intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh bộ kit Lê Thị Xuân với bộ kit Scimedx trong chẩn đoán bệnh do giun sán xâm nhập mô

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu so sánh bộ kit Lê Thị Xuân với bộ kit Scimedx trong chẩn đoán bệnh do giun sán xâm nhập mô. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh bộ kit Lê Thị Xuân với bộ kit Scimedx trong chẩn đoán bệnh do giun sán xâm nhập mô

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> SO SÁNH BỘ KIT LÊ THỊ XUÂN VỚI BỘ KIT SCIMEDX<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH DO GIUN SÁN XÂM NHẬP MÔ<br /> Trần Xuân Mai*, Phan Anh Tuấn*, Trần Thị Huệ Vân*, Trần Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Cẩm Nhung*,<br /> Võ Thị Trúc Nguyên*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh bộ kit Lê Thị Xuân với bộ kit Scimedx trong chẩn đoán bệnh do giun sán xâm nhập mô.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm labo.<br /> Kết quả: Hệ số biến thiên của các bộ kit của Lê Thị Xuân và của Scimedx trong chẩn đoán Cysticercus<br /> cellulosae là 3,8% và 3,5%, Fasciola sp là 3,3% và 2,8%, Strongyloides stercoralis là 3,5% và 3,5% và<br /> Toxocara sp là 3,6% và 1,8%. Các hệ số biến thiên đều ở trong giới hạn cho phép (CV < 15%). Chỉ số<br /> Kappa của các bộ kit của Lê Thị Xuân và của Scimedx trong chẩn đoán C. cellulosae là 0,93; Fasciola sp là<br /> 0,92; Strongyloides stercoralis là 0,91 và Toxocara sp là 0,95. Tỉ số OD bệnh /OD cutoff của 2 bộ kit khác<br /> nhau không ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Không có sự khác biệt giữa các bộ kit trong chẩn đoán các ký sinh trùng nêu trên.<br /> Từ khóa: So sánh các bộ kit, giun sán xâm nhập mô<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARATIVE ANALYSIS OF LE THI XUAN KIT TO SCIMEDX KIT<br /> IN THE DIAGNOSIS OF TISSUE INVADING HELMINTHIASIS<br /> Tran Xuan Mai, Phan Anh Tuan, Tran Thi Hue Van, Tran Thi Kim Chi, Nguyen Thi Cam Nhung,<br /> Vo Thi Truc Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 160 – 165<br /> Objectives: Compare the kit of Le Thi Xuan and to that of Scimedx in the diagnosis of tissue invading<br /> helminthiases.<br /> Method: Comparative laboratory screening tests.<br /> Results: Coeficients of variance of Le Thi Xuan kit and Scimedx kit in the diagnosis of cysticercosis are 3.8%<br /> and 3.5%, in fascioliasis 3.3% and 2.8%, in strongyloidiasis 3.5% and 3.5% and in toxocariasisa are 3.6% và<br /> 1.8%, respectively. All are in acceptable limits. Kappa indexes of Le Thi Xuan kit and Scimedx kit in<br /> cysticercosis, fascioliasis strongyloidiasis, toxocariasisa are 0.93, 0.92, 0.91, and 0.9, respectively. The mean ratio<br /> of OD/OD cutoff of two ksts are not significantly different (p>0.05).<br /> Conclusion: There are no differences in capacity of antibody detection between two kits<br /> Key words: Comparative analysis of two kits, tissue invading helminthiasis<br /> trùng không thể dùng phương pháp trực tiếp do<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ký sinh trùng ở sâu trong cơ quan nội tạng, ký<br /> Bệnh ký sinh trùng có thể phát hiện bằng<br /> sinh trùng ở giai đoạn còn non chưa đẻ trứng<br /> phương pháp trực tiếp như bệnh ký sinh trùng<br /> hoặc ký sinh trùng lạc chủ như bệnh ký sinh<br /> do Ascaris lumbricoides, gium móc, Trichuris<br /> trùng do sán lá lớn ở gan (Faciola sp), giun đũa<br /> trichiura. Nhưng cũng có một số bệnh ký sinh<br /> *: Bộ môn Ký sinh học – Khoa Y – Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phan Anh Tuấn ĐT: 0908 686277<br /> Email: drtuandhyd@yhoo.com<br /> <br /> 160<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> chó mèo (Toxocara sp), gạo heo (Cysticercosis<br /> cellulosae). Trong vài trường hợp, người ta có thể<br /> chẩn đoán bệnh bằng hình ảnh học như CT<br /> scanner, MRI nhưng chẩn đoán bằng hình ảnh<br /> học đắt tiền, có độ nhạy thấp, đôi khi khó chẩn<br /> đoán phân biệt với tổn thương do các nguyên<br /> nhân khác. Xu hướng ngày nay là dùng phương<br /> pháp chẩn đoán huyết thanh miễn dịch, thường<br /> là kỹ thuật ELISA để tìm kháng thể đặc hiệu cuả<br /> ký sinh trùng.<br /> Hiện nay, có nhiều bộ kit dùng trong chẩn<br /> đoán bệnh được sản xuất ở trong và ngoài nước.<br /> Tại Bộ môn Ký Sinh trùng, Lê Thị Xuân đã<br /> sản xuất bộ kit chẩn đoán một số ký sinh trùng.<br /> Để chọn bộ kit sử dụng tại Bộ môn, chúng tôi so<br /> sánh kết quả chẩn đoán của bộ kit này và bộ kit<br /> của Scimedx.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bộ kit chẩn đoán ký sinh trùng của Lê<br /> Thị Xuân (đang được sử dụng tại Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược cơ sở 2) và của Scimedx (đang được<br /> Bộ Y tế cho phép lưu hành) để chẩn đoán<br /> Cysticercus cellulosae (C. cellulosae), Fasciola sp,<br /> Strongyloides stercoralis và Toxocara sp.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thử nghiệm labo<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu hệ số biến thiên của các<br /> bộ kit: n=30.<br /> Cỡ mẫu nghiên cứu chỉ số Kappa của bộ kit<br /> chẩn đoán C. cellulosae n = 101, Fasciola sp n = 101,<br /> Strongyloides stercoralis n= 104 và Toxocara sp n=<br /> 106<br /> <br /> Nguyên vật liệu và dụng cụ<br /> Huyết thanh chứng dương, chứng âm, huyết<br /> thanh bệnh nhân.<br /> Cộng hợp thỏ kháng IgG người gắn men<br /> peroxydase.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các pipette 0-100mcl, 0-200mcl, 0-1000mcl.<br /> Máy đọc ELISA hiệu Human.<br /> <br /> Tiến hành nghiên cứu<br /> Kỹ thuật viên nhận các plaque, không biết<br /> plaque là của Scimedx hay của Lê Thị Xuân.<br /> Thực hiện kỹ thuật ELISA, đọc kết quả trị số<br /> OD bằng máy đọc ELISA ở bước sóng 450nm; trị<br /> số OD ≥ 0,5: dương tính, OD< 0,5: âm tính.<br /> Người vào số liệu thống kê trị số OD không<br /> biết đó là số liệu của Scimedx hay của Lê Thị<br /> Xuân.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS 17.0, dùng phương<br /> pháp thống kê Wilcoxon.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Hệ số biến thiên CV = S/Xtb (S: độ lệch chuẩn,<br /> Xtb: trị số trung bình) x 100%(1)<br /> Bộ kit Lê Thị Xuân<br /> Âm tính<br /> Dương tính<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bộ kit của Scimedx Tổng cộng<br /> Âm tính Dương tính<br /> a<br /> b<br /> r1<br /> c<br /> d<br /> r2<br /> s1<br /> s2<br /> N<br /> <br /> Chỉ số Kappa: Để so sánh sự phù hợp của 2<br /> bộ kit, dùng chỉ số Kappa.(2)<br /> Chỉ số Kappa K = (Po – Pe)/ (1- Pe) với Po =<br /> (a+d) / N, Pe = ((r1s1 + r2s2)/N) / N<br /> Ý nghĩa: Chỉ số Kappa < 0,2: Phù hợp kém,<br /> từ 0,2-0,39: Tạm được, từ 0,4-0,59: tương đối, từ<br /> 0,6-0,79: Đáng kể và chỉ số Kappa > 0,8: Hầu như<br /> hoàn hảo.<br /> So sánh tỉ số OD của bệnh nhân mắc bệnh<br /> ký sinh trùng/OD cut off của 2 bộ kit.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Hệ số biến thiên của 2 bộ kit Lê Thị Xuân<br /> và Scimedx<br /> 1 mẫu huyết thanh được làm xét nghiệm kỹ<br /> thuật ELISA 30 lần khác nhau tại các thời điểm<br /> khác nhau, trị số trung bình (OD tb) và độ lệch<br /> chuẩn (SD) của OD của 2 bộ kit như sau:<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Bảng 1: Hệ số biến thiên của 2 bộ kit trong chẩn đoán bệnh ký sinh trùng.<br /> <br /> OD tb<br /> SD<br /> CV%<br /> <br /> C. cellulosae (n=30)<br /> LTXuân<br /> Scimedx<br /> 0,846<br /> 1,025<br /> 0,032<br /> 0,036<br /> 3,8<br /> 3,5<br /> <br /> Fasciola sp (n=30)<br /> Strongyloides stercorlis (n=30) Toxocara sp (n=30)<br /> LTXuân<br /> Scimedx<br /> LTXuân<br /> Scimedx<br /> LT Xuân Scimedx<br /> 1,125<br /> 1,250<br /> 1,129<br /> 1,298<br /> 1,094<br /> 1,230<br /> 0,037<br /> 0,035<br /> 0,040<br /> 0,045<br /> 0,040<br /> 0,022<br /> 3,3<br /> 2,8<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,6<br /> 1,8<br /> <br /> Nhận xét: Các hệ số biến thiên của 2 bộ kit<br /> Lê Thị Xuân và Scimedx đều trong giới hạn cho<br /> phép (CV0,05).<br /> <br /> Như vậy, bộ kit chẩn đoán C. cellulosae của<br /> Lê Thị Xuân có độ nhạy và độ đặc hiệu cao và<br /> có thể sử dụng trong chẩn đoán thường qui.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Về kit chẩn đoán Fasciola sp, bộ kit chẩn đoán<br /> của Lê Thị Xuân có độ nhạy 98,8%, độ đặc hiệu<br /> 97,3% và của Scimedx có có độ nhạy 100%, độ<br /> đặc hiệu 100%.<br /> <br /> Hệ số biến thiên của 2 bộ kit Lê Thị Xuân<br /> và Scimedx<br /> Hệ số biến thiên của các bộ kit của Lê Thị<br /> Xuân và của Scimedx trong chẩn đoán C.<br /> cellulosae là 3,8% và 3,5%, Fasciola sp là 3,3% và<br /> 2,8%, Strongyloides stercoralis là 3,5% và 3,5% và<br /> Toxocara sp là 3,6% và 1,8%. Các hệ số biến thiên<br /> đều ở trong giới hạn cho phép (CV < 15%).<br /> Trong qui trình chẩn đoán, có các bước:<br /> Gắn kháng nguyên vào plaque.<br /> Pha loãng huyết thanh và conjugate.<br /> Thực hiện qui trình xét nghiệm.<br /> Đọc trị số OD.<br /> Một mẫu huyết thanh được làm xét nghiệm<br /> nhiều lần theo cùng một qui trình, tại các thời<br /> điểm khác nhau (30 lần), hệ số biến thiên<br /> CV97%(13). Như vậy, bộ kit chẩn đoán<br /> Strongyloides stercoralis của Lê Thị Xuân có độ<br /> nhạy và độ đặc hiệu cao và có thể sử dụng trong<br /> chẩn đoán thường qui.<br /> Về kit chẩn đoán Toxocara sp, bộ kit chẩn<br /> đoán của Lê Thị Xuân có độ nhạy 94,4%, độ đặc<br /> hiệu 96,2% và của Scimedx có có độ nhạy 87,5%,<br /> độ đặc hiệu 94,4%.<br /> Theo nghiên cứu của Mohamad S. và cs, tùy<br /> từng thành phần kháng nguyên tiết có độ nhạy<br /> từ 80-100%, độ đặc hiệu 92-96,2%(16). Nghiên cứu<br /> của Watthanakulp và cs dùng kháng nguyên tiết<br /> phát hiện từng thành phần IgG, độ nhạy từ 5098% và độ đặc hiệu từ 71-81%(23). Như vậy, bộ kit<br /> chẩn đoán Toxocara sp của Lê Thị Xuân có độ<br /> nhạy và độ đặc hiệu cao và có thể sử dụng trong<br /> chẩn đoán thường qui.<br /> <br /> 163<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> So sánh kết quả chẩn đoán ký sinh trùng<br /> từ bộ kit của Lê Thị Xuân và bộ kit của<br /> Scimedx<br /> Về độ phù hợp giữa 2 bộ kit: Kết quả xét<br /> nghiệm bằng kỹ thuật miễn dịch ELISA để chẩn<br /> đoán C. cellulosae, Fasciola sp, Strongyloides<br /> stercoralis, Toxocara sp của bộ kit Lê Thị Xuân và<br /> của Scimedx có sự phù hợp rất cao (Kappa ><br /> 0,9). Điều này cho thấy có thể sử dụng bộ kit Lê<br /> Thị Xuân trong chẩn đoán thường qui với độ tin<br /> cậy cao.<br /> Trong 4 loại kháng nguyên của Lê Thị Xuân<br /> kể trên thì có 2 loại kháng nguyên gồm kháng<br /> nguyên chẩn đoán Fasciola sp, Toxocara sp là<br /> kháng nguyên tiết, còn kháng nguyên C.<br /> cellulosae trích từ dịch nang, kháng nguyên chẩn<br /> đoán Strongyloides stercoralis từ ấu trùng<br /> Strongyloides stercoralis giai đoạn 2.<br /> Về kháng nguyên dùng trong bộ kit chẩn<br /> đoán C. cellulosae, kháng nguyên dịch nang<br /> thường được sử dụng. Shiguekawa K.Y. và cs,<br /> dùng 2 loại kháng nguyên từ C. cellulosae là<br /> kháng nguyên dịch nang và kháng nguyên toàn<br /> nang, tác giả nhận thấy kháng nguyên dịch<br /> nang cho kết quả ít chéo với các loại ký sinh<br /> trùng khác hơn kháng nguyên toàn nang(22). Các<br /> tác giả Phạm Trí Tuệ, Nguyễn Thị Minh Tâm,<br /> nghiên cứu kỹ thuật ELISA, xác định kháng<br /> nguyên dịch nang đặc hiệu hơn kháng nguyên<br /> toàn nang(2). Guo và cs, so sánh kháng nguyên<br /> dịch nang C. cellulosae và kháng nguyên nộingoại tiết dùng trong kỹ thuật ELISA thì thấy độ<br /> nhạy của dịch nang cao hơn(11). Gần đây, nghiên<br /> cứu của Amit P và cộng sự cũng dùng kháng<br /> nguyên dịch nang(4). Như vậy, với bộ kit chẩn<br /> đoán gạo heo C. cellulosae, Lê Thị Xuân dùng<br /> kháng nguyên dịch nang là phù hợp với xu thế<br /> chẩn đoán hiện hành.<br /> Về kháng nguyên dùng trong bộ kit chẩn<br /> đoán Fasciola sp, theo các nghiên cứu có thể<br /> dùng kháng nguyên thân hoặc kháng nguyên<br /> tiết. Tuy nhiên, khi dùng kháng nguyên tiết thì<br /> phản ứng chéo ít gặp hơn dùng kháng nguyên<br /> thân(14,17,21). Các nghiên cứu gần đây về chẩn<br /> <br /> 164<br /> <br /> đoán sán lá gan đều dùng kháng nguyên tiết(6,9).<br /> Bộ kit chẩn đoán sán lá gan của Lê Thị Xuân<br /> dùng kháng nguyên tiết là phù hợp với xu<br /> hướng hiện nay.<br /> Về kháng nguyên dùng trong bộ kit chẩn<br /> đoán Strongyloides stercoralis, những nơi không<br /> có giun lươn, Costa-Cruz JM, Rodrigues RM<br /> phải dùng Strongyloides ratti thay thế(7,20). Những<br /> năm gần đây, nghiên cứu của Dekumyoy P,<br /> kháng nguyên cũng điều chế từ ấu trùng<br /> Strongyloides stercoralis(8). Bộ kit chẩn đoán<br /> Strongyloides stercoralis của Lê Thị Xuân cũng<br /> dùng ấu trùng của loại giun này để làm kháng<br /> nguyên trong kit chẩn đoán, tính phù hợp và<br /> đặc hiệu ký chủ tốt hơn.<br /> Về kháng nguyên dùng trong bộ kit chẩn<br /> đoán Toxocara sp., trên thế giới các nghiên cứu<br /> đang dùng kháng nguyên tiết như nghiên cứu<br /> của<br /> Iddawela RD, Ponce-Macotela M,<br /> Alcântara-Neves NM(3,12,19), và gần đây các<br /> nghiên cứu của Peixoto PL, Watthanakulpanich<br /> D. cũng đều dùng kháng nguyên tiết trong kit<br /> chẩn đoán Toxocara sp(18,23). Như vậy, với bộ kit<br /> chẩn đoán Toxocara sp, Lê Thị Xuân dùng<br /> kháng nguyên tiết là phù hợp với xu hướng của<br /> thế giới.<br /> Tóm lại, các kháng nguyên dùng trong bộ<br /> kit chẩn đoán Fasciola sp, Toxocara sp của kit Lê<br /> Thị Xuân, đã dùng kháng nguyên tiết để chẩn<br /> đoán bệnh ký sinh trùng đang là xu hướng hiện<br /> đại vì tránh được các phản ứng chéo mà kháng<br /> nguyên thân mắc phải. Còn kháng nguyên dùng<br /> trong chẩn đoán gạo heo C. cellulosae là kháng<br /> nguyên dịch nang, dùng trong chẩn đoán<br /> Strongyloides stercoralis là ấu trùng giai đoạn 2<br /> Strongyloides stercoralis phù hợp với xu thế của<br /> thế giới.<br /> <br /> So sánh tỉ số OD bệnh/ OD cut off của các<br /> bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng từ 2 bộ kit<br /> Các mẫu huyết thanh của những bệnh nhân<br /> nhiễm ký sinh trùng được thực hiện kỹ thuật<br /> ELISA trên 2 bộ kit.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2