YOMEDIA
ADSENSE
So sánh tổng lượng dịch, tỉ lệ tái sốc ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên ở Bệnh viện Nhi đồng 1
27
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Lượng dịch truyền điều trị sốc SXHD trẻ em trong các nghiên cứu gần đây cao, nguyên nhân của dịch nhiều có lẽ do lo ngại tái sốc. Riêng trẻ lớn, lượng dịch truyền có thể thấp hơn do được nghĩ tình trạng thất thoát dịch ít gần như người lớn. Nghiên cứu nhằm đánh giá lượng dịch và tỉ lệ tái sốc giữa nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: So sánh tổng lượng dịch, tỉ lệ tái sốc ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên ở Bệnh viện Nhi đồng 1
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 SO SÁNH TỔNG LƢỢNG DỊCH, TỈ LỆ TÁI SỐC Ở TRẺ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE DƢỚI 13 TUỔI VÀ TỪ 13 TUỔI TRỞ LÊN Ở BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Quý Tỷ Dao1, Đỗ Thị Thanh Thủy2, Phạm Thế Thẩm2, Phùng Nguyễn Thế Nguyên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lượng dịch truyền điều trị sốc SXHD trẻ em trong các nghiên cứu gần đây cao, nguyên nhân của dịch nhiều có lẽ do lo ngại tái sốc. Riêng trẻ lớn, lượng dịch truyền có thể thấp hơn do được nghĩ tình trạng thất thoát dịch ít gần như người lớn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá lượng dịch và tỉ lệ tái sốc giữa nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên. Mục tiêu: So sánh tổng lượng dịch điều trị sốc sốt xuất huyết dengue, tỉ lệ tái sốc ở nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên Đối tượng - Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu 368 bệnh nhi dưới 13 tuổi và 98 bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên. Kết quả: Từ 01/01/2018 đến 30/07/2019 có 466 bệnh nhi sốc SXHD thỏa tiêu chí chọn mẫu, trong đó 368 bệnh nhi dưới 13 tuổi và 98 bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên. Tuổi trung bình 9,4 ± 3,1, nam/nữ 1/0,87. Dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên, lần lượt tổng dịch là 160,2± 48,5, 153,7± 48,0 ml/kg; thời gian truyền 29,7± 10,1, 29,1 ±9,3 giờ; tỉ lệ dùng cao phân tử 63,6%, 63,3%; lượng cao phân tử 113,2 ± 50,7; 106,6 ± 46,3 ml/kg, tỉ lệ dùng albumin 3,5%, 4,1%; tỉ lệ tái sốc 9,5%, 12,2%; tất cả p >0,05. Trong nhóm tái sốc, tỉ lệ tái sốc 1 lần, 2 lần, 3 lần dưới 13 tuổi lần lượt là 94%, 3%, 3%; từ 13 tuổi trở lên lần lượt là 87%, 6,5%, 6,5%, các tỉ lệ không khác biệt thống kê giữa 2 nhóm, p> 0,05. Kết luận: Lượng dịch thực tế điều trị cho nhóm từ 13 tuổi trở lên hiện cao, nếu giảm xuống có thể gây tăng tỉ lệ tái sốc. Từ khóa: sốc sốt xuất huyết dengue, từ 13 tuổi trở lên, tái sốc ABSTRACT A COMPARISON STUDY OF TOTAL FLUID VOLUME AND RECURRENT SHOCK PROPORTION BETWEEN UNDER-13 AND 13-OR-ABOVE DENGUE HEMORRHAGIC SHOCK PATIENTS IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 Nguyen Quy Ty Dao, Do Thi Thanh Thuy, Pham The Tham, Phung Nguyen The Nguyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 211-217 Introduction: A considerable amount of fluid administration in pediatric dengue hemorrhagic shock recorded in recent studies was a probable consequence of recurrent shock concern. More moderate amount observed in adolescent patients might be the result of the assumption of slighter loss of plasma in this age group (as much as in adulthood). We conducted this study to evaluate the amount of fluid and the recurrent shock proportion between under-13 and 13-or-above dengue hemorrhagic shock patients. Objectives: To compare the total fluid volume in dengue hemorrhagic shock treatment, the recurrent shock proportion between under-13 and 13-or-above patients. Method: Restropective descriptive cross-sectional study 368 were under 13 years old and 98 were 13 or above. 1Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Quý Tỷ Dao ĐT: 0937250092 Email: nguyenquytydao@ump.edu.vn Tác giả liên lạc: TS. BS. Phạm Diệp Thùy Dương ĐT: 0908143227 Email: thuyduongpd@ump.edu.vn Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 211
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Results: 466 dengue hemorrhagic shock patients fitting the inclusion criteria were recruited from 1st Jan 2018 to 30th Jul 2019. Of all the patients, 368 were under 13 years old and 98 were 13 or above. Mean age of the sample was 9.4 ± 3.1, gender ratio was 1 boy to 0.87 girl. Volume-related indicators and recurrent shock proportion were not significantly different between under-13 and 13-or-above groups: total fluid volume 160.2± 48.5, 153.7± 48.0 ml/kg; administration duration 29.7± 10.1, 29.1 ±9.3 hours; colloid administration proportion 63.6%, 63.3%; colloid amount 113.2 ± 50.7, 106.6 ± 46.3 ml/kg; albumin administration proportion 3.5%, 4.1%; recurrent shock proportion 9.5%, 12.2%, respectively (all p values >0.05). Among recurrent shock patients, the proportion of one episode in under-13 group was 94%, two episodes 3%, three episodes 3%, in 13-or-above one episode 87%, two episodes 6.5%, three episodes 6.5%; those proportions were not significantly different between two groups (all p-values >0.05). Conclusion: Fluid amount in dengue hemorrhagic shock treatment was currently high among 13-or-above patients. Fluid reduction might increase recurrent shock risk. Keywords: Dengue hemorrhagic shock, 13-or-above, recurrent shock ĐẶT VẤN ĐỀ sốc. Riêng trẻ lớn, có thể lượng dịch truyền cần thiết thấp hơn, do được nghĩ là tình trạng thất Sốt xuất huyết dengue là bệnh do virus thoát dịch ít gần như người lớn. Hội nghị Đồng Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi thuận tháng 10/2020 thống nhất lưu đồ điều trị Aedes aegypti, có thể diễn tiến nặng, dẫn đến tử sốc SXHD cho trẻ từ 13 tuổi trở lên, với tổng vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết dengue (SXHD) lượng dịch từ 80 đến 100 ml/kg, tương tự người toàn cầu đã tăng gấp 30 lần trong 50 năm qua, lớn, nhưng chỉ dựa trên ý kiến chuyên gia, tại hơn 100 quốc gia có dịch, gây nguy cơ cho không có bất kỳ nghiên cứu dù hồi cứu hay tiến gần một nửa dân số thế giới. Vẫn chưa có cứu nào từng được thực hiện liên quan đến phương pháp điều trị đặc hiệu cho sốt xuất lượng dịch hồi sức sốc SXHD ở lứa tuổi này. huyết dengue, nhưng phát hiện sớm điều trị Vậy, nếu áp dụng lưu đồ này cho trẻ từ 13 tuổi phù hợp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong xuống trở lên, với lượng dịch thấp hơn so với lưu đồ dưới 1%(1). Ở Việt Nam, dịch SXHD thường của Bộ Y tế dành cho trẻ em, có làm bệnh nhân vào tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, tỷ lệ mắc (BN) thiếu dịch, và tăng tỉ lệ tái sốc? Từ đó, trên 100 000 dân đã tăng từ 120 trong năm chúng tôi thực hiện nghiên cứu so sánh lượng 2009 lên 194 trong năm và 239 trong năm 2019 dịch và tỉ lệ tái sốc giữa nhóm dưới 13 tuổi và từ (tương đương 231 308 ca) . (2) 13 tuổi trở lên tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Sinh lý bệnh chính trong sốt xuất huyết Mục tiêu dengue là tăng tính thấm thành mạch làm thất Trên BN được chẩn đoán sốc sốt xuất huyết thoát huyết tương và rối loạn đông máu. Trong dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi: quá trình điều trị, tình trạng thất thoát huyết 1. Xác định tỉ lệ, trung bình đặc điểm dịch tễ, tương vẫn tiếp tục, và chọn lựa lượng dịch lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm dưới 13 tuổi và truyền phù hợp cho mỗi bệnh nhân là quan từ 13 tuổi trở lên. trọng. Dư dịch liên quan tử vong(3), nhưng thiếu 2. So sánh tổng lượng dịch điều trị sốc sốt dịch cũng làm tăng tái sốc, tổn thương cơ quan xuất huyết dengue, tỉ lệ tái sốc ở nhóm dưới 13 và tử vong, nên chỉ có lượng dịch tối ưu là phù tuổi và từ 13 tuổi trở lên. hợp. Theo WHO, trong sốt xuất huyết dengue, trẻ em có tình trạng thất thoát huyết tương cao ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU hơn người lớn(4). Lượng dịch truyền điều trị sốc Đối tƣợng nghiên cứu SXHD trẻ em trong các nghiên cứu gần đây cao, Tất cả bệnh nhi nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 nguyên nhân của dịch nhiều có lẽ do lo ngại tái từ 01/01/2018 đến 30/07/2019 được chẩn đoán sốc 212 Chuyên Đề Sản Khoa - Nhi Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 sốt xuất huyết dengue. nhi sốc SXHD thỏa tiêu chí chọn mẫu, trong đó Tiêu chuẩn chọn 368 bệnh nhi dưới 13 tuổi và 98 bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên. Chẩn đoán SXHD theo tiêu chuẩn lâm sàng và cận lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2009(4). Đặc điểm dịch tễ Tuổi từ 2 đến 16 tuổi. Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ ở nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên Tiêu chí loại trừ Dân số Bệnh nhi chuyển viện đã được hồi sức sốc < 13 tuổi ≥ 13 tuổi Đặc điểm chung p N=368 (%) N=98 (%) tại cơ sở y tế trước không có giấy chuyển N=466 (%) tuyến SXHD hoặc có giấy chuyển tuyến SXHD Địa chỉ nơi cư trú TP CM 64,4 70,4 65,7 * nhưng không đầy đủ thông tin theo quy định 0,266 Tỉnh 35,6 29,6 34,3 của Bộ Y tế. Hình thức nhập viện Có bệnh nhiễm trùng khác đi kèm. Tự đến 66,3 44,9 61,8 *
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Bệnh nhi hai nhóm tuổi không có khác biệt 0,05. Tổn thương gan TB 10,3 7,1 9,7 0,079 * Đặc điểm cận lâm sàng Tổn thương gan nặng 3,8 3,1 3,6 Chức năng đông máu N=273 N=70 N=343 Tổn thương cơ quan trong quá trình điều trị RLĐM 38,1 51,4 40,8 0,043 * * Nhóm dưới 13 tuổi có tỉ lệ TDMP TB-nhiều, DIC 12,1 8,6 11,4 0,408 ** TDMB TB- nhiều cao hơn, tỉ lệ rối loạn đông Tổn thương thận cấp 0,8 1,0 0,9 1 máu thấp hơn, p 0,05 (Bảng 4, 5). Bảng 4: So sánh đặc điểm truyền dịch ở nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên Đặc điểm dịch hồi sức Dưới 13 tuổi, N=368 ≥13 tuổi, N=98 Dân số chung, N=466 P *** Tổng dịch (ml/kg) 160,2 ± 48,5 153,7 ± 48,0 158,8 ± 48,4 0,068 Thời gian truyền dịch (giờ) 29,7 ± 10,1 29,1 ± 9,3 29,6 ± 9,9 0,599*** *** Tổng điện giải (ml/kg) 86,3 ± 47,8 84,2 ± 47,3 85,8 ± 47,6 0,749 *** Thời gian truyền ĐG (giờ) 13,6 ± 10,3 14,1 ± 10,9 13,7 ± 10,4 0,763 * Dùng CPT (%) 234 (63,6%) 62 (63,3%) 296 (63,5%) 0,952 **** Tổng lượng CPT (ml/kg) 113,2 ± 50,7 106,6 ± 46,3 111,8 ± 49,8 0,336 *** Thời gian truyền CPT (giờ) 24,8 ± 11,2 23,6 ± 11,4 24,6 ± 11,2 0,328 * Dùng albumin (%) 13 (3,5%) 4 (4,1%) 17 (3,6%) 0,797 **** Tổng lượng albumin 5% (ml/kg) 55,5 ± 31,8 49,5 ± 39,4 54,1 ± 32,5 0,793 **** Tổng thời gian truyền albumin 28,5 ± 17,4 20,8 ± 14,4 26,7 ± 16,6 0,431 *: Phép kiểm Chi bình phương : Phép kiểm Fisher ** : Phép kiểm Mann-Whitney U *** ****: Phép kiểm Student Bảng 5: Những điều trị khác ở nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên Đặc điểm
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Hình 1: Tỉ lệ tái sốc ở nhóm dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên Tỉ lệ tái sốc là 10,1%, dưới 13 tuổi là 9,5%, từ 35,1%(6). Theo số liệu của Viện dinh dưỡng Quốc 13 tuổi trở lên 12,2%, không có khác biệt thống gia 2019-2020, tỉ lệ dư cân/béo phì trẻ em Việt kê. Trong đó, tỉ lệ tái sốc 1 lần, 2 lần, 3 lần lần Nam là 19%, ở TP. Hồ Chí Minh là hơn 50%, lượt là 92%, 4%, 4%; dưới 13 tuổi lần lượt là 94%, nông thôn 18,3%, thành thị 26,8%. Nghiên cứu 3%, 3% và từ 13 tuổi trở lên lần lượt là 84%, có 65,7% bệnh nhi cư trú tại TP. Hồ Chí Minh, 6,5%, 6,5%. Tất cả tỉ lệ về tái sốc ở 2 nhóm đều nên có một tỉ lệ dư cân/béo phì không nhỏ trong không có khác biệt thống kê, p >0,05 (Hình 1). nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp. Vai trò BÀN LUẬN dinh dưỡng trên trẻ SXHD vẫn chưa rõ ràng(9), tuy nhiên, nghiên cứu 2018 của Zulkiply MS kết Đặc điểm dịch tễ luận: trẻ béo phì có nguy cơ cao bị SXHD nặng Nghiên cứu có tỉ lệ bệnh nhân chuyển viện là hơn (OR=1,38; KTC 95%: 1,10 – 1,73)(10). 38.2%, hơi thấp hơn so với nghiên cứu Lý Tố Sốc sớm là sốc vào ngày 3 hay ngày 4 từ khi Khanh, 43,6%(6) và Văn Thị Cẩm Thanh, 44,1%(7), khởi phát sốt, nên thời gian thất thoát huyết là phù hợp. Bệnh nhi chuyển viện thường do tương của bệnh nhân có thể kéo dài hơn, việc hồi quá khả năng điều trị của tuyến trước nên nặng sức dịch khó khăn hơn, nguy cơ tái sốc, tổn hơn bệnh nhân tự đến. Đồng thời, bệnh nhân thương cơ quan tăng. Tỉ lệ sốc sớm của nghiên chuyển viện lại chịu nguy cơ do vấn đề an toàn cứu chúng tôi 32%, Văn Thị Cẩm Thanh là chuyển viện, nên tỉ lệ chuyển viện ở trẻ dưới 13 35,7%(7), Đông Thị Hoài Tâm là 20,8%(8) đều thấp tuổi là 33,7%, thấp hơn ở nhóm từ 13 tuổi trở lên hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến là là 55,1% dẫn đến sự khác biệt những đặc điểm 42,1%(13), do bệnh nhi trong nghiên cứu của khác của 2 nhóm tuổi. Nguyễn Minh Tiến nặng hơn, tất cả đều bị sốc Tỉ lệ bệnh nhi từng độ tuổi 6-12 tuổi, ≥13 kéo dài, nên tỉ lệ sốc sớm cao hơn là phù hợp. tuổi, và - ≤5 tuổi của nghiên cứu lần lượt là Ngày vào sốc trung bình của hai nhóm không 71,3%, 21% và 7,7%, tương tự với nghiên cứu của khác biệt thống kê, nên không ảnh hưởng những Đông Thị Hoài Tâm, tỉ lệ lần lượt là 64,6%, đặc điểm khác của hai nhóm. 27,1%, 8,4%(8). Dư cân/béo phì, sốt khi sốc, sốc sớm, sốc Đặc điểm lâm sàng nặng, xuất huyết tiêu hóa là những yếu tố tiên Tỉ lệ dư cân/béo phì là 33,3%, khá giống với lượng nặng của bệnh nhân sốc SXHD(8,11,12). Tất tỉ lệ trong nghiên cứu của Văn Thị Cẩm Thanh là cả tỉ lệ yếu tố tiên lượng nặng trong sốc SXHD Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 215
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học đều không có khác biệt thống kê giữa nhóm nghiên cứu của chúng tôi có lượng dịch và thời dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên, nghĩa là mức gian truyền dịch cao hơn, tỉ lệ dùng cao phân tử độ nặng của bệnh ở hai nhóm khi xét dựa vào và tổng lượng cao phân tử cũng cao hơn, tỉ lệ các yếu tố tiên lượng nặng được nêu là không TDMP TB-nhiều tương tự, tỉ lệ tái sốc thấp hơn, khác biệt. tỉ lệ tái sốc nhiều lần (từ 2 lần trở lên) thấp hơn. Đặc điểm cận lâm sàng Vậy, có thể lượng dịch nhiều trong nghiên cứu Tràn dịch màng phổi và màng bụng xảy ra của chúng tôi không làm bệnh nhân tăng tỉ lệ do huyết tương thất thoát khỏi lòng mạch, là TDMP TB-nhiều, nhưng giảm được tỉ lệ tái sốc sinh bệnh chính của sốc SXHD, và vì vậy, đặc và tỉ lệ tái sốc từ 2 lần trở lên. Nhận định này điểm này liên quan đến dịch hồi sức, tái sốc, sẽ càng được củng cố bằng đặc điểm những điều được đề cập đến khi phân tích chung các đặc điểm. trị khác của nghiên cứu chúng tôi cũng tốt hơn, như tỉ lệ phải truyền hồng cầu lắng hay chế Nhóm từ 13 tuổi trở lên có tỉ lệ rối loạn đông phẩm máu thấp hơn, thời gian nằm viện ngắn máu 51,4%, cao hơn nhóm bệnh nhi dưới 13 tuổi, hơn và tỉ lệ tử vong thấp hơn. Bên cạnh đó, tỉ lệ có thể do tuổi gần bằng người lớn nên có thay dùng cao phân tử và tổng lượng cao phân tử đổi sinh lý bệnh trong SXHD tương tự người trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Văn Thị lớn, nên có rối loạn đông máu nhiều hơn trẻ nhỏ. Cẩm Thanh, cao phân tử có áp lực keo giữ nước So sánh tổng lƣợng dịch, tỉ lệ tái sốc ở nhóm trong lòng mạch lâu hơn, giảm lượng thất thoát, dƣới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên cũng có khả năng giảm được tỉ lệ tái sốc. Nhìn chung, tổng lượng dịch hồi sức trong Đông Thị Hoài Tâm nhận thấy, không có sự nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên khác biệt về tỉ lệ các nhóm tuổi (1 đến 4 tuổi, 5 cứu còn lại, cao hơn các nghiên cứu với cách đến 11 tuổi, từ 12 tuổi trở lên) giữa nhóm tái sốc chọn mẫu khá tương đồng như Văn Thị Cẩm và nhóm không tái sốc(11). Theo tác giả, tuổi Thanh tại bệnh viện (BV) NĐ2 (115,9 ± 44,8 không ảnh hưởng đến khả năng tái sốc của bệnh ml/kg, trong 20,2 ± 8,9 giờ)(6) và Đông Thị Hoài nhi sốc SXHD. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện Tâm tại BV Bệnh Nhiệt Đới(8) và Phạm Thị Kiều trên cả trẻ em và người lớn, thì kết quả tỉ lệ tái Trang ở BV Nhi Đồng Đồng Nai(15). Đặc biệt, sốc ở trẻ em là 37%, cao hơn có ý nghĩa thống kê tổng dịch hồi sức, tổng dịch điện giải và tổng so với chỉ 8% tái sốc ở người lớn, p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 có thể so sánh chính xác lượng dịch và tái sốc ở 4. World Health Organization (2009). Dengue guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control: new edition. bệnh nhi nhỏ tuổi và từ 13 tuổi trở lên, cần World Health Organization: Geneva. nghiên cứu chỉ ở những bệnh nhân tự đến 2 5. Bộ Y tế (2019). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết dengue, Quyết định số 3705/QĐ-BYT ngày 22/08/2019. nhóm tuổi. 6. Lý Tố Khanh (2009). Các yếu tố liên quan đến tái sốc trong sốc Những điều trị khác ở bệnh nhi hai nhóm sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007- tuổi không khác biệt thống kê, và tỉ lệ tử vong 2008. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 13(1):200-206. 7. Văn Thị Cẩm Thanh (2018). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tương đương. Vậy, những điều trị hồi sức dịch, và điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết dengue nặng có sốc tại cũng như những điều trị hỗ trợ khác, cho kết Bệnh viện Nhi Đồng 2. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(4):195-202. quả sống/tử vong ở hai nhóm bệnh nhi như 8. Đông Thị Hoài Tâm (2010). Các yếu tố nguy cơ tái sốc trong nhau. Nếu thay đổi lượng dịch truyền, có thể điều trị sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhiệt Đới năm làm thay đổi những đặc điểm khác: tỉ lệ tái sốc, 2077-2008. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(01):424-428. 9. Nguyễn Tiến Huy (2013). Development of clinical decision tràn dịch màng phổi lượng trung bình-nhiều, sốc rules to predict recurrent shock in dengue. Critical Care, kéo dài, tử vong. Cụ thể, khi áp dụng lưu đồ hồi 17(6):R280. sức sốc SXHD của hội nghị Đồng thuận 2020 với 10. Zulkipli MS (2018). The association between obesity and dengue severity among pediatric patients: A systematic review lượng dịch hồi sức thấp hơn (80-100 ml/kg), tỉ lệ and meta-analysis. PLoS Negl Trop Dis, 12(2):e0006263. tái sốc ở nhóm từ 13 tuổi trở lên có thể tăng, cao 11. Phùng Nguyễn Thế Nguyên (2020). Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue. Trong: Vũ Minh Phúc, Bài giảng Nhi khoa tập II hơn tỉ lệ hiện tại và tỉ lệ ở nhóm dưới 13 tuổi. - Bộ môn Nhi, pp.320-356. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, TP. KẾT LUẬN Hồ Chí Minh. 12. Phạm Văn Quang (2020). Cập nhật điều trị sốt xuất huyết Bệnh nhi dưới 13 tuổi và từ 13 tuổi trở lên có dengue nặng ở trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 1. trung bình lượng dịch và thời gian truyền (điện 13. Nguyễn Minh Tiến (2018). Điều trị sốc sốt xuất huyết dengue kéo dài, biến chứng nặng tại Khoa cấp cứu – hồi sức Bệnh viện giải, cao phân tử, albumin, tổng các loại) như Nhi đồng Thành Phố. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 22:89-96. nhau, tỉ lệ tái sốc như nhau, tỉ lệ số lần tái sốc 14. Đoàn Văn Lâm (2013). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến điều trị bệnh sốc sốt xuất huyết dengue ở người lớn. tương tự nhau. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17:189-197. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Phạm Thị Kiều Trang (2019). Sốt xuất huyết dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 23:93- 1. World Health Organization (2020). Global strategy for dengue 98. prevention and control 2012-2020. 16. Phạm Thái Sơn (2010). Kết quả điều trị sốc sốt xuất huyết 2. Cục Y Tế Dự Phòng, Bộ Y tế (2020). Tình hình dịch sốt xuất dengue bằng HES 6%. Luận Văn Tốt Nghiệp Bác Sĩ Nội Trú, Đại huyết Việt Nam 1980- 2020. học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 3. Armenda S, et al (2021). Factors associated with clinical outcomes of pediatric dengue shock syndrome admitted to pediatric intensive care unit: A retrospective cohort study. Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 Annals of Medicine and Surgery, 66:102472-102472. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 217
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn