MỤC LỤC

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1

1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

6. Điểm mới và đóng góp của đề tài ....................................................................... 3

7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................... 3

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................... 4

1.1Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4

1.1.1 Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo ................................................................... 4

1.1.2. Một số khái niệm về học liệu số.................................................................... 5

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 9

1.2.1. Về phía giáo viên ........................................................................................... 9

1.2.2. Về phía học sinh ............................................................................................ 11

Chƣơng 2: SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP ......... 12,

NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT .............. 12

2.1. Thực trạng học tập môn Ngữ văn ở Trƣờng THPT ........................................ 12

2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Ngữ văn THPT (bộ sách kết nối tri thức cuộc sống)

chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................. 14

2.3. Cách xây dựng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn lớp 10, chƣơng trình

giáo dục phổ thông 2018 ......................................................................................... 14

2.3.1. Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh) để khởi động vào bài

mới tạo hứng thú học tập cho học sinh ................................................................... 14

2.3.2. Sử dụng học liệu số (Phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số, vi deo,

các tệp hình ảnh trình chiếu, các tệp âm thanh, bài giảng điện tử) giúp học sinh

chiếm lĩnh kiến thức mới ......................................................................................... 15

2.3.3. Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, vi

deo,…) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

................................................................................................................................. 16

1

2.3.4. Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các

tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn ...... 18

2.3.5. Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá

điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo .......... 19

2.4. Sử dụng học liệu số trong dạy học Ngữ Văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức cuộc

sống) ........................................................................................................................ 20

2.4.1. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Sức hấp dẫn của truyện kể” ........ 20

2.4.2. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Vẻ đẹp thơ ca” ............................. 22

2.4.3. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Nghệ thuật thuyết phục trong văn

nghị luận” ................................................................................................................ 23

2.3. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 27

2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................ 29

2.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 29

2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ..................................................................... 29

Phần 3. KẾT LUẬN ................................................................................................ 48

1. Hiệu quả của sáng kiến........................................................................................ 48

2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài ....... 49

3. Kiến nghị ............................................................................................................. 49

3.1. Đối với Giáo viên ............................................................................................. 49

3.2. Đối với học sinh ............................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50

2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Kiểm tra đánh giá 1 KTĐG

Hoạt động giáo dục 2 HĐGD

Chƣơng trình 3 CT

Hoạt động 4 HĐ

Học sinh 5 HS

Phẩm chất 6 PC

Năng lực 7 NL

Giáo dục phổ thông 8 GDPT

Trung học phổ thông 9 THPT

Giáo dục 10 GD

Giáo viên 11 GV

Công nghệ thông tin 12 CNTT

3

Dạy học 13 DH

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Chƣơng trình GDTH PT 2018 kèm theo thông tƣ 32/2018/Bộ GD – ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 nêu rõ mục tiêu mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp; có phẩm chất và năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Ngữ văn là một một học mà ở đó ngƣời học cảm nhận bằng tình cảm, cảm xúc, thông qua môn học, học sinh cảm hiểu đƣợc giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học, hiểu đƣợc tâm tƣ mà nhà văn gửi gắm, từ đó bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời.

Các phƣơng tiện, thiết bị dạy học môn Ngữ Văn vừa cung cấp tri thức văn học, vừa là phƣơng tiện minh họa nội dung dạy học. Các thiết bị dạy học tổ chức, hƣớng dẫn học sinh biết khai thác, chiếm lĩnh kiến thức từ các phƣơng tiện dạy học. Để nâng cao hiệu quả dạy học qua việc sử dụng học liệu số, khai thác nguồn học liệu số, yêu cầu giáo viên phải có phƣơng pháp và quy trình khai thác kiến thức hợp lí từ các thiết bị dạy học. Cùng với sự phát triển của internet, học liệu số đã tạo ra sự ƣu việt trong nguồn thiết bị dạy học. Đồng thời thực hiện chỉ thị số 2919/CT-BGD-ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 “Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho học liệu số hóa toàn ngành giáo dục”, các giáo viên tập trung thiết kế, sử dụng học liệu số vào tổ chức dạy học là giải pháp cần thiết làm tăng hiệu quả dạy học.

Thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 với mục tiêu mới, việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ còn là sử dụng giáo án điện tử, kết hợp trình chiếu âm thanh, hình ảnh mà đòi hỏi ở các môn học nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng dạy học dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng internet. Trên nền tảng công nghệ, giáo viên là ngƣời truyền tải kiến thức cơ bản, cốt lõi, đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn học sinh cách thức khai thác thông tin dồi dào, đa chiều từ Internet, giáo viên là ngƣời làm chủ công nghệ để sẵn sàng hỗ trợ cho học sinh sử dụng công nghệ.

Phẩm chất và năng lực là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách con ngƣời, môn Ngữ văn là môn học mang giá trị nhân văn cao đẹp, đầy tính thẩm mĩ, sử dụng học liệu số tạo đƣợc không khí vui vẻ, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo và chủ

1

động, ngoài năng lực chung, năng lực văn học đƣợc phát huy rõ rệt, học sinh tiếp nhận văn bản tốt hơn.

Với những lí do trên, chúng tôi chọn “Sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ văn lớp 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT” để nghiên cứu và ứng dụng.

2. Mục đích nghiên cứu

Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần chuyển đổi hoạt động dạy học môn Ngữ văn từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, giúp khả năng tƣ duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Thực tế giảng dạy của bản thân theo chƣơng trình môn Ngữ Văn.

- Bộ sách giáo khoa lớp 10, Nhà xuất bản Kết nối tri thức với cuộc sống

- Chƣơng trình GDPT tổng thể;

- Kho học liệu điện tử môn Ngữ văn.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu lý luận của các nhà giáo dục về đổi mới phƣơng pháp dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh trong các tài liệu giáo dục, tài liệu chuyển đổi số và các tài liệu Ngữ Văn có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu thực tiễn việc dạy học môn Ngữ Văn tại trƣờng phổ thông hiện nay, chất lƣợng giảng dạy bộ môn, tình hình hứng thú qua tổ chức giờ dạy của học sinh THPT. Tiến hành thực nghiệm ở một lớp để kiểm chứng các biện pháp sƣ phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở

lý luận dạy học môn Ngữ văn, các tài liệu hƣớng dẫn, các tài liệu học liệu số…

- Phương pháp thực nghiệm: Thông qua một số tiết dạy thể nghiệm và rút kinh nghiệm thực nghiệm giảng dạy chƣơng trình Ngữ Văn lớp 10 khi sử dụng học liệu số.

- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu khảo sát, thăm dò GV và HS; Khảo sát giờ dạy của một số giáo viên ở các Trƣờng THPT; Làm bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của đề tài

2

- Phương pháp chuyên gia: Báo cáo trƣớc tổ, nhóm, hội đồng khoa học nhà

trƣờng nhận đƣợc những đóng góp, ý kiến của các thành viên.

6. Điểm mới và đóng góp của đề tài

- Đề tài góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học trong dự thảo kế hoạch

chuyển đổi số ngành giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 (tầm nhìn 2030)

- Thông qua việc dạy đọc hiểu một số văn bản sử dụng học liệu số trong

Chƣơng trình Ngữ Văn 10 giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù

- Sử dụng học liệu số giúp học sinh ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin,

học sinh có thể tạo lập các sản phẩm bằng công nghệ số.

- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn Ngữ

văn và có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.

7. Cấu trúc của đề tài

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

6. Điểm mới và đóng góp của đề tài

7. Cấu trúc của đề tài

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Chƣơng 2. Sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn 10 nhằm phát

huy phẩm chất, năng lực học sinh THPT

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

3

PHẦN 3. KẾT LUẬN

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1 Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo

Phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng giáo dục. Một phƣơng pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện để giáo viên, và học sinh phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tƣ duy. Một phƣơng pháp, hình thức tổ chức giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của ngƣời thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của ngƣời học.

Để nâng cao chất lƣợng môn Ngữ Văn, tạo hứng thú say mê và phát huy phẩm chất, năng lực của học sinh thì việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức tổ chức, kĩ thuật giảng dạy là việc làm cấp thiết và cần tiến hành một cách đồng bộ. Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Việc tạo ra sự hứng khởi, hứng thú học tập đối với HS trong các hoạt động dạy và học là cần thiết. Việc tạo hứng thú học tập cho học sinh không chỉ giúp giờ học trở nên sinh động hơn mà còn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dàng hơn, ghi nhớ bài học vững chắc hơn. HS sẽ thay đổi khi thầy cô chúng ta thay đổi.

Sự hứng thú biểu hiện trƣớc hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của ngƣời học. Học tập là một quá trình sáng tạo. Nếu không có hứng thú sẽ không đem lại kết quả mong đợi, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, sợ học…). Nếu có hứng thú học tập thì HS sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động của mình, làm nảy sinh mong muốn hoạt động một cách sáng tạo. Từ đó, kết quả đƣợc nâng lên.

Xuất phát từ các cơ sở lí luận đó, tôi luôn tìm hiểu và áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm tạo hứng thú cho HS. Và tôi nhận thấy, việc sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học môn ngữ văn đem lại hiệu quả khá tốt trong phát huy phẩm chất, năng lực học sinh.

Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi số đang là xu thế đƣợc các ngành, nghề quan tâm, trƣớc cuộc cách mạng công nghệ 4.0, hầu hết các lĩnh vực nhƣ đƣợc chắp thêm đôi cánh trang bị cho ngành, nghề phát triển, trong lĩnh vực giáo dục học liệu số cũng trở thành mối quan tâm của các nhà giáo dục.

Xuất phát từ các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc về việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, Bộ giáo dục và đào tạo cũng kịp thời có những hƣớng dẫn

4

cụ thể, đặc biệt với chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018. Trƣớc tình hình đổi mới dạy học, Bộ giáo dục chú trong phát huy phẩm chất, năng lực cho các môn học, đặc biệt là ở bộ môn Ngữ Văn mang tính đặc thù riêng, thì việc sử dụng học liệu số thực sự đem lại nhiều hiệu quả trong môn học - phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

1.1.2. Một số khái niệm về học liệu số

1.1.2.1. Khái niệm về học liệu số

Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các phƣơng tiên điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, vi deo, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu đƣợc số hóa khác.

1.2.1.2. Phân loại học liệu số

- Phân loại theo dạng kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, vi deo và hỗn hợp các dạng thức nói trên.

- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bƣớc của hoạt động học, đƣợc chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm hình ảnh, vi deo, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo, học liệu số nội dung kiểm tra, đánh giá, gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, phiếu khảo sát,… Việc phân loại tùy thuộc vào mục đích sử dụng hay vận dụng thế nào trong dạy học để đạt mục tiêu, yêu cầu cần đạt.

1.2.1.3. Vai trò của học liệu số trong dạy học

a. Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học

- Tác động đến mục tiêu dạy học

Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và NL ở HS đƣợc quy định trong chƣơng trình GDPT 2018. Việc sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chƣa đƣợc đƣa vào quá trình học tập thì ngƣời học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu do GV biên soạn. Khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển đƣợc nhiều thành phần/thành tố của mỗi NL chung nhƣ NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó.

5

Hiện nay, nhiều yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình môn học, HĐGD đòi hỏi GV sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trƣờng

không có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chƣơng trình môn học, HĐGD đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong DH, GD, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tƣ duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hƣớng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm đạt đƣợc mục tiêu DH, GD thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp.

- Tác động đến nội dung dạy học

Theo chƣơng trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay học liệu số đƣợc chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số đƣợc kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá đƣợc xác lập.

Đối với hoạt động học của HS, học liệu số có thể đƣợc coi là nguồn cung cấp thông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà GV cung cấp và học liệu số mà HS tự tìm kiếm, tự lƣu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp ngƣời học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực ngƣời học quan tâm, hứng thú cũng nhƣ có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trƣờng học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ƣớc mơ… và định hƣớng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung DH, GD sẽ đƣợc HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả.

- Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học

Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS nhƣ dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề…

6

Mỗi PPDH thƣờng đƣợc triển khai qua bốn bƣớc theo tiến trình chung. Thiết bị công nghệ cùng tính đa dạng của học liệu số sẽ thể hiện ƣu thế khác nhau trong hỗ trợ đối với mỗi bƣớc triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các học liệu số dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bƣớc chuyển giao nhiệm vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bƣớc HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bƣớc tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm học tập dạng học liệu số khác nhau cũng dễ dàng đƣợc triển khai bởi các thiết bị công nghệ phù hợp (nhƣ máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bƣớc đánh giá, học liệu số phục vụ KTĐG có thể đƣợc trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến.

- Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu DH, GD

Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phƣơng tiện và học liệu DH, GD. Nhƣ vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phƣơng tiện và học liệu DH, GD, từ đó giúp cho việc DH, GD trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.

- Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá

Việc tổ chức KTĐG trong dạy học phát triển PC, NL đòi hỏi đa dạng về hình thức, phƣơng pháp, công cụ đánh giá. Các thiết bị công nghệ và học liệu số dạng câu hỏi, bài tập KTĐG góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các thiết bị công nghệ và học liệu số sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phƣơng pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phƣơng pháp KTĐG, dạng học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phƣơng pháp hỏi – đáp và phƣơng pháp kiểm tra viết, dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phƣơng pháp kiểm tra viết. Để đánh giá PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện đƣợc ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lƣu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện nhƣ Google Forms, Quizziz.

Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình KTĐG là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một số thiết bị công nghệ và học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá NL HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiểm tra, đánh giá.

7

b. Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động DH, GD đa dạng, hiệu quả

– Học liệu số tạo động lực, kích thích ngƣời dạy khai thác ý tƣởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tƣởng sƣ phạm tổ chức KHBD thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trƣờng, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tƣởng sƣ phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tƣ, cùng tƣơng tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tƣởng, kịch bản sƣ phạm đã đƣợc đầu tƣ.

- Học liệu số còn hỗ trợ ngƣời dạy triển khai các ý tƣởng sƣ phạm để tổ chức DH, GD đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của ngƣời học, cũng nhƣ thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thƣờng cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện DH, GD nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển ngƣời học.

- Học liệu số còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa PP, KTDH, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của DH, GD phát triển NL, PC.

- Học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phƣơng pháp DH, GD truyền thống cũng nhƣ thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hƣởng đến việc DH, GD để triển khai DH, GD một cách chủ động. Cụ thể, có học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các YCCĐ và mục tiêu mong đợi ở ngƣời học. Khi có học liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tƣ trực tiếp để chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tƣ để làm chủ thiết bị công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ theo định hƣớng sƣ phạm để hoạt động trên lớp dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân.

c. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của ngƣời học

- Học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tƣởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của ngƣời học. Ngoài ra, còn giúp ngƣời học có động lực và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng ngƣời học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng

8

các thiết bị công nghệ trong DH, GD, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tƣ duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hƣớng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.

Học liệu số giúp ngƣời học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực ngƣời học quan tâm, hứng thú cũng nhƣ có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trƣờng học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ƣớc mơ… và định hƣớng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu…

Học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tƣơng tác trong hoạt động của HS: tƣơng tác giữa HS – HS, HS – GV, HS – cộng đồng. Các tƣơng tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các PC và NL đã đƣợc xác định trong CT GDPT 2018.

Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD HS nhƣ một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số, thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong DH, GD bởi học liệu số, CNTT giúp thực hiện những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện đƣợc, CNTT, học liệu số giúp tăng hiệu quả thực hiện hoạt động (nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt đƣợc của NL, PC học sinh.

1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Về phía giáo viên Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã có cuộc khảo sát thăm dò giáo viên và học sinh về việc sử dụng học liệu số trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn (Phụ lục 1, phụ lục 2). Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn đối với giáo viên và học sinh khi sử dụng học liệu số trong dạy học nhƣ sau:

9

1.2.1.1. Những khó khăn Phần lớn các giáo viên ngại sử dụng học liệu số vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Việc thực hiện một bài giảng một cách công phu bằng các dẫn chứng sống động trên các slide trong các giờ học lý thuyết là một điều mà các giáo viên không muốn nghĩ đến. Để có một bài giảng nhƣ thế đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị mà đó chính là điều mà các giáo viên thƣờng hay tránh.

Việc sử dụng phƣơng pháp mới đòi hỏi một giáo án mới. Thực ra, muốn “click” chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống. Ngoài kiến thức căn bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm Power point, Violet,… giáo viên cần phải có niềm đam mê thật sự với công việc thiết kế đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy bén, tính thẩm mỹ để săn tìm tƣ liệu từ nhiều nguồn. Hơn nữa trong quá trình thiết kế, để có đƣợc một giáo án điện tử tốt, từng cá nhân giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc tự đi tìm hình ảnh minh hoạ, âm thanh sôi động, tƣ liệu dẫn chứng phù hợp với bài giảng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà một số giáo viên thƣờng đƣa ra để tránh né việc thực hiện dạy ứng dụng CNTT, học liệu số.

Mỗi giáo viên ngoài việc hoàn thiện về chuyên môn bên cạnh đó còn phải trang bị cho bản thân những kiến thức Tin học về các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy. Mặc dù đã bƣớc đầu soạn giảng nhƣng kinh nghiệm xử lí còn nhiều hạn chế. Thƣờng trình chiếu nội dung bài dạy suốt cả tiết học làm cho học sinh mỏi mắt, đƣa vào tình trạng mệt mỏi, kém tích cực. Có một số nội dung không nhất thiết phải trình chiếu cũng thể hiện lên. Chƣa chắt lọc đƣợc phần kiến thức nào thì dùng phần mềm để hỗ trợ. Một số hoạt động tiếp cận khái niệm, mô tả khái niệm, định nghĩa chƣa biết khai thác thế mạnh của các phần mềm ứng dụng nhƣ Power point, Sketchpat, . . .

Ngoài ra, việc sử dụng học liệu số trong dạy học giáo viên còn gặp những khó khăn nhƣ: không gian phòng học chƣa phù hợp, số lƣợng học sinh trong mỗi nhóm còn nhiều, cách quản lí và điều tiết học sinh khi thực hiện các thiết bị dạy học, không đủ thời gian để các nhóm trình bày sản phẩm, việc giao nhiệm vụ cho học sinh cũng khó khăn hơn.

Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT, học liệu số khi có nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng, thì mới sử dụng và việc làm này chỉ mang tính chất đối phó. Tình trạng này cũng phổ biến trong các trƣờng THPT. Mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ đƣợc áp dụng trong các tình huống này.

1.2.1.2. Những thuận lợi Sử dụng học liệu số trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn đem lại khá nhiều thuận lợi cho giáo viên: Giáo viên đƣợc làm chủ công nghệ, vận dụng kiến thức từ công nghệ, sử dụng công nghệ trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, việc sử dụng công nghệ để định hƣớng tạo động lực cho học sinh trong hoạt động học phát huy phẩm chất, năng lực học sinh rất khả quan, giáo viên có thể sử dụng phần mềm điện tử để kiểm tra, đánh giá theo phƣơng pháp mới, ngoài ra giáo viên thu thập đƣợc ngân hàng dữ liệu từ kho học liệu số,… giáo viên có thể sử dụng phần mềm hỗ trợ xây dựng bài giảng, có thể sử dụng phần mềm lƣu trữ dữ liệu, chia sẻ thông tin, và có thể sử dụng các phần mềm giao bài tập củng cố kiến thức. Đặc biệt giáo viên có thể thực hiện các bài quay từ E-Learning phong phú, trực quan, sinh động

10

1.2.2. Về phía học sinh

1.2.2.1. Những khó khăn

Máy tính, smarphon, internet,… là phƣơng tiện cần thiết trong học tập nhƣng

một số học sinh thiếu phƣơng tiện, không cập nhật đƣợc thông tin trong học tập.

Nhiều học sinh chƣa đƣợc làm quen với công nghệ nên còn lúng túng trong hoạt động vận dụng, luyện tập, hoặc chƣa tạo đƣợc bài tập khi đƣợc thầy/cô giao câu hỏi

Khảo sát hiệu quả từ phía học sinh cho thấy, nếu sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống với phấn trắng bảng đen thì hiệu qua mang lại chỉ có 30%, trong khi hiệu quả của phƣơng pháp sử dụng học liệu số trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng lên đến 70%. Nhƣ vậy thiết bị, phƣơng tiện điện tử là yếu tố quan trọng trong việc dạy học sử dụng học liệu số đối với học sinh.

1.2.2.2. Những thuận lợi

Học sinh càng ngày càng quen thuộc với công nghệ.

Trong quá trình học tập, học sinh có thể tìm kiếm tƣ liệu trên máy vi tính, có

kết nối internet

Chủ động tự học, tự nghiên cứu các vấn đề xung quanh cuộc sống, không bị

giới hạn kiến thức sách vở

Học sinh có cơ hội tiếp xúc bên ngoài, thích làm dự án, thích hoạt động nhóm,

say sƣa với công nghệ, tích cực, chủ động trong sáng tạo.

11

Việc sử dụng học liệu số trong hoạt động học khiến học sinh rất có hứng thú, điều này thể hiện qua cuộc khảo sát thăm dò khá rõ nét, rất nhiều học sinh có mong muốn khi tham gia hoạt động học đƣợc sử dụng học liệu số.

Chƣơng 2

SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 10, NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH THPT

2.1. Thực trạng học tập môn Ngữ văn ở Trƣờng THPT

Thực trạng của việc dạy và học Ngữ văn hiện nay cho thấy vẫn còn nhiều HS ở phổ thông không thích học môn Ngữ văn, tình trạng HS học lệch, học tủ để thi tốt nghiệp THPT, Đại học là phổ biến. Nó dẫn đến một hệ quả nghiêm trọng khác là khiến cho ngƣời dạy nhiều khi cũng chán dạy, giáo viên thuyết giảng nhiều. Giờ học Ngữ văn trở nên nặng nề với cả GV và HS. Một trong những nguyên nhân không thể phủ nhận cho tình trạng trên là: đổi mới phƣơng pháp dạy học mới dừng lại ở lý thuyết, hay ở các tiết hội giảng, các tiết thanh tra, kiểm tra còn trên thực tế trong phần lớn các tiết dạy GV chỉ là ngƣời truyền thụ kiến thức một chiều mà chƣa khơi dậy đƣợc tính chủ động, hứng thú học tập cho HS.

Kết quả thi THPT năm học 2021 - 2022 của tỉnh Nghệ An cho thấy trƣờng THPT Thái Lão điểm trung bình thấp hơn so với trung bình chung cả nƣớc 0,05 điểm. Vì vậy việc tạo hứng thú cho học sinh trong sử dụng học liệu số ở bộ môn Ngữ văn nhằm phát huy tính tích cực chủ động là một trong những vấn đề ƣu tiên, cấp bách và mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2021 VÀ 2022 CỦA

TRƢỜNG THPT THÁI LÃO

NĂM 2020 NĂM 2021

Điểm TB thi Điểm TB Thi

Tổng số HS dự thi môn Lệch So với ĐTB cả nƣớc Tổng số HS dự thi môn Lệch So với ĐTB cả nƣớc Tổng số HS dự thi của trƣờng Tổng số HS dự thi của trƣờng

253 253 6,73 -0,05 288 288 6,91 -0,05

(Nguồn: Phòng GDTH - Sở GD&ĐT Nghệ An)

Thực trạng dạy văn ở Trƣờng THPT còn cho thấy nhiều giáo viên chƣa thực hiện việc chuyển đổi số trong dạy học, hầu hết giáo viên còn sử dụng phƣơng pháp truyền thống. Chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát cho hơn 1000 học sinh lớp 10 ở các trƣờng trong Huyện Hƣng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chƣơng theo bảng câu hỏi sử dụng học liệu số, kết quả thu nhận về hơn 90% học sinh chƣa đƣợc tiếp thu bài học mà các thầy, cô sử dụng học liệu số.

12

Cuộc khảo sát thực hiện với 39 giáo viên (Phụ lục 1), kết quả thu đƣợc, nhiều giáo viên thỉnh thoảng, hoặc rất ít khi và có giáo viên chƣa bao giờ sử dụng học liệu số trong dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT nhƣ sau:

https://docs.google.com/forms/d/1B9gsjJYl6sbyNAGvwLmTzjmGpiWCdB5E1

qoejCbvsPg/edit

9%

10%

Chưa bao giờ

Rất ít khi

Thỉnh thoảng

58%

23%

Thường xuyên

Cuộc khảo sát thực hiện với 1216 học sinh (Phụ lục 2), kết quả thu nhận nhiều học sinh trong quá trình tham gia hoạt động học môn Ngữ văn rất ít khi đƣợc thầy/ cô sử dụng học liệu số trong dạy học (nguồn khảo sát google) nhƣ sau:

9%

8%

Chưa bao giờ

Rất ít khi

Thỉnh thoảng

24%

59%

Thường xuyên

13

Từ thực trạng đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp xây dựng và thực hiện học liệu số hỗ trợ môn Ngữ Văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 để phát triển phẩm chất năng lực học sinh đem lại chất lƣợng giáo dục cao hơn cho ngành giáo dục.

2.2. Cấu trúc sách giáo khoa Ngữ văn THPT (bộ sách kết nối tri thức cuộc sống) chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018

Chƣơng trình môn Ngữ Văn 10 (Tập 1) bao gồm 5 bài: Sức hấp dẫn của truyện kể; Vẻ đẹp của thơ ca; Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận; Sức sống của sử thi; Tích trò sân khấu dân gian.

Chƣơng trình môn Ngữ văn 10 (tập 2) gồm 4 bài: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”; Quyền năng của ngƣời kể chuyện; Thế giới đa dạng của thông tin; Hành trang cuộc sống.

Nhƣ vậy, với những bài trên, nội dung kiến thức hay lƣợng kiến thức có một phần khác với chƣơng trình giáo dục 2006, cách tiếp cận các bài học cơ bản khác ở mục tiêu cần đạt, điều này buộc giáo viên dạy văn cần đổi mới phƣơng pháp để định hƣớng bài học cho học sinh, trong đó có việc sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học.

2.3. Cách xây dựng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018

2.3.1. Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh) để khởi động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh

Hoạt động Khởi động trong giờ dạy có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp học sinh định hƣớng nội dung bài học, bƣớc đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thƣờng đƣợc tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động nhƣ thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tƣợng học sinh và cả điều kiện của giáo viên.

Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, không nằm trong trọng tâm kiến thức cần đạt nhƣng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hƣng phấn cho học sinh vào đầu giờ học. Yêu cầu với phần giới thiệu bài cần ngắn gọn, súc tích, khái quát cao và gợi mở sự hứng thú của học sinh. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ bài dạy. Vậy nên sử dụng học liệu số để khởi động sẽ tạo đƣợc không khí hào hứng, sôi nổi cho tiết học.

Ví dụ 1: Khi dạy bài 8 – Thế giới đa dạng của thông tin, văn bản Phục hồi tầng ozone: thành công và nỗ lực toàn cầu (Lê My); Sự sống và cái chết (Trịnh Xuân Thuận) giáo viên thực hiện hoạt động khởi động bằng việc theo dõi vi deo và ghi lại những tác hại của việc suy giảm tầng ozone

Ví dụ 2: Với bài 6 – Nguyễn Trãi

Trò chơi ai nhanh hơn ai? Câu hỏi điền vào chỗ trống (đƣợc thực hiện trình chiếu)

14

Hoặc giáo viên cung cấp một số hình ảnh để học sinh nhận biết , ví dụ nhƣ

dạy bài: Sức hấp dẫn của truyện kể

Hình 2.1. Nguồn kho học liệu

Ngoài việc đƣa ra một số trò chơi trên các học liệu, giáo viên còn đƣa ra một

số câu hỏi dƣới hình thức phiếu học tập để giao việc cho học sinh hoạt động

Sau đó GV dẫn dắt HS vào bài mới.

2.3.2. Sử dụng học liệu số (Phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số, vi deo, các tệp hình ảnh trình chiếu, các tệp âm thanh, bài giảng điện tử) giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới

Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mới giúp HS lĩnh hội đƣợc kiến thức, kĩ năng bằng cách tổ chức các hoạt động thành phần tƣơng thích với từng nội dung học tập. Các hoạt động thành phần này nhằm vào một mục tiêu cụ thể, ví dụ nhƣ phát triển tƣ duy, kiến tạo kiến thức, tri thức phƣơng pháp, củng cố tại chỗ (ví dụ về nhận dạng và thể hiện). Hình thức của hoạt động: cá nhân, cặp, nhóm (bể cá, khăn trải bàn, lớp học xếp hình, ...). Các phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học, đặc biệt là sử dụng học liệu số đƣợc áp dụng chủ yếu ở hoạt động này.

Trong hoạt động này, giáo viên có thể sử dụng: tài liệu điện tử, bảng trình chiếu điện tử, bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh, phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số để giúp học sinh chiếm lính kiến thức mới.

Việc sử dụng học liệu số vào dạy học sẽ giúp HS lĩnh hội đƣợc kiến thức mới

15

dễ dàng hơn, nâng cao năng lực giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Ví dụ 1: Khi dạy bài 1 – Sức hấp dẫn của sử thi.

Giáo viên sử dụng vi deo sự hình thành của trái đất, sau đó đƣa ra các câu hỏi

phát vấn học sinh:

+ Để lý giải cho sự ra đời của trái đất tác giả dân gian đã lí giải nhƣ thế nào?

+ Vì sao tác giả dân gian cho rằng các vị thần tạo nên sự hình thành của trái đất?

+ Để thuyết phục ngƣời nghe tác giả dân gian đã kể nhƣ thế nào? Sức hấp dẫn

của sử thi nằm ở đâu?

Giáo viên định hƣớng học sinh bằng việc gợi ý các câu trả lời theo hình thức phát

vấn từ các vi deo, clip, bản trình chiếu điện tử đƣợc xây dựng trong các bài học

Ví dụ 2: Khi dạy bài Vẻ đẹp thơ ca, giáo viên có thể sự dụng trò chơi để hình

thành kiến thức cho học sinh, giáo viên ra câu hỏi, giải mã ô chữ bí mật

Giáo viên có thể cho học sinh nghe tệp âm thanh, tệp vi deo ngâm thơ của các Nghệ sĩ: Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử, do nghệ sĩ Ngọc Sang diễn ngâm https://youtu.be/-6k_bcYdWyY

Bài thơ “Tiếng Thu” của Lƣu Trọng Lƣ, do Đài tiếng nói Việt Nam giới thiệu qua giọng ngâm của Nghệ sĩ ƣu tú Vũ Kim Dung – tƣ liệu từ trung tâm sản xuất và https://youtu.be/XserBrJaGDk lƣu giữ chƣơng trình

Hình 2.2. Nguồn học liệu số

2.3.3. Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, vi deo,…) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

Luyện tập là hoạt động giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội đƣợc. Trong hoạt động này giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh các hoạt

16

động nhận dạng, thể hiện và hoạt động ngôn ngữ giúp các em áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. Củng cố và luyện tập sau giờ dạy học Địa lí là một việc làm không kém phần quan trọng so với các việc làm tích cực khác. Đây là biện pháp để giáo viên kiểm tra kết quả học tập của học sinh, khắc sâu kiến thức sau giờ dạy học. Đặc biệt, việc vận dụng kiến thức văn học còn khơi gợi ở các em những hƣớng suy nghĩ, tƣ duy sáng tạo, những tìm tòi mới mẻ.

Ví dụ: Khi dạy bài – “Sức hấp dẫn của sử thi”

Để củng cố kiến thức nội dung kiến thức phần đọc hiểu văn bản, giáo viên sử dụng phần mềm giao bài tập zota, padlet để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển kĩ năng cho học sinh.

Ngoài ra, giáo viên có thể chuyển các tệp âm thanh, hình ảnh để học sinh suy

ngẫm và vận dụng.

Với sự phát triển của công nghệ, việc giảng dạy và kết nối giữa giáo viên với học sinh trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đặc biệt vào thời điểm hiện tại, khi mà học sinh và giáo viên chỉ có thể trao đổi trực tuyến với nhau, thì những ứng dụng hỗ trợ học tập và làm việc càng đƣợc ƣa chuộng. Đó là lý do tại sao nhiều giáo viên lựa chọn sử dụng Padlet – công cụ bảng thông báo kỹ thuật số. Nó cung cấp cho giáo viên, học sinh và thậm chí cả phụ huynh một cách dễ dàng để chia sẻ ý tƣởng, đánh giá công việc, trao đổi với nhau.

Padlet là công cụ hoàn hảo cho giáo viên khi yêu cầu học sinh đóng góp ý kiến, trả lời câu hỏi. Giáo viên có thể yêu cầu mỗi học sinh viết câu trả lời, ý tƣởng của mình vào một tờ giấy note và thêm nó vào bảng trắng. Ngƣời dùng có thể sắp xếp các dữ kiện đó bằng cách chuyển các ghi chú vào các cột. Thậm chí ghi chú này còn thêm đƣợc ảnh, đồ thị, video và âm thanh, liên kết bài viết và bất kỳ thứ gì hữu ích cho bài học. Ƣu điểm vƣợt trội khi dùng Padlet là giáo viên và học sinh có thể nhanh chóng tƣơng tác và theo dõi hoạt động của các thành viên trong lớp chỉ trên 1 trang tại cùng 1 thời điểm. Sau khi kết thúc một hoạt động trên Padlet, nếu không cần lƣu lại nội dung, giáo viên có thể sử dụng chức năng xoá toàn bộ nội dung nhƣ xoá bảng chỉ bằng một thao tác, và padlet lại sẵn sàng cho các hoạt động mới.

Thảo luận và tranh luận trong lớp có thể khó khăn khi đang giảng dạy trực tuyến. Ngay cả khi gặp trực tiếp, hiếm khi có đủ thời gian để ý kiến của mọi ngƣời đƣợc lắng nghe. Thay vào đó, giáo viên hãy để học sinh tham gia cuộc tranh luận trên Padlet hoặc phần mềm azota để trả lời câu hỏi của giáo viên.

17

Giáo viên chỉ cần đăng một câu hỏi, sau đó yêu cầu học sinh chọn một bên và thu thập thông tin về vấn đề đó. Khi học sinh xem thông tin đƣợc đăng bởi những ngƣời khác, họ có thể chia sẻ suy nghĩ của mình và đặt thêm câu hỏi. Đây cũng là một cách tuyệt vời để giúp học sinh cách trò chuyện, bày tỏ quan điểm. Hình 2.3. giao bài tập cho lớp 10A6 – Trường THPT Thái Lão (Phần mềm azota)

2.3.4. Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các

tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn

Hình 2.3 Giao bài tập cho lớp 10A6

Hoạt động này nhằm giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề tƣơng tự hoặc mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Đây có thể là những hoạt động mang tính nghiên cứu, sáng tạo, vì thế cần giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phƣơng, tranh thủ sự hƣớng dẫn của gia đình, địa phƣơng để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trƣớc một vấn đề, học sinh có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.

Phần mềm Padlet rất phù hợp cho các hoạt động kết nối với nhau. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh chia sẻ những sở thích hoặc hình ảnh về không gian học tập,... Mọi ngƣời thậm chí có thể yêu cầu mỗi học sinh tạo Padlet của riêng họ, chia sẻ một số điều họ yêu thích.Tạo dòng thời gian Padlet có tính năng dòng thời gian đƣợc tích

hợp trong tùy chọn sắp xếp. Công cụ này sẽ vô cùng hữu ích cho lớp học lịch sử, theo dõi các sự kiện hoặc sự phát triển của khoa học,... Bất cứ điều gì cần dòng thời gian để bài học dễ hiểu, Padlet sẽ vô cùng hữu ích

Ví dụ 1: Khi dạy bài Chuyện Chức Phán sự ở Đền Tản Viên (Nguyễn Dữ),

giáo viên có thể đƣa ra tình huống tạo trên phần mềm Padlet:

18

- Tình huống mang tính giả định: nếu Tử Văn không đốt Đền thì câu chuyện sẽ nhƣ thế nào? Thực tiễn ngày nay trong việc trông coi Đền chùa miếu mạo đƣợc Nhà nƣớc thực hiện ra sao? Khi đến Đền chùa, miếu mạo các em cần có ý thức gì?

Ví dụ 2: Khi dạy bài Sức hấp dẫn của truyện kể, giáo viên có thể mở tệp âm thanh về giọng đọc của phát thanh viên, từ đó học sinh có thể rèn luyện cách đọc truyện (chú trọng giọng đọc phổ thông) https://youtu.be/P-1PgNEF9X0

Hình 2.4. Học sinh chuyển bài tập hoạt động nhóm lên phần mềm Padet

2.3.5. Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo

Hoạt động này giúp học sinh không bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức đƣợc học trong nhà trƣờng còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học (chiều sâu hoặc theo chiều rộng). Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.

19

Phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo là phƣơng pháp mới, lựa chọn hình thức giao bài tập và chuyển bài tập là hình thức số hiệu quả, tự học là ý thức tự rèn luyện, trau dồi bản thân, thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng sống. Tự học là một ý thức tự giác vô cùng tích cực mà mỗi học sinh cần rèn luyện. Do đó, sử dụng học liệu số thực sự cần thiết để học sinh tìm tòi mở rộng kiến thức, tƣ duy.

Học sinh có thể xem video, nghe các tệp âm thanh, xem các tệp hình ảnh sau những giờ học căng thẳng là điều cần thiết cho phép học sinh vui chơi, nghỉ ngơi. Học sinh và giáo viên đều có thể thêm video vui nhộn hoặc bài học cuộc sống thú vị vào bảng Padlet hoặc phần mềm camtasiia.

Giáo viên sử dụng phần mềm Padlet hoặc azota để giao bài bài tập về nhà, hoặc kiểm tra, đánh giá qua các phần mềm điện tử. Các phần mềm này sẽ giúp quản lý tất cả các bài tập về nhà trong tuần ở một nơi cụ thể, hoặc sắp xếp các bài học hàng ngày thật hợp lý. Giáo viên và học sinh có thể liên kết đến video, trò chơi trực tuyến và các tài nguyên khác hoặc tạo bài tập trực tiếp trong Padlet, nhƣ trả lời câu hỏi. Học sinh hoặc phụ huynh cũng có thể gửi câu hỏi cho bài tập nếu cần. Ngoài ra, để đánh giá học sinh, giáo viên xây dựng bài kiểm tra trên phần mềm azota để đánh giá, đây là phần mềm hết sức hữu hiệu trong kiểm tra đánh giá học sinh.

Ví dụ: Khi dạy bài “Xúy Vân giả dại”

Giáo viên có thể giao bài tập trƣớc trên phần mềm azota hoặc phần mềm Padlet để học sinh nghiên cứu và thực hành ở nhà, chuẩn bị bài tốt trƣớc khi đến lớp. Giáo viên nhận đƣợc câu trả lời của học sinh nhanh chóng, học sinh có thể nhận câu hỏi và trả lời câu hỏi của giáo viên ngoài không gian lớp học ở trƣờng (nếu học sinh có máy tính,smarphon, máy tính bảng và internet,..)

2.4. Sử dụng học liệu số trong dạy học Ngữ Văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức cuộc sống)

2.4.1. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Sức hấp dẫn của truyện kể”

2.4.1.1. Yêu cầu cần đạt

Về năng lực

Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động nghiên cứu tài liệu; tự học và nghiên

cứu bài dạy và các nhiệm vụ học tập theo hƣớng dẫn của GV.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phối hợp, phân công nhiệm vụ để thực hiện

hoạt động cặp/nhóm tìm hiểu về sức hấp dẫn của truyện kể

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề thông

qua nghiên các văn bản.

- Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số:

+ Sử dụng thành thạo các thiết bị và tính năng của các thiết bị số nhƣ

smartphone, laptop/PC;

+ Sử dụng thành thạo các ứng dụng tƣơng tác online nhƣ: Padlet; các ứng dụng kiểm tra đánh giá nhƣ Quiz/ClassPoint, phần mềm azota để thực hiện các bài tập vận dụng; khai thác kiến thức từ video để phục vụ môn học.

20

Năng lực Ngữ văn

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của truyện nói chung và thần thoại nói riêng nhƣ: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời ngƣời kể chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.

- Phân tích và đánh giá đƣợc chủ đề, tƣ tƣởng, thông điệp của văn bản; phân

tích đƣợc một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Viết đƣợc một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét

đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện.

- Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác

phẩm truyện.

Về phẩm chất

- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện đƣợc trách nhiệm với cộng đồng.

2.4.1.2. Học liệu số có thể sử dụng trong bài

- Các vi deo, clip về thần thoại, sử thi về các vị thần sáng tạo thế giới : Cuộc chiến của các vị thần https://youtu.be/OrNl9_2-7go ; 12 vị thần quyền năng nhất trong thần thoại Hi Lạp https://youtu.be/aSkwV7FNWSY

- Video, các tệp âm thanh, hình ảnh về tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục” của

Nguyễn Dữ https://youtu.be/k8mI1yTnp7c

https://youtu.be/T7eM-3hRYNk

- Vi deo về Nhà văn Nguyễn Dữ https://youtu.be/WZj1ENV755I

- Phóng sự về nhà văn Nguyễn Tuân: Nhà văn Nguyễn Tuân – Bậc thầy về

tùy bút https://youtu.be/4NCoNS5K028

- Luyện tập, vận dụng từ Hán Việt qua phần mềm giao bài tập Azota

- Chia sẻ nội dung và nghệ thuật một tác phẩm văn học qua phần mềm Paled

- Các tệp hình ảnh về các vị thần Ai cập:

https://www.google.com/search?sxsrf=APwXEdciUZgGcv5fB9w40JgCFSo-IR- 3ug:1681112370132&q

- Các tệp hình ảnh về các vị thần Hi Lạp:

https://www.google.com/search?sxsrf=APwXEdfmqIasyoPnkBVu_lwhCtZAqn33 DQ:1681112534534&q

- Các tệp hình ảnh về các vị thần Ấn Độ

https://www.google.com/search?sxsrf=APwXEddSBIeextqccc_-

wq7RWNT_0G0RtA:1681112671700&q

- Các tệp hình ảnh về thần thoại Việt Nam https://www.google.com/search?q

21

- Bản trình chiếu điện tử

- Giáo án điện tử

- Bài giảng điện tử

- Bảng dữ liệu điện tử

- Bài kiểm tra đánh giá điện tử

2.4.2. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Vẻ đẹp thơ ca”

2.4.2.1. Yêu cầu cần đạt

Về năng lực - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sử

dụng công nghệ thông tin.

- Năng lực chuyên biệt: Phân tích, đánh giá đƣợc ngôn ngữ thơ, cảm nhận

đƣợc hình ảnh thơ

- Năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số:

+ Sử dụng thành thạo các thiết bị và tính năng của các thiết bị số nhƣ

smartphone, laptop/PC;

+ Sử dụng thành thạo các ứng dụng tƣơng tác online nhƣ: Padlet; các ứng dụng kiểm tra đánh giá nhƣ Azota, Quiz/ClassPoint khai thác kiến thức từ video để phục vụ môn học.

- Năng lực Ngữ Văn:

+ Phân tích và đánh giá đƣợc giá đƣợc giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong

thơ nhƣ từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, nhân vật trữ tình (chủ thể trữ tình).

+ Liên hệ để thấy đƣợc một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm

thơ thuộc hai nền văn hóa khác nhau

+ Nhận biết đƣợc lỗi về trật tự từ, biết cách sửa chữa những nét đặc sắc về

nghệ thuật của một tác phẩm thơ.

+ Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung, nghệ thuật của một tác

phẩm thơ.

Về phẩm chất

- Biết nuôi dƣỡng đời sống tâm hồn phong phú, có khả năng rung động trƣớc

vẻ đẹp đa dạng của cuộc sống.

2.4.2.2. Học liệu số có thể sử dụng trong bài

- Vi deo hát đồng dao, hát ca dao, dân ca

https://youtu.be/rASZFdItGGg (Đồng dao Dung dăng dung dẻ)

https://youtu.be/R1ZcejMhDrE (300 câu ca dao Việt Nam)

https://youtu.be/IrvTRpBVBgM (3000 câu ca dao tục ngữ Việt Nam)

22

- Vi deo giới thiệu về văn hóa Nhật Bản (một số truyền thống văn hóa của

Nhật Bản nhƣ: Trà đạo, Kimono, Rƣợu Sake, Đèn lồng,…)

https://youtu.be/R4nR5pIZiUY

- Vi deo về lịch sử Trung quốc đời Nhà Đƣờng

https://youtu.be/6JGed-g2acw

- Vi deo ngâm thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử

https://youtu.be/-6k_bcYdWyY

- Vi deo ngâm thơ “Tiếng Thu” của Lƣu Trọng Lƣ, do Đài tiếng nói Việt Nam giới thiệu qua giọng ngâm của Nghệ sĩ ƣu tú Vũ Kim Dung – tƣ liệu từ trung tâm sản xuất và lƣu giữ chƣơng trình https://youtu.be/XserBrJaGDk

- Bản hòa âm ngôn từ trong “Tiếng thu” của Lƣu Trọng Lƣ (Chu Văn Sơn)

https://youtu.be/WTWiLvTqhR4

https://www.google.com/search?sxsrf=APwXEdegr5UekJWgkImDhqyAUsL

moeYTAw:1681113222246&q

- Phần mềm Azota giao bài tập vận dụng Viết văn bản nghị luận phân tích,

đánh giá tác phẩm thơ

- Phần mềm Paled hoạt động nhóm: giới thiệu về nội dung và nghệ thuật của

một tác phẩm thơ

- Phần mềm ispring sute 10 ghi âm các khái niệm: thơ trữ tình, các yếu tố của

thơ trữ tình,…

- Các tệp hình ảnh về nhà thơ Hàn Mặc Tử, hình ảnh về Huế,…

https://www.google.com/search?q

- Các tệp âm thanh ngâm thơ của các nghệ sĩ về các bài thơ mới,…

2.4.3. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Nghệ thuật thuyết phục trong

văn nghị luận”

2.4.3.1. Yêu cầu cần đạt

Về năng lực

- Nhận biết và phân tích đƣợc nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong bài văn nghị luận. Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng và vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung của văn bản nghị luận.

- Xác định đƣợc ý nghĩa của văn bản nghị luận; dựa vào các luận điểm, lí lẽ

và bằng chứng để nhận biết đƣợc mục đích, quan điểm của ngƣời viết.

- Biết nhận ra và khắc phục những lỗi về mạch lạc, liên kết trong văn bản.

23

- Viết đƣợc bài luận thuyết phục ngƣời khác từ bỏ thói quen hay một quan niệm.

- Biết thảo luận về vấn đề có ý kiến khác nhau.

Về phẩm chất

- Có thái độ quý trọng hiền tài, biết đồng cảm với ngƣời khác và sống có trách nhiệm

2.4.3.2. Học liệu số có thể sử dụng trong bài

- Vi deo giới thiệu về Quốc tử giám ở Hà Nội

https://youtu.be/0FzXdVtfUAU

- Các tệp hình ảnh về Quốc tử giám ở Hà Nội

https://www.google.com/search?q

- Phóng sự hút thuốc lá thói quen xấu nơi công cộng

https://youtu.be/WwSe8HAMEuQ

https://youtu.be/jcl7H09gDc0

- Phần mềm Azota giao nhiệm vụ hoạt động cá nhân viết bài luận thuyết phục

ngƣời khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

- Phần mềm Paled thảo luận về một vấn đề đời sống có ý kiến khác nhau

- Giáo án điện tử

- Bài giảng điện tử

- Bài kiểm tra đánh giá điện tử

- Bảng dữ liệu điện tử (thống kê số liệu hút thuốc lá hiện nay tại Việt Nam,

thống ; thống kê sự bùng nổ của thuốc lá điện tử,…)

- Bản trình chiếu điện tử

2.4.4. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “Sức sống của sử thi”

2.4.4.1. Yêu cầu cần đạt

Về năng lực

Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao

tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, công nghệ thông tin.

Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng tranh ảnh, năng lực sử dụng bảng

biểu, sử dụng học liệu số

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian,

cốt truyện, nhân vật, lời ngƣời kể chuyện, lới nhân vật.

- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng; nêu đƣợc ý nghĩa của tác phẩm đối với ngƣời đọc.

- Hiểu đƣợc cách đánh dấu phần bị tỉnh lƣợc trong văn bản, cách chú thích

trích dẫn và ghi cƣớc chú.

24

- Viết đƣợc báo cáo nghiên cứu, có sử dụng trích dẫn, cƣớc chú; có hiểu biết

về quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.

- Biết thuyết trính về một vấn đề; nghe và nắm bắt đƣợc nội dung thuyết trình,

quan điểm của ngƣời nói; biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.

Về phẩm chất

- Biết trân trọng các giá trị tinh thần to lớn đƣợc thể hiện trong những sáng tác

ngôn từ thời cổ đại truyền đến ngày nay

2.4.4.2. Học liệu số có thể sử dụng trong bài

- Vi deo Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt trời – Trích sử thi Đăm Săn (Trích Ngữ

văn 10) https://youtu.be/75VhtJmYNzs

- Vi deo về truyện kể Hec - to từ biệt Ăng – Đrô- Mác

https://youtu.be/Z2SW-3AlMCc

- Bài giảng điện tử “Sức sống của sử thi” https://youtu.be/NQFLTYtAA5I

- Phần mềm Palded giao bài tập

- Phần mềm azota giao câu hỏi

- Giáo án điện tử

- Bản trình chiếu điện tử:

+ Đam săn đi bắt Nữ thần mặt trời.rar

+ Hec to từ biệt Ăng đrô mác.pptx

- Bài kiểm tra đánh giá điện tử (qua phần mềm azota, lƣới trắc nghiệm

google trang tính,….)

- Các tệp hình ảnh trình chiếu về Đăm Săn, về Hec - to,…

2.4.5. Sử dụng học liệu số trong dạy học bài “ Tích trò sân khấu dân

gian”

2.4.5.1. Yêu cầu cần đạt

Về năng lực

Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao

tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, công nghệ thông tin.

Năng lực chuyên biệt: Năng lực hát chèo, tuồng, năng lực sử dụng và khai

thác học liệu số

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng

nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền.

25

- Phát hiện đƣợc các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản đƣợc học.

- Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã đọc đối với bản

thân.

- Viết đƣợc báo cáo nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cƣớc chú và phƣơng

tiện hỗ trợ; có hiểu biết về quyền và sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.

- Biết lắng nghe, phản hồi và thuyết trình kết quả nghiên cứu.

Về phẩm chất

- Có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha ta

truyền lại.

2.4.5.2. Học liệu số có thể sử dụng trong bài

- Vi deo trích đoạn “Xúy Vân giả dại” (trích chèo cổ Kim Nham)

https://youtu.be/eMahkiZyYOM

- Vi deo trích đoạn “Huyện Đƣờng” (Trích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

https://youtu.be/l3G2agZaX40

- Vi deo trích “Hồn thiêng đƣa đƣờng” (Trích tuồng Sơn Hậu)

https://youtu.be/VgBgmXBuT5I

- Tƣ liệu ngữ văn: Múa rối nƣớc – Hiện đại soi bóng tiền nhân

https://youtu.be/uZX96Vjag8w

- Phần mềm Palded giao bài tập

- Phần mềm azota giao câu hỏi

- Giáo án điện tử

- Bài kiểm tra đánh giá điện tử

- Bản trình chiếu điện tử

Hình 2.7. Nguồn học liệu về Nói và nghe Lắng nghe và phản hồi về một bài thuyết trình

26

Hình ảnh 2.8. Nguồn học liệu về bài Đọc hiểu văn bản Múa rối nước – Hiện đại soi bóng tiền nhân

2.3. Kết quả nghiên cứu

Trong học kì I, năm học 2022 – 2023 chúng tôi đã ứng dụng đề tài này vào giảng dạy các lớp 10, qua các tiết giáo viên dạy Ngữ Văn lớp 10 quan tâm đến sử dụng học liệu số chúng tôi nhận thấy:

Về phía học sinh: Ở giờ dạy thực nghiệm các em hứng thú hơn, tích cực xây dựng bài và ghi nhớ kiến thức một cách chắc chắn hơn. Không khí học tập sôi nổi, hào hứng, giảm căng thẳng trong tiếp nhận kiến thức. Khi thăm dò ý kiến học sinh, các em không ngần ngại bày tỏ sự thích thú của mình trƣớc một tiết học Ngữ văn có sử dụng học liệu số. Có gần 200 em đƣợc chuyển đƣờng link khảo sát thăm dò về quá trình học tập đƣợc thầy cô dạy học sử dụng học liệu số ở các mức độ khác nhau, và khảo sát mong muốn khi tham gia hoạt động học đƣợc sử dụng học liệu số ở Phụ lục 2. Sự lựa chọn thể hiện trong biểu đồ sau:

27

Biểu đồ 1: Mong muốn của học sinh sử dụng học liệu số trong giờ học Ngữ văn

Về phía giáo viên: Tôi nhận thấy bản thân say mê hơn trong công tác giảng dạy môn Ngữ văn, đúc rút đƣợc nhiều kinh nghiệm và sƣu tầm đƣợc nhiều tƣ liệu quý phục vụ công tác dạy học. Khi soạn bài có sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Trong quá trình tổ chức dạy học môn Ngữ văn sử dụng học liệu số hỗ trợ, chúng tôi cảm thấy giờ dạy hết sức nhẹ nhàng, hiệu quả. Từ đó tổ chức hƣớng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và đƣợc suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn, phát huy tốt phẩm chất, năng lực học sinh.

