
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học cho học sinh trong môn Ngữ văn 11 - GDPT 2018
lượt xem 0
download

Sáng kiến "Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học cho học sinh trong môn Ngữ văn 11 - GDPT 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, phát triển năng lực sáng tạo cá nhân, kỹ năng vận dụng, khám phá kiến thức, vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, đáp ứng nhu cầu sở thích và định hướng nghề nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học cho học sinh trong môn Ngữ văn 11 - GDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU -------------------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU MỘT TÁC GIẢ VĂN HỌC”CHO HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN 11-CT 2018 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Ngƣời thực hiện : Trần Thị Hằng Tổ : Ngữ Văn Đơn vị : Trường THPT Nguyễn Du Số điện thoại 0974 644 339 NĂM HỌC 2023 - 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................2 4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3 7. Những điểm cần bảo vệ của đề tài.........................................................................3 8. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................4 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI....................................................4 I. Cơ sở lí luận...........................................................................................................4 I.1. Tổng quan về sự đổi mới của môn Ngữ văn chương trình GDPT/2018..............4 I.2. Hệ thống chuyên đề học tập môn Ngữ Văn Chương trình GDPT 2018.............5 I.3. Một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khi dạy học chuyên đề học tập (Dạy học dự án).........................................................................................................6 II. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................7 II.1 Thực tiễn nhận thức của giáo viên và học sinh trong xây dựng chuyên đề học tập. ............................................................................................................................7 II.2. Thực tiễn tổ chức dạy học chuyên đề ở trường THPT.......................................7 Chƣơng 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VĂN HỌC” (Bộ kết nối tri thức - Ngữ Văn 11- GDPT 2018)...........9 I. Xác lập hệ thống ngữ liệu cho chuyên đề học tập..................................................9 I.1. Về lựa chọn ngữ liệu...........................................................................................9 I.2. Xây dựng hệ thống ngữ liệu:..............................................................................9 II.1. Quy trình xây dựng chuyên đề học tập ―Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học‖....................................................................................................................10 II.1.1. Các bước thực hiện:......................................................................................10 II.1.2........................................................................................................................V ận dụng phương pháp dạy học dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề học tập ―Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học‖.............................................14
- III. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học theo dự án..................16 III.1. Vai trò của công nghệ thông tin......................................................................16 III.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo dự án..............................17 IV.............................................................................................................................Thực nghiệm sư phạm..................................................................................................17 IV.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................17 IV.2.Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................18 IV.3.Phương pháp thực hiện....................................................................................18 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT......................................................................................................................37 V.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp........................................................................37 V.2..................................................................................................................................... Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất...................................................37 V.2.1........................................................................................................................Mục đích khảo sát...................................................................................................37 V.2.2........................................................................................................................Nội dung và phương pháp khảo sát.......................................................................37 V.2.3........................................................................................................................Đối tượng khảo sát................................................................................................40 V.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................................................................................................40 V.2.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất...................................................40 V.2.4.2.....................................................................................................................Tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................................................................43 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................47 I. Kết luận................................................................................................................47 II. Khuyến nghị và đề xuất......................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết nhiệm vụ của GDPT chương trình 2018 không chỉ là đổi mới chương trình giáo dục, mà điều quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học. Việc hình thành và phát triển, phẩm chất năng lực cho học sinh được xác định là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Dựa vào quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về việc tập trung phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong chương trình giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng được thể hiện nhiều văn bản như Nghị quyết 88, Quyết định 404, Nghị quyết 29 Hội nghị trung ương 8 khóa XI. Đây là cơ sở pháp lý để xác định nhiệm vụ trọng tâm cơ bản nhất của đổi mới chương trình GDPT nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học nói riêng. Mục đích của chương trình GDPT 2018 không những hướng tới cho học sinh cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh, biết đồng cảm và chia sẻ, có đời sống tâm hồn phong phú bên cạnh đó còn phát triển các năng lực cần thiết như giao tiếp, hợp tác, tự học, tự giải quyết vấn đề,...Hình thức dạy học chuyên đề trong chương trình ngữ văn 2018 có vai trò rất quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh các phẩm chất và năng lực cần thiết khi học môn ngữ văn và giải quyết mọi tình huống, vấn đề trong cuộc sống sau này. Hệ thống chuyên đề sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự lực, khuyến khích các em tự nghiên cứu tài liệu, trao đổi, tranh luận cũng như bộc lộ suy nghĩ của mình rèn luyện các năng lực cho học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường. Nhiệm vụ tổ chức xây dựng và dạy học chuyên đề học tập là hoạt động dạy học tích cực. Như tổ chức các hoạt động dạy học hợp lí, khoa học sẽ giúp học sinh phát huy năng lực sáng tạo cá nhân, năng lực khám phá, vân dụng và giải quyết vấn đề trong cuộc sống từ đó giúp học sinh hình thành và phát triển tư duy văn học. Bản thân là giáo viên dạy Ngữ văn phải nắm bắt thực tế dạy cũng như sự nhận thức về chương trình GDPT 2018 mong muốn đem đến cho các em học sinh tình yêu môn Ngữ văn, cũng như góp phần trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp đổi mới dạy học theo phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, hướng đến đào tạo những công dân năng động, sáng tạo, tự tin, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ kỷ nguyên số. Với mong muốn nâng cao hiệu quả của chuyên đề dạy học, tôi đã tìm hiểu và đã mạnh dạn phát triển đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học cho học sinh trong môn ngữ văn 11- GDPT 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Giúp học sinh tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, phát triển năng lực sáng tạo cá nhân, kỹ năng vận dụng, khám phá kiến thức, vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, đáp ứng nhu cầu sở thích và định hướng nghề nghiệp. 1
- Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề học tập bằng phương pháp dạy học dự án nhằm định hướng trao đổi với đồng nghiệp trong việc dạy học chuyên đề để rèn luyện và phát triển kỹ năng, năng lực cần thiết cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn theo chương trình GDPT/2018. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Học sinh khối 11 (ở lớp có thực hiện chuyên đề) - Chương trình Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) 3.2.Đối tƣợng nghiên cứu Thực trạng dạy học chuyên đề ngữ văn và vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề ―Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học‖ chương trình lớp 11 (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống). 4. Giả thuyết khoa học Vẫn còn một số học sinh chưa chú ý đến việc học môn Ngữ văn và chuyên đề học tập Ngữ văn nên kết quả điểm số đạt được không như mong đợi và không phát triển được toàn diện phẩm chất, năng lực của bản thân trong quá trình học tập. Nếu các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại như phương pháp dạy học dự án, dạy học nhóm,...được sử dụng trong chuyên đề học tập nói riêng và dạy học môn ngữ văn nói chung thì sẽ tạo hướng thú cho người học từ đó càng làm cho học sinh thêm yêu thích môn Ngữ văn, chất lượng dạy môn học được cải thiện. Đồng thời dạy học theo dự án cũng giúp học sinh rèn luyện, hình thành các năng lực như hợp tác, giải quyết vấn đề,... 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu lí luận sự đổi mới của chương trình GDPT môn Ngữ Văn 2018, khái quát vị trí, đặc điểm của hệ thống chuyên đề ngữ văn chương trình 2018 và một số phương pháp dạy học tích cực như: Dạy học nhóm, dạy học dự án,... Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức ba chuyên đề học tập môn ngữ văn 11 trong năm học 2023-2024. Đề xuất vận dụng phương pháp dạy học theo dự án. Thiết kế kế hoạch bài dạy, tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề học tập 3, Ngữ văn 11 theo chương trình 2018. - Về thời gian: Từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 3 năm 2024. 2
- 5.2. Phạm vi nghiên cứu Chuyên đề học tập 3: ―Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học‖ (Bộ sách kết nội tri thức với cuộc sống) 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng họp, thu thập dữ liệu thông tin qua tạp chí, các công trình đăng tải trên báo hoặc một số trang mạng internet uy tín và công trình nghiên cứu khác được công bố có liên quan đến vấn đề. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp để nâng cao hứng thú trong giờ dạy học chuyên đề học tập môn Ngữ văn và yêu thích học môn Ngữ văn. - Phương pháp khảo sát, điều tra, nhiên cứu thực tiễn: Sử dụng phiếu khảo sát để tìm hiểu thực trạng và nhu cầu mong muốn đối với việc dạy học chuyên đề học tập môn Ngữ văn cho hơn 17 giáo viên và hơn 300 học sinh đại diện cho 6 trường THPT Nguyễn Du, Diễn Châu 2, Diễn Châu 4, Ngô Trí Hòa, Quang Trung, Nguyễn Văn Tố. - Phương pháp thực nghiệm: Các giải pháp đề xuất qua việc tổ chức dạy học chuyên đề 3 bằng phương pháp dạy học dự án. - Phương pháp thống kê toán học: Dùng Excel để xử lý số liệu khảo sát. - Phương pháp phân tích tổng hợp 7. Những điểm cần bảo vệ của đề tài - Việc tổ chức dạy học chuyên đề học tập 3 sách kết nối tri thức Ngữ văn 11 theo hướng phát huy khả năng tự chủ việc học, từ đó hình thành phát triển các kỹ năng cần thiết để học sinh chủ động trong trong việc tiếp cận các văn bản ngoài chương trình SGK. - Tạo hứng thú cho học sinh, đưa văn bản gần gũi với thực tế đời sống xã hội. 8. Đóng góp mới của đề tài Đề tài nghiên cứu giúp học sinh chủ động tiếp cận văn bản ngoài Sách giáo khoa đáp ứng với việc học tập thi cử theo chương trình mới. Bên cạnh đó hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh mang tính chuyên sâu hơn. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ I. Cơ sở lí luận TÀI I.1. Tổng quan về sự đổi mới của môn Ngữ văn chƣơng trình GDPT/2018 Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm đồng thời bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Đối với môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học cụ thể như rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Điểm khác biệt nhất so với các chương trình trước đây là chương trình Ngữ văn 2018 được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy học. Các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp tập trung vào bốn kỹ năng lớn: Đọc, Viết, Nói và Nghe. Đọc bao gồm yêu cầu đọc đúng và đọc hiểu. Yêu cầu về đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểu chính mình (người đọc). Viết không chỉ yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn mà còn tạo ra được các kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn. Nói và nghe căn cứ vào nội dung của đọc và viết để luyện tập cho học sinh trình bày, nói và nghe tự tin, có hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay. Chương trình nhấn mạnh việc chú ý chú ý hình thành cho học sinh cách học, tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản và nghe-nói; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Vì vậy giáo viên cần: 4
- Thứ nhất, khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ học sinh để các em từng bước hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực mà chương trình giáo dục mong đợi. Giáo viên cần khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tổ chức cho các em tìm hiểu, khám phá để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết ấy. Cần khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe. Bên cạnh việc phát huy tính tích cực của người học, giáo viên cần chú ý tính chuẩn mực của người thầy cả trong tri thức và kỹ năng sư phạm. Chú ý yêu cầu dạy học tích hợp (tích hợp nội môn, liên môn, xuyên môn) và yêu cầu dạy học phân hóa. Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học; tránh máy móc rập khuôn, không tuyệt đối hoá một phương pháp trong dạy đọc, viết hay nói và nghe mà biết vận dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học và các hình thức học tập. Thứ hai, học sinh được bộc lộ những suy nghĩ của mình. Việc đánh giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn cần kết hợp cả định tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra (đọc, viết, nói, trình bày), bài tập nghiên cứu với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp. Cần xây dựng câu hỏi, bài tập một cách rõ ràng, dễ đo lường; các đề thi, kiểm tra quan trọng (cuối kỳ, cuối cấp) cần yêu cầu học sinh vận dụng, thực hành với tình huống và ngữ liệu mới. Dù đánh giá theo hình thức nào cũng phải bảo đảm nguyên tắc học sinh được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ và những suy nghĩ của chính các em, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. I.2. Hệ thống chuyên đề học tập môn Ngữ Văn Chƣơng trình GDPT 2018 Chương trình Ngữ văn 2018 được xây dựng trên cơ sở định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa, với các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học phong phú, đa dạng hóa; hướng đến phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức kỹ năng của học sinh. Mục tiêu của chương trình ngữ văn 2018 là sự tiếp nối, phát triển và nâng cao nhằm định hướng trong việc lựa chọn nghề nghiệp. Dạy học theo chuyên đề là biểu hiện của sự dạy học theo phân hóa và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở cấp trung học phổ thông, vói sự bố trí chuyên đề học tập ở cả 3 lớp 10,11 và 12 trong thời lượng 105 tiết. Mỗi năm học, những em học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là có thiên hướng văn chương, nghệ thuật được chọn lọc một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức văn học và ngôn ngữ, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu nhằm phát triển năng lực và định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Sự có mặt của các chuyên đề học tập trong chương trình ngữ văn 2018 đã cho thấy đực vị trí quan trọng của nó. 5
- I.3. Một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khi dạy học chuyên đề học tập (Dạy học dự án) Trong quá trình thực hiện chuyên đề học tập chúng ta có thể áp dụng một trong những phương pháp dạy học như: Thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống, dạy học theo dự án,... Với chuyên đề này có thể lựa chọn phương pháp dạy học theo dự án để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quy trình và kết quả thực hiện. Phương pháp học tập này HS hoàn toàn chủ động tham gia hoạt động dưới sự hướng dẫn của GV. Hoạt động học tập này nhằm tạo cơ hội cho người học tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Kỹ thuật thực hiện Dạy học dự án (DHDA): Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án qua 4 giai đoạn sau như Quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn lớn nhỏ. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy học dự án theo 5 giai đoạn. - Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. - Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. - Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra. - Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn,… Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể được 6
- trình bày giữa các nhóm học sinh, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. - Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn kết thúc dự án). Tóm lại, Dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lục sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. II. Cơ sở thực tiễn II.1 Thực tiễn nhận thức của giáo viên và học sinh trong xây dựng chuyên đề học tập. - Đối với GV: Trước sự đổi mới toàn diện chương trình 2018, giáo viên cũng đã có ý thức hơn trong việc tự học và nghiên cứu để lựa chọn những phương pháp dạy học hiện đại. Đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án được nhiều môn học lựa chọn trong đó có bộ môn Ngữ văn để xây dựng chuyên đề học tập. Tuy nhiên, việc xây dựng chuyên đề học tập môn ngữ văn bằng phương pháp dạy học dự án cũng gặp nhiều khó khăn. Bởi nguồn tài liệu phục vụ học tập còn chưa phong phú nên vẫn còn một số giáo viên e ngại khi triển khai. - Đối với học sinh: Trường THPT Nguyễn Du là trường ngoài công lập đầu vào thấp, địa bàn dân cư vùng tuyển sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Đa số học sinh có tinh thần tự học, thái độ tiếp thu chưa cao nên để nâng cao hứng thú và hiệu quả bộ môn Ngữ văn cho các em tôi mạnh dạn lựa chọn những phương pháp dạy học hiện đại để kích lệ học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc thực hiện các chuyên đề học tập theo dự án cho các em học sinh lớp 11. II.2. Thực tiễn tổ chức dạy học chuyên đề ở trƣờng THPT Một trong những định hướng đổi mới là việc tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực để học sinh có được những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi. 7
- Ở mỗi chuyên đề học tập, theo logic của quá trình nhận thức, thông thường người học phải trải qua các hoạt động của các phương pháp kỹ thuật dạy học khác nhau. Trong đó, phương pháp dạy học dự án có một vị trí, vai trò quan trọng việc tạo nên những năng lực cần thiết cho người học. Tuy nhiên quá trình thực hiện, ở một số giáo viên, khi thực hiện chuyên đề còn tồn tại không ít những hạn chế như: - Dạy học văn vẫn còn mang nặng tính truyền thống: bình giảng, truyền thụ tri thức một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh và nặng tính hình thức, nhàm chán,… - Cách tổ chức các phương pháp dạy học còn chưa linh hoạt, chưa tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn dẫn đến hiệu quả chưa cao. - Giáo viên còn khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp phù hợp trong các tiết dạy chuyên đề thậm chí chưa nắm chắc yêu cầu của phương pháp đã lựa chọn. Nhiều giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học dự án cho học sinh nhưng lại chưa giao nhiệm vụ cụ thể và tổ chức chưa đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của dạy học dự án nên chưa tạo được niềm đam mê, hứng thú, chưa đem lại hiệu quả tích cực. Trong quá trình giảng dạy của bản thân và trước thực trạng dạy - học chuyên đề học tập ở trường THPT Nguyễn Du, tôi nhận thấy, để tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo được sự đam mê khám phá tìm tòi trong các tiết của chuyên đề học tập tôi đã lựa chọn phương pháp dạy học dự án để áp dụng. Vì vậy, từ khi nhận được nhiệm vụ giảng dạy chuyên đề lớp 11, tôi luôn trăn trở, tìm tòi và vận dụng những phương pháp dạy học dự án trong cách thức tổ chức dạy học chuyên đề sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, kỹ năng của bản thân đem lại hiệu quả cao nhất cho học sinh trường THPT Nguyễn Du nói riêng và cho học sinh THPT nói chung. 8
- Chƣơng 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “ĐỌC, VIẾT VÀ GIỚI THIỆU TÁC GIẢ VĂN HỌC” (Bộ kết nối tri thức - Ngữ Văn 11- GDPT 2018) I. Xác lập hệ thống ngữ liệu cho chuyên đề học tập I.1. Về lựa chọn ngữ liệu Trong môn Ngữ văn, ngữ liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục, góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất và năng lực quan trọng như: yêu quê hương đất nước, biết trân trọng, giữ gìn những giá trị văn hóa, sống vị tha, nhân ái, thẳng thắn, trung thực, thật thà, sống có lí tưởng, ý chí nghị lực…và các năng lực như: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và các năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn. Để đáp ứng các yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, Chương trình môn Ngữ văn 2018 đã định hướng lựa chọn ngữ liệu phải đảm bảo tiêu chí sau: - Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chương trình. - Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí của học sinh ở từng lớp học, cấp học… - Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản và thể loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ. - Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, văn học, văn hóa dân tộc; thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc gia; có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mỹ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ quát của nhân loại. Về chuyên đề “Đọc, viết và giới thiệu về tác giả văn học‖. Tôi đã căn cứ vào mục đích, yêu cần đạt của chuyên đề như: Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật về sự nghiệp văn chương và phong cách nghệ thuật của một tác giả lớn. Biết cách đọc một tác giả văn học lớn. Biết viết bài giới thiệu về một tác giả văn học đã học. Vận dụng được những hiểu biết từ chuyên đề đọc hiểu và viết về những tác giả văn học khác. Biết thuyết trình một tác giả văn học. Mặt khác, ngữ liệu được lựa chọn phải phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh. Chẳng hạn, với học sinh khá giỏi, có sự đam mê, yêu thích và thiên hướng năng khiếu môn Văn thì có thể lựa chọn những tác giả như: Nguyễn Du, Nguyễn Tuân, Hồ Xuân Hương; với học sinh ở mức trung bình, khá có thể lựa chọn những tác giả như Nam Cao, Tố Hữu,… I.2. Xây dựng hệ thống ngữ liệu: - Sử dụng ngữ liệu định hướng sẵn trong sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 (trang 58 đến trang 85) 9
- - Xây dựng hệ thống ngữ liệu mới: + Nguồn ngữ liệu khai thác: Ngữ liệu được tìm trong các ấn phẩm hoặc trên những trang web uy tín đáp ứng yêu cầu tính giáo dục cao, phù hợp với nhận thức tình cảm, tâm lý lứa tuổi của học sinh. + Phương pháp chọn ngữ liệu: Bảo đảm sự phù hợp của tài liệu với yêu cầu phát triển và thời lượng học tập của chương trình; Ngữ liệu phải chứa đựng các kiến thức văn học cần dạy học chuyên đề,… II. Một số kỹ thuật khi dạy học theo dự án chuyên đề ―Đọc, viết và giới thiệu tác giả văn học‖ II.1. Quy trình xây dựng chuyên đề học tập “Đọc, viết và giới thiệu một tác giả văn học” II.1.1. Các bước thực hiện: Bước 1. Lập kế hoạch dạy học chuyên đề - Xác định các căn cứ khoa học, thực tiễn của kế hoạch + Căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng và Nhà nước. + Căn cứ vào mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động như yêu nước, nhân ái, trung thực…và những năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, đặc biệt là năng lực phát triển ngôn ngữ và văn học. + GV phải căn cứ đặc điểm hệ thống chuyên đề môn Ngữ văn cấp THPT, đặc biệt là Chương trình và hệ thống chuyên đề Ngữ văn lớp 11. Đồng thời, GV phải dựa vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ bộ môn và tình hình cơ sở vật chất của nhà trường và nhu cầu, hứng thú của học sinh với môn Ngữ văn. - Xác định mục tiêu, yêu cầu lập kế hoạch *Mục tiêu, yêu cầu chung: Hình thức dạy học theo chuyên đề có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói và nghe; tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học vào giải quyết tình huống của cuộc sống. Vì vậy, dạy học chuyên đề học tập sẽ đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, được tìm tòi, nghiên cứu, phát huy sở trường, từ đó hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Qua dạy học chuyên đề học tập, giáo viên có điều kiện bồi dưỡng, nâng cao phương pháp và năng lực dạy học; từ đó nâng cao chất lượng dạy học văn trong nhà trường. Đồng thời, góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường, tạo môi trường dạy học thân thiện, dân chủ, đoàn kết cho tất cả mọi người. * Mục tiêu, yêu cầu cụ thể cho chuyên đề 3 như sau: + Về phẩm chất 10
- Biết tự hào và lan tỏa tình yêu đối với những đóng góp của các tác giả cho nền Văn học qua bài viết. Từ đó hình thành tình yêu với Văn học. Rèn luyện phẩm chất chăm chỉ: Chăm tìm tòi, chăm đọc, chăm ngiên cứu, vận dụng linh hoạt các kĩ năng vào bài viết. Hình thành phẩm chất trung thực với những kiến thức về tác giả văn học mà học sinh lĩnh hội được trong quá trình viết về tác giả văn học. + Về năng lực Năng lực chung bao gồm có: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực chuyên biệt như: Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, cụ thể: - Kỹ năng đọc một tác giả văn học: Nêu được các thông tin cơ bản về con người, cuộc đời tác giả, bối cảnh thời đại, văn hóa mà tác giả sống có liên quan đến sự nghiệp sáng tác; nhận xét, đánh giá được phong cách nghệ thuật, vị trí, tầm vóc của tác giả trong nền văn học. - Kỹ năng viết: Hiểu được cách viết và biết viết bài giới thiệu một tác giả văn học theo ba hướng: nghiên cứu, thưởng thức và quảng bá, giới thiệu, cụ thể: Biết viết bài thuyết minh, giới thiệu đảm bảo cấu trúc và nội dung bài viết thuyết minh giới thiệu về một tác giả văn học. Lựa chọn và trình bày kết quả nghiên cứu về đặc sắc của một tác giả văn học. - Kĩ năng thuyết trình: Hiểu được yêu cầu trình bày, giới thiệu một tác giả văn học, cụ thể: Trình bày giới thiệu về tác giả và kết quả nghiên cứu đặc sắc về phong cách nghệ thuật, biết kết hợp các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong thuyết trình. Nghe hiểu được nội dung thuyết trình, quan điểm người nói; biết tranh luận, nhận xét và đưa ra các quan điểm cá nhân về nội dung và hình thức thuyết trình; tôn trọng người đối thoại. -Xác định nội dung, cấu trúc, thời lƣợng, phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chuyên đề 3 + Xác định nội dung, cấu trúc, thời lượng như sau Tên Thời TT Cấu trúc Ghi chú chuyên đề lƣợng Tri thức ngữ văn và - Hình thành kiến thức (1 tiết) 1 Đọc, viết phần 1 ―Đọc về một - Báo cáo sản phẩm (1 tiết) và giới tác giả văn học‖ 2 tiết thiệu về một tác giả Phần 2: ―Viết về một 3 tiết - Hình thành: kiến thức (1 tiết) văn học tác giả văn học‖ - Báo cáo sản phẩm (2 tiết) Phần 3: ―Thuyết trình 5 tiết - Hình thành kiến thức (1 tiết) về một tác giả văn học‖ - Báo cáo sản phẩm (4 tiết) 11
- + Xác định phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chuyên đề Về phương pháp dạy học: Các chuyên đề nghiêng về tính thực hành nên tôi sử dụng các phương pháp dạy học như: dạy học dự án, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề…với kỹ thuật phòng tranh. Khi dạy chuyên đề ―Đọc, viết, giới thiệu về một tác giả văn học‖ chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học dự án là giao dự án ―Thế giới nghệ thuật của nhà văn” cho 4 nhóm học tập trong lớp. Giáo viên hướng dẫn các nguồn tài liệu, cách thức thực hiện dự án, yêu cầu sản phẩm, thời gian hoàn thành dự án và nạp sản phẩm… Về kiểm tra, đánh giá chuyên đề học tập: Chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá trong suốt quá trình học, qua sản phẩm dự án, hoạt động nhóm. - Xác định thành phần tham gia và phân công nhiệm vụ Giáo viên triển khai chuyên đề tại các lớp học chuyên đề học tập và học sinh 11A1, 11A2. Khi thực hiện chuyên đề “Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học” giáo viên phân công nhiệm vụ cho học sinh như sau: Nhóm 1: Đọc, tìm hiểu và viết giới thiệu về tác giả Nam Cao bằng hình thức xây dựng một cuộc gặp gỡ, đối thoại. Nhóm 2: Đọc, tìm hiểu và viết bài giới thiệu về tác giả Tố Hữu dưới hình thức thuyết trình và kết hợp thiết kế các slide trong Powerpoint để trình minh họa. Nhóm 3: Đọc, tìm hiểu và viết giới thiệu về Tác giả Nguyễn Tuân bằng hình thức viết bài thuyết trình kết hợp với vẽ tranh (tạo các tranh giống như profile cá nhân trên Facebook) hoặc diễn xuất và Powerpoint. Thành lập ban giám khảo, lên kịch bản để tổ chức tốt cho tiết thuyết trình với một trong các chủ đề “Đại thi hào dân tộc - Nguyễn Du” hoặc “Tố Hữu- Cây đại thụ trong làng thơ cách mạng Việt Nam”,… - Xây dựng Kế hoạch dạy học chuyên đề: Tùy thuộc vào sở trường và năng lực riêng của từng giáo viên trong cách dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh tri thức và khơi gợi và phát huy phẩm chất, năng lực của người học nên sẽ có rất nhiều cách xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề linh hoạt, khác nhau. Hình thức trình bày có thể trình bày theo cột dọc, hoặc cắt ngang theo từng hoạt động đọc – viết - thuyết trình. Trong kế hoạch dạy học cần thể hiện rõ mối quan hệ chi phối từ mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung và phương pháp, kỹ thuật dạy học; cách vận dụng phương pháp, kĩ thuật gắn với nội dung dạy học chuyên đề. Với thời lượng dạy học chuyên đề khá nhiều (10 tiết), có thể dạy học liên tục hoặc cách quãng, không gian dạy học chuyên đề rất linh hoạt (ở nhà, trên lớp, v.v…). Vì vậy việc giáo viên cần khai thác nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học 12
- tích cực, các phương tiện dạy học hiện đại như dạy học nhóm, dạy học dự án, giải quyết vấn đề, kĩ thuật phòng tranh… nhưng phải phù hợp với nội dung chuyên đề. Bƣớc 2: Thực hiện kế hoạch học tập và Tiến hành báo cáo - Hoạt động chuẩn bị (GV - HS) + Giáo viên: Trước khi tiến hành dạy học các chuyên đề học tập, giáo viên phải chuẩn bị: Kế hoạch dạy học về một số tác giả như Nguyễn Du, Nguyễn Tuân, Hồ Xuân Hương, Nam Cao, Tố Hữu, …; Máy vi tính/điện thoại có kết nối internet, máy chiếu; phiếu học tập; Các trang web, video liên quan đến các tác giả văn học; Công cụ đánh giá như: Phiếu thang đánh giá, Rubrics. + Học sinh: Biết tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng các nguồn tài liệu để vận dụng vào phân tích, đánh giá ý nghĩa của vấn đề tìm hiểu; biết sử dụng công nghệ thông tin, tranh ảnh vào minh họa cho sản phẩm. - Hoạt động nghiên cứu ngoài giờ, trước giờ lên lớp: Chuyên đề “Đọc,viết và giới thiệu một tác giả văn học” giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu: ―Tác giả Nam Cao – Chân dung và sự nghiệp‖, ―Tố Hữu - Cây đại thụ trong làng thơ cách mạng Việt Nam‖, ―Nguyễn Tuân, một phong cách độc đáo và tài hoa‖, ― Hồ Xuân Hương- Kì nữ, kì tài‖. Mặt khác, học sinh tìm hiểu cách thức viết bài giới thiệu về một tác giả văn học theo hướng viết bài nghiên cứu, trải nghiệm thưởng thức hay giới thiệu, quảng bá. Sau đó lựa chọn hình thức trình bày phục vụ cho kỹ năng thuyết trình (kết hợp tranh ảnh, video, powerpoint hay tạo một cuộc gặp gỡ, giao lưu…). - Hoạt động báo cáo sản phẩm học tập, trao đổi, thảo luận: Với thời lượng dành cho chuyên đề là 4 đến 5 tiết để học sinh báo cáo sản phẩm học tập theo các kỹ năng đọc – viết – thuyết trình của mình, tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, tranh luận để đánh giá sản phẩm của nhóm mình và nhóm bạn theo các tiêu chí trong phiếu đánh giá (đánh giá về nội dung, phương pháp trình bày, tinh thần làm việc nhóm, khả năng diễn xuất…). - Đánh giá kết quả học tập chuyên đề Từ việc triển khai dạy học các chuyên đề học tập, chúng tôi thu nhận được kết quả như sau: Học sinh có ý thức chủ động, tích cực tham gia hoạt động tìm hiểu về vấn đề được giao, mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình chứ không thụ động tiếp nhận. Sau mỗi chuyên đề, học sinh hứng thú với môn văn hơn, năng lực cảm thụ, nhận thức vấn đề văn học ở đa số học sinh được nâng lên. Giáo viên cũng được nâng cao về phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. - Lập hồ sơ học tập: bao gồm những sản phẩm học sinh làm trong quá trình học và thông qua đó, người dạy, học sinh tự đánh giá quá trình tiến bộ mà học sinh đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ học sinh, GV cần có các minh chứng: một phần bài tập được giao trong hoạt động nhóm sản phẩm của nhóm học tập như: Tìm hiểu 13
- tiểu sử, quá trình sáng tác, tác phẩm tiêu biểu về Tác giả Nam Cao, Tố Hữu, Nguyễn Tuân,…. - Bƣớc 3: Tổng kết kết quả học tập chuyên đề Như đã trình bày trong mục ―chuẩn bị của giáo viên‖ , việc đánh giá học sinh tiến hành ngay từ đầu cho đến khi kết thúc với các tiêu chí rõ ràng về hồ sơ học tập và sản phẩm. Trong phần này giáo viên có thể thực hiện đổi mới việc đánh giá. Khi mỗi nhóm tiến hành việc báo cáo thì các nhóm khác lắng nghe và tự đối chiếu với phần báo cáo, sản phẩm, quá trình thực hiện dự án của mình. Do đó, ngài việc giáo viên là người trực tiếp lắng nghe, đánh giá sản phẩm của các nhóm thì học sinh cũng tham gia vào việc nhận xét sản phẩm các nhóm khác, đánh giá quá trình học tập bằng cách tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng, nhóm đánh giá và cuối cùng giáo viên sẽ là người nhận xét đánh giá chung. II.1.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án để nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề học tập “Đọc, viết và giới thiệu về một tác giả văn học” Đối với chuyên đề, chúng tôi sử dụng dạy học dự án, dạy học theo nhóm để triển khai: GV giao dự án cho các nhóm với chủ đề: “Thế giới nghệ thuật của nhà văn”. Trước khi tiến hành dạy học chuyên đề 3, GV hướng dẫn học sinh thực hiện ở nhà những yêu cầu sau: - Đọc, nghiên cứu kĩ và nắm được hệ thống kiến thức +Trong phần Tri thức Ngữ văn tìm hiểu: Về Tác giả văn học lớn. Với phong cách nghệ thuật của nhà văn cần chú ý đến các phương diện cơ bản sau: quan niệm về con người, cảm hứng sáng tác, việc lựa chọn xử lý đề tài,... Về sự nghệp văn chương thể hiện rõ qua nghiên cứu thế giới nghệ thuật trong tập hợp những tác phẩm của một thời kỳ sáng tác văn chương,… + Cách đọc về một tác giả văn học, toàn bộ những hiểu biết về tiểu sử, sự nghiệp, tư tưởng, tình cảm của tác giả, hoàn cảnh sáng tác các tác phẩm cụ thể… đều được chú trọng. + Cách viết bài về tác giả văn học: Xác định mục đích viết, ―vai‖ người viết, kiểu văn bản về tác giả văn học; đọc và phân tích 3 văn bản mẫu rồi rút ra cách viết theo các hướng nghiên cứu, trải nghiệm, giới thiệu.. -Tìm đọc nguồn tư liệu về tác giả, tác phẩm và tìm kiếm các bài viết phê bình, nghiên cứu trên các trang web uy tín. Ngoài nhiệm vụ chung của tất cả mọi thành viên trong lớp trên thì mỗi nhóm còn có một nhiệm vụ riêng, có sản phẩm phục vụ cho dự án “Thế giới nghệ thuật cảu nhà văn”. Cụ thể: Nhóm 1: Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến khái kiệm và đặc điểm về tác giả văn học lớn, sự nghiệp văn chương liên quan đến tác giả văn học; cách đọc, 14
- viết, giới thiệu một tác giả văn học nếu chọn tác giả Tố Hữu, có thể tập hợp các tài liệu liên quan theo danh mục, từ đó chọn các tài liệu cần đọc như ―Tác phẩm tiêu biểu của Tố Hữu‖, ―Một số tài liệu nghiên cứu riêng hoặc có thể đề cập đến Tố Hữu‖, Văn Bản ―Tố Hữu- nhà thơ cách mạng‖ (Sách chuyên đề học tập ngữ văn 11). Nhóm 2: Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến phong cách nghệ thuật của nhà văn như khái niệm, các phương diện cơ bản,…; cách đọc, viết, giới thiệu về sự nghiệp văn học của nhà văn Nguyễn Tuân, có thể tập hợp các tài liệu liên quan theo danh mục, từ đó chọn các tài liệu cần đọc như ―Tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân‖, ―Một số tài liệu nghiên cứu riêng hoặc có thể đề cập đến Nguyễn Tuân‖, Văn Bản ―Nguyễn Tuân, một phong cách độc đáo và tài hoa‖ (Sách chuyên đề học tập ngữ văn 11).… Nhóm 3: Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến khái niệm ―Dựng chân dung một tác giả văn học‖; cách đọc, viết, giới thiệu về ―Hồ Xuân Hương – kì nữ, kì tài‖, có thể tập hợp các tài liệu liên quan theo danh mục, từ đó chọn các tài liệu cần đọc như ―Tác phẩm tiêu biểu của Hồ Xuân Hương‖, ―Một số tài liệu nghiên cứu riêng hoặc có thể đề cập đến Hồ Xuân Hương‖, Văn bản ―Hồ Xuân Hương – kì nữ, kì tài‖ (Sách chuyên đề học tập ngữ văn 11).… Các hoạt động được triển khai như sau: - Hoạt động 1- Khởi động: GV tổ chức cho HS trò chơi “Ai là triệu phú” để trả lời các câu hỏi rồi dẫn dắt vào bài học. - Hoạt động 2: Tìm hiểu tri thức tổng quát Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chuẩn bị bài ở nhà về Khái niệm và đặc điểm của ―Tác giả văn học lớn‖, ―phong cách nghệ thuật của nhà văn‖, ― Sự nghiệp văn chương‖,… Trên lớp GV tổ chức trò chơi Đi tìm mảnh ghép để học sinh cùng khám phá tri thức. - Hoạt động 3 - Hoạt động đọc: Trên cơ sở hướng dẫn học sinh tìm hiểu ở nhà, GV tổ chức cho học sinh trò chơi “Hộp quà bí mật” để học sinh khám phá tri thức phần cách đọc. GV cho học sinh chọn ba nội dung về cách đọc: Lựa chọn tác giả và định hướng đọc, xây dựng hồ sơ về tác giả, đọc ghi chép và tổng hợp các thông tin về tác giả. Kết thúc trò chơi, GV cho HS chốt lại những kiến thức đến hoạt động đọc. Sau đó, học sinh đại diện nhóm trình bày sản phẩm dự án về thực hành đọc của nhóm: nhóm 1 trình bày nhật kí đọc về tác giả Nam Cao; nhóm 2 trình bày nhật kí đọc về tác giả Nguyễn Tuân; nhóm 3 trình bày nhật kí đọc về tác giả Tố Hữu trong thời lượng 1 tiết. - Hoạt động 4 - Hoạt động viết: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mục đích viết, cách viết theo các hướng nghiên cứu, trải nghiệm, quảng bá giới thiệu qua việc phân tích 3 văn bản mẫu trong sách chuyên đề theo 3 nhóm. GV sử dụng 15
- kĩ thuật phòng tranh: mỗi nhóm treo phiếu tìm hiểu nhóm mình lên trình bày còn nhóm chuyên gia nhận xét, đánh giá, bổ sung trong thời gian 2 tiết. Sau đó, học sinh trình bày sản phẩm dự án đã thực hiện viết theo các hướng nghiên cứu, thưởng thức và giới thiệu quảng bá: nhóm 1 trình bày bài viết về tác giả Nam Cao; nhóm 2 trình bày bài viết giới thiệu về tác giả Tố Hữu; nhóm 3 trình bày bài viết về tác giả Nguyễn Tuân ... Các nhóm HS trao đổi, thảo luận, đánh giá bài viết của nhau. Ban giám khảo nhận xét, đánh giá cho từng nhóm. Phần trình bày sản phẩm thực hành viết trong 2 tiết. - Hoạt động 5 - Hoạt động Nói- nghe: GV cho học sinh nhắc lại quy trình nói - nghe. GV cho HS viết kịch bản cho tiết nói - nghe với chủ đề ― Nam Cao- Khơi những nguồn chưa ai khơi‖ (hình thức diễn đàn). + Nhóm 1 diễn kịch một cuộc đối thoại giữa Chí Phèo và Bá Kiến đoạn cuối tác phẩm ― Chí Phèo‖. + Nhóm 2 diễn văn nghệ múa ― Những trang sách cho con‖. + Nhóm 3 trình bày về tác giả Nam Cao dưới hình thức thuyết trình và kết hợp thiết kế các slide trong powerpoint Các thành viên tham dự còn lại theo dõi, nhận xét nhóm bạn, đưa ra những câu hỏi thắc mắc cần được nhóm bạn giải đáp. Trên cơ sở theo dõi hoạt động của nhóm 1,2,3 ban giám khảo đánh giá, nhận xét. - Hoạt động 6: Tổng kết chuyên đề GV tổng hợp nhận xét đánh giá của ban giám khảo, nhận xét hoạt động của các nhóm, thu sản phẩm dự án của các nhóm – Trao thưởng. III. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học theo dự án III.1. Vai trò của công nghệ thông tin Phương tiện công nghệ thông tin (CNTT) đã góp phần đắc lực giúp HS tự tìm kiếm tài liệu, mở rộng tri thức, cập nhật thông tin, tự kiểm tra, đánh giá năng lực của mình với các phần mềm hỗ trợ học tập; về phía GV, phương tiện CNTT giúp hoạt động dạy học trở nên sinh động, nhẹ nhàng hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức hơn so với cách dạy và sử dụng phương tiện truyền thống. Chỉ cần một cái ―click‖ chuột, vài giây sau trên màn chiếu đã hiện ra ngay nội dung bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động, thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú với học sinh. Sử dụng phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại, GV cũng có nhiều thời gian đưa ra các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, có thể kết nối với những kiến thức mở rộng, bổ sung làm phong phú thêm bài học, có thể tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức của một chương, một bài học dài trong chốc lát… 16
- PTDH hiện đại đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS; minh họa cho lời giảng của GV; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức, kỹ năng cho HS; hỗ trợ cho việc kiểm tra đánh giá… Nhờ phương tiện CNTT, GV có thể giảm nhẹ cường độ và thời gian lao động của mình, có điều kiện tổ chức tốt giờ học và điều khiển quá trình dạy học một cách nhẹ nhàng, thuận lợi theo hướng tăng cường hoạt động thảo luận, tìm kiếm thông tin, độc lập giải quyết vấn đề cho HS, qua đó rèn luyện năng lực tự học, năng lực tự xử lí thông tin, giúp các em trở thành những con người năng động, thích ứng tốt với xã hội tương lai. III.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo dự án Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học theo dự án đã đem lại những hiệu quả không thể phủ nhận. Trước hết, nó làm thay đổi các hình thức hoạt động của thầy và trò trong giờ học. Thầy không phải vất vả nhiều với việc ghi bảng với bụi phấn, không phải loay hoay với việc làm đồ dùng dạy học thủ công và phải làm rất nhiều nhưng có khi chỉ sử dụng một lần! Trò tiếp nhận bài học không chỉ bằng kênh chữ, kênh tiếng mà nhờ các tính năng đa dạng của máy tính như: văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, hoạt cảnh,… trò sẽ được tiếp nhận bằng những kênh sống động. Không chỉ vậy, những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau, được khai thác tối ưu để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi cho hoạt động dạy học. Từ đây HS dễ phát huy khả năng sáng tạo của mình, năng lực tiềm ẩn của các em được đánh thức. Như vậy CNTT đã tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của các em, giúp các em say mê tìm tòi, khám phá phát hiện những tri thức mới. Về phần mình, GV sẽ dễ dàng thực hiện được các phương pháp sư phạm như: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học tích hợp; thực hiện đánh giá và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình dạy học. Ngoài ra, việc soạn bài với những ứng dụng CNTT cũng mang lại những hiệu quả to lớn. GV có thể khai thác, cập nhật, trao đổi thông tin, thường xuyên bổ sung, làm giàu vốn tri thức của mình, qua đó kĩ năng tin học cũng được nâng cao. Đặc biệt, khi bắt tay vào soạn một bài dạy có vận dụng CNTT, GV thật sự bị cuốn hút và càng làm nhiều thì càng thích thú dẫn đến nảy sinh thêm nhiều ý tưởng. Từ đó lòng yêu nghề và sáng tạo cũng được bồi đắp. IV. Thực nghiệm sƣ phạm IV.1. Mục đích thực nghiệm - Mục đích thực nghiệm: Ở trên, chúng tôi đã đề xuất một số phương pháp tổ chức dạy học đặc biệt là dạy học dự án cho chuyên đề học tập 3 ở chương trình Ngữ văn lớp 11 THPT. Đó là kết quả của một quá trình nghiên cứu, khảo sát tình 17

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
196 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
265 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
128 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p |
69 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
84 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
207 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p |
98 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
111 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
74 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p |
63 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
91 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
109 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
118 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
105 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
160 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
162 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p |
78 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p |
61 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
