

sản phẩm HS

42

Padlet Mã QR

Giải pháp 4: Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số.

- Mục tiêu: Giúp HS có thể tương tác trực tuyến trao đổi về vấn đề học tập, phương pháp học tập, cách sử dụng các phần mềm học tập cũng như cách quản lý thời gian tự học, các phần mềm, lớp học mở hỗ trợ học tập,…

- Cách thức thực hiện: Thành lập fanpage hỗ trợ tự học thời đại công nghệ số, 4.0 đối với giáo dục trong các trường THPT giúp HS trao đổi trực tiếp các vấn đề liên quan đến vấn đề tự học và học tập thời công nghệ số.

- Link fanpage: https://www.facebook.com/groups/533753368335748/

Một số hình ảnh trên fanpage

43

Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh áp dụng pomodoro technique (kĩ thuật

pomodoro) trong quá trình tự học.

- Mục tiêu: Giúp HS có một kĩ thuật để giúp quản lý thời gian tự học, tránh bị quá căng thẳng, áp lực trong việc tự học của bản thân, giúp bản thân cảm thấy thoải mái hơn.

- Nội dung: Pomodoro technique là kĩ thuật giúp bạn chia giữa thời gian tập

trung tự học và thời gian giải lao xen kẽ giữa nhau.

- Cách thức thực hiện: Tổ chức chương trình ngoại khoá vào đầu tuần hoặc vào các giờ sinh hoạt lớp, hướng dẫn HS áp dụng kĩ thuật pomodoro vào trong việc tự học. Hướng dẫn HS cài đặt và sử dụng phần mền Pomodoro Timer Lite giúp HS quản lí thời gian tự học.

Link video hướng dẫn: https://youtu.be/vm_-taF_CRw

(Xem phụ lục 10 – Hình ảnh và nhận xét của HS thực hiện kĩ thuật pomodoro)

3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

3.3.1. Mục đích khảo sát

- Nhằm đánh giá tính cấp thiết, khả thi của việc áp dụng các giải pháp nâng

cao năng lực tự học cho học sinh THPT trong thời đại chuyển đổi số.

3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.3.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,

không?

3.3.2.2. Phương pháp khảo sát

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi. (Xem phụ lục 11 – Bảng hỏi tính cấp thiết, khả thi) được thiết kế với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4), cụ thể:

- Tính cấp thiết của các giải pháp: Rất cấp thiết = 4; Cấp thiết = 3; Ít cấp

thiết = 2; Không cấp thiết = 1.

- Tính khả thi của các giải pháp: Rất khả thi = 4; Khả thi =3; Ít khả thi = 2;

Không khả thi = 1.

Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung cho tất cả các nội

dung, quy ước.

Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 53 GV về tính cấp thiết và tính khả thi của 8 giải pháp được đề xuất trong đề tài trên Google forms với đường link sau: https://forms.gle/x6EA75Ga9Z7GiGidA

44

Chúng tôi cũng đã tiến hành thăm dò ý kiến của 314 HS về tính cấp thiết và khả thi của 5 giải pháp (Về phía HS) mà đề tài đã đề xuất. Phiếu khảo sát trên Google forms với đường link sau: https://forms.gle/JeCvq3KfLjQogbjM7

Sau khi khảo sát trên Google forms xong, chúng tôi tiến hành trích xuất ra

Excel và sử dụng phần mềm Excel, lập hàm để tính điểm trung bình.

3.3.3. Đối tượng khảo sát

Bảng 3.1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát

Giáo viên Học sinh Trường

TT 1 Trường THPT Đô Lương 1 2 Trường THPT Đô Lương 2 3 Trường THPT Đô Lương 3 4 Trường THPT Đô Lương 4 5 Trường THPT Quỳnh Lưu 3

9 19 9 8 8 53 33 181 35 35 30 314 

3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất (Xem phụ lục 12 – Bảng điểm đánh giá chi tiết của các giải pháp)

3.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Từ bảng 3.2 cho thấy, mức độ cấp thiết của 8 giải pháp được GV đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.53) ở mức rất cấp thiết và khá đồng đều giữa các giải pháp. Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 1 với số điểm (3,74 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 4 và giải pháp 8 với số điểm (3,43 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,31 điểm).

Bảng 3.2. Đánh giá của GV về sự cấp thiết của các giải pháp

Điểm trung bình Thứ bậc

3,74

1

3,60

2

3,55

3

3,43

7

3,47

5

3,49

4

3,45

6

3,43

7

Giải pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học Xây dựng nguồn học liệu số giúp học sinh tự học Đổi mới PPDH theo hướng dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình tự học. Nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học và phương pháp tự học trong thời đại chuyển đổi số. Bồi dưỡng động cơ học tập và phát triển các kĩ năng tự học cho HS Nâng cao năng lực số cho HS, hướng dẫn HS một số phần mềm để hỗ trợ tự học Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số. Hướng dẫn học sinh áp dụng pomodoro technique (kĩ thuật pomodoro) trong quá trình tự học.

Trung bình chung

3,53

Ở bảng 3.3 cho thấy, mức độ cấp thiết của 5 giải pháp được HS đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.41) ở mức rất cấp thiết và cũng khá đồng đều

45

giữa các giải pháp. Giải pháp được HS đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 4 (Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số) với số điểm (3,66 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 1 số điểm (3,05 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là thấp (0,61 điểm).

Bảng 3.3. Đánh giá của HS về sự cấp thiết của các giải pháp

Điểm trung bình Thứ bậc

3,05

5

3,17

4

3,61

2

3,66 3,54

1 3

Giải pháp Nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học và phương pháp tự học trong thời đại chuyển đổi số. Bồi dưỡng động cơ học tập và phát triển các kĩ năng tự học cho HS Nâng cao năng lực số cho HS, hướng dẫn HS một số phần mềm để hỗ trợ tự học Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số. Hướng dẫn học sinh áp dụng pomodoro technique (kĩ thuật pomodoro) trong quá trình tự học.

Trung bình chung

3,41

3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng 3.4 cho thấy, mức độ khả thi của 8 giải pháp được GV đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.52) ở mức rất khả thi và giữa các giải pháp được đánh giá khá đồng đều. Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 1 với số điểm (3,64 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 7 với số điểm (3,43 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,21 điểm).

Bảng 3.4. Đánh giá của GV về tính khả thi của các giải pháp

Điểm trung bình Thứ bậc

3,64

1

3,57

4

3,58

2

3,47

6

3,58

2

3,49

5

3,43

8

3,45

7

Giải pháp Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy và học Xây dựng nguồn học liệu số giúp học sinh tự học Đổi mới PPDH theo hướng dạy học phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình tự học. Nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học và phương pháp tự học trong thời đại chuyển đổi số. Bồi dưỡng động cơ học tập và phát triển các kĩ năng tự học cho HS Nâng cao năng lực số cho HS, hướng dẫn HS một số phần mềm để hỗ trợ tự học Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số. Hướng dẫn học sinh áp dụng pomodoro technique (kĩ thuật pomodoro) trong quá trình tự học.

Trung bình chung

3,52

Bảng 3.5 về mức độ khả thi của 5 giải pháp được HS đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.50) ở mức rất cấp thiết và cũng khá đồng đều giữa các giải pháp. Giải pháp được HS đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 3

46

với số điểm (3,69 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 1 số điểm (3,22 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là thấp (0,47 điểm).

Bảng 3.5. Đánh giá của HS về tính khả thi của các giải pháp

Điểm trung bình Thứ bậc

3,22

5

Giải pháp Nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của tự học và phương pháp tự học trong thời đại chuyển đổi số.

3,26

4

Bồi dưỡng động cơ học tập và phát triển các kĩ năng tự học cho HS

3,69

1

Nâng cao năng lực số cho HS, hướng dẫn HS một số phần mềm để hỗ trợ tự học

3,68

2

3,67

3

Lập fanpage hỗ trợ HS tự học trong thời đại chuyển đổi số. Hướng dẫn học sinh áp dụng pomodoro technique (kĩ thuật pomodoro) trong quá trình tự học.

Trung bình chung

3,50

Từ kết quả phân tích ở trên chúng tôi kết luận như sau:

Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài được đánh giá khá tương đương nhau, đồng thời khá cao. Sự chênh lệch về điểm trung bình chung giữa tính khả thi và tính cấp thiết không nhiều đã phản ánh thực tế việc tìm ra các giải pháp là rất cấp thiết và rất khả thi.

Đánh giá về mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất, nhóm tác giả tính được r = 0.84 > 0, như vậy tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất là thuận và chặt chẽ, tức là giữa mức độ cấp thiết và khả thi ở mỗi biện pháp có sự phù hợp rất cao. Do đó, các biện pháp được đề xuất là rất cấp thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao năng lực tự học của HS trường THPT Đô Lương 2 trong thời đại chuyển đổi số.

3.4. Đối chứng mức độ hiệu quả (Thực nghiệm giải pháp)

3.4.1. Mục đích đối chứng

Đánh giá hiệu quả của các biện pháp tác động đối với NLTH trong thời đại

chuyển đổi số của HS.

Kết quả của thực nghiệm ở trường THPT sẽ chứng minh giá trị thực tiễn, tính khách quan và tính khoa học của các kết quả nghiên cứu lí thuyết mà đề tài đã xác lập được.

3.4.2. Phương pháp đối chứng

Nhóm tác giả phỏng vấn và điều tra qua phiếu hỏi đối với đối tượng cụ thể

cho từng giải pháp.

3.4.3. Cách thức

Nhóm tác giả tiến hành các bước sau: (1) Xây dựng phiếu hỏi trước và sau khi tác động giải pháp; (2) Lấy phiếu hỏi ý kiến trước khi tác động giải pháp với

47

các nhóm; (3) Tác động biện pháp đến nhóm đối tượng lựa chọn; (4) Phát lại phiếu hỏi ý kiến sau khi tác động giải pháp; (5) Tổng hợp và đối chiếu kết quả sau hai lần hỏi ý kiến; (6) Đưa ra kết luận về hiệu quả của giải pháp.

(Xem phụ lục 13 – Phiếu hỏi ý kiến về NLTH của nhóm thực nghiệm và đối chứng)

3.4.4. Kết quả

3.4.4.1. Kết quả đo đầu vào trước thực nghiệm của 2 nhóm Để khẳng định hiệu quả của các giải pháp nâng cao năng lực tự học cho HS Trường THPT Đô Lương 2, đề tài tiến hành theo hình thức song hành với 2 nhóm đối chứng và thử nghiệm, mỗi nhóm 121 HS. Trước khi tiến hành, đã lựa chọn và đo đầu vào của 2 nhóm có nhận thức về năng lực tự học tương đương nhau, thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.6. Kết quả đo năng lực tự học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng trước khi tác động

Các biểu hiện của năng lực tự học Trước tác động Điểm trung bình

Nhóm thực nghiệm 1,84 Nhóm đối chứng 1,83

2,05 2,07

1,97 2,12 2,00 2,14

2,09 2,03 2,09 2,04

Xây dựng mục tiêu kế hoạch học tập trong môi trường chuyển đổi số Lựa chọn được phương pháp học phù hợp trong thời đại chuyển đổi số. Xác định được thời gian biểu cho các hoạt động Tìm kiếm được nguồn tài liệu nhanh chóng phù hợp với nội dung cần học Phân tích xử lí kiến thức tìm hiểu được Vận dụng các kiến thức đã tự tìm hiểu giải quyết các vấn đề học tập liên quan Tự kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân Rút ra được bài học phục vụ cho lần sau

Trung bình chung 2,01 1,93 2,01 2,03 1,94 2,02

3.4.4.2. Kết quả đo đầu ra sau thực nghiệm của 2 nhóm

Để đánh giá kết quả thử nghiệm, sử dụng phiếu điều tra ở nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi kết thúc tác động. Phiếu điều tra được tiến hành với mỗi nhóm 121 học sinh, kết quả điều tra được thống kê bằng phần mềm Excel.

Bảng 3.7. Kết quả đo năng lực tự học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng sau khi tác động

Các biểu hiện của năng lực tự học Sau tác động Điểm trung bình

Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng

48

2,87 2,15

3,06 2,12

2,98 3,09 1,99 2,17

3,07 3,05 2,16 2,11

Xây dựng mục tiêu kế hoạch học tập trong môi trường chuyển đổi số Lựa chọn được phương pháp học phù hợp trong thời đại chuyển đổi số. Xác định được thời gian biểu cho các hoạt động Tìm kiếm được nguồn tài liệu nhanh chóng phù hợp với nội dung cần học Phân tích xử lí kiến thức tìm hiểu được Vận dụng các kiến thức đã tự tìm hiểu giải quyết các vấn đề học tập liên quan Tự kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân Rút ra được bài học phục vụ cho lần sau

Trung bình chung 3,00 2,89 3,01 2,08 1,85 2,08

Từ số liệu bảng 3.6 và 3.7 dùng quy trình vẽ đồ thị Excel, lập đồ thị điểm

TBC của các nhóm về năng lực tự học trước và sau tác động giải pháp.

Biểu đồ 3.1 Trung bình chung của các nhóm về năng lực tự học trước và sau tác động giải pháp.

Qua các dữ liệu trên cho thấy độ tin cậy đều lớn hơn 0,9 chứng tỏ số liệu rất đáng tin cậy. Trước tác động, năng lực tự học giữa 2 nhóm tương đương nhau. Sau khi tác động, cả hai nhóm đều có sự chuyển biến, ở nhóm thực nghiệm tăng mạnh từ 2,01 lên 3,01(tăng 1,0) còn ở nhóm đối chứng có sự tăng nhẹ từ 2,02 lên 2,08 (tăng 0,06) do trong quá trình học tập và kiểm tra các bạn cũng được trau dồi thêm một số kĩ năng để nâng cao năng lực của bản thân. Kết quả thử nghiệm cho thấy giá trị tăng lên có ý nghĩa, chứng tỏ sự chênh lệch tăng sau khi áp dụng các biện pháp.

3.4.5. Kết luận chung về thực nghiệm

Từ kết quả thay đổi mức độ nhận thức về năng lực tự học của HS hai nhóm đối chứng và thử nghiệm. Sự thay đổi của nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm cho phép rút ra kết luận: Các giải pháp thử nghiệm đã có tác động tích cực đến việc nâng cao năng lực tự học cho HS THPT Đô Lương 2.

Các kết quả thu được từ thực nghiệm đã chứng minh rằng các giải pháp tác động mà nhóm tác giả đề xuất có khả năng áp dụng cho các trường THPT trong việc nâng cao năng lực tự học cho HS trong điều kiện thực tế hiện nay.

49

PHẦN III – KẾT LUẬN

1. Kết luận

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực tự học cho HS trong thời đại chuyển đổi số. Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau:

+ Đề tài đã góp phần đánh giá được thực trạng về NLTH của HS THPT Đô

Lương 2 trong thời đại chuyển đổi số.

+ Đề tài đã khảo sát đưa ra được những nguyên nhân dẫn đến thực trạng tự

học của HS trường THPT Đô Lương 2.

+ Đề tài đã đưa vào một ứng dụng một số phần mềm, kỹ thuật, phương pháp

tự học cho HS THPT trong thời đại chuyển đổi số.

+ Đề tài đưa ra các giải pháp mới về hướng dẫn giáo viên và học sinh phát

triển năng lực tự học, tự tìm tòi về kiến thức và sáng tạo để áp dụng vào thực tiễn.

+ Các giải pháp được đề xuất trong sáng kiến không chỉ góp phần nâng cao NLTH cho HS trường THPT Đô Lương 2 mà còn áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn và các trường có điều kiện tương tự.

Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu đã khẳng định được tính cấp thiết và hiệu quả của các giải pháp nâng cao năng lực tự học cho HS. Đặc biệt, đề tài đã làm thay đổi theo chiều hướng tích cực nhận thức của rất nhiều giáo viên, học sinh trong địa bàn về tinh thần tự học trong thời đại chuyển đổi số.

2. Ý nghĩa của đề tài

- Đối với học sinh

Tự học không những giúp người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thái độ nghề nghiệp đúng đắn mà còn giúp người học rèn luyện nhân cách, hình thành thói quen học và học nữa, học mãi. Bởi vậy việc tự học, tự nghiên cứu của người học là vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Tự học có ý nghĩa quan trọng nên bản thân mỗi HS phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình.

- Đối với giáo viên

Đề tài đã có tác dụng lớn cho GV trong việc giúp HS nâng cao NLTH. Thói quen tự học của HS chịu ảnh hưởng rất nhiều của GV, bởi cả quá trình học của người học có đạt được mục tiêu hay không phụ thuộc nhiều vào vai trò của GV. GV cần đặt ra việc tự học, giao các nội dung để HS tự học, kiểm tra việc tự học và

50

có chế tài nhất định đối với những người không chủ động học. Làm được điều này tức là GV đã hình thành thói quen tự học cho HS.

Trong quá trình tự học của HS, GV đóng vai trò định hướng nội dung bài học, gợi mở tri thức, hỗ trợ, đánh giá và kiểm tra kết quả tự học của HS. Việc hỗ trợ kịp thời của GV là giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất mỗi khi HS thất bại hoặc không tìm ra đáp án trong bài học, trong các bài tập cụ thể, tình huống cụ thể.

3. Đề xuất, khuyến nghị

Đối với cán bộ quản lí các nhà trường:

- Tuyên truyền đến giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học, trong đó chú trọng nâng cao năng lực tự học cho học sinh.

- Xây dựng học liệu số (sách điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng, bài giảng điện tử...) theo các bộ môn để HS dễ dàng truy cập và rèn luyện thường xuyên và có thể kiểm tra đánh giá được NLTH của HS.

- Tập huấn về sử dụng công nghệ, thiết bị kĩ thuật số, cũng như cách quản lý thời gian học tập với công nghệ số cho HS đặc biệt các HS chưa có nhiều điều kiện tiếp xúc với công nghệ số trong giáo dục.

Đối với giáo viên:

- Mỗi giáo viên cần nhận thức một cách đúng đắn tính tất yếu của việc đổi mới, từ đó chủ động suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng linh hoạt các phương pháp phù hợp theo các môn học khác nhau nhằm giúp học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình học tập.

Đối với học sinh THPT:

- Cần xác định mục tiêu học tập rõ ràng, xây dựng kế hoạch tự học cụ thể, phù hợp với điều kiện của bản thân, có thể ứng dụng công nghệ số trong việc lập kế hoạch.

- Tìm hiểu, nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, trau dồi vốn kiến thức ngoại

ngữ để có thể tự học tốt hơn trong thời đại chuyển đổi số.

- Kiểm soát thời gian tự học của bản thân, tránh mất thời gian vào các trang

mạng xã hội, youtobe,...

Trên đây là những kết quả đạt được của chủ quan cá nhân chúng tôi trong môi trường cụ thể là trường THPT Đô lương 2. Chắc chắn trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi còn có thiếu sót và vấn đề đặt ra cũng có điều cần bàn. Mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện và có thể đưa vào áp dụng đại trà.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vương Cẩm Hương, Phát triển NLTH cho HS ở trường Trung học phổ

thông, Luận án tiến sĩ khoa học. Hà Nội, 2019.

2. Trần Thị Tuyết Hồng, Biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên

trường Đại học sư phạm kĩ thuật Nam Định

3. Lê Công Triêm (2001). Bồi dưỡng NLTH, tự nghiên cứu cho học sinh.

Tạp chí Giáo dục, số 8, tr 20-22.

4. Mô đun 4 – Xây dựng Kế hoạch dạy học và Giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS THPT, Chương trình Etep, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Mô đun 5 - Tư vấn hỗ trợ HS trong hoạt động giáo dục và dạy học Cấp

THPT, Chương trình Etep, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Mô đun 9 - Ưng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và Giaos dục HS THPT, Chương trình Etep, Bộ Giáo dục và Đào tạo..

7. Chuyển đổi số thách

thức và nguy cơ. trong GD – Những https://tiasang.com.vn/-giao-duc/Chuyen-doi-so-trong-giao-duc-Nhung-thach-thuc- va-nguy-co-26836. Đỗ Thị Ngọc Quyên.

8. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ trong dạy hiện nay.

https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/vai-tro-cua-viec-ung-dung-cong-nghe-

trong-day-va-hoc-dai-hoc-hien-nay-82252.htm THS. Nguyễn Thị Bích Nguyệt (Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội).

9. Từ điển giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa.

https://padlet.com/nhungntkc3dl2/n-ng-l-c-t-h-c-trong-th-i-i-chuy-n-i-s-

okh5v8fvghsztu4w

52

53