So sánh giá trị xét nghiệm Chlamydia trachomatis IGA bằng kỹ thuật hóa phát quang cạnh tranh gián tiếp (CLIA) và kỹ thuật Real-time PCR
lượt xem 2
download
Bài viết So sánh giá trị xét nghiệm Chlamydia trachomatis IGA bằng kỹ thuật hóa phát quang cạnh tranh gián tiếp (CLIA) và kỹ thuật Real-time PCR trình bày đánh giá giá trị xét nghiệm Chlamydia trachomatis IgA bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang trên máy Liaison khi so sánh với xét nghiệm real-time PCR định tính Chlamydia trachomatis.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh giá trị xét nghiệm Chlamydia trachomatis IGA bằng kỹ thuật hóa phát quang cạnh tranh gián tiếp (CLIA) và kỹ thuật Real-time PCR
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC SO SÁNH GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM CHLAMYDIA TRACHOMATIS IGA BẰNG KỸ THUẬT HÓA PHÁT QUANG CẠNH TRANH GIÁN TIẾP (CLIA) VÀ KỸ THUẬT REAL-TIME PCR Dương Thị Thanh Hương2, Nguyễn Hữu Huy2, Nguyễn Trung Nhật Quang3, Đỗ Nguyễn Minh Thiện2, Trần Thị Thảo Nguyên2, Hoàng Ngọc Bảo Mi2, Đỗ Khánh Vy2, Nguyễn Thị Băng Sương1,2 TÓM TẮT 5 Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Chlamydia Đặt vấn đề: Nguyên nhân phổ biến nhất gây trachomatis của bệnh nhân đến khám tại Bệnh ra các bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi viện Đại học Y Dược TP.HCM là 13,7% - khuẩn (STIs) là Chlamydia trachomatis, một loại 17,1%, tuổi trung bình của bệnh nhân là 31,0 ± vi khuẩn gram âm nội bào bắt buộc. Hơn 90 triệu 7,7, giới tính nam chiếm đa số (82,3%). Xét ca nhiễm mới được báo cáo trên toàn cầu mỗi nghiệm C. trachomatis IgA bằng kỹ thuật hóa năm và các quốc gia kém phát triển có gánh nặng phát quang có hệ số Cohen’s Kappa bằng 0,87 và bệnh tật cao hơn, do ít được tiếp cận với dịch vụ hệ số tương đồng cao (96,6%) với kĩ thuật Real- chăm sóc và điều trị y tế. time PCR. Mục tiêu: So sánh tương đồng kết quả giữa Kết luận: Xét nghiệm C. trachomatis IgA phương pháp chẩn đoán nhiễm C. trachomatis có thể ứng dụng để sàng lọc nhanh các trường bằng kỹ thuật hóa phát quang cạnh tranh gián hợp nhiễm trùng C. trachomatis cấp tính và theo tiếp và kỹ thuật Realtime PCR. dõi điều trị. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu mô Từ khóa: Bệnh lây truyền qua đường tình tả cắt ngang. 175 bệnh nhân được thực hiện xét dục, C. trachomatis IgA bằng kỹ thuật hóa phát nghiệm Chlamydia trachomatis bằng kỹ thuật quang, C. trachomatis Real-time PCR Real-time PCR và C. trachomatis IgA. Kết quả thu được được xử lý và so sánh bằng tỷ lệ tương SUMMARY đồng (Concordance rate) và hệ số tương đồng COMPARISON OF THE INDIRECT Cohen’s Kappa. CHEMILUMINESCENT IMMUNOASSAY (CLIA) CHLAMYDIA TRACHOMATIS IGA AND REAL- 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh TIME PCR 2 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Background: The most common cause of 3 Trường Đại học Melbourne, Melbourne, bacterial sexually transmitted infections (STIs) is Victoria, Úc Chlamydia trachomatis, an obligate intracellular Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Huy gram-negative bacterium. Over 90 million new ĐT: 0857461789 infections are reported globally each year, and Email: huy.nh2@umc.edu.vn resource-poor nations have a higher disease Ngày nhận bài: 18-9-2023 burden, possibly as a result of their poor access Người phản biện khoa học: PGS.TS Hoàng to medical care and treatment. văn Sơn Ngày duyệt bài: 1-10-2023 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Objective: To investigate the prevalence of quang trực tiếp (direct fluorescent antibody, Chlamydia trachomatis in patients examined at DFA), khuếch đại acid nucleic (nucleic acid the University Medical Center HCMC and amplification tests, xét nghiệm khuếch đại