SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
-----------------------------------------------
Tên sáng kiến:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY TIẾT ÔN TẬP
TRONG MÔN ĐỊA LÍ THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở
TRƯỜNG THPT
Nhóm tác giả: Trần Thanh Hải
Lê Thị Duyến
Lê Thị Kim Dung
Bộ môn giảng dạy: Địa lí
Ninh Bình, tháng 4 năm 2021
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và đào tạo Ninh Bình.
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
TT Họ và tên Ngày tháng Nơi công Chức Trình độ Tỷ lệ (%)
năm sinh tác vụ chuyên đóng góp
môn vào việc tạo
ra sáng
kiến
1 Trần Thanh Hải 09/03/1986 Trường Giáo Cử nhân 40%
THPT Trần viên sư phạm
Hưng Đạo Địa lí
2 Lê Thị Duyến 15/07/1977 Trường Tổ Cử nhân 30%
THPT Trần trưởng sư phạm
Hưng Đạo chuyên Địa lí
Lê Thị Kim Dung
04/3/1983
Thạc sỹ
môn
Giáo 3 Trường 30%
THPT Trần viên
Hưng Đạo
I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
Tên sáng kiến: Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông
qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
Trong xã hội hiện nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và xu hướng toàn cầu hóa đã đem lại cho con người những cơ hội và thách thức mới. Thực tế này đòi hỏi ngành giáo dục nước ta không chỉ tạo ra những người lao động có thể dùng ngay cho xã hội, đáp ứng yêu cầu về nhân lực mà phải đào tạo ra những con người có ý chí, lòng say mê, khả năng tự học tự chiếm lĩnh tri thức mới suốt đời. Vì thế trong nghị quyết Hội nghị Trung 2
Ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, tích hợp liên môn….Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đứng trước yêu cầu của xã hội và của ngành, chương trình giáo dục phổ thông nước ta đang trong quá trình thực hiện bước chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ việc lấy thầy làm trung tâm sang lấy trò làm trung tâm trong quá trình dạy - học.
Cùng với các bộ môn khác, xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong Địa lý cũng đang diễn ra rất sôi nổi để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy- học. Nhiều phương pháp tích cực đang được áp dụng trong môn Địa lí nhằm giúp học sinh tránh lối học vẹt như trước đây. Việc vận dụng các phương pháp dạy và học sao cho hiệu quả, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là một vấn đề hết sức bức thiết.
Vì vậy chúng tôi xin đề xuất biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn
Trong dạy học môn địa lý, để có 1 tiết dạy đảm bảo đầy đủ kiến thức, kĩ năng và tạo ra được hứng thú học tập cho học sinh đã khó thì đối với tiết ôn tập lại càng khó hơn. Để bài kiểm tra 45 phút đạt kết quả cao thì tiết ôn tập có vai trò rất quan trọng đặc biệt là việc tổ chức tiết ôn tập với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy được hứng thú, tính chủ động, tích cực của học sinh là vấn đề giáo viên cần coi trọng. Tiết ôn tập trong địa lý đóng vai trò quan trọng trong chương trình thế nhưng lại chưa được giáo viên coi trọng nên chưa phát huy được hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT”. 1. Giải pháp cũ thường làm a. Bản chất của giải pháp cũ:
Trước đây giáo dục nước ta thực hiện theo định hướng dạy học tiếp cận nội dung, người dạy là người truyền thụ tri thức. Giáo viên tổ chức các hoạt động ôn tập thông qua các phương pháp truyền thống như vấn đáp, thuyết trình, hướng dẫn thực hành...Giáo viên sẽ tiến hành dạy tiết ôn tập theo 2 hướng sau:
3
- Cách 1: Giáo viên sẽ lần lượt thống kê lại các nội dung chính theo từng bài dưới dạng đề mục hoặc dưới dạng câu hỏi ngay tại lớp. Học sinh ghi chép lại các nội dung này theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Cách 2: Giáo viên sẽ chuẩn bị hệ thống câu hỏi ôn tập và giao cho học sinh tự làm đề cương ở nhà theo hệ thống câu hỏi ôn tập. Đến tiết ôn tập giáo viên sẽ kiểm tra kết quả làm đề cương của học sinh. Sau đó giáo viên và học sinh sẽ thảo luận các câu hỏi, các nội dung mà học sinh chưa làm được. b. Ưu điểm:
- Dạy tiết ôn tập dạy theo phương pháp cũ giáo viên có thể truyền thụ, ôn tập lại kiến
thức đã học cho học sinh một cách khoa học và hệ thống.
- Học sinh có thể vận dụng lí thuyết để làm các câu hỏi và bài tập trong đề cương của
giáo viên. c. Tồn tại:
- Tiết ôn tập trong chương trình Địa lí phổ thông là dạng bài khái quát, hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức các bài đã học ở các tiết trước. Do khối lượng kiến thức nhiều nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc phải ghi nhớ toàn bộ kiến thức các bài. Học sinh thường không học hết được khối lượng kiến thức cần thiết.
- Trong các tiết ôn tập Địa lí, học sinh thiếu sự năng động, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo. Vì tiết ôn tập là tiết nhắc lại, củng cố lại các nội dung đã học nên khi giáo viên thuyết giảng rất dễ rơi vào tình trạng “biết rồi nói mãi”, học sinh rất dễ nhàm chán, hứng thú học tập của học sinh với bộ môn Địa lí không cao, thậm chí nhiều học sinh cảm thấy căng thẳng mệt mỏi với tiết ôn tập.
- Giờ dạy đơn điệu, buồn tẻ. - Việc kiểm tra tình hình học tập của học sinh chủ yếu dựa vào khả năng tái hiện tri thức thông qua các câu hỏi vấn – đáp mà ít quan tâm đến các kĩ năng, năng lực khác như năng lực hợp tác, quản lí, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề…vì vậy sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và thiếu sự năng động. d. Vấn đề cần khắc phục:
- Vấn đề 1: Giáo viên cần lựa chọn kiến thức, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức đầy đủ nhưng phải cơ bản, dễ hiểu giúp cho quá trình ghi nhớ kiến thức của học sinh thuận lợi.
4
- Vấn đề 2: Giáo viên cần tạo động lực, tạo niềm say mê học tập cho học sinh, giáo viên cần làm cho không khí lớp học trở nên sôi nổi. Đồng thời giúp học sinh phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong các tiết ôn tập Địa lí. Làm sao để mỗi tiết địa lý là một tiết học vui vẻ, bổ ích với các em. Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập của học sinh. Học sinh có khả năng mà không có hứng thú thì cũng không đạt kết quả cao được. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học để thức tỉnh niềm đam mê học tập địa lí trong mỗi học sinh. 2. Giải pháp mới. a. Mô tả bản chất của biện pháp mới.
Đứng trước 2 vấn đề tồn tại cần khắc phục như đã nêu ở trên chúng tôi xin đề xuất biện pháp “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn Địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT”. Cụ thể khi dạy tiết ôn tập này chúng tôi đã áp dụng kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy và phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”.
- Để giải quyết vấn đề 1 chúng tôi chọn kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy Địa lí. - Để giải quyết vấn đề 2 chúng tôi đã tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo thông
qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. * Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy:
- Sơ đồ tư duy là một phương pháp lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ thể và làm nảy sinh những suy nghĩ, ý tưởng mới. Đây được xem như một hình thức để ghi nhớ chi tiết, tổng hợp, phân tích vấn đề nào đó thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Đây là một kĩ thuật giúp nâng cao cách ghi chép bằng cách sử dụng giản đồ để thể hiện tổng thể vấn đề, trong đó các đối tượng liên hệ với nhau bằng những đường nối, qua đó giúp dữ liệu được dễ dàng ghi nhớ hơn và nhanh chóng hơn.
- Sơ đồ tư duy sẽ được chúng tôi thực hiện ở đầu tiết ôn tập với mục đích giúp học nắm được các kiến thức trọng tâm của từng bài, thông qua sơ đồ tư duy học sinh cũng có thể tìm ra được mối liên hệ giữa các thành phần, hiện tượng qua các bài đã học một cách dễ dàng và đơn giản nhất. Tuy nhiên ở đây chúng tôi nhận thấy, trong chương trình giáo dục địa lí THPT không có tiết nào dành cho việc giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy kiến thức. Vậy nên ở đây chúng tôi đưa ra hướng là yêu cầu học sinh hoàn thiện sơ đồ tư duy mà chúng tôi đưa ra dựa trên các từ khóa gợi ý có sẵn ở một số nhánh kiến thức. Chúng tôi lựa chọn cách phát sơ đồ tư duy cho mỗi học sinh từ tiết trước và yêu cầu các em về nhà tự hoàn thiện, đến tiết ôn tập sẽ trình bày sản phẩm mà mình đã làm.
- Để thực hiện hoạt động này giáo viên và học sinh đều phải có sự chuẩn bị như
sau:
+ Giáo viên: sơ đồ tư duy gợi mở để phát cho học sinh tự làm ở nhà trước tiết ôn tập,
sơ đồ tư duy hoàn chỉnh để đối chứng với phần sản phẩm tự làm của học sinh. + Học sinh: cần làm trước sơ đồ tư duy gợi mở mà cô giáo đã phát. - Tiến trình dạy - học diễn ra như sau: + Bước 1: Giáo viên kiểm tra việc hoàn thiện sơ đồ tư duy của học sinh ở nhà. + Bước 2: Yêu cầu một học sinh báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Học sinh khác
lắng nghe.
5
+ Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: Giáo viên đưa sơ đồ tư duy hoàn chỉnh của mình để học sinh đối chiếu và
tự sửa chữa vào sơ đồ tư duy của mình. * Dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông mới. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường phổ thông được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó có trò chơi học tập. Trò chơi học tập được hiểu là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiêu một vấn đề hay trải nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Đây là loại trò chơi sử dụng để tìm hiểu, củng cố, mở rộng, kiểm tra kiến thức của học sinh. Có rất nhiều trò chơi học tập cho học sinh như: ai nhanh hơn, rung chuông vàng, lật mảnh ghép….giáo viên có thể lựa chọn trò chơi phù hợp với nội dung và mục đích ôn tập của mình. Trong biện pháp nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập của chúng tôi, chúng tôi chọn trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. Trò chơi học tập này được mô phỏng theo một gameshow truyền hình cùng tên rất nổi tiếng của đài truyền hình VTV3 Việt Nam. Tất nhiên đây là trò chơi áp dụng trong học tập nên đã được thay đổi để phù hợp với mục đích học tập.
- Trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” trong tiết ôn tập Địa lí được chia ra làm 3 vòng: vòng 1 khởi động, vòng 2 tăng tốc, vòng 3 về đích. 3 vòng này gồm 3 trò chơi nhỏ khác nhau.
- Để thực hiện hoạt động này giáo viên và học sinh đều phải có sự chuẩn bị như
sau:
+ Giáo viên: hệ thống câu hỏi của trò chơi, bài giảng powerpoint của tiết ôn tập. + Học sinh: ôn tập lại kiến thức các bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Tiến trình dạy - học diễn ra như sau: + Bước 1: Giáo viên phổ biến luật chơi và phân chia nhóm, cử nhóm trưởng. + Bước 2: Học sinh tham gia các vòng thi. Giáo viên quan sát, điều chỉnh, hỗ trợ các
đội.
+ Bước 3: Giáo viên tổng kết điểm các đội chơi. + Bước 4: Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm cho các đội chơi.
6
b. Mô tả minh chứng sử dụng biện pháp mới “Nâng cao hiệu quả dạy tiết ôn tập trong môn địa lí thông qua một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở trường THPT” : Chúng tôi đã tiến hành dạy theo biện pháp này trong tiết ôn tập học kì I Địa lí lớp 12. (Phụ lục 1) c. Tính mới tính sáng tạo của giải pháp Đặc điểm Dạy tiết ôn tập theo biện pháp cũ Dạy tiết ôn tập theo biện pháp mới Kế hoạch và tài liệu dạy – học - Giáo viên: + Sơ đồ tư duy gợi mở và sơ đồ tư duy hoàn chỉnh. - Giáo viên : + Hệ thống câu hỏi đề cương và đáp án.
+ Giáo án, SGK
- Học sinh: + Làm hệ thống câu hỏi đề cương theo sự hướng dẫn của giáo viên + SGK, vở ghi, bút viết.
