Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ MTBDRplus<br />
VỚI PHƯƠNG PHÁP KHÁNG SINH ĐỒ TRONG VIỆC PHÁT HIỆN<br />
MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS KHÁNG ISONIAZID VÀ RIFAMPICIN<br />
Trương Thiên Phú*, Trần Thị Thanh Nga*, Ngô Minh Quân*, Nguyễn Đào Ngọc Lan*,<br />
Phan Thanh Tùng*, Lê Thị Kiều*, Huỳnh Thị Mỹ Nga*, Phạm Thị Phương Mai*,<br />
Nguyễn Thị Xuân Hỷ*, Lê Thị Kim Cúc*, Nguyễn Thị Ngọc Thảo*, Lê Nguyễn Hoàng Vũ*,<br />
Nguyễn Phong Phú*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính chính xác của phương pháp sinh học phân tử MTBDRplus trong việc xác định<br />
tính kháng thuốc ở bệnh nhân nghi ngờ lao trong năm 2015 - 2016 trên cở sở phương pháp tham chiếu là kháng<br />
sinh đồ trên môi trường lỏng BACTEC MGIT 960 và khảo sát tần suất của các loại đột biến kháng thuốc<br />
Rifampicin và Isoniazid.<br />
Vật liệu và phương pháp: Tổng số 17.158 bệnh phẩm bao gồm: đàm, dịch dạ dày, dịch rửa phế quản…<br />
được gửi đến phòng Xét nghiệm Lao, Khoa Vi sinh Lâm sàng, bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2015 và 2016 theo<br />
quy trình chẩn đoán thường qui. Quy trình xét nghiệm bao gồm soi AFB, cấy và định danh những cụm khuẩn<br />
mọc trên môi trường lỏng MGIT và môi trường đặc LJ bằng phương pháp sinh học phân tử assay. Mẫu cấy<br />
MTB dương tính được thực hiện kháng sinh đồ hàng 1 trên môi trường lỏng BACTEC MGIT 960. Kết quả xác<br />
định tính kháng thuốc của phương pháp sinh học phân tử được đối chiếu với phương pháp chuẩn kháng sinh đồ.<br />
Kết quả: Trong tổng số 17.158 bệnh phẩm có 1819 mẫu bệnh phẩm (10,6%) (gồm mẫu trực tiếp (n = 71) và<br />
mẫu cấy (n = 1748)) được thực hiện với phương pháp MTBDRplus. Có 681 mẫu cấy dương tính MTB được<br />
thực hiện kháng sinh đồ hàng 1. Độ tương đồng giữa kết quả của phương pháp MTBDRplus và phương pháp<br />
kháng sinh đồ trong việc phát hiện lao đa kháng thuốc (MDR-TB), kháng Rifampicin (RIF) và Isoniazid (INH) là<br />
98,8%; 99,0% và 97,1%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của MTBDRplus trong việc xác định tính kháng RIF là 96,6%<br />
và 99,1%, xác định tính kháng INH là 92,1% và 98,2%. Đột biến thường xuất hiện ở gene rpoB (kháng thuốc<br />
RIF) là S531L (58,8%); ở gene katG (kháng thuốc INH) là S315T1 (75,4%). Sự khác biệt giữa phương pháp<br />
kháng sinh đồ và phương pháp sinh học phân tử có thể giải thích bởi sự hiện diện của một số đột biến hiếm ở<br />
quần thể hỗn hợp vi khuẩn nhạy và kháng thuốc.<br />
Kết luận: Phương pháp sinh học phân tử Genotype MTBDRplus là phương pháp sàng lọc nhanh số lượng<br />
lớn bệnh phẩm với độ nhạy và độ đặc hiệu cao và thời gian thực hiện ngắn. Kết quả từ nghiên cứu này góp phần<br />
vào chính sách phát triển của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG - WHO) trong việc sử dụng phương pháp sinh học<br />
phân tử sàng lọc nhanh lao đa kháng thuốc (MDR-TB) cũng như góp phần vào dữ liệu dịch tễ học về tần suất<br />
gen kháng thuốc của vi khuẩn lao.<br />
Từ khóa: Genotype MTBDRplus, MDR-TB, isoniazid, rifampicin.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*Khoa Vi sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Thiên Phú, ĐT: 0906355534, Email: truongthienphu78@yahoo.com.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARISION OF GENOTYPE MTBDRplus MOLECULAR ASSAY WITH CONVENTIONAL DRUG<br />
SUSCEPTIBILITY TESTING METHOD FOR ISONIAZID AND RIFAMPICIN RESISTANCE IN<br />
TUBERCULOSIS PATIENTS<br />
Truong Thien Phu, Tran Thi Thanh Nga, Ngo Minh Quan, Nguyen Đao Ngoc Lan, Phan Thanh Tung,<br />
Le Thi Kieu, Huynh Thi My Nga, Pham Thi Phuong Mai, Nguyen Thi Xuan Hy, Le Thi Kim Cuc,<br />
Nguyen Thi Ngoc Thao, Le Nguyen Hoang Vu, Nguyen Phong Phu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 155 – 161<br />
Objectives: To evaluate the Genotype MTBDRplus kit with the conventional standard drug susceptibility<br />
testing of isoniazid and rifampicin by BACTEC MGIT 960 method.<br />
Materials and methods: A total of 17,158 diagnosis clinical specimens (sputum samples, gastric aspirate,<br />
bronchoscopy aspirate…) sent to Mycobacteriology Laboratory, Department of Clinical Microbiology of Cho Ray<br />
Hospital in 2015 and 2016 during the clinical routine. Laboratory algorithms included AFB smear, culture, and<br />
commercial Genotype MTBDRplus assay was implemented on MTB identification of positive growth on MGIT<br />
and Lowenstein-Jensen media. The performance of Genotype molecular assay was compared to phenotypic DST<br />
method and analyzed the genetic of drug resistance patterns.<br />
Results: Overall 1819 valid results were obtained for 17,158 clinical specimens (10.6%) with MTBDRplus.<br />
681 MTB positive cultures have been made drug susceptibility testing row 1. The overall of concordance between<br />
the results of MTBDRplus assay and those of the drug susceptibility testing for the assessment of MDR-TB, RIF<br />
and INH resistance were 98.8%, 99.0% and 97.1%, respectively. For specimens positive for M. tuberculosis by<br />
MTBDRplus, this assay’s sensitivity and specificity for rifampin resistance were 96.6%, 99.1%. For isoniazid<br />
resistance, they were 92.1% and 98.2%. The frequency of rpoB mutations in RIF resistance strains were S531L<br />
(58.8%). Of INH resistant strains, the most prevalence resistance mutation was S315T1 (75.4%) in the katG<br />
gene. Disagreement between phenotypical and molecular test results could be explained by the presence of rare<br />
mutations in strains caused the presence of mixed bacterial populations.<br />
Conclusion: The Genotype MTBDRplus assay is a useful tool for screening large numbers of specimens<br />
rapidly with high sensitivity, specificity and short turnaround time. Data of this study contributed to the<br />
development of WHO policy on the utility of this molecular assay for MDR-TB screening and the important of<br />
mutant distribution in epidemiology data.<br />
Keywords: Genotype MTBDRplus, MDR-TB, isoniazid, rifampicin.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 100.000 dân. Tỉ lệ lao đa kháng thuốc trong<br />
Vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis - nhóm bệnh nhân mới là 4,1% và trong nhóm<br />
MTB) là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh nhân lao đã điều trị là 25%(12). Thêm vào<br />
số tử vong cao nhất trong những bệnh truyền đó, bệnh lao càng trở nên nghiêm trọng hơn khi<br />
nhiễm trên toàn cầu. Việt Nam đứng thứ 12 việc điều trị lao đa kháng thuốc và kháng thuốc<br />
trong 22 nước có tỉ lệ nhiễm lao cao trên thế giới, phổ rộng (Extensively Drug Resistance –XDR)<br />
với hơn 100.000 ca mới được phát hiện hàng gặp nhiều khó khăn do việc điều trị tốn kém<br />
năm; và đứng thứ 14 trên tổng số 27 nước có tỉ lệ trong thời gian dài cùng với việc điều trị thất bại<br />
lao đa kháng thuốc (MDR-TB, kháng đồng thời 2 và tái nhiễm.<br />
loại thuốc hàng 1 là Isoniazid (INH) và Hiện nay, việc chẩn đoán lao và lao đa<br />
Rifampicin (RIF)). Theo báo cáo của TCYTTG kháng thuốc dựa trên phương pháp xác định<br />
năm 2015, tỉ lệ nhiễm lao ở Việt Nam là 137 trên kiểu hình là nuôi cấy vi khuẩn và thực hiện<br />
<br />
156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kháng sinh đồ trong thời gian từ 4 – 8 tuần. Hơn phương pháp kháng sinh đồ để đánh giá độ<br />
nữa để đạt được qui trình tối ưu cho kỹ thuật tương đồng, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên<br />
nuôi cấy và kháng sinh đồ phòng xét nghiệm đóan kháng và nhạy của hai phương pháp chẩn<br />
cần có đủ trang thiết bị và đào tạo nhân lực đạt đoán. Đồng thời, tần suất xuất hiện của các đột<br />
chuẩn. Do đó, các nước có kinh tế kém và đang biến được phân tích để phản ánh mối tương<br />
phát triển gặp nhiều khó khăn trong việc tầm quan giữa kiểu gen và sự đa kháng thuốc thể<br />
soát bệnh lao. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm lao đa hiện ở kiểu hình vi khuẩn trong kháng sinh đồ.<br />
kháng thuốc và kháng thuốc phổ rộng từ bệnh VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
phẩm lâm sàng là việc có ý nghĩa lớn và cấp thiết<br />
Quy trình xét nghiệm và bệnh phẩm lâm sàng<br />
cho việc rút ngắn thời gian chẩn đoán và điều trị<br />
lao sớm, đúng hướng, góp phần giảm tỉ lệ tử Tất cả xét nghiệm chẩn đóan bệnh lao được<br />
vong cũng như việc giảm tỉ lệ truyền nhiễm của thực hiện tại Phòng xét nghiệm lao, khoa Vi sinh<br />
Lâm sàng, bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu được<br />
vi khuẩn lao kháng thuốc.<br />
phân tích dựa trên dữ liệu xét nghiệm thực hiện<br />
Trong những năm gần đây, một số phương<br />
từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016.<br />
pháp sinh học phân tử đã được phát triển và<br />
Tổng số 17.158 bệnh phẩm bao gồm mẫu đàm,<br />
ứng dụng rộng rãi trong việc phát hiện vi khuẩn<br />
mẫu dịch dạ dày, dịch rửa phế quản… đã được<br />
lao và xác định kiểu gene kháng thuốc bao gồm<br />
gửi đến phòng xét nghiệm thực hiện cấy và định<br />
Line probe assays (Genotype MTBDRplus; Hain<br />
danh trực tiếp.<br />
Lifescience GmbH, Germany, INNO LIPA<br />
Rif.TB, Belgium) và real-time PCR (Xpert; Bệnh phẩm lâm sàng được khử nhiễm và cô<br />
Cepheid, USA). Với phương pháp xác định kiểu đặc bằng phương pháp sử dụng N-acetyl-L-<br />
gene, Genotype MTBDRplus được ứng dụng xác cystein (NALC) và NaOH. Đối với bệnh phẩm<br />
định gene kháng RIF và INH trong mẫu bệnh có chỉ định cấy, cặn lắng sau khi li tâm được<br />
phẩm cấy và bệnh phẩm lâm sàng đã được đánh huyền phù trong 2 ml nước cất. 500 µL dịch<br />
giá có độ tương đồng cao với phương pháp huyền phù được cấy vào môi trường lỏng MGIT<br />
kháng sinh đồ(3,5,13). Một nghiên cứu hồi cứu về và cấy 4 - 5 giọt lên ống môi trường đặc LJ. Bệnh<br />
dữ liệu của các bài nghiên cứu cho thấy độ nhạy phẩm trực tiếp cũng được xử lý như trên và<br />
và độ đặc hiệu của Genotype MTBDRplus trong phần huyền phù 2 ml được chứa vào tube để trữ<br />
việc phát hiện gene kháng RIF là 99% (95% đông -20oC dùng cho việc tách DNA.<br />
confidence interval (CI), 96% - 100%) và 99% Định danh vi khuẩn lao từ môi trường cấy và<br />
(95% CI, 98% - 100%); đối với kháng INH là 96% kháng sinh đồ<br />
(93 - 98%) và 100% (99 - 100%). Vì vậy, TCYTTG<br />
Vi khuẩn nghi ngờ lao mọc trên môi trường<br />
hướng đến việc sử dụng rộng rãi phương pháp<br />
cấy sẽ được định danh bằng Genotype<br />
sinh học phân tử trong việc tầm soát lao đa<br />
MTBDRplus assay (Version 2.0). Kháng sinh đồ<br />
kháng thuốc từ tháng 6 năm 2008, và Genotype<br />
được thực hiện theo chỉ định trên chủng vi<br />
MTBDRplus assay đã được ứng dụng trong chẩn<br />
khuẩn MTB đã được định danh.<br />
đoán thường qui ở nhiều nơi trên thế<br />
Kháng sinh đồ hàng 1 được thực hiện trên<br />
giới(2,6,9,10,13).<br />
môi trường lỏng bằng máy BACTEC MGIT 960<br />
Mục tiêu hướng đến của nghiên cứu này là<br />
theo hướng dẫn của nhà sản xuất(7,8). Nồng độ<br />
đánh giá việc ứng dụng Genotype MTBDRplus<br />
thuốc INH và RIF được sử dụng lần lượt là 0,1<br />
assay trong việc chẩn đoán nhanh bệnh lao và<br />
µg/ml và 1,0 µg/ml. Kết quả được trả là kháng<br />
các gene kháng thuốc trong bệnh phẩm lâm sàng<br />
thuốc khi có hơn 1% vi khuẩn mọc trong ống<br />
và mẫu nuôi cấy. Kết quả của Genotype<br />
chứa thuốc so sánh với ống chuẩn.<br />
MTBDRplus assay sẽ được so sánh với kết quả từ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Xét nghiệm Genotype MTBDRplus assay phẩm trực tiếp (n = 71) và mẫu bệnh phẩm cấy<br />
Xét nghiệm Genotype MTBDRplus assay (n = 1.748). Bên cạnh những mẫu phân lập được<br />
được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản trên môi trường MGIT và LJ, có tổng 71 mẫu<br />
xuất để định danh MTB và xác định các đột trực tiếp nghi ngờ lao phổi (84,5%) và lao ngoài<br />
biến trên các gene rpoB, katG, và inhA tương phổi (15,5%) được gửi đến phòng xét nghiệm để<br />
ứng với kháng thuốc RIF và INH ở nồng độ xác định. Tỉ lệ phát hiện dương tính MTB là<br />
cao và nồng độ thấp. Tóm tắt phương pháp là 11,3% đối với mẫu bệnh phẩm trực tiếp và 1 ca<br />
DNA được tách chiết bằng Genolyse kit (Hain MDR-TB được phát hiện từ bệnh phẩm đàm.<br />
Lifesciences, Germany) từ 1 ml bệnh phẩm Trong tổng số 1,748 mẫu cấy cần định danh<br />
trực tiếp đã xử lý hoặc 1 ml mẫu cấy. Phản bằng kít Genotype MTBDRplus, kết quả dương<br />
ứng khuếch đại PCR được thực hiện trên 50 tính MTB là 906 (51,8%), 842 mẫu không phát<br />
µL phản ứng bao gồm 45 µL master-mix do hiện phức hợp MTB sau khi định danh (48,2%).<br />
nhà sản xuất cung cấp cùng 5 µL DNA tách Trong số những kết quả này, có một số mẫu gặp<br />
chiết. Sau đó, sản phẩm PCR được lai với khó khăn trong việc phân tích kết quả (1,5%) và<br />
DNA trên que lai và phân tích kết quả trực xét nghiệm được lặp lại để đạt được kết quả phân<br />
tiếp trên que lai ghi nhận vào file thống kê dữ tích cuối cùng.<br />
liệu excel. So sánh độ tương đồng của phương pháp<br />
KẾT QUẢ kháng sinh đồ và Genotype MTBDRplus assay<br />
Nuôi cấy vi khuẩn và định danh MTB Trong tổng số 906 mẫu cấy dương tính MTB<br />
thì có 681 mẫu được thực hiện kháng sinh đồ<br />
Tổng số 17.158 đã được gửi đến phòng xét<br />
hàng 1 bằng phương pháp phương pháp<br />
nghiệm lao, trong đó có 17.087 mẫu bệnh phẩm<br />
BACTEC MGIT 960, 225 mẫu còn lại không có<br />
được chỉ định thực hiện soi AFB, cấy, định danh<br />
chỉ định thực hiện.<br />
và 71 mẫu trực tiếp làm xét nghiệm MTBDRplus<br />
(hình 1). Có 1748 mẫu cấy có cụm khuẩn soi Kết quả kháng sinh đồ của tổng 681 mẫu có<br />
dương tính dưới dạng cuộn thừng được định 29 ca MDR-TB (4,3%), 36 ca kháng một loại<br />
danh MTBDRplus, trong đó 906 mẫu dương tính thuốc Isoniazid (5,3%) và không có chủng nào<br />
với MTB nhưng chỉ có 681 mẫu được chỉ định chỉ kháng một loại Rifampicin. Những chủng<br />
làm kháng sinh đồ. còn lại bao gồm nhạy với 5 loại thuốc và kháng<br />
nhiều loại thuốc. Dựa trên kết quả của phương<br />
Bảng 1: Các loại mẫu được chẩn đoán bằng kít<br />
pháp chuẩn là kháng sinh đồ, kết quả Genotype<br />
Genotype MTBDRplus assay trong năm 2015 – 2016.<br />
MTBDRplus cho thấy có độ tương đồng cao<br />
Mẫu nghi ngờ lao phổi Mẫu nghi ngờ lao<br />
(phức hợp MTB dương ngoài phổi (phức trong việc phát hiện MDR-TB là 28 trên 29 ca.<br />
Loại mẫu tính/ tổng số mẫu thực hợp MTB dương Kết quả phân tích về độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
hiện) tính/ tổng số mẫu<br />
thực hiện) trị tiên đoán kháng và giá trị tiên đoán nhạy<br />
Mẫu bệnh Đàm (5/53) Mủ (0/1) được trình bày trong Bảng 2. Kết quả cho thấy có<br />
phẩm lâm Dịch rửa phế quản (1/4) Nước tiểu (0/3) sự khác biệt ở 1 ca là MTBDRplus thể hiện nhạy<br />
sàng trực tiếp Dịch màng phổi (1/3) Khác (1/7) RIF do không phát hiện vạch đột biến nhưng kết<br />
Đàm (855/1,697) Mủ (0/0) quả kháng sinh đồ là kháng RIF. Vì thế, so sánh<br />
Mẫu nuôi cấy Dịch rửa phế quản Nước tiểu (2/2)<br />
(41/41)<br />
độ tương đồng chung giữa 2 phương pháp về sự<br />
từ bệnh phẩm<br />
lâm sàng Dịch màng phổi (1/1) Mô (4/4) kháng RIF và INH lần lượt là 99,0% và 97,1%.<br />
Khác (3/3) Kết quả độ nhạy của INH có sự khác biệt do có<br />
Có 1.819 mẫu được định danh với kít 10 mẫu thể hiện kháng INH ở MTBDRplus<br />
Genotype MTBDRplus trong năm 2015 – 2016 nhưng kháng sinh đồ thể hiện nhạy thuốc INH.<br />
được thể hiện trong Bảng 1 bao gồm mẫu bệnh Tỉ lệ được tính dựa trên phương pháp chuẩn<br />
158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kháng sinh đồ; NPV- Negative predictive value (Giá trị tiên<br />
PPV-Positive predictive value (Giá trị tiên đoán nhạy).<br />
đoán kháng),<br />
Bảng 2: Kết quả của Genotype MTBDRplus assay trong việc phát hiện MDR-TB, kháng và nhạy của RIF và<br />
INH<br />
Isoniazid Rifampicin MDR-TB<br />
Độ nhạy 92.1%(116/126) 96.6% (28/29) 96.7% (29/30)<br />
Độ đặc hiệu 98.2%(545/555) 99.1 (646/652) 98.9% (555/561)<br />
Độ tương đồng 97.1 (661/681) 99.0% (674/681) 98.8% (584/591)<br />
Giá trị tiên đoán kháng 92.1% (116/126) 82.4% (28/34) 82.9% (29/35)<br />
Giá trị tiên đoán nhạy 98.2% (545/555) 99.8% (646/647) 99.8% (555/556)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Qui trình xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và kết quả<br />
Tần suất xuất hiện các đột biến ở gene kháng (58,8%), 2 ca có đột biến H526Y (5,9%), 1 ca có<br />
INH và RIF đột biến D516V (2,9%).<br />
Các đột biến kháng thuốc INH và RIF được Trong tổng số 126 chủng kháng INH, tần<br />
phát hiện bằng kít MTBDRplus (tổng số mẫu xuất xuất hiện đột biến S315T1 là 95 ca (75,4%)<br />
kháng phân tính n = 126) được thể hiện trong trên gene katG, 23 ca có đột biến C15T (18,3%)<br />
Hình 2. Trong tổng số 34 chủng MTB kháng RIF, trên gene inhA.<br />
tần suất xuất hiện các đột biến trên gene rpoB là: Kết quả MTBDRplus phân tích có 5 ca kháng<br />
11 ca có 1 trong 8 vạch wild type biến mất RIF nhưng kết quả kháng sinh đồ là nhạy cho<br />
(32,4%), 20 ca có xuất hiện đột biến S531L thấy ở những chủng này có vạch wild type biến<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br />
<br />
mất nhưng không phát hiện được vạch đột biến việc phát hiện MDR-TB là 98,9%. Kết quả thực<br />
trên que lai DNA. nghiệm cho thấy 6 ca có sự khác biệt giữa<br />
phương pháp xác định kiểu gene (genotype -<br />
MTBDRplus) và phương pháp xác định kiểu<br />
hình (phenotype – kháng sinh đồ). Qua đó, cho<br />
thấy phương pháp xác định kiểu gene đã phát<br />
hiện hơi quá mức sự kháng thuốc so với phương<br />
pháp chuẩn. Điều này có thể lí giải do sự hiện<br />
diện của quần thể hỗn hợp vi khuẩn nhạy và<br />
kháng thuốc (“heteroresistance”) trong mẫu<br />
bệnh phẩm lâm sàng. Khái niệm<br />
“heteroresistance” đã được báo cáo bởi Rinder<br />
và cộng sự(11) và được xem là yếu tố quan trọng<br />
có thể ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy<br />
Hình 2. Tần suất xuất hiện đột biến ở chủng vi<br />
của phương pháp kháng sinh đồ. Sự khác biệt có<br />
khuẩn kháng INH và RIF (N=126).<br />
thể được giải thích do hỗn hợp vi khuẩn nhạy và<br />
BÀN LUẬN kháng thuốc cùng tồn tại trong mẫu bệnh phẩm<br />
Kết quả của phương pháp sinh học phân tử lâm sàng; kiểu gene đột biến được phát hiện bởi<br />
Genotype MTBDRplus cho thấy độ nhạy (96,7%) MTBDRplus trong khi đó quần thể vi khuẩn<br />
và độ đặc hiệu (98,9%) cao, độ tương đồng với nhạy thuốc có thể phát triển lấn át trong môi<br />
phương pháp chuẩn kháng sinh đồ là 98,8% trường lỏng và thể hiện kiểu hình “nhạy” trong<br />
trong việc phát hiện lao đa kháng thuốc MDR- kháng sinh đồ.<br />
TB. Kết quả của nghiên cứu này tương đồng với Phương pháp sinh học phân tử thực hiện<br />
một số kết quả đạt được từ các nghiên cứu trước nhanh và có độ chính xác cao có ý nghĩa lớn<br />
được thực hiện ở Việt Nam và một số nước trong việc quản lý bệnh lao được thể hiện trong<br />
khác(2,6,9,10). Thêm vào đó, thời gian thực hiện việc chọn phác đồ điệu trị đúng và sớm trong<br />
phương pháp sinh học phân tử ngắn hơn so với thời kỳ đầu. Việc phát hiện các đột biến cho thấy<br />
phương pháp cấy và kháng sinh đồ truyền xuất hiện khả năng kháng thuốc ở bệnh nhân lao<br />
thống (2,5 ngày thực hiện MTBDRplus so với 29 đối với các 2 thuốc trọng yếu là Isoniazid và<br />
ngày cấy và 12 ngày làm kháng sinh đồ). Hơn Rifampicin. Sự phát hiện các tần suất đột biến<br />
thế nữa, MTBDRplus còn được sử dụng để phát S315T1 ở gene katG và C15T trên gene inhA giúp<br />
hiện MTB ở những mẫu cấy bị tạp nhiễm hoặc các bác sĩ lâm sàng lựa chọn phác đồ điều trị hợp<br />
không mọc bằng cách sử dụng cặn lắng trực tiếp lí hơn. Nếu đột biến xuất hiện ở gene inhA<br />
từ mẫu bệnh phẩm; hoặc những mẫu có lẫn kháng INH nồng độ thấp, nồng độ INH cao có<br />
NTM. Từ những kết quả trên cho thấy phương thể đạt hiệu quả trong quá trình điều trị. Mặt<br />
pháp sinh học phân tử có ứng dụng cao trong khác, nếu thể hiện đột biến ở gene katG kháng<br />
việc phát hiện những ca lao mới và quản lý lao INH ở nồng độ cao, INH sẽ không bao gồm<br />
đa kháng thuốc (MDR-TB) ở những nước có tỉ lệ trong phác đồ điều trị. Ở các ca lao đa kháng<br />
nhiễm lao cao. thuốc, chỉ có đột biến S531L xuất hiện trên gene<br />
Nhìn chung, kết quả MTBDRplus cũng thể rpoB. Kết quả này tương đồng với kết quả từ<br />
hiện độ chính xác cao trong việc tìm chủng những nghiên cứu trước ở quần thể người Việt<br />
kháng INH (độ nhạy 92,1%, độ đặc hiệu 98,2%); Nam(9). Genotype MTBDRplus không phát hiện<br />
đối với chủng kháng RIF (độ nhạy 96,6%, độ đặc được 1 ca lao đa kháng thuốc so với phương<br />
hiệu 99,1%). Tuy nhiên, độ đặc hiệu của kít trong pháp kháng sinh đồ do không phát hiện được<br />
<br />
160 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
vạch đột biến từ chủng MTB. Kết quả này có thể và hạn chế lây lan các trường hợp lao đa<br />
do một đột biến hiếm mà kít chẩn đoán không kháng thuốc.<br />
thể hiện được được hoặc do một đột biến khác TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
xảy ra trên cùng gene rpoB. 1. Bwanga F, Hoffner S, Haile M, Joloba ML (2009): Direct<br />
Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện 8 ca susceptibility testing for multi-drug resistant tuberculosis: a<br />
meta-analysis. BMC Infect Dis, 9:67.<br />
dương tính với MTB trên tổng số 71 mẫu bệnh 2. Cavusoglu C, Turhan A, Akinci P, Soyler I (2005). Evaluation of<br />
phẩm trực tiếp, trong đó có 1 trường hợp lao the Genotype MTBDR assay for rapid detection of rifampin and<br />
đa kháng thuốc trong mẫu đàm trực tiếp. Kết isoniazid resistance in Mycobacterium tuberculosis isolates. J<br />
Clin Microbiol, 43(8):3699-3703.<br />
quả cho thấy kít MTBDRplus có thể ứng dụng 3. Cavusoglu C, Gursel D, Aktoprak HB (2011). Evaluation of the<br />
để sàng lọc lao đa kháng từ mẫu bệnh phẩm genotype MTBDRplus assay for the diagnosis of tuberculosis<br />
and rapid detection of rifampin and isoniazid resistance in<br />
trực tiếp để giúp chẩn đoán nhanh, điều trị<br />
clinical specimens. Turk J Med Sci, 41(3):419-425.<br />
sớm và hạn chế lây lan các trường hợp lao đa 4. Hillemann D, Rusch-Gerdes S, Richter E (2006). Appication of<br />
kháng thuốc. the Genptype MTBDRplus assay directly on sputum specimens.<br />
Int. J. Tuberc. Lung Dis, 10: 1057-1059.<br />
Bên cạnh những ứng dụng thuận lợi của kít 5. Hillemann D, Rusch-Gerdes S, Richter E (2007). Evaluation of<br />
MTBDRplus, chúng tôi nhận thấy còn một số hạn the Genotype MTBDRplus assay for rifampicin and isoniazid<br />
susceptibility testing of Mycobacterium tuberculosis strains and<br />
chế khi thực hiện và phân tích kết quả xét<br />
clinical specimens. J Clin Microbiol, 45(8):2635-2640.<br />
nghiệm từ bệnh phẩm lâm sàng trực tiếp. Một số 6. Hillemann D, Weizenegger M, Kubica T, Richter E, Niemann S<br />
que lai không thể phân tích kết quả và phải thực (2005). Use of the genotype MTBDRplus assay for rapid<br />
detection of rifampin and isoniazid resistance in Mycobacterium<br />
hiện lặp lại. Tuy nhiên, tỉ lệ những xét nghiệm tuberculosis complex isolates. J Clin Microbiol, 43(8): 3699-3703.<br />
cần lặp lại (1,5%) của chúng tôi thấp hơn so với 7. Kent PT, Kubica GP et al (1985): Public health<br />
một số nghiên cứu trước trên mẫu đàm trực tiếp mycobacteriology: a guide for the level III laboratory. Atlanta:<br />
US Department of Health and Human Services; 30329-4027.<br />
(5 - 12%)(4). Kết quả này nhấn mạnh rằng xét 8. Kruuner A, Yates MD, Drobniewski FA (2006). Evaluation of<br />
nghiệm MTBDRplus đòi hỏi sự cẩn trọng từ MGIT 960-based antimicrobial testing and determination of<br />
critical concentrations of first- and second-line antimicrobial<br />
người thực hiện khi phân tích kết quả trên mẫu drugs with drug-resistant clinical strains of Mycobacterium<br />
xét nghiệm trực tiếp để tránh trường hợp âm tuberculosis. J Clin Microbiol, 44(3):811-818.<br />
tính giả hoặc nhiễm chéo DNA gây trường hợp 9. Mai NT Huyen, Edine W Tiemersma, Nguyen TN Lan et. al<br />
(2010). Validation of the Genotype MTBDRplus assay for<br />
dương tính giả. diagnosis of multidrug resistant tuberculosis in South Vietnam.<br />
KẾT LUẬN BMC Infectious Disease, 10:149.<br />
10. Miotto P, Piana F, Penati V, Canducci F et. al (2006). Use of<br />
Phương pháp sinh học phân tử genotype MTBDRplus assay for molecular detection of rifampin<br />
and isoniazid resistance in Mycobacterium tuberculosis clinical<br />
MTBDRplus có độ tương đồng cao so với<br />
strains isolated in Italy. J Clin Microbiol, 44(7):2485-2491.<br />
phương pháp kháng sinh đồ trên môi trường 11. Rinder H, Mieskes KT, Loscher T (2001). Heteroresistance in<br />
lỏng BACTEC MGIT 960 trong việc phát hiện Mycobacterium tuberculosis. Int J Tuberc Lung Dis, 5(4):339-345.<br />
12. Tuberculosis profile. 2015. Tuberculosis report in Vietnam by<br />
lao kháng thuốc INH (97,1%), RIF (99%), WHO. www.who.int/tb/data.<br />
MDR-TB (98,8%). Các đột biến kháng thuốc 13. Vladyslav Nikolayevskyy, Yanina Balabanova, Tatyana Simak<br />
hay gặp của RIF là S531L (58,8%) trên gen et al (2009). Performance of the Genotype MTBDRplus assay in<br />
the diagnosis of tuberculosis and drug resistance in Samara,<br />
rpoB, của INH là S315T1 (75,4%) trên gen katG Russian Federation. BMC Clin Path, 9(2): 1472-6890.<br />
và C15T (18,3%) trên gen inhA. Phương pháp<br />
này còn có thể áp dụng trên bệnh phẩm trực Ngày nhận bài báo: 26/02/2018<br />
tiếp để giúp chân đoán nhanh, điều trị kịp thời Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/03/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/09/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2018 161<br />