TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
35
mn do Helicobacter pylori: Hiu qu dit tr
ca phác đ bn thuc cha bismuth
(EBMT)’’. Tp chí khoa hc Tiêu hóa Vit
Nam 2016; IX (45): 2862-2871.
7. Feng-Woei Tsay, Deng-Chyang Wu, Hsien-
Chung Yu (2017), “Both 14- day hybrid and
bismuth quadruple therapies cure most
patients with Helicobacter pylori infection in
populations with moderate antibiotic
resistance: a randomized controlled trial”,
American Society for Microbiology, pp.1-33.
http://aac.asm.org/
8. Nguyn Thanh Liêm (2020), Ảnh hưởng ca
kiu gen CYP2C19 đến t l tit tr nhim
Helicobacter pylori bnh nhân loét tá tràng
bng phác đồ bn thuc Rabeprazol, Bismuth,
Tetracycline và Tinidazole, Tp chí Y - c
quân s, (3), tr.10-14.
SIÊU ÂM TĨNH MẠCH CNH TRONG BNH NHÂN SUY TIM
ĐIU TR NI TRÚ TI BNH VIN HU NGH ĐA KHOA NGHỆ AN
Nguyn Th Hi Yến1, Cao Trưng Sinh2
TÓM TT6
Mc tiêu: t đc điểm siêu âm tĩnh mch
cnh trong phi và mi liên quan vi mt s yếu
t tiên lượng suy tim khác BN suy tim. Đối
ợng và phương pháp: Nghiên cu mô t ct
ngang trên 30 bnh nhân suy tim trong đó 13 bnh
nhân nam (43,33%) và 17 bnh nhân n (56,67%),
tui trung bình 69,8 tui, tt c bnh nhân được
siêu âm tĩnh mch cnh trong phải, đánh g tỷ l
thay đi din tích mt ct ngang trước và trong
nghim pháp Valsalva trong vòng 24 gi sau nhp
vin. Kết qu dương tính khi tỷ l < 0.6 (phn ánh
áp lực nhĩ phi > 12 mmHg). Kết qu: Trong
nghn cu ca chúng i 19 BN (63,33%) có kết
qu dương tính, tỷ l thay đi din tích mt ct
ngang tĩnh mch cnh trong phi trung bình
0.62. Không có s khác bit có ý nghĩa thng kê
gia nhóm kết qu âm tính và dương tính v đc
1Bnh vin Hu Ngh ĐK Ngh An
2Bnh vin Đi hc Y khoa Vinh
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Hi Yến
SĐT: 0399138159
Email: yennth92@gmail.com
Ngày nhn bài: 29/8/2024
Ngày phn bin khoa hc: 20/9/2024
Ngày duyt bài: 02/10/2024
đim m sàng, xét nghim và nguyên nhân suy
tim. Ch s t l thay đi din tích mt ct ngang
tĩnh mch cnh trong phi ít có mi tương quan
vi phân sut tng máu tht trái (r = -0.24, p >
0.05), nhưng có mi tương quan cht ch hơn vi
NT- proBNP (r = -0.45, p < 0.05) và phân đ
NYHA (r = - 0.41, p < 0.05). Kết lun: Ch s t
l thay đi din tích mt ct ngang tĩnh mạch cnh
trong phi có mối tương quan với NT-proBNP và
phân đ NYHA, nhng yếu t tiên lượng đc
lp biến c tim mch BN suy tim đã đưc chng
minh qua nhiu nghiên cu.
T ka: siêu âm tĩnh mch cnh trong phi;
suy tim.
SUMMARY
ULTRASOUND OF THE RIGHT
INTERNAL JUGULAR VEIN IN HEART
FAILURE PATIENTS RECEIVING
INPATIENT TREATMENT AT NGHE AN
GENERAL FRIENDSHIP HOSPITAL
Objective: To describe the characteristics of
right internal jugular vein ultrasound and its
association with prognostic factors in heart
failure patients. Methods: A cross-sectional
descriptive study was conducted on 30 heart
failure patients, including 13 males (43.33%) and
HI NGH KHOA HC NG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
36
17 females (56.67%), with an average age of
69.8 years. All patients underwent right internal
jugular vein ultrasound, assessing the cross-
sectional area change ratio before and during the
Valsalva maneuver within 24 hours of hospital
admission. A positive result was defined as a
ratio < 0.6 (indicating right atrial pressure > 12
mmHg). Results: In our study, 19 patients
(63.33%) had positive results, with an average
cross-sectional area change ratio of 0.62. There
were no statistically significant differences
between the positive and negative result groups
in terms of clinical features, laboratory tests, or
heart failure etiology. The cross-sectional area
change ratio had a weak correlation with left
ventricular ejection fraction (r = -0.24, p > 0.05),
but a stronger correlation with NT-proBNP (r = -
0.45, p < 0.05) and NYHA functional class (r = -
0.41, p < 0.05). Conclusion: The right internal
jugular vein cross-sectional area change ratio
correlates with NT-proBNP and NYHA
functional class, both of which are independent
prognostic factors for cardiovascular events in
heart failure patients, as demonstrated in
numerous studies.
Keywords: right internal jugular vein
ultrasound, heart failure.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Suy tim vấn đề sc khe toàn cu. Có
rt nhiều nh tiên lưng suy tim đã đưc
xây dng như phân loại NYHA, tropoin T,
NT-proBNP, các thang điểm tn lượng suy
tim như Elan-HF, DHFM,… [1]. Siêu âm
tĩnh mch cảnh trong cũng là một trong các
yếu t tiên lưng suy tim mi ni gần đây.
Vi chế gián tiếp đánh giá áp lực nhĩ phải,
siêu âm tĩnh mạch cnh trong không ch
vai t trong chẩn đoán mà còn tiên ng
cho BN suy tim [2]. Ti Vit Nam, hin nay
siêu âm tĩnh mạch cnh trong BN suy tim
vẫn chưa đưc áp dng ph biến trong thc
hành lâm ng. Vì vy chúng tôi tiến hành
nghiên cu đ tài nhm mc tu t đặc
điểm siêu âm tĩnh mạch cnh trong phi
mi liên quan vi mt s yếu t tiên lượng
suy tim BN suy tim điều tr ni trú ti Bnh
vin Hu Ngh Đa khoa Nghệ An.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu t
ct ngang.
Đối ng nghiên cu: BN đưc chn
đoán suy tim điều tr ni t tại BV HNĐK
Ngh An t 01/2024 đến 06/2024.
Tiêu chun chn mu: Các BN suy tim
mạn theo ng dn chẩn đoán của ESC 2016
[3]: Có triu chng ± du hiu ca suy tim
(hoặc đang được điu tr suy tim). Có tăng pro -
BNP> 125 pg/ml (tương ng 14,78 pmol/l).
Nếu EF >= 40% t kèm dây tht trái (LVMI
115 g/m2 đối vi nam và ≥ 95 g/m2 đối vi
n) và/ hoặc giãn nhĩ trải (LAVI > 34 ml/m2)
hoc ri lon chức năng tâm trương tht trái
(E/e ≥ 13 và e’tb < 9 cm/s) tn siêu âm.
Tiêu chun loi tr: BN dưi 18 tui,
tiền căn ghép tim, dng c h tr tht trái,
không kh năng thc hin nghim pháp
Valsalva, bất tng tĩnh mạch cnh trong
phi, BN t chi tham gia vào nghiên cu.
Phương pháp siêu âm nh mạch cnh
trong: BN nm nga, đầu cao 45 độ và xoay
45 độ v phía bên ti. Ni siêu âm ngi
bên phi bệnh nhân. Dùng đầu dò linear thăm
dò tĩnh mch cảnh trong. Đu dò siêu âm
mạch máu đt v t của tam giác đưc hình
thành bi 2 c đòn chũm bên phi
cách xương đòn 2 cm. Khi nh nh ca
TMCT đưc hin th ràng, hình nh
DTMCN ca TMCT s được ghi li vào cui
t th ra trong nhp th t giãn (DTMCN1).
Sau đó bệnh nhân đưc hưng dn thc hin
nghim pháp Valsalva: Là nghim pháp làm
tăng áp lực trong lng ngc đưc thc hin
trong thi gian siêu âm TMCT. Sau mt thi
gian t th bình tng, BN đưc yêu cu
mím môi, hít th u, nín th, làm động tác
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
37
rn (th ra mạnh đồng thi đóng nắp thanh
môn) duy t trong 10-15 giây, sau đó th ra
t th bình tng. Hình nh th hai ca
TMCT s được ghi lại trong giai đoạn căng
ca nghim pháp Valsalva (DTMCN2) [3].
- Ch s TMCT =
- Kết qu dương tính đưc xác đnh khi
ch s thay đổi DTMCN TMCT đưc tính
toán < 66% (tương ng áp lực nhĩ phải 12
mmHg) [4].
Hình 2.1. Hình nh MCN TMCTP trước sau khi làm nghim pháp Valsalva
tương ng kết qu siêu âm dương tính và âm nh
III. KT QU
T tháng 01/2024 06/2024 chúng tôi ghi nhận đưc 30 trường hp suy tim tha mãn
tiêu chun chn vào nhóm nghiên cu.
Biểu đ 3.1. Kết qu nghiệm pháp siêu âm đánh g t l thay đi DTMCN TMCTP
Nhân xét: Có 19 trường hp (63.33%) đưc ghi nhận dương tính khi thc hin siêu âm
đánh giá t l thay đổi DTMCN TMCTP.
Bng 3.1. Đc điểm chung bnh nn suy tim theo kết qu nghim pháp siêu âm
Đặc điểm chung
Âm tính
Dương tính
p
Gii
N
60
57.89
0.91
Nam
40
42.11
Nhóm tui
< 65
18.18
26.32
0.73
65 74
45.45
31.58
≥ 75
36.36
42.11
THA
Không
18.18
42.11
0.18
81.82
57.89
ĐTĐ
Không
81.82
84.21
0.87
18.18
15.79
Bnh mch vành
Không
45.45
68.42
0.21
54.55
31.58
Bnh van tim
Không
90.91
89.47
0.9
9.09
10.53
HI NGH KHOA HC NG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
38
PSTM < 40%
Không
72.73
52.63
0.28
27.27
47.37
Nhn xét: BN siêu âm TMCT dương tính nam (42.11%) thấp n n (57.89%). BN
cao tuổi có khuynh hương có kết qu dương tính cao hơn (42.11%). Không có sự khác bit v
kết qu siêu âm nhóm có hay không có bnh lý kèm theo và nguyên nhân suy tim.
Bng 3.2. Đc điểm ch s TMCT
N
Khong t
phân v
P
Tui
<65
7
0.24
0.49
>= 65
23
0.76
Gii
N
17
0.44
0.25
Nam
13
0.90
BMI
BMI < 25
25
0.44
0.78
BMI >= 25
5
1.41
THA
Không
10
0.21
0.38
20
0.8
ĐTĐ
Không
25
0.74
0.93
5
0.34
Bnh mch
vành
Không
18
0.38
0.16
12
0.94
Bnh van
tim
Không
27
0.72
0.97
3
0.44
0.27
PSTM
<50
21
0.39
0.48
>=50
9
1.06
Nhn xét: Ch s TMCT giá tr trung bình 0.62 ±0.68, trong đó thp nht là 0.09,
cao nht 3.48. Trong gnhiên cu ca chúng tôi, s nhóm BN tui < 65 gii n
trung v thp hơn. Không có sự khác bit v giá tr trung v và t phân v trong phân nhóm th
trng, nguyên nhân suy tim và bệnh đồng mc.
0
.2 .4 .6 .8
Ch số thay đi DTMCN TMCT
20 30 40 50 60 70
Phân suất tống máu thất trái
Biều đ 3.2. Mối tương quan gia t l thay đi DTMCN TMCTP vi pn sut tng máu tht trái,
NYHA, ch s NTproBNP
Nhn xét: Khi phân tích mối tương quan
gia t l TMCT vi PSTM ta thy mi
tương quan nghịch biến r = - 0.24, tuy nhiên
không có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tích mối tương quan giữa t l
TMCT với phân độ NYHA nồng độ
NTproBNP ta thy t l TMCT có mối tương
quan nghch biến tương đối cht ch ý
nghĩa thống vi ch s r ln lượt -0.41
và -0.45, p < 0.05.
IV. BÀN LUN
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
39
4.1. Đặc đim nghiên cu
Tt c các BN trong nghiên cu đều
bệnh lý suy tim, được xác định theo tu
chun ESC 2016. Nghiên cu ca chúng tôi
ly mu trong vòng 6 tháng tại NB HNĐK
Ngh An, 30 tng hp tha mãn tiêu
chun la chọn. Siêu âm đánh giá thay đổi
DTMCN TMCT đưc thc hin trong vòng
24 gi sau khi BN nhp vin. Trong nghiên
cu của chúng tôi, độ tui trung bình là 69.8,
tui ln nht là 94 tui nh nht là 29
tui. Gii nam chiếm 43.33% s ng BN
trong nghiên cu. Ch s BMI trung nh
trong nghiên cu ca chúng tôi là 22.38 ±
1.68. 16.67 % BN béo phì trong nghiên
cu chúng tôi, chiếm ưu thế là nhng ngưi
có th trng trung bình (76.67%).
4.2. Siêu âm tĩnh mạch cnh trong phi
Phân tích 30 đối tưng trong nghiên cu
ca chúng tôi, ch s DTMCN TMCTgiá tr
trung bình 0.62 ±0.68, trong đó thấp nht
0.09, cao nht là 3.48 63.33% BN kết
qu nghiệm pháp siêu âm dương tính, cho thy
tình trng huyết khi nhp vin ca các BN
đều mc độ nhiều. Điều này cũng tương
xng vi triu chng và du hiu ca suy tim
sung huyết trên m sàng ca các BN đều
mc độ nng khi nhp vin. Kết qu ca chúng
tôi cao n so với nghiên cu ca Simon
cng s năm 2018 [4] Nguyn Nho Tiến
năm 2024 [5] lần lưt 45.94% 45.85%.
S khác biệt này do đối tưng nghiên cu
ca chúng tôi bao gm c các BN suy tim phân
sut tng máu bo tn BN suy chc năng
tâm trương tht ti còn trong nghiên cu ca
Nguyn Nho Tiến Simon, tác gi đánh giá
tn bnh nhân suy tim EF < 40%.
Trong nghiên cu chúng tôi, kết qu siêu
âm TMCT dương tính nam (42.11%) thp
n ở n gii (57.89%) vi p > 0.05. Kết qu
của chúng tôi tương đồng vi nghiên cu ca
Nguyn Nho Tiến cng s [5], cho thy
gii nam t l kết qu dương tính thp
n so vi gii n (39.2%) vi p =0.03. Tuy
nhiên, nghiên cu ca Simon cng s [4],
phân tích đa biến, gii nam t l dương
tính cao n nhiều so vi gii n (63%). S
khác biệt này chưa đưc gii tch chi tiết
cn thêm nhiu nghiên cu để hiểu n.
Chúng tôi nhn thy trong nghiên cu ca
mình, nhng BN cao tuổi khuynh ng
kết qu dương tính cao n so với nhng
nhóm BN khác, tuy nhiên, cũng tương t như
nghiên cu ca Simon Nguyn Nho Tiến,
yếu t tui ảnh ng đến kết qu nghim
pháp siêu âm cũng không đưc ghi nhn có ý
nghĩa thống (p > 0.05). Trong nghiên cu
ca Simon cng s, tác gi ghi nhn có s
khác bit ca nghim pháp siêu âm gia các
nhóm hay không bệnh đái tháo đưng
(p =0,01), bnh thn mạn giai đoạn 3
(p=0,02) [4]. Trong nghiên cu ca Nguyn
Nho Tiến cũng cho thấy s khác bit
trong các nhóm hay không có bnh lý van
tim [5]. S khác bit gia các kết qu siêu
âm ca th do đặc đim của dân các
vùng địa khác nhau. Tuy nhiên, khi đưa
vào phân tích đa biến t c 2 nghiên cu này
cũng không ghi nhận s khác bit ca các
bệnh lý đồng mc.
Chúng tôi nhn thy trong nghiên cu ca
mình, s nhóm BN tui < 65 và gii n ln
t trung v thấp n so với nhóm < 65
tui gii nam, tuy nhiên s khác bit này
không ý nghĩa thng (p > 005). Trong
phân nhóm th trng, giá tr trung v và các t
phân v không khác bit gia các nhóm BN
hay có th kết lun yếu t th trng không liên
quan đến kết qu ca nghim pháp SATMC.
Vi chẩn đoán suy tim khi nhp vin, T
l thay đổi ca DTMCN TMCTP bng
nghim pháp siêu âm gia 2 nhóm suy tim
theo PSTM là không s khác bit (p >
0.05), vi trung v ca DTMCN TMCTP cao
n trong nhóm suy tim PSTM >40%
thấp n trong nhóm suy tim PSTM < 40%.
ĐIều này tương đồng vi kết qu ca
Nguyn Nho Tiến, trong các phân nhóm suy