Trong quá trình dạy học môn Ngữ văn, tôi cùng nhóm chuyên môn đã sƣu tầm và soạn thảo một số mẫu biểu (Phụ lục 5,Phụ lục 6) để thực hiện soạn bài giảng E-learning, nhờ những mẫu biểu này, chúng tôi đã thực hiện một số bài giảng bổ sung vào kho học liệu số môn Ngữ văn của Trƣờng THPT Thái Lão thông qua sử dụng phần mềm iSpring và Camtasia. Ngoài ra, trong quá trình dạy học, phát huy phẩm chất, năng lực học sinh thông qua môn Ngữ Văn, chúng tôi đã có các tƣ liệu (vi deo, hình ảnh, âm thanh,…) của các em học sinh thực hiện trong các vai diễn (chèo, kịch nói, hát, diễn xƣớng, ngâm thơ,…)

Kết quả tổng kết học kì 1 năm học 2022 – 2023 môn Ngữ Văn tại các lớp 10 đƣợc áp dụng phƣơng pháp khác nhau: Sử dụng học liệu số và không sử dụng học liệu số dạy học, chúng tôi đã tổng hợp đƣợc kết quả nhƣ sau:

Kết quả học sinh các lớp dạy thực nghiệm:

Trung Giỏi Khá Yếu bình

Lớp Sĩ số

Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

10A1 42 35 83,33 7 16,67 0 0 0 0

10A6 44 38 81,82 8 18,18 0 0 0 0

10A7 44 20 45,45 21 47,73 3 6,82 0 0

28

Kết quả học sinh các lớp dạy đối chứng:

Trung Giỏi Khá Yếu bình

Lớp Sĩ Số

Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

10A3 42 15 35,71 22 52,38 9,52 4 1 2,38

10A4 44 14 31,28 21 47,73 6,82 9 0 0

10A8 45 8 17,78 32 71,11 11,11 5 0 0

(Nguồn: https://mccmoosonsitessgdnghean.vnedu.vn/v3/)

Kết quả thực nghiệm chứng tỏ rằng, khi sử dụng học liệu số để gây hứng thú, hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018, ở trƣờng phổ thông sẽ đem lại hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lƣợng môn học.

2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

2.4.1. Mục đích khảo sát

Giúp tác giả bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện hơn các biện pháp đã đề xuất, đồng thời khẳng định đƣợc mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp mà đề tài đã nêu

2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

Để tiến hành khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trƣng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp của đề tài. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và đƣợc lƣợng hóa bằng điểm số.

+ Sự cấn thiết: rất cấn thiết: 4 điểm, cần thiết: 3 điểm, ít cần thiết: 2 điểm, không

cần thiết: 1 điểm

+ Tính khả thi: rất khả thi: 4 điểm, khả thi: 3 điểm, ít khả thi: 2 điểm, không khả

thi: 1 điểm

Sau khi nhận kết quả thu đƣợc, chúng tôi tiến hành phân tích xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm và điểm trung bình của các giải pháp đã đƣợc khảo sát bằng hàm số trên Excel, sau đó quy về thang đánh giá nhƣ sau:

29

Mức 1: giá trị trung bình từ 3,26 – 4.0 Rất cấp thiết/ Rất khả thi. Mức 2: giá trị trung bình từ 1.76 – cần 3,25 Cấp thiết/Khả thi. Mức 3: giá trị trung bình từ 1,76 – cận 2,50 Ít cấp thiết/Ít khả thi. Mức 4: giá trị trung bình dƣới 1.75: Không cấp thiết/ Không khả thi.

2.4.2.1. Nội dung khảo sát

Tác giả thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng về sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn Huyện Hƣng Nguyên và các vùng lân cận. Với sự nghiên cứu khoa học một cách nghiêm túc, chúng tôi khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của đề tài với các giải pháp đã nêu. 2.4.3. Đối tượng khảo sát

TT Đối tƣợng Số lƣợng

32 1 Giáo viên Ngữ Văn THPT các trƣờng trong Huyện Hƣng Nguyên, Huyện Nam Đàn, Huyện Nghi Lộc

32 2

2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

2.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất (Phụ lục 3)

Kết quả khảo sát tính cấp thiết thể hiện ở bảng sau:

Các thông số TT Các giải pháp Tổng Mức

1

3.40 1

Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, trò chơi) để khởi động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh

2

3.43 1

Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, bảng dữ liệu điện tử) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

3

3.50 1

Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, bảng dữ liệu điện tử) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

4

3.53 1

Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn

5

3.50 1

Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo

30

Kết quả khảo sát cho thấy, các nhóm đối tƣợng đƣợc khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của 5 biện pháp là 3.47 điểm. Mặc dù các đối tƣợng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhƣng đã khảo sát đƣợc khá nhiều cán bộ quản lý, giáo viên. Có thể nói đa số lƣợt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 biện pháp đề xuất là có tính cần thiết. Giải pháp đƣợc đánh giá cần thiết hơn là giải pháp 4.

Mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất tƣơng đối đồng đều, khoảng cách

3.55

3.5

3.45

3.4

3.35

3.3

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau.

Biểu đồ 2: Mức độ cần thiết của các biện pháp sủ dụng học liệu số trong dạy hoc môn Ngữ Văn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

Biểu đồ cho thấy, các giải pháp theo thứ tự từ cao đến thấp là 3.53 và 3.40 có điểm cần thiết lớn hơn 3 điểm, tức là lớn hơn giá trị điểm trung bình chung của 5 biện pháp. Đây là thứ tự ƣu tiên về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất. Giải pháp 1 và giải pháp 2 thấp hơn giá trị trung bình chung nhƣng vẫn cần thiết.

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Giải pháp“Sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT” là một đề tài mới, mang tính rất cấp thiết

2.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất (Phụ lục 4)

31

Kết quả khảo sát tính khả thi thể hiện trong bảng sau:

TT Các giải pháp Các thông số

Tổng Mức

1 3.37 1

Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, trò chơi) để khởi động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh

2 3.37 1

Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, bảng dữ liệu điện tử) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

3 3.31 1

Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, bảng dữ liệu điện tử) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

4 3.34 1

Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn

5 3.31 1

Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo

Kết quả khảo sát tính khả thi cho thấy, các nhóm đối tƣợng đƣợc khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của 5 giải pháp là 3.34 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị không quá xa nhau. Điều này chứng tỏ rằng, các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối thống nhất. Tuy nhiên giữa các giải pháp cụ thể và từng nhóm khách thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự chênh lệch khác nhau.

Trong đó, 2 giải pháp 3 và giải pháp 5 có giá trị điểm trung bình thấp hơn là 3.31. Các giải pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ 3.31 đến 3.37. Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

32

3.38

3.37

3.36

3.35

3.34

3.33

3.32

3.31

3.3

3.29

3.28

Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5

Biểu đồ 3: Mức độ khả thi của các biện pháp sủ dụng học liệu số trong dạy hoc môn Ngữ Văn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT

Qua biểu đồ cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 5 giải pháp là 3.34 điểm, trong đó 3/5 biện pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung, theo thứ tự từ cao đến thấp là giải pháp 1, giải pháp 2 và giải pháp 4. Các giải pháp 3 và giải pháp 5 có tính khả thi nhƣng thấp hơn giá trị điểm trung bình. Đây là một căn cứ để các giáo viên trong quá trình dạy có những lựa chọn phù hợp hơn.

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét: Giải pháp“Sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ văn lớp 10, chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT” là một đề tài mới, mang tính rất khả thi trong giai đoạn hiện nay.

33

Nhƣ vậy, qua cuộc khảo sát một số giáo viên cũng nhƣ một số học sinh thì có thể thấy những giải pháp chúng tôi đƣa ra đều mang tính khoa học, đảm bảo mục tiêu chung của chƣơng trình GDPT 2018.

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

Trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn, để phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT thông qua việc sử dụng học liệu số, chúng tôi đã thực nghiệm tiết học “Xúy Vân giả dại” (Trích vở chèo Kim Nham) (Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống), Ngữ văn 10, chƣơng trình GDPT 2018 nhƣ sau:

3.1. Giáo án thực nghiệm

BÀI 5. TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: XÚY VÂN GIẢ DẠI (Thời gian thực hiện: 01 tiết)

I. MỤC TIÊU YCCĐ trong chương trình GDPT 2018: - Xác định bố cục của đoạn trích chèo.

- Nêu đƣợc nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân.

- Xác định đƣợc lời thoạt thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật.

- Xác định đƣợc các đặc điểm của sân khấu chèo qua đoạn xƣng danh của

Xúy Vân (cách xƣng danh, sự tƣơng tác giữa ngƣời xem và ngƣời diễn…)

- Phân tích đƣợc một đoạn lời thoại để thấy đƣợc mâu thuẫn giằng xé trong

nội tâm nhân vật Xúy Vân.

- Học sinh trình bày đƣợc tầm quan trong văn bản ngôn từ thể hiện tích truyện làm nền cho toàn bộ hoạt động biểu diễn của vở chèo, tầm quan trọng của diễn xuấ gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm trong vở chèo.

MỤC TIÊU

1. Năng lực chung

Chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập. Tự chủ tự học

Giao tiếp hợp tác Sử dụng đƣợc ngôn ngữ phù hợp để thảo luận và học tập Ngữ văn.

Phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Giải quyết vấn đề

34

2. Năng lực Ngữ Văn

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền.

Nhận thức tích trò sân khấu dân gian - Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của văn bản ngôn từ thể hiện tích truyện làm nền cho toàn bộ hoạt động biểu diễn của vở chèo, tầm quan trọng của diễn xuất gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm trong vở chèo

- Phân tích đƣợc một lời thoại để thấy đƣợc mâu thuẫn

giằng xé trong tâm trạng nhân vật.

- Phát hiện đƣợc các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản

đã đƣợc học

- Đánh giá vị trí thể loại trong nền văn học dân gian Việt

Tìm hiểu tích trò sân khấu dân gian Nam nói riêng và văn học Việt nam nói chung

- Viết đƣợc báo cáo nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cƣớc chú và phƣơng tiện hỗ trợ; có hiểu biết về quyền và sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Biết lắng nghe, phản hồi về một bài thuyết trình kết quả

nghiên cứu

3. Phẩm chất chủ yếu

Tích cực tìm hiểu câu trả lời và hứng thú với việc học Chăm chỉ

Có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật

quý báu mà ông cha ta truyền lại

- Trân trọng phẩm chất tốt đẹp, đồng cảm với số phận bi

kịch và khát vọng hạnh phúc của ngƣời phụ nữ.

Trách nhiệm

- Bài học góp phần phát triển phẩm chất trách nhiệm: HS tích cực, chủ động trong học tập để vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

- Bài học góp phần hình thành tính cách tự tin khi trình

bày kiến thức về văn học

- Có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật truyền thống

35

độc đáo của dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU SỐ

- SKG điện tử Ngữ Văn 10 (Sách kết nối tri thức cuộc sống) - Giáo án điện tử - Bảng trình chiếu điện tử - Các tệp âm thanh - Các tệp hình ảnh trình chiếu - Vi deo vở chèo “Kim Nham”; trích đoạn “Xúy Vân giả dại” - Phiếu học tập - Phần mềm Padlet nộp sản phẩm hoạt động nhóm. - Phần mềm azota giao bài tập

- Bộ câu hỏi trò chơi Quizi - Sử dụng tài khoản LMS đƣợc nhà trƣờng cung cấp.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

+ Tạo tâm thế thoải mái, hứng thú, tích cực.

a. Mục tiêu:

+ Huy động, kích hoạt kiến thức đã học và trải nghiệm của HS có liên quan

đến bài học. Tạo tình huống có vấn đề để kết nối vào bài học.

+ Xác định nhiệm vụ học tập của học sinh.

b. Nội dung:

Tổ chức trò chơi hỏi nhanh, đáp nhanh

GV đặt câu hỏi và học sinh trả lời, từ đó dẫn đến nội dung bài học.

Câu 1: Em đã xem diễn chèo ngoài đời hay một vở chèo nào trên tivi, mạng

internet… chƣa?

Câu 2: Hãy kể tên một số vở chèo mà em biết?

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS theo đáp án

Câu 1: Học sinh có thể trả lời đã xem hoặc chƣa xem

Câu 2: Hs có thể kể tên một số vở chèo

Học sinh xem vi deo vở chèo “Kim nham” (trích đoạn: Xúy Vân giả dại).

Link: https://www.youtube.com/watch?v=Lod6x-WovPs

d. Tổ chức hoạt động:

B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV tổ chức trò chơi cho học sinh hỏi nhanh, đáp nhanh, bộ câu hỏi trò chơi Quizi

- GV chiếu câu hỏi (bản trình chiếu điện tử):

36

+ GV chuẩn bị câu hỏi đặt vấn đề và các câu hỏi gợi mở giúp HS giải quyết

vấn đề.

B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS huy động kiến thức để trả lời

B3. Báo cáo kết quả và thảo luận:

+ Hs trả lời nhanh

B4. Kết luận, nhận định

+ GV chiếu đáp án (bản trình chiếu điện tử):

+ GV nhận xét về kiến thức, thái độ của học sinh: Hƣớng học sinh đến sự

lịch sự, tự tin, nhanh tay nhanh mắt, tƣơng tác tốt với ngƣời nghe.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH TRI THỨC MỚI

a. Mục tiêu:

+ Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn bản chèo hoặc tuồng nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền: phát hiện đƣợc cácgiá trị đạo đức, văn hoá từ văn bản đƣợc học.

- Thấy đƣợc văn bản ngôn từ thể hiện tích truyện là yếu tố quan trọng nhất

làm nên toàn bộ hoạt động biểu diễn của một vở chèo.

+ Hình thành các kĩ năng cần đạt đƣợc sau khi học

- Nội dung:

+ GV đƣa ra những yêu cầu và nhiệm vụ học tập của học sinh qua phần mềm

Paled khi tìm hiểu bài học.

+ GV chia lớp thành 06 nhóm. Học sinh gửi kết quả thảo luận qua phần mềm Paled. Mỗi nhóm cử 01 nhóm trƣởng điều hành nhóm thảo luận vấn đề. HS suy nghĩ, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ

- Sản phẩm: Câu trả lời, bài làm của HS.

- Tổ chức thực hiện

B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV nêu câu hỏi, trình chiếu bảng dữ liệu điện tử, đƣa ra vấn đề thảo luận, yêu cầu các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận và tranh biện. Yêu cầu HS ghi kết quả thảo luận, xác định quan điểm chung của mỗi nhóm, mỗi HS đều phải đƣa ra luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ cho quan điểm chung của nhóm.

B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện trao đổi, thảo luận và hoàn

thành nhiệm vụ đƣợc giao.

B3. Báo cáo kết quả và thảo luận qua phần mềm Paled

+ GV xem sản phẩm của HS. Yêu cầu HS báo cáo kết quả.

37

- Dự kiến sản phẩm HS:

B4. Kết luận, nhận định:

GV đánh giá, góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của nhóm.

- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

- Tổ chức thực hiện:

B1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập thông qua bản trình chiếu điện tử

GV nêu câu hỏi, yêu cầu các nhóm thực hiện.

B2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS thảo luận và sử dụng mạng internet để tìm các tài liệu tham khảo điện tử

cần thiết.

B3. Báo cáo kết quả và thảo luận:

GV đến từng nhóm, gọi bất kì HS trong nhóm để nghe ý kiến và kết quả thảo luận.

GV yêu cầu HS trả lời lí do tại sao chọn những phƣơng tiện, phƣơng pháp này.

B4. Kết luận và nhận định

GV thực hiện bài kiểm tra đánh giá điện tử

GV góp ý riêng cho từng nhóm để hoàn thiện nội dung của từng nhóm. 2.3 Tổ chức thực hiện:

Nội dung chính Hoạt động của GV và HS

I. TÌM HIỂU CHUNG

Hƣớng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm. 1. Chèo cổ

B1. Giáo viên giao nhiệm vụ qua bản trình chiếu điện tử: - Chèo cổ (còn gọi là chèo sân đình, chèo truyền thống)

2. Vở chèo “Kim Nham”

Giới thiệu về chèo cổ và vở chèo “Kim Nham” và đoạn trích “Xúy Vân giả dại”? a. Tóm tắt

B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. b. Đoạn trích

B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Kể về việc Xuý Vân giả dại, buộc Kim Nham phải trả mình về nhà để đi theo Trần Phƣơng.

B4. GV Kết luận, nhận định

- Là đoạn trích nổi bật nhất trong vở chèo Kim Nham, tập trung thể hiện bi kịch tình yêu và nội tâm đầy mâu thuẫn của Xuý Vân một cách đặc sắc.

38

II. ĐỌC – HIỂU 1. Tâm trạng của Xúy Vân qua đoạn nói lệch và hát quá giang(chờ đò)

- Mở đầu đoạn trích là lời than thân, than thở về nhân duyên. Câu thơ ngắn gọn, liền nhau diển tả nỗi đau quặn thắt: Đau thiết thiệt van/Than cùng bà Nguyệt…Than thở với bà Nguyệt và mƣợn hình ảnh con đò để nói về tình duyên của mình:

“Tôi là đò, đò nỏ có thƣa

Hƣớng dẫn HS tìm hiều tâm trạng của Xúy Vân trong đoạn trích B1. GV giao nhiệm vụ qua phần mềm Paled: Nhóm 1: Tâm trạng của Xúy Vân qua đoạn nói lệch và hát chờ đò? B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ qua phần mềm Paled (Phụ lục 7) B4. GV Kết luận, nhận định

Tôi càng chờ, càng đợi, càng trƣa chuyến đò” Xúy Vân thấy mình nhƣ một ngƣời lữ khách đứngtrên bến đò vắng nhƣng chƣa thấy bóng dáng con đò, càng đợi lại càng không thấy. Dƣờng nhƣ chẳng có ai đợi cô ở bên này, cũng chẳng ai đón cô ở đầu kia của bến đò. Cô bẽ bàng trong cảnh đi cũng dở, ở cũng không xong, tự thấy mình dở dang, lỡ làng.

- Xúy Vân đã phải sống những ngày vò võ cô đơn đợi chồng, không có hạnh phúc. Xúy Vân đã nói hết những tâm trạng đau đớn, bi lụy, xấu hổ tủi nhục của mình, nàng phải “lụy đò”, “lụy cô bán hàng”, bị “chúng chê, bạn cƣời”. Xúy Vân đã thể hiện thái độ không chấp nhận tình cảnh ấy: Chả nên gia thất thì về/ Ở làm chi mãi cho chúng chê, bạn cười. Từ đây, ta có thể thấy rõ vì sao Xúy Vân đã đi theo Trần Phƣơng. Vì trong cảnh tù túng bế tắc, gặp Trần Phƣơng Xúy Vân yêu hắn tƣởng nhƣ túm đƣợc chiếc phao cứu đỡ cho cuộc đời. Nghe lời ngon ngọt của Trần Phƣơng, Xuý Vân giả dại để đƣợc trả về nhà với hi vọng đƣợc sống với ngƣời mình yêu, đƣợc thoát khỏi cảnh tù túng để bay ra cuộc sống tự do.

39

- Tuy theo Trần Phƣơng, giả điên để giải thoát mình với Kim Nham nhƣng Xúy Vân cũng thể hiện những lời than vãn, ân hận, xót xa vì đã phụ Kim Nham. Đoạn lời thoại hát quá giang “Tôi

chắp tay tôi lạy bạn đừng cƣời…Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên” là đoạn trích thể hiện rõ sự dằn vặt của nhân vật. 2. Tâm trạng Xúy Vân trong điệu hát con gà rừng

- Đoạn lời thoại theo điệu “con gà rừng” đã cho thấy cảnh ngộ đời sống của Xúy Vân lúc này vừa “đắng cay” lại vừa uất ức:

B1. GV giao nhiệm vụ qua phần mềm Paled: Nhóm 2: Tâm trạng của Xúy Vân trong điệu hát con gà rừng, trong lời than, hát sắp, hát ngược? B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ qua phần mềm Paled (Phụ lục 7) B4. GV Kết luận, nhận định qua bản trình chiếu điện tử + Theo Trần Phƣơng, Xúy Vân dẫu có xinh đẹp, có “tài cao vô giá”, “hát hay đã lạ” vẫn bị mọi ngƣời chê cƣời gọi là cô ả Xúy Vân, điên cuồng rồi dại. Xúy Vân phải sống trong nỗi đau đớn, tủi hổ vì bị ngƣời đời chê cƣời là bỏ chồng, dan díu với nhân ngãi, để tiếng xấu cho cha mẹ, bị láng giềng đàm tiếu, dị nghị, bản thân cũng dằn vặt và hối hận vì hành động của mình.

+ Nhƣng lắng nghe lời Xúy Vân mới hiểu rõ hơn nỗi đau của nàng: Với Xuý Vân, một gia đình hạnh phúc là “anh đi gặt, nàng mang cơm”. Xúy Vân có mong ƣớc giản dị về một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình hòa thuận, vợ chồng sớm tối có nhau. Mơ ƣớc tƣởng nhƣ bình thƣờng đó Nhƣng Xúy Vân lại không thể có đƣợc, bởi Kim Nham mải mê đèn sách, thi cử, bỏ mặc cô một mình vói gánh nặng gia đình. Cho nên, lời hát : “Bông bông dắt, bông bông díu – Xa xa lắc, xa xa líu – Láng giềng ai hay…” đƣợc lặp đi lặp lại mấy lần, đã phản ánh bằng hình ảnh cụ thể nỗi thất vọng của cô. Nhân duyên khiến hai ngƣời gắn bó, dắt díu, ràng buộc với nhau, nhƣng những ao ƣớc của họ khác xa nhau, đến mức không thể sẻ chia. Một bên chỉ mong ƣớc cùng sống với nhau dƣới một mái nhà, “chồng cày, vợ cấy”, đƣợc mùa lúa chín “anh đi gặt, nàng mang cơm”, còn bên kia lại mơ ƣớc học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan để “võng anh đi trƣớc, võng nàng theo sau”. Mơ ƣớc

40

của cả hai đều đẹp và đáng đƣợc trân trọng, song nó không có chỗ gặp nhau khiến hôn nhân trở thành sự trói buộc nghiệt ngã. 3. Tâm trạng Xúy Vân trong lời than, hát sắp, hát ngược

- Tiếng trống nhịp nổi lên, Xúy Vân múa điệu

bắt nhện,

xe tơ, dệt cửi. Múa xong, Xúy Vân hát lên rồi cƣời và hát điệu sa lệch… Lời hát với nhiều chi tiết phi thực tế thể hiện tâm trạng điên loạn.

B1. GV giao nhiệm vụ qua phần mềm Paled: Nhóm 3: Tâm trạng của Xúy Vân trong lời than, hát sắp, hát ngược? B2. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ qua phần mềm Paled (Phụ lục 8) B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4. GV Kết luận, nhận định

- Tuy nhiên, trong lời hát Xuý Vân cũng đã tự hoạ những bất hạnh, nỗi thất vọng ấy của mình bằng hình ảnh “Con cá rô nằm vũng chân trâu/Để cho năm bảy cần câu châu vào…”. Trong câu hát đó không có lời nào nói đến “mắc câu”, nhƣng hình ảnh con cá rô nhỏ bé, trong cái vũng chân trâu cạn hẹp, không có lối ra, lại có đến năm bảy cái cần câu chực sẵn thì làm sao thoát đƣợc. Đoạn hát đã thể hiện rõ tình cảnh bị mất tự do, bế tắc của Xuý Vân trong gia đình Kim Nham.

- Cùng với những câu hát bóng gió và những lời bộc bạch, những câu hát ngƣợc cuối đoạn trích lại là một lối bộc lộ rất khéo tâm trạng nhân vật :

… Cái trứng gà mà tha con quạ lên ngồi trên cây Ở trong đình có cái khua, cúi nhôi, Ở trong cái nón có cái kèo, cúi cột, Ở dƣới sông có cái phố bán bát, Lẻn trên biển ta đốn gỗ làm nhà… Những câu hát ngƣợc, hát xuôi lẫn lộn của Xuý Vân vừa thể hiện tƣ duy điên dại, thiếu tỉnh táo, vừa gợi hình ảnh ngƣợc đời, trớ trêu, điên đảo, đúng sai, thực giả lẫn lộn mà cô chứng kiến.

41

=> Tất cả bộc lộ một nội tâm phức tạp, rối bời, đầy tính bi kịch, diễn tả tâm trạng bế tắc, mất phƣơng hƣớng của Xúy Vân.

III. TỔNG KẾT

B1. GV giao nhiệm vụ qua phần mềm Paled: 1. Nghệ thuật

Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?

B2. HS suy nghĩ trao đổi và trả lời. - Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát, ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa nhƣ “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa lắc, xa xa líu”, Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”,…

B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ qua phần mềm Paled

Tác giả đan xen các lời thật, lời điên để thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm trạng. Sử dụng các lối nói, làn điệu, vũ điệu, chỉ dẫn sân khấu khác nhau để thể hiện sự thay mâu thuẫn trong tâm lý nhân vật.

B4. GV Kết luận, nhận định qua bản trình chiếu điện tử 2. Nội dung

- Bi kịch của Xuý Vân là bi kịch của ngƣời phụ nữ trong xã hội xƣa, mất tự do, bị trói buộc trong tam tòng, tứ đức không thể tự chủ hạnh phúc của riêng mình. Cảm thông với những đau khổ, bế tắc của Xúy Vân chính là thanh minh cho Xuý Vân và thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá

Hƣớng dẫn học sinh luyện tập

B1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ

- Giữ nguyên các nhóm đã chia

- Nội dung thảo luận: Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo?

B2. HS thực hiện nhiệm vụ

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

B3. HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm còn lại nhận xét

B4. GV nhận xét, đánh giá khả năng thuyết trình và chốt lại kiến thức con ngƣời mang tính nhân đạo sâu sắc.

42

3. HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG LYỆN TẬP

- Mục tiêu: Hƣớng đến mục tiêu Hs biết thuyết trình về nội dung liên quan đến bài học có sử dụng kết hợp phƣơng tiện ngôn ngữ với các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; Nghe và nắm bắt đƣợc nội dung truyết trình, quan điểm của ngƣời nói; Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; Đƣa ra đƣợc những căn cứ thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó trên tinh thần tôn trọng ngƣời đối thoại.

- Nội dung: Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo? Câu hỏi đã chuyển trong phần mềm giao bài tập azota

GV yêu cầu HS thảo luận và thuyết trình theo 06 nhóm đã chia nhƣ trƣớc. GV chọn một đến hai nhóm thuyết trình. Các nhóm còn lại nhận xét nhóm đã trình bày.

- Sản phẩm: Phần tranh biện của HS với lí lẽ dẫn chứng thuyết phục - Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt

Hƣớng dẫn học sinh luyện tập Lời giải

B1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ

- Giữ nguyên các nhóm đã chia

Từ thực tế diễn viên mất rất nhiều thời gian để diễn trên sân khấu so với việc đọc chèo có thể thấy nghệ thuật chèo khi diễn trên sân khấu không chỉ dựa vào văn bản gốc mà còn nhiều yếu tố khác nhƣ tích trò, diễn xuất, múa hát của diễn viên.

- Nội dung thảo luận câu hỏi đã chuyển trong phần mềm giao bài tập azota: Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo?

B2. HS thực hiện nhiệm vụ

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. Khi đứng trên sân khấu, tích trò là yếu tố có khả năng thêm thắt, bổ sung cho diễn viên; đồng thời các yếu tố nhƣ hát, múa cũng bổ sung nội dung cho văn bản gốc và kéo dài thời gian của vở chèo trên sân khấu

B3. HS báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ. Các nhóm còn lại nhận xét

B4. GV nhận xét, đánh giá khả năng

43

thuyết trình và chốt lại kiến thức

4. HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

- Mục tiêu: Hƣớng đến mục tiêu HS biết vận dụng tri thức bài học đƣợc vào cuộc sống; phát triển phẩm chất, năng lực qua sáng tạo nghệ thuật cho học sinh nhƣ làm thơ, viết văn, diễn chèo, vẽ tranh,… qua hình tƣợng Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham) (Phụ lục 9, phụ lục 10)

- Nội dung câu hỏi đƣợc nêu trong phần mềm Paled: Nếu nhân vật Thúy Vân trong vở chèo Kim Nham sống ở thời điểm hiện đại, theo em, nàng có thể chọn cách giải thoát bi kịch của bản thân nhƣ thế nào?

GV yêu cầu HS về nhà tham khảo các nguồn tài liệu điện tử để vận dụng tri

thức vào đời sống - Sản phẩm: Bài làm của học sinh (Phụ lục 8)

- Tổ chức thực hiện:

+ GV giao bài tập hoặc tình huống thực tiễn

+ HS làm bài ngoài giờ lên lớp và báo cáo kết quả qua phần mềm Paled

+ GV sử dụng bài kiểm tra đánh giá điện tử

- Sản phẩm: Bài làm của học sinh

- Tổ chức thực hiện:

+ GV giao bài tập hoặc tình huống thực tiễn

+ HS làm bài ngoài giờ lên lớp và báo cáo kết quả

3.2. Thực nghiệm sƣ phạm

- Thời gian: năm học 2022 – 2023

- Địa điểm thực nghiệm: Trƣờng THPT Thái Lão

- Lớp thực nghiệm: 10A4, 10A6: 90 học sinh

- Lớp đối chứng: 10A3, 10A8: 90 học sinh

* Kết quả lớp thực nghiệm

- Việc tiến hành bài dạy “Xúy Vân giả dại” (Ngữ văn 10) tại 2 lớp thực nghiệm, căn cứ vào đánh giá của giáo viên trong việc sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ văn nhằm phát huy phẩm chất, năng lực, chúng tôi xử lí số liệu nhƣ sau:

44

Bảng 1: Kết quả đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh đạt khá, tốt

Nội dung

Tỉ lệ

Phẩm chất, năng lực

Số lƣợng HS

Chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập

88

98%

Sử dụng đƣợc ngôn ngữ phù hợp để thảo luận và học

Năng lực chung

82

91%

tập Ngữ văn.

79

88%

Phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn đề.

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn

bản chèo hoặc tuồng nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích

86

96%

truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền

- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của văn bản ngôn từ

thể hiện tích truyện làm nền cho toàn bộ hoạt động biểu

82

91%

diễn của vở chèo, tầm quan trọng của diễn xuất gồm

Năng lực Ngữ

hát, múa và các hình thức biểu cảm trong vở chèo

Văn

- Phân tích đƣợc một lời thoại để thấy đƣợc mâu thuẫn

85

94%

giằng xé trong tâm trạng nhân vật

- Phát hiện đƣợc các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản

83

92%

đã đƣợc học

- Đánh giá vị trí thể loại trong nền văn học dân gian

80

89%

Việt Nam nói riêng và văn học Việt nam nói chung

Tích cực tìm hiểu câu trả lời và hứng thú với việc học

81

90%

Có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật

89

99%

quý báu mà ông cha ta truyền lại

Trân trọng phẩm chất tốt đẹp, đồng cảm với số phận bi

87

97%

kịch và khát vọng hạnh phúc của ngƣời phụ nữ.

Phẩm chất chủ

Bài học góp phần phát triển phẩm chất trách nhiệm:

yếu

HS tích cực, chủ động trong học tập để vận dụng kiến

85

94%

thức vào cuộc sống.

Bài học góp phần hình thành tính cách tự tin khi trình

80

89%

bày kiến thức về văn học

Có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật truyền thống

87

97%

độc đáo của dân tộc.

45

* Kết quả lớp đối chứng

Bảng 2: Kết quả đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh đạt khá, tốt

Nội dung

Tỉ lệ

Phẩm chất, năng lực

67%

Chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập

Số lƣợng HS 60

77%

69

Sử dụng đƣợc ngôn ngữ phù hợp để thảo luận và học tập Ngữ văn.

Năng lực chung

76%

Phân tích đƣợc một số giải pháp giải quyết vấn đề.

68

- Nhận biết và phân tích đƣợc một số yếu tố của văn

70%

63

bản chèo hoặc tuồng nhƣ: đề tài, tính vô danh, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phƣơng thức lƣu truyền

- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của văn bản ngôn từ

78%

70

thể hiện tích truyện làm nền cho toàn bộ hoạt động biểu diễn của vở chèo, tầm quan trọng của diễn xuất gồm

hát, múa và các hình thức biểu cảm trong vở chèo

Năng lực Ngữ Văn

- Phân tích đƣợc một lời thoại để thấy đƣợc mâu thuẫn

80%

72

giằng xé trong tâm trạng nhân vật

- Phát hiện đƣợc các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản

78%

70

đã đƣợc học

78%

70

- Đánh giá vị trí thể loại trong nền văn học dân gian Việt Nam nói riêng và văn học Việt nam nói chung

79%

Tích cực tìm hiểu câu trả lời và hứng thú với việc học

71

Có thái độ trân trọng đối với những di sản nghệ thuật

80%

72

quý báu mà ông cha ta truyền lại

Trân trọng phẩm chất tốt đẹp, đồng cảm với số phận bi

78%

70

kịch và khát vọng hạnh phúc của ngƣời phụ nữ.

78%

Phẩm chất chủ yếu

Bài học góp phần phát triển phẩm chất trách nhiệm: HS tích cực, chủ động trong học tập để vận dụng kiến

70

thức vào cuộc sống.

Bài học góp phần hình thành tính cách tự tin khi trình

77%

69

bày kiến thức về văn học

Có thái độ trân trọng đối với nghệ thuật truyền thống

80%

72

độc đáo của dân tộc.

46

100

80

60

40

20

0

Năng lực chung

Năng lực Ngữ văn

Phẩm chất chủ yếu

Thực nghiệm

Đối chứng

Biểu đồ 4: Đánh giá kết quả phát huy năng lực, phẩm chất học sinh giữa lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng

47

Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy hiệu quả tích cực từ việc sử dụng học liệu số trong dạy học văn bản “Xúy Vân giả dại” (Trích vở chèo Kim Nham) để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh. Từ đó, có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD HS nhƣ một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học liệu số, thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong DH, GD bởi CNTT giúp thực hiện những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện đƣợc đầy đủ, học liệu số, CNTT giúp tăng hiệu quả thực hiện hoạt động (nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt đƣợc của NL, PC).

Phần 3. KẾT LUẬN

2. Hiệu quả của sáng kiến

Thực hiện mục tiêu chung của Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018 về dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh và các yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù gắn liền với các nội dung dạy học đƣợc quy định ở bộ môn Ngữ văn. Đề tài đã nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả việc sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ văn 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, chú trọng đến năng lực văn học trong tiếp nhận văn bản, góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học chuyển nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực ngƣời học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.

Sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ Văn 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018 là đề tài phù hợp với tình hình giáo dục hiện nay, đặc biệt là trong năm học vừa qua, trƣớc đại dịch Covid-19 chúng ta thực hiện phƣơng châm “tạm dừng đến trƣờng, không tạm dừng việc học”, phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số của tất cả các lĩnh vực, ngành nghề khi cách mạng Công nghệ 4.0 phát triển nhanh chóng.

Sử dụng học liệu số hỗ trợ môn Ngữ Văn 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh là đề tài mới, góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học trong dự thảo kế hoạch chuyển đổi số ngành giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 (tầm nhìn 2030), thông qua việc dạy đọc hiểu một số văn bản sử dụng học liệu số trong Chƣơng trình Ngữ Văn 10 giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực, sử dụng học liệu số giúp học sinh ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin, học sinh có thể tạo lập các sản phẩm bằng công nghệ số.

Đề tài này, đòi hỏi giáo viên dạy Ngữ văn có khả năng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, xây dựng kế hoạch bài dạy theo mô hình dạy học hỗn hợp (Blended Learning). Giáo viên dạy Ngữ văn thực sự là ngƣời làm chủ công nghệ số, giáo viên cũng có thể vừa là đạo diễn, vừa là diễn viên trong các học liệu nhƣ sử dụng giáo án điện tử, sách giáo khoa điện tử, bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử, phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số,… Mỗi một tiết học trên nền tảng LMS hay bài giảng ở trên mạng xã hội nhƣ youtobe, facebook... sẽ giúp học sinh tự giác hơn trong học tập, tạo hứng thú cho học sinh khi tiếp cận bài giảng elearning, nhằm phát triển phẩm chất năng lực của học sinh trong bộ môn Ngữ văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới 2018.

48

2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài

- Sử dụng học liệu số trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10, chƣơng trình giáo dục phổ thong 2018 là tƣ liệu quý góp phần làm mới bài giảng của mình, giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong phú hơn.

- Là kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong công tác giảng dạy, tích lũy chuyên môn.

- Nội dung sáng kiến đề cập góp phần thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy

học, là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong những năm gần đây.

- Việc sử dụng học liệu số trong dạy học môn Ngữ văn không quá phức tạp, giáo viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sƣ phạm của mình hoàn toàn có thể làm đƣợc, do đó đề tài có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễn.

- Đề tài có thể đƣợc sử dụng trong các chƣơng trình ngoại khóa, Câu lạc bộ

Văn học,... ở trƣờng học.

- Đề tài cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn

Ngữ văn và có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm

3. Kiến nghị

3.1. Đối với Giáo viên

Để tạo hứng thú cho HS khi học Ngữ Văn trƣớc hết ngƣời giáo viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trƣờng bởi vì khi giáo viên yêu công việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tƣởng sáng tạo.

Để sử dụng phƣơng tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có kiến thức về chuyển đổi số để tạo nên các phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số,… vận dụng linh hoạt vào bài giảng. Muốn làm đƣợc điều đó, giáo viên cũng phải tự học, tự nghiên cứu, tự sƣu tầm tài liệu điện tử, có kiến thức văn học kết hợp công nghệ số để vận dụng trong công tác giảng dạy.

Giáo viên tăng cƣờng thăm lớp dự giờ một mặt giúp giáo viên đúc rút đƣợc, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, mặt khác còn tích lũy kinh nghiệm bổ ích về học liệu số để phục vụ cho bộ môn mình dạy. Giáo viên phải tâm huyết với nghề mới có đƣợc những bài giảng hay, hấp dẫn, gây đƣợc hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời thƣờng xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sƣu tầm, bổ sung học liệu số tạo thành bộ sƣu tập đầy đủ có tên „„Sử dụng học liệu số trong dạy học môn Ngữ Văn THPT‟‟ và sử dụng nhƣ là một cuốn tài liệu của bộ môn.

3.2. Đối với học sinh

49

Để giảm việc giáo viên cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học sinh, yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc sử dụng công nghệ số (qua các phần mềm giao bài tập) để các em tìm hiểu, sử dụng thông thạo các học liệu số trong quá trình nghiên cứu bài học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, Trần Bá

Hoành, NXB Đại học sƣ phạm, 2016

2. Hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn Trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), NXB Đại học sƣ phạm, 2020

3. Ngữ văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống), Bùi Mạnh Hùng (Tổng chủ

biên), NXB Giáo Dục Việt Nam, 2022

4. Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 10 (Bộ kết nối tri thức với cuộc sống), tập một, Nguyễn Chí Hòa, Hoàng Thị Hiền Lƣơng, Nguyễn Kim Toại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2022

5. Dạy và học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nguyễn Lăng

Bình, Đỗ Hƣơng Trà, NXB Đại học sƣ phạm, 2022

6. E-Learning - Kho học liệu số giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo

7. Nguồn internet

50

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT THĂM DÒ GIÁO VIÊN

1. Trong quá trình dạy học, thầy/cô đã sử dụng học liệu số dạy học sau đây ở

mức độ nào?

Phƣơng tiện điện tử Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % )

Ít khi

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1. Giáo án điện tử

2. Sách giáo khoa điện tử

3. Tài liệu tham khảo điện tử

4. Bài kiểm tra đánh giá điện tử

5. Các tệp âm thanh

6. Các tệp hình ảnh trình chiếu

7. Vi deo

8. Bài giảng điện tử

9. Phần mềm dạy học

10. Phần mềm tạo học liệu số

2. Trong quá trình dạy học, thầy/cô đã sử dụng học liệu số để phát triển năng

lực văn học nào sau đây?

Tiếp nhận văn bản.

Tạo lập văn bản

3. Sử dụng học liệu số hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn nhằm phát huy phẩm

chất, năng lực học sinh, thầy/cô gặp phải những khó khăn nào sau đây?

Không gian phòng học chƣa phù hợp.

Số lƣợng học sinh trong mỗi nhóm còn nhiều.

Khâu chuẩn bị bài mất thời gian. Cách quản lý và điều tiết học

sinh khi thực hiện các thiết bị dạy học.

Không đủ thời gian để các nhóm trình bày sản phẩm.

51

Giao nhiệm vụ cho học sinh khi xây dựng bài học.

4. Thầy/cô đã sử dụng học liệu số hỗ trợ biện pháp nào giúp phát triển năng lực văn học cho học sinh phổ thông đáp ứng yêu cầu của chương trình 2018

Cung cấp cho học sinh các tri thức nền tảng để có thể sẵn sàng đọc

hiểu và tiếp nhận văn bản

Những yêu cầu cần đạt biểu hiện của năng lực văn học của học sinh ở

từng lớp, từng thể loại để học sinh chủ động trong quá trình học tập

Chuẩn bị các phƣơng tiện nhƣ các tuyển tập văn học, tranh ảnh,vi deo

minh họa,… để sử dụng trong quá trình dạy học

Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, giải mã văn bản văn học theo một quy trình phù hợp với đặc trƣng thể loại của văn bản nói riêng,của văn bản nghệ thuật nói chung.

Chú trọng sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ nêu và giải

quyết vấn đề, gợi mở, dạy học theo nhóm.

Chú trọng việc thiết kế và sử dụng đa dạng các câu hỏi, bài tập ở

những mức độ khác nhau.

52

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT THĂM DÒ HỌC SINH

1. Trong quá trình học tập, anh/chị đã được thầy/cô dạy học sử dụng các

phương tiện điện tử sau đây ở mức độ nào?

Phƣơng tiện điện tử Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % )

Ít khi

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

1. Giáo án điện tử

2. Sách giáo khoa điện tử

3. Tài liệu tham khảo điện tử

4. Bài kiểm tra đánh giá điện tử

5. Các tệp âm thanh

6. Các tệp hình ảnh trình chiếu

7. Vi deo

8. Bài giảng điện tử

9. Phần mềm dạy học

10. Phần mềm tạo học liệu số

2. Trong quá trình học, các thầy/cô đã kết hợp các phương tiện điện tử vào

dạy học ở mức độ nào?

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng

Rất ít khi Chƣa bao giờ

3. Mong muốn của anh/chị khi tham gia các hoạt động học được sử dụng

học liệu số ở mức độ nào?

Rất mong muốn Mong muốn

Ít mong muốn Không mong muốn

4. Mong muốn của anh/chị tham gia các hoạt động học để phát triển năng

lực tiếp nhận văn bản ở mức độ nào?

Rất mong muốn Mong muốn

53

Ít mong muốn Không mong muốn

Phụ lục 3

PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT

https://docs.google.com/forms/d/1N4oaCMeQSwcKpy4DMEErfAmrqwlO3KIXq

Ek06jiU4rI/edit#responses

Biện pháp 1: Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh) để khởi

động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh

Ý kiến của các thầy/cô về biện pháp này? Rất cấp thiết

Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Biện pháp 2: Sử dụng học liệu số (Phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số, vi deo, các tệp hình ảnh trình chiếu, các tệp âm thanh, bài giảng điện tử) giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới

Ý kiến của thầy/cô về biện pháp này? Rất cấp thiết

Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Biện pháp 3: Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, vi deo,…) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

Ý kiến của thầy/cô về giải pháp này?

Rất cấp thiết

Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Biện pháp 4: Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn

Ý kiến của thầy cô về biện pháp này? Rất cấp thiết

Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Biện pháp 5: Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo

Ý kiến của thầy cô về biện pháp này? Rất cấp thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết

54

Phụ lục 4 PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT

https://docs.google.com/forms/d/1N4oaCMeQSwcKpy4DMEErfAmrqwlO3KIXq

Ek06jiU4rI/edit#responses

Biện pháp 1: Biện pháp 1: Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình

ảnh) để khởi động vào bài mới tạo hứng thú học tập cho học sinh

Ý kiến của các thầy/cô về biện pháp này?

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Biện pháp 2: Sử dụng học liệu số (Phần mềm dạy học, phần mềm tạo học liệu số, vi deo, các tệp hình ảnh trình chiếu, các tệp âm thanh, bài giảng điện tử) giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới

Ý kiến của thầy/cô về biện pháp này?

Biện pháp 3: Sử dụng học liệu số (các tệp âm thanh, hình ảnh, phần mềm học liệu số, vi deo,…) để luyện tập, vận dụng kiến thức đã học phát triển các kĩ năng cho học sinh

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Ý kiến của thầy/cô về giải pháp này?

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Biện pháp 4: Biện pháp 4: Sử dụng học liệu số (bảng dữ liệu điện tử, vi deo, các tệp âm thanh, các tệp hình ảnh) để học sinh vận dụng giải quyết các tình huống trong thực tiễn

Ý kiến của thầy cô về biện pháp này? Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Biện pháp 5: Sử dụng học liệu số (vi deo, các tệp âm thanh, hình ảnh, bài kiểm tra đánh giá điện tử) để học sinh tìm tòi, mở rộng phát triển kĩ năng tự học, tự sáng tạo

Ý kiến của thầy cô về biện pháp này?

55

Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Phụ lục 5

Kịch bản sư phạm bài giảng e-Learning

TRƢỜNG THPT THÁI LÃO TỔ: NGỮ VĂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KỊCH BẢN SƢ PHẠM BÀI GIẢNG E-LEARNING

TÊN MÔN HỌC: …………

I. THÔNG TIN CHUNG

- Giáo viên phụ trách: ..............................................................................................

- Dạy các lớp: ………………………….. - Email ..................................................

II. KẾ HOẠCH CHI TIẾT BÀI GIẢNG

2.1. Giới thiệu học phần

Phần giới thiệu môn học đƣợc thực hiện trong 01 gói Scorm, thời lƣợng

không quá 7 phút, trong đó có text, ghi âm/ghi hình.

2.2. Phần nội dung

- Trình bày các nội dung cốt lõi của bài giảng đáp ứng yêu cầu cần đạt của môn học; số bài giảng E-Learning (tƣơng ứng số gói SCORM) đƣợc chia để đảm bảo cho ngƣời học thuận tiện trong truy cập, học và tự đánh giá trƣớc khi tham gia lớp trực tiếp.

- Mỗi nội dung của chủ đề, chƣơng/bài tƣơng ứng mỗi gói Scorm đƣợc thiết

kế các hoạt động học tập phù hợp (không quá 15 phút) theo gợi ý sau:

56

Kế hoạch theo tuần

Dạng học liệu

Thời gian (Phút)

Hoạt động giám sát phản hồi

Nội dung của chủ đề, chương, bài

Hoạt động của HS

1. Slide được ghi âm/ghi hình

Xem

≤ 5 phút

Giới thiệu

Máy tính tự động thống kê thời gian xem

Mục tiêu, các thông tin khác (nếu cần)

Đọc

Tự chọn

2. File pdf để đưa lên LMS, đường link các tài liệu, học liệu…

1. Bài giảng dạng SCORM

- Nội dung bài dạy (đã ghi âm, ghi hình)

≤ 15 phút

Xem, nghe, thực hiện

Máy tính tự động thống kê thời gian xem

- Câu hỏi trắc nghiệm (≥ 2 câu)

Nội dung 1

- Video mô phỏng (nếu có)

Tuần 1

2. File text để đưa lên LMS, đường link các học liệu

Đọc

Tự chọn

1. Bài giảng dạng SCORM

- Nội dung bài dạy (đã ghi âm, ghi hình)

Nội dung 2

≤ 15 phút

Xem, nghe, thực hiện

Máy tính tự động thống kê thời gian xem

- Câu hỏi trắc nghiệm (≥ 2 câu)

- Video mô phòng (nếu có)

Nội dung n

2. File text để đưa lên LMS, đường link các học liệu

Tự chọn

Đọc

Nộp

Sản phẩm học trực tiếp (nếu có)

Có thể nạp sản phẩm mà khi học trực tiếp tại lớp GV yêu cầu trên LMS

Máy tính lưu lại bài nạp, có ô chấm điểm và nhận xét

-----

-----

Nội dung 1 cho đến nội dung n

Tuần 2 … Tuần n

-----

(các bước như nội dung 1)

…..

Theo từng tuần

Slide yêu cầu người học đọc các học liệu liên quan

Xem

Các nhiệm vụ cần chuẩn bị cho học trực tiếp

Máy tính tự động thống kê thời gian xem

57

Theo từng tuần

Các câu hỏi thảo luận thêm Câu hỏi thảo luận (File word).

Tham gia thảo luận

58

Phụ lục 6 Kịch bản thu âm

TRƢỜNG THPT THÁI LÃO TỔ: NGỮ VĂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KỊCH BẢN THU ÂM

(Dùng cho bài giảng mức 2, 3; bài giảng mức 1 khuyến khích dùng)

- Tên bài/ Chủ đề: ..............................................................................................................

- Dạy các lớp: ....................................................................................................................

TT

Nội dung thuyết trình

Slide 1 Chào mừng bạn tham gia lớp học …..

Slide 2

Hãy cùng khởi động bằng một trò chơi để kiểm tra mức độ tự học của các bạn Link đến phần mềm trò chơi

Slide 3 Nội dung này sẽ giúp các em ….

Slide 4

Các nội dung chính trong buổi học ngày hôm này là: Một là Hai là ….

Slide 5 Triển khai từng nội dung

Slide 6 ….

Slide n …

Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta cần ghi nhớ: ….

Để buổi học trực tiếp tới đây đƣợc tốt nhất, các bạn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:….

Slide kết luận

Cảm ơn các bạn đã chú ý lắng nghe!

Hưng Nguyên, ngày…..tháng…..năm 202….

Tổ trƣởng

Giáo viên phụ trách

59

Phụ lục 7

Một số hình ảnh minh họa việc sử dụng các phần mềm trong bài thực nghiệm

Hình 3.1. Sản phẩm của Nhóm 1

Hình 3.2. Sản phẩm của Nhóm 2

60

Phụ lục 8

Hình 3.3. Sản phẩm của Nhóm 3

61

Hình 3.4. Sản phẩm của Hoạt động vận dụng

Phụ lục 9

Hình 3.5 Trần Kim Chi trong vai diễn “”Xúy Vân giả dại”

62

Phụ lục 10

Bài thơ: XÚY VÂN

(Cảm xúc của một bạn học sinh sau khi học xong vở chèo “Xúy Vân giả dại”)

Xuý Vân giả dại được yêu

Chịu lời cay đắng trong nhiều bão giông

Vẩn vơ một chút yếu lòng

Con tằm thác ... vẫn còn vương tơ

Đã đành như một cơn mơ

Mà sao sóng đánh con đò ban trưa

Yêu người sớm nắng chiều mưa

Không trăng gió sao gặp được người gió trăng

Bao giờ bến mới cập đò

Con gà rừng gáy cho tò vò sang sông

Bây giờ còn có nữa không?

Con gà rừng lẫn con Công một nhà?

Bao giờ hết cõi người ta

Thì gà - không lẫn công - mà ra ở rừng

Bao giờ yêu mới dửng dưng

Thì thôi mới hết/ mới ngừng đắm say

Bao giờ tay chịu rời tay

Thì thôi mới hết dại khờ đường yêu

Suý Vân giả dại ngày xưa

63

Trăm năm thừa thiếu vẫn chưa hết tình

Phụ lục 11

Hình 3.5. Sử dụng học liệu số trong tiết học sinh hoạt chuyên môn NCBH

Hình 3.9. Hoạt động nhóm trong giờ học sử dụng học liệu số

64