Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
SINH THIẾT THẬN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Huỳnh Thoại Loan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt Vấn Đề: Sinh thiết thận, đặc biệt là với phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang, là một xét<br />
nghiệm quan trọng trong nghành thận nhi.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ các loại bệnh cầu thận, ống thận và các chỉ định sinh thiết thận tương<br />
ứng trong nhóm dân số trẻ em có chỉ định sinh thiết thận.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca của các bệnbh nhân có chỉ<br />
định sinh thiết thận tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2010.<br />
Kết quảz: Bệnh viện chúng tôi đã tiến hành sinh thiết thận trên 262 bệnh nhi tròng vòng hai năm. Chỉ định<br />
sinh thiết thận rất phong phú với hội chứng thận hư chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,53%. Kết quả giải phẫu bệnh cho<br />
thấy có đến 15 loại bệnh lý khác nhau. Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, sang thương thương thường<br />
gặp nhất là sang thương tối thiểu, kế đến là sang thương xơ hóa cầu thận khu trú từng phần. Trong nhóm bệnh<br />
cầu thận thứ phát, viêm thận lupút chiếm tỷ lệ cao nhất và đa số bệnh nhân đều có sang thương giải phẫu bệnh<br />
nặng. Trong số các bệnh nhân được sinh thiết thận, bệnh thận IgA chiếm tỷ lệ là 11,45% và đa số bệnh nhân<br />
đều có tổn thương giải phẫu bệnh nặng. Các bệnh nhân nầy đầu có biểu hiện lâm sàng là hội chứng thận hư với<br />
tỷ lệ cao bất thường so với các nghiên cứu khác.<br />
Kết luận: Dân số sinh thiết thận tại bệnh viện Nhi Đồng 1 có chỉ định sinh thiết đa dạng và kết quả giải<br />
phẫu bệnh phong phú, giúp ích cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.<br />
Từ khóa: sinh thiết thận, hội chứng thận hư.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RENAL BIOPSY IN CHILDREN'S HOSPITAL 1<br />
Huynh Thoai Loan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3- 2012: 183 - 188<br />
Background: Renal biopsy, especially with immunofluoroescent technique, is an important<br />
examination in pediatric nephrology.<br />
Objective: To determine the proportion of varieties of glomerulopathies and tubulonephropathies<br />
concurrent with proper renal biopsy indication among renal biopsy indicated children.<br />
Methods: A perspective case series research focusing on nephrology patients who having renal biopsy<br />
indication at Children’s Hospital 1 from May 2008 to Auguts 2010.<br />
Results: A large number of 262 cases were performed renal biopsy at our institution in nearly two<br />
years. Indications for renal biopsy were also very wide including nephrotic syndrome accounting for the<br />
highest percentage at 30.53 %. The results of histopathology showed 15 groups of various types of diseases.<br />
Of the primary glomerulonephropathy, the most frequent histopathology was minimal change disease then<br />
focal segmental glomerulosclerosis. As for the secondary glomerulonephropathy, lupus nephritis was seen at<br />
the highest percentage and most patients presented severe lesions on biopsy. Among those who were<br />
performed renal biopsy, IgA nephropathy was recorded at 11.45% and most patients had severe lesions.<br />
Clinical manifestation of these patients was nephrotic syndrome at an abnormally high percentage compared<br />
Khoa Thận.Bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp Hồ chí Minh<br />
Tác già liên lạc: Bs Huỳnh Thoại Loan<br />
ĐT: 0918729603<br />
*<br />
<br />
182<br />
<br />
Email: huynhthoailoan@ymail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
to other reports.<br />
Conclusion: In chidren undergoing renal biopsy, there were a diversity in renal biopsy indications as<br />
well as pathology findings, improving diagnosis, treatment and prognosis.<br />
Keywords: renal biopsy, nephrotic syndrome.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sinh thiết thận qua da là một xét nghiệm<br />
thường thực hiện trong đánh giá bệnh lý thận ở<br />
trẻ em. Sinh thiết thận giúp cho chẩn đoán chính<br />
xác, đặc biệt là trong bệnh lý cầu thận, cung cấp<br />
thông tin quan trọng cho tiên lượng và giúp ích<br />
điều trị.<br />
Tại bệnh viện Nhi đồng 1, sinh thiết thận được<br />
thực hiện từ năm 1997, với kim Silverman và kết<br />
quả được đọc bằng kính hiển vi quang học. Từ<br />
năm 2008, sinh thiết thận được thực hiện bằng<br />
dụng cụ (súng sinh thiết), và kết quả sinh thiết<br />
thận được đọc bằng kính hiển vi quang học và<br />
miễn dịch huỳnh quang.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
1. Nghiên cứu về mặt dịch tễ học bệnh lý<br />
thận trẻ em dựa trên kết quả giải phẫu bệnh của<br />
sinh thiết thận tại một bệnh viên chuyên khoa<br />
nhi.<br />
2. Xác định tỷ lệ các loại bệnh cầu thận,<br />
bệnh ống thận ở trẻ em<br />
3. Nghiên cứu tỷ lệ các chỉ định sinh thiết<br />
thận và các bệnh lý tương ứng<br />
4. Đánh giá một số nhóm bệnh lý thận ở trẻ<br />
em: lupus đỏ, hội chứng thận hư, bệnh thận<br />
IgA.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hàng loạt ca.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Tất cả các trường hợp ≤ 16 tuổi được sinh thiết<br />
thận lần đầu tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp HCM,<br />
từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 8 năm 2010, và<br />
mẫu sinh thiết thận có ít nhất 6 cầu thận. Tất cả<br />
bệnh nhân đều được ghi nhận lâm sàng, cận lâm<br />
sàng, điều trị. Tất cả bệnh nhân được tiến hành<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
sinh thiết thận tại khoa thận, dưới siêu âm, bằng<br />
súng sinh thiết (Bard Biopty), được gây tê tại chỗ<br />
bằng Xylocaine 2%, và được an thần bằng<br />
midazolam tĩnh mạch. Riêng bệnh nhân dưới hai<br />
tuổi hoặc bệnh nhi không hợp tác thì được hỗ trợ<br />
tiền mê. Tất cả các mẫu đều đuợc quan sát bằng<br />
kính hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh<br />
quang với 5 marker (IgA, IgG, IgM, C3, C1q),<br />
được đọc bởi hai bác sĩ khoa giải phẫu bệnh (bệnh<br />
viện Nhi đồng 1); và hội chẩn thêm bác sĩ Hùynh<br />
Ngọc Linh (Đại học Y Phạm Ngọc Thạch) trong<br />
các trường hợp đặc biệt.<br />
Các phân loại giải phẫu bệnh như sau:<br />
* Bệnh lupus đỏ: theo Hiệp hội thận học<br />
thế giới/Hiệp hội giải phẫu bệnh thận (INS/RPS)<br />
năm 2004.<br />
* Bệnh thận IgA: theo tác giả Hass(5).<br />
* Bệnh Henoch-Schonlein: theo tác giả<br />
Emancipator(3).<br />
* các bệnh khác: theo tài liệu Hepstintall(10).<br />
Tiêu chuẩn sinh thiết thận tại khoa thận bệnh<br />
viện Nhi đồng 1:<br />
a. Bệnh lupus đỏ hệ thống có tổn thương<br />
thận (tất cả các biểu hiện của tổn thương thận<br />
trừ tiểu máu vi thể đơn độc).<br />
b. Hội chứng thận hư:<br />
- Kháng corticoid (được định nghĩa là: còn<br />
phù và hoặc tiểu đạm sau 4 tuần điều trị bằng<br />
prednisone uống 2mg/kg/ngày, có thể sau 3 liều<br />
điều<br />
trị<br />
bằng<br />
Methylprednisolone<br />
15mg/kg/liều).<br />
- Lệ thuộc corticoid liều cao (là ≥1<br />
mg/kg/ngày)<br />
- Khi xuất hiện lần đầu ở trẻ ≤12 tháng<br />
tuổi, trẻ ≥8 tuổi.<br />
- Khi kèm một trong các biểu hiện sau: tiểu<br />
máu đại thể, suy thận (creatinine maú tăng so<br />
<br />
183<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tuổi, thiểu niệu), các biểu hiện nghi ngờ tổn<br />
thương ngoài thận (sốt kéo dài, rụng tóc,…)<br />
c. Hội chứng viêm cầu thận cấp kèm một<br />
trong những tiêu chuẩn sau:<br />
- C3 giảm kéo dài sau 8 tuần.<br />
- Suy thận tiến triển (creatinine maú tăng<br />
theo tuổi, và hoặc thiểu niệu-vô niệu)<br />
- Tiểu máu đại thể ≥ 21 ngày.<br />
- Tiểu đạm<br />
50mg/kg/ngày).<br />
<br />
ngưỡng<br />
<br />
thận<br />
<br />
hư<br />
<br />
(≥<br />
<br />
- Cao huyết áp kéo dài trên hai tuần sau<br />
khi bệnh nhân đã hết phù.<br />
d. Tiểu máu vi thể kèm một trong những<br />
tiêu chuẩn sau.<br />
- Kéo dài ≥ 12 tháng.<br />
- Tiểu đạm quan trọng (≥30 mg/kg/ngày).<br />
- Tiểu máu đại thể ≥ 1 lần.<br />
e. Tiểu máu đại thể tái phát ≥ 3 lần.<br />
f. Các trường hợp suy thận cấp không rõ<br />
nguyên nhân sau khi đã loại trừ các nguyên<br />
nhân sau thận và trước thận.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
Hồ sơ không thỏa tiêu chí chọn bệnh.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2010, có 276<br />
bệnh nhân được sinh thiết thận lần đầu, tuy nhiên<br />
chỉ có 262 bệnh nhân có mẫu sinh thiết có hơn 6<br />
cầu thận, đủ tiêu chuẩn chẩn đoán giải phẫu<br />
bệnh, đạt tỷ lệ gần 95%.<br />
Bảng 1: Chỉ định sinh thiết thận<br />
Chẩn đoán<br />
THKC<br />
Lupus<br />
TMVT<br />
TMDT<br />
THLTC<br />
VCT-ST<br />
STC<br />
TH<br />
HS<br />
NS-ST<br />
VCT-TMDT<br />
NS-HBV<br />
<br />
184<br />
<br />
Số BN<br />
80<br />
58<br />
19<br />
17<br />
16<br />
12<br />
11<br />
9<br />
7<br />
6<br />
6<br />
5<br />
<br />
Ti le %<br />
30,53%<br />
22,14%<br />
7,25%<br />
6,49%<br />
6,11%<br />
4,58%<br />
4,20%<br />
3,44%<br />
2,67%<br />
2,29%<br />
2,29%<br />
1,91%<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
VCT-TD<br />
BCT<br />
STM<br />
THNN<br />
IgAN<br />
TH-TMDT<br />
<br />
Số BN<br />
5<br />
3<br />
3<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Ti le %<br />
1,91%<br />
1,15%<br />
1,15%<br />
0,38%<br />
0,38%<br />
0,38%<br />
<br />
Bảng 2: Chẩn đ oán giải phẫu bệnh của 262 bệnh<br />
nhân<br />
Nhom GPB<br />
STTT<br />
Lupus<br />
XHCTKTTP<br />
IgAN<br />
VCT-HN<br />
HS<br />
TSGM<br />
VCT-L-HN<br />
VCT-TSM<br />
VCT-M<br />
C1q<br />
IgM-N<br />
VCT-Man<br />
VCT-L-GP<br />
HTOT<br />
<br />
So BN<br />
63<br />
62<br />
47<br />
30<br />
18<br />
9<br />
9<br />
8<br />
4<br />
4<br />
3<br />
3<br />
2<br />
1<br />
1<br />
<br />
Ti le<br />
24,05%<br />
23,66%<br />
17,94%<br />
11,45%<br />
6,87%<br />
3,44%<br />
3,44%<br />
3,05%<br />
1,53%<br />
1,53%<br />
1,15%<br />
1,15%<br />
0,76%<br />
0,38%<br />
0,38%<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả giải phẫu bệnh của nhóm lupus<br />
Lupus<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV<br />
V<br />
III-V<br />
<br />
Số ca<br />
0<br />
9<br />
27<br />
23<br />
0<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
0%<br />
14,5%<br />
43,5%<br />
37%<br />
0%<br />
4,8%<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả giải phẫu bệnh của nhóm bệnh thận<br />
IgA<br />
IgA<br />
IgA-I<br />
IgA-II<br />
IgA-III<br />
IgA-IV<br />
IgA-V<br />
<br />
Số ca<br />
1<br />
1<br />
4<br />
21<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
3,3%<br />
3,3%<br />
13,3%<br />
70%<br />
10%<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tương quan giữa chỉ định sinh thiết thận<br />
và kết quả giải phẫu bệnh<br />
Số trường hợp sinh thiết thận tại bệnh viện<br />
chúng tôi khoảng 140 trường hợp một năm, đây<br />
là một số lượng tương đối lớn so với các nghiên<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
cứu về sinh thiết thận ở trẻ em trên thế giới(2,9,13,18).<br />
Đây là số liệu về sinh thiết thận ở trẻ em nhiều<br />
nhất được công bố cho đến nay tại Việt nam, với<br />
chẩn đoán giải phẫu bệnh bằng kính hiển vi<br />
quang học và miễn dịch huỳnh quang. Số lượng<br />
cầu thận lấy được tối thiểu là 6 cầu thận, tối đa là<br />
85 cầu thận, trung bình là 20 cầu thận, một số<br />
lượng cầu thận khá lớn, đặc biệt trên trẻ em, một<br />
đối tượng tương đối khó thực hiện sinh thiết thận.<br />
Chỉ định sinh thiết thận rất đa dạng có hơn 18<br />
loại chẩn đoán.Trong đó hội chứng thận hư là chỉ<br />
định nhiều nhất (117/262), với chủ yếu là chẩn<br />
đoán hội chứng thận hư kháng corticoid (80/117).<br />
Trong nhóm hội chứng thận hư kháng corticoid,<br />
hai sang thương giải phẫu bệnh nổi bật nhất,<br />
tương đương nhau là sang thương tối thiểu (34<br />
trường hợp) và xơ hóa cầu thận khu trú từng<br />
phần (32 trường hợp). Tỷ lệ nầy gần giống nghiên<br />
cứu của tác giả Kumar(11), nghiên cứu của tác giả<br />
Nammalwar(13) đều thực hiện tại Ấn độ; và cùng<br />
tỷ lệ theo tài liệu của tác giả Niaudet(14). Đặc biệt<br />
trong nhóm nầy có 3 trường hợp là bệnh lupus, 3<br />
trường hợp là bệnh thận IgA, đây là các biểu hiện<br />
ít gặp của hai loại bệnh lý nầy. Trong nhóm thận<br />
hư lệ thuộc corticoid, có 50% là sang thương tới<br />
thiểu, đặc biệt có 25% trường hợp là bệnh thận<br />
IgA, đây cũng là một biểu hiện rất ít gặp theo y<br />
văn thế giới. Trong nhóm tiểu máu vi thể, hai<br />
loại sang thương : sang thương tối thiểu và tăng<br />
sinh gian mạch chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi<br />
bệnh thận IgA chỉ chiếm khoảng 1/3 số trường<br />
hợp. Tỷ lệ nầy khác với các nghiên cứu về sang<br />
thương giải phẫu bệnh trên những trẻ có tiểu<br />
máu vi thể đơn thuần, trong nghiên cứu(15), 50%<br />
trường hợp tiểu máu vi thể có chẩn đoán là bệnh<br />
thận IgA. Trái lại trong nhóm tiểu máu đại thể,<br />
bệnh thận IgA chiếm tỷ lệ cao nhất (11/17 trường<br />
hợp), điều nầy rất phù hợp với y văn, với gần<br />
50% trường hợp bệnh thận IgA có biểu hiện lúc<br />
chẩn đoán là tiểu máu đại thể(12). Đối với bệnh<br />
nhân mắc hội chứng thận hư có nhiễm virus<br />
HBV, sang thương trên giải phẫu bệnh không<br />
phải chủ yếu là sang thương bệnh cầu thận màng<br />
như mô tả của y văn, mà chủ yếu là sang thương<br />
tối thiểu (3/5 trường hợp). Đặc biệt có 2 trường<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp, chúng tôi nhuộm thấy HbsAg dương tính<br />
trên cầu thận, đây cũng là một hướng mở cho<br />
nghiên cứu về bệnh thận do nhiễm virus HBV<br />
trên trẻ em Việt nam, nhất là khi Việt nam là<br />
nước có tỷ lệ nhiễm virus HBV cao. Tuy nhiên<br />
trong phần xếp loại sang thương giải phẫu bệnh<br />
bệnh thận do HBV, chúng tôi còn chưa xếp vào,<br />
vì chưa có sự thống nhất của các bác sĩ lâm sàng<br />
và giải phẫu bệnh. Trong nhóm lupus, chẩn<br />
đoán trước sinh thiết tương thích với kết quả giải<br />
phẫu bệnh trong 56/58 trường hợp (96,55%). còn<br />
lại các bệnh nhân khác có chẩn đóan trước sinh<br />
thiết thận là hội chứng thận hư kháng corticoid (3<br />
trường hợp), hội chứng thận hư không thuần túy<br />
(1 trường hợp), viêm cầu thận có tiểu đạm quan<br />
trọng (1 trường hợp), và suy thận mạn (1 trường<br />
hợp). Trong nhóm được chẩn đoán là viêm cầu<br />
thận kèm suy thận, với 5/12 trường hợp là viêm<br />
cầu thận hậu nhiễm thể nặng (có tạo liềm thể),<br />
còn lại 4/12 là viêm cầu thận hậu nhiễm, đặc biệt<br />
có 2/12 trường hợp là bệnh thận IgA. Đây cũng là<br />
môt biểu hiện rất hiếm đối với bệnh lý nầy, kể cả<br />
trong dân số người lớn và trẻ em(4,7,8,12).<br />
<br />
Phân tích các nhóm bệnh lý<br />
Bệnh lupus<br />
Trong 62 trường hợp được chẩn đoán là<br />
lupus, theo phân loại của ISN/RPS năm 2004, có<br />
50 trường hợp (80%) thuộc nhóm nặng (27 trường<br />
hợp độ III, 23 trường hợp độ IV), và được đánh giá<br />
độ hoạt tính và độ mạn tính theo phân loại của tổ<br />
chức y tế thế giới. Ngược lại, trong một nghiên<br />
cứu khác về lupus ở trẻ em, tỷ lệ lupus có tổn<br />
thương thận nặng chỉ là 65%(1)<br />
Đây là một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm<br />
cầu thận tăng sinh cao, có thể liên quan đến<br />
nhiều yếu tố, và cần một nghiên cứu riêng về<br />
bệnh lý lupus ở trẻ em để giải thích cho hiện<br />
tượng này.<br />
<br />
Sang thương cầu thận tối thiểu<br />
Sang thương nầy chiếm tỷ lệ khá cao<br />
(23,66%) trong dân số sinh thiết thận của chúng<br />
tôi, với đa số (93,65%) trường hợp có hiện diện<br />
IgM trên miễn dịch huỳnh quang với bệnh cảnh<br />
lâm sàng chính là hội chứng thận hư kháng<br />
<br />
185<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
corticoid, và tỷ lệ này phù hợp với đa số y văn.<br />
Sang thương tối thiểu chiếm tỷ lệ cao nhất trong<br />
nhóm bệnh cầu thận nguyên phát.<br />
<br />
Tổn thương xơ hóa cầu thận khu trú từng phần<br />
Bệnh cảnh xơ hóa khu trú từng phần có biểu<br />
hiện chủ yếu là hội chứng thận kháng corticoid<br />
(32/47). Tuy nhiên bệnh cảnh lâm sàng của sang<br />
thương nầy lại rất đa dạng, từ tiểu máu vi thể, tiểu<br />
máu đại thể… (bảng 3).<br />
Chúng tôi đang tiến hành phân loại sang<br />
thương nầy theo phân loại mới các tác giả tại<br />
Mỹ(17).<br />
<br />
Bệnh thận IgA<br />
Bệnh thận IgA chiếm tỷ lệ 11,45%, đây là một<br />
tỷ lệ thấp so với các nước vùng châu á(16), nhưng<br />
tương đồng với các nghiên cứu tại các nước bắc<br />
mỹ và châu âu(12).<br />
Bệnh cảnh lâm sàng của chẩn đoán lúc đầu<br />
khá đa dạng, với tiểu máu đại thể chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (11/30 trường hợp), tuy nhiên vẫn thấp<br />
hơn so với y văn ghi nhận từ 50-80% (6,12).<br />
Tiểu máu vi thể kéo dài gặp trong 4/30<br />
trường hợp, chiếm một tỷ lệ thấp so với y văn,<br />
đặc biệt so với các quốc gia có thực hiện chương<br />
trình tầm soát học đường như Nhật bản, Hàn<br />
quốc(12).<br />
Đặc biệt bệnh cảnh liên quan đến hội chứng<br />
thận hư lại gặp trên 9/30 trường hợp, chiếm tỷ lệ<br />
30%, đây là một tỷ lệ rất khác biệt so với y<br />
văn(6,12). Đây là tỷ lệ đầu tiên về bệnh thận IgA<br />
được công bố tại Việt nam, nên chúng tôi không<br />
có số liệu để so sánh. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm<br />
sàng lúc đầu khác biệt nầy có thể liên quan đến<br />
ít nhất hai yếu tố: chỉ định sinh thiết thận tại<br />
bệnh viện, và chủng tộc.<br />
Ngoài ra, bệnh thận IgA còn biểu hiện với<br />
bệnh cảnh viêm cầu thận có chỉ định sinh thiết<br />
thận như: kèm tiểu máu đại thể, kèm suy thận.<br />
Phân loại bệnh thận IgA theo tác giả Hass, với<br />
kết quả như bảng 5. Như vậy, đa số bệnh nhân<br />
(24/30) được chẩn đóan với bệnh với bệnh cảnh<br />
nặng (độ IV, V), đây có thể là một điểm đặc biệt<br />
của bệnh nầy tại Việt nam.<br />
<br />
186<br />
<br />
Viêm cầu thận hậu nhiễm<br />
Tổng số trường hợp là 26, trong đó có 8<br />
trường hợp có liềm thể. Bệnh cảnh lâm sàng của<br />
viêm cầu thận hậu nhiễm có liềm thể tương xứng<br />
với: 6 trường hợp với biểu hiện viêm cầu thận<br />
kèm suy thận, 1 trường hợp suy thận cấp.<br />
<br />
Bệnh lý khác<br />
Ngoài ra, trong dân số nầy còn có một số<br />
bệnh lý thận hiếm gặp ở trẻ em như: bệnh thận<br />
C1q, bệnh viêm cầu thận tăng sinh màng, bệnh<br />
thận IgM. Tuy vậy, chúng tôi còn chưa được<br />
trang bị kính hiển vi điện tử, do đó có thể chúng<br />
tôi không chẩn đoán được các bệnh như: bệnh<br />
Alport, bệnh màng đáy cầu thận mỏng… Ngoài<br />
ra, kính hiển vi điện từ có thể giúp chẩn đoán<br />
phân biệt trong những trường hợp bệnh lý phức<br />
tạp, không tương ứng với chẩn đoán lâm sàng.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Sinh thiết thận là một xét nghiệm quan trọng<br />
trong lãnh vực bệnh lý thận nhi, đặc biệt là khi có<br />
thêm miễn dịch huỳnh quang. Số lượng bệnh<br />
nhân được sinh thiết tại bệnh viện chúng tôi khá<br />
lớn, 262 trường hợp trong gần 2 năm. Chỉ định<br />
sinh thiết thận cũng rất đa dạng, với chẩn đoán<br />
hội chứng thận kháng corticoid chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (30,53%). Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy<br />
cho thấy có rất nhiều loại bệnh lý được chẩn đoán<br />
(15 nhóm). Trong nhóm bệnh cầu thận nguyên<br />
phát sang thương giải phẫu bệnh thường gặp<br />
nhất là sang thương tối thiểu, kế đến là sang<br />
thương xơ hóa cầu thận khu trú từng phần.<br />
Nhóm lupus là nhóm bệnh cầu thận thứ phát có<br />
tỷ lệ nhiều nhất, và đa số bệnh nhân cho thấy<br />
sang thương giải phẫu bệnh nặng. Bệnh thận IgA<br />
chiếm tỷ lệ là 11,45% trong dân số sinh thiết thận,<br />
với đa số bệnh nhân có sang thương giải phẫu<br />
bệnh nặng. Bệnh cảnh lâm sàng với hội chứng<br />
thận hư chiếm một tỷ lệ cao bất thường so với y<br />
văn thế giới.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
Cameron JS .(1994). Lupus nephritis in childhood and<br />
adolescence. Pediatr Nephrol,. 8: p. 230-249.<br />
Coppo R., Gianoglio B., Porcellini M.G (1998). Frequency of<br />
renal diseases and clinical indications for renal biopsy in<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />