intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

50
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến "Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4" là nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán có lời văn. Học sinh biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ. Từ đó, học sinh biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4

  1. 1/18 I.MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu rõ:“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.” Chính vì vậy, mục tiêu đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục phù hợp, gắn liền với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để đạt được mục tiêu này, ngành giáo dục quyết tâm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,trong đó có đổi mới phương pháp dạy học. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo của nước ta đã có những bước tiến mới đáng kể. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã - đang được giáo viên tiểu học quan tâm và thực hiện có hiệu quả.Trong đó, việc rèn kĩ năng giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng. Thông qua giải toán đã giúp học sinh nắm vững kiến thức toán học, vận dụngkiến thức toán, rèn luyện kĩ năng thực hành đa dạng, phong phú, giúp học sinh phát triển năng lực tư duy,rèn phương pháp suy luận và những phẩm chất của người lao động mới. Tuy vậy trên thực tế giảng dạy, tôi thấy phần đa học sinh tỏ ra ngại làm những bài toán có lời văn do nhiều lý do khác nhau như: lười đọc đề bài, đọc đề bài rồi cũng không biết phải bắt đầu giải từ đâu, rồi phải trình bày như thế nào,… điều đócàng khiến các em ngại làm các bài toán có lời văn hơn so với các bài toán về các phép tính. Mà nội dung giải toán có lời văn là một nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình học toán. Đặc biệt với nội dung này ở môn toán lớp 4 lại càng gặp nhiều khó khăn hơn vì các em ngoài những dạng toán có lời văn quen thuộc các em còn được làm quen với một số dạng toán điển hình mới như: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số, tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số, tìm số trung bình cộng… Đây là nội dung quan trọng mà mỗi giáo viên luôn trăn trở để tìm ra những biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 nhằm giúp học sinh yêu thích giải toán, không còn cảm thấy ngại, thấy sợ mỗi khi nhìn thấy
  2. 2/18 những bài toán có lời văn nữa. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4”để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải các bài toán có lời văn. Học sinh biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọnhoặc bằng sơ đồ, hình vẽ. Từ đó, học sinhbiết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính. 3. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. Học sinh lớp 4A, 4B củaTrường Tiểu họcChâu Sơn. 4.Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. + Phương pháp phân tích lý thuyết. + Phương pháp tổng hợp lý thuyết. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. + Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp điều tra Anket. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Nhóm phương pháp thử nghiệm sư phạm. Qua nghiên cứu lí luận, thực trạng và đề ra một số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinhlớp 4, đề tài tiến hành thử nghiệm và rút ra kết luận về hiệu quả của các phương pháp trên qua một số tiết dạy cụ thể. 5. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 4. Thời gian nghiên cứu: năm học 2022 – 2023. Bắt đầu từ tháng 9 năm 2022và kết thúc vào tháng 3 năm 2023. II.NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Chương 1:Cơ sở lý luận của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn chohọc sinhtiểu học. 1.1. Căn cứ khoa học của đề tài. 1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học: Toán học có vị trí rất quan trọng với cuộc sống thực tiễn đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có khả năng phát triển tư duy lôgic và phát triển trí tuệ của học sinh, góp phần giáo dục ý trí nhẫn nại,ý chí vượt khó khăn. Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy - học toán đạt được hiệu quả cao, học sinh
  3. 3/18 được phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học như thế nào? Để truyền đạt kiến thức và khả năng học bộ môn này tới học sinh tiểu học. Theo tôi các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của môn toán ở bài học nói chungvà trong giờ dạy toán có lời văn lớp 4 nói riêng. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến toán học, rèn kỹ năng giải toán mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả cho học sinh tức là dạy cách học. Vì vậy giáo viên phải đổimới phương pháp và các hình thức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học. 1.1.2. Cơ sở tâm lý học: Từ đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học là dễ nhớ nhưng mau quên, sự tập trung chú ý trong giờ học toán chưa cao, trí nhớ chưa bền vững, thích học nhưng chóng chán. Vì vậy giáo viên phải làm thế nào để khắc sâu kiến thức chohọc sinh và tạo ra không khí sẵn sàng học tập, chủ động tích cực trong việc tiếpthu kiến thức. 1.1.3. Định hướng đổi mới khi dạy môn Toán ở tiểu học: Xuất phát từ cuộc sống hiện tạiđòi hỏi con người phải có bản lĩnh dám nghĩ dám làm, năng độngchủ động sáng tạo và có khả năng để giải quyết vấn đề. Để đáp ứng các yêu cầutrên trong giảng dạy nói chung, trong dạy học Toán nói riêng, giáo viên cần phải vận dụnglinh hoạt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy - học. Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới.Hơn nữa,có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ… Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp tiểu học chung và lớp 4 nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên tiểu học cần phải nâng cao chất lượng học toán cho học sinh. 1.2.Nội dung dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4. 1.2.1.Cấu trúc chương trình của môn Toán lớp 4: Chương trình môn toán lớp 4 được học trong 35 tuần, mỗi tuần 5 tiết với các nội dung sau: + Số tự nhiên – Bốn phép tính với số tự nhiên.
  4. 4/18 + Phân số và các phép tính với phân số. + Đại lượng và đo đại lượng: + Các yếu tố thống kê. + Các yếu tố hình học. + Giải toán có lời văn. 1.2.2. Nội dung học giải toán có lời văn ở lớp 4: - Giải bài toán về “Tìm số trung bình cộng”. - Giải bài toán về“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. - Giải bài toán về Tìm hai số khi biết tổng(hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó”. - Giải bài toán có nội dung hình học. - Giải một số bài toán khác như: “Tìm phân số của một số”, bài toán liên quan đến “biểu đồ”, “ứng dụngtỉ lệ bản đồ”, toán trắc nghiệm. 1.3. Vai trò của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4. Giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải toán: phân tích đề toán, tìm cách giải quyết vấn đề(bài toán) và trình bày bài giải bài toán. Hình thành kĩ năng thực hành tính toán, đo lường, giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Phát triển ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh: phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và cụ thể hóa. Giúp HS có khả năng diễn đạt (nói và viết). Việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 vô cùng quan trọng giúp các em có kiến thức vững vàng chắc chắn để học tiếp chương trình toán ở các lớp học trên. Chương 2: Thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4. 2.1. Đặc điểm của trường Tiểu học. 2.1.1. Thuận lợi: Ngôi trường Tiểu họcChâu Sơn được xây dựng trên địa bàn của xã. Một ngôi trường khang trang, sạch đẹp với cơ sở vật chất tương đối đủ đầy. Với đội ngũ lãnh đạo chắc về chuyên môn, yêu nghề, và khả năng quản lý tốt khiến giáo viên yên tâm công tác. Đội ngũ GV nhiệt tình, tâm huyết và yêu nghề, có chuyên môn vì vậy chất lượng giảng dạy ngày càng đi lên. 2.1.2. Khó khăn: Bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn như: - Hệ thống máy tính và máy chiếu phục vụ cho học tập và giảng dạy còn thiếu. - Một số ít phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
  5. 5/18 - Đa số bố mẹ các em làm công nhân và làm nông nghiệp nên ít có thời gian kèm con học ở nhà. 2.2.Thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4. 2.2.1. Thực trạng của việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4: - Trong khi dạy giải toán có lời văn, một số giáo viên chưa vận dụng tối đa những phương tiện trực quan như sơ đồ, hình vẽ, biểu bảng mô hình, tranh ảnh, … phục vụ cho việc giải toán nên chưa gây được sự chú ý của học sinhvì vậy mà hiệu quả dạy giải toán có lời văn chưa đạt được kết quả cao. - Một số giáo viên chưa tìm được phương pháp phù hợp nên khi dạy giải toán có lời văn chưa nắm chắc cách khai thác nên việc hướng dẫn còn gặp nhiều khó khăn khiến hiệu quả tiết dạy không cao, chất lượng giải toán có lời văn thấp. - Với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp4 nói riêng, yêu thích học môn Toán nhưng ngại giải toán có lời văn bởi lẽ các bài toán có văn là sự tổng hợp các kiến thức, kỹ năng về môn toán với các kiến thức trong cuộc sống, cho nên các em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra phương pháp giải. - Khi giải toán các em còn làm sai nhiều: Sai cách làm, sai cách tính toán, sai câu trả lời, sai đơn vị của bài toán, đáp số còn thiếu. Qua kết quả khảo sát và thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc giải các bài toán có lời văn của học sinh còn yếu. Cụ thể ngay đầu năm học 2022-2023, tôi đã tiến hành phiếu thăm dò với nội dung như sau: EM HÃY GHI TÊN CỦA MÌNH