
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp 12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực
lượt xem 6
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp 12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực" nhằm giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trên lớp sau mỗi bài học, giáo viên sẽ kiểm tra kiến thức cơ bản và đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh. Từ đó, giáo viên nắm bắt được thực tế quá trình học tập của mỗi học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, giúp các em lấy lại những kiến thức cơ bản đã mất, nâng cao chất lượng môn học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp 12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 1-5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực Lĩnh vực: Lịch sử Tác giả: Nguyễn Thị Giang Tổ bộ môn: Xã hội Năm thực hiện: 2022- 2023 Số điện thoại: 094 11 77 502 Nghĩa Đàn, tháng 4 năm 2023
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................2 4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu..................................................................3 4.1. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3 4.2.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3 5.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................3 5.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3 6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu...................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................5 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...............................................................5 1.1. Cơ sở lý luận.....................................................................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................6 1.2.1. Chương trình Lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1945 đến năm 2000) trong chương trình lịch sử cấp THPT hiện hành...............................................................6 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong giờ Lịch sử ở đơn vị nói riêng và ở bậc THPT trên địa bàn nói chung....................................................................7 2. Giải pháp...........................................................................................................10 2.1. Định hướng hoạt động luyện tập nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-lịch sử 12..................................10 2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực dùng cho hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học.............................................................................................11 2.2.1. Sơ đồ học tập...............................................................................................12 2.2.2. Thiết kế thẻ nhớ...........................................................................................18 2.2.3. Trò chơi.......................................................................................................19 2.2.4. Phiếu học tập...............................................................................................29 2.2.5. Trả lời câu hỏi.............................................................................................34 3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................37 3.1. Mục đích khảo sát...........................................................................................37 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................37 3.2.1. Nội dung khảo sát........................................................................................37
- 3.2.2. Phương pháp và thang đánh giá...................................................................38 3.3. Đối tượng khảo sát..........................................................................................38 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........................................................................................................................38 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất....................................................38 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................................39 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu...........39 4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................39 4.2. Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.........................................................41 PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ...........................................................43 1. Kết luận.............................................................................................................43 2. Khuyến nghị......................................................................................................43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Từ viết tắt Từ viết đầy đủ SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THCS Trung học cơ sở GDPT Giáo dục phổ thông NXB Nhà xuất bản SL Số lượng CTTG Chiến tranh thế giới KH-KT Khoa học –kĩ thuật CNXH Chủ nghĩa xã hội
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Cùng với sự đổi mới của đất nước, giáo dục cũng có những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu của thời đại nhằm đào tạo ra những con người có ích cho xã hội. Từ chương trình dạy học theo định hướng nội dung, hướng đến chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của người học. Sự thay đổi này là một xu thế tất yếu của giáo dục trong thời đại mới. Trong những năm học vừa qua, phong trào thi đua đổi mới, sáng tạo trong dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học đã có nhiều chuyển biến. Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành nói chung, đặc biệt là cán bộ đầu ngành bộ môn Lịch sử nói riêng, cũng như sự nổ lực đổi mới trong dạy học của giáo viên đã đưa đến một sự đột phá trong kết quả kì thi THPT Quốc gia 2022 môn Lịch sử của tỉnh nhà trong năm qua. Tuy nhiên kết quả này chưa phải là đủ, mỗi người giáo viên cần đổi mới hơn nữa trong phương pháp dạy học của mình, nhất là khi chúng ta đang bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự kiện, diễn biến đã diễn ra trong quá khứ. Với số lượng lớn các sự kiện, mốc thời gian, nội dung cần ghi nhớ của cả lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc được đưa vào giảng dạy, thì việc hoàn thành chương trình là việc việc rất khó và nhọc nhằn đối với cả thầy lẫn trò. Do đó, giáo viên cũng không có thời gian để luyện tập, lắng đọng lại những kiến thức vừa học. Trong một giờ học lịch sử bao gồm các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và mở rộng. Theo tinh thần đổi mới phương pháp và thiết kế kế hoạch dạy học thì hoạt động luyện tập được đặt ra, song khi tiến hành vẫn chưa được coi trọng. Phần vì giáo viên quá chú trọng vào hoạt động hình thành kiến thức mới, phần vì việc phân bố thời gian chưa hợp lý nên thời gian cho hoạt động luyện tập vẫn bị hạn chế. Mặc dù hoạt động luyện tập không chiếm quá nhiều thời gian (chỉ từ 3 phút đến tối đa là 10 phút) nhưng lại có vai trò rất lớn trong việc khơi gợi những sáng tạo trong suy nghĩ, hình thành năng lực tư duy lịch sử cho học sinh. Tổ chức được hoạt động luyện tập thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực cho học sinh chính là giáo viên đã phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình học tập thông qua việc lĩnh hội kiến thức sau giờ học. Thực tế dạy học, đã có nhiều giáo viên chú ý đến hoạt động luyện tập của học sinh nhưng cũng nhiều giáo viên coi đây là việc làm “phụ” trong một số giờ học nên còn đại khái, qua loa. Thông thường, sau khi cung cấp xong kiến thức cơ bản của bài học, giáo viên thường đặt câu hỏi “Em hãy khái quát lại nội dung chính của bài học”, sau đó gọi 1,2 học sinh trình bày. Học sinh phát biểu ý kiến, giáo viên chốt lại và cho học sinh ghi nhận vào vở. Hoặc khi thấy gần hết giờ, hoặc khi không có học sinh trả lời thì giáo viên tự tóm 1
- tắt lại nội dung bài học. Sau đó giáo viên dặn học sinh về nhà xem lại bài học hôm nay. Như vậy coi như hoàn thành bài học, phần luyện tập hầu như giáo viên yêu cầu học sinh tự làm ở nhà. Một số giờ đã chú ý đến hoạt động luyện tập nhưng việc kích thích tư duy còn hạn chế do thiếu đi các kĩ thuật dạy học tích cực. Chính vì thấy được tầm quan trọng của việc luyện tập trong giờ học lịch sử, nên tôi xin đưa ra những kinh nghiệm nhỏ để phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua sáng kiến:“Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn tại đơn vị nói riêng và chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm: - Giúp học sinh lớp 12 có những kiến thức lịch sử nhất định để trang bị cho kì thi THPT Quốc gia; cũng như mở rộng, nâng cao và vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, hình thành và phát triển kĩ năng, tư duy, sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu. - Giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trên lớp sau mỗi bài học, giáo viên sẽ kiểm tra kiến thức cơ bản và đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh. Từ đó, giáo viên nắm bắt được thực tế quá trình học tập của mỗi học sinh để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, giúp các em lấy lại những kiến thức cơ bản đã mất, nâng cao chất lượng môn học. - Nghiên cứu lý thuyết về hoạt động luyện tập và đề xuất một số kĩ thuật hướng dẫn học sinh trong hoạt động luyện tập đạt hiệu quả cao. Qua đó, tôi có thể rút kinh nghiệm cho bản thân, học tập, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học Lịch sử có hiệu quả cao nhất. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu kế hoạch bài dạy, sổ điểm của giáo viên nhóm môn, vở ghi, vở bài tập, bài kiểm tra (thường xuyên và định kì) của học sinh, đề thi minh họa và đề thi chính thức của Bộ GD&ĐT qua các năm, kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia qua các năm. - Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong các giờ học Lịch sử nói chung và hoạt động luyện tập trong giờ học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nói riêng của giáo viên và học sinh tại đơn vị. - Dự giờ giáo viên trong nhóm môn, trao đổi, phỏng vấn giáo viên và học sinh tại đơn vị. 2
- - Nghiên cứu và áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học. - Xây dựng kế hoạch dạy học, có áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập. - Tổ chức dạy thực nghiệm, khảo sát sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong nhóm môn. - Áp dụng giảng dạy, rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh, phát triển thêm. 4. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh,...) - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, phỏng vấn, thống kê,...) - Phương pháp thực nghiệm sư phạm (thực nghiệm thăm dò, thực nghiệm đối chứng) - Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung kiến thức: Phần Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 (từ 1945 đến năm 2000). - Tập trung vào hoạt động luyện tập củng cố sau mỗi bài học phần Lịch sử thế giới hiện đại lớp 12 (từ 1945 đến năm 2000). - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5.1. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu tại trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong năm học 2022-2023. 5.2. Đối tượng nghiên cứu - Phát triển năng lực, phẩm chất người học trong hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại 1945-2000-Lịch sử lớp12 thông qua một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy và học môn Lịch Sử các lớp: 12A1, 12A4, 12A8 tại trường THPT 1-5. - Một số giáo viên nhóm môn Lịch sử ở các trường trên địa bàn lân cận: THPT Tây Hiếu, THPT Đông Hiếu-thị xã Thái Hòa, Nghệ An; trường THPT Cờ Đỏ-Nghĩa Đàn, Nghệ An. 6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 3
- - Thực hiện đề tài này đã góp phần tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên, học sinh về cách dạy và cách học hoạt động luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) làm sao có hiệu quả. - Việc thường xuyên tổ chức hoạt động luyện tập với những kĩ thuật dạy học tích cực, không những giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng, ghi nhớ sâu hơn, lâu bền hơn, chủ động trong việc nắm bắt kiến thức; mà còn giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học để phục vụ cho quá trình học sau này. - Khi tham gia vào hoạt động luyện tập thông qua việc lập sơ đồ hay chơi trò chơi, thiết kế thẻ nhớ... thì các em đã phải trải qua một quá trình suy nghĩ, tìm tòi và phải luôn sử dụng các thao tác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, xác lập mối quan hệ... Vì vậy, tư duy của các em luôn hoạt động và phát triển. - Hoạt động luyện tập với những kĩ thuật dạy học tích cực giúp học sinh có ý thức tự học tốt hơn, tạo điều kiện để các em có thời gian tự nghiên cứu kiến thức Lịch sử kĩ hơn, sâu hơn và phát hiện ra nhiều điều mới mẻ hơn. Từ đó, dần yêu thích học Lịch sử, không còn tư tưởng xem môn Lịch sử là “môn phụ” và khô khan. - Tổ chức hoạt động luyện tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua những kĩ thuật dạy học tích cực sẽ tạo điều kiện cho người dạy có thể thực hiện được vai trò tổ chức, dẫn dắt các hoạt động học tập ở người học. - Những kĩ thuật hướng dẫn học sinh luyện tập được đề xuất trong đề tài có khả năng ứng dụng vào thực tiễn, không chỉ áp dụng cho hoạt động dạy học luyện tập phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-Lịch sử lớp 12 mà còn có thể áp dụng cho hoạt động dạy học luyện tập cho cả bộ môn Lịch sử khối 12, khối 11, khối 10 theo chương trình mới 2018 và cho công tác ôn thi THPT quốc gia; cũng như hoạt động dạy học các môn khoa học khác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở đơn vị nói riêng và chất lượng dạy học ở trường THPT nói chung. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận Hoạt động luyện tập cuối mỗi bài học là hoạt động có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Là phần giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của bài học, nâng cao kiến thức, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Đồng thời giúp các em có nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của môn Lịch sử, cũng như tình yêu, sự khám phá đối với lịch sử. Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này. Qua nghiên cứu những quan niệm của các tác giả về luyện tập như: “Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở các trường phổ thông” (NXB Đại học Sư phạm, 2005) của Nguyễn Thị Côi, Các mô đun bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDPT mới 2018: Mô đun 2 “Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”, Mô đun 4 “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”, “Modum THPT 18-Phương pháp dạy học tích cực-Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên” (Bộ GD&ĐT-Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, 2013),... các tài liệu đã đưa ra khái niệm luyện tập: “luyện tập là quá trình người học khái quát, hệ thống lại những kiến thức đã lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc được những kiến thức đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học được rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm”. Đặc điểm của kiến thức môn Lịch sử có liên quan chặt chẽ đến việc luyện tập kiến thức cho học sinh. Kiến thức lịch sử bao gồm các yếu tố: Sự kiện lịch sử, niên đại, địa danh, nhân vật lịch sử, các biểu tượng, khái niệm, quy luật lịch sử… Các sự kiện, biến cố không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà là sản phẩm của những hoàn cảnh nhất định, có những mối quan hệ nhân quả theo những quy luật nhất định. Lịch sử chỉ diễn ra một lần, không bao giờ lặp lại y nguyên như cũ, cũng không thể mô hình hóa, hay dựng lại nó trong phòng thí nghiệm. Mọi mô hình trong phòng thí nghiệm đối với lịch sử đều là không chính xác như nó vốn đã tồn tại. Mặt khác, trong dạy học Lịch sử, các kiến thức chỉ được học một lần nhất định và không lặp lại, sau mỗi bài học, kiến thức lịch sử ngày càng nhiều lên, song không được ôn tập một cách tự nhiên như các môn Toán, Lý, Hóa… do vậy mà vai trò của luyện tập kiến thức là rất quan trọng trong môn Lịch sử. Kiến thức lịch sử luôn có mối quan hệ với nhau giúp học sinh hiểu được sự phong phú, đa dạng, phát triển hợp quy luật của lịch sử xã hội. Việc hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức không chỉ giúp học sinh ghi nhớ được các sự kiện, hiện tượng mà còn giúp các em nhận thức ra mối liên hệ biện chứng, logic giữa các sự kiện lịch sử. Bên cạnh đặc điểm của kiến lịch sử và đặc điểm chương trình lịch sử ở bậc THPT thì đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT cũng đặt ra yêu cầu phải hướng 5
- dẫn học sinh tự luyện tập kiến thức lịch sử. Đặc điểm tâm sinh lý quan trọng nhất có ảnh hưởng đến hoạt động của các em trong thời kỳ này hoạt động học tập ở học sinh đã đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn rất nhiều, đồng thời cũng muốn nắm bắt được chương trình một cách sâu sắc. Do vậy, đối với môn Lịch sử, phương pháp dạy học của giáo viên phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ở lứa tuổi này, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa, ghi nhớ phương pháp tăng lên rõ rệt. Giáo viên phải biết xây dựng các biện pháp hướng dẫn học sinh ghi nhớ lôgic các sự kiện lịch sử, các phương pháp luyện tập, củng cố theo kiểu tư duy để phát huy điểm mạnh của sự phát triển tư duy ở lứa tuổi này. Học sinh có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Trong học tập lịch sử, quá trình nhận thức của học sinh cũng tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức của loài người, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Việc hình thành kiến thức lịch sử là quá trình vận động nhận thức của học sinh đi từ chưa biết đến biết, biết chưa đầy đủ đến biết đầy đủ, từ biết đến hiểu bản chất, nắm vững những quy luật phát triển của lịch sử và vận dụng tri thức trong cuộc sống. Quá trình này không diễn ra một cách tự nhiên mà phải có sự kích thích của giáo viên. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục nước ta hiện nay cũng đặt ra yêu cầu cho người giáo viên phải đưa ra những phương pháp giúp phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chương trình lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1945 đến năm 2000) trong chương trình lịch sử cấp THPT hiện hành Từ năm 2006, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, quy định thời lượng và nội dung chương trình lịch sử cấp THPT (lớp 12) như sau: Lớp 12: 52 tiết/ năm, bao gồm nội dung: Lịch sử thế giới hiện đại (từ 1945 đến năm 2000) và lịch sử Việt Nam (từ 1919 đến năm 2000). Trong đó, lịch sử thế giới hiện đại được thiết kế theo kiểu chương, bài; bao gồm có 6 chương và một bài tổng kết nhưng chỉ bố trí được 13 tiết/ tổng số 52 tiết cả chương trình. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị, nhóm môn đã thiết kế phân phối chương trình cho phần Lịch sử thế giới hiện đại (từ 1945-2000) với số tiết cụ thể như sau: Chương I: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949), gồm: Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949) (1 tiết). Chương II: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991-2000) Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991- 2000) (2 tiết). 6
- Chương III: Các nước Á, Phi, Mĩ La Tinh (1945-2000) Bài 3: Các nước Đông Bắc Á (1 tiết) Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (2 tiết) Bài 5: Các nước Châu phi và Mĩ la tinh (1 tiết) Chương IV: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) Bài 6: Nước Mĩ (1 tiết) Bài 7: Tây Âu (1 tiết) Bài 8: Nhật Bản (1 tiết) Chương V: Quan hệ quốc tế (1945-2000) Bài 9: Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh (1 tiết) Chương VI: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu thế thoàn cầu hóa Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu thế thoàn cầu hóa (1 tiết) Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000 (1 tiết) Chương trình còn nặng về lí thuyết mà rất ít số tiết thực hành và ôn tập, thời lượng cho phép để giải quyết những nội dung đó tương đối hạn hẹp, giáo viên không có điều kiện để chuyển tải toàn bộ nội dung của bài học đến học sinh, đảm bảo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Bởi thế, trong dạy học giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu đổi mới, vận dụng một lúc nhiều phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao nhất trong tất cả các bước thực hiện nội dung bài học. Trong đó, hoạt động luyện tập là một hoạt động sư phạm cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra mức độ tiếp nhận kiến thức bài học của học sinh, vừa giúp cho giáo viên thấy được những điểm chưa đạt trong quá trình lên lớp của mình, để từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học, nhằm nâng cao hiệu quả giờ học lịch sử. Từ năm học 2022-2023, Bộ giáo dục bắt đầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 ở bậc THPT (bắt đầu với lớp 10), với nhiều điểm mới. Trong đó, môn Lịch sử là môn học bắt buộc, nội dung chương trình được sắp xếp theo cấu trúc chủ đề, tăng thời lượng thực hành, đây là một thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Tuy nhiên, chương trình lịch sử lớp 11 và lớp 12 vẫn sử dụng chương trình giáo dục phổ thông 2006 (mặc dù chương trình và sách giáo khoa đã có thay đổi, nhưng lượng kiến thức trong mỗi bài học vẫn rất nhiều), đây cũng là một khó khăn trong việc áp dụng những phương pháp dạy học mới, nhất là hoạt động luyện tập sau mỗi bài học. 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập trong giờ Lịch sử ở đơn vị nói riêng và ở bậc THPT trên địa bàn nói chung Vào cuối năm học 2021-2022 và đầu học kì 1 năm học 2022-2023, tôi đã lập bảng điều tra, khảo sát về thái độ của học sinh và giáo viên trong nhóm môn về 7
- việc tổ chức hoạt động luyện tập sau mỗi bài học và khảo sát về việc sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập thể hiện trong kế hoạch dạy học của giáo viên, kết quả thu được như sau: Bảng 1. Kết quả đánh giá về việc tổ chức hoạt động luyện tập của giáo viên sau mỗi bài học môn Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 12 nói riêng (khảo sát vào cuối năm học 2021-2022). Kết quả khảo sát giáo viên Trường Không Ít Mức trung Thường Họ và tên THPT thực hiện khi bình xuyên 1. Hoàng Thị Kim Nam 1-5 x 2. Hoàng Thị Vân 1-5 x 3. Phan Thị Thanh Hường Tây Hiếu x 4. Trần Thị Thu Hương Tây Hiếu x 5. Nguyễn Thị Hải Hòa Cờ Đỏ x 6. Võ Văn Cường Cờ Đỏ x 7. Lê Thị Cúc Hoa Đông Hiếu x 8. Nguyễn Viết Nghĩa Đông Hiếu x 9. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Thái Hòa x 10. Vũ Thị Hiền Lý Thái Hòa x Bảng 2. Thống kê kết quả khi nghiên cứu về kế hoạch dạy học của giáo viên trong nhóm môn tại đơn vị về việc áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động luyện tập (khảo sát vào cuối năm học 2021- 2022) Kĩ thuật truyền thống Các kĩ thuật tích cực (Trả TT Họ và tên (Câu hỏi tự luận) lời nhanh, trò chơi,...) 1 Hoàng Thị Kim Nam 80% 20% 2 Hoàng Thị Vân 70% 30% 8
- Bảng 3. Kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm học 2022-2023 tại 03 lớp do bản thân trực tiếp giảng dạy. 12A1 12A8 12A4 Kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm học Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41 2022-2023 SL % SL % SL % Giỏi (8,0-10điểm) 0 0 0 0 0 0 Khá (6,5-7,9 điểm) 12 29,3 6 14,6 7 17,1 Trung bình (5,0-6,4điểm) 23 56,1 21 51,2 22 53,6 Yếu, kém (dưới 5,0điểm) 6 14,6 14 34,1 12 29,3 Bảng 4. Khảo sát thái độ học tập của học sinh trong hoạt động luyện tập (khi chưa áp dụng giải pháp) tại lớp 12A1, 12A4, 12A8 (vào đầu năm học 2022-2023) 12A1 12A8 12A4 Thái độ học tập của học sinh Sĩ số:41 Sĩ số: 41 Sĩ số:41 trong hoạt động luyện tập SL % SL % SL % Hứng thú-tích cực 5 12,2 3 7,3 3 7,3 Rất hứng thú-rất tích cực, sôi nổi 0 0 0 0 0 0 Không hứng thú-ít tích cực 26 63,4 21 51,2 23 56,1 Thờ ơ-không quan tâm 10 24,4 17 41,5 15 36,6 Qua các số liệu khảo sát cho thấy, hoạt động luyện tập là một khâu quan trọng trong một giờ học Lịch sử. Tuy nhiên, giáo viên không quan tâm bước này khi dạy học. Đa phần giáo viên thường luyện tập, củng cố cho các em bằng cách gọi một vài học sinh đứng dậy đọc lại phần ghi nhớ, sau đó giao bài tập về nhà làm, thậm chí nhiều giáo viên bỏ qua bước này khi dạy học. Việc giáo viên lơ là hoạt động luyện tập cho học sinh có thể do một số nguyên nhân sau: - Chương trình, nội dung kiến thức quá nhiều, trong khi thời lượng dạy học quá ít (mỗi tiết học chỉ có 45 phút). Giáo viên chú trọng việc giảng dạy truyền đạt kiến thức cho học sinh mất rất nhiều thời gian, nên không có thời gian cho hoạt động luyện tập (đây là nguyên nhân chủ yếu). - Ngoài ra, một số giáo viên vẫn xem đây là một hoạt động không cần thiết và tốn thời gian vì cho rằng học sinh đã lĩnh hội được kiến thức trong quá trình dạy học. Do đó, họ thường dùng thời gian của hoạt động luyện tập cho việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức. 9
- - Hoạt động luyện tập thường là hoạt động được tổ chức vào cuối tiết học, lúc này học sinh thường lơ là không chú ý đến học tập và thường có tâm lý để ra chơi hoặc ra về. Đây cũng là nguyên nhân khiến giáo viên không tổ chức hoạt động luyện tập cho các em. - Mặc dù giáo viên có hướng dẫn học sinh sử dụng những kĩ thuật luyện tập bằng cách lập bảng biểu hay sơ đồ hóa kiến thức,... nhưng mức độ còn rất ít. Vấn đề đặt ra ở đây là giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức lịch sử. Song những phương pháp, kĩ thuật được sử dụng thì còn nghèo nàn và đơn điệu. - Thời lượng giành cho hoạt động luyện tập chỉ khoảng từ 5 đến 7 phút, vào cuối bài học. Vì vậy, để tổ chức hoạt động này có hiệu quả đòi hỏi sự chuẩn bị kế hoạch bài dạy thực sự chu đáo, tâm huyết của giáo viên. Không phải bài học nào cũng có thể sử dụng được một hay nhiều kĩ thuật dạy học, mà tùy vào từng bài cụ thể, giáo viên phải lựa chọn phương pháp, kĩ thuật luyện tập phù hợp. Do đó, để bài dạy nói chung và hoạt động luyện tập nói riêng có hiệu quả thì giáo viên mất rất nhiều thời gian, công sức. - Hơn thế nữa do ít tiết học, giáo viên môn Lịch sử phải dạy nhiều lớp, khối khác nhau trên tuần. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp, kĩ thuật luyện tập mới, hiệu quả cho mỗi bài học là hết sức khó khăn. - Ngoài ra còn do thái độ của học sinh đối với môn Lịch sử là môn phụ, nên không mặn mà khi được phân công nhiệm vụ. - Số liệu bảng 4 cho thấy, trong tổ chức hoạt động luyện tập của giáo viên khi không sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực, đã không thu hút, lôi cuốn được học sinh, hoạt động nhàm chán nên đa số học sinh còn thờ ơ hoặc không mấy hứng thú trong hoạt động luyện tập vào cuối tiết học. - Thiết bị phục vụ công tác dạy học (máy tính, máy chiếu) nhà trường vẫn còn ít, việc tổ chức hoạt động luyện tập có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ thông tin và có thể phải tốn kinh phí khi học sinh chuẩn bị như mua giấy A0, bút viết bảng phụ,… 2. Giải pháp 2.1. Định hướng hoạt động luyện tập nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000)-lịch sử 12 - Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện công việc của một cá nhân nào đó.GS.TS Đinh Quang Báo lấy dấu hiệu từ các yếu tố tạo thành khả năng hành động, định nghĩa: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình 10
- huống đa dạng của cuộc sống” (Hội thảo: “Đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông-kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” do Bộ GD&ĐT tổ chức ngày 10-12/12/2012 tại Hà Nội),... Có thể hiểu, năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Trong giáo dục, dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh quan trọng cần phải xác định rõ những năng lực học sinh đã có và chưa có để có những phương pháp dạy học phù hợp, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của một giờ học. Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học hình thành năng lực cho học sinh. Tức là qua hoạt động luyện tập, giáo viên không chỉ củng cố lại kiến thức cho học sinh, mà thông qua hoạt động đó học sinh hình thành các năng lực như: Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực giải quyết vấn đề,... - Tổ chức hoạt động luyện tập gắn với mục tiêu dạy học theo hướng tích cực: Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Dạy học theo hướng tích cực là phải tăng cường tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh, tạo điều kiện cho người dạy có thể thực hiện được vai trò tổ chức, dẫn dắt các hoạt động học tập ở người học. 2.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực dùng cho hoạt động luyện tập trong giờ học Lịch sử phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học Kĩ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng. Hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dưỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kĩ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, kĩ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà người giáo viên có thể sử dụng trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Và trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ đề cập đến một số kĩ thuật dạy học tích cực được bản thân thường xuyên sử dụng trong hoạt động luyện tập môn Lịch sử lớp 12 phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000) nói riêng và công tác dạy học của mình nói chung, bao gồm các kĩ thuật như sau: 11
- 2.2.1. Sơ đồ học tập Xây dựng sơ đồ, mô hình hóa nội dung học tập chính là việc kết nối các sự kiện lịch sử với nhau theo lôgic phát triển bên trong của kiến thức Lịch sử. Sơ đồ nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng mô hình, hình học đơn giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử… Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh luyện tập kiến thức theo phương pháp Graph (hay sơ đồ), tức là hệ thống hóa các kiến thức cần luyện tập thành một hệ thống lôgic. Sơ đồ có tác dụng to lớn trong việc tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức. a. Khái niệm Sơ đồ là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ, đồ thị, bảng biểu. b. Yêu cầu khi sử dụng kĩ thuật sơ đồ - Về tính khoa học: Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt. Tuy nhiên hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc vào người lập sơ đồ. Cùng một khối lượng kiến thức, có nhiều cách xây dựng sơ đồ khác nhau. - Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng cần nghiên cứu; phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học. - Tính sư phạm, tư tưởng: Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng. Điều này đòi hỏi người xây dựng sơ đồ phải vận dụng nhiều thao tác tư duy khác nhau như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, bổ sung, mở rộng..., phải chọn lựa kiến thức cơ bản tối thiểu và vừa đủ, mã hoá kiến thức một cách cô đọng, súc tích. - Tính mĩ thuật: Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức. Có thể sử dụng rộng rãi các phương tiện mã hoá (các loại kí hiệu, ô khung, mũi tên, màu sắc...). c. Cách xây dựng sơ đồ Để xây dựng sơ đồ dùng trong hoạt động luyện tập, trước hết người dạy phải chọn lựa bài dạy phù hợp; xác định được trọng tâm của bài; xác định được khái niệm cơ bản và những khái niệm (nội dung) phát triển, mở rộng và mối liên hệ giữa các kiến thức. Dựng sơ đồ có thể qua các bước : Bước 1: Xác định tên sơ đồ (tên phải phù hợp với nội dung sơ đồ sẽ xây dựng). Bước 2: Lựa chọn các thành phần có quan hệ cần phải đưa lên sơ đồ (lựa chọn phải theo các tiêu chí nhất định, không để sót các thành phần). 12
- Bước 3: Đặt các thành phần lựa chọn vào đúng các khung dự kiến dựa trên vai trò tác động của chúng đối với các thành phần khác. Bước 4: Vẽ các mũi tên hoặc các đoạn thẳng nối các ô, khung lại với nhau thể hiện các mối quan hệ giữa các thành phần (tác động trực tiếp hay gián tiếp, tác động một chiều hay qua lại). Đối với sơ đồ dạng bảng biểu, không cần sử dụng bước này. d. Một số dạng sơ đồ chủ yếu thường gặp - Sơ đồ dạng thẳng. - Sơ đồ dạng nhánh. - Sơ đồ dạng bảng biểu. - Sơ đồ câm. Đây là một trong những hình thức luyện tập bài học phát huy hiệu quả nhất tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Với hình thức này, giáo viên có thể thiết kế sơ đồ, bảng biểu sẵn, cho học sinh điền khuyết, hoặc yêu cầu học sinh tự thiết kế. Điều này giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn so với cách truyền đạt thông thường là giáo viên hỏi rồi gọi 1 đến 2 học sinh trả lời. Giáo viên có thể thiết kế nhiều sơ đồ bảng biểu khác nhau tùy theo tình hình của lớp để mang lại hiệu quả cao hơn. Chẳng hạn như giáo viên đưa ra hệ thống của sơ đồ, học sinh hoàn thành, hoặc bỏ trống ngẫu nhiên một vài ô của sơ đồ, bảng biểu học sinh hoàn thành,....Ở phần này giáo viên có thể thiết kế trên giấy hoặc powepoint mang lại tính trực quan sinh động hơn. Hình thức này phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Ví dụ 1: Hoạt động luyện tập bài: Các nước Châu Phi và Mĩ La Tinh (1945- 2000) - Mục đích: Giúp học sinh củng cố nội dung: Vài nét về quá trình giành độc lập ở Châu Phi. - Tổ chức thực hiện: Giáo viên sử dụng sơ đồ dạng bảng biểu, yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hoàn thành những nội dung còn thiếu (thời gian 3 phút). Sơ đồ bảng biểu: Nét chính về quá trình giành độc lập ở Châu phi Thời gian Sự kiện Kết quả Cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính 1952 Ai Cập Năm Châu Phi Chủ nghĩa thực dân cơ bản 1975 bị tan rã. 11/1993 Tại Nam phi thông qua bản Hiến Pháp Bầu cử dân chủ ở Nam Phi 13
- Hết thời gian quy định, học sinh đưa ra sản phẩm có dạng như bảng sau: Thời gian Sự kiện Kết quả Cuộc binh biến của sĩ quan và 1952 Lập nên nước cộng hòa Ai Cập. binh lính Ai Cập. 1960 Năm Châu Phi 17 nước được trao trả độc lập. Thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Angola trong Chủ nghĩa thực dân cơ bản bị tan 1975 đấu tranh chống thực dân Bồ rã. Đào Nha. Tại Nam phi thông qua bản Xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc 11/1993 Hiến Pháp Apácthai. Bầu cử dân chủ ở Nam Phi Nenxơn Manđêla, trở thành Tổng 4-1994 thống của Cộng hòa Nam Phi. GV nhận xét, đánh giá cho điểm tương ứng. Hoạt động này được lặp lại tương ứng với nội dung: Vài nét về quá trình giành độc lập ở Mĩ La Tinh (3 phút) Ví dụ 2: Hoạt động luyện tập bài: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (1945- 2000). - Mục đích: Nhằm củng cố kiến thức về quá trình giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. - Tổ chức thực hiện: GV thiết kế sơ đồ dạng nhánh, yêu cầu HS hoạt động nhóm hoàn thành sơ đồ. Sơ đồ có dạng sau: Sơ đồ nhánh: Quá trình giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á 14
- Sau khi HS đưa ra câu trả lời (như sơ đồ sau), GV nhận xét, đánh giá cho điểm tương ứng. Ví dụ 3: Hoạt động luyện tập bài: Nước Mĩ (1945-2000). - Mục đích: Để củng cố, hệ thống lại kiến thức của nước Mĩ về kinh tế, KH- KT, đối ngoại từ năm 1945 đến năm 2000. - Tổ chức thực hiện: GV sử dụng sơ đồ có dạng phù hợp với từng đối tượng, yêu cầu HS làm việc nhóm để hoàn thành sơ đồ (thời gian 6 phút), cụ thể như sau: * Với lớp có học sinh khá, giỏi sơ đồ có dạng sau: Sơ đồ nhánh: Tình hình nước Mĩ (1945-2000) 15
- * Với lớp có học sinh đa số là yếu, kém, trung bình, sơ đồ có dạng sau: Sơ đồ nhánh: Tình hình nước Mĩ (1945-2000) Hết thời gian quy đinh, HS đưa ra sản phẩm hoàn thiện có dạng sau: Ví dụ 4: Hoạt động luyện tập cho nội dung đối ngoại trong bài: Nước Mĩ. - Mục đích: Để củng cố, hệ thống hóa về chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau năm 1945 đến năm 2000. - Tổ chức thực hiện: GV sử dụng sơ đồ có dạng sau và yêu cầu HS làm việc nhóm để hoàn thiện sơ đồ (thời gian 3 phút): 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
61 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p |
72 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p |
58 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
44 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p |
41 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p |
32 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p |
34 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p |
77 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p |
51 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p |
19 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
23 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
28 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p |
30 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p |
19 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p |
28 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p |
14 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p |
33 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