Tổ chức hoạt động dạy – học - Trong tiết ôn tập giáo viên hướng dẫn học sinh chữa các câu hỏi và bài tập trong đề cương.
- Giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp truyền thống: vấn – đáp, thuyết trình.
Hoạt động dạy – học đơn điệu.
- Giáo viên đóng vai trò “trung tâm” trong quá trình dạy – học.
7
- Học sinh hoạt động cá nhân/ cả lớp là chủ yếu. - Ít sử dụng công nghệ thông tin + Giáo án, SGK, các học liệu cần thiết (bảng phụ học tập các nhóm, một số hình ảnh, hệ thống câu hỏi trò chơi…..) + Chia nhóm học sinh. - Học sinh: + Hoàn thiện sơ đồ tư duy theo sự hướng dẫn của giáo viên. + SGK, vở ghi, bút viết. + Thực hiện nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công. + Kê bàn ghế thành 4 nhóm. - Trong tiết ôn tập: + Đầu tiết ôn tập giáo viên chữa phần bài tập về sơ đồ kiến thức cho học sinh. + Tiếp theo giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “Đường lên đỉnh Olympia”. - Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy –học tiến bộ: + Kĩ thuật sử dụng sơ đồ tư duy + Phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua việc tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”. Hoạt động dạy – học đa dạng, sử dụng linh hoạt nhiều kĩ thuật, phương pháp. - Giáo viên chỉ là người tổ chức, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh để giúp đỡ. học sinh chủ động tham gia các hoạt động học tập. Học sinh đóng vai trò “trung tâm” trong quá trình dạy - học - Học sinh có nhiều hoạt động: cá nhân/ cả lớp, theo nhóm, theo cặp. - Tăng cường ứng dụng công nghệ
trong dạy – học. - Giờ dạy đơn điệu, buồn tẻ, không gây hứng thú cho học sinh.
Sản phẩm giáo dục
- Về kiến thức : + Học sinh tiếp thu được kiến thức một cách đầy đủ, hệ thống.
+ Học sinh rất khó nhìn thấy mối quan hệ giữa các nội dung.
+ Học sinh mất nhiều thời gian ghi chép.
+ Học sinh chỉ phát huy được năng lực tư duy logic và phân tích.
- Về kĩ năng, năng lực và phẩm chất: + Người học có phần thụ động, ít phản biện, thiếu sự năng động, sáng tạo. + Ít/ khó hình thành những kĩ năng và định hướng năng lực cho học sinh
8
thông tin vào dạy học. - Không khí lớp học nhẹ nhàng, vui vẻ, học sinh hứng thú, phấn khởi. Tăng cường tính đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong lớp. - Về kiến thức : + Học tập bằng sơ đồ tư duy giúp: Học sinh tiếp thu được kiến thức đầy đủ, hệ thống theo cách đơn giản, dễ hiểu nên ghi nhớ tốt hơn, giúp nhớ lâu, nhớ sâu. Học sinh nhìn thấy bức tranh tổng thể, thấy được mối quan hệ giữa các nội dung, các bài đã học. Học sinh tiết kiệm được thời gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong việc học. Ngoài phát huy năng lực tư duy logic và phân tích, còn phát triển năng lực tư duy tưởng tượng về không gian về cấu trúc. + Thông qua trò chơi học sinh tiếp thu, củng cố lại kiến thức một cách tự nhiên, sâu sắc nhất. - Về kĩ năng, năng lực và phẩm chất: + Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong thực hiện các nhiệm vụ học tập. + Hình thành cho học sinh các năng lực cần thiết cho cuộc sống như năng lực hợp tác, quản lí, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, … + Học sinh phát huy được sự tự tin, mạnh dạn. Như vậy, dạy tiết ôn tập theo cách này sẽ giúp học sinh phát triển
toàn diện về: Đức, trí, thể, mĩ. Vì vậy sản phẩm giáo dục là những con người tự tin năng động, có khả năng sáng tạo cao.
Đây là sáng kiến kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, sản phẩm là tri thức của con
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế người nên rất khó để xác định số tiền làm lợi bằng Việt Nam đồng. 2. Hiệu quả xã hội a. Đối với lớp:
- Khi bắt đầu dạy thử chúng tôi thấy so với các tiết học trước thì học sinh hăng hái,
sôi nổi hơn. Lớp học của chúng tôi thoải mái hơn. Thời gian của tiết học trôi qua rất nhanh.
- Sử dụng các trò chơi trong dạy học Địa lý không chỉ giúp học sinh thoải mái, vui vẻ trong tiết học mà còn tạo nên sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên trong lớp thông qua hoạt động hợp tác. Qua tiết ôn tập chúng tôi thấy học sinh cởi mở với nhau hơn, sự đoàn kết giữa các em học sinh trong lớp học tăng lên. b. Đối với học sinh:
Trong tiết ôn tập này, đặc biệt là khi học sinh tham gia vào trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” chúng tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được nhiều năng lực như tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực quan sát, phân tích...Vì vậy học sinh phát triển toàn diện hơn. * Kết quả định tính (thang đo thái độ/cảm xúc)
Trước hết chúng tôi đã dùng phiếu điều tra để đánh giá thái độ/ cảm xúc với tiết học
và môn học. Kết quả như sau:
- Phiếu điều tra thái độ/cảm xúc ở lớp 12b10 trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Thái độ Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%)
Rất thích 6 15 41,7 16,7
Thích 8 17 47,2 22,2
Bình thường 16 4 11,1 44,4
Căng thẳng, mệt mỏi 6 0 0.0 16,7
9
Tổng 36 36 100 100
Kết quả trên cho thấy sau khi tổ chức dạy thực nghiệm, số lượng học sinh yêu thích môn Địa lý tăng lên đáng kể. Học sinh có thái độ bình thường với môn học giảm mạnh. Đặc biệt học sinh cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi sau thực nghiệm đã không còn.
- Phiếu điều tra thái độ/ cảm xúc của học sinh sau thực nghiệm ở lớp 12B10 (lớp thực
nghiệm) và ở lớp 12B7 (lớp đối chứng)
Lớp thực nghiệm (12B10) Lớp đối chứng (12B7) Thái độ Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%)
Rất thích 15 41,7 5 15,6
Thích 17 47,2 8 25.0
Bình thường 4 11,1 14 43,8
Căng thẳng, mệt mỏi 0 0.0 5 15,6
Tổng 36 100 32 100
Qua bảng số liệu trên cho thấy với sĩ số gần tương đương nhau, thái độ, tình cảm của
học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng đối với môn Địa lý có sự khác biệt.
Ở lớp thực nghiệm (12B10): Sau khi học xong tiết ôn tập, học sinh thích và rất thích môn Địa chiếm tỉ lệ rất cao. Học sinh có thái độ bình thường với môn địa lí chỉ có 4 em chiếm 11,1 %.
Từ việc phân tích số liệu ta thấy ở các lớp ta thấy các em rất hứng thú, mong đợi
Trong khi đó ở lớp đối chứng 12B7 tỉ lệ học sinh thích và rất thích môn địa thấp hơn nhiều so với lớp 12b10. Tỉ lệ học sinh có thái độ bình thường với môn địa lí lại cao hơn rất nhiều so với lớp 12B10 lên tới 14 em chiếm 43,8 %. Đặc biệt ở lớp 12B7 vẫn còn 5 học sinh ( chiếm 15,6% ) cảm thấy căng thẳng mệt mỏi với môn địa lí. những giờ học Địa lý như thế này. * Kết quả định lượng
Lớp 12B7(đối chứng) và 12B1011B9 (thực nghiệm) là các lớp được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu có chất lượng tương đương nhau. Sau khi thực hiện xong tiết ôn tập ở 2 lớp chúng tôi tiến hành cho HS các lớp làm bài kiểm tra học kì I. Sau khi chấm bài kiểm tra học kì I xong, chúng tôi nhận thấy kết quả của lớp thực nghiệm là 12B10 cao hơn hẳn so với lớp đối chứng 12B7. Kết quả cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số
Điểm giỏi ( 9-10) Điểm khá ( 7-8) Điểm yếu ( dưới 5)
10
Điểm trung bình ( 5-6)
Số HS
16 22 32 36 12B7 12B10 Số HS 4 11 Số HS 9 3 Tỉ lệ (%) 12,5 30,6 Tỉ lệ (%) 28,1 8,3 Tỉ lệ (%) 9,4 0 Số HS 3 0
Tỉ lệ (%) 50 61,1 Qua số liệu trên ta thấy sau khi dạy thực nghiệm ở lớp 12B10, kết quả học tập của học sinh đã thay đổi theo hướng tích cực. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm (12B10) cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng 12B7. Tỉ lệ học sinh trung bình ít hơn và đặc biệt ở lớp 12B10 bài kiểm tra học kì 1 không còn điểm yếu. Như vậy cho thấy hiệu quả học tập của lớp 12b10 đã được nâng cao đáng kể. c. Đối với giáo viên:
- Giáo viên sẽ nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đáp
ứng được những yêu cầu để thực hiện chương tình giáo dục tổng thể 2018.
- Giáo viên chỉ mất thời gian công sức để thiết kế sơ đồ tư duy và soạn giáo án powpoint trong lần đầu còn các lần sau khi giáo viên chỉ cần chỉnh sửa bổ sung trên cơ sở giáo án đã có.
- Sau khi dạy thực nghiệm tiết ôn tập bằng biện pháp này chúng tôi thấy thêm yêu nghề hơn, yêu học sinh của mình hơn và thấy được tình yêu của học sinh dành cho môn Địa Lý và cho bản thân chúng tôi. Từ đó chúng tôi thấy mình gần gũi hơn với các em hơn không chỉ trong học tập mà trong cuộc sống rất nhiều học sinh đã mạnh dạn chia sẻ cuộc sống riêng tư với chúng tôi.
- Ngoài ra chúng tôi cũng thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm sử dụng trò chơi trong dạy học của bản thân cho các đồng nghiệp và học hỏi được rất nhiều điều từ các đồng nghiệp khác để hoàn thiện bài dạy của mình. Vì thế mối quan hệ giữa các thày cô ngày càng gắn bó hơn. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Điều kiện áp dụng.
- Người giáo viên vững vàng về chuyên môn. - Học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo, cần hăng hái, tích cực thì tiết học mới đem lại
hiệu quả hữu hiệu.
11
- Nếu lớp học hoặc nhà trường có phòng máy chiếu thì tiết học đạt hiệu quả cao hơn, tuy nhiên với những trường, lớp không có máy chiếu thì giáo viên vẫn áp dụng được. Khi đó để tổ chức trò chơi “Đường lên đỉnh Olympia”, giáo viên sẽ ghi các gói câu hỏi ra giấy cho các đội bốc thăm ngẫu nhiên. * Hạn chế: Việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong tiết ôn tập chỉ áp dụng được với các tiết ôn tập mà nội dung các bài đã học có liên quan với nhau. Những tiết ôn tập các bài có nội dung riêng biệt thì không áp dụng được. 2. Khả năng áp dụng.
- Biện pháp này áp dụng được với các tiết ôn tập Địa lí mà nội dung các bài đã học có liên quan với nhau. Theo chúng tôi nghĩ, với các cấp học khác, các môn học khác, nếu bài ôn tập gồm các bài có nội dung liên quan với nhau, có thể sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát hóa kiến thức thì đều áp dụng được. Trong trường hợp tiết ôn tập gồm các bài có nội dung riêng biệt thì vẫn có thể áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo thông qua tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia”.
- Như đã phân tích ở phần điều kiện áp dụng, dù trường không có phòng máy chiếu thì giáo viên vẫn có thể áp dụng được, do vậy chúng tôi thiết nghĩ tất cả các trường đều có thể triển khai, áp dụng kể cả ở thành phố hay nông thôn, đồng bằng hay miền núi.
Chúng tôi cam kết biện pháp này lần đầu được dùng để đăng ký tham dự Hội thi và
chưa được dùng để xét duyệt thành tích khen thưởng cá nhân chúng tôi trước đây.
Ninh Bình, ngày 8 tháng 4 năm 2021 Nhóm thực hiện sáng kiến
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Trần Thanh Hải
Lê Thị Duyến
Lê Thị Kim Dung
PHỤ LỤC 1 Giáo án tiết ôn tập học kì I địa lí tự nhiên 12 THPT ÔN TẬP HỌC KÌ I – ĐỊA LÍ 12 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau tiết học, yêu cầu học sinh cần đạt được.
1. Về kiến thức
Củng cố kiến thức đã trong học kì 1 địa lí lớp 12 THPT. Cụ thể:
12
- Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ nước ta.
13
- Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng. - Trình bày được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. - So sánh được sự khác nhau cơ bản của 4 khu vực đồi núi. - Trình bày được đặc điểm nổi bật của các khu vực đồng bằng. - So sánh được đặc điểm của các đồng bằng. - Trình bày được các đặc điểm tự nhiên cơ bản của Biển Đông. - Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam. - Trình bày được đặc điểm khí hậu nước ta và giải thích nguyên nhân hình. - Trình bày và giải thích được biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên như: địa hình, sông ngòi, đất, sinh vật. - Trình bày những thuận lợi và khó khăn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp; đề xuất ra giải pháp thích hợp để khắc phục. - So sánh và giải thích được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ. - Trình bày và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi. - Trình bày được đặc điểm 3 đai cao. - So sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí và đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của từng miền trong sử dụng tự nhiên. - Trình bày và giải thích được sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật và tài nguyên đất ở nước ta. - Nêu được các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất. - Biết được hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta. - Trình bày được hoạt động của một số thiên tai ở nước ta và các biện pháp phòng chống. - Nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường. 2. Về kỹ năng - Biết cách hệ thống hóa các kiến thức đã học ở học kì I địa lí 12 THPT thông qua sơ đồ tư duy địa lí. Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy địa lí - Thiết lập mối quan hệ kiến thức giữa các phần đã học của chủ đề Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Rèn kĩ năng khai thác Atlat để trả lời câu hỏi trắc nghiệm và kĩ năng nhận xét bảng số liệu, nhận xét biểu đồ. 3. Về thái độ - Hình thành tư duy lãnh thổ, hiểu được mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên, từ đó vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Phát huy phẩm chất yêu thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, làm tốt công tác tuyên truyền về việc bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. - Bồi dưỡng niềm đam mê học tập môn Địa lí cho học sinh. 4. Về định hướng năng lực cần đạt * Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tổ chức… * Năng lực chuyên biệt: - Hình thành năng lực học tập với sơ đồ tư duy - Phát triển năng lực tư duy lãnh thổ. - Sử dụng khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí tự nhiên Việt Nam, từ tranh ảnh, hình vẽ, biểu đồ, bảng số liệu. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và soạn giáo án trên phần mềm powerpoint ( phụ lục 2) + Sơ đồ tư duy địa lí gợi mở và sơ đồ tư duy địa lí hoàn thiện ( Phụ lục 3)
+ Máy chiếu + Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức. + Chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ cho các nhóm
2. Chuẩn bị của học sinh:
+ Hoàn thiện sơ đồ tư duy Địa lí. + Tập Atlat Địa lý Việt Nam, SGK, vở ghi, bút viết. + Kê bàn ghế thành 4 nhóm. + Thực hiện các nhiệm vụ do nhóm trưởng phân công.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) 1. Mục tiêu: - Giúp học sinh ghi nhớ lại những nội dung đã học trong học kì I địa lí 12 THPT. - Rèn luyện kĩ năng tư duy nhanh, xử lí thông tin nhanh 2. Phương pháp- phương tiện: Cá nhân/ cả lớp 3. Tiến trình hoạt động Giáo viên ổn định trật tự lớp, kiểm tra các điều kiện của buổi học ( máy chiếu), sự chuẩn bị của học sinh (sắp xếp chỗ ngồi thành 4 nhóm)
Bước 1: Giáo viên tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn”. Giáo viên chia bảng thành 4 phần, yêu cầu mỗi nhóm cử 1 học sinh lên bảng, trong thời gian 2 phút, ghi lại những nội dung cơ bản đã được học trong học kì I địa lí 12 THPT. Sau 2 phút học sinh nào ghi được nhiều nội dung hơn thì học sinh đó chiến thắng.
14
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Giáo viên tổng kết và cho điểm học sinh. Giáo viên đặt vấn đề và dẫn dắt
vào bài. HOẠT ĐỘNG 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC ( 30 Phút) * Khái quát kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy 1. Mục tiêu : - Học sinh hệ thống hóa lại được các kiến thức trọng tâm của phần Địa lí lớp 12 trong học kì 1. (Như mục 1 phần I mục tiêu của bài học). - Rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp, đánh giá, phát triển năng lực, phẩm chất cá nhân của học sinh. 2. Phương pháp - phương tiện - Cá nhân, cả lớp - Sử dụng sơ đồ tư duy địa lí 3. Tiến trình dạy học - Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide sơ đồ tư duy gợi mở và nhắc lại phần bài tập về sơ đồ tư duy địa lí đã giao cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. (Phụ lục 3) - Bước 2: 1 học sinh trình bày sản phẩm sơ đồ tư duy của mình. - Bước 3: Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc tại nhà của học sinh và trình chiếu sơ đồ kiến thức hoàn chỉnh của mình để học sinh tự sửa chữa, hoàn chỉnh vào sơ đồ của mình. (Phụ lục 3) * Tổ chức trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” 1. Mục tiêu: - Củng cố lại các nội dung chi tiết của các bài đã học trong chương trình học kì I địa lí 12 (Như mục 1 phần I mục tiêu của bài học). - Phát triển năng lực hợp tác nhóm, giải quyết vấn đề, năng lực tổ chức. - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong các nội dung của học kì I địa lí 12 THPT. 2. Phương pháp - Phương tiện - Chơi trò chơi “ Đường lên đỉnh Olympia” - Hoạt động nhóm, cặp đôi. - Máy chiếu, bảng phụ học tập. 3. Tiến trình hoạt động - Bước 1: Giáo viên phổ biến luật chơi và giao nhiệm vụ.