VÀ ĐÁNH DẤU X VÀO Ô EM THẤY ĐÚNG VỚI MÌNH. Họ và tên HS Em thích Em không Em thích làm Em không học toán. thích học các bài toán có thích làm các toán. lời văn. bài toán có lời văn. Ví dụ: Tô Ngọc Ánh X X Với nội dung điều tra thực tế như trên,sau khi thu phiếu và tiến hành tổng hợp tôi đã thu được kết quả như sau: Tổng số Em thích học Em không thích Em thích làm các Em không thích làm học sinh toán học toán bài toán có lời văn các bài toán có lời văn 32 em SL % SL % SL % SL % 32 100 0 0 12 37,5% 20 62,5% Qua kết quả thăm dò như trên tôi thấy tỉ lệ các em thích học toán là 100% nhưng tỉ lệ các em thích làm các bài toán có lời văn quá thấp chỉ có 30% điều này khiến tôi phải tìm ra nguyên nhân và giải pháp nhằm cải thiện tình trạng này. Sau khi có kết quả thăm dò trên, để biết được chất lượng của việc giải toán ở học sinh tôitiếp tục tiến hành cho các em làm một bài kiểm tra trong đó
  6. 6/18 phần trắc nghiệm liên quan đến số và các phép tính là 4 điểm, phần tự luận gồm các bài toán có lời văn là 6 điểm. (Đề cụ thể kèm ở phần phụ lục cuối trang). Kết quả cụ thể như sau: *Lớp thực nghiệm: Điểm Điểm Điểm Điểm Số HS 9-10 7-8 5-6
  7. 7/18 Chương 3: Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4 và kết quả thử nghiệm. 3.1. Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 4. 3.1.1. Giúp HS tự tin, say mê và hứng thú khi học giải toán có lời văn. Bản thân các em thấy các bài toán có lời văn rất khó và ngại làm mỗi khi gặp các bài toán có lời văn vậy nên GV cần tạo cho HS một niềm tin: Đó là không sợ, không nản mỗi khi gặp các bài toán có lời văn. Mỗi bài toán đều có cách giải quyết thích hợp chỉ cần đọc kĩ đề bài, xem Đề bài hỏi gì? Đề bài cho biết gì? Bài toán thuộc dạng toán gì? Và để tìm ra đáp số thì phải dựa vào những dữ kiện mà bài toán đã cho. Với những tiết dạy bài mới về các dạng toán điển hình như: Tìm số trung bình cộng hay tìm hai số khi biết tổng và hiệu cửa hai số đó … GV cần hướng dẫn từng bước nhẹ nhàng, tỉ mỉ kết hợp với tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, bằng kí hiệu, bằng mô hình trực quan… để làm sao ngay từ khi hình thành kiến thức mới HS nắm được thật vững cách làm và thuộc quy tắc của từng dạng toán. Sau đó vận dụng vào thực hành, luyện tập. Với những tiết thực hành luyện tập cũng vô cùng quan trọng giúp HS củng cố kiến thức và khắc sâu những kiến thức đã học vào giải quyết các bài tập. 3.1.2. Dạy học sinh nắm chắc cách giải các dạng toán có lời văn trongchương trình toán lớp 4. Cụ thể: *Dạng thứ nhất: Giải bài toán về “Tìm số trung bình cộng”. Khi dạy về tìm số trung bình cộng giáo viên cần giới thiệu theo trình tự sau:  Giới thiệu số trung bình cộng của hai số qua một bài toán thực tế. Bài toán 1: Rót vào can thứ nhất 6l dầu, rót vào can thứ hai 4 lít dầu. Hỏi nếu số dầu đó được rót đều vào các can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu? Tuy nhiên do việc biên soạn SGK đã cho sẵn lời giải điều này sẽ ảnh hưởng đến tư duy và sự phân tán tư tưởng của HS nên khi dạy GV cần chuẩn bị sẵn đề bài trên bảng hoặc trên slide rồi yêu cầu HS gấp SGK để tập trung suy nghĩ vào khai thác đề bài. - Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài để nắm được bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? - Bài toán cho biết gì? - Bài toán cho biết rót vào can thứ nhất 6 lít, rót vào can thứ hai 4 lít - Bài toán hỏi gì? - Nếu số dầu đó được rót đều vào hai can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu? - GV hướng dẫn HS tóm tắt trên sơ đồ đoạn thẳng - Giải bài toán:
  8. 8/18 Bài giải Tổng số lít dầu của 2 can là: 6 + 4 = 10 ( l ) Số lít dầu rót đều vào mỗi can là: 10 : 2 = 5 ( l ) Đáp số: 5 l dầu Qua bài giải GV gợi ý để HS rút ra: Để tìm ra số lít dầu rót đều vào mỗi can ta có thể làm như sau: (6 + 4) : 2 = 5 (l ) GV khẳng định 5 gọi là số trung bình cộng của 6 và 4.  Xây dựng quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số: “Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số ta tính tổng của các số đó, rồi chia tổng đó cho số các số hạng.”  Vận dụng: Chẳng hạn: “Tìm số trung bình cộng của 36,42 và 57 (Trực tiếp) HS chỉ cần vận dụng quy tắc là có thể giải quyết bài toán một cách dễ dàng. Hoặc: “Số trung bình cộng của hai số bằng 28. Biết một trong hai số đó bằng 30. Tìm số kia?” (Gián tiếp). Với dạng này HS phải hiểu kĩ về số trung bình cộng, muốn tìm được số kia cần tìm tổng của hai số rồi lấy tổng trừ đi số hạng đã biết sẽ tìm được số kia. Ngoài ra còn có các bài toán có lời văn ở dạng gắn với thực tiễn như: Dân số của một xã trong 3 năm tăng thêm lần lượt là: 96 người, 82 người và 71 người. Hỏi trung bình mỗi năm số dân của xã đó tăng thêm bao nhiêu người? (Mang ý nghĩa thực tế). Bài toánđòi hỏi bên cạnh việc nắm chắc cách làm, HS cần liên hệ thực tế để nhớ lâu hơn. *Dạng thứ hai: Giải bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Bài toán 1: Tống của hai số là 70. Hiệu của hai số đó là 10. Tìm hai số đó? GV cũng chuẩn bị đề bài ra bảng phụ hoặc trên slide yêu cầu HS gấp SGK để HS tập trung vào đề bài. Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài - Bài toán cho biết gì? + Tổng: 70 + Hiệu: 10 - Bài toán hỏi gì? + Tìm hai số đó? Muốn tìm được hai số GV hướng dẫn cách vẽ sơ đồ từ đó dẫn ra hai cách giải, ứng với việc đưa ra hai cách tìm: Số bé = ( tổng – hiệu ) : 2 Số lớn = ( tổng + hiệu ) : 2 Khi giải các bài toán trên, cần lưu ý: Không bắt buộc phải tìm số bé trước (hoặc số lớn trước), tùy điều kiện bài toán mà chọn cách thích hợp.
  9. 9/18 Bài toán 2: Một lớp học có 28 học sinh, số HS nam hơn số HS nữ là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu HS nam, bao nhiêu HS nữ? Bài giải: Cách 1: Số học sinh nam của lớp là: (28 + 4) : 2 = 16 (em) Số học sinh nữ của lớp là: 28- 16 = 12 (em ) Đáp số: 16 HS nam, 12 HS nữ. Cách 2: Bài giải: Số học sinh nữ của lớp là: ( 28 – 4 ) : 2 = 12 (em) Số học sinh nam của lớp là: 28- 12 = 16 ( em ) Đáp số: 16 HS nam,12 HS nữ. *Dạng thứ 3: Giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng ( hiệu ) và tỉ số của hai số đó”. Khi dạy dạng toán này cần lưu ý HS kĩ năng đọc đề bài, xác định rõ tổng(hiệu) và tỉ số của hai số, kĩ năng vẽ sơ đồ. HS vẽ chính xác sơ đồ đoạn thẳng trong bài giải. Hướng dẫn HS giải theo các bước sau: + Tìm tổng ( hiệu ) số phần bằng nhau. + Tìm giá trị của một phần. + Tìm số lớn. + Tìm số bé. *Dạng thứ tư: Dạy học giải bài toán “Tìm phân số của một số”, bài toán liên quan đến “biểu đồ”, “ứng dụng tỉ lệ bản đồ”. Với dạng toán “Tìm phân số của một số”: Dạng toán này các em đã được làm quen ở lớp 3 đến lớp 4 tiếp tục được học giải toán phát triển hơn, đó là bài toán tìm phân số của một số. Để giải được dạng toán này HS cần nhớ cách tìm phân số của một số tự nhiên. Ví dụ: Muốn tìm 2 của 12 ta lấy 12 nhân với 2 3 3 Các bài toán liên quan đến Biểu đồ thường đơn giản hơn, các em nắm kĩ được cách đọc biểu đồ hiểu được dữ liệu, kí hiệu trên biểu đồ HS sẽ làm được các bài toán có liện quan.
  10. 10/18 Các bài liên quan đến “Ứng dụng tỉ lệ bản đồ” HS cần hiểu rõ tỉ lệ bản đồ. Tỉ lệ bản đồ cho biết: độ dài thực tế được thu nhỏ bào nhiêu lần. Biết độ dài thực tế HS tìm được độ dài trên bản đồ và ngược lại biết độ dài trên bản đồ HS tìm được độ dài thực tế. *Dạng thứ năm: Dạy giải các bài toán “có nội dung hình học”. Khi dạy các bài toán có nội dung hình học GV nên vẽ hình cụ thể với các dữ kiện đã cho giúp HS dễ hình dung và tìm ra cách giải nhanh hơn. Để làm tốt những bài tập này HS cần nhớ:Công thức tính chu vi, diện tích các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thoi. Từ những công thức này GV mở rộng cho các em cách tìm cạnh của các hình đó khi biết chu vi hoặc diện tích để HS có thể giải quyết những bài toán phức tạp hơn. Ví dụ: Một hình bình hành có diện tích 56 cm2. Biết độ dài đáy là 8 cm. Tính chiều cao của hình bình hành? Bài giải Chiều cao của hình bình hành là: 56: 8 = 7(cm) Đáp số: 7 cm Như vậy từ chỗ thuộc công thức tính diện tích hình bình hành: Diện tích = độ dài đáy x chiều cao Ta có thể tính được độ dài đáy hoặc chiều cao: Độ dài đáy = Diện tích : chiều cao Chiều cao= Diện tích : độ dài đáy Như vậy để HS lớp 4 làm tốt các dạng toán có lời văn bản thân GV cần hướng dẫn HS nắm chắc cách giải các dạng toán cơ bản này thông qua tiết hình thành bài mới và củng cố, luyện tập, nâng cao hơn ở tiết thực hành, luyện tập. Bên cạnh đó thường xuyên ôn tập củng cố để các em nhớ lâu hơn và không bị nhầm lẫn với các dạng toán khác. 3.1.3Hướng dẫn học sinh nắm vững quy trình giải toán có lời văn. Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Để giúp học sinh thực hiện hoạt động trên có hiệu quả giáo viên cần làm cho các em nắm vững một số quy tắc chung, hướng dẫn các em thấy được những việc làm cần thiết phải thực hiện khi giải toán như sau:  Nghiên cứu kĩ đề toán: Với mỗi bài toán, tôi luôn yêu cầu học sinh đọc cẩn thận đề bài, suy nghĩ về những dữ kiện đã cho của bài toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài. Tôi hết sức tránh tình trạng học sinh vừa đọc xong đã vội vã bắt tay vào giải luôn. Ở bước này, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời 2 câu hỏi: + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì?
  11. 11/18  Tóm tắt đề toán: Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng đồ đoạn thẳng, hình vẽ, ngôn ngữ, kí hiệu ngắn gọn,... thông qua đó học sinh thiết lập mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.  Lập kế hoạch giải: Tôi luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi để giúp học sinh lập kế hoạch giải toán như: + Muốn trả lời câu hỏi của bài toán ta cần phải biết những gì? + Cần làm phép tính gì? Đối với những “Bài toán tìm 2 số” giải bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng, tôi hướng dẫn học sinh nhận dạng trên sơ đồ tóm tắt, dựa vào sơ đồ để tìm ra kế hoạch giải.  Thực hiện kế hoạch giải toán và thử lại: Trong bước này, tôi yêu cầu các em trình bày lần lượt bài toán như phần kế hoạch giải. Sau khi làm xong từng phép tính, tôi yêu cầu học sinh thử lại xem đáp số có phù hợp với đề toán không? Đồng thời soát lại các câu lời giải cho phép tính xem đã đầy đủ và gãy gọn chưa?  Khai thác bài toán:  Sau khi giải toán xong tôi tiếp tục kích thích tư duy, hứng thú của học sinh bằng cách: - Khuyến khích các em tìm ra cách giải khác. - Từ bài toán trên, em rút ra nhận xét gì? Kinh nghiệm gì? .... Như vậy, với mỗi bước làm trong quy trình giải toán, tôi luôn thực hiện tuần tự một số biện pháp nhỏ như trên. Do đó, học sinh lớp tôi rất dễ hiểu bài, trình bày bài sạch đẹp, câu trả lời gãy gọn và còn tìm ra nhiều cách giải khác nhau cho một bài toán. Ví dụ 1: Dạng toán “Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó”. Bài toán: Tổng của 2 số là 90. Hiệu của 2 số là 20. Tìm 2 số đó. Bước 1: Nghiên cứu bài toán. + 2 HS đọc to bài toán, cả lớp đọc thầm và phân tích dữ liệu của bài toán. + HS đàm thọai với nhau qua các câu hỏi: Bài toán cho biết gì ? (tổng của 2 số là 90, hiệu của 2 số là 20) Bài toán yêu cầu gì ? (tìm 2 số đó) Bước 2: Vẽ sơ đồ đoạn thẳng. + GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ đoạn thẳng: Biểu thị số lớn bằng đoạn thẳng dài, số bé bằng một đoạn thẳng ngắn hơn.
  12. 12/18 ? Số lớn 20 90 Số bé ? Bước 3 : Lập kế hoạch giải ( GV hướng dẫn HS giải bài toán dựa trên sơ đồ). + GV dùng thước che đi “đoạn 20” ở số lớn và hỏi: Nếu bớt 20 đơn vị ở số lớn thì 2 số này sẽ như thế nào với nhau? (2 số sẽ bằng nhau) + Vậy 2 lần số bé bằng bao nhiêu đơn vị? ( 90 – 20 = 70) + Ta tìm số bé bằng cách nào? ( 70 : 2 = 35) Vậy số lớn sẽ bằng bao nhiêu đơn vị ? ( 35 + 20 = 55 hoặc 90 – 35 = 55) Như vậy ta giải bài toán trên qua những bước nào? - Tìm 2 lần số bé - Tìm số bé - Tìm số lớn Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải và thử lại. Tóm tắt ? Số lớn Số bé 20 90 ? Bài giải Hai lần số bé: 90 – 20 = 70 Số bé là :70 : 2 = 35 Số lớn là :35 + 20 = 55 Đáp số : Số bé : 35 ; Số lớn : 55 Sau đó giáo viên yêu cầu thử lại bằng cách: Lấy số bé cộng với số lớn xem có đúng kết quả bằng tổng hay không ? Và lấy số lớn trừ số bé xem có ra kết quả bằng hiệu hay không ? Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm số bé trong bài toán này như sau : Số bé = ( Tổng – hiệu ) : 2 Bước 5 : Khai thác bài toán. GV đặt ra câu hỏi gợi mở : Ta có thể giải bài toán theo cách khác không ? HS sẽ nhận thấy : Ở cách trên ta đã đi tìm số bé trước, vậy ta có thể đi tìm số lớn trước được không ? Từ đó HS sẽ nảy ra cách giải thứ 2 : Tóm tắt
  13. 13/18 ? Số lớn 20 90 Số bé ? Bài giải Hai lần số lớn là : 90 + 20 = 110 Số lớn là : 110 : 2 = 55 Số bé là : 55 – 20 = 35 Đáp số : Số lớn : 55 ; Số bé : 35. Qua cách làm thứ 2 này học sinh rút ra cho mình cách tìm số lớn là : Số lớn = ( Tổng + hiệu ) : 2 Qua 2 cách làm, giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm dạng toán ‘‘Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó’’ như sau : Số bé = (Tổng – hiệu) : 2 Số lớn = (Tổng + hiệu) : 2 Như vậy, đối với dạng toán điển hình ‘‘Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó’’ thì phương pháp giải đi liền với nó là phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. Với việc sử dụng phương pháp này giáo viên chỉ cần gợi mở cho học sinh để từ đó các em tự xây dựng và hình thành phương pháp giải một cách dễ dàng, nhanh gọn, tiện lợi và khoa học. Ví dụ 2 : Dạng bài ‘‘Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số’’. 2 Bài toán : Mẹ cho 2 chị em 25 cái bánh. Số bánh của chị bằng số bánh của 3 em. Hỏi mỗi người có bao nhiêu cái bánh ? Ở dạng toán này, mới đọc lên HS cảm thấy dễ. Nhưng trong thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất dễ nhầm lẫn sang dạng toán tìm phân số của 1 số mà các em đã được học ở bài trước. Do vậy, khi dạy bài này tôi đã nghiên cứu rất kĩ và xác định phương pháp giải chủ yếu là dùng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. Tôi đã tiến hành dạy theo đúng quy trình giải một bài toán có lời văn như sau : Bước 1 : Nghiên cứu bài toán. Hai HS đọc bài toán. 2 + Bài toán cho biết gì ? (Mẹ cho 2 chị em 25 cái bánh. Số bánh của chị bằng 3 số bánh của em) + Bài toán hỏi gì? (Hỏi mỗi người có bao nhiêu cái bánh?) Bước 2: Tóm tắt bài toán. 2 GV cho HS nhận xét về ý nghĩa của phân số trong bài toán, từ đó hướng dẫn 3 học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau:
  14. 14/18 Tóm tắt: ? cái bánh Chị: 25 cái bánh Em: ? cái bánh Giáo viên giới thiệu: Đây là bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó”. Bước 3 : Lập kế hoạch giải: GV hướng dẫn HS giải bài toán dựa trên sơ đồ - GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ và hỏi: Tổng số phần bằng nhau là bao nhiêu? 2 + 3 = 5 (phần) - GV: Năm phần biểu thị cho 25 cái bánh. Vậy giá trị 1 phần là bao nhiêu? 25 : 5 = 5 (cái bánh) - GV: Số cái bánh của chị là bao nhiêu? 5 x 2 = 10 (cái bánh) - GV: Vậy số cái bánh của em là bao nhiêu? 5 x 3 = 15 (cái bánh) hoặc 25 – 10 = 15 (cái bánh) Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải Giáo viên yêu cầu HS tự trình bày lời giải . Lưu ý: Bước tóm tắt sơ đồ nằm trong phần lời giải. Bước 5: Khai thác bài toán. GV hướng dẫn HS từ bài toán trên rút ra cách giải dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó. Bước 1: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ. Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau. Bước 3: Tìm số lớn. Bước 4: Tìm số bé. ( Lưu ý: Học sinh có thể thực hiện bước 4 trước bước 3) 3.1.4 Cần có sự phối hợp nhiều phương pháp khi dạy HS giải toán. Ví dụ : Một giá sách có hai ngăn. Số sách hiện có ở ngăn dưới gấp 5 lần số sách hiện có ở ngăn trên. Nếu chuyển 3 quyển sách từ ngăn dưới lên ngăn trên thì số sách ở ngăn dưới chỉ gấp 4 lần số sách ở ngăn trên. Tính số sách hiện có ở mỗi ngăn (bài toán dành cho đối tượng HS khá, giỏi). Đối với bài toán này, nếu chỉ dùng đơn thuần phương pháp sơ đồ đoạn thẳng thì rất khó giải và khó có thể giải được bởi vì các dữ kiện chưa thể hiện rõ trên sơ đồ. Vì vậy tôi đã hướng dẫn các em tiến hành giải như sau. Tôi yêu cầu các em đọc kỹ bài toán và hướng dẫn các em tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
  15. 15/18 Số sách hiện có : ngăn trên ngăn dưới Sau khi chuyển 3 quyển: ngăn trên ngăn dưới - Giáo viên sử dụng một số câu hỏi để gợi mở HS. + Khi chuyển 3 quyển sách từ ngăn dưới lên ngăn trên thì tổng số sách ở 2 ngăn có thay đổi không? (tổng số sách ở hai ngăn không thay đổi). - HS nhìn vào sơ đồ trả lời tiếp các câu hỏi sau: 1 +Lúc đầu số sách ở ngăn trên bằng bao nhiêu phần tổng số sách ? 6 1 +Sau khi chuyển, số sách ngăn trên bằng bao nhiêu phần tổng số sách ? 5 1 1 1 +Vậy 3 quyển sách chiếm bao nhiêu phần tổng số sách?( - = ) 5 6 30 1 +Tổng số sách ở 2 ngăn là bao nhiêu? 3 : = 90 (quyển). 30 - Giáo viên: Ta đã tìm được tổng số sách ở hai ngăn là 90 quyển và tỷ số sách ở 1 2 ngăn là ( chỉ vào sơ đồ). Vậy đây là dạng toán gì? (Tìm hai số khi biết tổng 5 và tỉ). Sau đó yêu cầu học sinh tự trình bày bài giải. Như vậy trong giải toán giáo viên cần giúp học sinh biết cách phối hợp và vận dụng linh hoạt các phương pháp giải một cách hợp lý để đưa ra cách giải nhanh nhất và chính xác nhất. 3.1.5 Thực hành nâng cao kỹ năng giải bài toán bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng đối với “bài toán tìm 2 số”. Sau khi HS đã biết cách giải dạng toán trên để giúp các em thành thạo hơn kỹ năng này, GV nên cho HS biết dựa vào sơ đồ đoạn thẳng tóm tắt cho trước rồi tự giải các bài toán đó hoặc có thể đặt các đề toán khác nhau phù hợp với sơ đồ cho trước. Ví dụ: Cho sơ đồ sau: Số lớn Số bé Giáo viên đưa ra các yêu cầu. 1. Em hãy đặt 1 đề toán dựa vào sơ đồ và giải bài toán đó. 2. Đặt thêm các đề toán khác phù hợp với sơ đồ trên. Ví dụ: Các em đã đặt được những đề toán như sau: 1. Tìm hai số biết số lớn gấp 3 lần số bé và số lớn hơn số bé 24 đơn vị. 2. Mẹ hơn con 24 tuổi, tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Tính tuổi của mỗi người? Sau đó HS tiến hành giải bài toán đã đặt.
  16. 16/18 Đây là biện pháp giảng dạy giúp HS phát triển tư duy ở mức độ cao, các em phải dựa vào mối liên hệ và phụ thuộc của các đại lượng biểu thị trên sơ đồ, đồng thời phải suy nghĩ tìm từ ngữ thích hợp để đặt đề toán. 3.1.6 Rèn các kĩ năng khi giải một bài toán có lời văn. + Rèn cho HS kĩ năng đọc đề bài + Rèn kĩ năng tóm tắt bài toán Sau khi đọc kĩ đề bài rồi HS cần phải biết tóm tắt ngắn gọn bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng, bằng hình vẽ, mô hình. GV cần hướng dẫn HS cách tóm tắt bằng sơ đồ một cách tỉ mỉ, chính xác nhất là với các dạng toán: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số và Tìm hai số khi biết tổng ( hiệu) và tỉ số của hai số. + Rèn kĩ năng viết lời giải và kĩ năng tính toán Khi đã tìm được cách làm HS cần lựa chọn lời giải phù hợp với phép tính, ngắn gọn súc tích. Cần yêu cầu HS đặt tính ra giấy nháp rồi ghi kết quả. + Rèn kĩ năng trình bày bài giải Trình bày bài giải khoa học, rõ ràng đủ ý, viết đủ đơn vị, đáp số. Viết chữ và số rõ ràng, sạch đẹp. + Rèn kĩ năng kiểm tra và thử lại GV cần thường xuyên nhắc nhở HS kiểm tra lại kết quả của bài toán xem đã đúng chưa, phù hợp với dữ kiện đề bài cho chưa? 3.2 Thử nghiệm khoa học và kết quả. 3.2.1. Mục đích thử nghiệm: Nhằm khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Thông qua thử nghiệm giúp tôi thấy được những biện pháp tôi đưa ra so với cách làm cũ có hiệu quả hơn không để từ đó điều chỉnh cho phù hợp. 3.2.2. Đối tượng thử nghiệm: Đối tượng thử nghiệm đó là HS. Tôi đã tiến hành thử nghiệm trên chính HS lớp 4B do tôi chủ nhiệm. Trong quá trình thử nghiệm tôi luôn theo dõi sát sao kết quả giải toán có lời văn của các em từ đầu năm đến cuối năm để so sánh và rút ra kết luận. 3.2.3 Kết quả thử nghiệm: Cũng như đầu năm, sang học kì II tôi tiếp tục phát phiếu điều tra thăm dò về việc yêu thích làm các bài toán có lời văn và kết quả thu được như sau: Bảng kết quả thu được qua phiếu điều tra về việc yêu thích làm các bài toán có lời văn vào cuối tháng 3. Tổng số Em thích Em không Em thích làm các Em không thích làm các học sinh học toán thích học toán bài toán có lời văn bài toán có lời văn 32 em SL % SL % SL % SL % 32 100 0 0 27 84,3% 5 15,6%
  17. 17/18 Sau quá trình thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra để so sánh kết quả và rút ra kết luận. Dưới đây là bảng thống kê các kết quả kiểm tra đầu năm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Để đảm bảo tính khách quan của quá trình thực nghiệm, tôi lựa chọn 2 lớp trong khối 4 tương đương nhau về trình độ để làm đối tượng thực nghiệm. Trong đó, lớp thực nghiệm là lớp 4B và lớp đối chứng là 4A. Với lớp 4A, giáo viên vẫn áp dụng các biện pháp cũ như bình thường, còn với lớp 4B, tôi áp dụng các biện pháp đã đề xuất như trên trong quá trình dạy giải toán có lời văn từ học kì I đến hết tháng 3 – Năm học 2022 – 2023. Sau quá trình thực nghiệm, tôi tiến hành kiểm tra để so sánh kết quả và rút ra kết luận. Bảng thống kê các KQ kiểm tra đầu năm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Bảng 1: Kết quả kiểm tra môn Toán của học sinh trước khi thực nghiệm Kết quả Điểm Điểm Điểm Điểm Lớp 9-10 7-8 5-6
  18. 18/18 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận. Qua việc tìm hiểu vấn đề và thực tế giảng dạy của bản thân, tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau: GV luôn động viên, khuyến khích học sinh để HS tự tin, chủ động và đào sâu suy nghĩ những bài toán có lời văn nhằm phát huy trí lực của học sinh. Không trách phạt, phê bình khi các em làm bài sai dẫn đến việc các em sẽ mất bình tĩnh, rối trí trong quá trình giải toán. Sử dụng triệt để những đồ dùng dạy học khi dạy toán để lôi cuốn, gây hứng thú cho học sinh đối với môn học được coi là khô khan nhất này.Thường xuyên kiểm tra việc nắm các bước giải toán có lời văn của học sinh để củng cố khắc sâu cho các em kiến thức ở các giờ luyện tập, thi giải toán nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi. Để giải quyết tốt các bài toán có lời văn ở lớp 4 HS cân nắm chắc cách giải 5 dạng toán có lời văn. Trong phương pháp giải toán thường được tuân thủ theo 5 bước: + Bước 1: Nghiên cứu bài toán: Đọc đề, tìm hiểu đề và phân tích đề. + Bước 2: Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, bằng hình vẽ, bằng lời. + Bước 3: Lập kế hoạch giải toán (trình tự các phép tính). + Bước 4: Thực hiện kế hoạch giải và thử lại. + Bước 5: Khai thác bài toán.( Tìm cách giải khác). 2. Khuyến nghị. 2.1. Đối với Phòng giáo dục . Nhằm nâng cao chất lượng dạy học đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự pháp triển của xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Do vậy rất mong được sự quan tâm, giúp đỡ củacác cấp lãnh đạo. Kính mong Phòng giáo dục thường xuyên tổ chức các chuyên đề về Đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để mỗi GV chúng tôi có thể học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. 2.2. Đối với trường tiểu học . Để đưa chất lượng dạy và học của trường đi lên thì rất cần sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường cùng với sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể GV. Mong nhà trường đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện dạy học đảm bảo GV có đủ điều kiện dạy học. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Châu Sơn, ngày 31 tháng 3 năm 2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0