
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả việc giáo dục môi trường lồng ghép vào dạy học môn Tự nhiên - xã hội dựa vào Hoạt động trải nghiệm
lượt xem 0
download

Sáng kiến đưa ra cách khai thác nội dung lồng ghép BVMT, phương pháp giúp học sinh tiếp cận với nội dung BVMT thông qua tổ chức HĐTN hiệu quả nhất với mục đích nâng cao nhận thức BVMT, đạt các mục tiêu dạy học và hiệu quả dạy học. Từ đó nâng cao nhận thức BVMT, bước đầu hình thành kĩ năng BVMT cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả việc giáo dục môi trường lồng ghép vào dạy học môn Tự nhiên - xã hội dựa vào Hoạt động trải nghiệm
- MỤC LỤC
- QUY ƯỚC VIẾT TẮT BVMT: Bảo vệ môi trường GDMT: Giáo dục môi trường ÔNMT: Ô nhiễm môi trường HĐTN: Hoạt động trải nghiệm TN-XH: Tự nhiên – xã hội GV: Giáo viên HS: Học sinh GD: Giáo dục 2
- Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến Trên cơ sở mục tiêu và nội dung chương trình dạy học môn TN-XH lớp 1,2,3, sáng kiến đưa ra cách khai thác nội dung lồng ghép BVMT, phương pháp giúp học sinh tiếp cận với nội dung BVMT thông qua tổ chức HĐTN hiệu quả nhất với mục đích nâng cao nhận thức BVMT, đạt các mục tiêu dạy học và hiệu quả dạy học. Từ đó nâng cao nhận thức BVMT, bước đầu hình thành kĩ năng BVMT cho học sinh. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến Trong sáng kiến, tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và tiến hành khảo sát thực trạng của việc lồng ghép nội dung GDMT thông qua tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN- XH lớp 1,2,3. Giáo viên Tiểu học và HSSV khoa GD Tiểu học có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo khi học và dạy học phần Tự nhiên – xã hội. Bằng việc khảo sát thực trạng, tôi đã đề xuất một số biện pháp để áp dụng giáo dục lồng ghép nội dung GDMT thông qua các HĐTN trong dạy học môn TN-XH đạt hiệu quả hơn. 3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học của ngành giáo dục Khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn dạy và học, sẽ góp phần giúp giáo viên Tiểu học và sinh viên ngành GD Tiểu học tiếp cận với phương pháp dạy học bằng hoạt động trải nghiệm, nắm được quy trình thực hiện HĐTN thông qua một số ví dụ cụ thể để từng bước áp dụng trong dạy và học môn TN-XH. Đối với HS tiểu học khi được học thông qua HĐTN, các em sẽ được tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em sẽ ghi nhớ kiến thức một cách chủ động, hình thành kĩ năng và thói quen sống thân thiện với môi trường. 3
- Phần 2. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP NỘI DUNG GDMT TRONG DẠY HỌC MÔN TN-XH THÔNG QUA CÁC HĐTN 1.1. Một số khái niệm - Khái niệm: Môi trường và giáo dục môi trường Môi trường là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội do con người tạo ra, chúng có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người và ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước, nhà ở... cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do môi trường cung cấp. Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Mục đích của Giáo dục môi trường nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào gìn giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên. - Khái niệm: Trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân về sự vật, hiện tượng. Những kinh nghiệm đã có luôn được bổ sung thường xuyên bởi trải nghiệm cá nhân. Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải, tiếp xúc với cuộc sống mà có hoặc là những điều coi như những kiến thức học được bằng lý luận, đã thu nhận được trong quá trình thực sự hoạt động (cư xử, giao tiếp, hành nghề...). Kinh nghiệm được sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những gì đã được tích lũy hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh nghiệm trước đây. Kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng tới kinh nghiệm hiện tại và kinh nghiệm tương lai. Kinh nghiệm không phải là việc gì đã xảy ra với cá nhân, mà là cá nhân đó đã làm gì hay phản ứng như thế nào với việc xảy ra với mình. Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi. 4
- 1.2. Mục tiêu, vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học 1.2.1. Mục tiêu - Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trường gồm đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường,...) - Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trường xanh – sạch – đẹp), sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, 1.2.2. Vai trò Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào tạo các em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Vì vậy, nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính quyết định đối với việc hình thành những phẩm chất đó. đất nước. Thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh. 1.3. Đặc điểm, vai trò của HĐTN trong dạy học môn TN-XH ở tiểu học 1.3.1. Đặc điểm - Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình liên tục dựa vào kinh nghiệm Trong học tập dựa vào trải nghiệm, quá trình học tập tiến hành từ một tập hợp các giả định khác nhau, là một quá trình liên tục căn cứ vào kinh nghiệm. Ý tưởng được hình thành và tái hiện thông qua kinh nghiệm. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, học sinh khi tham gia vào mọi tình huống học tập đều ít nhiều liên quan đến nội dung học tập. Nếu quá trình giáo dục bắt đầu bằng cách đưa ra những hiểu biết của người học, kiểm tra và thử nghiệm chúng trong môi trường thực tế thì quá trình học tập sẽ được thuận lợi hơn. - Học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình đòi hỏi người học sử dụng tất cả các giác quan tương tác với sự vật, hiện tượng để thực hiện nhiệm vụ được giao. Các giác quan của học sinh được huy động tối đa vào quan sát, cảm nhận do có sự tác động từ môi trường thực tiễn. Qua đó, tạo cho học sinh sự thích thú khi tham gia học tập. Đồng thời, các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tăng cường các hoạt động thảo luận, tranh luận và phản hồi về sự vật, hiện tượng mà các em trực tiếp quan sát, tiếp xúc. Việc trải nghiệm học tập trong các tình huống thực tế, những kiến thức, kỹ năng thực hành, thái độ và hành vi của học sinh sẽ bộc lộ trực tiếp, điều đó giúp học sinh có cơ hội tạo dựng sự tự tin, phát huy các điểm mạnh, khắc phục những hạn chế của cá nhân trước các tình huống trong cuộc sống. 5
- - Học tập dựa vào trải nghiệm cũng là việc học tập thông qua sai lầm. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, cần ý thức rằng sự thất bại là để sửa đổi các ý tưởng và thói quen không tốt, hoặc những kinh nghiệm không đúng đã tồn tại trong bản thân học sinh. Khi vận dụng giáo dục dựa vào trải nghiệm, giáo viên phải luôn khuyến khích học sinh trải nghiêm, tự phát hiện ra kiến thức mới và chấp nhận những kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm. - Trong học tập dựa vào trải nghiệm, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh là mối quan hệ tác động qua lại và cùng là đối tượng được đưa vào thử nghiệm trực tiếp với môi trường và nội dung học tập. Trong đó, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Trong học tập dựa vào trải nghiệm, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên. Qua các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn, tác động trực tiếp với sự vật, hiện tượng, học sinh tự đánh giá kết quả của chính mình, được tham gia đánh giá lẫn hoặc kết hợp đánh giá của giáo viên với đánh giá của học sinh. Khi trải nghiệm, sự phong phú của môi trường học tập, các sự vật, hiện tượng luôn vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi giáo viên và học sinh phải luôn đặt mình vào các tình huống học tập để tạo cho mình những kiến thức và kỹ năng mới. - Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các phương pháp dạy học được liên kết chặt chẽ nhau trong một tổng thể . Các hoạt động học tập của học sinh thể hiện qua việc thảo luận, quan sát, thực hành, làm thí nghiệm, chơi trò chơi. 1.3.2. Vai trò của HĐTN trong dạy học môn TN-XH ở tiểu học HĐTN giúp các em vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. HĐTN là cơ hội, là sân chơi để học sinh thể hiện khả năng của bản thân trong việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn, đem những kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân vận dụng vào thực tiễn xã hội, soi chiếu những vấn đề đã có, đang diễn ra và sắp diễn ra để suy nghĩ và giải quyết một cách sáng tạo nhất. Môn Tự nhiên – xã hội có nhiều mảng kiến thức gắn liền với thực tiễn cuộc sống như tìm hiểu về con người, sinh vật, môi trường…là điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Đồng thời, khi được trực tiếp tri giác các đối tượng trong tự nhiên sẽ gây được hứng thú học tập, giúp hình thành kĩ năng và thái độ sống tích cực với môi trường cho các em. 1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 1, 2, 3 Tuổi tiểu học là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời của học sinh. Chính trong giai đoạn này các em phát triển rất nhanh cả về thể chất, tình cảm và trí tuệ, hình thành và phát triển mạnh mẽ những năng lực khác nhau, đặt cơ sở nền móng cho phát triển nhân cách sau này. 6
- 1.4.1.Đặc điểm nhận thức - Tri giác của HS tiểu học mang tính không chủ định, trẻ nhận ra các đối tượng không phải là ở những dấu hiệu cơ bản, bản chất mà là những gì trực tiếp gây cho trẻ xúc cảm, đó là những gì rực rỡ, chuyển động, mới lạ. Ở các em, tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn có nghĩa là phải làm một cái gì đó với sự vật như sờ mó, cầm nắm,... Vì vậy, tổ chức cho trẻ trải nghiệm bằng cách tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong cuộc sống xung quanh giúp tri giác trẻ ngày càng phát triển theo hướng chính xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng hơn, có chọn lọc hơn . - Tư duy của học sinh tiểu học có xuất phát điểm là trực quan, cụ thể. Khi suy luận, các em thường dựa trên trực quan các sự vật, hiện tượng. Học tập dựa vào trải nghiệm giúp các em phát triển tư duy, suy luận một cách chính xác hơn, cụ thể hơn; hình thành khái niệm về sự vật, hiện tượng đầy đủ, sâu sắc hơn. - Ở học sinh tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Trí nhớ trẻ mang tính chất hình ảnh, cụ thể, trực tiếp. Nếu trẻ được trải nghiệm học tập các sự vật, hiện tƣợng sẽ giúp trẻ dễ dàng nhớ về khái niệm, đặc điểm, tính chất, mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng. 1.4.2. Đặc điểm phát triển nhân cách Nhân cách của học sinh tiểu học có tính chỉnh thể và tính hồn nhiên trong quá trình phát triển. Đối với học sinh tiểu học, tất cả những gì trong cuộc sống với các em đều rất mới mẻ. Các em phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội để chiếm lĩnh những cái mới mẻ đó, nhằm chuyển tải vào bên trong, biến thành những phẩm chất nhân cách của mình. Trẻ ở độ tuổi này có thái độ và thói quen tốt với các hoạt động lao động, vệ sinh đường phố, giúp các gia đình khó khăn, giúp đỡ ba mẹ trong các việc nhà,.... Tình cảm thẩm mỹ ở trẻ cũng phát triển mạnh, các em yêu thích cái đẹp trong thiên nhiên: hoa, lá, cỏ cây, chim chóc,... Việc tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học giúp trẻ được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng học tập, tiếp xúc trực tiếp với thế giới tự nhiên, xã hội để nhận ra những điều mới mẻ đối với trẻ. Cái đẹp trong tự nhiên, những mối đe dọa đối với tự nhiên, với thực vật, động vật mà trẻ được tiếp xúc trực tiếp sẽ có tác động mạnh mẽ đến đời sống tình cảm, cảm xúc của trẻ. Từ đó, những kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi được hình thành ở trẻ một cách sâu sắc, đúng đắn trong việc BVMT mà trẻ đang sinh sống. 7
- Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỒNG GHÉP NỘI DUNG GDMT TRONG DẠY HỌC MÔN TN-XH THÔNG QUA TỔ CHỨC HĐTN Để chuẩn bị cho việc làm sáng kiến kinh nghiệm, khi đưa sinh viên ngành Sư phạm tiểu học đi thực tập, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc lồng ghép nội dung GDMT trong dạy học môn TN-XH thông qua các HĐTN. Cụ thể như sau: - Thời gian điều tra khảo sát: tháng 3/2017 - Đối tượng điều tra khảo sát: giáo viên dạy và học sinh khối lớp 1,2,3 - Địa điểm điều tra khảo sát: trường Tiểu học Vệ An - Hình thức điều tra khảo sát: bằng phiếu (đối với giáo viên và học sinh lớp 3) và phỏng vấn trực tiếp trên lớp (đối với học sinh lớp 1,2) - Nội dung điều tra khảo sát: phiếu điều tra (phụ lục 1) 2.1. Thực trạng việc dạy - học môn TN-XH lớp 1,2,3 2.1.1. Nhận thức của giáo viên Tự nhiên – xã hội là môn học tích hợp nhận thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong chương trình tiểu học, đối với lớp 1,2 được bố trí 1 tiết/ tuần; lớp 3 bố trí 2 tiết/tuần. Song trong thực tế, vai trò của môn vẫn chưa được giáo viên và học sinh coi trọng đúng mức. Tôi đã tiến hành khảo sát 12 giáo viên dạy khối lớp 1,2,3 để đánh giá thực trạng việc dạy học môn TNXH hiện nay ở Tiểu học (câu 1,2 phụ lục 1). Kết quả cho thấy: Mặc dù, tất các giáo viên đều hiểu được vai trò của môn TN-XH đối với học sinh tiểu học nhưng 100% giáo viên đều cho rằng môn TN-XH là môn học phụ, không có yêu cầu cao đối vơi học sinh khi học môn này, việc dành thời gian giảng dạy trên lớp không nhiều, thậm chí có những bài giáo viên còn cho học sinh về nhà tự tìm hiểu để học môn Toán, tiếng Việt. Hơn nữa, đối với môn này, việc đánh giá học sinh bằng nhận xét nên một bộ phận giáo viên chưa nhận thức đúng mức về vai trò, tầm quan trọng của môn học, trong giảng dạy chưa nhiệt tình, chưa tìm tòi, đầu tư đúng mức để nâng cao chất lượng dạy học. Đồ dùng dạy học của bộ môn còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học. Nên chủ yếu giáo viên sử dụng tranh ảnh có sẵn trong sách giáo khoa, ít chuẩn bị vật thật hoặc tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy. Đối với phương pháp dạy học, 100% giáo viên được hỏi trả lời phương pháp sử dụng thường xuyên là phương pháp quan sát, vấn đáp, thảo luận. Đây là 3 phương pháp dạy học chính trong dạy môn TN-XH, phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh trong giai đoạn này là khả năng tư duy trừu tượng, khái quát hóa còn hạn chế. Tuy nhiên, cách dạy chủ đạo là truyền thụ kiến thức theo một chiều, giáo viên giảng giải và các em ghi chép vào trong vở. Chỉ có 3/12 (chiếm 25%) giáo viên được hỏi có thỉnh thoảng sử dụng phương pháp thực hành hoặc thí nghiệm; 7/12 (chiếm 58,3%) giáo viên sử dụng thường xuyên phương pháp trò chơi học tập; không có giáo viên sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, điều tra, kể chuyện. Một bộ phận giáo viên còn dạy 8
- chay, áp đặt truyền thụ kiến thức theo một chiều cho học sinh nên các em chóng quên, tiết học không thu hút, không kích thích hoạt động học tập dẫn đến hiệu quả chưa cao. Thực tế hiện nay, quan điểm của hầu hết phụ huynh học sinh là tập trung chú trọng cho con mình học 2 môn Toán và tiếng Việt nên việc quan tâm, kiểm tra, yêu cầu đối với con trong việc học môn TN-XH không được đề cao. 2.1.2. Nhận thức của học sinh Qua khảo sát 87 em học sinh lớp 1,2,3 về việc hứng thú trong học môn TN-XH, có 62/87 học sinh được hỏi (chiếm 71,2%) trả lời có thích học môn TN-XH, 25/87 học sinh (chiếm 28,2%) trả lời bình thường. Khi được hỏi về các hoạt động thường xuyên khi học giờ TN-XH, thì 100% trả lời là nghe giảng và ghi chép, thường xuyên được quan sát tranh ảnh trong giờ học; 38/87 (chiếm 43,6%) học sinh được hỏi trả lời đã có lần được thực hành và thí nghiệm để tìm hiểu bài mới; 87/87 (chiếm 100%) học sinh trả lời thỉnh thoảng được thảo luận trao đổi với bạn về nội dung kiến thức bài học. Từ thực trạng trên chúng ta thấy, nhìn chung học sinh cũng yêu thích môn học nhưng từ phương pháp giảng dạy của giáo viên dẫn đến việc học trên lớp của các em vẫn còn mang tính chất thụ động, mới đáp ứng được việc tiếp nhận kiến thức, chưa đề cao việc hình thành kĩ năng. 2.2. Thực trạng việc lồng ghép nội dung GDMT trong dạy học môn TN-XH 2.2.1. Về phía giáo viên Tiến hành điều tra thực trạng việc lồng ghép nội dung GDMT trong dạy học môn TN – XH bằng 3 câu hỏi (câu 3,4,5 – phụ lục 1). Kết quả cho thấy, phần lớn giáo viên (11/12, chiếm 91/7%) có nhận thức đúng về khái niệm môi trường và GDMT. Điều này chứng tỏ, giáo viên tiểu học rất quan tâm đến vấn đề môi trường và GDMT. Đó chính là cơ sở thuận lợi để triển khai các hoạt động dạy học nhằm giúp học sinh có nhận thức đúng đắn, có kỹ năng, thái độ và hành vi góp phần nâng cao chất lượng GDMT trong trường tiểu học. Tôi đưa ra câu hỏi với 6 mục tiêu GDMT cho học sinh trong dạy học môn TN- XH để điều tra. Kết quả cho thấy, trong các mục tiêu GDMT cho học sinh phần lớn giáo viên xác định chưa thật đầy đủ. Đa số giáo viên chỉ xác định mục tiêu “HS hiểu các khái niệm ban đầu về môi trường, sự ô nhiễm môi trường, BVMT” và “HS tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi BVMT”. Các mục tiêu còn lại của việc GDMT cho học sinh qua dạy học môn TN-XH chưa thật sự được giáo viên quan tâm, mặc dù các mục tiêu này cũng là những mục tiêu quan trọng và cần thiết để góp phần trong việc GDMT cho học sinh. Điều này cho thấy thực trạng của công tác GDMT ở nhà trường còn những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả GDMT cho HS trong dạy học môn học này. Qua kết quả điều tra về tầm quan trọng của việc GDMT, với tỷ lệ 100% giáo viên đều cho rằng GDMT cho học sinh tiểu học là rất cần thiết và cần thiết. Từ đó cho thấy, việc GDMT ở cấp tiểu học là hết sức quan trọng. Học sinh của cấp học này một khi được giáo dục, trang bị đầy đủ hành trang, kiến thức, nhận thức về GDMT sẽ là một lực lượng hùng hậu trong mọi hành động tuyên truyền, cải thiện, BVMT nói 9
- chung, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói riêng. Bên cạnh đó, tiểu học là lứa tuổi đang phát triển và định hình dần về nhân cách, vì vậy, việc hình thành những hiểu biết, những vốn kiến thức về GDMT sẽ dễ dàng để lại dấu ấn sâu sắc, khó phai trong cuộc sống sau này của trẻ. Quan điểm của giáo viên về các con đường giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học, tôi đã đưa ra 4 con đường GDMT để giáo viên cho biết ý kiến, có 78,33% giáo viên được điều tra cho rằng việc dạy học các môn học đã được tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT là con đường hiệu quả nhất đối với học sinh tiểu học. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, giáo dục ý thức BVMT cho học sinh cũng được thầy cô nhắc đến. 2.2.2. Về phía học sinh Qua khảo sát 87 em học sinh về vai trò, tầm quan trọng của việc BVMT, các việc các em đã làm để góp phần BVMT, kết quả như sau: 100% học sinh được hỏi trả lời việc trang bị những kiến thức về môi trường là hết sức cần thiết, 66/87 (chiếm 75,8%) không đồng ý với việc coi GDMT là việc của người lớn, hầu hết học sinh được hỏi đều đồng tình với việc làm như quét dọn nhà cửa, lớp học; vứt rác đúng nơi quy định; trồng cây; đi vệ sinh đúng nơi quy định để góp phần BVMT. Đây là một kết quả đáng mừng để thấy được các em bước đầu cũng đã nhận thức đúng đắn và thực hiện được một số việc làm để BVMT. 2.3. Thực trạng đưa nội dung GDMT trong dạy học môn TN-XH thông qua tổ chức HĐTN 1.3.1.Về phía giáo viên Để đánh giá thực trạng đưa nội dung GDMT trong dạy học môn TN-XH thông qua tổ chức HĐTN, tôi đã tiến hành điều tra bằng câu hỏi 6,7,8 – phụ lục 1. Kết quả cho thấy: - Về việc tổ chức HĐTN: Qua kết quả điều tra, ta thấy một tỷ lệ nhỏ giáo viên (16,7%) thỉnh thoảng có “tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH”, còn lại đều không tổ chức hoạt động này. Như vậy, trên thực tế phần lớn giáo viên không áp dụng học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH. - Về thuận lợi và khó khăn khi tổ chức HĐTN: Khi hỏi về thuận lợi và khó khăn khi tổ chức HĐTN, kết quả điều tra cho thấy, phần lớn giáo viên đánh giá thuận lợi ở các nội dung “Sự tham gia của HS vào hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm” (100%); Điều này, một lần nữa khẳng định HS tiểu học rất ham thích khi tham gia hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Bên cạnh đó, GV cũng đánh giá một số thuận lợi như “Việc quản lý HS khi các em tham gia vào hoạt động dựa vào trải nghiệm” (75%), “Sự quan tâm, đôn đốc của lãnh đạo nhà trường” (100%). Những vấn đề được nhiều giáo viên cho là khó khăn khi áp dụng học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học là: “Tài liệu hiện có để tham khảo về GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH” (100%); “Độ 10
- tuổi, vốn kinh nghiệm, hiểu biết của HS về nội dung bài học khi tham gia hoạt động dựa vào trải nghiệm” (81,7%). “Cách xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm” (91,6%); “Kinh phí phục vụ cho hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm” (93%); “Điều kiện tổ chức các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm như: cơ sở vật chất, sân chơi, địa điểm học tập,...” (58,3%). -Về quan điểm của giáo viên về HĐTN: Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng, 100% giáo viên đánh giá TN-XH là môn học có khả năng GDMT và GDMT dựa vào trải nghiệm cho HS. 100% GV đồng ý với nhận định “GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH sẽ góp phần giúp HS khắc sâu kiến thức bài học của môn học, hình thành ở HS những hành vi đúng đắn về BVMT”; 100% GV đồng ý “Chỉ nên tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH ở những bài, những nội dung phù hợp”; 66,67% GV đồng ý “Khi tham gia vào hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH, HS có cơ hội kiểm nghiệm những kinh nghiệm của bản thân có liên quan về GDMT để tự điều chỉnh”; 100% giáo viên đồng ý với nhận định “GDMT dựa vào dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH sẽ phát huy tính năng động, tích cực của HS, hạn chế được việc HS học tập thụ động khi học môn học này”. Với tỷ lệ cao giáo viên đồng ý về các nhận định trên cho thấy, giáo viên tiểu học có sự tự tin về hiệu quả khi áp dụng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH. Đây là những thuận lợi bước đầu cho việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ giáo viên phân vân ở các nhận định trên, có thể một số giáo viên còn nghi ngờ về tính hiệu quả của học tập dựa vào trải nghiệm. 58,3% giáo viên không đồng ý và 16,6% giáo viên còn phân vân về nhận định “GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH phải có sự phù hợp với các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có tại nhà trường”; 25,1% giáo viên đồng ý với nhận định này. 1.3.3. Về phía học sinh Khi được hỏi về mong muốn khi được giáo viên tổ chức các hoạt động trải nghiệm, 100% học sinh đều đồng thuận, các em đều cho rằng việc tổ chức HĐTN sẽ giúp các em được tăng cường giao tiếp với bạn bè và khắc sâu kiến thức. Điều này chứng tỏ bản thân mỗi học sinh đã có ý thức chủ động, ham hiểu biết, khám phá khoa học, vận dụng, liên hệ thực tế trong học tập môn TN-XH. 2.4. Những nhận xét rút ra từ thực trạng * Nhận xét rút ra từ thực trạng - Môn TN-XH ở tiểu học là môn học cung cấp cho học sinh các kiến thức về cơ thể người và động, thực vật, mối quan hệ của các loài sinh vật trong tự nhiên và với môi trường. Đồng thời, góp phần hình thành cho học sinh kỹ năng phòng tránh các bệnh tật; giúp học sinh có ý thức giữ gìn sức khỏe, biết yêu quý và bảo vệ môi trường 11
- xung quanh. Do đó, việc GDMT dựa vào trải nghiệm là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả GDMT và chất lượng dạy học môn học. - Thực trạng dạy học môn TN-XH, việc GDMT cho học sinh chủ yếu tập trung vào cung cấp kiến thức dựa trên nội dung sách giáo khoa, chưa quan tâm đến thái độ và hành vi của học sinh đối với môi trường. Khi dạy học môn học này, giáo viên khai thác các nội dung GDMT chủ yếu thông qua việc tổ chức cho HS quan sát tranh, yêu cầu học sinh đọc nội dung sách giáo khoa để tìm hiểu, thảo luận các kiến thức; giáo viên giảng giải, cung cấp thêm cho các em thông tin, số liệu… - Ở tiểu học, giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, tầm quan trọng của việc GDMT cho HS nói chung và trong dạy học môn TN-XH nói riêng. Việc tiếp cận tài liệu học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng để GDMT cho học sinh trong dạy học môn TN-XH còn nhiều hạn chế. Giáo viên chưa hiểu đầy đủ về khái niệm học tập dựa vào trải nghiệm, chưa có kinh nghiệm tổ chức và còn ngại tổ chức các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn TN-XH do những khó khăn mắc phải. - Đa số các em học sinh đã bước đầu thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường thông qua các việc làm cụ thể như trồng cây, tưới hoa, vứt rác nơi quy định, sử dụng tiết kiệm điện nước. Điều này chứng tỏ thành công bước đầu trong việc giáo dục ý thức, hình thành kĩ năng BVMT cho học sinh Tiểu học hiện nay. * Nguyên nhân của thực trạng - Môn TN-XH vẫn bị coi là môn học phụ, chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Nhận thức của giáo viên, phụ huynh học sinh và bản thân học sinh đối với bộ môn chưa thật đúng đắn. Chính vì việc chưa nhận thức được hết vai trò quan trọng của bộ môn đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, góp phần hình thành nhân cách, giáo dục lối sống hòa nhập với thiên nhiên, yêu thiên nhiên nên thời gian và thời lượng của môn học này còn ít. - Một thực tế nữa đó là học sinh ngày nay thời lượng học tập trên lớp và học thêm nhiều không có điều kiện để khám phá tự nhiên, không có điều kiện để tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường đơn giản như việc dọn dẹp nhà cửa, vệ sinh đường phố,lối xóm… - HĐTN ở trường Tiểu học vẫn còn rất mới mẻ, giáo viên chưa hiểu đúng bản chất và chưa nắm rõ quy trình thực hiện. Ngoài ra còn gặp khó khăn trong vấn đề kinh phí, cơ sở vật chất hạn chế. 12
- Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP NỘI DUNG GDMT TRONG DẠY HỌC TN-XH LỚP 1,2,3 THÔNG QUA HĐTN 3.1. Một số nội dung GDMT được lồng ghép trong dạy học TN-XH lớp 1,2,3 Để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học có hiệu quả, trước hết, giáo viên phải xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được lồng ghép, tích hợp trong môn TN-XH mức độ nào. Có 3 mức độ lồng ghép, tích hợp nội dung BVMT: mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. 3.1.1. Mức độ toàn phần Mức độ lồng ghép nội dung GDMT toàn phần được áp dụng với những bài học có mục tiêu, nội dung phù hợp hoàn toàn với mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. a. Tên các bài có nội dung GDMT được lồng ghép ở mức độ toàn phần Lớp 1: Bài 17: Giữ gìn lớp học sạch đẹp, Bài 30: Trời nắng, trời mưa, Bài 32: Gió, Bài 33: Trời nóng, trời rét, Bài 34: Thời tiết Lớp 2: Bài 13: Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở, Bài 18: Thực hành giữ trường học sạch đẹp Lớp 3: Bài 36: Vệ sinh môi trường, Bài 56,57: Đi thăm thiên nhiên b. Ví dụ Bài 36: Vệ sinh môi trường (TN-XH lớp 3) * Tên hoạt động: Tìm hiểu ô nhiễm môi trường do rác thải quanh em * Mục tiêu: Sau hoạt động, học sinh đạt được: - Biết được thực trạng rác thải gây ô nhiễm ở trường em (trong trường và xung quanh trường). - Lập được danh sách các loại rác thải gây ô nhiễm gắn với nguồn gốc xuất hiện và đề xuất biện pháp giúp cho môi trường không còn bị ô nhiễm bởi rác thải. - Thể hiện thái độ và có hành vi giữ vệ sinh môi trường thông qua các việc làm vừa sức. * Thời gian thực hiện: 1 tuần. * Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập (Phụ lục 3 - Phiếu học tập hoạt động 1), chia nhóm, khảo sát các khu vực dự định tìm hiểu và phân công khu vực cho các nhóm. - HS: Chuẩn bị trang phục và các dụng cụ học tập để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi tham gia các hoạt động ngoài lớp học. 13
- * Các bước tiến hành: - Bước 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm + GV chia nhóm (5 - 7 HS), giới thiệu nội dung hoạt động, thời gian thực hiện hoạt động (trong 1 tuần), khu vực trải nghiệm của các nhóm. + GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: quan sát, theo dõi thực trạng rác thải gây ô nhiễm ở khu vực của nhóm được phân công trong 1 tuần; xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp để hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm do rác thải tại khu vực trải nghiệm của nhóm. Nhóm 1: Quan sát khu vực sân trường Nhóm 2: Quan sát khu vực cầu thang Nhóm 3: Quan sát khu vực lớp học Nhóm 4: Quan sát khu vực cổng trường + Yêu cầu nhóm trưởng hoàn thiện phiếu học tập số 2 + GV cần quan tâm đến vốn kinh nghiệm cá nhân của HS để đảm bảo trong nhóm HS có thể hỗ trợ nhau, trao đổi với nhau về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong hoạt động này, vốn kinh nghiệm của cá nhân liên quan đến việc đề xuất biện pháp để hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm do rác thải. Những HS tham gia các hoạt động lao động tốt, khả năng độc lập trong việc thực hiện các hoạt động lao động vệ sinh trường lớp thì vốn kinh nghiệm sẽ tốt hơn các HS còn lại. - Bước 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi + GV cần lưu ý hoạt động của các nhóm về thời gian trải nghiệm. Do việc trải nghiệm được diễn ra trong 1 tuần nên các nhóm trải nghiệm vào thời gian trước giờ vào học, trong giờ ra chơi hoặc giờ tan học. + Trong thời gian trải nghiệm, nhóm trưởng thực hiện nhiệm vụ điều hành hoạt động của nhóm, báo cáo GV khi có những vấn đề cần trợ giúp. GV cần quan tâm việc trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ của các nhóm để kịp thời điều chỉnh khi có những khó khăn. + GV hướng dẫn các nhóm trình bày kết quả của nhóm vào cuối mỗi ngày khi nhóm thực hiện xong nhiệm vụ của ngày đó. - Bước 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm + Tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trước lớp. Các nhóm chia sẻ, góp ý, tranh luận với nhau về kết quả đã trình bày. Mục tiêu là các em đánh giá được thực trạng rác thải tại các khu vực trong trường và xung quanh trường, biết được nguyên nhân rác thải và trình bày các biện pháp nhằm hạn chế rác thải giúp moi trường trong sạch. + GV gợi ý để HS rút ra được kết luận chung nhất về thực trạng rác thải ở trường, nguyên nhân và các biện pháp giúp hạn chế ô nhiễm môi trường rác thải. - Bước 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực 14
- + Mỗi HS sử dụng những kiến thức đã học được rút ra từ bài học (các biện pháp nhằm hạn chế rác thải gây ô nhiễm môi trường) để áp dụng vào thực tế nhằm góp phần làm môi trường sạch hơn. Áp dụng thực nghiệm tại trường học, nhà ở hay nơi công cộng. 3.1.2. Mức độ bộ phận Được áp dụng với những bài học chỉ có một bộ phận có mục tiêu nội dung phù hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. a. Tên các bài có nội dung GDMT được lồng ghép ở mức độ bộ phận Lớp 1: Bài 12: Nhà ở, Bài 13: Công việc ở nhà, Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật Lớp 2: Bài 9: Đề phòng bệnh giun Lớp 3: Bài 3: Vệ sinh hệ hô hấp, Bài 15: Vệ sinh thần kinh, Bài 24: Một số hoạt động ở trường b. Ví dụ Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật (TN-XH lớp 1) * Tên hoạt động: Tìm hiểu thực vật quanh em * Mục tiêu: Sau hoạt động, học sinh đạt được: - Kể tên được các loài thực vật trong vườn trường (nếu không có có thể tiến hành tại công viên) - Biết được đặc điểm các cơ quan của loài thực vật quan sát (thân , lá, rễ, hoa, quả) - Đề xuất được các giải pháp có hiệu quả để bảo vệ cây tươi tốt và khơi dậy tình yêu thiên nhiên. * Thời gian thực hiện: 30 phút * Các bước tiến hành: - Bước 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm + GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 5 - 7 em), phân công địa điểm trải nghiệm trong vườn trường và giao nhiệm vụ trải nghiệm cho các nhóm. Yêu cầu HS kết hợp vốn kinh nghiệm và thực tiễn trải nghiệm để xác định: tên, đặc điểm (thân, lá, rễ, hoa, quả) của cây nhóm mình quan sát. Từ đó, đề xuất các biện pháp chăm sóc, bảo vệ cây. + Việc chia nhóm cần tính đến vốn kinh nghiệm của HS. Trong hoạt động này, vốn kinh nghiệm của HS liên quan đến các điều kiện sống của thực vật, cách chăm sóc cho thực vật phát triển tốt. Đối với những HS gia đình có trồng nhiều cây xanh, thường 15
- xuyên tiếp xúc với việc trồng cây, chăm sóc cây thì vốn kinh nghiệm sẽ phong phú hơn so với những HS còn lại. Do đó, cần đảm bảo sao cho các HS trong nhóm có sự hỗ trợ nhau khi trải nghiệm và vận dụng vốn kinh nghiệm cá nhân. + Giáo viên hướng dẫn các nhóm đảm bảo các điều kiện an toàn khi trải nghiệm. - Bước 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi + GV bao quát lớp, quan sát, nhắc nhở HS tham gia vào hoạt động nhóm; đảm bảo tất cả HS đều tham gia hoạt động nhóm. + GV cần phát huy vai trò của nhóm trưởng trong việc điều hành hoạt động của nhóm. HS trong nhóm quan sát thực vật tại khu vực nhóm mình, kết hợp với những hiểu biết của cá nhân để cùng nhau thực hiện hai nhiệm vụ đã giao - Bước 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm + GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình để các nhóm khác có thể tham khảo, nhận xét. + Hướng dẫn các nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau về kết quả thu được + GV tổ chức cho các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm mình và nhóm bạn để rút ra kinh nghiệm về việc tham gia hoạt động của cá nhân, về kết quả thảo luận của nhóm. - Bước 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực + GV yêu cầu mỗi nhóm chọn ra 1 cây để chăm sóc, theo dõi sự phát triển + Phân công các bạn trong nhóm có kết hoạch chăm sóc cây như: tưới nước, nhổ cỏ, phát hiện cây có biểu hiện héo, úa để báo với giáo viên + Sau 1 tháng, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm và báo cáo kết quả chăm sóc cây cho cả lớp. Trong bước 4, giáo viên cũng có thể giao cho các em về nhà cùng với bố mẹ chăm sóc 1 cây nào đó trong nhà và báo cáo kinh nghiệm chăm sóc cây cho cả lớp. 3.1.3. Mức độ liên hệ Được áp dụng với những bài học có mục tiêu, nội dung có điều kiện liên hệ một cách logic với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. a. Tên các bài có nội dung GDMT được lồng ghép ở mức độ liên hệ Lớp 1: Bài 5: Vệ sinh thân thể, Bài 8: Ăn uống hàng ngày, Bài 9: Hoạt động và nghỉ ngơi, Bài 18 + 19: Cuộc sống xung quanh Lớp 2: Bài 6: Tiêu hóa thức ăn, Bài 7: Ăn uống sạch sẽ, Bài 12: Đồ dùng trong gia đình, Bài 21,22: Cuộc sống xung quanh, Bài 24: Cây sống ở đâu, Bài 25: Một số loài cây sống trên cạn, Bài 26: Một số loài cây sống dưới nước, Bài 27: Loài vật sống 16
- ở đâu, Bài 28: Một số loài vật sống dưới nước, Bài 29: Một số loài vật sống dưới nước, Bài 31: Mặt trời, Bài 32: Mặt trời và phương hướng, Bài 33: Mặt trăng và các vì sao Lớp 3: Bài 30: Hoạt động nông nghiệp, Bài 31: Hoạt động công thương nghiệp Bài 32: Làng quê và đô thị, Bài 46: Khả năng kì diệu của lá cây, Bài 49: Động vật, Bài 50: Côn trùng, Bài 51: Tôm, Bài 52: Cá, Bài 53: Chim, Bài 54: Thú b. Ví dụ Bài 27: Loài vật sống ở đâu (TN-XH lớp 2) * Mục tiêu: Sau bài học, học sinh đạt được - Kể tên được một số con vật và nơi sống của chúng, lợi ích hoặc tác hại đối với con người. - Phân loại được động vật theo nơi sống của chúng (trên cạn, dưới nước, bay lượn). - Liên hệ: có ý thức và hành vi tham gia một số việc làm cụ thể, phù hợp với bản thân nhằm chăm sóc cho vật nuôi ở gia đình và động vật có ích trong thiên nhiên. * Chuẩn bị: - GV giao việc cho HS chọn, quan sát các con vật ở gia đình hoặc xung quanh và ghi lại nơi sống, lợi ích của chúng vào phiếu học tập (Phụ lục 3 – phiếu học tập số 2) để chuẩn bị cho giờ học. Ngoài ra yêu cầu các em sưu tầm tranh ảnh của các loài động vật để thấy được nơi sống của chúng. - GV chuẩn bị giấy A0 để các nhóm làm việc. * Các bước tiến hành: - Bước 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm + GV giao việc, yêu cầu HS quan sát một số con vật xung quanh các em (ở gia đình, thôn xóm hoặc nơi các em biết) để biết nơi sống, lợi ích và tác hại của chúng; sưu tầm thêm tranh ảnh động vật các em đã từng biết; thời gian thực hiện nhiệm vụ là 2 - 3 ngày. + Lưu ý HS cách quan sát, tránh làm ảnh hưởng đến đời sống của các con vật mình quan sát và đảm bảo an toàn cho bản thân khi quan sát. -Bước 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi + GV cần thông tin cho phụ huynh biết để tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trong việc quan sát thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. + Khi bắt đầu buổi học, GV cho HS làm việc theo nhóm, chia sẻ kết quả làm việc của cá nhân với các thành viên trong nhóm về các con vật mình quan sát được, các tranh ảnh con vật mình sưu tầm được và nơi sống của nó. 17
- + GV bao quát các nhóm, tạo điều kiện để tất cả HS được chia sẻ kết quả với các bạn trong nhóm. - Bước 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm + GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, HS cả lớp bổ sung kết quả làm việc của các nhóm. + GV có thể kết hợp ghi tổng hợp lại các con vật và nơi sống của chúng trên bảng lớp để HS theo dõi. + Gọi một vài cá nhân nhận xét và nêu lại kết quả tóm tắt mà GV ghi trên bảng. - Bước 4: Thử nghiệm tích cực + GV yêu cầu học sinh bằng việc nhớ lại hoạt động mình đã quan sát các loài động vật nuôi, sưu tầm tranh các loài động vật, điền thông tin vào Phiếu học tập số 3 – phụ lục 2. + Nhóm trưởng điều hành hoạt động của nhóm, thống nhất kết quả của nhóm, ghi vào giấy A0 tên các con vật tương ứng với nơi ở của chúng. 3.2. Một số hình thức tổ chức HĐTN trong dạy học môn TN-XH lớp 1,2,3 Để việc GDMT thông qua HĐTN đạt hiệu quả, ngoài việc xác định mức độ lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT, giáo viên cần xác định hình thức tổ chức HĐTN cho phù hợp với nội dung từng bài. Việc này, giáo viên cần làm trước khi dạy một bài ít nhất là 1 tuần, thậm chí là trước một tháng hoặc ngay từ đầu năm học vì có những HĐTN đòi hỏi phải chuẩn bị những điều kiện phù hợp như, đồ dùng dạy học, địa điểm, thời gian, kinh phí... Tùy theo chủ đề và nhiệm vụ được phân công, giáo viên hướng dẫn cho học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng một số hình thức như sau: 3.2.1. Hình thức tổ chức có tính khám phá: thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi. * Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, khu bảo tồn, rừng, biển, công trình, nhà máy, làng nghề… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống lịch sử của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị tổ chức tham quan, cần tiến hành theo các bước: - Chuẩn bị + Đối với GV: Lập kế hoạch chuẩn bị cho tham quan, kế hoạch khoa học, tỉ mỉ (mục đích, địa điểm, lộ trình, phương tiện); Chuẩn bị giáo án phù hợp; Các hình thức 18
- giúp HS thu thập thông tin: quan sát, phỏng vấn, thu thập hiện vật, tư liệu, tranh ảnh...; Chuẩn bị hậu cần tốt: thuốc, thực phẩm... + Đối với HS: Chuẩn bị tư trang, thực phẩm, nước uống; sách vở ghi chép, túi đựng mẫu vật - Tiến hành tham quan + Khi đến chỗ tham quan, GV yêu cầu HS chào hỏi lễ phép + Khi tham quan tôn trọng qui tắc giao tiếp xã hội, giữ vệ sinh môi trường, bảo vệ hiện vật... + Khi quan sát phải ghi chép, quan sát. - Tổng kết quan sát, rút ra kết luận. + GV giải thích thắc mắc của HS. + GV hướng dẫn làm bài thu hoạch. - Đánh giá HS về mặt nhận thức, thái độ trong chuyến tham quan * Trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh thần nhiều bổ ích, phù hợp với tâm lý học tập của học sinh lứa tuổi Tiểu học. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, tạo bầu không khí vui tươi, thoải mái. Các bước tiến hành: + GV giới thiệu tên, hướng dẫn trò chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi. + Cho HS chơi thử (nếu cần) + Chơi thật + GV nhận xét kết quả trò chơi (thưởng phạt người thắng thua) + GV kết luận ý nghĩa thực tế trong học tập và thực tế cuộc sống qua trò chơi này. VD: Bài 13: Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở - TNXH lớp 2 Bước 1. Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và luật chơi. Tên trò chơi: Kể tên những việc cần làm để giữ nhà ở sạch sẽ 19
- Giáo viên giới thiệu trò chơi, phổ biến luật chơi, cách chơi: lớp chia thành 2 đội , mỗi dãy là một đội, đặt tên cho đội dãy bên trái là đội 1, đội dãy bên phải là đội 2. Giáo viên chia bảng thành 2 phần. Từng thành viên của mỗi đội lên viết tên việc cần làm để giữ nhà ở sạch sẽ lên nửa bảng phía tương ứng của đội mình. Khi thành viên này về chỗ, thành viên kia mới được lên tiếp. Mỗi thành viên chỉ được viết 1 công việc. Trò chơi thực hiện trong 5 phút. Nếu đội nào viết được nhiều vật dụng nhất đội đó sẽ thắng cuộc. Bước 2. Thực hiện trò chơi. Học sinh lên viết. Bước 3. GV nhận xét kết quả, phân đội thắng, thua… Bước 4: Kết luận: thông qua trò chơi các con nhớ lại những việc cần làm để giữ nhà ở sạch sẽ. 3.2.2. Hình thức tổ chức có tính tham gia lâu dài: Câu lạc bộ, nhóm học tập Câu lạc bộ, nhóm học tập là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của giáo viên nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ, nhóm học tập tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng vẽ, kĩ năng hợp tác. Để nâng cao ý thức và hình thành kĩ năng BVMT cho học sinh, ngay từ đầu năm học giáo viên có thể thành lập những nhóm học tập gồm các bạn có cùng sở thích như: nhóm yêu thích hội họa có thể vẽ tranh cổ động BVMT, tuyên truyền sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; nhóm thích sưu tầm tranh có thể làm bộ sưu tập về các loài hoa hoặc động vật..; nhóm thích ca hát có thể tập hát các bài liên quan đến các loài thực vật, động vật…Thông qua hoạt động của các nhóm sẽ khơi dậy ở các em tình yêu với cỏ cây, hoa lá, con người… Mỗi nhóm học tập có nhóm trưởng, có kế hoạch hoạt động và lịch duy trì cụ thể, GV là người trực tiếp kiểm tra, giúp đỡ khi cần thiết. 3.2.3. Hình thức tổ chức có tính thể nghiệm tương tác: Diễn đàn; giao lưu, sân khấu hóa. Diễn đàn là một hình thức tổ chức HĐTN được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau, rèn luyện khả năng thuyết trình và tự tin trước đám đông. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p |
463 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p |
250 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p |
194 |
24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p |
235 |
21
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p |
187 |
17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p |
200 |
17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p |
175 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p |
145 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p |
197 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p |
148 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p |
188 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p |
157 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p |
128 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p |
155 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p |
173 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p |
212 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p |
128 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p |
38 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