Luật chơi: phần thi chia ra làm 3 vòng: vòng 1 khởi động, vòng 2 tăng tốc, vòng 3 về
đích. Đội nào giành được nhiều điểm nhất qua 3 vòng thi sẽ là đội chiến thắng. - Bước 2: Học sinh các nhóm tham gia trò chơi. 15
a. Phần thi khởi động: -Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide và phổ biến luật chơi của vòng khởi động
- Bước 2: Lần lượt các đội chọn các ngôi sao. Giáo viên sử dụng đồng hồ đếm ngược trong slide để tính thời gian cho mỗi đội chơi. Các đội còn lại quan sát và suy nghĩ để trả lời nếu đội chơi chính đưa ra đáp án sai. Ví dụ nhóm mang tên “ khí hậu” chọn ngôi sao số 1, giáo viên bấm vào biểu tượng ngôi sao số 1 trên slide, khi đó sẽ hiện ra gói câu hỏi giành cho nhóm “ khí hậu”.
16
Sau 90 giây, khi đồng hồ đếm giờ kết thúc, nhóm “ khí hậu” đưa ra phương án trả lời của mình. Đội khác có thể nêu đáp án nếu đáp án của mình khác với đội chơi chính. Sau khi các nhóm trả lời xong giáo viên đưa ra slide đáp án và cho điểm nhóm “ khí hậu”(điểm nhóm trả lời thay nếu có).
Tương tự như vậy 3 nhóm còn lại lần lượt chọn ngôi sao và trả lời các gói câu hỏi. Các slide chứa câu hỏi của 3 nhóm còn lại là : Ngôi sao thứ 2 chứa gói câu hỏi số 2:
17
Ngôi sao 3 chứa gói câu hỏi 3:
Ngôi sao 4 chứa gói câu hỏi số 4:
Kết thúc phần thi khởi động giáo viên tính điểm các đội đạt được và nhận xét đánh
18
giá vòng chơi đầu tiên này. b. Vòng thi tăng tốc : Có tên ( Giải ô chữ)
- Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide phổ biến luật chơi của vòng thi giải ô chữ
-
Bước 2: Trình chiếu slide chứa trò chơi giải ô chữ.
4 đội lần lượt tham gia chơi. Giáo viên sử dụng đồng hồ đếm ngược trên silde để tính giờ. - Kết thúc phần tăng tốc giáo viên tổng kết điểm của từng nhóm sau 2 vòng thi và nhận xét đánh giá hoạt động của các nhóm qua phần thi giải ô chữ. c. Vòng thi về đích : Có tên “Hiểu ý đồng đội” - Bước 1: Giáo viên trình chiếu slide phổ biến luật chơi
19
-
Bước 2: Cặp đôi học sinh làm việc Ví dụ: Nhóm 1 làm việc đầu tiên thì 2 bạn của nhóm này sẽ đứng lên khu vực bục giảng giáo viên (1 bạn bị bịt mắt), bạn còn lại sẽ chọn gói câu hỏi. Giả sử bạn này chọn gói số 1. Khi đó giáo viên tích vào ô số 1 thì gói câu hỏi số 1 sẽ hiện ra:
Học sinh trên bảng sẽ quan sát hình ảnh đưa ra các gợi ý cho bạn bị bịt mắt tìm ra các đáp án. Giáo viên sử dụng đồng hồ tính giờ trên slide, nếu trả lời đúng 2 hình ảnh đưa ra thì 2 bạn này về chỗ và đội này có quyền lựa chọn ngôi sao hi vọng.
Giáo viên tích vào biểu tượng số 1 trên slide thì câu hỏi ngôi sao hi vọng sẽ hiện ra.
20
Đội này có 60 giây để thảo luận và đưa ra đáp án. Giáo viên bấm đồng hồ tính giờ trên slide
- Các gói hình ảnh và câu hỏi ngôi sao hi vọng còn lại cho các đội như sau: + Gói câu hỏi số 2:
+
21
Gói câu hỏi số 3:
+ Gói câu hỏi số 4:
-
Bước 3: Giáo viên tính điểm các đội qua 3 vòng thi. - Bước 4: Giáo viên nhận xét và rút kinh nghiệm về cuộc thi.
22
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 5 phút) 1. Mục tiêu: Ôn luyện kĩ năng làm việc với Atlat, kĩ năng nhận xét bảng số liệu, biểu đồ 2. Phương pháp – phương tiện - Cá nhân/ cả lớp - Đàm thoại gợi mở 3. Tiến trình hoạt động -Bước 1: Giáo viên trình chiếu câu hỏi trắc nghiệm và giao nhiệm vụ. - Bước 2: Học thực hiện nhiệm vụ, giáo viên quan sát trợ giúp. - Bước 3: Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét. - Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức và đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Các câu hỏi trắc nghiệm:
B. Điện Biên. C. Lai Châu. D. Lào Cai.
C. Sín Chải. D. Sơn La.
B. Hoàng Sa, Trường Sa. D. Côn Sơn, Thổ Chu.
Câu 1. (Nhận biết) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 - 5, cho biết tỉnh nào sau đây không giáp biển? A. Thanh Hóa. B. Quảng Ngãi. C. Quảng Ninh. D. Hà Nam. Câu 2. (Nhận biết) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 - 5, cho biết tỉnh nào sau đây giáp với cả Lào và Trung Quốc ? A. Hà Giang. Câu 3. (Nhận biết) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 - 7, cho biết ở miền núi phía Bắc nước ta có sơn nguyên nào sau đây? A. Mộc Châu. B. Đồng Văn. Câu 4. (Nhận biết) Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 - 7, hai quần đảo xa bờ của nước ta là A. Thổ Chu, Hoàng Sa. C. Trường Sa, Côn Sơn. Câu 5: (Vận dụng thấp) Bảng số liệu: NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM CỦA TP VŨNG TÀU (°C) 11 Tháng 10 12 7 8 9 2 3 1
TP Vũng Tàu 26 27 28 28 28 28 28 28 27 4 3 0 5 2 9 6 2 9
D. 29 B. 27 C. 28
Nhiệt độ trung bình năm của thành phố Vũng Tàu (°C) là A. 6 Câu 6: (Thông hiểu) Cho BSL: NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA CÁC ĐỊA ĐIỂM NƯỚC TA
Địa điểm
Lạng Sơn Hà Nội Huế Đà Nẵng Quy Nhơn TPHCM Nhiệt độ TB tháng 1 (0C) 13,3 16,4 19,7 21,3 23 25,8 Nhiệt độ TB tháng 7 (0C) 27 28,9 29,4 29,1 29,7 27,1 Nhiệt độ TB năm (0C) 21,2 23,5 25,1 25,7 26,8 27,1
23
Nhận xét : nhiệt độ trung bình tháng 1 nước ta A. giảm dần từ bắc vào Nam. B. tăng dần từ Bắc vào Nam. C. tăng dần từ Nam ra Bắc. D. không ổn định. Câu 7. (thông hiểu) Cho biểu đồ
7 A 6 B 3 B 5 C
Biểu đồ trên thể hiện nội dung nào sau đây? A. Lượng mưa, lượng bốc hơi, cân bằng ẩm của Hà Nội, Huế và TPHCM B. Lượng mưa, lượng bốc hơi, cân bằng ẩm của Hà Nội và TPHCM C. Lượng mưa, lượng bốc hơi của Hà Nội, Huế và TPHCM D. Lượng mưa, lượng bốc hơi, cân bằng ẩm của Hà Nội và Huế Dự kiến sản phẩm: Trắc nghiệm 4 2 1 Câu Đáp án D B B HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG ( 5 phút) 1. Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề mới. 2. Phương pháp – phương tiện - Cá nhân/ cả lớp - Đàm thoại gợi mở 3. Tiến trình hoạt động -Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ 1: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm:
24
Câu 1. (Vận dụng thấp) Địa hình miền đồi núi Việt Nam tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thể hiện ở A. vùng núi đá vôi hình thành địa hình catxtơ. B. vùng đồng bằng bị thu hẹp. C. vùng núi cao ít bị cắt xẻ. D. vùng đồng bằng sông Cửu Long bị xâm ngập mặn. Câu 2. (Vận dụng thấp) Điểm giống nhau chủ yếu của địa hình vùng đồi núi Đông Bắc và Tây Bắc là A. có nhiều cao nguyên, sơn nguyên.
1 A 4 C 5 B 2 C
25
B. có nhiều núi cao đồ sộ. C. địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. D. đồi núi thấp chiếm ưu thế. Câu 3. (Vận dụng cao) Nguyên nhân làm cho đất ở đồng bằng ven biển miền Trung có đặc tính nghèo, nhiều cát, ít phù sa là A. bị xói mòn, rửa trôi mạnh trong điều kiện mưa nhiều. B. đồng bằng nằm ở chân núi, nhận nhiều sỏi, cát trôi xuống. C. khí hậu ở đây khô hạn. D. trong sự hình thành đồng bằng, biển đóng vai trò chủ yếu. Câu 4: (Vận dụng cao) Dạng địa hình nào sau đây ở vùng ven biển rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển? A. Các bờ biển mài mòn. B. Vịnh cửa sông. C. Các vũng, vịnh nước sâu. D. Nhiều bãi ngập triều. Câu 5. (Vận dụng thấp) Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới nửa cầu Bắc nên A. khí hậu có bốn mùa rõ rệt. B. có nền nhiệt độ cao. C. chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. D. có nhiều tài nguyên sinh vật quý giá. + Nhiệm vụ 2: So sánh sự khác nhau của đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. - Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân, giáo viên quan sát và trợ giúp HS. - Bước 3: Học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét. - Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức và đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Dự kiến sản phẩm: Trắc nghiệm 3 Câu D Đáp án Tự luận: ( Vận dụng cao) Sự khác nhau của đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. - Diện tích: Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lớn hơn đồng bằng sông Hồng - Đặc điểm địa hình: + Độ cao trung bình: Đồng bằng sông Hồng có độ cao trung bình lớn hơn Đồng bằng sông Cửu Long. + Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, trong khi diện tích này ở Đồng bằng sông Hồng nhỏ hơn nhiều.
+ Địa hình Đồng bằng sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn không chịu tác động bồi đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của con người và các hoạt động kinh tế. Địa hình Đồng bằng sông Cửu Long bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ ngập nước trên diện rộng, về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn. * Rút kinh nghiệm:
PHỤ LỤC 2: Hệ thống câu hỏi và hình ảnh để soạn bài giảng powerpoint 1. Soạn cho vòng thi khởi động:
26
Giáo viên soạn 16 câu hỏi trắc nghiệm chia đều cho 4 gói câu hỏi, mỗi gói câu hỏi có 4 câu. Mức độ câu hỏi ở các gói là tương đương nhau về kiến thức và kĩ năng. Hệ thống câu hỏi phải chọn kĩ, đáp ứng được nội dung cần ôn tập và dàn đều kiến thức ở các bài. + Gói câu hỏi số 1: Câu 1: (Thông hiểu )Nguyên nhân nào đã tạo nên tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta? (Nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu) Câu 2: (Nhận biết) Thời gian hoạt động của gió mùa- mùa đông ở nước ta? (Từ tháng 11- 4 năm sau) Câu 3: (Thông hiểu) Loại đất đặc trưng của vùng đồi núi nước ta là? (Đất feralit) Câu 4: ( Nhận biết) Theo chiều Đông - Tây thiên nhiên nước ta phân hóa thành những vùng nào? (Vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng và vùng đồi núi) + Gói câu hỏi số 2: Câu 1: (Thông hiểu) 2 vấn đề quan trọng nhất về môi trường của nước ta hiện nay là gì? (Tình trạng mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường) Câu 2: (Nhận biết) Trung bình mỗi năm có mấy cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta? (3-4 cơn) Câu 3: (Nhận biết) Gió mùa - mùa hạ hoạt động vào thời gian nào trong năm? (Từ tháng 5-10) Câu 4: (Thông hiểu) Miền địa lý tự nhiên nào ở nước ta có đầy đủ hệ thống ba đai cao? (Tây bắc và Bắc Trung Bộ) + Gói câu hỏi số 3: Câu 1: (Thông hiểu) Gió mùa- mùa đông thổi vào nước ta có tính chất gì? (Đầu mùa lạnh khô, giữa và cuối mùa lạnh ẩm) Câu 2: (Nhận biết) Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của nước ta là? (Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh) Câu 3: (Nhận biết) Thiên nhiên đặc trưng cho phần lãnh thổ phía Bắc là? (Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa với 1 mùa đông lạnh) Câu 4: (Thông hiểu) Vùng nào ở nước ta chịu tác động mạnh nhất của bão?
(Ven biển Bắc Trung Bộ) + Gói câu hỏi số 4: Câu 1: (Nhận biết) Lượng mưa trung bình năm nước ta là bao nhiêu? (Từ 1500- 2000mm, sườn đón gió 3500-4000mm) Câu 2: (Nhận biết) Đai cao nào nằm ở độ cao từ 2600m trở lên? (Đai ôn đới gió mùa trên núi) Câu 3: (Thông hiểu) Nguyên nhân chủ yếu làm cho tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nghiêm trọng là? (Khai thác bừa bãi không hợp lí) Câu 4: (Thông hiểu) Kể tên 2 loại thiên tai hay xảy ra ở nước ta? (Kể được 2/4 loại: Bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán) 2. Soạn câu hỏi cho vòng thi tăng tốc : Giải ô chữ
Vòng thi tăng tốc này là giải ô chữ để tìm ra từ khóa. Từ khóa phải là trọng tâm của
nôi dung cần ôn tập.
27
Ở đây là phần ôn tập địa lí tự nhiên Việt Nam nên tôi chọn từ khóa là Nhiệt đới. Từ khóa này gồm 8 chữ cái trong đó chữ “ I” được sử dụng 2 lần. Để tìm ra từ khóa này tôi lựa chọn 8 câu hỏi với 8 đáp án, mỗi đáp án chứa 1 chữ trong từ khóa. Cụ thể như sau: Từ khóa : Nhiệt đới - Ô hàng ngang số 1: (Vận dụng thấp) Chữ N: Loại thiên tai xảy ra nghiêm trọng nhất ở đồng bằng sông Hồng là (Ngập lụt) - Ô hàng ngang số 2: (Thông hiểu) Chữ H: Ranh giới tự nhiên phân chia thiên nhiên nước ta thành hai miền Bắc và Nam là dãy (Bạch Mã) - Ô hàng ngang số 3: (Thông hiểu) Chữ I: Gió mùa mùa đông có nguồn gốc từ áp cao nào (Xibia) - Ô hàng ngang số 4: (Nhận biết) Chữ Ê: Theo số liệu thống kê năm 2005, nước ta có khoảng 9,4 triệu ha đất ? (Nông nghiệp) - Ô hàng ngang số 5: (vận dụng thấp) Chữ T: Hướng gió thịnh hành vào mùa hạ ở nước ta là (Tây nam) - Ô hàng ngang số 6: (Thông hiểu) Chữ Đ: Đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi là biểu hiện của sự phân hóa thiên nhiên theo ? (Độ cao) - Ô hàng ngang số 7: (Vận dụng thấp) Chữ Ơ: Vào đầu mùa hạ, vùng ven biển Trung Bộ và phần nam Tây Bắc có gió gì hoạt động? (Phơn) - Ô hàng ngang số 8: (Thông hiểu)
Ở vòng này giáo viên chuẩn bị 4 gói kiến thức (mỗi gói kiến thức có 2 hình ảnh và 1
Chữ I: Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nên có gió….hoạt động quanh năm (Tín Phong) 3. Soạn câu hỏi và chọn hình ảnh cho vòng thi về đích : Hiểu ý đồng đội câu hỏi). Cụ thể trong bài ôn tập này tôi chọn các gói kiến thức như sau: - Gói 1: (Vận dụng cao và thông hiểu) + Hình ảnh về Gió mùa – mùa đông và Ô nhiễm môi trường
+
Tạo nên 1 mùa đông lạnh cho miền bắc, nửa đầu lạnh khô, nửa sau lạnh ẩm có mưa
Từ dãy Bạch Mã trở vào chịu ảnh hưởng Tín phong Bắc bán cầu cũng có hướng
28
Câu hỏi ngôi sao hi vọng: nêu ảnh hưởng của gió mùa- mùa đông đến khí hậu nước ta ? Đáp án: phùn ở vùng ven biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Đông Bắc gây mưa cho ven biển Trung bộ còn Nam bộ và Tây nguyên là mùa khô) - Gói 2: (Vận dụng cao và thông hiểu)
+ Hình ảnh ngập lụt và địa hình xâm thực
Diện mưa bão rộng Mặt đất thấp, xung quanh lại có đề sông đê biển bao bọc Lũ tập trung trên các hệ thống sông lớn
+ Câu hỏi ngôi sao hi vọng: Nguyên nhân gây ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng ? Đáp án - Gói 3: (Vận dụng cao và thông hiểu) + Hình ảnh gió mùa- mùa hạ và hạn hán
29
+ Câu hỏi ngôi sao hi vọng: Đầu mùa hạ, gió mùa Tây nam tác động đến khí hậu nước ta như thế nào ?
Gây mưa lớn cho Nam bộ và Tây nguyên Gây hiện tượng phơn cho đồng bằng ven biển miền Trung và phần nam của Tây Bắc
Đáp án: - Gói 4: (Vận dụng cao và thông hiểu) + Hình ảnh gió Phơn và bão
30
+ Câu hỏi ngôi sao hi vọng: Trình bày thời gian hoạt động của bão ở nước ta ? Đáp án: Bắt đầu tháng 6-11 đôi khi tháng 5- 12 Tập trung nhiều tháng 9,10,8 Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
PHỤ LỤC 3
31
Sơ đồ tư duy gợi mở cho học sinh về nhà tự hoàn thiện Sản phẩm của một học sinh
32
Sơ đồ tư duy hoàn chỉnh để đối chứng với sản phẩm của học sinh
Phụ lục 4: Một số hình ảnh về buổi ôn tập
Đại diện các nhóm tham gia trò chơi “ Ai nhanh hơn”
33
Giáo viên trình chiếu phần sơ đồ tư duy hoàn chỉnh
Giáo viên trình chiếu đáp án của gói câu hỏi vòng 1
34
Các đội tham gia chơi vòng 2: Giải ô chữ
Các đội tham gia chơi vòng 3: “Hiểu ý đồng đội”
35
Các bạn học sinh rất hào hứng ở vòng thi thứ 3 này
Lớp học vang tiếng cười khi các cặp học sinh chơi trò “ hiểu ý đồng đội”
36
Rèn luyện kĩ năng Atlats và biểu đồ, bảng số liệu thống kê cho học sinh thông qua việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
37