initially evaluate the value of the methods for the axit nucleic (Nucleic Acid Amplification diagnosis of C. trachomatis. Test - NAAT)… Trong đó xét nghiệm nuôi Methods: Cross-sectional descriptive study. cấy thường là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán 175 patients were subjected to PCR and C. xác định nhiễm Chlamydia trachomatis [3]. trachomatis IgA tests. The obtained results were Tuy nhiên xét nghiệm này có một số hạn chế processed and compared by the similarity rate như cần đầu tư nhiều trang thiết bị, quy trình (Concordance rate) and Cohen's nuôi cấy phân lập phức tạp (trên tổ chức kappa coefficient. sống hoặc nuôi cấy tế bào), phải bảo đảm vi Results: The prevalence of Chlamydia khuẩn còn sống trong quá trình vận chuyển trachomatis infection in patients examined at the đến phòng xét nghiệm, chi phí xét nghiệm University Medical Center HCMC was 13.7% - cao… Do đó, kỹ thuật PCR và kỹ thuật miễn 17.1%, the average age of patients was 31.0 ± dịch hoá phát quang là hai phương pháp có 7.7, and male gender accounted for the majority độ nhạy và độ đặc hiệu cao được áp dụng tại of 82.3%. C. trachomatis IgA testing using the nhiều bệnh viện trên cả nước. Vì những lý do chemiluminescence technique had a Cohen's đã đề cập ở trên, chúng tôi tiến hành nghiên Kappa coefficient of 0.87 and a high similarity cứu đề tài “Đánh giá giá trị xét nghiệm coefficient (96.6%) with the Real-time PCR Chlamydia trachomatis IgA bằng kỹ thuật technique. miễn dịch hóa phát quang trên máy Liaison Conclusion: The C. trachomatis IgA test can khi so sánh với xét nghiệm real-time PCR be applied to rapidly screen cases of acute C. định tính Chlamydia trachomatis”. trachomatis infection and monitor the treatment. Keywords: Sexually Transmissible II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Infections, C. trachomatis IgA indirect Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt immunofluorescence test, C. trachomatis Real- ngang mô tả time PCR. Đối tượng nghiên cứu: 175 bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có thực hiện xét nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chlamydia trachomatis tại Bệnh viện Đại Theo thống kê năm 2016, ước tính 127,2 học Y Dược TP.HCM. triệu ca nhiễm Chlamydia trachomatis với tỷ Tiêu chuẩn lựa chọn: lệ mắc bệnh ở nữ giới là 3,8% và ở nam giới - Có chỉ định thực hiện xét nghiệm là 2,7% [5]. Để xác định nhiễm Chlamydia - Từ 18 đến 70 tuổi trachomatis người ta thường dùng các xét - Đồng ý tham gia nghiên cứu nghiệm với nhiều kỹ thuật khác nhau, từ nuôi Tiêu chuẩn loại trừ: cấy phân lập và định danh vi khuẩn, thử - Không đồng ý tham gia nghiên cứu nghiệm miễn dịch xác định kháng nguyên - Đã sử dụng kháng sinh đường uống, đặt đặc hiệu của Chlamydia trachomatis trong âm đạo trong vòng 1 tháng. mẫu nghiệm, như miễn dịch men (enzyme Phương pháp nghiên cứu immunoassays, EIAs), kháng thể huỳnh 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Người bệnh được thực hiện đồng thời 2 - Tỷ lệ tương đồng được tính theo công thức: phương pháp xét nghiệm số lượng các cặp tương đồng/số lượng các Xét nghiệm Chlamydia trachomatis IgA: cặp tương đồng + không tương đồng sử dụng phương pháp miễn dịch hóa phát - Hệ số Cohen’s Kappa được tính toán quang cạnh tranh gián tiếp (CLIA) định dựa vào Giá trị đồng thuận quan sát được lượng IgA của Chlamydia trachomatis giữa các biến đánh giá (P0- tổng tỷ lệ tương (Diasorin Liaison – Hoa Kỳ) trên mẫu bệnh đồng) với xác suất giả định của khả năng phẩm huyết thanh/huyết tương. đồng thuận ngẫu nhiên (Pe) Xét nghiệm Chlamydia trachomatis bằng Kappa = (po – pe) / (1- pe) phương pháp Real-time PCR: là xét nghiệm Với: khuếch đại acid nucleic để định tính DNA Po: tổng số tỷ lệ đồng thuận thực tế Chlamydia trachomatis trong bệnh phẩm. Pe tổng số tỷ lệ đồng thuận kỳ vọng Trình tự DNA đích được khuếch đại và phát Tiêu chuẩn đánh giá như sau: giá trị
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 3. Kết quả xét nghiệm Chlamydia trachomatis Real-time PCR dương tính Chlamydia trachomatis Real-time PCR n % Âm tính 145 82.9 Dương tính 30 17.1 Tổng cộng 175 100.0 Kết quả dương tính với xét nghiệm Chlamydia trachomatis Real-time PCR IgA trong 175 bệnh nhân thực hiện xét nghiệm là 17,1%. 3.3. So sánh kết quả xét nghiệm của IgA và Real-time PCR Bảng 4. So sánh kết quả xét nghiệm của IgA và Real-time PCR PCR Dương tính Âm tính Tổng số IgA Dương tính 24 0 24 Âm tính 6 145 151 Tổng cộng 30 145 175 Tỷ lệ tương đồng 96,6% Cohen’s Kappa 0,87 Hệ số Cohen’s Kappa bằng 0,87 và hệ số phụ nữ tại BV trường Đại học Y Khoa Thái tương đồng cao (96,6%) cho thấy mức độ Nguyên cho thấy tỷ lệ nhiễm C. trachomatis đồng thuận của 2 phương pháp rất tốt. là 3,3% [2]. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm này có thể phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu IV. BÀN LUẬN và vùng địa dư. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kết quả xét nghiệm C. trachomatis IgA cho tỷ đối tượng nam giới chiếm đa số 82,3%. Theo lệ nhiễm C. trachomatis ở 175 bệnh nhân từ nghiên cứu của tác giả Paul C. Adamson đủ 18 tuổi trở lên có thực hiện xét nghiệm C. (2022) thực hiện trên 1489 đối tượng đồng trachomatis tại Bệnh viện Đại học Y Dược tính nam ghi nhận tỷ lệ nhiễm C. trachomatis TP.HCM là 13,7%. Khi sử dụng phương là 21.6% và 28.5% đồng nhiễm N. pháp Realt-time PCR thì cho thấy tỷ lệ gonorrhoeae và C. trachomatis. Điều này cho nhiễm cao hơn là 17,1%. Kết quả này thấp thấy đối tượng nam giới có tỷ lệ nhiễm C. hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn trachomatis cao đồng thời triệu chứng nhiễm Duy Ánh (2021) thực hiện trên trên 1176 phụ C. trachomatis nghèo nàn dễ bị bỏ qua nếu nữ có gia đình trong độ tuổi từ 18 đến 49 tại không thực hiện xét nghiệm [4]. quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội Đánh giá về giá trị của xét nghiệm C. ghi nhận kết quả dương tính với C. trachomatis IgA bằng kỹ thuật miễn dịch hóa trachomatis là 22,11% [1]. Theo nghiên cứu phát quang cạnh tranh gián tiếp (CLIA) trong của tác giả Phạm Mỹ Hoài (2022) trên 150 nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kết quả hệ 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XXVI – HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC số Cohen’s Kappa bằng 0,87 và hệ số tương Journal of 108-Clinical Medicine and đồng cao (96,6%) khi so sánh với xét nghiệm Phamarcy. Real-time PCR. Theo nghiên cứu của tác giả 2. Hồ Hải Linh, Hoàng Thị Hường, Hứa van den Broek IV (2014) đã ghi nhận khi so Hồng Hà, (2022), "thực trạng và kết quả sánh với PCR, xét nghiệm IgA ELISA có hệ điều trị nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở bệnh nhân đến khám phụ khoa tại bệnh viện số Cohen’s Kappa là 0,373 [6]. Nghiên cứu trường đại học y dược thái nguyên", Tạp chí chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt về mức độ Y học Việt Nam, 514 (2). tương đồng so với nghiên cứu trước đó do 3. Adachi K N, Nielsen-Saines K, Klausner J đặc tính kỹ thuật của xét nghiệm sử dụng và D, (2021), "Chlamydia trachomatis screening thời điểm lấy mẫu trong từng nghiên cứu. and treatment in pregnancy to reduce adverse Xét nghiệm C. trachomatis IgA bằng kỹ pregnancy and neonatal outcomes: a review", thuật miễn dịch hóa phát quang có thể sử Frontiers in Public Health, 9 pp. 531073. dụng trong sàng lọc bệnh hoặc theo dõi điều 4. Adamson P C, Bhatia R, Tran K D, Bui H, trị. et al, (2022), "Prevalence, anatomic distribution, and correlates of Chlamydia V. KẾT LUẬN trachomatis and Neisseria gonorrhoeae Tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis của infections among a cohort of men who have bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y sex with men in Hanoi, Vietnam", Sexually Dược TP.HCM là 13,7% - 17,1% phụ thuộc transmitted diseases, 49 (7), pp. 504-510. vào phương pháp xét nghiệm, tuổi trung bình 5. Rowley J, Vander Hoorn S, Korenromp E, của bệnh nhân là 31,0 ± 7,7, giới tính nam Low N, et al, (2019), "Chlamydia, gonorrhoea, trichomoniasis and syphilis: chiếm đa số (82,3%). So sánh với kỹ thuật global prevalence and incidence estimates, Real-time PCR, xét nghiệm C. trachomatis 2016", Bulletin of the World Health IgA bằng kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang Organization, 97 (8), pp. 548. có thể sử dụng trong sàng lọc bệnh hoặc theo 6. van den Broek I V, Land J A, van Bergen dõi điều trị. J E, Morré S A, et al, (2014), "Chlamydia trachomatis antibody testing in vaginal TÀI LIỆU THAM KHẢO mucosal material versus blood samples of 1. Nguyễn Duy Ánh, (2021), "Tỷ lệ nhiễm women attending a fertility clinic and an STI Chlamydia trachomatis và một số yếu tố liên clinic", Obstetrics and Gynecology quan ở phụ nữ Hà Nội, từ 18-49 tuổi", International, 2014. 36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh giá trị tính toán từ khí máu tĩnh mạch và giá trị khí máu động mạch ở bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực
6 p | 15 | 4
-
So sánh giá trị trung vị PAPP-A trên hai hệ thống Immulite và BRAHMS plus KRYPTOR
5 p | 9 | 4
-
So sánh và đánh giá quy trình Multiplex PCR trong phát hiện Candida spp. từ mẫu bệnh phẩm
6 p | 10 | 4
-
So sánh giá trị dự đoán và độ tin cậy của các xét nghiệm AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng nhiều ở bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
6 p | 76 | 3
-
Giá trị của xét nghiệm urea hơi thở trong chẩn đoán nhiễm helicobacter pylori ở trẻ em trên 5 tuổi đau bụng tái diễn
8 p | 47 | 3
-
So sánh giá trị bảng điểm ABC với bảng điểm AIMS65 trong dự đoán biến cố tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên
9 p | 6 | 3
-
So sánh nồng độ LDL-C đo bằng phương pháp đo trực tiếp với phương pháp ước lượng sử dụng công thức Friedeward tại khoa Xét nghiệm Đa khoa Bệnh viện Việt Tiệp
5 p | 7 | 3
-
Giá trị của AMH, FSH và AFC trong dự đoán đáp ứng kém với kích thích buồng trứng thụ tinh ống nghiệm
6 p | 74 | 2
-
Giá trị của xét nghiệm human Telomerase Reverse Transcriptase messenger RNA (hTERT mRNA) và chỉ số GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 3 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
4 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu công thức tính LDL-Cholesterol và so sánh giá trị của nó với giá trị của các công thức thường được sử dụng
9 p | 9 | 2
-
Bước đầu khảo sát giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm nhập (NIPS) trong phát hiện các trisomy 21, 18 và 13
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát giá trị xét nghiệm test nhanh kháng thuốc NG test CARBA – 5 phát hiện vi khuẩn gram âm tiết carbapenemase
8 p | 16 | 2
-
So sánh giá trị dự đoán của AMH, FSH và AFC đối với đáp ứng kém và hủy chu kỳ do không nang phát triển ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
6 p | 47 | 2
-
So sánh giá trị của AMH, AFC và FSH trong dự đoán đáp ứng buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 26 | 2
-
Xác định giá trị cut-off của xét nghiệm HBsAg định tính so sánh với xét nghiệm HBsAg khẳng định bằng kỹ thuật điện hóa phát quang trong chẩn đoán nhiễm viêm gan siêu vi B
4 p | 3 | 1
-
Ảnh hưởng của điều trị heparin đến xét nghiệm định lượng albumin huyết tương bằng phương pháp Bromocresol Green
8 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn