SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 10 NHẰM PHÁT

TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT

(Sách Cánh Diều)

LĨNH VỰC: LỊCH SỬ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 ===== (cid:1) =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 10 NHẰM PHÁT

TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT

(Sách Cánh Diều)

LĨNH VỰC: LỊCH SỬ

Nhóm tác giả : Đặng Thị Hương

Phan Thị Na

Đàm Thị Hoài

Tổ bộ môn : Xã hội

: 0943039112 Số điện thoại

NĂM HỌC 2022 - 2023

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 2

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC................. 5

1.1. Cơ sở lí luận về KTĐG theo định hướng PTPCNLHS ................................. 5

1.1.1. Cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng PTPCNL ........................... 5

1.1.2. Cơ sở lí luận về KTĐG theo định hướng PTPCNL ............................ 5

1.1.3. Quan điểm hiện đại về KTĐG theo hướng PTPCNLHS .................... 6

1.1.4. Đặc điểm sách giáo khoa Lịch sử 10 và các phẩm chất, năng lực

cần hình thành .................................................................................... 7

1.1.5. Cơ sở để nâng cao KTĐG nhằm phát triển phẩm chất năng lực

trong dạy học Lịch sử 10 .................................................................... 8

1.2. Cơ sở thực tiễn của kiểm tra đánh giá theo định hướng PTPCNL ................ 9

1.2.1. Thực trạng chung ............................................................................... 9

1.2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử nhằm

phát triển phẩm chất năng lực tại trường THPT Tân Kỳ 3 hiện nay ..... 11

Chương 2. MỘT SỐ HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 10 NHẰM PTPCNL CHO HỌC SINH THPT .............................................................................................. 14

2.1. Kết hợp hình thức kiểm tra đánh giá ở trong lớp học và ở ngoài lớp học, tăng cường kiểm tra quá trình (KTTX) ..................................................... 14

2.1.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá trong lớp học ...................................... 14

2.1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá bên ngoài lớp học ............................... 16

2.2. Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử 10 nhằm PTPCNL cho học sinh THPT ........................................................................... 24

2.2.1. Phương pháp quan sát trong dạy học và kiểm tra đánh giá ............... 24

2.2.2. Phương pháp kiểm tra viết ............................................................... 30

2.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua dự án học tập ............................... 34

2.2.4. Phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập ......................... 36

2.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................ 39

2.3.1. Mục đích khảo sát ............................................................................ 39

2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................. 39

2.3.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................... 40

2.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

đã đề xuất ......................................................................................... 40

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 42

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 42

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ................................................. 42

3.3. Tiến trình thực nghiệm .............................................................................. 42

3.4. Giáo án thực nghiệm ................................................................................. 43

3.5. Kết quả việc áp dụng các hình thức, phương pháp KTĐG trong dạy học Lịch sử 10 nhằm PTPCNL cho học sinh THPT ........................................ 43

3.5.1. Kết quả định lượng .......................................................................... 43

3.5.2. Kết quả định tính .............................................................................. 44

PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 47

1. Trình bày về quá trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu .... 47

2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 47

3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm ..................... 48

4 . Kiến nghị đề xuất ........................................................................................ 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 50

PHẦN PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

Nội dung Viết tắt

Dự án DA

Đối chứng ĐC

Đánh giá kết quả học tập ĐGKQHT

Dạy học dự án DHDA

Giáo viên GV

Học sinh HS

Kiểm tra đánh giá KTĐG

Kiểm tra đánh giá thường xuyên KTĐGTX

Năng lực NL

Phát triển phẩm chất năng lực PTPCNL

Tiếp cận năng lực TCNL

Trung học phổ thông THPT

Thực nghiệm TN

Thực nghiệm sư phạm TNSP

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Đảng và nhà nước chủ trương coi trọng phát triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người có đủ phẩm chất, năng lực.

Để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018), các môn học nói chung cũng như môn Lịch sử nói riêng phải có những đổi mới toàn diện, trong đó kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học, là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên, là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) mới ban hành Thông tư số 26/2020/TT- BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT. Theo đó, Thông tư 26 thể hiện rõ quan điểm đổi mới về hoạt động kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; bảo đảm hoạt động kiểm tra, đánh giá như một hoạt động học tập. Vì vậy, đổi mới KTĐG trong dạy học Lịch sử hiện nay là một vấn đề đề bắt buộc, mang tính thời sự và rất cấp thiết đối với mọi giáo viên trong quá trình dạy học.

Tuy nhiên, thực trạng công tác KTĐG trong dạy nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng ở các trường phổ thông hiện nay, đang tồn tại nhiều hạn chế và bất cập. Phần lớn các giáo viên trong quá trình giảng dạy thường áp dụng hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống, chú trọng đến việc kiểm tra kiến thức, ít chú ý đến đánh giá và phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh; chỉ coi trọng các bài kiểm tra định kì tại thời điểm cụ thể mà thiếu quan tâm đến đánh giá quá trình cả học tập, rèn luyện; thường sử dụng hình thức kiểm tra đơn điệu, bài kiểm tra được thực hiện trên lớp và làm vào giấy, chủ yếu đánh giá một chiều mà ít quan tâm đến đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá. Điều này đã dẫn đến kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh thiếu tính khách quan, toàn diện, chưa phát huy hết năng lực của học sinh đồng thời còn tạo nhiều áp lực, căng thẳng cho học sinh. Kiểm tra đánh giá học sinh chưa tạo ra những động lực tích cực cho giáo viên và học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử. Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên đã cố gắng đổi mới hình thức và phương pháp trong kiểm tra đánh giá học sinh nhưng quá trình thực hiện, áp dụng phương pháp mới còn lúng túng, khó khăn và chưa mang lại hiệu quả thực sự. Việc tìm giải pháp để khắc phục những khó khăn trong việc đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng là việc làm có ý nghĩa thiết thực và cần thiết.

Năm học 2022 -2023 là năm đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 cho cấp THPT, áp dụng cho dạy học khối 10. Việc thực hiện

1

chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra nhiều khó khăn và thử thách cho cán bộ quản lí giáo dục, nhất là đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy. Tuy nhiên cũng là cơ hội cho những nhà giáo dục đề xuất những sáng kiến về phương pháp dạy học nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh. Vì vậy, đổi mới về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học nói chung và dạy học lịch sử lớp 10 nói riêng là một tất yếu.

Trong dạy học lịch sử nói chung, quá trình thực hiện chương trình lịch sử phổ thông mới 2018 tại khối lớp 10, bản thân chúng tôi đã áp dụng vào thực tiễn việc đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực và thu được kết quả tốt.

Xuất phát những lí do trên chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 nhằm phát triển phẩm chât, năng lực cho HS THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các công văn hướng dẫn của Bộ giáo dục đào tạo, khảo sát thực trạng của việc kiểm tra đánh học sinh trong trường phổ thông hiện nay, đề tài đi sâu nghiên cứu một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 với mục đích góp phần giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, giảm áp lực và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Đồng thời phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu, khái quát, tổng hợp hóa các cơ sở lí luận của đề tài. - Khảo sát, điều tra, thu thập và thống kê số liệu về thực trạng của kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay, từ đó thấy được hạn chế trong hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống để tìm ra giải pháp mới hiệu quả.

- Nghiên cứu, đề xuất một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá

trong dạy học Lịch sử nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh.

- Xây dựng các giáo án thực nghiệm kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát

triển phẩm chất năng lực trong dạy học Lịch sử lớp 10.

- Nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 nhằm phát triển triển phẩm chất năng lực cho học sinh THPT.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài “Một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS THPT”, thuộc chương trình Lịch sử 10 THPT (Bộ sách Cánh Diều). Cụ thể là hình thức và

2

phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 phần kiến thức học kỳ I và một phần học kỳ II.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: Năm học 2022-2023.

- Không gian: Học sinh các lớp khối 10 tại trường THPT Tân Kỳ 3 huyện

Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

- Nội dung: Nghiên cứu việc đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, áp dụng vào thực tiễn dạy học Lịch sử khối 10 (Bộ sách Cánh Diều).

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu khoa học

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.

Cơ sở phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và giáo dục lịch sử.

- Phương pháp thu thập số liệu.

Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn tài liệu và điều tra thực tiễn.

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Phương pháp lịch sử.

Xem xét và trình bày lịch sử vấn đề nghiên cứu theo trình tự liên tục, trong

mỗi liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự kiện.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết.

Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp có liên quan, tài liệu tập huấn chuyên môn...để xem xét đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh, từ đó xác định những nội dung cần thiết của đối tượng nghiên cứu.

5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra, khảo sát.

Phương pháp này được sử dụng để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kiểm tra đánh giá cho học sinh lớp 10 ở các môn học, môn lịch sử ở các trường học hiện nay. Từ cơ sở đó rút ra những kết luận về tình hình dạy học và KTĐG Lịch sử nói chung và lịch sử lớp 10 nói riêng ở trường THPT và đề xuất một số giải pháp.

- Phương pháp thống kê.

Tiến hành thống kê số liệu khảo sát về thực trạng của vấn đề nghiên cứu từ

hai đối tường HS và GV.

3

- Phương pháp phân tích, tổng kết.

Từ kết quả thu được qua khảo sát thực trạng các tác giá tiến hành phân tích

số liệu và rút ra nhận xét, kết luận.

- Phương pháp thực nghiệm.

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp quan trọng để kiểm định các giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm và dạy đối chứng ở một số lớp 10 tại trường THPT để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp được lựa chọn.

6. Đóng góp của đề tài

Đề tài đề cập đến một nội dung mới, một khâu quan trọng trong dạy học theo định hướng PCNL nói chung và môn Lịch sử nói riêng đó là kiểm tra, đánh giá trong dạy học; vừa mang ý nghĩa lí luận vừa có giá trị thực tiễn trong giáo dục.

- Đề tài nghiên cứu một cách hệ thống lí luận về phương pháp dạy học và

kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

- Đề tài thực hiện việc điều tra, thu thập, thống kê số liệu khoa học để phân tích thực trạng của vấn đề kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng ở trường THPT hiện nay.

- Đề tài đề xuất một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong

dạy học Lịch sử 10 nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh.

- Xây dựng và thực nghiệm giáo án bài kiểm tra với các hình thức, phương

pháp kiểm tra đánh giá và bộ công cụ đánh giá tương ứng.

- Thông qua nghiên cứu đề tài, các tác giả đang tích cực tham gia vào sự nghiệp đổi mới giáo dục của đất nước; đồng thời góp phần vào việc phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh THPT.

- Đồng thời nội dung đề tài hoàn toàn mang tính mới, tiếp cận với xu hướng dạy học hiện đại và là một khâu quan trọng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 của Bộ giáo dục và đào tạo. Đề tài là kết quả nghiên cứu độc lập và sáng tạo của bản thân các tác giả.

- Đề tài không chỉ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập bộ môn lịch sử của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà còn giúp giáo viên phát huy hơn nữa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tăng thêm tình yêu nghề, yêu trò.

- Đề tài có khả năng áp dụng ở các trường THPT trên bàn tỉnh Nghệ An.

4

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC

1.1. Cơ sở lí luận về KTĐG theo định hướng PTPCNLHS

1.1.1. Cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng PTPCNL

Giáo dục định hướng phẩm chất, năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 chú trọng giáo dục năng lực, phẩm chất, theo đó nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.

Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.Trong chương trình dạy học định hướng năng lực, mục tiêu học tập, kết quả đầu ra mong muốn được mô tả thông qua các hệ thống năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Học sinh đạt được nhũng kết quả yêu cầu đã quy định trong chương trình.

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

1.1.2. Cơ sở lí luận về KTĐG theo định hướng PTPCNL

- Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới trí thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tryền thông trong dạy và học; “Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần được từng bước theo các tiêu chí

5

tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường gia đình với đánh giá của gia đình và của xã hội”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG) thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), trong những năm qua, Bộ giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động này nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học nói chung và cấp THPT nói riêng.

1.1.3. Quan điểm hiện đại về KTĐG theo hướng PTPCNLHS

Theo quan điểm cũ trước đây, đánh giá được xem là nguồn cung cấp các chỉ số về việc học tập. Hoạt động KTĐG luôn diễn ra theo trình tự: GV giảng dạy, kiểm tra kiến thức của HS, tiến hành đánh giá về HS, dựa trên kết quả KT đó làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo. Tuy nhiên thời gian gần đây trước những yêu cầu của xã hội, trong bối cảnh sự phát triển của khoa học đã cung cấp những vấn đề bản chất của hoạt động học thì đánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập và phân tích dữ liệu về kết quả học tập mà còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ cao hơn với mục đích cuối cùng là sự tiến bộ không ngừng của đối tượng được đánh giá. Sau đây là một số quan điểm hiện đại về KTĐG.

Thứ nhất, quan điểm đánh giá vì sự tiến bộ của người học: Với quan điểm hiện đại về KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS chú trọng đánh giá để phát hiện kịp thời sự phát triển của HS và vì sự tiến bộ của Hs, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học quan điểm này thể hiện rõ việc coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập và đánh giá vì hoạt động học tập học tập của HS.

Thứ hai, đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ điều chỉnh quá trình dạy học. Kết quả đánh giá không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh, điểm yếu của mỗi HS.

Thứ ba, trong giáo dục, đánh giá được hiểu là cách thức giáo viên thu thập và sử dụng thông tin trong lớp học của mình nhằm đưa ra phán xét, nhận định, quyết định để điều chỉnh hoạt động dạy và giúp học sinh học tập tiến bộ.

Như vậy, trong giáo dục kiểm tra đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học, là công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên, là một bộ phận quan trọng của quản lí giáo dục, quản lí chất lượng dạy và học. - Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục.

Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cân bằng; hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.

6

Như vậy, mục đích cuối cùng của đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục. Vì vậy đánh giá cần phải mang tính dự đoán, giàu thông tin, có tác động điều chỉnh, phát triển, nâng cao.

- Hình thức KTĐG theo định hướng PTPCNL môn LS

+ Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình)

+ Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết).

- Phương pháp KTĐG theo định hướng PTPCNL

+ Với hình thức đánh giá thường xuyên (đánh giá là học tập, đánh giá vì học tập), phương pháp đánh giá thường sử dụng như: Phương pháp hỏi- đáp, phương pháp quan sát, phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập,..

+ Với hình thức đánh giá định kỳ (đánh giá kết quả học tập), các phương pháp thường sử dụng như phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận, trắc nghiệm, kết hợp tự luận trắc nghiệm; phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập…

1.1.4. Đặc điểm sách giáo khoa Lịch sử 10 và các phẩm chất, năng lực cần hình thành

Sách giáo khoa Lịch sử 10 (bộ Cánh Diều) với cấu trúc 7 chủ để bao gồm 17

bài đề cập đến cập đến 4 nội dung kiến thức sau:

Nội dung 1- Phần Nhập môn: Chủ đề 1,2 đề cập những nội dung lí luận

về Lịch sử và sử học.

Nội dung 2- Lịch sử thế giới gồm 2 chủ đề (Chủ đề 3: Một số nền văn minh thời kì cổ - trung đại; chủ đề 4: Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới)

Nội dung 3- Lịch sử Đông Nam Á gồm 1 chủ đề (Chủ đề 5: Văn minh Đông

Nam Á)

Nội dung 4- Lịch sử Việt Nam gồm 2 chủ đề (Chủ đề 6: Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam (Trước năm 1858); Chủ đề 7: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Khác với cách cấu trúc, sắp xếp các nội dung trong sách giáo khoa cũ trước đây được trình bài theo chương bài, trình bày những nội dung, sự kiến theo thời gian, thì Sách giáo khoa Lịch sử mới của chương trình giáo dục 2018 này được trình bày theo dạng chủ đề, với sự kết hợp của các mảng kiến thức: Kiến thức lịch sử thế giới trong tương quan với Lịch sử Đông Nam Á và Lịch sử Việt Nam; kết hợp nội dung khó học với nội dung các bài học định hướng nghề nghiệp.

Ngoài ra, trong sách giáo khoa không giành riêng phần viết bài thực hành nhưng trong chương trình giáo dục môn Lịch sử lớp 10 mới quy định giành 10%

7

tổng số tiết học cho các tiết thực hành sau mỗi chủ đề. Việc sắp xếp và xây dựng kế hoạch giáo dục môn Lịch sử nói chung và kế hoạch giáo dục các tiết thực hành nói riêng do các nhà trường chủ động thực hiện.

Môn sử nói chung và Lịch sử lớp 10 nói riêng góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cũng như năng lực đặc thù theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định như sau:

- Chương trình môn Lịch sử góp phần phát triển các phẩm chất sau: Yêu

nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm và trung thực.

- Chương trình môn Lịch sử góp phần phát triển các năng lực chung: NL tự

chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sang tạo

- Chương trình môn Lịch sử góp phần phát triển các năng lực đặc thù sau:

Năng lực thành phần Năng lực đặc thù môn Lịch sử

TÌM HIỂU LỊCH SỬ

1. Nhận diện được các loại tư liệu. 2. Hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tưu liệu trong học tập. 3. Tài hiện hoặc trình bày được các sự kiện, nhận vật, quá trình lịch sử từ dễ đến khó.

NHẬN THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ

1. Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của sự kiện lịch sử. 2. So sánh được sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện Lịch sử 3. Đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét của cá nhaanveef sự kiện, nhân vật, quá trình Lịch sử…

VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC

1. Bước đầu rút ra được những bài học Lịch sử 2. Vận dụng kiến thức Lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống. 3. Vận dụng tri thức Lịch sử để phát triển khả năng sáng tạo, xử lí thông tin và có ý thức và năng lực học tập Lịch sử suốt đời

1.1.5. Cơ sở để nâng cao KTĐG nhằm phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học Lịch sử 10

Môn Lịch sử nói chung và Lịch sử 10 nói riêng giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường học tập ở nhà trường và xã hội; hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, mỗi quan hệ nhân quả giữa các vấn đề của quá khứ, hiện tại và tương lai, có cơ hội trải nghiệm thực tế tại các di tích Lịch sử, văn

8

hóa… có định hướng cho sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp nhất với bản thân, chuẩn bị các tri thức nền tảng để theo học các ngành nghề phục vụ cho bản thân, đất nước.

Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Lịch sử lớp 10 rất quan trọng và hết

sức cần thiết trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay bởi các lí do sau:

Thứ nhất sẽ cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập.

Thứ hai là căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình giáo dục chung và chương trình môn Lịch sử nói riêng.

Thứ ba về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến thức, hiện nay cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh như: làm việc với sách giáo khoa, các nguồn tư liệu, tranh ảnh, quan sát, thu thập, xử lí và hệ thống hoá thông tin,..sử dụng công nghệ và thông tin truyền thông trong học tập,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể.

Thứ tư với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, các hình thức kiểm tra đánh giá ngày càng đa dạng, phục vụ tốt hơn cho việc tổng hợp kết quả, tạo điều kiện cho học sinh có định hướng tốt hơn cho lựa chọn các trường đại học, nghề nghiệp của mình.

Để đáp ứng được các yêu cầu đó, môn Lịch sử nói chung là Lịch sử 10 nói riêng cần nâng cao các hình thức, phương pháp lẫn kĩ thuật kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học và định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

1.2. Cơ sở thực tiễn của kiểm tra đánh giá theo định hướng PTPCNL

1.2.1. Thực trạng chung

- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học phổ thông.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc - chép" thuần túy, học Lịch sử tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến

9

thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức chưa thật sự đồng bộ hiệu quả.

- Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.

Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra

một số nguyên nhân cơ bản sau:

+ Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy học còn hạn chế.

+ Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục.

+ Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc đánh giá

thường xuyên trong quá trình dạy học, giáo dục.

+ Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá từ các cơ quan quản lý giáo dục và hiệu trưởng các trường trung học phổ thông còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với đổi mới phương pháp dạy học. Cơ chế, chính sách quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá của giáo viên. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá ở trường trung học phổ thông chưa mang lại hiệu quả cao.

+ Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá hiện đại.

+ Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần

10

nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học; xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.

1.2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử nhằm phát triển phẩm chất năng lực tại trường THPT Tân Kỳ 3 hiện nay

Để nắm được thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử hiện nay tại trường THPT Tân kỳ 3 và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã tiền hành khảo sát trên hai đối tượng, khảo sát 166 học sinh trường THPT Tân Kỳ 3 ở hai khối lớp 10 và 12, và khảo sát 28 lượt giáo viên ở trường chúng tối công tác và một số GV giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các câu hỏi khảo sát được thiết kế trên phần mềm google form, tiến hành gửi đường linhk cho GV và HS tiến hành trả lời.

1.2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng về KTĐG nhằm phát triển phẩm chất

năng lực từ phiếu hỏi HS

- Về hình thức kiểm tra: 77,7% cho rằng hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ được các giáo viên sử dụng trong quá trình KTĐG học sinh, hình thức kiểm tra chủ yếu diễn ra trong lớp học; còn lại là ý kiến khác. Ngoài ra 55,4% câu trả lời HS cho rằng GV vẫn thực hiện hoạt động KTĐG học sinh ở không gian bên ngoài lớp học.

- Về mức độ đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG: 71,1% câu trả lời cho rằng thầy cô đã tiến hành đổi mới các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá HS ở mức độ thường xuyên.

- Về phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử hiện nay: Đa số các câu trả lời của HS cho rằng GV đã sử dụng nhiều phương pháp KTĐG khác nhau trong dạy học môn Lịch sử, trong đó phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp viết tự luận, trắc nghiệm, hoạt động trải nghiệm.

- Về thái độ của HS đổi với việc đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG: 68,1% câu trả lời cho rằng việc đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG trong dạy học Lịch sử là việc làm rất cần thiết và rất thú vị và các em sẵn sàng hợp tác; 28,3% cho rằng việc đổi mới là cần thiết và thú vị, còn lại có ý kiến về thái độ bình thường.

Kết quả điều tra cho thấy: Trong kiểm tra đánh giá KQHT môn Lịch sử, phần lớn là sử dụng bài kiểm tra kiểu trắc nghiệm, tự luận và hình thức kết hợp, một số phương pháp chưa được GV chú trọng nhiều như đánh giá thông qua sản phẩm học tập hay dự án học tập, hoạt động câu lạc bộ.

Sở dĩ GV sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm và tự luận này có lẽ do những ưu điểm của hai phương pháp này như ít tốn thời gian thiết kế bài kiểm tra, chấm bài nhanh và chính xác, có thể kiểm tra được nhiều nội dung học tập trong một bài kiểm tra. Các phương pháp kiểm tra khác tốn nhiều thời gian, công

11

sức để kiểm tra hơn, nhất là trong bối cảnh giáo dục phổ thông môn Lịch sử thi theo hình thức trắc nghiệm là chính.

Bên cạnh đó cũng qua khảo sát cho thấy trong dạy học Lịch sử, các thầy cô giáo đã tích cực tham gia vào sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới KTĐG nói riêng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau hoạt động đổi mới KTĐG vẫn chưa có những kết quả đột phá và to lớn. Đổi mới KTĐG trong dạy học Lịch sử 10 vấn được đặt ra rất cấp thiết.

1.2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về KTĐG nhằm phát triển phẩm chất

năng lực từ phiếu hỏi GV

+ Về tầm quan trọng của đổi kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử trong bối cánh ngày nay: Đa phần GV (28 câu trả lời) cho rằng sử dụng các hình thức phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng (75%) và quan trọng (25%). Kết quả này cho thấy giáo viên đã có định hướng đúng đắn về vấn đề đổi mới.

+ Về mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập: (85,7%) các thầy cô cho rằng đánh giá kết quả học tập của học sinh cần chú trọng vào PTPCNL, (3,6%) chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và (10,7%) chú trọng vào vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn. Chưa quan tâm đến kỹ năng thực hành bộ môn. Như vậy GV đã bước đầu xác định đúng mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.

+ Về hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập: (46,4%) các thầy cô cho rằng đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra trong không gian lớp học, (53,6%) các thầy cô cho rằng đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra trong và ngoài lớp học. Như vậy GV đã có định hướng đúng đắn về việc kết hợp các hình thức KTĐG trong dạy học nhằm PTPCNL cho HS.

+ Về sử dụng các phương pháp KTĐG nhằm PTPCNL cho HS: (78,6%) các thầy cô cho rằng đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phương pháp viết trắc nghiệm khách quan, (71,4%) các thầy cô cho rằng đánh giá kết quả học tập của học bằng bài viết tự luận, (67,9%) chọn phương pháp KTĐG thông qua quan sát, hỏi đáp và sản phẩm học tập, (42,9%) ý kiến thầy cô sử dụng phương pháp KTĐG qua dự án, (39,9%) câu trả lời thầy cô giành cho phương pháp KTĐG qua trải nghiệm và thực hành bộ môn, còn 14,3% ý kiến GV là sử dụng cho các phương pháp khác.

Như vậy trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các thầy cô thường lựa chọn hình thức kiểm tra trắc nghiệm là chủ yếu, sau đó là tự luận, quan sát hỏi - đáp và sản phẩm học tập. Các hình thức khác ít được các thầy cô sử dụng vì điều kiện thực tế của môn học.

+ Về mức độ thực hiện đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG nhằm phát triển PTPCNL cho HS: (78,6%) t r ả l ờ i các thầy cô là đổi mới ở mức độ thường xuyên, (17,9%) thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng, có (3,5%) thầy cô hiếm khi tiến

12

hành đổi mới trong hình thức và phương pháp KTĐG học sinh. Như vậy các thầy cô đa phần đã có nhận thức và tham gia vào sự nghiệp đổi mới giáo dục rất tích cực. Tuy nhiên quá trình thực hiện đó chưa mang lại những hiệu quả lớn, đặc biệt còn một bộ phận GV vẫn chưa nhận thức được vấn đề cấp thiết hiện nay và chịu khó đổi mới.

+ Về những khó khăn trong quá trình thực hiện đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG nhằm PTPCNL cho HS: GV lựa chọn nhiều nhóm khó khăn trong quá trình đổi mới cụ thể là (44,4%) GV gặp khó khăn về thời gian và điều kiện cơ sở vật chất trong quá trình đổi mới, (33,3%) GV gặp khó khăn từ phía HS, (18,5%) GV gặp khó khăn trong tâm lí ngại đổi mới; (11,1%) GV gặp khó khăn do kiến thức được trang bị về vấn đề đổi mới còn hạn chế và (18,5%) GV gặp những khó khăn khác.

Từ kết quả điều tra thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập c á c mô n h ọ c n ó i c h u n g v à môn Lịch sử ở THPT nói riêng từ hai đối tượng HS và GV có thể rút ra một số nhận xét sau:

Thứ nhất, trong nhà trường hiện nay việc đổi mới KTĐG trong dạy học được thầy cô nhận thức một cách khá đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau việc đổi mới hình thức và phương pháp trong KTĐG chưa mang lại những kết quả lớn. Vì vậy sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới trong KTĐG vẫn tiếp tục là một vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu

Thứ hai, hình thức kiểm tra đánh giá được GV sử dụng phổ biến là đánh giá trong lớp học, đánh giá cuối kì, tổng kết, chưa chú trọng nhiều đến đánh giá quá trình học tập, đánh giá nhằm hướng tới phẩm chất năng lực HS.

Thứ ba, trong KTĐG các GV và HS đều sử dụng nhiều nhất các phương pháp tự luận và trắc nghiệm khách quan, còn các phương pháp khác còn sử dụng hạn chế.

Vì vậy với học sinh học môn Lịch sử ở trường THPT phải xác định rõ mục tiêu học tập môn Lịch sử 10 là vừa để phát triển các năng lực vừa phục vụ thi cử và vừa có điểm số cao trong quá trình học. Học sinh cũng cần biết được nội dung và yêu cầu của kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực. Từ những phân tích về thực trạng được đề cập trên thể hiện hướng nghiên cứu của đề tài có tính khả thi.

13

Chương 2 MỘT SỐ HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 10 NHẰM PTPCNL CHO HỌC SINH THPT

2.1. Kết hợp hình thức kiểm tra đánh giá ở trong lớp học và ở ngoài lớp học, tăng cường kiểm tra quá trình (KTTX)

2.1.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá trong lớp học

2.1.1.1. Hình thức đánh giá thường xuyên/ đánh giá quá trình

-Khái niệm: Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện dạy học môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy và hoạt động học tập. Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của HS.

- Mục đích đánh giá thường xuyên nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho GV và HS biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học.

- Nội dung đánh giá thường xuyên/ đánh giá quá trình là đánh giá sự tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem HS có hoàn thành hay không mà phải xem từng HS hoàn thành như thế nào (có chủ động, tích cực, có khó khăn gì...có hiểu rõ mục tiêu và sẵn sàng thực hiện). GV thường xuyên theo dõi và thông báo về sự tiến bộ của HS hướng đến việc đạt được các mục tiêu học tập/ giáo dục.

- Thời điểm đánh giá thường xuyên thường linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá. Mục đích là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của HS.

- Đối tượng tham gia đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, HS đánh giá

đồng đẳng, phụ huynh đánh giá và đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

- Phương pháp, công cụ đánh giá: Phương pháp KTĐG thường xuyên có thể

là kiểm tra viết, quan sát thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập...

Công cụ có thể dùng là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ/ phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp... được giáo viên tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn. GV có thể thiết kê các công cụ từ tài liệu tham khảo cho phù hợp với từng tình huống, bối cảnh đánh giá dạy học, đánh giá giáo dục (mang tính chủ quan của từng giáo viên).

2.1.1.2. Hình thức đánh giá định kì/ đánh giá tổng kết

-Khái niệm: Đánh giá định kì/ đánh giá tổng kết là đánh giá kết quả học tập của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện nhằm đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với quy định trong chương

14

trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

- Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

- Nội dung đánh giá định kì là đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa kì/ cuối kì).

- Thời điểm đánh giá: Đánh giá định kì thường được tiến hành sau khi kết

thúc một giai đoạn học tập (giữa kì/ cuối kì).

- Người thực hiện đánh giá: GV đánh giá, nhà trường đánh giá và tổ chức

kiểm định các cấp đánh giá.

- Phương pháp và công cụ đánh giá: Phương pháp đánh giá định kì có thể là kiểm tra viết trên giấy hoặc trên máy tính, thực hành, vấn đáp, đánh giá thông qua sản phẩm học tập và thông qua hồ sơ học tập...

- Công cụ đánh giá định kì có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản

phẩm nghiên cứu.

Theo quan điểm mới về KTĐG hiện nay, trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 10 chúng tôi thực hiện đánh giá HS theo hai hình thức là đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết, định kỳ. Tuy nhiên, số lượng các lượt đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong mỗi tiết học, bài học để làm điểm tích lũy hoặc lấy nhiều hơn số lượng điểm thường xuyên theo quy định, sau đó sẽ chọn những điểm số cao nhất để lấy điểm đánh giá chính thức. Như vậy với cách thức này HS sẽ được phát triển về một số phẩm chất như chăm chỉ (chăm chỉ học tập và tích lũy mỗi ngày). Bài tập thường xuyên sẽ được giao với nhiều cách thức khác nhau tạo điều kiện cho HS phát triển các năng lực và sở trường của mình.

* Ví dụ áp dụng

Chúng tôi tiến hành áp dụng giải pháp: Tăng cường KTĐG thường xuyên với mục đích vì sự tiến bộ của người học trong quá trình học tập. Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên liên tục trong các bài học, tiết học.

Chúng tôi tiến hành áp dụng phương pháp này ở 3 lớp thực nghiệm 10A9,

10A10,10A11.

-Cách tiến hành:

+ Trong các giờ học, tổ chức các hoạt động học tập theo phiếu học tập hoặc trò chơi theo cá nhân hoặc nhóm HS để vừa giúp các em chiếm lĩnh tri thức nhưng cũng để tạo động lực cho các em tích cực, hứng thú đồng thời phát triển các phẩm chất năng lực cho HS.

+ Sau mỗi bài học và chủ đề đều tiến hành ra bài tập cho HS hoàn thành, sử dụng nhiều cách thức giao bài khác nhau: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát bài và chủ đề

15

đã học, vẽ tranh, viết bài thuyết trình, làm bài báo cáo bằng powerpoint hoặc Video, đóng vai hướng dẫn viên du lịch để trình bày một thành tựu văn minh của thế giới thời kì cổ trung đại, văn minh Đại Việt...

+ Gv đưa ra công cụ và tiêu chí đánh giá trước khi giao nhiệm vụ cho HS để

thực hiện theo yêu cầu.

+ Kết quả đánh giá sau mỗi nhiệm vụ học tập, làm bài sẽ được dùng làm điểm cộng vào bài kiểm tra thường xuyên hoặc bài kiểm tra định kỳ. Ví dụ, sản phẩm được đánh giá từ 8 đến 9 điểm sẽ được cộng 0,25 điểm. Đạt 10 điểm sẽ cộng 0,5 vào điểm thường xuyên.

Bên cạnh hoạt động KTĐG diễn ra trong lớp, GV còn tăng cường KTĐG các hoạt động bên ngoài lớp học để góp phần phát triển phẩm chất toàn diện và năng lực cho HS.

2.1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá bên ngoài lớp học

2.1.2.1. Hình thức kiểm tra, đánh giá thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo

* Khái niệm hoạt động trải nghiệm

HĐTN là các hoạt động GD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động DH trong nhà trường. Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hoá ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động DH.

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới - 2018, hoạt động trải nghiệm là một hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình học tập nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho HS THPT.

* Mục đích của hoạt động trải nghiệm

- Phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.

- Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.

- Phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân HS. Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.

- Nội dung GD của hoạt động trải nghiệm thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.

* Vai trò của hoạt động trải nghiệm

- HĐTN là hoạt động GD, trong đó từng cá nhân được trực tiếp hoạt động

16

thực tiễn trong môi trường nhà trường, gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà GD, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực cho bản thân.

- Thực hiện trải nghiệm hiệu quả sẽ tạo cơ hội cho HS trải nghiệm những hoạt động gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em tích lũy và vận dụng các kinh nghiệm đó vào cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi và sáng tạo hơn.

- HĐTN có khả năng huy động sự tham gia tích cực của HS ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động, tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè.

- HĐTN giúp HS tích lũy những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. HS có thể tích lũy những kinh nghiệm bằng nhiều cách thức khác nhau để phát triển nhân cách mình.

Như vậy có thể thấy rằng, HĐTN là một hình thức học tập hiệu quả, nó giúp hình thành kỹ năng, năng lực cho HS. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… HĐTN được tiến hành có định hướng, hướng dẫn của GV thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.

* Hoạt động trải nghiệm trong môn Lịch sử

Hoạt động trải nghiệm Lịch sử trong bài nội khóa

- Quy trình xây dựng và tổ chức HĐTN trong bài học nội khóa gồm 5 bước:

Bước 1: Xác định nhu cầu, mục tiêu HĐTN

Bước 2: Chuẩn bị HĐTN

Bước 3: Xây dựng kịch bản chương trình

Bước 5: Đánh giá kết quả hoạt động

Bước 4: Tiến hành HĐTN

- Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN trong bài học nội khóa:

Sử dụng trò chơi lịch sử, kể chuyện lịch sử, đóng vai, tranh luận.

Hoạt động trải nghiệm Lịch sử trong bài ngọai khóa

- Một số yêu cầu và ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm Lịch sử trong bài

ngọai khóa

+ Tổ chức HĐTN ngoại khóa lịch sử phải phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện thực hiện của nhà trường (sự ủng hộ của Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, cơ sở vật chất)...

+ Việc tổ chức HĐTN ngoại khóa lịch sử phải rất linh hoạt, đa dạng, góp

17

phần bồi dưỡng, làm sâu sắc, phong phú, toàn diện tri thức lịch sử mà HS thu nhận được trên lớp.

+ HĐTN ngoại khóa có một số đặc điểm riêng so với bài học nội khóa là tính tự nguyện và sự phát triển nhận thức tích cực, độc lập, năng khiếu của HS trong lĩnh vực lịch sử. Hoạt động ngoại khóa còn có tác dụng giáo dục lớn đối với học sinh. Trong hoạt động ngoại khóa, những cá tính, phẩm chất, ý thức, khuynh hướng của học sinh được bộc lộ rõ rệt.

+ Tổ chức HĐTN ngoại khóa lịch sử phải tạo hứng thú học tập cho HS.

- Quy trình tổ chức HĐTN ngoại khóa lịch sử

Bước 1: Đặt tên cho hoạt động

Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động

Bước 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động

Bước 4: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động

Bước 5: Chuẩn bị hoạt động

Bước 6: Tiến hành hoạt động

Bước 7: Kết thúc hoạt động

- Một số hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN trong bài học ngọai khóa

Đóng vai tình huống, trò chơi lịch sử, tham quan.

* Áp dụng: Được sự phê duyệt của nhà trường, ban chuyên môn và đồng tình ủng hộ của phụ huynh và tinh thần tự nguyện của HS, nhóm Lịch sử trường THPT Tân Kỳ 3 chúng tôi đã tổ chức HĐTN Lịch sử trong bài học ngọai khóa vào ngày 26/02/2023 giành cho 3 lớp HS khối 10: 10A9,10A10,10A11 với tên hoạt động là “Hành trình tìm về địa chỉ đỏ”.

- Quy trình tổ chức HĐTN Lịch sử: Thực hiện theo quy trình 7 bước

- Sử dụng kết quả hoạt động trải nghiệm và bài thu hoạch của HS để thay thế

cho bài kiểm tra thường xuyên trong học kỳ 2.

- Công cụ đánh giá và kết quả đánh giá hoạt động trải nghiệm của HS: Bảng

kiểm và Rubicst phiếu đánh giá tiêu chí

(Xem phụ lục 1 và phụ lục 2)

18

H.1. Hoạt động trải nghiệm Lịch sử và sản phẩm thu hoạch của HS

19

2.1.2.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá thông qua hoạt động câu lạc bộ

* Khái quát về Câu lạc bộ

- Khái niệm: Câu lạc bộ (tiếng Anh: Club) là một khái niệm định nghĩa một nhóm các cá nhân tự nguyện tham gia vào một thỏa thuận hợp pháp vì lợi ích và mục tiêu chung, dựa trên những người có cùng sở thích thuộc các lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

Câu lạc bộ trong nhà trường là nơi tập hợp các học sinh có cùng sở thích, năng khiếu ở một lĩnh vực nào đó tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi giải trí phù hợp với bản thân.

- Mục đích, vai trò của CLB trong nhà trường: Tổ chức Câu lạc bộ trong nhà trường chính là việc rèn kỹ năng sống, các em sẽ vận dụng và phát huy những khả năng của mình, tạo điều kiện thực hành những điều đã học nhằm ngày càng tự hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân. Câu lạc bộ là một trong những hình thức giáo dục sinh động, là công cụ để giáo dục tư tưởng, văn hoá, giáo dục truyền thống, thẩm mỹ và rèn luyện thể chất cho học sinh.

+ Có thể nói nhờ các Câu lạc bộ mà học sinh được thể hiện bản thân, được rèn luyện những năng lực, sở trường của mình. Chắc chắn rằng tiềm năng đó sẽ đơm hoa kết trái, không gian trong Câu lạc bộ sẽ trở thành môi trường lí tưởng chấp cánh cho những tài năng bay cao bay xa, từ đó giúp cho mỗi cá nhân vượt qua giới hạn của bản thân, thắt chặt hơn tinh thần đoàn kết và không sa đà vào các tệ nạn xã hội.

+ Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của CLB, HS có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội, xây dựng nếp sống văn minh môi trường học đường lành mạnh.

-Các loại hình câu lạc bộ trong nhà trường hiện nay

Hiện nay, các câu lạc bộ trong trường học không còn là điều mới mẻ. Trong mỗi trường thường thành lập và hoạt động của nhiều câu lạc bộ như: Thể thao, văn nghệ, CLB học tập được thành lập theo các bộ môn: CLB Tiếng Anh, Toán học, Lịch sử, Văn học...

- Một số yêu cầu để CLB duy trì tốt và hoạt động hiệu quả

+ Một là thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của học sinh và phụ huynh về vị trí, vai trò tổ chức các hoạt động của Câu lạc bộ trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay.

+ Hai là nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong việc quan tâm, tạo đk về thời gian và nguồn lực để tổ chức và duy trì hiệu quả hoạt động của Câu Lạc Bộ.

+ Ba là khi lựa chọn các thành viên tham gia Câu lạc bộ cũng như khi tổ

20

chức các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ cần phải tham gia tự nguyện, không phân biệt đối xử, đảm bảo sự công bằng, phát huy tính sáng tạo, tôn trọng ý kiến của mỗi thành viên trong Câu lạc bộ.

+ Bốn là: Xây dựng kế hoạch hoạt động của Câu lạc bộ, cụ thể từng tháng

trong năm học phù hợp với kế hoạch của nhà trường

+ Năm là: Khi kết thúc mỗi năm học nhà trường nên có hoạt động đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho HS hoàn thành tốt nhiệm vụ khi tham gia Câu lạc bộ. Tổ chức tốt việc tuyên dương, khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể tham gia tích cực, hiệu quả để các Câu lạc bộ hoạt động tốt hơn.

+ Sáu là: Mỗi thành viên trong Câu lạc bộ phải có trách nhiệm làm cầu nối

để đưa tất cả các em HS trong trường đến gần với Câu lạc bộ hơn.

- Hoạt động kiểm tra, đánh giá HS thông qua CLB.

+ Việc KTĐG học sinh thông qua hoạt động trong tổ chức CLB là một việc làm cần thiết để tạo động lực, hứng thú cho các thành viên khi tham gia; đồng thời ghi nhận và tuyên dương kịp thời các em có ý thức, tinh thần tham gia tích cực và những em có năng lực hoàn thành tốt các công việc được giao.

+ Công cụ KTĐG thông qua hoạt động CLB: bảng kiểm

Bảng kiểm: Đánh giá các phẩm chất của học sinh qua câu lạc bộ

Các tiêu chí Có Không Ghi chú

Chủ động xung phong nhận nhiệm vụ. x

x

Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch của câu lạc bộ

x

Hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân, hổ trợ các bạn khác trong nhóm.

Tôn trọng quyết định chung của cả nhóm. x

x

Có sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra và đảm bảo đúng thời gian

x

Tự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung của cả nhóm.

* Hoạt động CLB tại trường THPT Tân Kỳ 3

Tại trường THPT Tân Kỳ 3 nơi chúng tôi công tác cũng có một số câu lạc bộ học tập như CLB Văn học, Tiếng Anh, Lịch sử, các câu lạc bộ văn hóa thể thao như CLB bóng rổ, CLB đàn gitar, CLB sáo, CLB nhảy.

Đồng hành với CLB Lịch sử là đội ngũ những cán bộ giáo viên dạy môn lịch sử của trường. Nhóm trưởng bộ môn Lịch sử của trường làm chủ nhiệm CLB

21

và GV dạy sử là các thành viên. Nội dung sinh hoạt của CLB bám vào các sự kiện lịch sử, ngày lễ lớn; hoặc theo chương trình học của sách giáo khoa.

Thành phần tham gia CLB là tất cả những HS trong trường, các khối lớp có sở thích, đam mê và mong muốn nâng cao kiến thức, năng lực bộ môn Lịch sử. Tuy nhiên do điều kiện thời gian học tập của HS khối 12 nhiều cho nên HS khối 10, 11 là thành viên tham gia vào CLB Lịch sử là thành viên chiếm đa số.

Với mong muốn tạo cho HS những sân chơi bổ ích, đồng thời giúp HS rèn luyện nhiều kĩ năng và năng lực khi tham gia vào CLB Lịch sử, chúng tôi đã điều hành CLB hoạt động với nhiều hình thức khác nhau như phối hợp với nhà trường, đoàn trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhân kỉ niệm các ngày lễ lớn như ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam (22/12); ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (3/2)... trong vai trò cố vấn chuyên môn, chịu trách nhiệm về mặt nội dung và lên ý tưởng thiết kế hoạt động cho các chương trình tuyên truyền.

H.2. CLB Lịch sử phối hợp với đoàn trường tổ chức tuyên truyền các ngày lễ

22

Bên cạnh vai trò phối hợp với nhà trường và đoàn trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhân dịp các sự kiện lịch sử, các ngày lễ trong năm, CLB Lịch sử còn bám vào chương trình giáo dục sách giáo khoa Lịch sử tổ chức nhiều hoạt hoạt động mang đặc trưng yếu tố chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho HS thể hiện nhiều hơn năng lực Lịch sử, năng khiếu và sở trường của bản thân. Ví dụ tổ chức cho HS tham gia thi làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu một trong những thành tựu tiêu biểu của văn minh thế giới cổ - trung đại, vẽ tranh, làm mô hình về các công trình kiến trúc, điêu khắc, thi thuyết trình viên giỏi, thi tìm hiểu văn hóa trang phục các dân tộc trên quê hương Tân Kỳ...

H.3. Hoạt động của CLB Lịch sử gắn liền với nội dung dạy học

23

2.2. Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử 10 nhằm PTPCNL cho học sinh THPT

2.2.1. Phương pháp quan sát trong dạy học và kiểm tra đánh giá

2.2.1.1 Khái quát chung về phương pháp quan sát

- Khái niệm: Quan sát, trong giáo dục học, được hiểu là phương pháp tri giác có mục đích một hiện tượng sư phạm nào đó, để thu lượm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể, đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện tượng.

Đây là một phương pháp được sử dụng rộng rãi, có thể tiến hành trong lớp hoặc ngoài lớp thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá về thái độ về giá trị của học sinh.

- Phân loại: Để giúp cho việc quan sát có hệ thống, có thể dùng các kỹ thuật sau để ghi chép, thu thập những biểu hiện của học sinh trong quá trình giáo dục như:

- Ghi chép chuyện vặt.

- Thang đo

- Phiếu kiểm kê.

2.2.1.2. Kĩ thuật tiến hành

- Ghi chép các sự kiện thường nhật

+ Các yêu cầu cần tuân thủ khi áp dụng phương pháp

Hàng ngày giáo viên làm việc với học sinh, quan sát HS và ghi nhận được rất nhiều thông tin về hoạt động học tập của HS. Ví dụ học sinh A luôn thiếu tập trung chú ý và hay nhìn ra cửa sổ. Học sinh B luôn làm xong nhiệm vụ của mình sớm và giúp đỡ các bạn khác trong giờ thực hành, làm bài tập…Những sự kiện lặt vặt hàng ngày như vậy có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá. Nó giúp cho giáo viên dự đoán khả năng và cách ứng xử của học sinh trong những tình huống khác nhau hoặc giải thích cho kết quả thu được từ những bài kiểm tra viết của học sinh.

Để việc ghi chép sự kiện thường nhật của HS có hiệu quả GV cần thực hiện

theo một số yêu cầu sau:

• Xác định trước những sự kiện cần quan sát nhưng cũng cần chú ý đến

những sự kiện bất thường.

• Quan sát và ghi chép đầy đủ về sự kiện đặt trong một tình huống cụ thể để sự kiện trở nên có ý nghĩa hơn. Sự kiện xảy ra cần phải được ghi chép lại càng sớm càng tốt.

• Tách riêng phần mô tả chân thực sự kiện và phần nhận xét của cá nhân

giáo viên. Cần ghi chép cả những hành vi tích cực và hành vi tiêu cực.

• Cần thu thập đầy đủ thông tin trước khi đưa ra những nhận xét, đánh giá

24

về hành vi, thái độ của HS.

• Việc ghi chép sự kiện cần phải được luyện tập và huấn luyện cho GV một cách bài bản để việc ghi chép mang tính khoa học, hệ thống và giúp ích cho hoạt động dạy học và giáo dục.

+ Kĩ thuật tiến hành

Thực tế dạy học cho thấy những ấn tượng mà giáo viên có được thông qua quan sát thường mang màu sắc chủ quan, vì vậy cần phải có một cách ghi chép khoa học, có hệ thống trong khi quan sát. Cách tốt nhất là sử dụng sổ ghi chép những sự kiện thường nhật. Với kinh nghiệm trong quá trình dạy học và quan sát chúng tôi mạnh dạn đề xuất các bước tiến hành ghi chép những sự kiện thường nhật như sau:

- Bước 1: xác định đối tượng học sinh cần quan sát, ghi chép - Bước 2: xác định hành vi trọng tâm cần quan sát. - Bước 3: tiến hành quan sát, ghi chép kịp thời, cẩn trọng - Bước 4: tiến hành nhận xét, đánh giá hành vi, thái độ học sinh

Ghi chép những sự kiện thường nhật là việc mô tả lại những sự kiện hay những tình tiết đáng chú ý mà giáo viên nhận thấy trong quá trình tiếp xúc với học sinh. Những sự kiện cần được ghi chép lại ngay sau khi nó xảy ra. Mỗi học sinh cần được dành cho 1 vài tờ trong trong sổ ghi chép. Cần ghi tách biệt phần mô tả sự kiện với phần nhận xét về sự kiện của giáo viên. Sau một vài sự kiện, giáo viên có thể ghi chú những cách giải quyết để cải thiện tình hình học tập của học sinh hoặc điều chỉnh những sai lầm mà học sinh mắc phải.

+ Vận dụng

Tại lớp 10A9, trường THPT Tân Kỳ 3 chúng tôi tiến hành quan sát, ghi chép

trong 8 tuần từ 12/9/2022- 15/11/2022.

Bước 1: Xác định đối tượng: học sinh học lực trung bình và khá ở lớp 10A9,

đây là lớp tổ hợp Xã hội của trường số lượng 2 em gồm:

- Nguyễn Thị Lan Anh - học lực khá

- Nguyễn Văn Duyển - học lực trung bình

Bước 2: Xác định hành vi trọng tâm để quan sát: hứng thú học tập.

Bước 3: Tiến hành quan sát và ghi chép:

* Lớp 10A9 - Trường THPT Tân Kỳ 3

- Học sinh: Nguyễn Thị Lan Anh

- Trọng tâm quan sát: Hứng thú học tập Lịch sử

25

Ngày Sự kiện

Thứ 2/12/9 Có sách, vở ghi đầy đủ nhưng ít chú ý trong giờ học.

Thứ 2/19/9 Không thuộc bài kiểm tra đầu giờ.

Thứ 6/14/10 Không mang vở Lịch sử, ghi bài Lịch sử vào vở Hóa học.

Thứ 7/23/10 Ngồi học trong giờ nói chuyện riêng.

Thứ 7/5/11 Tập trung làm bài kiểm tra nghiêm túc hơn các giờ học trước.

* Lớp 10A9,Trường THPT Tân Kỳ 3

- Học sinh: Nguyễn Văn Duyển

- Trọng tâm quan sát: hay làm việc riêng, sử dụng điện thoại trong giờ học

Lịch sử.

Ngày Sự kiện

Thứ 4/14/9 Sử dụng điện thoại chơi game, đánh tài sửu trong giờ học.

Thứ 4/26/9 Ngủ trên bàn, mệt mỏi vào các tiết học.

Thứ 2/3/10 Không ghi bài chuyên đề: Các lĩnh vực của sử học.

Thứ 7/22/10 Dùng điện thoại lướt face đầu tiết, cuối tiết nằm trên bàn.

Thứ 3/1/11 Không đưa vở để học Lịch sử, mượn điện thoại Cường xem ảnh.

Thứ 7/5/11 Kiểm tra giữa kì đưa điện thoại và bị lâp biên bản.

Bước 4: Tiến hành nhận xét, đánh giá hành vi, thái độ HS

* Nhận xét: - Em Nguyễn Thị Lan Anh: Lười học, không hứng thú học tập môn Lịch sử,

học đối phó. Theo thu thập kết quả học tập môn Lịch sử lớp 9 thấy đạt 6.8.

- Em Nguyễn Văn Duyển: thông minh, có năng lực, nhưng ham chơi game,

tinh thần học uể oải. Xem xét kết quả học tập môn lớp 9 thấy đạt 5.4.

Như vậy, khi GV quan sát có mục đích, khoa học thì sẽ nắm bắt rất rõ đặc điểm của học sinh, tìm giải pháp khắc phục phù hợp: góp ý riêng với học sinh, báo về gia đình, kí cam kết… Thì học sinh tiến bộ rõ rệt

Tuy nhiên, Gv sẽ rất tốn tâm sức,thời gian để theo dõi các học sinh thuộc diện này, đặc biệt là các em không kiên trì, chỉ thay đổi một thoáng chốc rồi lại quay về quỹ đạo cũ.

26

H.4. Điểm số Lan Anh, Văn Duyển có sự tiến bộ rõ rệt

H.5. Điểm khảo sát cuối kỳ I - Môn Lịch sử của HS Lan Anh và Duyển

27

- Thang đo

Khái niệm: Thang đo là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan sát hoặc tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. Giá trị của nó trong việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh phụ thuộc vào việc nó có được xây dựng tốt hay không và có được sử dụng hợp lý hay không. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác, thang đo cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nó chỉ nên dùng khi người quan sát có điều kiện thu thập đầy đủ thông tin ghi trên thang đo. Nếu hai điều kiện này được đáp ứng, thang đo sẽ có rất nhiều ích lợi trong đánh giá.

Phân loại

- Thang đo dạng số: Đây là một trong những loại thang đo đơn giản nhất. Người sử dụng đánh dấu hoặc khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của một phẩm chất ở học sinh.Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả bằng lời và sự mô tả này thống nhất ở tất cả các câu trong thang đo. Đôi khi người sử dụng thang đo chỉ được chỉ dẫn rằng con số to nhất là chỉ mức độ cao nhất, con số nhỏ nhất là chỉ mức độ thấp nhất, những số ở giữa là chỉ các giá trị trung bình.

- Thang đo dạng đồ thị:Thang đo dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục đường thẳng. Người quan sát đánh dấu vào đoạn thẳng đó. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những vị trí nhất định trên đoạn thẳng nhưng người đánh giá vẫn có thể đánh dấu vào điểm giữa các mức độ trên đoạn thẳng.

- Thang đo dạng đồ thị có mô tả: Thang đo này sử dụng những cụm từ mô tả để xác định các mức độ trên đoạn thẳng. Sự mô tả này chỉ ra những khác biệt trong biểu hiện hành vi của học sinh ở những mức độ khác nhau. Một số thang đo chỉ mô tả điểm đầu, điểm giữa và điểm cuối. Một số thang đo khác mô tả dưới mỗi điểm của đoạn thẳng. Đôi khi có một đoạn trống ở dưới mỗi câu hỏi để người quan sát cho thêm ý kiến về cách lựa chọn mức độ của mình.

Nguyên tắc đánh giá bằng thang đo - Những tiêu chí của thang đo cần phải là những nội dung giảng dạy và giáo

dục quan trọng

- Những mô tả trong thang đo phải là những bằng chứng có thể trực tiếp

quan sát được

- Các mức độ và mô tả mức độ của thang đo phải được định nghĩa rõ ràng. - Nên đưa ra từ 3 đến 7 mức độ trong thang đo và cho phép người sử dụng

thang đo đánh dấu vào khoảng giữa các mức độ.

- Nên cho phép người sử dụng thang đo bỏ qua những câu mà họ cảm thấy

không có đủ bằng chứng để đánh giá.

28

- Nếu có thể, nên kết hợp kết quả đánh giá của nhiều người quan sát trên

cùng một đối tượng.

Kĩ thuật tiến hành

Thang đo sẽ giải thích rõ cho giáo viên và học sinh những hành vi cụ thể

tương ứng với những mức độ được đánh giá và hướng tới hành vi tốt nhất cần phải đạt tới. Việc mô tả càng chi tiết thì việc đánh giá càng chính xác. Để tiến hành khi dạy Lịch sử 10, chúng tôi thường áp dụng các bước như sau: - Bước 1: Xác định nội dung, tiêu chí để lập thang đo. - Bước 2: Lập các bậc thang mức độ cần thiết cho thang đo. - Bước 3: Tiến hành áp dụng thang đo. - Bước 4: tiến hành nhận xét, đánh giá hành vi, thái độ HS.

+ Áp dụng

Ở sáng kiến này,chúng tôi áp dụng loại thang đo dạng số (Thang xếp hạng -

Rating Scale): tại đây học sinh được xếp hạng theo 4 bậc.

Nội dung: Kỹ năng thảo luận nhóm

Lớp: 10A9, Số học sinh: 6 Nhóm quan sát: nhóm số 6

Bài 6: Một số nền Văn minh phương Đông (Sách Cánh Diều)

Ngày tiến hành: 12/11/2022 - Bước 1: Xác định nội dung, tiêu chí để lập thang đo

Để tiến hành theo dõi HS chính xác phù hợp nội dung bài học, chúng tôi lập

các tiêu chí thang đo với mức độ như sau:

Trung bình

Khá

Giỏi

Nội dung /tiêu chí

Yếu

Hiểu

Bám sát yêu cầu

Không hiểu Hiểu chậm

Hiểu vừa

nhanh

Diễn đạt bằng lời

Rõ ràng

Rõ ràng, lưu loát, cuốn hút

Không lưu loát

Rõ ràng, lưu loát

Tranh luận với bạn

Không tự tin

Ít tự tin

Tự tin

Rất tự tin

Nêu các câu hỏi thú vị

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Khá thường xuyên

Rất thường xuyên

- Bước 2: Lập các bậc thang mức độ cần thiết cho thang đo

Bậc 1: yếu ; Bậc 2: trung bình ; Bậc 3: khá ; Bậc 4: Giỏi

29

- Bước 3: Tiến hành áp dụng thang đo

TT

Họ tên HS

Bám sát yêu cầu

Diễn đạt bằng lời

Tranh luận với bạn

Nêu các câu hỏi thú vị

1 Hoàng Thành Long

3

2

2

1

2 Nguyễn Thị Tuyết Nhi

4

4

4

4

3

Trương Thị Ánh Mai

4

4

4

4

4 Nguyễn Thị Nhật Ly

4

4

3

3

5 Nguyễn Thái Tuấn Tú

4

3

3

3

6

Trương Thị Hạnh

4

3

3

3

- Bước 4: Tiến hành nhận xét, đánh giá hành vi, thái độ HS.

* Nhận xét

Đánh giá chung: học sinh trong nhóm đã quen với phương pháp thảo luận.

Riêng em Hoàng Thành Long còn nhút nhát, cần tạo cơ hội để em được trình

bày trước lớp nhiều hơn.

Vậy sau khi lập bảng quan sát theo các mức độ đó, GV sẽ quan sát để biết

học sinh tiếp thu và vận dụng được mức độ nào để hỗ trợ tốt hơn.

2.2.2. Phương pháp kiểm tra viết

Phương pháp viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS cùng một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần của chương, một chương hay nhiều chương, hoặc sau khi học xong toàn bộ chương trình môn học, nội dung kiểm tra có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính tổng hợp đến vấn đề nhỏ, HS phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết.

Xét theo dạng thức của bài kiểm tra có hai loại là kiểm tra dạng viết tự luận,

kiểm tra dạng viết trắc nghiệm khách quan.

Phương pháp đánh giá này giúp người đánh giá thu được các chứng cứ về kết quả học tập của HS thông qua các bài viết trên giấy hoặc trên máy tính. Khi HS làm một bài kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan nhiều chọn lựa, hoàn thành một bài tập về nhà dạng viết một bài luận, viết một bản báo cáo, vẽ một bức tranh, vẽ một sơ đồ tư duy kiến thức,... tứ là các em đang cung cấp các bằng chứng trên giấy hoặc trên máy tính cho GV. Phương pháp đánh giá này có khả năng đánh giá được năng lực tư duy bậc cao trong dạy học lịch sử như phân tích, tổng hợp, đánh giá, đề xuất giải pháp về các sự kiện, vấn đề lịch sử...Sau đây là các dạng chủ yếu trong phương pháp kiểm tra viết được chúng tôi sử dụng mang lại hiệu quả trong phát triển phẩm chất năng lực cho HS THPT tại trường THPT Tân Kỳ 3.

30

2.2.1.1 Phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận

Phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận là phương pháp GV thiết kế câu hỏi, bài tập, HS xây dựng câu trả lời hoặc bài tập trên bài kiểm tra viết. Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:

Thứ nhất, dạng câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn tả chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận với câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm bài dễ hơn và có độ tin cậy hơn

Thứ hai, dạng câu hỏi có sự trả lời mở rộng, là loại câu hỏi có phạm vi rộng

và khái quát. Học sinh tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Đối với phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận có ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm. Cụ thể, về ưu điểm trong cùng thời gian GV kiểm tra được một số lượng lớn học sinh, giúp thu được thông tin về kiến thức, kĩ năng hoạt động trí tuệ của học sinh. Kiểm tra dạng tự luận có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá. Câu tự luận khi được soạn một cách cẩn thận có thể tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, khả năng phê phán, đưa ra những ý kiến mới. Từ đó giúp HS phát triển năng lực tư duy và rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trung thực trong quá trình được kiểm tra đánh giá. Đơi với giáo viên, với việc chuẩn bị câu tự luận cho KTĐG học sinh trong dạy học cũng không quá khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của dạng câu hỏi dạng tự luận này là khó bao quát hết nội dung chương trình học vì số lượng các câu hỏi kiểm tra tương đối ít. Bên cạnh đó việc đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng nhiều ở chủ quan người chấm. Mặt khác chấm điểm các bài tự luận tốn nhiều thời gian trong khi độ tin cậy không cao.

Tuy có một vài những hạn chế nhưng phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận vẫn nên tiếp tục duy trì và sử dụng phối hợp với các phương pháp khác trong dạy học lịch sử nói chung và dạy lịch sử 10 chương trình phổ thông 2018 hiện nay nhằm góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Nhưng muốn phát huy được hiệu quả, GV trong quá trình sử dụng phương pháp KTĐG này cần lưu ý một số vấn đề như:

- Kĩ thuật biên soạn câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, chú ý cấu trúc ngữ

pháp, dùng từ chính xác, tránh diễn đạt bằng từ khó hiểu hoặc thừa từ.

- Cần xây dựng một đáp án chính xác với biểu điểm rõ ràng và chi tiết.

- GV khi chấm bài cần có một thái độ vô tư, thận trọng để đảm bảo tính

khách quan và chính xác.

* Áp dụng giải pháp đề xuất trên, chúng tôi đã tiến hành KTĐG thường xuyên trong dạy học lịch lớp 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Sau đây là hai đề kiểm tra minh họa của phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận.

31

Ví dụ 1: dạng câu tự luận trả lời có giới hạn

* Câu hỏi: Em hãy trình bày những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn

minh thời Phục hưng ?

* Hướng dẫn trả lời

1/ Thành tựu

Nội dung Thành tựu

Văn học - Nhiều tác phẩm tiêu biểu: Thần khúc (Đan tê), Đôn Ki hô tê (Xéc Van téc), Roomeo và Juy liet của Sếch - pia..

Triết học

- Kịch liệt phê phán triết học duy tâm, lên án chế độ phong kiến, đề cao tri thức, lí trí con người. Mi-chen đơ Mông-ten-nhơ (Pháp), Ê-ra-xmơ (Hà Lan), La-ra-mê (Pháp).

- Sự đóng góp của các nhà khoa học trên các lĩnh vực Toán, Thiên văn học; tiêu biểu là Cô-pec-ních, Bru-nô và Ga-li-lê với Thuyết Nhật tâm. Khoa học

(Thuyết Nhật tâm cho rằng Mặt Trời nằm ở trung tâm của vũ trụ. Thuyết Nhật tâm đối lập với Thuyết Địa tâm, cho rằng Trái Đất nằm ở trung tâm vũ trụ).

Nghệ thuật

- Bức họa nàng Mô-na Li-sa, Bữa ăn tối cuối cùng (Lê-ô-na đờ Vanh-xi), Tượng Đa-vít, Sự sáng tạo A-đam (Mi-ken-lăng-giơ), lâu đài Sam-bô (Pháp), nhà thờ Xanh Pi-tơ (Va-ti-căng),…

Tư tưởng Lên án, châm biếm Giáo hội Thiên Chúa giáo đương thời, chĩa mũi nhọn đấu tranh chống chế độ phong kiến thối nát nói chung.

2/ Ý nghĩa

- Là một bước tiến lớn trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.

- Là cầu nối từ văn hóa phong kiến sang văn hóa tư sản. Là khởi đầu của văn minh Tây Âu thời cận đại.

Ví dụ 2: dạng câu tự luận trả lời mở rộng

* Câu hỏi: Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu với bạn học một công trình kiến trúc tiêu biểu của nền văn minh Ai Cập cổ đại hoặc văn minh Trung Hoa, Ấn Độ cổ - trung đại mà em ấn tượng nhất.

* Hướng dẫn đáp án:

- Hs cần nêu được chính xác tên công trình kiến trúc tiêu biểu của nền văn

minh Ai Cập cổ đại hoặc văn minh Trung Hoa, Ấn Độ cổ - trung đại

- Tên quốc gia gắn liền với công trình kiến trúc mà HS lựa chọn giới thiệu.

- Miêu tả được những đặc trưng cơ bản.

32

- Đánh giá được ý giá trị, ý nghĩa của công trình kiến trúc mà HS lựa chọn.

- Nêu được trách nhiệm của HS trong việc bảo tồn và gìn giữ những giá trị

văn hóa.

2.2.1.2. Phương pháp kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan

- Khái niệm TNKQ: là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Một bài trắc nghiệm khách quan thường bao gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu được trả lời bằng một dấu hiệu đơn giản hay một từ, một cụm từ.

- Các loại câu TNKQ gồm: Loại câu nhiều lựa chọn, loại câu đúng sai, câu

điền khuyết, câu ghép đôi. Mỗi loại câu TNKQ có một đặc điểm riêng.

+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions): là loại câu thông dụng nhất, gồm hai phần là câu dẫn và phần lựa chọn. Câu dẫn là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất) tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Phần lựa chọn gồm nhiều phương án trả lời (thường 4-5 phương án trả lời). Người trả lời sẽ chọn một phương án trả lời duy nhất đúng hoặc đúng nhất, hoặc không có liên quan gì nhất trong số các phương án trả lời. Những phương án còn lại là phương án nhiễu.

+ Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions): thường bao gồm một câu

phát biểu để phán đoánvà đi đến quyết định đúng hay sai.

+ Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer): đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.

+ Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items): thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này có số câu không bằng nhau, một dãy là danh mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy danh mục gồm định nghĩa đặc điểm...người làm bài phải có nhiệm vụ ghép chúng lại một cách thích hợp.

- Ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan: có khả năng đo được các mức độ nhận thức (biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá), bao quát được phạm vi kiến thức rộng cần cho nội dung đánh giá. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan giúp nâng cao tính khách quan, độ giá trị và tin cậy cho KTĐG vì nội dung kiểm tra bao quát được chương trình học, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, hạn chế sự phụ thuộc vào chủ quan người chấm. Tuy nhiên dạng trắc nghiệm khách quan cũng có một số hạn chế nhất định.

- Hạn chế của phương pháp trắc nghiệm khách quan: khó khăn trong việc đo lường khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới, quá trình chuẩn bị câu hỏi (để đánh giá đầy đủ các mức độ tư duy của HS: Biết, hiểu, vận dụng, vận dụng cao) sẽ rất khó và mất nhiều thời gian cho khâu làm đề. Trắc nghiệm kiểm tra chủ yếu kiến thức kĩ năng của HS. Chính vì vậy trong quá trình biên soạn và sử dụng dạng câu trắc nghiệm khách quan để KTĐG, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau.

33

- Một số lưu ý khi biên soạn và sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan:

+ Phải đảm bảo yêu cầu về nội dung và cách diễn đạt, đảm bảo các chỉ số của các câu TNKQ, các câu hỏi được đưa vào trắc nghiệm phải đại diện được cho nội dung cần đánh giá, khi xếp câu TN cần sắp xếp theo từng chủ đề từ dễ đến khó, điều này vừa phù hợp về mặt tâm lí cũng nhưng đường phát triển về tư duy của HS.

+ Khi biên soạn câu hỏi TNKQ cần tuân thủ quy trình và có kĩ thuật khi làm câu hỏi và các phương án trả lời: Câu hỏi phải tường minh, đúng chính tả; các phương án trả lời cần chính xác, không gây nhiễu quá lớn, viết đáp án đúng ngữ pháp với độ dài ngắn các từ tương đương nhau.

+ GV cần chú ý sử dụng phương pháp TNKQ trong những trường hợp, tình huống KTĐG như: Khảo sát kết quả học tập của HS với số lượng lớn, muốn đo lường tốt nhất các mục tiêu biết và hiểu (năng lực tìm hiểu lịch sử), ngăn ngừa HS học tủ và gian lận; sử dụng khi GV không mất quá nhiều thời gian để chấm bài nhưng vẫn đo được lường được chính xác và kết quả tin cậy, không phụ thuộc chủ quan người chấm.

- Ví dụ áp dụng phương pháp TNKQ trong bài kiểm tra thường xuyên lớp

10 kì 1.

+ Đề trắc nghiệm (gồm 20 câu bao gồm các mức độ nhận thức)

( Phần phụ lục – xem phụ lục 10).

2.2.3. Phương pháp đánh giá thông qua dự án học tập

- Khái niệm: DHDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Phát triển kiến thức và kỹ năng của HS thông qua quá trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn được gọi là dự án. Đặt HS vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo và tạo ra được những sản phẩm thực tế. Chủ yếu HS làm việc theo nhóm và hợp tác với cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa bài học.

- Thông qua DHDA giáo viên có thể sử dụng làm công cụ để đánh phá phẩm chất năng lực của học sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án học tập (phẩm chất, thái độ, hành vi), và đánh giá được năng lực của HS thông qua những cách thức giải quyết vấn đề đặt ra và mức độ hoàn thành DA như thế nào.

- Đặc điểm của dạy học dự án

+ Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống

thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với trình độ và khả năng của người học.

+ Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập

trong nhà trường với thực tiễn trong đời sống xã hội.

+ Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng phù hợp thu

hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh

34

+ Tính phức hợp: Dạy học theo dự án yêu cầu HS và GV sử dụng thông tin

nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập.

+ Định hướng hành động: Quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành.

+ Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, HS thực sự trở thành

trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức.

+ Cộng tác trong làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo

nhóm. DHDA thúc đẩy sự cộng tác liên tục giữa GV với HS và giữa HS với HS

+ Định hướng sản phẩm: Tạo các sản phẩm không giới hạn về thu hoạch lý

thuyết, mà đa số tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn.

- Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án: Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm, là phương pháp linh hoạt, tạo hứng thú cho người học, định hướng vào người học, định hướng hoạt động, dạy học theo quan điểm tích hợp, góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nâng cao năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc cộng tác...DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản, đòi hỏi nhiều thời gian, đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đánh giá qua dạy học theo dự án:

+ Đánh giá tổng hợp nhiều năng lực, phẩm chất học sinh.

+ Tạo hứng thú, tích cực và chủ động cho HS trong học tập và thực hiện

nhiệm vụ.

+ Đánh giá tốt nhất năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Tuy nhiên phương pháp đánh giá này có nhược điểm như: Mất nhiều thời gian, công sức để xây dựng bộ công cụ đánh giá; đánh giá phần nào mang tính chủ quan của người đánh giá.

- Công cụ đánh giá dự án học tập:

+ Công cụ 1: Bảng tự đánh giá làm việc của các thành viên trong nhóm

(Xem phụ lục 3)

+ Công cụ 2: Bảng quy chuẩn đánh giá bài báo cáo.

(Xem phụ lục 4)

- Áp dụng phương pháp: Chúng tôi đã triển khai phương pháp DHDA chủ đề “một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại”tại lớp 10A9 và tiến hành kiểm tra đánh giá HS trong quá trình thực hiện dự án học tập ( Xem phụ lục 7,8)

35

H.6. Học sinh báo cáo sản phẩm dự án học tập

2.2.4. Phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập

* Khái quát chung: Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ vật, chế tạo... Như vậy sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành công việc một cách có hiệu quả.

- Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập: các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm học tập dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực; dựa vào các dạng sản phẩm học tập: Sản phẩm giới hạn ở những kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (cắt ghép mô hình, xếp hình, biểu diễn một bài hát...); Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn; Sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS.

- Ưu điểm của phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập

+ GV đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

+ Đánh giá qua sản phẩm học tập giúp cho việc giảng dạy gắn với thực tiễn, kích thích hứng thú học tập của HS, làm cho môn Lịch sử trở nên có ý nghĩa hơn, HS học tập năng động hơn.

+ Thông qua sản phẩm học tập, HS có thể tự đánh giá được khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình; tạo cơ hội cho HS thể hiện những điều đã học theo các cách khác nhau, nhờ đó mà phát huy được tính sáng tạo cho HS.

- Nhược điểm của phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập

+ Đánh giá qua sản phẩm học tập thường chịu tác động chủ quan từ phía

người đánh giá.

36

+ Mất nhiều thời gian để xây dựng tiêu chí đánh giá, quan sát, phân tích,

phản hồi kết quả đến từng HS.

Để khắc phục những điểm hạn chế và phát huy hiệu quả khi sử dụng phương pháp KTĐG thông qua sản phẩm học tập, GV cần xây dựng những chỉ dẫn cụ thể cho việc chấm điểm, bao gồm các tiêu chí và mức độ cho từng sản phẩm của HS nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan.

- Công cụ đánh giá thông qua sản phẩm học tập

Mỗi phương pháp KTĐG trong dạy học Lịch sử nói chung và dạy học Lịch sử lớp 10 - CTGD mới đều mang bản chất, có ưu điểm và cách thức sử dụng khác nhau. Vì vậy việc xác định và biết cách thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp với nội dung và phương pháp KTĐG đáp ứng được mục đích là một việc làm cần thiết và bắt buộc. Với đặc điểm của phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập có thể thiết kế và sử dụng một loại công cụ đánh giá như: Bảng kiểm tra (Checklist) hoặc phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics).

+ Bảng kiểm tra (Checklist): là công cụ có hình thức và sử dụng gần giống thang đo. Tuy nhiên, thang đo đòi hỏi người đánh giá chỉ ra chỉ ra mức độ đánh giá của một phẩm chất hoặc mức độ thường xuyên của một hành vi còn bảng kiểm tra chỉ yêu cầu người đánh giá trả lời câu hỏi đơn giản Có- Không. Bảng kiểm là dạng công cụ ghi lại xem một phẩm chất có được biểu hiện hay không, hoặc một hành vi có được biểu hiện hay không.

Bảng kiểm tra là loại công cụ thuận tiện để ghi lại những bằng chứng về sự tiến bộ của HS theo một mục tiêu học tập nhất định. Nhưng công cụ đánh giá này thường được sử dụng trong đánh giá kĩ năng lực hành và đánh giá sản phẩm học sinh làm ra.

Ví dụ: Bảng kiểm đánh giá phẩm chất “trách nhiệm” của HS khi hoạt động

nhóm, thực hiện sản phẩm học tập..

Các tiêu chí Có Không Ghi chú

Vui vẻ nhận nhiệm vụ được giao.

Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ yêu cầu.

Có gắng hoàn thành tốt sản phẩm theo yêu cầu.

Chia sẻ tài liệu cho các HS khác.

Giúp đỡ HS khác khi cần thiết.

+ Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics): là bảng mô tả chi tiết có tính hệ thống (theo chuẩn, tiêu chí và mức) những kết quả (kiến thức, kĩ năng, thái độ) mà HS làm nên và cần làm để đạt được một mụa tiêu khi thực hiện một nhiệm vụ học tập nhất định. Rubrics là một bảng hướng dẫn (kèm biểu điểm) được thiết kế theo

37

ma trận hai chiều: chiều ngang thể hiện mức đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS, hàng dọc là các tiêu chí đánh giá.

Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics) là công cụ được sử dụng để đánh giá quá trình hoạt độnghoặc sản phẩm học tập của HS về một nhiệm vụ nào đó. Rubrics là công cụ đánh giá mà đã khắc phục được hạn chế của công cụ bảng kiểm khi GV đưa ra nhiều hơn hai lựa chọn cho mỗi tiêu chí thay vì chỉ có hai lựa chọn cho mỗi tiêu chí của công cụ bảng kiểm.

Căn cứ vào mục đích và chức năng đánh giá có thể chia Rubrics thành hai loại: Rubrics định tính/ tổng hợp (công cụ đánh giá tổng thể, không mô tả chi tiết các tiêu chí); Rubrics định lượng/ phân tích (chia nhiệm vụ thành những phần và định giá trị bằng điểm số cho từng mức đạt).

Ví dụ cấu trúc chung của Rubrics:

Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức n Tiêu chí

Tiêu chí ............... ............... ............... ............... ...............

Tiêu chí ............... ............... ............... ............... ...............

Tiêu chí ............... ............... ............... ............... ...............

................ ............... ............... ............... ............... ...............

- Vận dụng phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập

Trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 10, chúng tôi đã áp dụng một số phương pháp KTĐG nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho HS, trong đó phương pháp đánh giá thông qua sản phẩm học tập được sử dụng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng và năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.

Sau khi dạy xong chủ đề 3: Một số nền Văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại, chúng tôi đã giao cho học sinh nhiệm vụ học tập và vận dụng phương pháp này như sau:

+ Nhiệm vụ GV giao: Từ những thành tựu tiêu biểu của các nền Văn minh cổ - trung đại phương Đông và phương Tây, mỗi nhóm học tập sẽ lựa chọn một hình thức thể hiện (làm mô hình kiến trúc, vẽ tranh, viết tập san...) để thể hiện cho những thành tựu văn minh mà nhóm mình ấn tượng và lựa chọn.

+ Đối tượng HS thực hiện nhiệm vụ: các lớp 10A9, 10A10, 10A11, mỗi lớp

được chia thành 4 nhóm học tập để thực hiện nhiệm vụ.

+ Thời gian hoàn thành sản phẩm học tập: 2 tuần

+ Yêu câu về sản phẩm: Sản phẩm hoàn chỉnh, kèm theo bản thuyết trình về

sản phẩm.

38

+ Thời điểm, thời gian báo cáo sản phẩm: Trong tiết thực hành tuần kế tiếp hoặc hoạt động ngoại khóa buổi chiều. Thời gian báo cáo cho mỗi sản phẩm không quá 6 phút.

+ Công cụ, tiêu chí đánh giá sản phẩm: Bảng kiểm đánh giá phẩm chất

“trách nhiệm” của HS khi hoạt động nhóm và Rubrics đánh giá sản phẩm học tập.

Nhóm học tập số 1 - 10A9: Quốc Duy (nhóm trưởng), Khánh Huyền (nhóm phó), Đoan Trang (thư kí), Yến Nhi, Nguyễn Thu, Nguyễn Hòa, Hà Nhi, Lan Anh, Đình Tấn, Hoài Anh (xem phụ lục 5)

Như vậy qua bảng kiểm đánh giá phẩm chất “trách nhiệm” của HS nhóm 1, GV kết luận nhìn chung đa số các em trong nhóm có tinh thần trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện và hoàn thành sản phẩm theo đúng tiến độ và yêu cầu. Tuy nhiên, một vài bạn trong nhóm có hạn chế về năng lực thì chưa được nhóm giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy cần tăng cường tính hợp tác, chia sẻ nhiều hơn trong hoạt động nhóm. Qua nhận xét đánh giá của GV và các nhóm, các thành viên nhóm 1 và HS sẽ có ý thức phát triển phẩm chất “trách nhiệm” trong học tập và cuộc sống (xem phụ lục 6).

H.7. Sản phẩm học tập của học sinh nhóm 1

2.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

2.3.1. Mục đích khảo sát

Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất của đề tài “Một số hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Lịch sử 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS THPT”.

2.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.3.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

39

1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không?

2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại không?

2.3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

Tính điểm trung bình theo phần mềm excel.

2.3.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát TT 1 Đối tượng Giáo viên THPT Số lượng 34

2.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

2.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

- Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Bảng tổng hợp tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số Mức

X

TT I II III IV

1 3,67 0 0 11 23

2 3,52 0 0 16 18

3 3,29 0 0 8 22

Nhóm các giải pháp Sử dụng một số hình thức, phương pháp kiểm tra đánh trong dạy học các môn học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh THPT. Kết hợp hình thức kiểm tra đánh giá ở trong lớp học và ở ngoài lớp học, tăng cường kiểm tra quá trình (KTTX). Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua câu lạc bộ, thực hành lịch sử. Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua hoạt quan sát. Phương pháp kiểm tra viết (tự luân, trắc nghiệm khách quan). Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua dạy học dự án. Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua sản phẩm học tập.

40

Kết quả khảo sát cho thấy: Trong 3 nhóm giải pháp (bao gồm 8 giải pháp đưa ra trong đề tài) khi khảo sát 34 giáo viên có tất cả 8 giải pháp đạt mức 3 hoặc mức 4. Không có giải pháp nào đạt mức 1; mức 2. Điều này chứng tỏ rất rõ các giải pháp đưa ra đều cấp thiết và rất cấp thiết. Vì vậy cần phải được nhân rộng các giải pháp này đối với tất cả các lớp học sinh THPT.

2.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng tổng hợp tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số

Mức

X

TT Nhóm các giải pháp

I II III IV

1 3,64 0 0 12 22

Sử dụng một số hình thức, phương pháp kiểm tra đánh trong dạy học các môn học nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh THPT.

3,44 0 0 19 15 2

Kết hợp hình thức kiểm tra đánh giá ở trong lớp học và ở ngoài lớp học, tăng cường kiểm tra quá trình (KTTX).

Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua câu lạc bộ, thực hành lịch sử.

Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua hoạt phương pháp quan sát. 3,05 0 0 12 17 3

Phương pháp kiểm tra viết tự luân, trắc nghiệm khách quan.

Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua dạy học dự án.

Phương pháp kiểm tra đánh giá thông qua sản phẩm học tập.

Kết quả khảo sát cho thấy: Trong 3 nhóm giải pháp (bao gồm 8 giải pháp đưa ra trong đề tài) khi khảo sát 34 giáo viên (nhóm giải pháp 3 có 29 câu trả lời) có tất cả 8 giải pháp đạt mức 3 hoặc mức 4. Không có giải pháp nào đạt mức 1; mức 2. Điều này chứng tỏ rất rõ các giải pháp đưa ra đều có tính khả thi và rất khả thi. Số liệu thống kê này chứng tỏ các giải pháp đưa ra hoàn toàn phù hợp và rất cần thiết trong trong việc KTĐG học sinh trong dạy học lịch sử.

41

Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Nhằm kiểm tra tính khả thi của việc sử dụng một số hình thức, phương pháp KTĐG để hình thành và rèn luyện một số năng lực, phẩm chất cho HS tại trường THPT Tân Kỳ 3 cũng như một số trường học trên địa bàn huyện Tân Kỳ qua dạy học bộ môn Lịch sử khối 10.

- Cùng với đó, thông qua việc so sánh kết quả của lớp TN và lớp ĐC, đưa ra những nhận xét, đánh giá, kết luận về các các giải pháp đã thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm.

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm từ năm học 2022 - 2023 với tổng cộng 125 HS lớp 10 của THPT Tân Kỳ 3- Tân Kỳ. Các lớp được lựa chọn TN và ĐC có sĩ số, lực học tương đương nhau. Sau đây chúng tôi chỉ đưa ra số liệu thực nghiệm của năm học 2022 - 2023.

Ở trường THPT Tân Kỳ 3 - Tân Kỳ có tổng cộng 125 HS thuộc lớp 10A9 (42 HS), lớp 10A10 (43 HS),10A11 (40 HS). Lớp 10A9 được chọn làm lớp TN1, lớp 10A4 được chọn làm lớp ĐC1; Lớp 10A10 được chọn làm lớp TN2, lớp 10A5 được chọn làm lớp ĐC2; Lớp 10A11 được chọn làm lớp TN3, lớp 10A6 được chọn làm lớp ĐC3

Bảng: Danh sách GV, lớp tham gia thực nghiệm sư phạm

Lớp TN Lớp ĐC TT Trường Họ tên GV

1 THPT Tân Kỳ 3

Đặng Thị Hương Phan Thị Na Đàm Thị Hoài Lớp Số HS Lớp Số HS 10A9 10A10 10A11 10A4 10A5 10A6 42 42 40 42 43 40

3.3. Tiến trình thực nghiệm

- Đối với nhóm TN: Áp dụng đa dạng các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá. Đối với nhóm ĐC: Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo cách thông thường, không áp dụng các giải pháp trên.

- Sau khi tiến hành TN quy trình sử dụng đa dạng hóa các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá mà chúng tôi đã đưa ra đối với nhóm thực nghiệm, chúng tôi cho hai nhóm làm phiếu điều tra để đánh giá mức độ yêu thích môn học và các kĩ năng và năng lực của HS.

- Các kết quả TN được xử lí và phân tích bằng các phần mềm thống kê

Excel 2013 nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác.

42

3.4. Giáo án thực nghiệm

(Thể hiện ở phần phụ lục 9)

3.5. Kết quả việc áp dụng các hình thức, phương pháp KTĐG trong dạy học Lịch sử 10 nhằm PTPCNL cho học sinh THPT

3.5.1. Kết quả định lượng

Khảo sát về mức độ yêu thích của HS đối với các phương pháp kiểm tra đánh giá (Áp dụng đối với học sinh 3 lớp khối 10 của trường năm học 2022 - 2023 với tổng số là 125 học sinh)

Hình thức

KT qua DHDA

KT qua SPHT

KT qua TNST

KT viết tự luận

KT trắc nghiệm

Mức độ

SL

SL

SL

SL

SL

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

TL (%)

90

72,0

55

44,0

75

60,0

95

76,0 111 88,8

Hứng thú

30

24,0

50

40,0

35

28,0

15

12,0

4

3,2

Bình thường

5

4

20

16

15

12,0

15

12,0

10

8,0

Chưa hứng thú

* Kết quả thực hiện biện pháp:

- Thống kê kết quả tham gia hoạt động đánh giá thường xuyên của học sinh

(Học kì I - Năm học 2022-2023)

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Lớp

Sĩ số

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

10A9

42

25

59,5

16

38,1

1

2,4

0

0

10A10

43

17

39,5

20

46,5

6

14,0

0

0

10A11

40

21

52,5

14

35,0

5

12,5

0

0

- Thống kê kết quả tham gia hoạt động đánh giá thường xuyên của học sinh

(Học kì II - Năm học 2022-2023)

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

Lớp

Sĩ số

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

10A9

42

34

80,9

8

19,1

0

0

0

0

10A10

43

27

62,8

14

32,5

2

4,7

0

0

10A11

40

26

65

11

27,5

3

7,5

0

0

Như vậy, việc đổi mới với việc sử dụng một số hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá trong môn Lịch sử, đặc biệt là thực hiện đổi mới với các bài kiểm tra thường xuyên đã khắc phục được các thực trạng như HS không yêu thích môn học, học thực dụng, chỉ quan trọng các giờ kiểm tra để lấy điểm và khắc phục

43

tình trạng đánh giá thời điểm sang đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ, vì định hướng phát triển năng lực của người học.

Khắc phục được các tình trạng trên, HS sẽ yêu thích môn học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử nói chung và Lịch sử lớp 10 nói riêng, đồng thời phát triển nhiều phẩm chất năng lực cho HS đáp ứng chất lượng đầu ra của nền giáo dục mới, nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Mặt khác, việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên vừa thực hiện thông tư 26 về đánh giá xếp loại HS vừa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và thực hiện tốt chương trình giáo dục mới 2018 (năm đầu tiên thực hiện chương trình mới ở khối lớp 10)

Kết quả kiểm tra đánh giá của HS sau khi áp dụng giải pháp đề xuất tăng lên rõ rệt, tăng số lượng HS học lực khá giỏi, giảm đối tượng HS có kết quả học lực trung bình và không có HS có kết quả yếu ở các lớp thực nghiệm.

3.5.2. Kết quả định tính

* Về phía học sinh

Sau khi tiến hành thu thập ý kiến của HS, chúng tôi nhận được nhiều phản hồi tích cực từ các em. Hầu hết các em đều nhận xét các tiết học, kiểm tra áp dụng các phương pháp trên sẽ khiến các em hứng thú hơn, có ý thức thi đua giữa các nhóm với nhau, muốn được kiểm tra thường xuyên để trau dồi kiến thức, kĩ năng.

Bên cạnh đó kết quả học tập có sự tiến bộ rõ rệt, học sinh biết cách điều chỉnh học tập qua các bài kiểm tra, qua các đợt đánh giá. Nắm vững được cách thức tự học để đạt được điểm cao, từ đó tăng động lực và niềm vui học tập.

Qua việc GV sử dụng đa dạng các hình thức và phương pháp KTĐG trong

dạy học Lịch sử lớp 10 đã phát triển các năng lực cho HS như:

HS đã chủ động thu thập tài liệu, tích lũy kiến thức và phối hợp với nhau trong hoạt động nhóm để tạo ra các sản phẩm, do đó kiến thức sẽ được ghi nhớ tốt, đồng thời phát triển kỹ năng tìm kiếm tài liệu và khai thác tốt hơn các nguồn thông tin. Khuyến khích HS tự học, tự tích lũy kiến thức và phát huy kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng trình bày ý kiến trước đám đông. Kỹ năng sử dụng CNTT của HS đã được nâng lên. Hình thức bài báo cáo đã được các nhóm được đầu tư như thiết kế trình chiếu Powerpoint với các nội dung lý thuyết kết hợp với các hình ảnh minh hoạ. Biết kết hợp kiến thức SGK và vấn đề thực tiễn cuộc sống. Qua đó HS phát triển các năng lực, cụ thể:

Phát triển năng lực viết: Qua việc trả lời các câu hỏi tự luận, HS sẽ được rèn luyện nhiều hơn khả năng viết lạch, dùng từ, viết câu đặc biệt là phát triển tư duy lập luận, sắp xếp các thông tin, giải quyết các yêu cầu trong đề bài một cách lôgic, khoa học. Năng lực tư duy lập luận vì vậy cũng tăng nhanh.

- Phát triển năng lực trình bày, lập luận vấn đề: Khi hiểu rõ bản chất sự kiện lịch sử thì HS sẽ có lối trình bày và lập luận chặt chẽ, chính xác, khoa học hơn

44

và có tính thuyết phục người nghe.Ví dụ khi HS trình bày một sản phẩm học tập, một bài thuyết trình hùng biện về một vấn đề Lịch sử trước tập thể.

- Phát triển năng lực hợp tác: Đánh giá thông qua dạy học dự án có sự đánh giá năng lực trong làm việc nhóm, đã phân công nhiệm vụ phù hợp với từng cá nhân trong nhóm. Có sự giúp đỡ lẫn nhau và phối hợp với nhau hiệu quả để nhiệm vụ học tập tiến hành đúng kế hoạch. Đồng thời các nhóm còn học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Có sự thi đua giữa các nhóm tạo không khí học tập sôi nổi và hứng thú.

- Phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ: lúc đầu học sinh còn e ngại, chưa thực sự mạnh dạn trong quá trình báo cáo sản phẩm học tập. Nhưng càng về sau các em mạnh dạn hơn và có sự chuyển biến rõ rệt trong cách dùng từ, cách thể hiện ngôn ngữ cơ thể giúp quá trình báo cáo lôi cuốn, hấp dẫn người nghe.

- Phát triển năng lực đánh giá: Qua quá trình theo dõi sản phẩm và báo cáo sản phẩm của các nhóm, học sinh đã hình thành năng lực tự đánh giá sản phẩm học tập của nhóm mình, đánh giá sản phẩm học tập của nhóm khác một cách khách quan và chính xác.

- Phát triển năng lực so sánh: HS sẽ có sự so sánh giữa sản phẩm này với sản phẩm khác, giữa nội dung này với nội dung khác. Từ đó HS tự rút ra được điểm giống và khác trong từng sản phẩm hay vấn đề lịch sử.

- Năng lực tự học: HS tham gia tích cực vào các giai đoạn của quá trình học: Tiếp nhận nhiệm vụ, nghiên cứu SGK, tìm kiếm, chọn lọc và xử lý thông tin, thiết kế và trình bày sản phẩm… Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của HS.

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Với HS lớp 10 việc tìm kiếm khai thác mạng internet, sử dụng máy tính, máy quay, máy ảnh, …các em sử dụng khá thành thạo và hoàn thành báo cáo bằng powerpoint trình chiếu khá ấn tượng.

Thông qua các phương pháp KTĐG được thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy

những năng lực đặc thù bộ môn của HS cũng có nhiều chuyển biến tích cực.

-Năng tìm hiểu Lịch sử: Để hoàn thành bài tập, bài kiểm tra HS phải biết tìm kiếm tư liệu lịch sử, khai thác, đánh giá và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho học tập của các em khá tốt.

- Năng lực tư duy, nhận thức lịch sử: Những sự kiện hay vấn đề lịch sử

cũng được HS nhìn nhận, đánh giá một các khách quan, khoa học và tốt hơn.

- Năng lực vận dụng lịch sử: Học sinh có sự ứng biến, liên hệ vấn đề thực tiễn khá nhanh vì các em được trải nghiệm nhiều hơn. Ví dụ khi HS đến tham quan một di tích lịch sử, văn hóa HS sẽ xác định được đó là lọa tư liệu nào.

Học sinh phát triển các phẩm chất sau khi HS được kiểm tra, đánh giá theo

nhiều hình thức và phương pháp khác nhau như:

45

- Phẩm chất chăm chỉ: Các em phải luôn có ý thức chăm chỉ mỗi ngày, mỗi giờ học để đạt được mục tiêu trong học tập mà các em mong muốn. Vì đánh giá không chỉ diễn ra một lần, tại một số thời điểm mà đánh giá thường xuyên, đánh giá cả một quá trình phấn đấu.

- Phẩm chất nhân ái, trung thực: Thông qua các hoạt động nhóm hoàn thành sản phẩm học tập hay thực hiện trải nghiệm, tham gia dự án, các em sẽ hình thành và phát triển phẩm chất nhân ái, biết sẻ chia, trung thực trong đánh giá với bạn và tự đánh giá mình.

- Phẩm chất trách nhiệm: Trong quá trình học tập, cá thể của mỗi HS luôn có sợi dây liên kết với tập thể và các bạn trong lớp để hoàn thành công việc được giao, HS sẽ cần có tính trách nhiệm với công việc được giao, trách nhiệm với những bạn trong nhóm học.

- Phẩm chất yêu nước: Khi say mê môn học này, các em sẽ có ý thức về cội nguồn vừa có trách nhiệm với thế hệ cha ông, vừa có ý thức học tập, giữ gìn phát huy những giá trị của lịch sử, dân tộc qua mỗi bài học sẽ giúp các em phát triển phẩm chất yêu nước.

* Về phía giáo viên.

- Trong thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi may mắn nhận được sự hỗ trợ, hợp tác nhiệt tình từ GV và HS trong trường tham gia thực nghiệm. Hầu hết các GV đều gửi cho chúng tôi những phản hồi tích cực. Với việc sử dụng một số hình thức và phương pháp kiểm tra tiếp cận năng lực, thông tin phản hồi thu được nhanh chóng và chính xác hơn.

- Đồng thời phương pháp đơn giản, dễ áp dụng phù hợp với mọi đối tượng HS khi đánh giá. Phân hóa được trình độ HS theo các mức độ hiểu, biết, vận dụng, vận dụng cao. Từ đó GV biết để điều chỉnh việc dạy phù hợp với các đối tượng,để các em vươn lên thể hiện hết năng lực của mình.

- Theo đánh giá khảo sát từ GV cho thấy việc đổi mới hình thức và phương pháp KTĐG trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng còn gặp một số những khó khăn nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của Bộ GD - ĐT, tâm huyết với nghề với trò của các thầy cô giáo, việc đổi mới là cần thiết và khả thi. Khả năng áp dụng của đề tài rộng ở nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh cũng như trên khắp cả nước.

- Với việc thực hiện thực nghiệm các giải pháp đề xuất bản thân giáo viên chúng tôi cũng thấy bản thân giáo viên cũng được nâng cao hơn nhiều năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; và tâm lí kiểm tra đánh giá HS không còn nhàm chán và tẻ nhạt. Đánh giá là học tập, đánh giá vì học tập.

Kết quả trên đây chứng tỏ phần nào việc vận dụng linh hoạt các hình thức phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Lịch sử đã mang lại những hiệu quả nhất định, việc vận dụng những quan điểm kiểm tra đánh giá để phát huy năng lực là hết sức cần thiết để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá hiện nay thực hiện mục tiêu “học đi đôi với hành” trong công cuộc đổi mới giáo dục trong thời đại mới.

46

PHẦN KẾT LUẬN

1. Trình bày về quá trình nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu

Để thực hiện thành công đề tài, chúng tôi đã tiến hành theo các bước sau: • Bước 1: Tìm hiểu và nắm bắt được thực trạng kiểm tra, đánh giá trong dạy nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng của giáo viên các trường THPT trên địa bàn Nghệ An.

• Bước 2: Xác định được những hình thức và phương pháp cụ thể để tiến hành kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung và môn Lịch sử 10 nói riêng theo hướng dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh.

• Bước 3: Tiến hành vận dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra thích hợp và thiết kế một số đề kiểm tra và tiến hành thực nghiệm tại 3 lớp 10A9,10A10, 10A11 THPT Tân Kỳ 3, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

• Bước 4: Kết quả thực nghiệm cho thấy việc kiểm tra theo phương pháp này trong Lịch sử 10 có tính khả thi, đem lại hiệu quả khá cao trong dạy học, giúp các em HS cảm thấy hứng thú, ham học.

2. Ý nghĩa của đề tài

- Đối với học sinh

+ Giúp học sinh phát triển các phẩm chất theo yêu cầu về phẩm chất của chương trình giáo dục mới 2018; HS có cơ hội phát huy nhiều năng lực, sở trường của mình, đạt kết quả cao hơn sau mỗi lần kiểm tra.

+ Kết quả kiểm tra đánh giá HS cho thấy hiệu quả dạy học cao hơn hẳn. Học sinh không chỉ nắm kiến thức ở mức độ nhận biết, thông hiểu mà nhiều em nắm chắc kiến thức ở mức độ vận dụng (kể cả vận dụng ở mức độ cao).

+ Nhiều năng lực và kĩ năng HS được hình thành và có cơ hội rèn luyện rất thành thạo như khả năng sử dụng công nghệ thông tin khi cắt, ghép, thiết kế video, làm bài báo cáo trình chiếu; năng khiếu vẽ tranh, diễn kịch, khả năng hướng dẫn viên, làm MC của các em HS sớm có cơ hội được bộc lộ và phát huy.

+ Đây là những dấu hiệu đầu tiên để thầy cô, gia đình, nhà trường cũng như chính bản thân các em phát hiện những sở trường, sở thích, năng khiếu của bản thân để từ đó có định hướng sớm, và định hướng đúng đắn cho sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai sau này.

- Đối với giáo viên

+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược trong quá trình dạy học.Tiếp cận dần với cách đánh giá mới để phụ vụ cho việc dạy hoc theo chương trình Phổ thông 2018. Đồng thời giúp giáo viên rút ra được những kinh nghiệm quý giá trong quá trình dạy học nói chung.

47

+ Giúp giáo viên nâng cao trình độ lí luận, năng lực thực tiễn, năng lực sư phạm trong quá trình dạy học và KTĐG. Tạo những động lực cho GV nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả dạy học; góp phần vào sự nghiệp đổi mới giáo dục.

- Đối với nhà trường

+ Nâng cao chất lượng dạy học của học sinh trong nhà trường.

+ Số học sinh giỏi môn Lịch sử cấp Tỉnh của nhà trường ngày một tăng lên. Đáp ứng được mục tiêu: giáo dục toàn diện đồng thời chú trọng về chất lượng mũi nhọn trong nhà trường.

+ Góp phần làm tăng thêm bề dày thành tích của nhà trường.

3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm

Đây là một SKKN nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp về KTĐG trong dạy học Lịch sử lớp 10 theo hướng đổi mới hình thức phương pháp KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực của học sinh.

Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học 2022- 2023 cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Tân Kỳ 3. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các nhà trường THPT hiện nay.

4 . Kiến nghị đề xuất

* Đối với giáo viên

- Để thực hiện tốt các phương pháp như nghiên cứu, rất cần đến giáo viên là người có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và có tấm lòng yêu thương và gần gũi học trò, tận tụy với công việc...do vậy đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tâp, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao trình độ và năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, giáo viên phải có kiến thức tin học thành thạo để xây dựng được các đề kiểm tra, các hình thức kiểm tra phù hợp.

* Đối với nhà trường

- Các giải pháp đề ra để thực hiện thành công cần sự chung tay giúp sức, hỗ trợ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Với nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, hỗ trợ phần nào kinh phí cho các giáo viên lịch sử thực hiện các giải pháp như tổ chức câu lạc bộ, hoạt động trải nghiệm.

- Nhà trường cần xây dựng quy chế chuyên môn linh hoạt nhất là việc quy chế chuyên môn, kiểm tra tiến độ điểm. Vì tăng cường đánh giá thường xuyên để tạo điều kiện cho HS phấn đấu và tiến bộ qua mỗi bài kiểm tra và được lựa chọn bài kiểm tra tốt nhất để lấy điểm cho nên đề xuất chuyên môn nhà trường không kiểm tra tiến độ điểm thường xuyên ở thời điểm đầu hoặc giữa kì của năm học.

48

* Đối với các cấp trên có thẩm quyền

Để thực hiện thành công các giải pháp đã đề xuất cần sự hỗ trợ của các điều kiện dạy học như máy tính, máy chiếu, ti vi, bản đồ, tranh ảnh, tài liệu, các nguồn thiết bị dạy học tối thiểu và kinh phí để tổ chức các hoạt động học tập như dự án học tập hay trải nghiệm sáng tạo, câu lạc bộ. Trong khi đó điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu rất nhiều, nhất là trường miền núi khó khăn như trường chúng tôi công tác. Vì vậy xin đơn vị giáo dục vấp trên, các đơn vị giáo dục có điều kiện tăng cường hỗ trợ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết, hiện đại để giáo viên thuận lợi hơn trong công tác giảng dạy của mình, cũng như công việc đổi mới KTĐG trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử lớp 10 nói riêng mang lại hiệu quả cao hơn.

Các phương tiện trên và một phần kinh phí để giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong việc giảng dạy của mình, giúp việc kiểm tra đánh giá sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Trên đây là một số kinh nghiệm được chúng tôi đúc rút từ quá trình giảng dạy còn nhiều sai sót rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Ban nghiệm thu SKKN, Sở GD - ĐT Nghệ An, các anh chị em đồng nghiệp.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Tân Kỳ, tháng 4 năm 2023

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Thanh Bình (Tổng chủ biên), Sách Lịch sử 10 (sách Cánh Diều) - NXB Đại

học sư phạm.

2. Các tài liệu về lí luận dạy học đề cập đến quan điểm giáo dục phát triển phẩm

chất, năng lực của người học.

3. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT- Nhà xuất bản giáo dục

4. Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, Mô đun 3 “Kiểm tra đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn Lịch sử”- Trường Đại học Vinh.

5. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tường Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, NXB Giáo dục Việt Nam

6. Dạy học dự án và tiến trình thực hiện, Tạp chí Giáo dục, (157), 12-14.

7. Một số kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp.

8. Thông tin trên mạng internet

www.violet.vn

http: //.www.google.com.

http: //.www.youtube.com

tailieu.vn

9. Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên), Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp Trung học cơ sở theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

50

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

BẢNG KIỂM: ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT “TRÁCH NHIỆM” CHO TỪNG HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Các tiêu chí Có Không Ghi chú

x

Vui vẻ và tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm.

Thái độ vui vẻ, hợp tác khi tham gia hoạt động.

x

Có ý thức chấp hành nghiêm túc giờ giấc và nội quy quá trình trải nghiệm.

Có ý thức nghiêm túc chấp hành nội quy của đoàn .

x

Xây dựng kế hoạch học tập của cá nhân khi đi trải nghiệm. Xây dựng được kế hoạch cụ thể.

x

Tích cực chăm chú lắng nghe trong quá trình tham quan trải nghiệm từng di tích. Tích cực, tham gia các hoạt động trải nghiệm.

x

Có ý thức chia sẻ tài liệu cho bạn bè

Ý thức đoàn kết, chia sẻ với thầy cô và các bạn trong đoàn, chia sẻ tài liệu cho các HS khác.

Giúp đỡ HS khác khi cần thiết. x

Có ý thức giúp đỡ bạn khi cần thiết.

PHỤ LỤC 2:

RUBRICS: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM BÀI THU HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

HS được đánh giá: Nguyễn Thị Tuyết Nhi

Lớp: 10A9

GV đánh giá

Nội dung đánh giá Thang điểm Nhận xét của giáo viên Điểm số đạt được

1, Ý tưởng 2

Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lí. 2 2

Ý tưởng thiết kế bài thu hoạch sáng tạo, có sự độc đáo Hay, sáng tạo, nhưng sắp xếp chưa hợp lí. 1,5

Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp rời rạc 1

2, Nội dung 7

Nội dung chính xác, đầy đủ, sắp xếp lô- gic

7 7

Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, thuyết phục.

6

Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, nhưng chưa thuyết phục.

5

Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, có tính giáo dục, thiếu thuyết phục.

1 3, Hình thức sản phẩm Hình thức đẹp

1 1

Phong phú, bố cục hợp lí, màu sắc, phông chữ phù hợp, không sai lỗi chính tả.

0,5

Phong phú, bố cục hợp lí, màu sắc, phông chữ chưa phù hợp, sai lỗi chính tả.

0,25

Phong phú, bố cục chưa hợp lí, màu sắc, phông chữ không phù hợp, sai lỗi chính tả.

10 10

Tổng điểm

PHỤ LỤC 3:

BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Nhóm: .....

Tiêu chí Họ và tên Điểm số (10)

1. Đầu tư tìm và khai thác tài liệu. 2. Sáng tạo trong việc thiết kế nội dung trang báo. 3. Tích cực thảo luận nhóm đưa ý tưởng, giúp đỡ các thành viên khác. 4. Góp ý cho bài cả nhóm. 3 2 3 2

PHỤ LỤC 4:

BẢNG QUY CHUẨN ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO

(Xem phụ lục 4)

Mức đạt

Tiêu chí Mức độ 2 Mức độ 1 Mức độ 3

(0 điểm) (0,5 - 2 điểm) (2,5 - 3 điểm)

- Không đáp ứng đủ các yêu cầu giáo viên đã đặt ra. - Đáp ứng đủ khoảng 70 % yêu cầu giáo viên.

Nội dung (3 điểm)

- Đáp ứng tất cả các yêu cầu giáo viên. - Nội dung thông tin được chọn lọc, cô đọng, có giá trị khoa học.

… … …

Điểm HS đạt được

Hình thức trình bày (3 điểm)

- Không trình bày các phát minh theo trình tự thời gian. - Bố cục không hài hòa, hệ thống, lựa chọn hình ảnh không đẹp (độ phân giải thấp, bể hình), phối màu không thẩm mĩ.

- Trình bày các phát - Trình bày các phát minh theo trình tự minh theo trình tự thời gian. thời gian nhưng vẫn còn một ít sai sót - Bố cục hài hòa, hệ (dưới 30%). thống, thẩm mĩ cao. - Bố cục tương đối hài hòa, hệ thống, nhưng còn một số lỗi về kỹ thuật chọn hình, phối màu.

… … …

Điểm HS đạt được

Thuyết minh trả - Thuyết minh hấp dẫn, nội dung súc tích.

(2 điểm) thuyết - Không minh được nội dung lời và không được các hỏi của bạn. - Tự tin trả lời đúng các câu hỏi. - Thuyết minh và trả lời được câu hỏi nhưng lúng còn nội túng, dung thuyết minh còn lan man.

… … …

Điểm HS đạt được

Phản biện - Không phản biện.

- Phản biện tích cực, chính xác. của các nhóm - Có phản biện nhưng chưa hoàn thiện. (2 điểm)

… … …

Điểm HS đạt được

… … …

Tổng điểm HS đạt được

PHỤ LỤC 5:

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT “TRÁCH NHIỆM” CỦA HS NHÓM 1

Các tiêu chí Có Không Ghi chú

Vui vẻ nhận nhiệm vụ được giao. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. x x

x Thái độ vui vẻ, hợp tác. Kế hoạch cụ thể, chi tiết. Đảm bảo tiến độ.

x

Thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ yêu cầu. Có gắng hoàn thành tốt sản phẩm theo yêu cầu. Chia sẻ tài liệu cho các HS khác. x

Giúp đỡ HS khác khi cần thiết. x

Hoàn thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu. Chưa chia sẻ tài liệu tới bạn gặp khó khăn trong nhóm. Chưa quan tâm nhiều tới các bạn hạn chế năng lực.

PHỤ LỤC 6:

RUBRICS ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM HỌC TẬP

Nhóm được đánh giá: Nhóm 3 - 10A10

Nhóm đánh giá: 1,2,4

Người đánh giá

Nội dung đánh giá Thang điểm

Nhóm thực hiện Nhóm đánh giá GV đánh giá

10 1, Ý tưởng

Độc đáo, sáng tạo, sắp xếp hợp lí. 10 10 10 10

Hay, sáng tạo, nhưng sắp xếp chưa hợp lí. 8

Thiếu ý tưởng sáng tạo, sắp xếp rời rạc 5

40 2, Nội dung

40 40 40 40

Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, thuyết phục.

30

Chính xác, đầy đủ, có tính giáo dục, nhưng chưa thuyết phục.

15

Thiếu chính xác, chưa đầy đủ, có tính giáo dục, thiếu thuyết phục.

15 3, Hình thức báo cáo

15

Phong phú, bố cục hợp lí, màu sắc, phông chữ phù hợp, không sai lỗi chính tả.

10 15 10 10

Phong phú, bố cục hợp lí, màu sắc, phông chữ chưa phù hợp, sai lỗi chính tả.

8

Phong phú, bố cục chưa hợp lí, màu sắc, phông chữ không phù hợp, sai lỗi chính tả.

15 4, Cách thức trình bày báo cáo

15

Nhiều thành viên cùng trình bày, có tính thuyết phục, hấp dẫn.

Đại diện nhóm báo cáo, thuyết phục, hấp dẫn 10 10 10 10

Đại diện nhóm báo cáo,ít thuyết phục, hấp dẫn 7

10 5, Thời gian báo cáo

10 10 10 10

Đúng thời gian, phù hợp giữa các phần trong trình bày.

7

Đúng thời gian, chưa phù hợp giữa các phần trong trình bày.

5

Thừa hoặc thiếu thời gian,chưa phù hợp giữa các phần trong trình bày.

10

6,Nhận xét, góp ý và trả lời phản biện các nhóm.

10

Nhóm nhận xét góp ý hay, không trùng lặp các nhóm, trả lời câu hỏi thuyết phục

7 7 7 7

Nhóm nhận xét góp ý hay, ít trùng lặp trả lời câu hỏi tương đối thuyết phục

5

Nhóm nhận xét góp ý không hay, thường trùng các nhóm, trả lời câu hỏi chưa thuyết phục

100 92 87 87 Tổng điểm

88,7 Điểm trung bình

PHỤ LỤC 7:

. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

73.3

67.6

64.60

52.9

47.1

35.40

32.4

26.7

0

0

0

0

0

0

0.00

0.00

80 70 60 50 40 30 20 10 0

Câu 1

Câu 2

Trung bình

Câu 3

Rất cấp thiết

67.6

52.9

64.60

73.3

Cấp thiết

32.4

47.1

35.40

26.7

Ít cấp thiết

0

0

0.00

0

Không cấp thiết

0

0

0.00

0

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Không cấp thiết

BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

PHỤ LỤC 8:

. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

64.7

58.6

55.9

55.80

44.20

44.1

41.4

35.3

0

0

0

0

0

0

0.00

0.00

70 60 50 40 30 20 10 0

Câu 2

Câu 3

Trung bình

Câu 1

Rất khả thi

44.1

58.6

55.80

64.7

Khả thi

55.9

41.4

44.20

35.3

Ít khả thi

0

0

0.00

0

Không khả thi

0

0

0.00

0

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

PHỤ LỤC 9:

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

“MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KỲ CỔ -TRUNG ĐẠI’’

Hoạt động 1: Giới thiệu dự án và chuyển giao nhiệm vụ

I. Giới thiệu chủ đề:

Trong lịch sử thế giới cổ- trung đại, đã hình thành nhiều nền văn minh rực rỡ, ở Phương Đông có bốn trung tâm văn minh lớn là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Hoa, và Ấn Độ, còn ở Phương Tây lại hình thành hai nền văn minh lớn la Hy Lạp và La- Mã. Vậy cơ sở hình thành các nền văn minh như thế nào? Những thành tựu cơ bản của các nền văn minh đó đạt được trên những lĩnh vực gì? Đóng góp của nền văn minh cổ - trung đại trong tiến trình phát triển của lịch sử thế giới ? Thái độ của thế hệ trẻ như thế nào đối với việc bảo tồn nền văn minh của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng?

III. Xác định các tiểu chủ đề

1. Khái niệm văn minh

2. Khái quát tiến trình phát triển lịch sử văn minh thế giới thời kỳ cổ trung- trung đại.

3. Tìm hiểu về các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Đông.

3.1. Văn Minh Ai Cập cổ đại

3.2. Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại

3.3. Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại.

4. Tìm hiểu về các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Tây.

4.1. Văn Minh Hy- Lạp, La- Mã.

4.2. Văn Minh thời Phục Hưng

IV. Xác định mục tiêu của các tiểu chủ đề

Tiểu chủ đề 1:

1. Trình bày được khái niệm về văn minh. 2. Trình bày được khái niệm về văn hóa 3. Phân biệt được khái niệm về văn hóa và văn minh.

Tiểu chủ đề 2:

1. Trình bày được các thành tựu tiêu biểu 2. Kể tên được các nền văn minh tiêu biểu tương ứng với các giai đoạn của tiến

trình lịch sử văn minh thế giới thời kỳ cổ - trung đại

Tiểu chủ đề 3:

1. Trình bày các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Đông.

Thành tựu của nền văn minh Ai Cập cổ đại như: Chữ Viết, Toán học,kiến trúc, điêu khắc và các thành tựu khác như Lịch Pháp, Thiên văn học, Văn học, Y học.... 2. Thành tựu của nền văn minh Trung Hoa cổ đại như: Chữ viết, tư tưởng tôn giáo, sử

học, văn học, kiến trúc điêu khắc, toán học, kĩ thuật......

3. Thành tựu của nền văn minh Ấn Độ cổ đại như: Chữ viết, văn học, tôn giáo, kiến

trúc điêu khắc, toán học, y học, thiên văn học, triết học.... Tiểu chủ đề 4:

Hoạt động 1: Trình bày các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Tây.

4. Thành tựu của văn minh Hy Lạp- La-Mã như: Chữ viết, Văn học, triết học, tôn

giáo, lịch pháp và thiên văn học, toán học.....

5. Thành tựu của văn minh Phục Hưng như: văn học, triết học, tư tưởng, khoa học kĩ

thuật....

Hoạt động 2: Tổ chức cho HS lựa chọn tiểu chủ đề và lên ý tưởng thực hiện dự án

(xây dựng sơ đồ tư duy các nội dung chính cần trình bày trong dự án và lựa chọn hình thức sản phẩm)

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án. Yêu cầu các nhóm phải lập kế hoạch cụ thể, xác định được: Tên dự án; mục tiêu cần hướng tới, giao nhiệm vụ cụ thể phải làm cho từng cá nhân, sản phẩm dự kiến của từng cá nhân, cách triển khai và thực hiện hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và hoàn thành dự án.

Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh thu thập và xử lí thông tin

Tài liệu: -

- Sách giáo khoa lịch sử 10 - Bộ Cánh Diều chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kỳ cổ trung đại trang 31-51

- Sách tham khảo về một số nền văn minh thế giới thời kỳ cổ trung đại.

- Khai thác tài liệu, các bài viết về Một số nền văn minh thế giới thời kỳ cổ- trung đại trên mạng Internet.

Hoạt động 5: Hỗ trợ học sinh hoàn thành sản phẩm

Hoạt động 6: Tổ chức báo cáo và đánh giá sản phẩm

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

1. Lựa chọn tiểu chủ đề, đặt tên cho dự án, vẽ sơ đồ tư duy về chủ đề cần trình bày, lựa chọn hình thức sản phẩm dự án.

2. Lập kế hoạch thực hiện dự án.

3. Tiến hành nghiên cứu, trao đổi thảo luận để hoàn thiện sản phẩm.

4. Báo cáo sản phẩm.

5. Tự đánh giá, đánh giá sản phẩm của nhóm khác và đánh giá mức độ đóng góp của từng thành viên trong nhóm.

Yêu cầu: Có hồ sơ minh chứng cụ thể và sản phẩm đính kèm.

HỒ SƠ NHÓM 1:

I. Bước 1. Chuẩn bị

1. Lựa chọn tiểu chủ đề: Tìm hiểu về thành tựu cơ bản của nền văn minh Phương Đông.

2. Các vấn đề cần trình bày:

- Trình bày được khái niệm về văn minh?

- Trình bày được khái niệm về văn hóa?

- Trình bày các thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Đông.

+ Thành tựu của nền văn minh Ai Cập cổ đại như: Chữ Viết, Toán học,kiến trúc, điêu khắc và các thành tựu khác như Lịch Pháp, Thiên văn học, Văn học, Y học....

+ Thành tựu của nền văn minh Trung Hoa cổ đại như: Chữ viết, tư tưởng tôn giáo, sử học, văn học, kiến trúc điêu khắc, toán học, kĩ thuật......

+ Thành tựu của nền văn minh Ấn Độ cổ đại như: Chữ viết, văn học, tôn giáo, kiến trúc điêu khắc, toán học, y học, thiên văn học, triết học....

- Đánh giá về đóng góp của nền văn minh cổ - trung đại trong tiến trình phát triển của lịch sử thế giới ?

- Thái độ của thế hệ trẻ như thế nào đối với việc bảo tồn nền văn minh của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng?

3. Dự kiến tên sản phẩm: Thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Phương Đông.

4. Dự kiến hình thức sản phẩm: bài thuyết trình, Power Point, video, phiếu học tập

II. Bước 2: Lập kế hoạch chi tiết.

Tên nhóm Nhiệm vụ Phương tiện Thời gian hoàn thành Sản phẩm dự kiến

Nhóm 1 2 tuần

Tìm hiểu về thành tựu cơ bản của nền Máy tính (hoặc điện Tập san về nền văn

văn minh Phương Đông.

minh cổ trung đại Phương Đông. thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần Lan Anh,

Hà Phương - Trình bày được khái niệm về văn minh? Tuấn Anh Lập sơ đồ tư duy hoặc bảng thống kê

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4 - Trình bày được khái niệm về văn hóa?

- Phân biệt được khái niệm văn minh và văn hóa

2 tuần

- Tìm hiểu thành tựu văn minh Ai Cập

Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết đánh giá

Hoài Anh, Bình, Quỳnh Chi, Yến Chi, Cường.

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần

- Tìm hiểu về thành tự văn minh Trung Hoa.

Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết đánh giá

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4 Duyển, Giàu, Hạnh, Hòa, Huy, Nguyễn Thị Huyền.

2 tuần

- Tìm hiểu về thành tựu văn minh Ấn Độ

Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết đánh giá

Khánh Huyền, Thùy Linh, Long, Lưu, Duy.

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần

Khánh Ly, Tuyết Nhi. bài viết đánh giá

- Đánh giá về đóng góp của nền văn minh phương Đông cổ - trung đại trong tiến trình phát triển của lịch sử thế giới ? Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần

Mến, Cẩm Tú. bài viết đánh giá

- Thái độ của thế hệ trẻ như thế nào đối với việc bảo tồn nền văn minh của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng? Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

Nhóm 2 2 tuần

Tìm hiểu về thành tựu cơ bản của nền văn minh Phương Tây. Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết cụ thể

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần

- Tìm hiểu về thành tựu văn minh Hy Lạp và La Mã

Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết cụ thể

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

Ánh Mai, Trà My, Ngọc, Yến Nhi, Hà Nhi, Việt Ánh, Nhật Ly.

2 tuần

Tìm hiểu về thành tựu văn minh Phục Hưng

Hình ảnh, thông tin tư liệu, bài viết cụ thể

Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4 Yến Nhi, Nhiên, Quỳnh Như, Lê Phương, Vân Anh.

2 tuần

Bài viết đánh giá

Sương, tấn, Phương Thảo, Nhật Ly,Nguyễn Thảo.

- Đánh giá về đóng góp của nền văn minh phương Tây cổ - trung đại trong tiến trình phát triển của lịch sử thế giới ? Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

2 tuần

Bài viết đánh giá

Thanh Thảo, Thu, Đoan Trang, Tuấn Tú.

- Thái độ của thế hệ trẻ như thế nào đối với việc bảo tồn nền văn minh của thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng? Máy tính (hoặc điện thoại thông minh), sổ ghi chép, bút màu, giấy A4

3. Báo cáo sản phẩm bằng bài thuyết trình kết hợp với trình chiếu Power Point

PHỤC LỤC 10:

ĐỀ, ĐÁP ÁN MINH HỌA KIỂM TRA CUỐI DỰ ÁN HỌC TẬP

Thời gian: 20 phút

Câu 1 (NB). Chọn từ thích hợp điền vào chỗ chấm để hoàn thiện khái niệm sau:

“…… là sự tiến bộ về vật chất và tinh thần của xã hội loài người; là trạng thái phát triển cao của nền văn hóa, khi xã hội loài người vượt quan trình độ của thời kì dã man”.

A. Văn minh. B. Văn tự. C. Văn vật. D. Văn hiến.

Câu 2(NB). Bốn trung tâm văn minh lớn ở phương Đông thời kì cổ đại là

A. Trung Hoa, Ai Cập, Lưỡng Hà và La Mã.

B. Hy Lạp, La Mã, Lưỡng Hà và Ấn Độ.

C. Ai Cập, Ấn Độ, Trung Hoa và Hy Lạp.

D. Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Hoa.

Câu 3(TH). Những tôn giáo nào sau đây có nguồn gốc từ Ấn Độ?

A. Phật giáo và Hin-đu giáo. B. Hồi giáo và Ki-tô giáo.

C. Đạo giáo và Hồi giáo. D. Nho giáo và Phật giáo.

Câu 4(NB). Bốn phát minh lớn về kĩ thuật của người Trung Hoa thời kì cổ - trung đại là

A. bản đồ, la bàn, thuốc nổ và kĩ thuật làm giấy.

B. kĩ thuật làm giấy, cánh buồm, bánh xe và la bàn.

C. kĩ thuật đóng tàu, giấy, khuôn in và thuốc súng.

D. kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng.

Câu 5(TH). Sự ra đời của chữ viết ở Ai Cập cổ đại, không mang lại ý nghĩa nào sau đây?

A. Là phương tiện chủ yếu để lưu giữ thông tin.

B. Phản ánh trình độ tư duy của cư dân Ai Cập.

C. Là phương thức để thống nhất các công xã nông thôn.

D. Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn hóa cổ đại.

Câu 6(TH). Hai công trình nào của cư dân Trung Quốc thời cổ - trung đại được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1987?

A. Ngọ Môn Quan và Vạn Lí Trường Thành.

B. Di Hòa Viên và Cung A Phòng.

C. Vạn Lý Trường Thành và Lăng Ly Sơn.

D. Viên Minh Viên và Thập Tam lăng.

Câu 7(NB). Hệ chữ cái La-tinh là thành tựu của

A. cư dân Hy Lạp cổ đại. B. cư dân La Mã cổ đại.

C. cư dân Ấn Độ cổ đại. D. cư dân Trung Quốc cổ đại.

Câu 8(VD). Logo của tổ chức UNESCO được lấy cảm hứng từ công trình kiến trúc nổi tiếng nào?

A. Đền Pác-tê-nông. B. Kim tự tháp Ai Cập.

C. Vườn treo Ba-bi-lon. D. Tượng nữ thần tự do.

Câu 9(NB). Người Hy Lạp và người La Mã sáng tạo ra loại lịch nào?

A. Âm lịch B. Dương lịch C. Phật lịch. D. Lịch vạn sự.

Câu 10(NB). Hai bộ sử thi nổi tiếng của cư dân Hy Lạp cổ đại là

A. I-li-át và Ô-đi-xê. B. Đăm săn và Gin-ga-mét.

C. Ra-ma-ya-na và Ma-ha-bha-ra-ta. D. Ram-ma Khiên và Riêm-kê.

Câu 11(NB). Một trong những thành tựu tôn giáo nổi bật của văn minh La Mã cổ đại là sự ra đời của

A. Phật giáo. B. Hin-đu giáo.

C. Thiên Chúa giáo. D. Nho giáo.

Câu 12(NB). Các tác phẩm Ra-ma-y-a-na, Ma-ha-bha-ra-ta thuộc thể loại văn học nào?

A. Sử thi. B. Tiểu thuyết. C. Truyện ngắn. D. Kịch nói.

Câu 13(TH). Công trình kiến trúc nào sau đây của cư dân phương Đông được đánh giá là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại?

A. Thành thị cổ Ha-rap-pa.

B. Kim tự tháp Kê-ốp.

C. Cổng I-sơ-ta thành Ba-bi-lon

D. Lăng mộ Tần Thủy Hoàng.

Câu 14(TH). Văn minh thời Phục hưng đề cao điều gì?

A. Giáo lí của Thiên Chúa giáo.

B. Uy quyền và tính chuyên chế của các vị vua.

C. Giá trị con người và quyền tự do cá nhân.

D. Vai trò quan trọng của Giáo hội Thiên Chúa.

Câu 15(NB). Công trình kiến trúc tiêu biểu thời Phục hưng là

A. Đền Pác-tê-nông. B. Đấu trường Cô-li-dê.

C. Nhà thờ Xanh Pi-tơ. D. Đại bảo tháp San-chi.

Câu 16(VD): Văn minh Văn Lang – Âu Lạc ở Việt Nam thuộc giai đoạn nào của lịch sử văn minh thế giới?

A. Văn minh cổ đại B. Văn minh cổ - trung đại.

C. Văn minh trung đại. D. Đáp án khác.

Câu 17(VD): Văn hoá và văn minh đều là những giá trị

A. Vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra kể từ khi có chữ viết và nhà nước.

B. Vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong tiến trình phát triển của lịch sử.

C. Vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong giai đoạn phát triển thấp của xã hội.

D. Giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra từ khi con người xuất hiện đến nay.

Câu 18(TH): Loại chữ viết của nền văn minh nào được cư dân nhiều quốc gia Đông Nam Á thời kì cổ – trung đại tiếp thu?

A. Văn minh Ấn Độ. B. Văn minh Trung Hoa.

C. Văn minh Lưỡng Hà. D. Văn minh Hy Lạp – La Mã.

Câu 19(VD): Vì sao nói chữ viết là cống hiến lớn lao của La Mã cổ đại?

A. Kí hiệu ít, đơn giản, dễ biểu đạt ý nghĩa sự vật, hiện tượng.

B. Được tất cả các nước trên thế giới sử dụng đến ngày nay.

C. Có hệ thống chữ cái hoàn chỉnh, cùng với hệ chữ số La Mã.

D. Đơn giản, khoa học, khả năng ghép chữ linh hoạt, dễ phổ biến.

Câu 20(VD): Chữ Quốc ngữ của Việt Nam hiện nay có nguồn gốc từ đâu?

A. Chữ tượng hình Trung Hoa. B. Chữ Phạn của Ấn Độ.

C. Hệ chữ cái La Mã. D. Hệ chữ cái Hy Lạp.

ĐÁP ÁN

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đáp án

A

D

A

D

C

C

A

A

B

A

Câu

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

Đáp án

C

C

B

C

C

B

B

A

D

C