So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
lượt xem 2
download
Kháng thể kháng nhân (ANA) là một công cụ sàng lọc và chẩn đoán rất có giá trị đối với các bệnh tự miễn, mặc dù độ đặc hiệu không cao. Bài viết trình bày việc so sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA) bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IIF) trong các bệnh tự miễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
- vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 viêm tụy cấp không chỉ giúp cân bằng nước điện TÀI LIỆU THAM KHẢO giải, thăng bằng kiềm toan mà còn giúp đào thải 1. Szatmary P., T. Grammatikopoulos, W. Cai, các cytokin ra khỏi cơ thể, qua đó cắt được vòng et al. (2022), "Acute Pancreatitis: Diagnosis and xoắn bệnh lý cải thiện tương lượng bệnh. Giá trị Treatment", Drugs. 82(12): 1251-1276. 2. Banks P. A., T. L. Bollen, C. Dervenis, et al. của NGAL huyết tương T0 trong tiên lượng bệnh (2013), "Classification of acute pancreatitis--2012: nhân phải lọc máu liên tục ở bệnh nhân VTC có revision of the Atlanta classification and definitions TTTC với diện tích dưới đường cong AUC là by international consensus", Gut. 62(1): 102-11. 0,727 với p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 3 - 2024 (ANA-ELISA) and indirect immunofluorescence (ANA- cứu này nhằm mục đích so sánh giá trị lâm sàng IIF) techniques. Results: Among the 62 serum của ANA được xác định bằng kỹ thuật ELISA và samples with ANA-IIF (+), the most common staining pattern was speckle (53.23%). The sensitivities of kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong ANA-IIF and ANA-ELISA for autoimmune diseases chẩn đoán các bệnh tự miễn. were 97.22% and 91.76%, respectively, and for SLE were 88.14% and 86.44%, respectively. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU specificity of ANA-ELISA for autoimmune diseases is Địa điểm, thời gian thực hiện: nghiên 88.24%, higher than ANA-IIF at 70.59%. The false cứu được thực hiện tại Trung tâm Dị ứng-Miễn positive rate of ANA-IIF in the control group was dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai trong khoảng 17.65% compared to 0% of ANA-ELISA. thời gian từ tháng 10-12/2022 Conclusions: ANA-ELISA has lower sensitivity but higher specificity than ANA-IIF in screening and Đối tượng nghiên cứu diagnosing autoimmune diseases. - Nhóm bệnh nhân mắc bệnh tự miễn: 59 Keywords: antinuclear antibody, ELISA, indirect bệnh nhân được chẩn đoán mắc các bệnh tự immunofluorescence. miễn, bao gồm: 36 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ I. ĐẶT VẤN ĐỀ thống (SLE), 2 bệnh nhân viêm da cơ; 2 bệnh nhân viêm mạch hệ thống và 19 bệnh nhân mắc Kháng thể kháng nhân (ANA) là một công cụ các bệnh tự miễn khác như viêm gan tự miễn, xơ sàng lọc và chẩn đoán rất có giá trị đối với các cứng bì hệ thống, bệnh mô liên kết hỗn hợp và bệnh tự miễn, mặc dù độ đặc hiệu không cao. hội chứng Sjögren. Xét nghiệm này thường dương tính trong nhiều - Nhóm chứng: bao gồm 34 người khỏe bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống; viêm mạnh có độ tuổi và phân bố giới tính tương đồng khớp dạng thấp; xơ cứng bì hệ thống, viêm gan với nhóm bệnh. tự miễn, viêm tuyến giáp Hashimoto..., nhưng Phương pháp nghiên cứu cũng có thể dương tính trong các bệnh lý không - Lấy mẫu: lấy 4 ml máu tĩnh mạch vào ống phải tự miễn như ung thư, nhiễm trùng hoặc ở Wassermann vô khuẩn, tách huyết thanh và bảo những người thân thế hệ thứ nhất không có triệu quản huyết thanh ở -20°C cho đến thời điểm xét chứng của các bệnh nhân mắc bệnh tự miễn. nghiệm. Hiện nay, có hai phương pháp chính để phát - Mỗi mẫu huyết thanh được tiến hành định hiện ANA trong thực hành lâm sàng là kỹ thuật lượng kháng thể kháng nhân (ANA) bằng 2 kỹ miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (IIF) và miễn thuật IIF và ELISA. dịch gắn men (ELISA), trong đó, IIF là kỹ thuật - Kỹ thuật xét nghiệm ANA: phát hiện ANA đã được chấp thuận bởi Hội Khớp ANA-ELISA: sử dụng kit của Hãng DIESSE học Hoa Kỳ (ACR) và Liên đoàn chống Thấp Diagnostica Senese (Italia) có các giếng được khớp châu Âu (EULAR). Mặc dù các báo cáo bao phủ bởi các tế bào HEp2 ly giải và các kháng trước đây cho thấy ANA xét nghiệm bằng kỹ nguyên có độ tinh khiết cao (dsDNA, SSA, SSB, thuật IIF (ANA-IIF) có độ nhạy cao hơn so với SCL-70, Jo-1, Ribosomal P, Centromere B). Kết ANA xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA (ANA- quả xét nghiệm được biểu thị dưới dạng tỷ lệmật ELISA), nhưng việc thực hiện tốn nhiều thời gian độ quang (OD): và công sức, kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu Tỷ lệ≥1,2: dương tính, tố như quy trình cố định, thời gian kiểm tra, độ Tỷ lệ
- vietnam medical journal n03 - AUGUST - 2024 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh ANA-IIF (-) nhân nghiên cứu là 37,97 ± 13,84, không có sự ANA-ELISA (-)/ 3 5,08% 6 17,65% khác biệt so với nhóm chứng (p=0,12). Tương ANA-IIF (+) tự, tỷ lệ phân bố giới tính cũng không có sự khác ANA-ELISA (-)/ 5 8,47% 24 70,59% biệt giữa 2 nhóm (p=0,88). ANA-IIF (-) Bảng 2. Các kiểu bắt màu của ANA-IIF Tổng số 59 100% 34 100% Kiểu bắt màu Số lượng Tỷ lệ (%) Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu, Centromere 5 8,06% 49/59 mẫu huyết thanh có ANA dương tính với Cytoplasm 6 9,68% cả 2 phương pháp (83,06%). Tỷ lệ mẫu huyết Diffusion 3 4,84% thanh có ANA-ELISA (+)/ANA-IIF (-) và ANA- Homogenous 10 16,13% ELISA (-)/ANA-IIF (+) khác biệt không đáng kể Nucleolar 5 8,06% (3,39% và 5,08%). Ở nhóm chứng, tỷ lệ ANA- Speckle 33 53,23% ELISA (-)/ ANA-IIF (+) là 17,65%, cao hơn rõ rệt Tổng số 62 100% so với tỷ lệ ANA-ELISA (+)/ ANA-IIF (-) (0%). Nhận xét: Trong số 62 mẫu huyết IV. BÀN LUẬN thanhcókết quả ANA dương tính bằng kỹ thuật Phiên giải hợp lý kết quả ANA đóng một vai miễn dịch huỳnh quang, 33 mẫu bắt màu kiểu trò rất quan trọng đối với các thày thuốc lâm speckle (53,23%), chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đó sàng trong sàng lọc và chẩn đoán các bệnh lý tự là các kiểu bắt màu homogenous 916,13%) và miễn. ANA được phát hiện bằng kỹ thuật miễn cytoplasm (9,68%).Ít gặp nhất là kiểu bắt màu dịch huỳnh quang gián tiếp (ANA-IIF) hiện là xét diffusion (4,84%) nghiệm được khuyến nghị và sử dụng rộng rãi trên Bảng 3. So sánh giá trị chẩn đoán bệnh lâm sàng cho mục đích này. Tuy nhiên, xét nghiệm tự miễn của ANA-IIF và ANA-ELISA ANA-ELISA lại có một số ưu điểm như đã được tiêu ANA-ELISA ANA-IIF chuẩn hóa và tự động hóa, không đòi hỏi nhiều thủ Độ nhạy 86,44% 88,14% công hay phụ thuộc vào kinh nghiệm và năng lực Độ đặc hiệu 88,24% 70,59% của kỹ thuật viên như ANA-IIF. Giá trị dự báo dương tính 92,73% 83,87% Độ nhạy của ANA-IIF đối với bệnh tự miễn Giá trị dự báo âm tính 78,95% 77,42% phụ thuộc vào loại bệnh tự miễn cụ thể được Nhận xét: Độ nhạy và giá trị dự báo âm sàng lọc do có sự khác biệt về số lượng và loại tính của ANA-ELISA (86,44% và 78,95%)tương tự kháng thể liên quan giữa các loại bệnh. Một đương với ANA-IIF (88,14% và 77,42%)trong số nghiên cứu cho thấy, độ nhạy của ANA-IIF đối chẩn đoán các bệnh tự miễn, tuy nhiên, độ đặc với SLE lên tới 90- 93%, nhưng lại khá thấp với hiệu của ANA-ELISA là cao hơn rõ rệt so với các bệnh mô liên kết khác (chỉ khoảng 40% - ANA-IIF (88,24% so với 70,59%). 64%) [2][3][4][[5]. Trong nghiên cứu của chúng Bảng 4. So sánh giá trị chẩn đoán SLE tôi, độ nhạy của ANA-IIF đối với bệnh tự miễn của ANA-IIF và ANA-ELISA nói chung là 84,14% và đối với SLE nói riêng là ANA-ELISA ANA-IIF 97,22%, điều này cho thấy độ nhạy của ANA-IIF Độ nhạy 91,76% 97,22% với SLE cao hơn so với các bệnh tự miễn khác. Độ đặc hiệu 88,24% 70,59% Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận định Giá trị dự báo dương tính 89,19% 77,78% của các tác giả nước ngoài. Giá trị dự báo âm tính 90,91% 96,00% Về giá trị chẩn đoán của xét nghiệm ANA Nhận xét: Độ nhạy của ANA-IIF trong chẩn bằng kỹ thuật ELISA (ANA-ELISA) đối với các đoán lupus ban đỏ hệ thống cao hơn so với ANA- bệnh tự miễn nói chung và SLE nói riêng, Các ELISA (97,22% so với 91,76%), tuy nhiên, độ kết quả thu được trong bảng 3 và bảng 4 cho đặc hiệu của ANA-ELISA cao hơn so với ANA-IIF thấy, độ nhạy của ANA-ELISA trong chẩn đoán (88,24% so với 70,59%). bệnh hệ thống nói chung và SLE nói riêng đều Bảng 5. So sánh kết quả giữa ANA- thấp hơn so với ANA-IIF, điều này có thể được ELISA và ANA-IIF giải thích là do số lượng kháng nguyên tái tổ hợp Nhóm bệnh Nhóm chứng đã tinh chế được đưa vào xét nghiệm miễn dịch Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ IIF là cao hơn so với xét nghiệm ELISA. Tuy lượng (%) lượng (%) nhiên,việc phát hiện được nhiều loại tự kháng ANA-ELISA (+)/ 49 83,06% 4 11,76% nguyên cũng làm tăng tỷ lệ dương tính giả của ANA-IIF (+) ANA-IIF ở nhóm chứng, từ đó làm giảm độ đặc ANA-ELISA (+)/ 2 3,39% 0 0% hiệu của xét nghiệm ANA-IIF. Kết quả nghiên 362
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 541 - th¸ng 8 - sè 3 - 2024 cứu của chúng tôi trong bảng 4 và bảng 5 cho bằng kỹ thuật ELISA có độ nhạy thấp hơn nhưng thấy, tỷ lệ dương tính của ANA-IIF trong nhóm độ đặc hiệu cao hơn so với xét nghiệm bằng kỹ chứng lên tới 17,5% so với 0% của ANA-ELISA, thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong độ đặc hiệu của ANA-ELISA lên tới 88,24%, cao sàng lọc và chẩn đoán các bệnh tự miễn. hơn so với 70,59% của ANA-IIF. Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài được công bố TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bossuyt X, De Langhe E, Borghi MO, Meroni trước đây cũng cho các kết quả tương tự với độ PL. Understanding and interpreting antinuclear đặc hiệu tốt hơn của ANA-ELISA so với ANA-IIF. antibody tests in systemic rheumatic diseases. Nat Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề này được Rev Rheumatol. 2020 Dec;16(12):715-726. công bố cho đến này còn thiếu sự đồng nhất về 2. Neveen A. Kamel, Ashraf A. Hassaballa, Yomna M. Hasan. Detection of antinuclear đối tượng và phương pháp nghiên cứu, một số antibody in autoimmune connectivetissue nghiên cứu được tiến hành hồi cứu làm tăng diseases: a comparison between nguy cơ sai lệch số liệu, do đó, cần thận trọng immunofluorescence and solid-phase assay. Al- Azhar Assiut Med J 16:223–228 khi đưa ra kết luận và phải có thêm các nghiên 3. Alsaed OS, Alamlih LI, Al-Radideh O, cứu trên quy mô lớn hơn để khẳng định những Chandra P, Alemadi S, Al-Allaf AW. Clinical nhận định này. Do sự khác biệt về độ nhạy vả độ utility of ANA-ELISA vs ANA-immunofluorescence đặc hiệu giữa ANA-ELISA và ANA-IIF trong sàng in connective tissue diseases. Sci Rep. 2021 Apr 15;11(1):8229. lọc và chẩn đoán các bệnh tự miễn, một số tác 4. El-Chennawi FA, Mosaad YM, Habib HM, El- giả đã đề xuất một chiến lược xét nghiệm ANA Degheidi T. Comparative study of antinuclear kép, tức là bắt đầu sàng lọc bằng kỹ thuật IIF, antibody detection by indirect sau đó khẳng định lại bằng kỹ thuật ELISA thay immunofluorescence and enzyme immunoassay in lupus patients. Immunol Invest. 2009;38(8):839-50. vì chỉ xét nghiệm bằng kỹ thuật IIF hoặc ELISA 5. Tayde A, Agrawal C, A. T. Deshmukh. đơn thuần [3][4]. Comparison of immunofluorescence assay (IF) with ELISA in detection of antinuclear antibodies. V. KẾT LUẬN Indian Journal of Pathology and Oncology, Kháng thể kháng nhân được xét nghiệm 2018;5(3):418-420. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM TIM CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG PHẪU THUẬT GHÉP TIM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011- 2020 Khổng Tiến Bình1, Nguyễn Hữu Ước2, Nguyễn Thị Lan Anh1, Nguyễn Thị Vân Anh1, Trần Hữu Nghị1, Nguyễn Thị Thanh Thảo1, Vũ Văn Thời1, Dương Đức Hùng1 TÓM TẮT 26,41 ± 3,64 mmHg; thông số chức năng tâm thu thất trái: Fs: 35,03% ± 3,31%; EF: 64,91% ± 3,59%; 88 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim Simpson: 62,19% ± 3,56%; 6,3% người hiến có hở của người bệnh trong phẫu thuật ghép tim tại Bệnh van ba lá, 3,1% có vách liên thất di động trái. Kết viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2011-2020. Phương luận: Việc xác định các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu của người bệnh giúp bác sỹ lựa chọn cặp người nhận- tiến hành trên 32 người bệnh phẫu thuật ghép tim người hiến trước phẫu thuật, làm tăng tỷ lệ thành đồng loài. Kết quả: Đặc điểm người nhận: Nam:Nữ = công của phẫu thuật ghép tim. Từ khóa: ghép tim, 3,5:1; Tỷ lệ người nhận bị bệnh lý cơ tim giãn chiếm chức năng tâm thu thất trái, siêu âm tim 87,5%; 100% người nhận mắc suy tim độ III (84,4%) và độ IV (15,6%); Đặc điểm cận lâm sàng người hiến: SUMMARY Kích thước nhĩ trái và thất phải lần lượt là 27,91 ± 2,89 mm và 17,78 ± 2,55 mm; Áp lực động mạch phổi CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF PATIENTS UNDERGOING HEART TRANSPLANTATION AT THE VIET DUC 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức UNIVERSITY HOSPITAL DURING 2011-2020 2Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội Objective: To describe the clinical and Chịu trách nhiệm chính: Dương Đức Hùng echocardiographic characteristics of patients Email: dr.duongduchung@gmail.com undergoing heart transplantation at the Viet Duc Ngày nhận bài: 24.5.2024 University Hospital in the period 2011-2020. Ngày phản biện khoa học: 8.7.2024 Methods: A retrospective cross-sectional study design Ngày duyệt bài: 8.8.2024 was employed to investigate 32 allogeneic heart 363
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị của Fibrin Monomer hòa tan trong chẩn đoán đông máu nội mạch lan tỏa
9 p | 104 | 6
-
So sánh giá trị chẩn đoán chụp cắt lớp vi tính 64 lát cắt và chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp, tắc hệ mạch cảnh
5 p | 79 | 4
-
Giá trị chẩn đoán xơ hoá gan bằng kỹ thuật ARFI và APRI trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ở Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 24 | 4
-
So sánh giá trị dự đoán và độ tin cậy của các xét nghiệm AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng nhiều ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 76 | 3
-
So sánh giá trị thang điểm Eskelinen, Modified Alvarado, Tzanakis và Ohmann trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp
5 p | 89 | 3
-
So sánh giá trị của xạ hình spect Tc99m gắn hồng cầu và siêu âm trong chẩn đoán u máu gan
7 p | 64 | 3
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS trong chẩn đoán tổn thương dạng nốt tuyến giáp
7 p | 13 | 3
-
Giá trị của xét nghiệm human Telomerase Reverse Transcriptase messenger RNA (hTERT mRNA) và chỉ số GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 3 | 2
-
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ và siêu âm trong việc phát hiện một số bất thường sọ não của thai nhi
4 p | 7 | 2
-
Bước đầu khảo sát giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm nhập (NIPS) trong phát hiện các trisomy 21, 18 và 13
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ nhóm vi của chụp cắt lớp vi tính trong carcinôm tuyến giáp dạng nhú
6 p | 14 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của các thang điểm kết hợp AFP, AFP-L3 và DCP
7 p | 25 | 2
-
Nghiên cứu lâm sàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
10 p | 32 | 2
-
Khảo sát giá trị chẩn đoán biến chứng phì đại thất trái của điện tâm đồ trên bênh nhân tăng huyết áp nguyên phát
5 p | 88 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa X quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết hút
7 p | 3 | 1
-
So sánh giá trị bộ câu hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD và IPAG
5 p | 48 | 1
-
So sánh giá trị của Siêu âm Doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch máu não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Quân y 175
11 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn