intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng và cắt nang nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

86
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng với phẫu thuật cắt nang và nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y. Nghiên cứu thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên đã được tiến hành từ tháng 12/2007 đến tháng 12/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng và cắt nang nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U NANG ỐNG MẬT CHỦ<br /> BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT NANG VÀ NỐI ỐNG GAN CHUNG<br /> VỚI TÁ TRÀNG VÀ CẮT NANG NỐI ỐNG GAN CHUNG<br /> VỚI RUỘT NON KIỂU ROUX-EN-Y<br /> Nguyễn Thanh Liêm*, Phạm Duy Hiền*, Lê Anh Dũng*, Trần Ngọc Sơn*, Vũ Mạnh Hoàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị u nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan<br /> chung với tá tràng với phẫu thuật cắt nang và nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y.<br /> Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm phân nhóm ngẫu nhiên đã được tiến hành<br /> từ tháng 12/2007 đến tháng 12/2010.<br /> Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu đã có 276 bệnh nhân bị u nang ống mật chủ được phẫu thuật bao gồm<br /> 138 bệnh nhân được mổ cắt nang nối ống gan chung với tá tràng và 138 bệnh nhân được mổ cắt nang và nối<br /> ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y. Tuổi trung bình khi mổ không khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa<br /> hai nhóm (42,7 tháng ± 2,7 so với 51,2 tháng±3,8, p = 0,07). Đường kính u nang ống mật chủ cũng khác nhau<br /> không có ý nghĩa thống kế giữa hai nhóm (43,7 cm ± 2,1 so với 46,6 cm±2,3, p = 0,37). Thời gian mổ ngắn hơn có<br /> ý nghĩa trong nhóm mổ cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng (152 phút ± 3 so với 210 phút ± 5, p < 0,01).<br /> Tỉ lệ rò miệng nối mật ruột sau mổ là 2,9% ở nhóm nối ống gan chung với tá tràng và 1,4% ở nhóm nối ống gan<br /> chung với ruột non. Thời gian nằm viện sau mổ không khác nhau giữa hai nhóm. Theo dõi sau mổ với thời gian<br /> trung bình là 13,7 tháng ± 2,3 thu được ở 227 bệnh nhân (82,2%) bao gồm 116 bệnh nhân nối ống gan chung<br /> với tá tràng và 111 bệnh nhân nối ống gan chung với ruột non kiểu Roux-en-Y. Tỉ lệ viêm đường mật không<br /> khác nhau giữa hai nhóm (2 bệnh nhân trong nhóm nối ống gan chung tá tràng, 1 bệnh nhân trong nhóm nối<br /> ống gan chung ruột non), tỉ lệ viêm dạ dày, loét tá tràng cũng khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai<br /> nhóm.<br /> Kết luận: Kết quả sớm và trung hạn sau mổ không khác nhau có ý nghĩa giữa hai phương pháp mổ tuy<br /> nhiên thời gian mổ ngắn hơn có ý nghĩa với kỹ thuật cắt nang và nối ống gan chung với tá tràng.<br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, u nang ống mật chủ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE COMPARISON OF LAPAROSCOPIC CYSTECTOMY AND HEPATICODUODENOSTOMY<br /> VERSUS ROUX-EN-Y HEPATICOJEJUNOSTOMY FOR CHOLEDOCHAL CYST IN CHILDREN<br /> Nguyen Thanh Liem, Pham Duy Hien, Le Anh Dung, Tran Ngoc Son, Vu Manh Hoan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 93 - 96<br /> Objectives: To compare the results of laparoscopic cystectomy and hepaticoduodenostomy versus Roux-enY hepaticojejunostomy for choledochal cyst in children.<br /> Methods: An open randomized clinical trial was carried out from December 2007 to December 2010.<br /> Results: There were 276 patients. 138 patients underwent laparoscopic cystectomy hepaticoduodenostomy<br /> and 138 patients underwent Roux-en-Y hepaticojejunostomy.<br /> * Bệnh viện Nhi Trung Ương<br /> Tác giả liên lạc: GS TS BS Nguyễn Thanh Liêm<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> ĐT: (04).38357533,<br /> <br /> Email: liemnhp@hotmail.com<br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> There was no significant difference between the two groups in regards to the patient’s age (42.7 months ± 2.7<br /> vs 51.2 months ± 3.8, p = 0.07), and the diameter of the choledochal cyst (43.7 cm ± 2.1 vs 46.6 cm ± 2.3, p =<br /> 0.37). The mean operative time in hepaticoduodenostomy group was significantly shorter than it was in Roux-enY hepaticojejunostomy group (152 ± 3 minutes vs 210 minutes ± 5 minutes, p < 0.01). The anastomotic rate was<br /> 2.9% in hepaticoduodenostomy group and 1.4% in Roux-en-Y hepaticojejunostomy group. The postoperative<br /> hospital stay was not significant between two groups. Follow-up with the mean time 13.7 ± 2.3 months was<br /> obtained in 116 patients of the hepaticoduodenostomy group and 111 patients in the Roux-en-Y<br /> hepaticojejunostomy group. The difference of cholangitis (two patients in the hepaticoduodenostomy group and<br /> one patient in the Roux-en-Y hepaticojejunostomy group), gastritis, and duodenal bleeding was not significant<br /> between the two groups.<br /> Conclusions: There were no significant difference in early and intermediate outcomes of laparoscopic<br /> cystectomy and hepaticoduodenostomy versus Roux-en-Y hepaticojejunostomy in the management of choledochal<br /> cyst in children. However the operative time was significantly shorter in the hepaticoduodenostomy group.<br /> Key words: Laparoscopic operation, choledochal cyst.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi cắt nang và nối ống gan<br /> chung với ruột non được Farrelo tiến hành lần<br /> đầu tiên năm 1997(2). Năm 2002, Tan tiến hành<br /> cắt nang nội soi và nối ống gan chung với tá<br /> tràng(6). Kỹ thuật cắt nang và nối ống gan<br /> chung với tá tràng cũng được chúng tôi tiến<br /> hành từ năm 2007(3), mặc dù một số phẫu thuật<br /> viên vẫn cho rằng tỉ lệ viêm đường mật sau<br /> mổ nối ống gan chung – tá tràng cao hơn sau<br /> mổ nối ống gan chung với ruột non. Tuy nhiên<br /> cho đến nay kể cả trong mổ mở và mổ nội soi<br /> vẫn chưa có một thử nghiệm tiến hành phân<br /> nhóm ngẫu nhiên nào được thực hiện để so<br /> sánh kết quả của 2 phương pháp.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là u nang<br /> ống mật chủ có đường kính ≥ 1 cm, có chức<br /> năng đông máu bình thường.<br /> <br /> Chính vì vậy từ tháng 12 năm 2007 chúng tôi<br /> đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng phân<br /> nhóm ngẫu nhiên để so sánh kết quả giữa 2 kỹ<br /> thuật này. Mục đích của thử nghiệm là nhằm so<br /> sánh kết quả sớm và trung hạn giữa kỹ thuật cắt<br /> nang nội soi nối ống gan chung-ruột non kiểu<br /> Roux-en-Y và nối ống gan chung với tá tràng.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫu<br /> nhiên đã được tiến hành tại Bệnh viện Nhi<br /> Trung Ương từ tháng 12/2011 đến tháng<br /> 12/2012.<br /> <br /> 94<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Các bệnh nhân viêm phúc mạc do nang bị<br /> thủng, bệnh nhân mổ lại, bệnh nhân teo<br /> đường mật.<br /> <br /> Phương pháp phân nhóm<br /> Bệnh nhân được phân nhóm theo thứ tự<br /> vào viện: bệnh nhân có số chẵn được mổ cắt<br /> nang và nối ống gan chung với tá tràng, bệnh<br /> nhân số lẻ được mổ cắt nang và nối ống gan<br /> chung với ruột non.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> Cả 2 kỹ thuật mổ đã được trình bày trong<br /> các báo cáo trước đây(3,4).<br /> <br /> Y đức<br /> Đề cương đã được hội đồng y đức Bệnh viện<br /> Nhi Trung Ương thông qua.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 12/2007-12/2010 đã có 276 bệnh<br /> nhân u nang ống mật chủ được chọn vào<br /> nghiên cứu bao gồm 138 bệnh nhân mổ cắt<br /> nang nội soi và nối ống gan chung-tá tràng và<br /> 138 bệnh nhân mổ cắt nang và nối ống gan<br /> chung ruột non kiểu Roux-en-Y. Tuổi của bệnh<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> nhân khi mổ và đường kính trung bình của<br /> nang ống mật chủ được trình bày trong bảng 1:<br /> Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân và kích thước nang.<br /> Cắt nang + nối Cắt nang+ nối<br /> ống gan chung ống gan chung - tá tràng<br /> ruột non<br /> Tuổi trung<br /> bình(tháng)<br /> Kích thước nang<br /> trung bình(mm)<br /> <br /> P<br /> <br /> 42,7±2,7cm<br /> <br /> 51,2 ± 3,8<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 43,7 ± 2,1<br /> <br /> 46,6 ± 2,3<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> Các biến chứng trong mổ được trình bày ở<br /> bảng 2:<br /> Biến chứng<br /> Xoắn quai ruột<br /> Rách tĩnh mạch cửa<br /> Rách ống gan<br /> <br /> Nối ống gan<br /> Nối ống gan<br /> chung -tá tràng chung -ruột non<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 2<br /> <br /> Năm bệnh nhân trong nhóm nối ống gan<br /> chung với tá tràng phải truyền máu trong mổ và<br /> 7 bệnh nhân trong nhóm nối ống gan chung với<br /> ruột non phải truyền máu trong mổ. Thời gian<br /> mổ trung bình giữa 2 nhóm được trình bày<br /> trong bảng 3.<br /> Bảng 3: Thời gian mổ trung bình<br /> Thời gian<br /> mổ(phút)<br /> Tối thiểu<br /> Tối đa<br /> Trung bình<br /> <br /> Nối ống gan-tá Nối ống ganP<br /> tràng<br /> ruột non<br /> 70<br /> 120<br /> 240<br /> 505<br /> 152±4<br /> 210±5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0