intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: Hien Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành nghiên cứu sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam. Kết quả phân tích tính chất cơ lý gỗ 3 giống keo lai nhân tạo AM2, AM3, MAM8 ở tuổi 7 cho thấy so với gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM2, AM3 có nhiều đặc tính tốt (khối lượng thể tích, sức chịu nén dọc, sức uốn tĩnh) hơn Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên. Như vậy 2 giống keo lai nhân tạo là AM2, AM3 là giống vừa có ưu thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về chất lượng gỗ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh trưởng và chất lượng gỗ của các dòng keo lai và bạch đàn lai mới chọn tạo ở Việt Nam

Tạp chí KHLN 4/2015 (4131 - 4142)<br /> ©: Viện KHLNVN - VAFS<br /> ISSN: 1859 - 0373<br /> <br /> Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn<br /> <br /> SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG GỖ CỦA CÁC DÒNG KEO LAI<br /> VÀ BẠCH ĐÀN LAI MỚI CHỌN TẠO Ở VIỆT NAM<br /> Nguyễn Việt Cường, Đỗ Thị Minh Hiển, Nguyễn Minh Ngọc<br /> Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ Sinh học lâm nghiệp<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Từ khóa: Keo lai nhân<br /> tạo, cơ lý gỗ, bạch đàn lai,<br /> giống lai<br /> <br /> Lai giống có kiểm soát cho nhóm loài keo và bạch đàn đã thu được một số<br /> thành quả nhất định sau hơn một thập kỷ nghiên cứu cải thiện giống. Về<br /> giống keo lai nhân tạo đã tạo được nhiều giống lai trong đó có 3 giống lai<br /> AM2, AM3, MAM8 đạt được năng suất tương đối cao vượt các dòng keo lai<br /> tự nhiên (BV10, BV33) và đã được công nhận giống quốc gia và giống tiến<br /> bộ kỹ thuật năm 2008. Kết quả phân tích tính chất cơ lý gỗ 3 giống keo lai<br /> nhân tạo AM2, AM3, MAM8 ở tuổi 7 cho thấy so với gỗ Keo lá tràm, Keo<br /> tai tượng và keo lai tự nhiên, gỗ keo lai nhân tạo AM 2, AM3 có nhiều đặc<br /> tính tốt (khối lượng thể tích, sức chịu nén dọc, sức uốn tĩnh) hơn Keo lá<br /> tràm, Keo tai tượng và keo lai tự nhiên. Như vậy 2 giống keo lai nhân tạo là<br /> AM2, AM3 là giống vừa có ưu thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về<br /> chất lượng gỗ. Bên cạnh những thành tựu về keo lai nhân tạo, các giống<br /> bạch đàn lai nhân tạo cũng có được 13 giống lai có năng suất và chất lượng<br /> cao và đã được công nhận 3 giống lai UE24, UE27, UC80 là giống Quốc<br /> gia và 10 giống lai UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, CU91, UE73, UC75,<br /> CU90, UU8 là giống tiến bộ kỹ thuật, trong đó có giống lai UE24 vừa có ưu<br /> thế lai về sinh trưởng vừa có ưu thế lai về chất lượng.<br /> Growth and wood properties of new clones of acacia and eucalyptus<br /> hybrid<br /> <br /> Keywords: Artificial<br /> acacia hybrid, wood<br /> properties, Eucalyptus<br /> hybrid, hybrid<br /> <br /> Artificial Acacia hybrids have been created, of which 3 hybrids of AM 2,<br /> AM3, MAM8 AM (approved as national varieties and advanced technological<br /> varieties in 2008) have high yield and higher than natural Acacia hybrids<br /> (BV10, BV33). Assessment of wood properties of these artificial acacia<br /> hybrids at age of 7 shows that wood properties of these artificial acacia<br /> hybrids (such as specific gravity, length compress resistance, bending<br /> strength) are better than that of A. auriculifomis, A. mangium and natural<br /> Acacia hybrid. As a result, two artificial acacia hybrids (AM 2, AM3) have<br /> preponderance in both growth and wood quality. Apart from artificial<br /> acacia hybrids created, artificial Eucalyptus hybrids also have been<br /> successful created, of which 3 hybrids (UE24, UE27, UC80) were approved<br /> as national varieties, and 10 hybrids (UE3, UE23, UE33, UC1,UC2, CU91,<br /> UE73, UC75, CU90, UU8) were approved as advanced technological<br /> varieties. Among those approved varieties, the hybrid of UE24 has<br /> preponderance in both growth and wood quality.<br /> <br /> 4131<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> I. MỞ ĐẦU<br /> <br /> Có thể nói cho đến nay chưa có loài cây bản<br /> địa nào được trồng với diện tích rộng và phổ<br /> biến như nhóm các loài keo và bạch đàn, bởi<br /> chúng có rất nhiều ưu điểm như sinh trưởng<br /> nhanh, luân kỳ khai thác ngắn, thích nghi với<br /> nhiều điều kiện khí hậu, đất đai, và cho năng<br /> suất tương đối cao hơn các loài cây bản địa có<br /> giá trị kinh tế.<br /> Lai giống có kiểm soát cho nhóm các loài keo<br /> và bạch đàn là một trong những biện pháp tăng<br /> năng suất, chất lượng cây trồng theo các mục<br /> tiêu kinh tế đã được hoạch định trước. Sau hơn<br /> thập kỷ thực hiện nghiên cứu lai giống và chọn<br /> lọc giống lai, đến nay đề tài “Nghiên cứu lai<br /> giống một số loài bạch đàn, keo, tràm và<br /> thông” đã thu được nhiều kết quả mong đợi,<br /> được thể hiện và phản ánh trong các nội dung<br /> từ chọn lọc cây trội, xây dựng các tổ hợp lai<br /> đôi, lai ba, khảo nghiệm, chọn lọc giống lai và<br /> bước đầu đề tài ứng dụng chỉ thị phân tử vào<br /> chọn giống lai. Qua quá trình thực hiện, đề tài<br /> đã tạo được hàng trăm tổ hợp lai và cũng tiến<br /> hành đánh giá sinh trưởng các giống lai trên<br /> 60 điểm khảo nghiệm với tổng diện tích trên<br /> 126ha tại một số vùng sinh thái, lập địa thuộc<br /> 18 tỉnh thành trên cả nước. Kết quả là đã lai<br /> tạo được một số giống lai mới có năng suất,<br /> chất lượng cao, từ đó 18 giống keo lai nhân<br /> tạo và bạch đàn lai nhân tạo đã được công<br /> nhận là giống quốc gia và tiến bộ kỹ thuật,<br /> đồng thời đã chuyển giao giống gốc cho các<br /> đơn vị sản xuất.<br /> Khảo nghiệm các giống keo lai cho thấy, các<br /> giống keo lai nhân tạo như AM2, AM3, MAM8<br /> đã đạt được năng suất tương đối cao vượt các<br /> dòng keo lai tự nhiên (BV10, BV33) và đã<br /> được công nhận giống quốc gia và giống tiến<br /> bộ kỹ thuật. Các giống keo lai nhân tạo AM2,<br /> AM3, MAM8 là các giống có ưu thế lai về sinh<br /> 4132<br /> <br /> Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4)<br /> <br /> trưởng còn về chất lượng cũng thể hiện tính<br /> vượt trội hơn giống sản xuất đại trà về hình<br /> dáng thân, độ nhỏ cành, hàm lượng xenlulo,<br /> hiệu suất bột giấy (Nguyễn Việt Cường, 2010).<br /> Bài báo này trình bày các nghiên cứu đánh giá<br /> về các giống lai từ sinh trưởng đến các chỉ tiêu<br /> chất lượng (như các tính chất vật lý và cơ học)<br /> nhằm xem xét khả năng làm gỗ xẻ của chúng<br /> so với gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng và keo lai<br /> tự nhiên.<br /> Các khảo nghiệm về giống bạch đàn lai nhân<br /> tạo giữa các tổ hợp lai thuận nghịch của Bạch<br /> đàn uro lai với Bạch đàn grandis; Bạch đàn uro<br /> lai với Bạch đàn pellita; Bạch đàn saligna lai<br /> với Bạch đàn uro; Bạch đàn uro lai với Bạch<br /> đàn liễu, đều cho năng suất tương đối cao từ<br /> 25 - 45 m3/ha/năm, hơn các giống lai của các<br /> tổ hợp lai giữa Bạch đàn liễu với Bạch đàn<br /> caman, Bạch đàn tere, trong khuôn khổ bài báo<br /> này sẽ giới thiệu kết quả khảo nghiệm các<br /> dòng bạch đàn lai nhân tạo đã được công nhận<br /> giống ở một số vùng sinh thái chính ở nước ta.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> * Vật liệu dùng trong khảo nghiệm giống keo<br /> lai nhân tạo là 15 dòng keo lai nhân tạo được ký<br /> hiệu là MA1, MA2, MA3, MA4, AM1, AM2,<br /> AM3, (MA)M1, (MA)M2, (MA)M3, (MA)M4,<br /> (MA)M5, (MA)M6, (MA)M7, (MA)M8 (M là<br /> chữ cái đầu tiên của tên khoa học loài Keo tai<br /> tượng, A là chữ cái đầu tiên của tên khoa học<br /> loài Keo lá tràm; ký hiệu MA là dòng lai của<br /> tổ hợp lai Keo tai tượng làm mẹ với Keo lá<br /> tràm làm bố, còn ký hiệu AM là Keo lá tràm<br /> làm mẹ còn Keo tai tượng làm bố; ký hiệu<br /> (MA)M là dòng lai mà mẹ là dòng lai tự nhiên<br /> BV16 và BV33; còn bố là Keo tai tượng).<br /> Tham gia khảo nghiệm còn có một số giống<br /> keo lai tự nhiên là BV10, BV16, BV33 làm<br /> kiểm chứng. Trong đó bộ giống khảo nghiệm<br /> <br /> Nguyễn Việt Cường et al., 2015(4)<br /> <br /> năm 2003 tại Bình Điền - Huế gồm 13 dòng<br /> keo lai nhân tạo (MA1, MA2, AM1, AM2, AM3,<br /> MA3, MA4, (MA)M3, (MA)M4, (MA)M5,<br /> (MA)M6, (MA)M7, (MA)M8), các công thức<br /> kiểm chứng trong thí nghiệm là 3 dòng keo lai<br /> tự nhiên là BV10, BV16, BV33. Còn bộ giống<br /> tham gia khảo nghiệm trên đất ngập phèn theo<br /> mùa ở Kinh Đứng - Cà Mau bao gồm 25 dòng<br /> bạch đàn lai, 7 tổ hợp lai được đánh giá sơ bộ ở<br /> các khảo nghiệm là có nhiều triển vọng và 2<br /> dòng kiểm chứng PN14, U6 và 2 giống đối<br /> chứng là Bạch đàn liễu (Ectg) và Bạch đàn urô<br /> sản xuất (Uctg).<br /> * Vật liệu dùng phân tích tính chất vật lý<br /> và cơ học gỗ giống keo lai nhân tạo là AM2,<br /> AM3, MAM8 ở tuổi 7, các dòng lấy mẫu<br /> phân tích đều có chiều cao dưới cành tương<br /> đương nhau. Mỗi dòng lấy 3 cây mỗi cây lấy<br /> 3 khúc độ dài 1m, khúc 1 ở các vị trí cách<br /> gốc 50cm, khúc 2 cách chiều cao dưới cành<br /> 50cm và khúc 3 lấy vị trí giữa của đoạn thân<br /> còn lại. Đường kính bình quân của khúc 1<br /> của AM2, AM3 và MAM8 tương ứng là<br /> 18,5cm, 19cm, 18cm; của khúc 2 tương ứng<br /> là 17cm, 18cm, 16cm và khúc 3 tương ứng là<br /> 15cm, 14cm, 13cm.<br /> - Vật liệu nghiên cứu bạch đàn lai các dòng<br /> lai: 8 dòng UC (ký hiệu là UC1, UC2, UC18,<br /> UC19, UC20, UC80, UC81, UC82), 3 dòng<br /> UU (UU8, UU9, UU15), 40 dòng UE (UE3,<br /> UE4, UE5, UE12, UE16, UE23, UE24, UE25,<br /> UE26, UE27, UE30, UE31, UE32, UE33,<br /> UE34, UE35, UE41, UE42, UE43, UE44,<br /> UE45, UE46, UE48, UE49, UE50, UE52,<br /> UE57, UE58, UE59, UE61, UE69, UE70,<br /> UE71, UE73, UE83, UE84, UE85, UE86,<br /> UE89, UE95), 5 dòng EU (UU11, UU23,<br /> EU64, EU76, UU87); 5 dòng UC (UC74,<br /> UC75, UC77, UC78, UC79), 4 dòng CU<br /> (CU88, CU89, CU90, CU91), và 3 dòng<br /> <br /> Tạp chí KHLN 2015<br /> <br /> (GU92, GU93, GU94). Trong đó U chữ cái<br /> đầu tiên của tên loài E. urophylla, tương tự<br /> như vậy E là của E. exserta, G là của E.<br /> grandis, C là của E. camandulensis. Cùng<br /> tham gia khảo nghiệm còn có các giống kiểm<br /> chứng là PN2, PN14, U6, GU8 là các giống<br /> được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật và<br /> giống nhập nội từ Trung Quốc.<br /> * Địa điểm và điều kiện khí hậu, đất tại nơi<br /> khảo nghiệm<br /> Địa điểm khảo nghiệm được tiến hành ở Tam<br /> Thanh (Phú Thọ) năm 2002 và 2003, diện tích<br /> 1,5ha với keo lai còn 3,5ha với bạch đàn lai.<br /> Về khí hậu địa điểm khảo nghiệm có mưa mùa<br /> hè, lượng mưa bình quân năm 1663mm, lượng<br /> bốc hơi nước 997mm, nhiệt độ bình quân năm<br /> là 24,7oC. Loại đất feralit đỏ vàng trên phiến<br /> thạch sét, có thành phần cơ giới sét nhẹ, có độ<br /> xốp kém, đất có phản ứng chua mạnh<br /> (pH=3,6-4,5), hàm lượng P2O5 dễ tiêu ở tầng<br /> đất mặt ở mức trung bình, hàm lượng nhôm<br /> (Al+++) di động hơn cao (Nguyễn Việt Cường,<br /> 2006). Nói chung đất nghèo dinh dưỡng. Địa<br /> hình đồi có độ dốc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0