SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỌC
LIỆU SỐ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG
LỰC HỌC THEO SÁCH VẬT LÍ 10 - KẾT NỐI
TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
MÔN: VẬT LÍ
Nhóm tác giả: 1. Lê Hữu Hiếu
2. Phan Hoàng Bắc
3. Thái Anh Dũng
Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên
Điện thoại: 082.6636.888
TP Vinh, tháng 3/2023
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN II: NỘI DUNG 3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
1. Học liệu số trong dạy học phổ thông 3
1.1. Học liệu số là gì? 3
1.2. Phân loại học liệu số 3
1.3. Sử dụng học liệu số vào mô hình lớp học truyền thống. 4
2. Tầm quan trọng của học liệu trong dạy học. 5
2.1. Học liệu số tác động đến các thành tố của quá trình dạy học 6
10
2.2. Học liệu số tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả
2.3. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học 11
3. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học 13
3.1. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT 13
14
3.2. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
II. GIẢI PHÁP 17
17
1. Một số hình thức thiết kế, xây dựng học liệu số phù hợp với giáo viên phổ thông
1.1. Khai thác nguồn học liệu số qua internet 17
19
1.2. Biên tập lại nguồn học liệu số từ internet thông qua sử dụng các phần mềm đơn giản.
23
1.3. Cách sử dụng phần mềm Camtasia để chỉnh sửa, thiết kế video học tập thành HLS
1.4. Sử dụng Ispring Suite để xây dựng bài giảng elearning 31
1.5. Sử dụng Ninequiz để tạo câu hỏi tương tác hoặc bài kiểm tra đánh giá. 40
1.6. Sử dụng Excel để xử lí số liệu thí nghiệm
42
2. Những yêu cầu của học liệu số 44
45
3. Xây dựng học liệu số để dạy học chương Động lực học thuộc chương trình vật lí lớp 10 của bộ sách KNTT.
4. Sử dụng học liệu số vào tiến trình dạy học. 71
5. Thực nghiệm sư phạm 79
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 79
5.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm 79
5.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 79
III. KẾT LUẬN 83
1. Đóng góp của đề tài 83
2. Hướng Phát triển của đề tài 83
3. Kiến nghị đề xuất 84
4. Kết luận 84
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
Giáo viên GV
Học sinh HS
Học liệu số HLS
Kiểm tra đánh giá KTĐG
Phẩm chất PC
Năng lực NL
Giáo dục phổ thông GDPT
Thiết bị công nghệ TBCN
Phương pháp dạy học PPDH
Sách giáo khoa SGK
Công nghệ thông tin CNTT
Trung học phổ thông THPT
Kế hoạch bài dạy KHBD
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc cách mạng 4.0 và sự phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ thì chuyển đổi số là xu hướng của xã hội
nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai
trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức
giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người
học. Đến nay, xu thế chuyển đổi số đã và đang tác động sâu sắc đến con người.
“Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” được phê duyệt tại quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ
tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa,
ứng dụng triệt để công nghệ số trong quản lí, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu,
giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình
thức trực tiếp và trực tuyến.
Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp
việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự
bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học và
phát triển khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng
như không gian.
Để tổ chức dạy học dựa trên ứng dụng công nghệ số có hiệu quả cao, thuận
tiện cho thầy và trò thì việc xây dựng, sáng tạo kho học liệu số cho quá trình dạy
học đóng vai trò rất quan trọng. Học liệu số là tập hợp các phương tiện điện tử
phục vụ cho dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài
liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ
liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí
nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác. Tuy nhiên, học liệu số phục
vụ cho công tác dạy học tại các trường THPT hiện nay vẫn chưa có sự đồng bộ,
chưa có tính hệ thống và chưa được kiểm định về chất lượng cũng như nội dung.
Học liệu số mà đa số giáo viên hiện nay sử dụng thường chỉ qua nguồn từ internet,
youtobe... đây là nguồn tài nguyên rất phong phú, tuy nhiên để phù hợp cho dạy
1
học trong chương trình THPT cần phải “gia công”, “tinh chỉnh” và sắp xếp lại
một cách khoa học thì việc sử dụng mới đạt hiệu quả sư phạm của nó. Ngoài ra
không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được các học liệu số trên internet phù hợp
với mục đích sư phạm và ý tưởng của người dạy. Để chủ động trong dạy học thì
giáo viên cần xây dựng riêng cho mình một kho dữ liệu số phù hợp từ đó sẽ thuận
tiện trong tổ chức dạy học dưới mọi hình thức online hay trực tiếp. Việc xây dựng
học liệu số có thể thông qua sưu tầm, chỉnh sửa các nguồn học liệu hợp pháp được
chia sẻ qua internet hoặc dựa vào các phần mềm thông dụng như office, camtasia,
ispring … kết hợp các chức năng của smart phone để sáng tạo ra các học liệu mới
phù hợp với nội dung dạy học. Ngoài ra việc sử dụng học liệu số như thế nào để
đạt được hiệu quả cao trong dạy học cũng là vấn đề rất quan trọng.
Phần Động lực học trong chương trình Vật lí 10 THPT có nội dung kiến
thức đa dạng, trừu tượng nên việc chiếm lĩnh và phát triển tri thức đối với học
sinh gặp rất nhiều khó khăn. Đây là phần có nội dung trang bị những kiến thức cơ
sở ban đầu và là nền tảng cho việc tiếp thu các chủ đề khác như phần “tĩnh học,
bảo toàn, điện động lực học, từ trường cảm ứng điện từ, dao động cơ, sóng …”.
Đây cũng là phần giúp giáo viên phát hiện sớm học sinh có năng khiếu Vật lí. Nội
dung kiến thức phần này là xuất phát điểm để hình thành năng lực và phẩm chất
cho những người lao động có kỹ thuật trong tương lai. Ngoài ra, nội dung của
phần động lực học là những quy luật vận động của thế giới tự nhiên nên nó có tác
dụng rất lớn trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Vì vậy, việc chuẩn
bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, học liệu cho phần này đóng vai trò rất quan trọng cho
quá trình dạy học của giáo viên. Học liệu số nếu được thiết kế và sử dụng phù hợp
thì sẽ tạo được hiệu quả dạy học cao trong chương động lực học.
Từ những lí do trên và từ những kinh nghiệm khi sử dụng học liệu số vào
thực tế dạy học của bản thân, trong phạm vi đề tài này chúng tôi đề xuất giải pháp:
“Xây dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực
học theo sách Vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống ”.
2
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Học liệu số trong dạy học phổ thông
1.1. Học liệu số là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT
quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ ngày 10/10/2018, học liệu số
được quy định như sau:
“Học liệu số là các tài liệu, dữ liệu thông tin, tài nguyên được số hóa, lưu
trữ phục vụ cho việc dạy và học”.
Như vậy, có thể hiểu HLS là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy
và học như: Tài liệu điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bài giảng điện tử, các
tệp dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, thí nghiệm mô phỏng ...
1.2. Phân loại học liệu số
Học liệu số có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, dưới đây là một số cách phân
loại học liệu số thông dụng:
- Ebooks và sách điện tử: Là tài liệu chứa các nội dung văn bản được biên tập, định
dạng và xuất bản dưới dạng file điện tử. Ebooks và sách điện tử thường có khả năng tương
tác và kết hợp với các phương tiện khác như hình ảnh, âm thanh và video.
- Video giáo dục: Bao gồm các bài giảng, hướng dẫn, phóng sự, phim tài
liệu, video trực tuyến và các chương trình giải trí có liên quan đến giáo dục.
- Trò chơi giáo dục: Là các trò chơi được thiết kế để hỗ trợ việc học tập và
rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho các đối tượng học tập khác nhau.
- Ứng dụng giáo dục: Là các ứng dụng trên điện thoại di động hoặc máy tính
bảng thiết kế để hỗ trợ việc học tập và rèn luyện các kỹ năng cho người dùng.
- Phần mềm học tập: Là các phần mềm đặc biệt thiết kế để hỗ trợ các hoạt
động học tập như làm bài tập, ôn tập kiến thức, làm bài kiểm tra,...
3
- Cơ sở dữ liệu: Là các nguồn tài nguyên trực tuyến như thư viện số, cơ sở
dữ liệu tài nguyên giáo dục trực tuyến và các kho dữ liệu khác cung cấp cho người
dùng nhiều tài liệu học tập và nghiên cứu.
- Mạng xã hội giáo dục: Là các mạng xã hội trực tuyến thiết kế để hỗ trợ
việc giao lưu, chia sẻ kiến thức và học tập trực tuyến.
- Các công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến: Là các công cụ hỗ trợ việc học tập
trực tuyến, bao gồm các phần mềm ghi chú trực tuyến, công cụ tạo bài tập,...
1.3. Sử dụng học liệu số vào mô hình lớp học truyền thống.
Các lớp học truyền thống được coi là mô hình học tập phổ biến nhất trong
các trung tâm, trường học hoặc các tổ chức giáo dục khác. Đặc điểm chung mô
hình học tập này đó chính là học viên có thể tương tác trực tiếp với giáo viên trong
quá trình tiếp thu kiến thức.
Tuy nhiên, các lớp học này thường có sĩ số lớp khá đông, do đó giáo viên
khó có thể quan tâm từng em học sinh được. Bên cạnh đó, chương trình học được
xây dựng theo một quy trình thống nhất, nếu các em học sinh bị lỡ những kiến
thức quan trọng, thầy cô cũng không thể quay trở lại bài học đó cho các em. Kiểm
tra đánh giá ở mô hình lớp học truyền thống với các bài làm trên giấy cũng gây ra
nhiều bất tiện như mất chi phí cho văn phòng phẩm, mất thời gian cho việc chấm
bài, độ chính xác và khách quan không cao …
HLS có thể khắc phục được những yếu điểm này của lớp học truyền thống.
Chẳng hạn, ứng dụng hệ thống câu hỏi tương tác nhanh qua phần mềm sẽ dễ dàng
phân tích được đồng thời nhiều học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thông qua đó sẽ đánh giá được năng lực học tập cũng như mức độ hợp tác trong
học tập của học sinh để điều chỉnh kịp thời. Những phần kiến thức bị bỏ lỡ hoặc
cần tìm hiểu lại thì học sinh có thể thông qua HLS ở dạng bài giảng Elearning;
video bài giảng hay video thí nghiệm, mô phỏng …
Việc kiểm tra đánh giá cũng trở nên dễ dàng hơn, cho kết quả nhanh chóng
và chính xác nhờ các phần mềm như MonaELMS; TestPro; AZtest; ED Quiz;
iTest; MC mix; Azota ; Ninequiz...
4
2. Tầm quan trọng của học liệu trong dạy học.
Cơ sở dữ liệu, HLS xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) được sử dụng như các công cụ để phát triển kỹ năng tư duy, tạo điều
kiện cho tư duy phê phán và học tập cao hơn từ người học. Những công cụ này
cho phép người học thể hiện những gì họ biết vào thực tế. Người học sẽ tự xây
dựng cơ sở tri thức cho cá nhân có liên quan và các kiến thức có ý nghĩa đối với
họ, thu hút người học trong suy nghĩ và học tập. Trên toàn cầu, HLS được coi là
một cách tiếp cận quan trọng mới trong nỗ lực giải quyết các vấn đề tiếp cận tri
thức, chất lượng và công bằng trong giáo dục. Hiện nay, HLS cần thiết cho việc
dạy học tự phát hiện trong các môn khoa học xã hội và tự nhiên, thu hút cả giáo
viên và học sinh, học viên tham gia vào các hoạt động dạy và học nhằm
giúp người học hiểu các khái niệm và định nghĩa mới được cập nhật theo thời
gian, các số liệu, dữ liệu, tài liệu có liên quan đến bài học. Các hoạt động giáo dục
khi cần đến học liệu mở sẽ giúp cả người dạy và người học tiếp cận, hiểu về những
thông tin mới về các vấn đề khoa học tự nhiên và xã hội được cập nhật một cách
liên tục, có hệ thống. Trong các hoạt động khám phá tri thức khoa học dựa vào
kho HLS, người học dưới sự hướng dẫn của người thầy sẽ tham gia vào quá trình
tìm kiếm, xử lý, suy luận, dự đoán và phân loại đúng sai khi xem xét, đánh giá
các nhân vật, sự kiện và vận dụng vào thực tế cuộc sống.
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã cụ thể hoá chuẩn đầu ra
với mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Chuẩn đầu ra của
từng cấp học của giáo dục phổ thông bao gồm hệ thống các phẩm chất, năng lực
chung và năng lực chuyên biệt của đối tượng giáo dục, trong đó mỗi một năng lực
được thể hiện thông qua các tiêu chí, các biểu hiện cụ thể, hợp lý, logic. Phương
pháp kiểm tra và đánh giá kết quả năng lực người học đòi hỏi xác định một cách
chi tiết, bao quát, tổng thể. Việc xác định nội dung cơ bản, cốt lõi của giáo dục
phổ thông trong từng môn học khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội với chuẩn
đầu ra sẽ là căn cứ cho việc biên soạn sách giáo khoa, nếu xây dựng nền tảng cơ
sở dữ liệu, HLS sẽ góp phần không nhỏ trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục thông qua kiến thức truyền tải đến học sinh.
5
HLS có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” để khai thác và sử
dụng trong dạy học. Bên cạnh đó, cần thấy rằng HLS chính là thành phần của
thành tố học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò, tầm quan trọng của
HLS từ cách tiếp cận tổng thể sau:
2.1. Học liệu số tác động đến các thành tố của quá trình dạy học
Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nội dung, phương
pháp và kĩ thuật, phương tiện và học liệu, phương pháp và công cụ KTĐG,… HLS
tác động một cách toàn diện đến từng thành tố này, có thể phân tích một số nội
dung sau:
- Tác động đến mục tiêu dạy học:
Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các PC và
NL ở HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc sử dụng HLS để
triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển NL đặc thù của môn
học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm
cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần
thấy, khi máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình
học tập thì người học chủ yếu làm việc với học liệu trong SGK hoặc các tài liệu
do GV biên soạn. Khi máy vi tính, điện thoại thông minh và Internet đã phổ biến,
người học có điều kiện chủ động tiếp xúc với những nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều
trong học liệu số. Cơ hội này cũng tạo thách thức cho người học đứng trước các
lựa chọn, sàng lọc các kiến thức, dữ liệu, hoạt động phù hợp cho mục tiêu học tập.
Thách thức đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát triển PC trách
nhiệm, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học
trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập tại nhà có ứng dụng TBCN và HLS thì
HS có thêm cơ hội chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của mỗi
NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá
trình tự học đó.
6
Hiện nay, nhiều yêu cầu cần đạt trong chương trình môn học, hoạt động giáo
dục đòi hỏi GV sử dụng TBCN và HLS. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trường không
có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí
nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng
mục tiêu dạy học mà chương trình môn học, hoạt động giáo dục đã đặt ra. Nhờ
HLS, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn
phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin.
Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các TBCN trong học tập, HS sẽ
có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây
cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay
đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm
đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt
động học phù hợp.
- Tác động đến nội dung dạy học
Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham
khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn
học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trên trong SGK, hay HLS được chia sẻ
trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho HLS hữu dụng, các HLS được
kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ
động thiết kế, biên tập thành các dạng HLS mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù
hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá được xác lập.
Đối với hoạt động học của HS, HLS có thể được coi là nguồn cung cấp thông
tin vô tận. Nó bao gồm các HLS mà GV cung cấp và HLS mà HS tự tìm kiếm, tự
lưu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp
người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực
mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL
ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực
7
tế cho thấy TBCN dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường
học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS
có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá,
tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của HLS và thiết bị công nghệ. Đây
là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định
hướng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo
dục sẽ được HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng
một cách hiệu quả.
- Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học
Trong dạy học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức,
kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành NL. Vì vậy, xét góc độ cách thức
tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp
dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS như dạy học trực quan, dạy học
khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề…
HLS tạo thêm cơ hội cho GV chủ động lựa chọn PPDH, lựa chọn cách thức
triển khai hoạt động học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt động. Chẳng hạn, với sự
phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện với HLS dạng video thí nghiệm
ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợi trong sử dụng PPDH trực quan hoặc dạy học
khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, HS sẽ tiếp
cận thế giới tự nhiên một cách “trực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận
thức, khám phá và giải quyết được vấn đề.
Nhìn chung, mỗi PPDH thường được triển khai qua bốn bước theo tiến trình
chung. TBCN cùng tính đa dạng của HLS sẽ thể hiện ưu thế khác nhau trong hỗ
trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các
HLS dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển giao nhiệm
vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng TBCN và HLS giúp thể hiện thí nghiệm
ảo sẽ hiệu quả trong bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá,
dạy học giải quyết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm
học tập dạng HLS khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các TBCN phù
8
hợp (như máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần
mềm Padlet). Ở bước đánh giá, HLS phục vụ KTĐG có thể được trình chiếu trực tiếp
tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh đó, TBCN phù hợp như
điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ GV (và cả HS) cùng phân tích, đánh
giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá nhân HS và tập thể HS.
Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ
giảm được thời gian ghi bảng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh
hoạt động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận.
- Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục
Về bản chất, TBCN và HLS cũng là phương tiện và học liệu dạy học, giáo
dục. Như vậy, chính TBCN và HLS có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các
phương tiện và học liệu dạy học, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên
“trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.
- Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức KTĐG trong dạy học phát triển PC, NL đòi hỏi đa dạng về hình
thức, phương pháp, công cụ đánh giá. Các TBCN và HLS dạng câu hỏi, bài tập
KTĐG góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa dạng của các TBCN
và HLS sẽ thích ứng với sự đa dạng về hình thức đánh giá, phương pháp và công
cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp KTĐG, dạng HLS là câu
hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi - đáp và phương pháp kiểm tra viết, dạng
HLS là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để đánh giá
PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ
liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ
kiện được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để
có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lưu trữ dễ
dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần
mềm thân thiện như Google Forms, Quizziz, Azota…
9
Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình KTĐG là bảo đảm tính
khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa một
số TBCN và HLS cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến
hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ
chức các kì thi đánh giá năng lực của HS phổ thông trên máy vi tính gần đây ở
Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của TBCN và HLS trong KTĐG.
2.2. Học liệu số tạo điều kiện và kích thích giáo viên tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả
- TBCN và HLS tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy
học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, HLS và yêu cầu
khác có liên quan đến TBCN. Chẳng hạn, với một ý tưởng sư phạm tổ chức KHBD
thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có HLS hay
TBCN, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian,
môi trường, thiết bị dạy học… không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức dạy
học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào
TBCN và HLS, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách hiệu
quả. Song song đó, HLS và TBCN còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn
học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch bản sư phạm
đã được đầu tư.
- TBCN còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy
học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến
kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu
thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực
hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên TBCN và HLS trở
thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học,
giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể
hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học,
giáo dục một cách thuận lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về
giãn cách xã hội.
10
- TBCN và HLS còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa phương pháp,
kỹ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ KTĐG kết quả học tập, giáo dục đáp
ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển NL, PC. Ví dụ, với sự phối hợp giữa
thiết bị trình chiếu đa phương tiện và HLS có liên quan như video thí nghiệm ảo,
hình ảnh động… GV sẽ kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học trực quan, trải
nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các TBCN sẽ giảm thời gian thao tác trực tiếp như:
ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả phản
hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về
phương thức và công cụ KTĐG sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa
chọn, sắp xếp; TBCN kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh giá
khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá NL trên máy tính
là một minh chứng. TBCN còn hỗ trợ GV kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với
dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm
đánh giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách quan, thuyết phục.
- TBCN và HLS còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo
dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện
tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác
từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục
một cách chủ động. Cụ thể, có HLS và TBCN, có thể dạy học trong các điều kiện
khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các yêu cầu cần đạt và mục tiêu
mong đợi ở người học. Khi có HLS, TBCN, thời gian đầu tư trực tiếp để chuẩn bị
học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị
công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể
khai thác HLS và TBCN theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp dành
thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân.
2.3. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học
HLS góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích
của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám
phá, sáng tạo của người học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực và trách
11
nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả năng
người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác HLS và TBCN. Nếu
HS khai thác phù hợp HLS thì không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các
kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi
làm quen, tiếp cận và sử dụng các TBCN trong học tập, HS sẽ có cơ hội để thực hành,
rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị
cho HS về tư duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng
thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.
TBCN và HLS giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài
nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc
phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất.
Thực tế cho thấy TBCN dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học
mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm
hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức
thông qua các tính năng, giá trị của HLS và TBCN. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân:
hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ… và định hướng kế hoạch phát triển chính mình.
Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với
cầu nối là các TBCN sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu…
Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người
học với sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công
nghệ nhận diện khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện
cảm xúc (Emotive recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng
đối với học tập cá nhân hóa. Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn
hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian
vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp cận, xử lí thông tin; nới rộng không gian,
môi trường học tập; phát triển năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề. VR và
AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên cứu các mô hình phức tạp như
giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. HS có thể tiếp cận với đồ họa 3D
trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ dạy và học đạt
đến hiệu quả tích cực.
12
TBCN và HLS còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong
hoạt động của HS: tương tác giữa HS – HS, HS – GV, HS – cộng đồng. Các tương
tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các PC và NL
đã được xác định trong CT GDPT 2018.
3. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học
3.1. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT
Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết số 29-
NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo, trong
đó có việc xây dựng hệ thống giáo dục mở, hội nhập giáo dục quốc tế, phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Học liệu số, với truyền thông đa phương tiện, từ lâu đã được đánh giá là cần
thiết cho giáo dục bậc phổ thông trên thế giới và ngay cả nền giáo dục phổ thông
Việt Nam trong quá trình hội nhập với quốc tế hiện nay. Hệ thống HLS được thiết
kế để cung cấp cơ hội cho người học trong việc học bán thời gian, học tại nhà,
học từ xa và cần thiết cho sự đổi mới giáo dục trong xây dựng chương trình giảng
dạy, nội dung giảng dạy ở các lớp học truyền thống.
Xây dựng HLS và truy cập HLS giáo dục đã khá phổ biến đối với giáo dục
thế giới. Với khả năng dễ chia sẻ, thích nghi trong môi trường học tập thông minh
trong thế kỷ 21, HLS hỗ trợ rất hiệu quả cho áp dụng các hình thức phương pháp
giảng dạy và học tập hiện nay trong nhà trường phổ thông. Muốn áp dụng HLS
cho nhà trường phổ thông hiện nay, thì giáo viên các bộ môn khoa học xã hội và
tự nhiên cần được đào tạo về cách xây dựng và triển khai hệ thống học liệu mở
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Sự xuất hiện của công nghệ thông tin truyền thông ICT và học HLS cùng với
áp lực đổi mới chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay, đòi hỏi ngành
giáo dục và các bộ ngành liên quan phải có kế hoạch trong việc xây dựng, quản
lý và phát triển HLS không chỉ ở các trường đại học mà còn cần thiết đối với các
nhà trường phổ thông hiện nay trong việc hội nhập khu vực và thế giới.
13
Tuy nhiên, qua tìm hiểu chúng tôi thấy hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại một số ít
website tiêu biểu cho việc áp dụng nguồn HLS cụ thể như website của Bộ Giáo dục và
đào tạo (http://edu.net.vn/media/84/default.aspx), hay trang https://igiaoduc.vn, nhưng
nguồn tài liệu ở đây chưa phong phú về nội dung, chưa chú ý đến việc áp dụng các học
liệu này cho việc đổi mới chương trình sách giáo khoa mới, nhất là các môn khoa học
như toán, ngữ văn, lịch sử, địa lý, vật lý, hoá học, sinh học... ở bậc phổ thông thì nguồn
HLS này còn quá ít và không được cập nhật thường xuyên và liên tục.
Việc xây dựng và phát triển học liệu mở hiện nay mới chỉ triển khai ở các
trường đại học của Việt Nam, còn ở bậc phổ thông thì vấn đề này còn khá mới
mẻ, chưa được đầu tư đúng mức và hầu như chỉ mới dừng lại ở các cuộc thi thiết
kế bài giảng elarning, thiết kế học liệu số theo phong trào. Người thầy cần được
tập huấn để nâng cao năng lực trong phát triển các kỹ năng đánh giá HLS, năng
lực thu thập, phát triển, thiết kế và địa phương hoá nguồn HLS phù hợp với điều
kiện của nhà trường phổ thông để có thể vận dụng vào việc cải tiến chất lượng bài
dạy phong phú, đa dạng và mang tính thực tiễn.
Các môn khoa học xã hội và tự nhiên ở nhà trường phổ thông hiện nay như ngữ
văn, lịch sử, địa lí, toán, vật lý, hoá học, sinh học được xem là các môn học khô khan,
chưa hấp dẫn người dạy lẫn người học, do nhiều nguyên nhân trong đó không thể không
kể đến việc thiếu tài liệu tham khảo, trích dẫn các vấn đề còn đang nghiên cứu, đánh giá
với các luận cứ khoa học khác nhau, thiếu các học liệu mở để cả thầy và trò cùng tham
khảo, nghiên cứu các chuyên đề văn học, sự kiện lịch sử, địa lí, vật lý, hoá học, sinh học
một cách cụ thể, liên ngành, và người học cần tìm hiểu sâu hơn các bài giảng, bài đọc
thêm. Chia sẻ tri thức, tài liệu giảng dạy, học tập là một trong những mục tiêu chính của
các hoạt động đối với HLS, cần thiết cho một xã hội học tập, xã hội tri thức ngày nay.
3.2. Thực trạng sử dụng học liệu số trong dạy học bậc THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Để nắm bắt thực trạng sử dụng HLS vào dạy học tại địa bàn tỉnh Nghệ An ở bậc
THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên dạy môn vật lí ở các trường THPT
dựa vào mẫu phiếu khảo sát 4 cấp độ tương ứng điểm tăng dần theo cấp độ từ 1 đến 4.
14
- Không sử dụng: 1 điểm
- Ít sử dụng: 2 điểm
- Thường xuyên: 3 điểm
- Rất thường xuyên: 4 điểm
Phiếu khảo về việc sử dụng học liệu số vào dạy học
Họ và tên giáo viên:.................................................... Trường.......................
(1) Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thường xuyên sử dụng HLS trong dạy
học như thế nào?
☐ Rất thường xuyên. ☐ Thường xuyên.
☐ Ít sử dụng. ☐ Không sử dụng.
(2) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng HLS có sẵn trên Internet hiện nay?
☐ Rất tốt. ☐ Tốt.
☐ Bình thường. ☐ Không tốt.
(3) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của HLS có sẵn trên Internet hiện nay với ý đồ sư phạm cá nhân khi sử dụng thiết kế tiến trình dạy học?
☐ Rất phù hợp. ☐ Phù hợp.
☐ Ít phù hợp. ☐ Không phù hợp.
(4) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng tìm kiếm được HLS mình
cần trên Internet?
☐ Rất dễ tìm. ☐ Dễ tìm.
☐ Ít tìm được. ☐ Không tìm được.
(5) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của HLS trong dạy
học định hướng phát triển năng lực hiện tại?
☐ Rất quan trọng. ☐ Quan trọng.
☐ Ít quan trọng. ☐ Không quan trọng.
(6) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn khi tự thiết kế HLS
để phục vụ dạy học?
☐ Rất khó khăn. ☐ Khó khăn.
☐ Ít khó khăn. ☐ Không khó khăn.
15
Sau đây là kết quả khảo sát 232 giáo viên vật lí THPT trên địa bàn Tỉnh
Nghệ An
Kết quả khảo sát việc sử dụng học liệu số vào dạy học
TT Câu hỏi khảo sát Các thông số Mức
Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thường xuyên sử dụng
1 3,62 2 HLS trong dạy học như thế nào?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về chất lượng HLS có 2 2,45 5 sẵn trên Internet hiện nay?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của 3 1,82 6 HLS có sẵn trên Internet hiện nay với ý đồ sư phạm cá
nhân khi sử dụng thiết kế tiến trình dạy học?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về khả năng tìm kiếm
4 2,63 4 được HLS mình cần trên Internet?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng
5 3,76 1 của HLS trong dạy học định hướng phát triển năng
lực hiện tại?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mức độ khó khăn
6 3,22 3 khi tự thiết kế HLS để phục vụ dạy học?
Kết quả khảo sát câu hỏi (5); (1) và (6) có kết quả cho thấy đa số các GV
đều cho rằng HLS đóng vai trò rất quan trọng trong dạy học định hướng phát triển
năng lực, chính vì vậy các GV cũng rất tích cực trong việc sử dụng HLS vào tiến
trình dạy học. Tuy nhiên, việc tự thiết kế, xây dựng HLS để phục vụ cho cá nhân
gặp nhiều khó khăn. Kết quả khảo sát câu hỏi (4) và (2) cho ta thấy Internet cơ
bản vẫn đáp ứng được nhu cầu về HLS của GV, tuy nhiên những HLS có sẵn trên
Internet không đáp ứng tốt các ý tưởng sư phạm riêng của GV, điều này thể hiện
rõ ở mức điểm dưới 2 của câu hỏi (3).
Như vậy qua khảo sát chúng tôi thấy rằng cần thiết phải đưa ra giải pháp về
vấn đề thiết kế HLS cho GV, để GV có thể chủ động sáng tạo ra các HLS đáp ứng
được các yêu cầu đổi mới trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
16
II. GIẢI PHÁP
1. Một số hình thức thiết kế, xây dựng học liệu số phù hợp với giáo viên
phổ thông
1.1. Khai thác nguồn học liệu số qua internet
Việc tìm kiếm thông tin, học liệu số là một kĩ năng quan trọng để hỗ trợ giáo
viên trong việc khai thác học liệu số, thực hiện các chuỗi các hoạt động trong kế
hoạch bài dạy. Tài nguyên HLS trên internet rất phong phú và đa dạng giúp cho
GV có nhiều kênh lựa chọn học liệu phù hợp cho bài dạy của cá nhân. Ưu điểm
của nguồn HLS này là tiết kiệm được nhiều thời gian công sức khi nó đã có sẵn,
GV chỉ cần lựa chọn và tải về sử dụng. Bên cạnh đó có nhiều HLS được đầu tư
công phu, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị phức tạp mà trong điều kiện dạy học thông
thường ở trường THPT có thể không thiết kế và thực hiện được thì đây là kênh hỗ
trợ đắc lực cho GV. Để tìm kiếm HLS phù hợp và nhanh chóng cho mục đích sư
phạm của bài dạy, GV có thể tham khảo các bước khai thác HLS mà chúng tôi đã
nghiên cứu, ứng dụng và thấy được sự hiểu quả sau đây.
Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm
Việc phân tích mục đích, yêu cầu tìm kiếm nên căn cứ vào phần nội dung
kiến thức của yêu cầu cần đạt. Đây là cơ sở để xác định từ khoá cho câu lệnh cần
dùng để tìm kiếm. Tiếp theo, cần xác định dạng học liệu số sẽ dùng trong tổ chức
hoạt động học: hình ảnh, hình ảnh động, hay video,…
Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm
Cú pháp của câu lệnh tìm kiếm là cách thức mà người dùng sử dụng để liên
kết các từ/thuật ngữ/khái niệm từ khoá một cách phù hợp. Để có được câu lệnh
tìm kiếm hiệu quả thì cần biết các “nguyên tắc tìm kiếm” của công cụ, như:
- Phần lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Thay vào đó, có thể nhập
một số trong các từ/thuật ngữ/khái niệm quan trọng nhất.
- Nếu nhập nhiều từ tìm kiếm thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp, và
ngược lại.
17
- Đặt từ tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ ” hoặc đặt dấu - giữa các cụm chữ
trong từ tìm kiếm sẽ thu hẹp phạm vi tìm kiếm; Đặt dấu + phía trước các từ mà
muốn từ đó phải xuất hiện; Đặt chữ AND nếu muốn nhiều thuật ngữ phải xuất hiện;
Đặt chữ OR giữa các từ tìm kiếm nếu muốn một trong các thuật ngữ xuất hiện;…
- Có thể thu hẹp phạm vi tìm kiếm liên quan đến dạng học liệu số mà GV
cần tìm giới hạn theo định dạng file (.pdf, .docx, .mp4, .gif…).
Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm
Việc phân nhóm các yêu cầu về thông tin giúp GV tìm kiếm hiệu quả và
nhanh chóng hơn. Sự phân nhóm có thể bao gồm:
- Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay
chuyên sâu.
- Từ/thuật ngữ/khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp
để hạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ.
Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp
Có thể linh hoạt trong chọn các công cụ tìm kiếm khác nhau để đạt được
mục đích đặt ra đồng thời tích luỹ kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng tìm kiếm. Các
công cụ phổ biến đối với GV hiện nay là Google và các trang web chuyên ngành,
kho dữ liệu của Bộ GDĐT hoặc các nhà xuất bản,… Ngoài ra, GV có thể tìm sự hỗ
trợ từ những người có kinh nghiệm hơn trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan.
Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm
Lượng thông tin trên Internet rất phong phú, rất có lợi cho người tìm tin.
Tuy nhiên, với bất kì thông tin nào tìm được trên Internet đều cần phải được đánh
giá, kiểm tra độ khách quan, cập nhật và tính bản quyền… Việc đánh giá thông
tin cần căn cứ vào:
- Kết quả tự kiểm chứng thông tin (đã trình bày ở mục 2.4.1.1) trong đó
trước tiên nên tìm hiểu địa chỉ trang web thông tin;
- Sự phù hợp giữa thông tin với mục tiêu và nội dung dạy học;
18
- Thông tin về trình độ, thái độ và thành kiến của tác giả/nhóm tác giả/tổ
chức công bố hay quản lí nguồn thông tin;
- Tính cập nhật của thông tin (thời điểm công bố thông tin, nội dung của
thông tin)
- Tính sở hữu hay bản quyền của thông tin và sự cho phép khai thác, sử
dụng nhằm mục đích dạy học, giáo dục trực tiếp cho học sinh.
Nếu kết quả tìm kiếm chưa đạt so với yêu cầu, GV hãy xem xét lại các bước
mình đã thực hiện, diễn đạt lại câu lệnh tìm kiếm, sử dụng các từ tìm kiếm khác,
hoặc thậm chí xem xét lại nhu cầu thông tin của mình.
1.2. Biên tập lại nguồn học liệu số từ internet thông qua sử dụng các
phần mềm đơn giản.
Cùng một bài dạy thì các yêu cầu cần đạt trong bài dạy là như nhau nhưng
con đường và phương tiện để đạt được mục tiêu chung của bài dạy đối với các
GV là có thể khác nhau, vì mỗi GV có những sở trường và ý tưởng sư phạm riêng
cho bài dạy của mình. Nguồn HLS có sẵn không phải bao giờ cũng đáp ứng được
những mong muốn của GV khi sử dụng nó vào thiết kế bài giảng của cá nhân. Vì
vậy, GV cần có những kỹ năng nhất định trong việc chỉnh sửa HLS số khi khai
thác HLS từ nguồn miễn phí trên internet. Qua quá trình nghiên cứu và thực tiễn
làm việc chúng tôi nhận thấy việc biên tập lại HLS cho phù hợp với ý tưởng và
mục đích sư phạm của cá nhân thì GV cần chuẩn bị những kỹ năng cơ bản về công
nghệ thông tin sau đây.
1.2.1. Cách lấy hình ảnh minh họa:
Hầu hết các bài học đều cần hình ảnh minh họa. Sách giáo thường cung cấp
cho chúng ta các hình ảnh cơ bản đủ phục vụ cho nội dung bài học. Tuy nhiên,
bài giảng muốn sinh động hơn và phát huy tốt hơn các phẩm chất năng lực của
HS thì GV cần số hóa các hình ảnh đó để sử dụng linh hoạt cho bài giảng. Ngoài
ra, để phát triển kiến thức, lấy thêm các ví dụ minh họa thì GV đầu tư ý tưởng
trên cơ sở đó lựa chọn hình ảnh và chỉnh sửa phù hợp.
19
(1) Lấy hình ảnh theo sách giáo khoa:
Mở google → đánh nội dung: Hình ảnh bài ...
Chọn: Xem tất cả. Màn hình sẽ xuất hiện các hình ảnh của bài dạy, GV chỉ
việc chọn hình ảnh và lưu lại.
(2) Lấy hình ảnh để chỉnh sửa:
Ở đây chúng tôi xin giới thiệu cách lấy hình ảnh đơn giản nhất là dùng tiện
ích Snipping Tool có sẵn trên hệ điều hành Windows.
Bước 1: Vào Start → Snipping Tool sẽ xuất hiện trình điều khiển của
Snipping Tool
20
Bước 2: Vào google đánh nội dung hình ảnh tìm kiếm và lựa chọn hình
ảnh. Nếu chỉ muốn lấy một phần hình ảnh thì trên hộp thoại Snipping Tool chọn
New và rê chuột vùng cần chụp sau đó lưu lại để sử dụng.
Bước 3: Sau khi lấy hình ảnh nếu cần ghi thêm chú thích trên hình ảnh thì
cho hình ảnh vào trang Word rồi thêm Text Box chèn vào hình ảnh. Dùng
Snipping Tool chụp lại và lưu để sử dụng.
Ngoài ra, để lấy hình ảnh có thể sử dụng chức năng chụp màn hình của
windows bằng tổ hợp phím Logo (hình cửa sổ ) + Shift + S.
1.2.2. Download và chỉnh sửa video
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, với nhiều nội dung trừu tượng làm cho
quá trình học tập của HS gặp nhiều khó khăn. Nếu GV chỉ dựa trên suy luận lý
thuyết và diễn tả cho HS thì rõ ràng hiệu quả dạy học sẽ không cao. Để có thể
nắm bắt và hiểu rõ vấn đề nghiên cứu thì thí nghiệm vật lí đóng vai trò rất quan
trọng. Tuy nhiên, với điều kiện học tập của đa số các trường THPT hiện tại thì
không phải thí nghiệm nào cũng có thể tiến hành trực tiếp để HS nghiên cứu, lúc
này HLS dạng video thí nghiệm, video mô phỏng là giải pháp thay thế mang lại
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, nhiều hiện tượng, ứng dụng vật lí chỉ có thể diễn tả
tường minh, sinh động và hấp dẫn khi nó được mô tả bằng video. Ngày nay, với
tốc độ phát triển mạnh của công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng 4.0 thì HLS
dạng video theo đó cũng được tạo ra dễ dàng hơn, phong phú và hấp dẫn hơn. Tuy
21
nhiên để khai thác một cách hiệu quả và phù hợp với kế hoạch dạy học của cá
nhân thì GV phải có những kĩ năng công nghệ nhất định để có thể download video,
chỉnh sửa video theo đúng ý tưởng sư phạm bài dạy. Qua quá trình tìm hiểu và
thực tiễn làm việc chúng tôi xin trình bày cách thức để GV có thể dễ dàng download
và chỉnh sửa video một cách nhanh chóng trong quá trình thiết kế bài giảng.
(1) Downlad video trên youtobe
Cách 1: Dùng phần mềm Cốc cốc → đánh nội dung video cần tìm kiếm →
mở video →chọn nút download trên góc màn hình.
Cách 2: Một số ứng dụng có thể không hiểm thị nút download thì có thể tải
video thông qua một số phần mềm như YTD Video Downloader; iSkysoft Free
Video Downloader; Internet Download Manager; Free Youtube Downloader...
(2) Chỉnh sửa video
Có nhiều phần mềm chỉnh sửa video như: Openshot; Blender; VSDC;
Lightworks; Windows Movie Maker; Shotcut; Camtasia studio …
Trong quá trình tìm hiểu và sử dụng chúng tôi nhận thấy Camtasia studio
là một phần mềm dễ sử dụng và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của việc thiết
kế, chỉnh sửa video thành video giáo dục đáp ứng tối đa mục đích sư phạm. Sau
đây chúng tôi xin giới thiệu cách download, các chức năng, cách sử dụng Camtasia
studio.
22
Để tải Camtasia studio chúng ta vào google đánh phần mềm Camtasia sẽ
có nhiều lựa chọn, tải phần mềm và cài đặt. Nếu Thầy cô không thạo việc tải và
cài đặt phần mềm thì có thể đưa laptop đến các trung tâm máy tính nhờ các kỹ
thuật viên chuyên nghiệp cài đặt sẽ đảm bảo tính ổn định khi sử dụng hơn.
1.3. Cách sử dụng phần mềm Camtasia để chỉnh sửa, thiết kế video học
tập thành HLS
1.3.1. Các chức năng của Camtasia
(1) Quay phim màn hình máy tính chất lượng cao
Camtasia studio có khả năng ghi lại mọi thứ trên màn hình PC, laptop như giao
diện các trang web, phần mềm, cuộc gọi điện video hoặc bản trình bày PowerPoint ...
đang được mở trên màn máy tính, hình ảnh video thu được đều có chất lượng cao.
23
(2) Dễ dàng chỉnh sửa các video với đầy đủ công cụ
Sau khi quay lại màn hình máy tính, Camtasia giúp chúng ta chỉnh sửa
video theo ý muốn với đầy đủ các công cụ như kéo, thả văn bản, chuyển tiếp, thêm
hiệu ứng, thay hình nền và chèn video cảnh, thêm khung thiết bị,... một cách nhanh
chóng và dễ dàng.
(3) Cắt, ghép nối nhiều video
Sử dụng Camtasia studio có thể giúp chúng ta thêm, xóa, cắt hoặc di chuyển
các phần của video hoặc âm thanh trở nên dễ dàng, nối video dài hơn chỉ với vài
thao tác đơn giản, từ đó có thể tạo ra những sản phẩm video hoàn hảo hơn đáp
ứng được những ý đồ sư phạm trong video giáo dục.
24
(4) Hỗ trợ nhiều nền tảng hệ điều hành
Camtasia studio có thể dùng trên máy tính hệ điều hành Windows hoặc
macOS để quay màn hình hoặc chỉnh sửa video hiệu quả. Ngoài ra, Camtasia có
thể kết nối thiết bị iOS với máy tính và sử dụng ứng dụng Camtasia studio để ghi
trực tiếp từ màn hình, sau đó thêm các hiệu ứng cử chỉ để mô phỏng các thao tác
chạm, vuốt và chụm trong video.
(5) Tính năng ghi hình thông minh
Sử dụng Camtasia studio có thể ghi lại chính xác những gì chúng ta muốn
trên máy tính như toàn bộ màn hình, kích thước cụ thể, khu vực, cửa sổ hoặc ứng
dụng… và sử dụng con trỏ FX để phóng đại, làm nổi bật những gì chúng ta muốn
nó được chú ý hơn.
25
1.3.2. Những lưu ý khi làm video mới với Camtasia
(1) Chất lượng video đầu vào
Chất lượng đầu vào của video quyết định đến chất lượng đầu ra của video
tương ứng. Những video, hình ảnh đầu vào có chất lượng thấp, mờ, nhoè không
thể cho ra 1 video sau chỉnh sửa tốt được. Nhiều người cho rằng việc tăng độ phân
giải hoặc chỉnh sửa video sẽ làm video đẹp lên. Nhưng việc này là không thể, ít
nhất là với những người mới học. Vì vậy khi chỉnh sửa cắt ghép video bằng
Camtasia chúng ta cần chuẩn bị thật tốt nguyên liệu đầu vào. Video có thể không
cần độ phân giải cao nhưng chất lượng (độ nét) phải tốt. Điều này cũng tương tự
với hình ảnh, âm thanh.
(2) Các định dạng có thể thêm vào Camtasia
Camtaisa cho phép thêm, cắt ghép, chỉnh sửa rất nhiều các định dạng khác
nhau. Trong đó có 3 loại media chính bao gồm, âm thanh, hình ảnh, và video. Hầu
hết các định dạng video phổ biến đều được Camtasia hỗ trợ như: Mp4, AVI, JPG,
PNG, MP3, MOV…. Tuy vậy vẫn có rất nhiều định dạng phần mềm không mở
được. Hoặc nhiều trường hợp đã có đúng định dạng rồi nhưng phần mềm vẫn
không cho phép mở. Lúc này chúng ta cần thực hiện kiểm tra lại định dạng tệp tin
một lần nữa. Nếu là các định dạng không hỗ trợ thì cần thực hiện chuyển đổi định
dạng. Các tệp bị lỗi định dạng, lỗi file cần có biện pháp thay thế.
(3) Tỉ lệ khung hình video trong camtasia
Tỉ lệ khung hình trong video ám chỉ tỉ lệ kích thước giữa các chiều của video
theo tỉ lệ: Rộng:Dài. Hiện tại chúng ta có 4 tỉ lệ khung hình chính bao gồm: 1:1;
4:3; 16:9; 18:9. Ngoài ra chúng ta có thể tạo được bất cứ một tỉ lệ khung hình nào
mong muốn. Tuy vậy có một điều cần hết sức lưu ý rằng, chúng ta không thể nào
biến một video từ tỉ lệ 9:16 thành video tỉ lệ 16:9 được. Vì vậy, khi quay video
cần chú ý đến việc chúng ta đang để ngang hay để dọc thiết bị của mình. Rất nhiều
người có thói quen cầm dọc điện thoại (9:16) để quay video; nhưng lại muốn có
video 16:9, điều này là không thể.
26
1.3.3. Các bước hướng dẫn sử dụng Camtasia
Sau đây chúng tôi trình bày một cách chi tiết về các bước sử dụng Camtasia.
Nắm rõ các bước dưới đây giúp chúng ta thực hiện cắt ghép video một cách cơ
bản nhất từ đó xây dựng được các video học tập để tự tạo ra nguồn HLS sử dụng
cho quá trình dạy học của cá nhân cũng như chia sẻ cho cộng đồng.
Bước 1: Khởi chạy phần mềm Camtasia.
Sau khi đã cài đặt Camtasia, để có thể mở lên phần mềm camtasia chúng ta
thực hiện như sau: Từ ô tìm kiếm của window (window + S) → Nhập từ khoá
Camtasia → enter để kết thúc lệnh. Lúc này phần mềm camtasia hiện ra cho phép
bạn 3 lựa chọn:
(1) New project: Tạo ra một khu vực làm việc mới trong Camtasia. Cho phép
bạn thêm các video, âm thanh và hình ảnh vào chỉnh sửa. Kích thước mặc định
của project là 1920×1080.
(2) New Recording: Thực hiện quá trình quay màn hình máy tính bằng phần
mềm Camtasia.
(3) Open Project: Mở ra các dự án phim (Project) có sẵn trên máy tính.
Project này có thể được lưu từ trước hoặc chúng ta có thể tải về từ trên mạng cũng
như gửi từ thiết bị khác đến.
27
Bước 2: Chèn video vào camtasia
Từ khoang media Bin → chọn import media → lúc này folder hiện ra →
chọn mục chứa video → chọn video và cuối cùng chọn Open để mở video. Lúc
này video đã được thêm vào khoang Media Bin.
Bước 3: Cắt ghép các video thành video thô hoàn chỉnh
Sau khi đã thêm được video vào Camtasia, chúng ta cần thực hiện thêm,
bớt, cắt, ghép các đoạn video rời rạc thành video hoàn chỉnh. Đầu tiên thực hiện
thả lần lượt các video trong phần Media Bin xuống các track trên thanh Timeline.
Ở đây chúng ta sử dụng các cộng cụ như Cut, spin, để cắt bỏ những phần thừa
của video. Di chuyển qua lại các thanh thời gian để ghép các phân cảnh thành 1
video hoàn chỉnh ở dạng thô.
28
Bước 4: Tạo hiệu ứng chuyển cảnh trong Catasia
Bây giờ khi chúng ta đã có được video ở dạng thô thì việc tiếp theo cần làm là áp
dụng các hiệu ứng chuyển cảnh cho các đoạn nối giữa phân cảnh. Để có thể làm được
điều này chúng ta thực hiện như sau: Từ biểu menu → chọn Transitions → Trong
bảng hiện ra các kiểu hiệu ứng, chúng ta chọn hiệu ứng mà mình mong muốn → Kéo
và thả hiệu ứng vào vị trí muốn tạo hiệu ứng chuyển cảnh. Cuối cùng chúng ta thực hiện
hiệu chỉnh lại thời gian của hiệu ứng chuyển cảnh sao cho video mượt mà nhất có thể.
Bước 5: Chèn chữ vào video trong Camtasia
Việc xây dựng video giáo dục thì việc chèn chữ, phụ đề chú thích là rất
quan trọng. Chúng ta có thể chèn trực tiếp văn bản không nền hoặc văn bản có
khung vào video, sau đó áp dụng cho văn bản của mình các hiệu ứng chuyển động.
Để làm được điều này chúng ta thực hiện: Từ Menu → chọn Anotation → chọn
kiểu văn bản → kéo và thả phần văn bản vào project. Cuối cùng chúng ta thực
hiện các hiệu chỉnh cho văn bản của mình trong phần properties.
29
Bước 6: Chèn nhạc vào Camtasia
Việc này thực hiện cực kì đơn giản, bởi lẽ âm thanh hay hình ảnh cũng
được xử lí như với video. Thực hiện thêm và cắt audio giống với các đối tượng
còn lại. Cách thực hiện như sau: Đầu tiên thêm Audio vào phần Media Bin →
kéo và thả audio xuống timeline. Thực hiện đặt lại vị trí của âm thanh, đồng thời
cắt bỏ những phần âm thanh không mong muốn. Ngoài ra chúng ta còn có thể lọc
nhiễu, áp dụng một số hiệu ứng của Audio trong bảng điều khiển Audio Effect.
Bước 7: Xuất video bằng camtasia
Như vậy một cách căn bản chúng ta đã hoàn thành việc cắt ghép, chỉnh sửa
được một video hoàn chỉnh. Việc cuối cùng cần thực hiện trong quá trình làm việc
là xuất video trong Camtaisa. Như đã chia sẻ chúng ta có các định dạng video
khác nhau dẫn đến nhiều loại chất lượng video riêng. Trong đó có 2 hình thức
xuất video chính là: xuất video ở chất lượng thấp hơn full HD và xuất video cao
hơn HD. Để làm được điều này chúng ta thực hiện như sau: Từ Menu → chọn
Share → chọn Local file → thiết lập các thuộc tính của video. Cuối cùng chọn
export để kết thúc quá trình xuất video của mình.
30
1.4. Sử dụng Ispring Suite để xây dựng bài giảng elearning
1.4.1. Tại sao nên sự dụng phần mềm Ispring Suite để soạn bài giảng
elearning?
iSpring Suite là phần mềm tương thích với các phiên bản của Microsoft Power
Point giúp các thầy cô soạn bài giảng E-learning chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế. Dưới
đây là một số lý do chúng ta nên sử dụng phần mềm này chuẩn bị cho mỗi giờ lên lớp.
(1) iSpring là phần mềm giúp giáo viên soạn bài giảng E-Learning được sử
dụng nhiều nhất trên thế giới. Đây là một trong những phần mềm chuyên để soạn
bài giảng với nhiều phiên bản được nâng cấp, rất nhiều người tải về nhất để dùng
trong giảng dạy và thuyết trình.
(2) Phần mềm được tích hợp tự động với MS Powerpoint sau khi cài đặt.
Chúng ta chỉ cần tải xuống iSpring và cài đặt, ngay lập tức phần mềm này sẽ tự
động được tích hợp vào Powerpoint trên máy tính. Khi vào Powerpoint bạn sẽ
thấy trên thanh công cụ sẽ xuất hiện thêm một biểu tượng mới với tên “iSpring
Suit” với nhiều công cụ hữu dụng cho việc soạn giảng.
(3) Giúp tạo bài giảng sinh động, hấp dẫn hơn với nhiều tính năng. Khi sử
phần mềm này kết hợp cùng với MS Powerpoint bạn sẽ tạo được các bài giảng
không chỉ là các Slide trình chiếu thông thường mà còn có thể tạo các trò chơi,
bài tập trắc nghiệm, video, âm thanh được đồng bộ,…
Ngoài ra, iSpring còn có khá nhiều ưu điểm nổi bật khác như: có mức giá
rẻ, có phiên bản Tiếng Việt, giao diện dễ sử dụng giúp các thầy cô tiết kiệm thời
gian tìm hiểu và sử dụng. Như vậy, để cải tiến mỗi bài giảng của mình thì đây là
một trong những công cụ đắc lực và cần thiết giúp các thầy cô xây dựng bài giảng
điện tử của mình.
31
1.4.2. Các chức năng chính khi soạn bài bằng iSpring
Dưới đây là những chức năng chính của iSpring, các thầy cô cần nắm trước
khi soạn bài giảng điện tử bằng phần mềm này.
Chức năng Công dụng
- Chèn bài trắc nghiệm đã có sẵn hoặc tạo mới
ngay trên giao diện
- Có nhiều mẫu dạng trắc nghiệm gợi ý sẵn (có
tới 11 kiểu câu hỏi trắc nghiệm và 12 kiểu câu
Tạo bài trắc nghiệm khảo sát như câu hỏi đúng/sai, điền chỗ trống,
(Chèn bài trắc nghiệm vào câu hỏi có nhiều đáp án,..)
trong bài giảng trực tuyến ) - Nếu tích hợp với các website trực tuyến sau
khi học sinh hoàn thành bài trắc nghiệm,
chương trình sẽ chấm và hiển thị điểm số của
người làm, gửi kết quả về máy chủ hoặc email
của giáo viên
- Chèn file Flash có sẵn
- Chèn video trực tiếp từ Youtube.com vào Chèn Flash, Chèn Youtube slide PowerPoint bằng cách sao chép địa chỉ
của clip trên trang youtube.com rồi dán vào.
Cho phép ghi âm hoặc quay phim GV giảng
Ghi âm, ghi hình bài bằng webcam và gắn tự động vào slide giúp
bài học trở nên sinh động hơn.
Quản lý lời giảng để khớp với những hiệu ứng Quản lý lời giảng trên slide và cả bài giảng.
Cập nhật đầy đủ các thông tin về GV: tên, ảnh, Thiết lập thông tin GV chức danh, điện thoại, email, website,..
32
1.4.3. Hướng dẫn chi tiết cách tạo một bài giảng điện tử bằng iSpring Suite
Dưới đây là cách tạo một bài giảng chi tiết, các thầy cô có thể tham khảo
để có hiệu quả nhất khi soạn bài giảng điện tử bằng iSpring.
Bước 1: Soạn một bài giảng bằng chương trình PowerPoint
Để bắt đầu bài giảng bạn mở PowerPoint và thực hiện soạn bài giảng trên
phần mềm này như bình thường. Hoặc bật iSpring Suite chọn Course → chọn
New Courses đều sẽ hiện lên giao diện khi bạn tạo một bài thuyết trình mới trên
PowerPoint với các công cụ của iSpring được tích hợp. Đầu tiên chúng ta tạo các
slide đơn giản trước sau đó chuyển sang bước 2.
Bước 2: Chèn bài tập trắc nghiệm, tương tác
Tùy vào nội dung của bài giảng mà chúng có thể chọn các công cụ thích hợp
để sử dụng khi cần làm rõ nội dung trong bài. Để bài giảng phong phú và hấp dẫn
người học hơn chúng ta có thể sử dụng các công cụ dưới đây để tương tác với HS.
Công cụ Cách tạo
Để tạo bài trắc nghiệm thầy cô làm theo các
bước sau:
- iSpring QuizMaker: tạo lập - Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của
các bài khảo sát hoặc bài kiểm Powerpoint, chọn iSpring Suite → chọn Quiz
tra trắc ghiệm - Khi xuất hiện cửa sổ chương trình iSpring
QuizMaker mở tệp chứa bài khảo sát hoặc
bài kiểm tra cần chèn ở phần Recent Quiz
(nếu đã có sẵn)
- Hoặc có thể tạo trực tiếp các bài trắc
nghiệm trên iSpring trong phần Servey
- Khi đã tải lên xong/ tạo xong chọn Save and
Return to Course để kết thúc.
33
Để tạo cuộc trò chuyện tương tác, thầy cô
- iSpring TalkMaster: tạo mô làm theo các bước sau:
phỏng cuộc trò chuyện tương - Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của
tác (cho phép người sử dụng lựa Powerpoint, chọn iSpring Suite → chọn
chọn câu hỏi và đưa câu trả lời Dialog Simulation
tương tác) - Xuất hiện cửa sổ iSpring TalkMaster chọn
mở tệp chứa bài hội thoại cần chèn hoặc lựa
chọn New Sence để tạo trực tiếp trên iSpring
- Nhập nội dung của bài tập tương tác và căn
chỉnh cho phù hợp dễ nhìn
- Chọn Save and Return to Course
Để tạo bài khảo sát tương tác với học sinh,
thầy cô có thể sử dụng iSpring Visual theo
các bước sau: - iSpring Visual: tạo các mẫu
- Chọn slide cần chèn, trên thanh công cụ của tương tác e-Learning sắp xếp
Powerpoint, chọn iSpring Suite → chọn theo các cấu trúc dạng biểu đồ
Interaction
- Khi cửa sổ iSpring Visuals xuất hiện →
chọn New Interaction → chọn kiểu bài tập
thích hợp → chọn Create Interaction.
- Nhập nội dung của bài tập tương tác và căn
chỉnh cho phù hợp dễ nhìn
- Chọn Save and Return to Course
34
Để tạo ghi hình hoặc quay màn hình, thầy cô
làm theo các bước sau:
- Chọn iSpring Suite 9 → chọn Screen
Recording.
- Trên cửa sổ iSpring Cam Pro xuất hiện → - Tạo và chèn video quay màn
chọn vào New Recording hình (chèn các video quay màn
- Khi hộp thoại Recording Settings xuất hiện hình lời giảng của các thầy cô
bạn có thể tùy chọn một số kiểu quay dưới đây: vào trong bài giảng)
+ Screen: Chỉ quay màn hình.
+ Camera: Quay hình thông qua webcam.
+ Screen and Camera: Quay màn hình và
quay hình thông qua webcam.
- Chọn vào nút Start a new recording để bắt
đầu quay màn hình.
- Bấm phím F10 → cửa sổ iSpring Cam Pro
xuất hiện.
- vào Home → chọn Save and Return to
Course là xong.
Để chèn video YouTube thầy cô làm theo các
bước sau:
- Chọn silde cần chèn - Chèn video trên YouTube - Trên thanh công cụ của iSpring Suite 9,
chọn nút Youtube → xuất hiện cửa sổ Insert
Youtube Video
- Lấy đường link của video muốn chèn dán
đường dẫn vào mục Video link và chọn thời
gian bắt đầu trong mục Show after …
seconds
- Chọn nút OK đề kết thúc.
35
Để chèn 1 trang web từ một địa chỉ, các thầy
cô thực hiện các bước sau:
- Chọn silde cần chèn
- Trên thanh công cụ của iSpring Suite 9, - Wed Object chọn nút Web Object → xuất hiện cửa sổ (Chèn vào bài giảng các đường Insert Web Object link website dẫn chứng, ví dụ - Lấy đường link của web bạn muốn chèn dán
minh họa,…) đường dẫn vào mục Web address và chọn
thời gian bắt đầu trong mục Show after …
seconds
- Chọn nút OK đề kết thúc
Bước 3: Ghi âm/ghi hình và đồng bộ
Đây là một trong những tính năng hữu ích của iSpring giúp các thầy cô ghi
âm lời giảng/ghi hình khi giảng và tự đồng bộ dữ liệu với các hiệu ứng trên các
slide. Các bước ghi âm/ghi hình thực hiện như sau:
- Chọn slide cần ghi hình/ghi âm → Tạo hiệu ứng xuất hiện cho các đối
tượng trong slide.
- Vào tab iSpring Suite → chọn Record Video (nếu muốn ghi hình), chọn
Record Audio (nếu muốn ghi âm).
- Khi chọn Record Video → Hộp thoại Record Video Narration sẽ xuất hiện
bạn chọn Start Record → chọn Next Animation chọn → OK.
- Khi chọn Record Audio → Hộp thoại Record Audio Narration sẽ xuất hiện
→ chọn Start Record → chọn Next Animation → chọn OK.
Chú ý: Khi chọn vào Next Animation thì hiệu ứng sẽ xuất hiện và chúng ta
cũng bắt đầu giảng. Giảng xong lại bấm vào Next Animation thì hiệu ứng tiếp theo
trong slide sẽ xuất hiện và chúng ta lại tiếp tục giảng, cứ lặp lại như vậy cho đến hết.
Số lần bấm Next Animation cũng chính là số hiệu ứng đã thiết lập trong
slide. Để kiểm tra và nghe lại phần ghi hình của mình thì chúng ta vào iSpring
Suite → chọn Preview → chọn Preview Selected Slides.
36
Quản lý/ đồng bộ lời giảng: Sau đã chèn phần ghi âm lời giảng vào slide,
chúng ta có thể: chèn, xóa, chỉnh sửa và đồng bộ audio; chèn, xóa, chỉnh sửa và
đồng bộ video; ghi âm; ghi hình… bằng tính năng Manager Narration với các nút
công cụ:
- Audio: Chèn âm thanh.
- Delete: Xóa.
- Edit Clip: Chỉnh sửa.
- Sync: Đồng bộ.
- Record Audio: Ghi âm.
- Record Video: Ghi hình.
- Manager Narration: Xem
trước với các hiệu ứng.
- Zoom to Slide: Phóng to slide.
- Show All: Hiển thị tất cả.
Bước 4: Thêm thông tin giáo viên và nhà trường
Chúng ta có thể thêm các thông tin về giáo viên, người soạn bài giảng, nhà
trường trong bài soạn bằng cách:
- Chọn Presentation Resources → Presenters → chọn “Add” sẽ xuất hiện
hộp thoại Edit Presenter Info.
- Nhập đầy đủ các thông tin của bạn vào như Name, Title, Email, Wed site,
Phone, Info → Chọn OK để kết thúc.
37
Nhập đầy đủ các thông tin của bạn vào như Name, Title, Email, Wed site,
Phone, Info.
Bước 5: Thiết lập thuộc tính cho slide
Đây là bước giúp bạn thiết lập cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn giấu slide,
hiệu chỉnh thời lượng của slide,… Các thầy cô có thể thực hiện theo các bước sau:
- Bạn vào iSpring Suite → chọn Slide Properties
- Cửa sổ Slide Properties xuất hiện với giao diện như hình bên dưới.
Với chức năng tương ứng là
- Thẻ “Title” giúp chúng ta thay đổi tiêu đề của slide
- Thẻ “Advance” giúp chúng ta cài đặt tính năng chuyển slide: với 2 chế độ
On-Click (chuyển sang slide tiếp bằng tay) hoặc Auto (tự động chuyển slide) hoặc
ban có thể chọn cả hai.
- Thẻ “Lock” cho phép khóa slide lại và tại slide bị khóa thì không thể kéo
thanh trước để bỏ qua hoặc chọn”
- Thẻ “Layout” cho phép bạn tùy chỉnh bố cục của từng slide.
38
Bước 6: Preview để xem trước và kiểm tra lại
Để xem trước bài giảng bạn vào iSpring Suite → chọn Preview → Chọn
một trong các chế độ xem sau:
- Preview from This Slide: xem trước từ Slide được chọn đến slide cuối
- Preview Selected Slides: xem trước slide đang được chọn
- Preview Entire Presentation: xem trước tất cả các slide
Sau khi chọn vào một trong các tùy chọn bên trên thì cửa sổ Presentation
Preview xuất hiện, cho phép chúng ta xem trước slide.
Bước 7: Publish để xuất bản bài giảng
Sau khi tạo xong bài giảng chúng ta có thể xuất bài giảng ra các định dạng
yêu cầu. Hiện tại iSpring Suite hiện hỗ trợ 4 kiểu xuất bản: lưu về máy, lưu trên
iSpring Cloud, Spring Learn, YouTube. Để thực hiện, chúng ta có thể làm theo
các bước sau:
Vào iSpring Suite → chọn Publish → Xuất hiện hộp thoại Publish
Presentation → My Computer → Chọn Publish để chương trình tiến hành xuất
bản và nhanh hay chậm phù thuộc vào cấu hình máy tính.
1.4.4. Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục
(1) Lỗi ẩn công cụ iSpring Suite trong PowerPoint: là lỗi khi mở
PowerPoint trên thanh công cụ không xuất hiện biểu tượng của iSpring Suite. Để
khắc phục lỗi này chúng ta làm như sau: File → Options → Add-ins → Manager
→ COM Add-ins → Go → tích vào iSpring Suite → chọn OK
(2) Lỗi treo chương trình PowerPoint và iSpring Suite khi sử dụng tạo
Interaction: Khắc phục lỗi này bằng cách tải chương trình Far Manager về máy
tính tại www.farmanager.com/download.php → Tiến hành cài đặt chương trình →
Sau khi tiến hành cài đặt chương trình xong → nhấp chuột phải vào biểu tượng
của chương trình và chọn Run as adminitrator để chạy chương trình dưới quyền
quản trị → Nháy đúp chuột vào dấu “…” sau đó chọn iSpring → chọn Suite 9 →
chọn bin32→ Nhập lệnh Visuals.exe /regserver vào → Enter và thoát khỏi chương
trình là xong.
39
1.5. Sử dụng Ninequiz để tạo câu hỏi tương tác hoặc bài kiểm tra đánh giá.
1.5.1. Tính năng của Ninequiz
Ninequiz tích hợp nhiều tính năng và công nghệ giúp cho việc đào tạo trực
tuyến và triển khai bài kiểm tra online của giáo viên dễ dàng và thiết thực.
(1) Đối với quản lí lớp học
- Tạo lịch học online Google Meet inequiz tích hợp nhiều tính năng và của - - Tạo lịch học online Zoom
- Tạo lịch học online Teams
- Quản lý thành viên lớp
- Upload tài liệu lớp học (PDF, Word, Video)
(2) Đối với kiểm tra đánh giá hoặc tương tác hỏi đáp trong giờ dạy
- Tạo bài kiểm tra không giới hạn
- Tuỳ chọn với nhiều loại câu hỏi khác nhau
- Cài đặt thời gian đăng bài kiểm tra
- Cài đặt thời gian hiệu lực làm bài kiểm tra
- Ghi lại thao tác làm bài của học sinh
- Tự động nộp bài khi học sinh rời khỏi màn hình làm bài
- Tự động nhập điểm cho các câu hỏi trắc nghiệm
- Tự động chấm điểm câu hỏi trắc nghiệm
- Trộn thứ tự câu hỏi và câu trả lời cho mỗi học sinh
40
(3) Đối với học sinh
- Chỉ cần scan mã QR code bài thi hoặc truy cập link bài thì và làm bài mà
không cần cài đặt ứng dụng
- Giao diện làm bài kiểm tra trực quan và dể tương tác
- Giao diện tuỳ biến theo kích thước màn hình mà không làm thay đổi chất
lượng hình ảnh
- Trả lời bài thi tự luận bằng cách chụp ảnh bài làm hoặc upload file word
1.5.2. Hướng dẫn sử dụng Ninequiz
(1) Truy cập www.ninequiz.com
(2) Đăng ký tài khoản.
(3) Cung cấp thông tin cá nhân.
(4) Đồng ý điều khoản sử dụng.
(5) Click đăng ký để hoàn tất.
Sau khi hoàn tất đăng ký thì đăng nhập vào trang www.ninequiz.com sẽ xuất
hiện các video hướng dẫn chi tiết cách sử dụng ninequiz.
41
1.6. Sử dụng Excel để xử lí số liệu thí nghiệm
Phần mềm Excel đã rất quen thuộc với GV và HS, nên việc sử dụng Excel
để xử lí số liệu thí nghiệm khá đơn giản. Sau đây chúng tôi giới thiệu cách xử lí
số liệu thí nghiệm trong thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newtown thuộc bài
15 SGK vật lí 10 - KNTT.
(1) Nhập kết quả thí nghiệm vào Excel
(2) Xử lí kết quả đo được
1
Theo định luật 2 Newton thì gia tốc a của vật tỉ lệ nghịch với khối lượng
𝑚
hay 𝑎 ∼ . Như vậy chúng ta sẽ dựa vào kết quả đo trực tiếp khối lượng m, quãng
đường đi s và thời gian chuyển động t của vật trong thí nghiệm để gián tiếp tính
được và gia tốc .
42
Ở ô D4 chúng ta nhập: =(1/D4) và enter thì sẽ được giá trị . Sau đó kéo
để tính cho tất cả các lần đo.
Ở ô E4 chúng ta nhập: =(2*0.8/(C4*C4)) và enter sẽ được kết quả gia tốc.
Sau đó kéo để tính cho tất cả các lần đo.
(3) Nhập lệnh vẽ đồ thị gia tốc a theo 1/m
Bước 1: Chọn vùng dữ liệu cần vẽ đồ thị. Chú ý chúng ta cần chọn cả nhãn của các cột dữ liệu.
Bước 2: Chọn Insert → chọn Chart → Chọn dạng đồ thị cần vẽ.
43
Bước 3: Lúc này trên giao diện Excel sẽ xuất hiện đồ thị như các bạn đã
chọn. Các bạn có thể thay đổi cách bố trí của các thành phần trên đồ thị vừa vẽ
bằng cách chọn đồ thị, trên thanh Ribbon xuất hiện thẻ Design và Format của
phần Chart Tools, các bạn chọn thẻ Design → Quick Layout → chọn kiểu bố
trí phù hợp.
Với thí nghiệm kiểm chứng sự phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng cũng
làm tương tự. Có thể cho HS tự làm.
Qua đây chúng ta lưu file lại thì đã có HLS để sử dụng lâu dài trong quá
trình dạy học.
2. Những yêu cầu của học liệu số
Khi sử dụng HLS cần nắm rõ các yêu cầu sau đây:
(1) Đảm bảo tính pháp lý: Khi khai thác HLS được chia sẻ trên hệ thống
internet người dùng cần nắm rõ đâu là HLS miễn phí (được tác giả cho phép tự
do sử dụng) và đâu là HLS có yêu cầu bản quyền. Với các HLS có bản quyền 44
chúng ta cần tuân thủ các yêu cầu về bản quyền sử dụng, thể hiện sự tôn trọng tác
giả, tôn trọng pháp luật và không gặp rắc rối khi sử dụng.
(2) Đảm bảo tính khoa học, chính xác và thực tiễn: HLS là tài liệu học tập được
số hóa vì vậy nội dung phải khoa học, độ chính xác cao và phù hợp với thực tiễn. Nếu
không đảm bảo các yếu tố đó thì HLS số sẽ không có giá trị giáo dục và dạy học.
(3) Đảm bảo các chuẩn về công nghệ và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Có khả năng thích ứng sư phạm cao: Nội dung, hình thức, cơ chế tương tác
của HLS phải hoàn toàn phù hợp với nội dung, chương trình, SGK phổ thông và
các phương pháp dạy học. HLS vừa phải đáp ứng được nhu cầu số đông HS vừa
phải thích ứng với những đòi hỏi riêng của từng cá nhân HS.
- Cung cấp khả năng truy cập linh hoạt: HLS phải cho phép người dùng truy
cập từ bất kì một vị trí nào sau khi đã kết nối vào hệ thống qua mạng internet, dễ
dàng đọc, download HLS về máy tính, smartphone cũng như chia sẻ đến những
người có nhu cầu.
- Đảm bảo khả năng phổ cập: HLS không đòi hỏi cao về phần cứng cũng như
phần mềm. Có thể sử dụng, cập nhật và phát triển HLS với nhiều loại máy tính,
smartphone khác nhau trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
- Đảm bảo khả năng thích ứng công nghệ: HLS phải có khả năng kế thừa và
thích ứng. Khi công nghệ thay đổi, ta vẫn có thể khai thác HLS và cập nhật thì
cũng đơn giản, dễ dàng thực hiện.
3. Xây dựng học liệu số để dạy học chương Động lực học thuộc chương
trình vật lí lớp 10 của bộ sách KNTT.
Qua thực tiễn dạy học chương Động lực học trong chương trình vật lí lớp 10
theo bộ sách KNTT và quá trình nghiên cứu xây dựng HLS chúng tôi đã xây dựng
thư viện HLS dùng cho mô hình lớp học truyền thống đang được các trường THPT
trên toàn quốc sử dụng. Việc xây dựng HLS cho từng bài sẽ giúp GV nhanh chóng
có tư liệu để thiết kế bài giảng, giảm thiểu thời gian công sức cho hoạt động này.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu các HLS mà chúng tôi đã xây dựng được trong
chương Động lực học của chương trình vật lí 10, bộ sách KNTT.
45
BÀI 1: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
46
- Hình ảnh tư liệu:
47
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1: Đây là video phóng sự về nỗ lực giải cứu tàu EVER GIVEN bằng
cách dùng tàu kéo. Video này được sử dụng cho phần khởi động bài học sẽ gây
được sự hứng thú và thu hút HS vào bài học hơn việc sử dụng hình ảnh.
- Video 2: nội dung video là trợ giúp HS trả lời các câu hỏi trong bài học mà
sách giáo khoa đưa ra. Video này được sử dụng để đưa lên internet, các nhóm học
tập của HS, kho dữ liệu số của nhà trường nhằm mục đích cho HS có thể tham
khảo, xem lại nội dung khi cần thiết. Ngoài ra nó cũng là HLS tham khảo cho GV
trong quá trình giảng dạy.
48
- Video 3: Đây là video dạng bài giảng elearning. Video này dùng để HS tự
học ở nhà.
BÀI 2: ĐỊNH LUẬT 1 NEWTON
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
- Hình ảnh tư liệu:
49
(2) Học liệu số dạng video:
Trong bài định luật 1 Newton chúng tôi xây dựng 4 video
- video 1: Đây là video thí nghiệm lịch sử của Galileo. Video này chúng tôi
lấy nguồn từ youtobe và chỉnh sửa hiệu ứng phù hợp.
-Video 2: Video này quay lại các thí nghiệm liên quan đến quán tính và các
tình huống chịu ảnh hưởng của quán tính trong đời sống.
50
- Video 3 và 4: Đây là các video dạng elearning nhằm giúp xem lại khi
chưa nắm được kiến thức hoặc ôn tập lại kiến thức.
BÀI 3: ĐỊNH LUẬT II NEWTON
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
51
- Hình ảnh tư liệu:
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1; 2; 3: Đây là các video do PGS. TS Phạm Thị Phú, giảng viên
trường Đại học Vinh đạo diễn. Các video này có thể cho HS xem trước ở nhà để
nắm rõ múc đích thí nghiệm, các dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành và xử lí số
liệu thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newton.
52
Video 1: là video giới thiệu dụng cụ thí nghiệm
Video 2: là video thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc gia tốc của vật vào lực kéo
Video 3: là video thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc gia tốc của vật vào khối
lượng của vật
- Video 4: Đây là video dạng elearning để GV cho HS xem trước ở nhà hoặc
ôn tập. Video này tóm tắt các nội dung cơ bản của định luật 2 Newton và có một
số bài tập vận dụng cho Hs luyện tập.
53
- Video 5: Trong trường hợp điều kiện không cho phép trực tiếp khảo sát
định luật 2 Newton thì GV có thể sử dụng video thí nghiệm này để cho HS xem
trên lớp sau đó yêu cầu HS xử lí số liệu thí nghiệm để nghiệm lại định luật 2
Newton. Đây là video do thầy Nguyễn Thành Nam, cộng tác viên của trang
hocmai.vn thực hiện rất thành công nên chúng tôi đã xin bản quyền để xây dựng
bổ sung vào kho HLS.s
- Video 6: Video này chúng tôi tự thiết kế để hướng dẫn HS dùng phần mềm
Excel để xử lí số liệu thí nghiệm thu được, từ đó nhận xét mối quan hệ giữa gia
tốc của vật với khối lượng của vật và lực tác dụng.
54
BÀI 4: ĐỊNH LUẬT III NEWTON
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
- Hình ảnh tư liệu:
55
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1: Video này quay lại thí nghiệm tương tác giữa hai vật. Qua video
giúp HS thấy rõ vật A tác dụng vào vật B thì ngay lập tức B cũng tác dụng ngược
lại A một lực.
- Video 2: Sử dụng hai lực kế có cùng giới hạn đo. Móc hai lực kế vào nhau
và kéo theo phương ngang. Số chỉ hai lực kế bằng nhau. Cho HS quan sát và nhận
xét mối quan hệ giữa hai lực.
Video 3: Là video elearing gợi ý trả lời các câu hỏi SGK cho HS
56
BÀI 17: TRỌNG LỰC VÀ LỰC CĂNG
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
57
- Hình ảnh tư liệu:
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1: Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK, dạng bài giảng elearning.
- Video 2: Là video trải nghiệm mội trường không trọng lực
58
- Video 3: Điều gì xảy ra nếu trọng lực biến mất?
BÀI 18: LỰC MA SÁT
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
59
- Hình ảnh tư liệu:
60
(2) Học liệu số dạng video:
-Video 1: Thí nghiệm về lực ma sát nghỉ. Kéo vật bằng lực kế và tăng dần
độ lớn lực kéo nhưng vật vẫn không chuyển động.
61
- Video 2: Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào áp lực của
vật lên bề mặt tiếp xúc.
- Video 3: Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào diện tích
tiếp xúc của bề mặt.
- Video 4: Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào tình trạng
tiếp xúc của bề mặt.
62
- Video 5: Thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của lực ma sát vào tính chất
của bề mặt tiếp xúc.
- Video 6: Bài giảng elearning về lực ma sát do chúng tôi thiết kế. Bài giảng
elearing về lực ma sát chúng tôi đã từng thực hiện năm 2016 và đạt giải nhất cấp
tỉnh sau đó đã được trang học liệu số igaoduc.vn đưa vào kho HLS của bộ giáo
dục và đào tạo để GV và HS khai thác.
Hiện tại chúng tôi tiếp tục sử dụng HLS này và thay đổi một số nội dung
để phù hợp hơn với nội dung SGK theo chương trình mới.
63
BÀI 19: LỰC CẢN VÀ LỰC NÂNG
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
64
- Hình ảnh tư liệu:
65
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1: Video trả lời các câu hỏi SGK dạng elearning.
- Video 2: Đây là video bài giảng dạng elearning. Tóm tắt lại nội dung của
bài học.
66
BÀI 21: MOMENT LỰC. CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN
(1) HLS dạng hình ảnh:
- Số hóa hình ảnh sách giáo khoa:
67
- Hình ảnh tư liệu:
68
(2) Học liệu số dạng video:
- Video 1: Đây là video thí nghiệm về quy tắc moment.
- Video 2: Đây là video bài giảng elearning, giúp HS tự học.
- Video 3: Video hướng dẫn trả lời các câu hỏi SGK.
69
BÀI 22: THỰC HÀNH: TỔNG HỢP LỰC
Học liệu số dạng video:
- Video 1: Là video hướng dẫn trả lời các câu hỏi SGK, thông qua đó để định
hướng HS phương án thực hành thí nghiệm.
- Video 2: Hướng dẫn thí nghiệm tổng hợp hai lực đồng quy
- Video 3: Hướng dẫn thí nghiệm tổng hợp hai lực song song
70
4. Sử dụng học liệu số vào tiến trình dạy học
Khi đã xây dựng được kho HLS cho các bài học trong chương thì việc thiết
kế bài giảng trực tiếp trên lớp học hay bài giảng elearning đều trở nên thuận tiện
và dễ dàng hơn. Trong giới hạn đề tài này chúng tôi giới thiệu cách dùng HLS đã
xây dựng vào bài 15: Định luật 2 Newton - SGK vật lí 10 - KNTT.
- Giao nhiệm vụ học tập cho HS tìm hiểu ở nhà:
Nhiệm vụ 1 (Nhóm 1): Phát hiện mối quan hệ giữa gia tốc và lực tác dụng,
khối lượng của vật.
Các em hãy thực hiện nhiệm vụ sau (Thực hiện ở nhà và báo cáo tại lớp
trong 7 phút)
(1) Đẩy một xe hàng cho nó chuyển động và nhận xét xem gia tốc của xe hàng
tăng hay giảm, nếu:
a) Giữ nguyên lực đẩy nhưng khối lượng xe tăng lên (Hình a và b).
b) Giữ nguyên khối lượng nhưng lực đẩy tăng lên (Hình b và c).
Trong các TN trên, hướng của gia tốc phụ thuộc như thế nào vào hướng của
lực đẩy?
(2) Từ thí nghiệm, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Gia tốc của vật phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Hãy phát biểu vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết?
(3) Hãy thảo luận trên nhóm qua messenger, zalo, facebook để hoàn thành
nhiệm vụ học tập.
71
Nhiệm vụ 2 (Nhóm 2): Viết biểu thức và phát biểu định luật 2 Newton.
Làm việc nhóm ở nhà để hoàn thành các nhiệm vụ sau: (Thực hiện ở nhà
và báo cáo tại lớp trong 10 phút)
(1) Hãy viết phương trình véctơ biểu diễn mối quan hệ giữa ba đại lượng:
gia tốc, lực và khối lượng theo định luật 2 Newton?
- Nêu tên và đơn vị của các đại lượng trong hệ SI?
- Hãy phân tích phương trình trên để làm rõ mối quan hệ giữa các đại lượng?
- Hãy phát biểu nội dung định luật 2 Newton?
- Hãy nêu một số ví dụ và phân tích để chứng tỏ gia tốc của vật cùng hướng
với lực tác dụng? (Ví dụ cho cả chuyển động nhanh dần và chậm dần)
(2) Từ công thức F = ma, hãy xây dựng định nghĩa đơn vị lực trong hệ SI?
(3) Khi vật chịu lực nhiều lực tác dụng thì gia tốc của vật được xác định
thế nào?
(4) Hãy soạn bài báo cáo Microsoft Word hoặc Microsoft Powerpoint của
nhóm để trình bày tại lớp trong 10 phút.
Ở nhiệm vụ này GV có thể sự dụng HLS dạng hình ảnh, video để minh họa
thêm cho HS và trợ giúp HS khi làm báo cáo.
Nhiệm vụ 3 (Nhóm 3): Nhận biết mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính
Các em hãy hoàn thành các nhiệm vụ sau: (Thực hiện ở nhà và báo cáo tại lớp
trong 10 phút)
(1) Hãy nhắc lại các tính chất của khối lượng đã học ở THCS?
Hãy lấy ví dụ chứng tỏ rằng khối lượng có tính chất cộng được.
(2) Khi các vật chịu cùng một lực F như nhau thì gia tốc phụ thuộc như thế nào
vào khối lượng của vật?
(3) Hãy lập luận để chứng tỏ rằng vật khối lượng càng lớn thì quán tính
càng lớn?
72
(4) Hãy định nghĩa khái niệm khối lượng dựa vào quán tính của nó?
(5) Nêu một số ví dụ cho thấy khối lượng của vật càng lớn thì mức quán tính
của vật càng lớn. Điều này có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Hãy chia sẻ một số hình ảnh,
video ví dụ.
(6) Cho đồ thị biểu diễn mối liên
hệ giữa các lực tác dụng lên một vật và
gia tốc gây ra tương ứng như hình vẽ.
Khối lượng của vật là
A. 1,0kg. B. 2,0 kg.
C. 0,5 kg. D. 1,5 kg.
(7) Hãy soạn bài báo cáo Microsoft Powerpoint của nhóm để trình bày.
Nhiệm vụ 4 (Nhóm 4): Kiểm chứng định luật 2 Newton
Các em hãy hoàn thành các nhiệm vụ sau: (Thực hiện ở nhà và báo cáo tại lớp
trong 13 phút)
(1) Đề xuất phương án thí nghiệm kiểm chứng nội dung định luật 2 Newton
trong hai trường hợp:
- Gia tốc mà một vật (khối lượng không đổi) thu được trong chuyển động
nhanh dần đều tỉ lệ thuận với lực tác dụng vào vật: a ~ F
- Gia tốc mà các vật (khối lượng khác nhau) thu được trong chuyển động
thẳng nhanh dần đều khi chịu cùng một lực F tỉ lệ nghịch với khối lượng của
chúng: a ~ 1/m
(2) Hãy tìm kiếm các video minh họa định luật 2 Newton (trên google) quan
sát và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Mô tả thiết bị thí nghiệm.
- Trình bày phương án thí nghiệm.
(3) Tìm hiểu cách vẽ đồ thị và khớp hàm bằng Microsoft Excel.
(4) Hãy soạn bài báo cáo Microsoft Powerpoint của nhóm để trình bày.
73
Để giúp HS hoàn thành nhiệm vụ của HĐ 4 GV có thể sử dụng HLS đã
chuẩn bị gửi cho HS.
- Các thí nghiệm của PGS. TS Phạm Thị Phú, giảng viên trường Đại
học Vinh:
https://www.youtube.com/watch?v=gJ_FYVT6Mng
https://www.youtube.com/watch?v=Ls4A4gsgNVE&t=38s
https://www.youtube.com/watch?v=40l_WN04xqc&t=0s
- Hướng dẫn cách vẽ đồ thị và khớp hàm bằng Microsoft Excel:
https://tailieu.vn/doc/ve-do-thi-va-khop-ham-don-gian-bang-microsoft-
excel-562719.html
- Tiến trình tổ chức dạy học trực tiếp trên lớp
Hoạt động 1: Phát hiện mối quan hệ giữa gia tốc và lực tác dụng, khối
lượng của vật.
(1) Nhóm 1 báo cáo.
(2) Cho các nhóm nhận xét, thảo luận.
(3) GV sử dụng HLS là câu hỏi đã chuẩn bị trên Ninequiz.com
Câu hỏi tương tác cho cả lớp sau khi nhóm 1 báo cáo. Câu hỏi phần này chúng tôi sử dụng HLS đã thiết kế sẵn trên trang Ninequiz.com. Việc sử dụng HLS này giúp GV khảo sát được đồng loạt HS trong thời gian ngắn. HS chỉ cần quét mã QR, điền họ tên vào thì lập tức câu hỏi sẽ hiển thị, sau đó trả lời câu hỏi. Thầy, cô và HS quét mã QR ở hình bên sẽ đọc được câu hỏi để trả lời.
Nội dung câu hỏi
Câu 1. Đẩy một xe hàng cho nó chuyển
động. Giữ nguyên lực đẩy nhưng khối
lượng xe tăng lên (hình a và b) , gia tốc
của xe hàng
A. tăng. B. giảm.
C. bằng 0. D. không đổi.
74
Câu 2. Đẩy một xe hàng cho nó chuyển
động. Giữ nguyên khối lượng nhưng
lực đẩy tăng lên (Hình b và c). gia tốc
của xe hàng
A. tăng. B. giảm.
C. bằng 0. D. không đổi.
Câu 3: Gia tốc của vật phụ thuộc vào những yếu tố nào sau đây?
A. Lực tác dụng và thời gian tác dụng lực.
B. Khối lượng vật và thời gian tác dụng lực.
C. Quãng đường đi và thời gian tác dụng lực.
D. Lực tác dụng và khối lượng của vật.
(4) GV nhận xét và chốt nội dung của HĐ1
- Gia tốc của vật phụ thuộc vào lực tác dụng và khối lượng của vật.
- Phát biểu vấn đề nghiên cứu: “Mối quan hệ toán học giữa gia tốc, lực và
khối lượng?”
Hoạt động 2: Viết biểu thức và phát biểu định luật 2 Newton.
(1) Nhóm 2 báo cáo.
(2) Cho các nhóm nhận xét, thảo luận.
(3) GV có thể trình chiếu thêm HLS dạng hình ảnh, video để tường minh
thêm vấn đề cho HS.
(4) GV chốt kiến thức.
Hoạt động 3: Nhận biết mối quan hệ giữa khối lượng và quán tính
(1) Nhóm 3 báo cáo.
(2) Cho các nhóm nhận xét, thảo luận.
(3) GV khảo sát HS bằng câu hỏi trên Ninequiz.com
75
Ở nhiệm vụ này GV có thể sự dụng HLS dạng hình
ảnh, video để minh họa thêm cho HS và trợ giúp HS khi
làm báo cáo. Ngoài ra ở phần này chúng tôi sử dụng HLS
dạng câu hỏi trên Ninequiz.com để tương tác và khảo sát
năng lực tự học ở nhà của HS cả lớp.
Nội dung câu hỏi
Câu 1: Khối lượng không có đặc điểm nào sau đây?
A. Cộng được. B. Vô hướng. C. Luôn dương. D. Có hướng.
Câu 2: Có 4 vật: Tảng đá nặng (1); Cặp sách học sinh (2); Ghế đẩu (3); quả bóng
(4) đang nằm yên trên sàn nhà. Vật khó thay đổi vận tốc nhất là
A. (1). B. (2) C. (3). D. (4).
Câu 3: Đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật là
A. Vận tốc. B. Khối lượng. C. Quãng đường. D. Gia tốc.
(3) Sử dụng HLS dạng video đã xây dựng cho HS xem ứng dụng và các
ảnh hưởng của quán tính trong đời sống.
https://www.youtube.com/watch?v=axR-x0BvG50
(4) GV chốt kiến thức.
Hoạt động 4: Kiểm chứng định luật 2 Newton
(1) Nhóm 4 báo cáo.
(2) Cho các nhóm nhận xét, thảo luận.
(3) GV chốt kiến thức.
Hoạt động 5: Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật 2 Newtown.
- Nếu điều kiện cho phép GV bố trí cho HS tiến hành thí nghiệm, lấy số
liệu, xử lí số liệu và báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Nếu không có điều kiện thí nghiệm GV có thể cho HS xem video thí
nghiệm qua đó ghi chép lại số liệu để xử lí số liệu bằng Microsoft Excel và viết
báo cáo thí nghiệm.
76
Hoạt động 6: GV nhận xét, chốt kiến thức và giao nhiệm vụ về nhà.
- Bài tập trắc nghiệm về nhà giao qua Azota.vn theo đường link:
https://azota.vn/bai-tap/b89jznfp
Nội dung bài tập
Câu 1. Một vật có khối lượng m chịu tác dụng của lực thì thu được gia tốc
Biểu thức nào sau đây đúng?
A. B . C. D.
Câu 2. Một quả bóng khối lượng 0,50 kg đang nằm yên trên mặt đất. Một cầu thủ
đá bóng với một lực 250N. Thời gian chân tác dụng vào bóng là 0,02 s. Quả bóng
khi rời chân bay với tốc độ
A. 0,01 m/s. B. 0,10 m/s. C. 2,50 m/s. D. 10,00 m/s.
Câu 3. Một vật có khối lượng 2 kg chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng
thái nghỉ. Vật đi được 100 cm trong 0,25 s. Gia tốc của vật và hợp lực tác dụng
lên vật có giá trị lần lượt là
A. 32 m/s2; 64 N B. 0,64 m/s2; 1,2 N.
C. 6,4 m/s2; 12,8 N. D. 64 m/s2; 128 N.
Câu 4. Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 2,5 kg làm vận tốc
của nó tăng dần từ 2 m/s đến 6 m/s trong 2 s. Lực tác dụng vào vật có độ lớn là
A. 7,5 N. B. 5 N. C. 0,5 N. D. 2,5 N.
Câu 5. Máy bay thương mại Airbus A300 có khối lượng tổng cộng 15 tấn, chạy 77
trên đường băng dài xấp xỉ 600 m thì tốc độ cất cánh là 269 km/h. Coi máy bay
bay chuyển động thẳng biến đổi đều. Hợp lực tác dụng lên máy bay khi đang chạy
trên đường băng là
A. 150000 N. B. 69793 N. C. 72687 N. D. 56875 N.
-------HẾT-------
ĐÁP ÁN
1.C 2.D 3.A 4.B 5.B
- Bài tập tự luận giao cho HS qua Padlet.com theo đường dẫn sau đây:
https://padlet.com/bangntxc3ql1/3ly38341kxrkapw7
Nội dung bài tập
Câu 1. Dưới tác dụng của hợp lực 20N, một chiếc xe đồ chơi chuyển động với gia tốc 0,4 m/s2. Dưới tác dụng của hợp lực 50N, chiếc xe chuyển động với gia
tốc bao nhiêu?
Câu 2. Một vật có khối lượng 7 kg bắt đầu trượt từ đỉnh tới chân một mặt phẳng
nghiêng có chiều dài 0,85 m trong thời gian 0,5 s. Tính hợp lực tác dụng lên vật
theo phương nghiêng?
Câu 3. Một vật khối lượng 5 kg được ném thắng đứng hướng xuống với vận tốc
ban đầu 2 m/s từ độ cao 24 m. Vật này rơi chạm đất sau 3 s sau khi ném. Cho biết
lực cản không khí tác dụng vào vật không đổi trong suốt quá trình chuyển động. Lấy g = 10 m/s2. Tính lực cản của không khí tác dụng vào vật.
Câu 4. Tại sao máy bay khối lượng càng lớn thì đường băng càng phải dài?
Câu 5. Giải thích tại sao trong tham gia giao thông, khi ô tô chở hàng nặng khó
hãm phanh hơn khi ô tô không chở hàng?
Câu 6. Hãy giải thích các hiện tượng sau:
a) Xe đua thường có khối lượng nhỏ.
b) Người chơi quần vợt muốn bóng chuyển động thật nhanh để ghi điểm thì đánh
càng mạnh.
c) Hãy giải thích lí do tốc độ giới hạn quy định cho xe tải thường nhỏ hơn của xe con.
5. Thực nghiệm sư phạm
78
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài “ Xây
dựng và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học
theo sách Vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống ”. HS khi được tiếp cận HLS
trong các bài học cũng dễ dàng thực hiện nhiệm vụ học tập hơn và nhất là hứng thú
hơn với học tập, smartphone không chỉ là giải trí mà nó trở thành công cụ đắc lực trong
học tập cho HS.
Cụ thể:
- Có giúp GV dễ dàng thiết kế HLS theo ý tưởng sư phạm riêng của cá nhân
từ đó xây dựng nên thư viện HLS của riêng mình hay không?
+ GV dễ dàng thiết kế tiến trình dạy học nhờ vào HLS đã biên tập sẵn cho từng
bài học hay không?
+ Áp dụng đề tài có nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực số
cho HS hạy không?
5.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng: Giáo viên các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà
Huy Tập và trường THPT Đô Lương 1, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 10/10/2022 đến ngày 4/1/2023
5. 3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
5.3.1. Mô tả diễn biến thực nghiệm
- Tại mỗi đơn vị được lựa chọn tiến hành thực nghiệm sư phạm, lấy tất cả
GV dạy vật lí lớp 10 để hướng dẫn áp dụng đề tài.
- Hướng dẫn các giáo viên áp dụng đề tài một cách chi tiết, sau thời gian
một buổi thì thấy 100% giáo viên được hướng dẫn đều có thể dùng thư viện có
sẵn trong đề tài để đưa vào thiết kế tiến trình dạy học.
79
- Sau thời gian 2 ngày thì các giáo viên có thể tự biết cách khai thác, chỉnh
sửa HLS bằng các phần mềm; tạo câu hỏi tương tác với HS qua Ninequiz.com;
giao bài tập qua Azota.com hay Padlet.
- Sau thời gian 5 ngày tất cả các giáo viên đều có thể tự thiết kế một cách
sáng tạo theo ý đồ của cá nhân đối với các HLS về hình ảnh; video hay kể cả bài
giảng elearning.
- Sau khi áp dụng đề tài nhận thấy các giáo viên rất tự tin trong việc thiết
kế một tiến trình dạy học phù hợp với thời đại 4.0.
- Đối chứng với chính các GV này lúc chưa áp dụng đề tài thông qua trao
đổi thì thấy đa số các GV vẫn có thể dùng HLS trong thiết kế tiến trình dạy học
nhưng các HLS mang tính “cóp nhặt” nên không thỏa mãn hết ý đồ sư phạm của
GV khi thiết kế. Bên cạnh đó, việc không tự xây dựng sẵn một thư viện HLS cho
cá nhân cũng làm cho quá trình thiết kế tiến trình dạy học gặp khó khăn, mất thời
gian mà sản phẩm lại không chuyên nghiệp.
5.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Khảo sát các GV đã sử dụng phương pháp xây dựng HLS và thư viện HLS
của đề tài vào quá trình dạy học chương Động lực học, sách vật lí 10 - KNTT.
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
- Rất hiệu quả là 4 điểm ;
- Hiệu quả là 3 điểm ;
- Ít hiệu quả là 2 điểm ;
- Không hiệu quả là 1 điểm.
80
Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau khi áp dụng đề tài
Họ và tên giáo viên:.................................................... Trường.......................
(1) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tính hiệu quả sau khi sử dụng HLS
của đề tài và thiết kế tiến trình dạy học?
☐ Rất hiệu quả. ☐ Hiệu quả.
☐ Ít hiệu quả. ☐ Không hiệu quả
(2) Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự tiện lợi khi áp dụng HLS trong
đề tài vào thiết kế tiến trình dạy học?
☐ Rất tiện lợi. ☐ Tiện lợi.
☐ Ít tiện lợi. ☐ Không tiện lợi.
(3) Thầy (Cô) thấy năng lực số của bản thân trong dạy học như thế nào sau
khi áp dụng đề tài?
☐ Rất phát triển. ☐ Phát triển.
☐ Phát triển ít. ☐ Không phát triển.
(4) Thầy (Cô) nhận thấy năng lực số của HS sau khi học chương Động lực
học có áp dụng HLS của đề tài như thế nào?
☐ Rất phát triển. ☐ Phát triển.
☐ Phát triển ít. ☐ Không phát triển.
(5) Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ thực hiện nhiệm vụ học tập
ở nhà của HS khi sử dụng HLS của đề tài?
☐ Rất tốt. ☐ Tốt.
☐ Bình thường. ☐ Không tốt.
(6) Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ hứng học tập trong giờ học
trực tiếp của HS khi sử dụng HLS của đề tài?
☐ Rất hứng thú. ☐ Hứng thú.
☐ Bình thường. ☐ Không hứng thú.
81
Kết quả khảo sát
TT Câu hỏi khảo sát Các thông số Mức
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về tính hiệu quả sau khi
3,65 1 1 sử dụng HLS của đề tài và thiết kế tiến trình dạy học?
Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về sự tiện lợi khi áp 3,52 2 2 dụng HLS trong đề tài vào thiết kế tiến trình dạy học?
Thầy (Cô) thấy năng lực số của bản thân trong dạy học 3,28 4 3 như thế nào sau khi áp dụng đề tài?
Thầy (Cô) nhận thấy năng lực số của HS sau khi học
3,16 5 4 chương Động lực học có áp dụng HLS của đề tài như
thế nào?
Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ thực hiện
2,93 6 5 nhiệm vụ học tập ở nhà của HS khi sử dụng HLS của
đề tài?
3,36 3 6 Thầy (Cô) nhận xét như thế nào về mức độ hứng học tập trong giờ học trực tiếp của HS khi sử dụng HLS của đề tài?
Phân tích kết quả khảo sát
Bảng khảo sát cho thấy 5 trên 6 kết quả mà đề tài mong muốn mang lại đạt
trên 3 điểm, còn mức độ thực hiện nhiệm vụ ở nhà của học sinh cũng xấp xỉ 3
điểm. Đa số GV đều cho rằng áp dụng đề tài mang lại hiệu quả dạy học cao hơn,
tiện lợi hơn, bên cạnh đó năng lực công nghệ số của GV và HS đều được phát
triển và một điều rất quan trọng là HS hứng thú với học tập hơn khi GV triển khai
tốt HLS trong dạy học. Như vậy, có thể thấy rõ tính hiệu quả và giá trị khoa học
của đề tài khi GV áp dụng vào dạy học.
82
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài
Chúng ta đang ở trong cuộc cách mạng 4.0 với tốc độ phát triển nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo thì ngành giáo dục nói chung và GV nói riêng đang đứng trước rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển chuyên môn nhưng nó cũng là thách thức lớn mà GV cần nỗ lực vượt qua để có thể bắt nhịp được xu thế phát triển của công nghệ, thích nghi và làm chủ được môi trường dạy học ngày càng hiện đại.
HLS có thể nói đã trở thành nguồn tài liệu sống động, tiện ích và vô cùng quan trọng trọng dạy học ngày nay. Nhận định được tầm quan trọng của HLS và qua thực tiễn dạy học cũng như tìm hiểu thực trạng chúng tôi đã nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp GV làm chủ cách khai thác, xây dựng và sử dụng HLS một cách hiệu quả.
Do thời gian có hạn và giới hạn của đề tài, hiện tại chúng tôi chỉ đưa ra những giải pháp cơ bản nhất và xây dựng nội dung HLS cho một chương trong chương trình vật lí lớp 10 - KNTT - chương Động lực học. Tuy nhiên trên cơ sở khoa học của đề tài khi GV áp dụng sẽ làm chủ được vấn đề về HLS và qua đó phát triển thêm các giải pháp cũng như mở rộng nội dung cho các phần khác một cách dễ dàng.
Sau đây là những đóng góp chính của đề tài
(1) Phân tích và làm rõ khái niệm học liệu số trong dạy học
(2) Đánh giá được tầm quan trọng cũng như tác động tích cực mà HLS đem
lại khi ứng dụng nó vào dạy học.
(3) Đưa ra được các quy chuẩn mà HLS cần đáp ứng trong giáo dục phổ thông.
(4) Đưa ra được các hình thức thiết kế, xây dựng HLS trong dạy học phổ thông
(5) Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng các phần mềm cơ bản phục vụ cho quá
trình xây dựng, thiết kế HLS.
(6) Xây dựng thư viện HLS cho chương Động lực học - Vât lí 10 - KNTT.
(7) Đưa ra quy trình sử dụng thư viện HLS vào việc xây dựng tiến trình dạy
học cụ thể cho một bài học.
2. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng đề tài với các chủ đề kiến thức khác trong
chương Vật lí THPT.
83
- Tiếp tục tìm hiểu thêm các phần mềm tiện ích có thể ứng dụng hiệu quả với
chi phí thấp cho quá trình thiết kế HLS.
3. Kiến nghị, đề xuất
Xây dựng HLS là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục vì vậy rất mong được các cấp lãnh đạo quan tâm định hướng và đầu tư hơn cho việc phát triển HLS
- Tổ chức các cuộc thi về HLS quy mô hơn và có chế độ ghi nhận thành tích
tương xứng để khuyến khích phát triển.
- Chỉ đạo nhóm chuyên môn, nhà trường, các trung tâm giáo dục tích cực xây
dựng HLS và kết nối, chia sẻ với cộng đồng.
4. Kết luận
Qua thực tiễn xây dựng, áp dụng đề tài và những đóng góp nêu trên, giải pháp
này đáp ứng được những yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo tính khoa học: Đề tài vận dụng những nguyên lý trong xây dựng HLS cho chương trình giáo dục phổ thông, nội dung đề tài đảm bảo tính logic, chính xác, bố cục hợp lí.
- Đảm bảo tính sáng tạo: Bằng trải nghiệm thực tế trong dạy học, từ những kinh nghiệm đúc rút qua nhiều năm chúng tôi đã mạnh dạn sáng tạo ra các hình thức thiết kế HLS cũng như cách sử dụng HLS thế nào cho phù hợp trong dạy học.
- Đảm bảo tính thời sự: Đề tài đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục, đó là “dạy học chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học” và đặc biệt là đáp ứng yêu cầu “chuyển đổi số trong giáo dục” hiện nay. Đề tài cũng góp phần đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Đây là đề tài đầu tiên giải quyết được đồng thời cách thiết kế HLS và sử dụng HLS vào dạy học phổ thông
- Đảm bảo tính khả thi: Đề tài được viết tinh giản để GV có thể dễ dàng áp dụng công nghệ cho quá trình thiết kế HLS cũng như sử dụng vào dạy học. Đa số các GV đều có thể áp dụng đề tài vào thực tiễn bằng các phương tiễn công nghệ sẵn có cùng với các phần mềm miễn phí dễ sử dụng.
Dù đã cố gắng với tinh thần nghiêm túc, cầu thị nhưng do hạn chế về thời gian và cách nhìn chủ quan nên đề tài có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý từ quý đồng nghiệp và học sinh để đề tài hoàn thiện hơn.
84
PHỤ LỤC 1
KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mục đích khảo sát.
Thông qua khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất,
để từ đó điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp cho phù hợp với thực
tiễn dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp trong việc “Xây dựng
và định hướng sử dụng học liệu số trong dạy học chương động lực học theo sách
vật lí 10 - kết nối tri thức với cuốc sống”
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
- Không cấp thiết: 1; Ít cấp thiết: 2; Cấp thiết: 3; Rất cấp thiết: 4
- Không khả thi: 1; Ít khả thi: 2; Khả thi: 3; Rất khả thi: 4
Tính điểm trung bình theo phần mềm SPSS (Statistical Package for the
Social Sciences).
3. Đối tượng khảo sát
TT Đối tượng Số lượng
1 Giáo viên các trường thành phố, thị trấn 132
2 Giáo viên các vùng đồng bằng nông thôn 143
3 Giáo viên vùng miền núi, vùng khó khăn 68
Tổng 343
85
4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Các giải pháp Các thông số Mức
1,89 5 TT 1 Khai tác nguồn HLS qua Internet
2 3,65 1
3 3,38 3
4 3,23 4
Sử dụng các phần mềm để thiết kế mới hoặc biên tập, chỉnh sửa HLS từ nguồn trên Internet Sử dụng Ispring Suite để xây dựng bài giảng elearning Xây dựng thư viện HLS cho chương Động lực học của sách vật lí 10 - KNTT Thiết kế một tiến trình dạy học bằng nguồn HLS đã xây dựng 5 3,54 2
Nhận xét kết quả khảo sát:
Giải pháp khai thác HLS qua Internet có điểm dưới 2 nghĩa là không được
đánh giá có tính cấp thiết cao, điều này hoàn toàn phù hợp thực tế vì việc khai
thác HLS là điều mà đa số GV hiện tại đều đã và đang sử dụng hàng ngày để phục
vụ cho dạy học. Tuy nhiên, để có thể khai thác hiệu quả, biên tập lại, thiết kế mới
từ đó xây dựng thư viện HLS cho cá nhân thì đa số các GV đều rất mong muốn
nhưng đa số chưa có phương pháp hay tài liệu cụ thể nào định hướng cho họ. Điều
này thể hiện qua 5 giải pháp còn lại được GV đánh giá tính cấp thiết cao (điểm
trên 3), chúng tỏ GV đang rất quan tâm đến các giải pháp mà chúng tôi đã đề xuất.
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Các giải pháp Các thông số Mức
3,88 1 TT 1 Khai tác nguồn HLS qua Internet
2 3,75 2
3 2,92 5
4 3,42 4
Sử dụng các phần mềm để thiết kế mới hoặc biên tập, chỉnh sửa HLS từ nguồn trên Internet Sử dụng Ispring Suite để xây dựng bài giảng elearning Xây dựng thư viện HLS cho chương Động lực học của sách vật lí 10 – KNTT Thiết kế một tiến trình dạy học bằng nguồn HLS đã xây dựng 5 3,56 3
86
Nhận xét kết quả khảo sát:
Qua khảo sát tính khả thi các giải pháp thì chúng tôi thấy giải pháp trực tiếp
khai thác HLS từ Internet được đánh giá cao nhất là phù hợp thực tiễn, vì thực tế
hiện tại đa số GV đều có thể sử dụng tài liệu từ nguồn Internet một cách dễ dàng.
Hầu hết các giải pháp còn lại chúng ta cũng thấy rằng GV đánh giá tính khả
thi rất cao. Riêng giải pháp thiết kế bài giảng elearning cần GV có kĩ năng công
nghệ thông tin tốt và khả năng xây dựng kịch bản bài giảng nên điểm số tính khả
thi thấp nhất. Tuy nhiên giải pháp này tính khả thi đánh giá theo thang điểm 4 thì
cũng đã đạt 2,92/4, nghĩa là tính khả thi cũng cao.
Như vậy nhìn chung, đa số các GV đều đánh giá cao tính cấp thiết cũng
như tính khả thi của các giải pháp mà chúng tôi đã đề cập trong đề tài này.
87
PHỤ LỤC 2
Một số hình ảnh GV dạy thực nghiệm sư phạm bài Định luật 2 Newton
88
89
90
Vinh, tháng 3 năm 2023 Các tác giả
1. Phan Hoàng Bắc 2. Thái Anh Dũng 3. Lê Hữu Hiếu
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lí 10 THPT - Bộ sách KNTT, nhà xuất bản giáo dục.
2. Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT
3. Mô đun 9: “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh tiểu học/THCS/THPT”.
4. Trang tuhocdohoa.vn
5. Yotube.
6. Phạm Thị Phú, Nguyễn Đình Thước (2019), Phát triển năng lực người học
trong dạy học Vật lí, Nxb Đại học Vinh.
7. Đỗ Mạnh Cường, Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Nxb
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
92