intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tỷ lệ phát hiện suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư theo thang điểm PG-SGA so với phiếu đánh giá tình trạng dinh dưỡng tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM từ 01/5/2020 đến 01/10/2020

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh tỷ lệ phát hiện suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư bằng thang điểm PG-SGA so với phiếu đánh giá dinh dưỡng đang áp dụng ở bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 195 bệnh nhân ung thư đến khám tư vấn dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2020 đến 10/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tỷ lệ phát hiện suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư theo thang điểm PG-SGA so với phiếu đánh giá tình trạng dinh dưỡng tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM từ 01/5/2020 đến 01/10/2020

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 SO SÁNH TỶ LỆ PHÁT HIỆN SUY DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THEO THANG ĐIỂM PG-SGA SO VỚI PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TẠI KHOA DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM TỪ 01/5/2020 ĐẾN 01/10/2020 NGUYỄN THỊ DUY KHANG1, NGUYỄN THỊ KIM NGÂN2, TRẦN THỊ THÙY TRANG1 Mục tiêu: So sánh tỷ lệ phát hiện suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư bằng thang điểm PG-SGA so với phiếu đánh giá dinh dưỡng đang áp dụng ở bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu trên 195 bệnh nhân ung thư đến khám tư vấn dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh từ 05/2020 đến 10/2020. Kết quả: Phiếu đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho thấy: tỷ lệ sụt cân so với 1 tháng trước là 72.3%;tỷ lệ bệnh nhân bị suy dinh dưỡng với BMI >20.5 là 49%, bệnh nhân bị suy dinh dưỡng với BMI từ 18.5 - 20.4 là 16.4%; tỷ lệ sụt cân >10% là 10%; lượng ăn giảm so với bình thường chiếm tỷ lệ 72.8%. Phiếu đánh giá PG SGA cho thấy: Tại thời điểm đánh giá, tỷ lệ sụt cân so với 1 tháng trước là 72.3%, so với 6 tháng trước là 100%. Lượng ăn giảm so với bình thường chiếm tỷ lệ khá cao 74.4%. Phần lớn đều gặp phải ít nhất một triệu chứng ảnh hưởng đến ăn uống dẫn đến tình trạng sụt cân. Tỷ lệ bệnh mãn tính đi kèm là 25%. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến việc hạn chế vận động của bệnh nhân, chiếm 80.5%. Bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng chiếm 75%, bệnh nhân suy dinh dưỡng trung bình là 10%, bệnh nhân suy dinh dưỡng nhẹ hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng khoảng 6% và khoảng 9% bệnh nhân không suy dinh dưỡng. Kết luận: PGSGA nhạy hơn và phân tích sâu hơn về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh, cần thiết trong việc lựa chọn phát đồ điều trị dinh dưỡng lâm sàng hợp lý. Từ khóa: PG SGA, ung thư, Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh. ĐẶT VẤN ĐỀ 1996; Nitenberg & Raynard, 2000). Do đó vấn đề là làm sao xác định sớm bệnh nhân có nguy cơ suy Theo ”Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và dinh dưỡng để can thiệp dinh dưỡng phù hợp và những vấn đề liên quan dinh dưỡng của 10 bệnh kịp thời. ung thư thường gặp tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM“ (Ths.BSCKII. Trần Thị Anh Tường, 2017) Việc sử dụng các thông số dinh dưỡng khách tỉ lệ suy dinh dưỡng chung cho các bệnh ung thư là quan (nhân trắc học, sinh hóa và miễn dịch) kết hợp 34,8%.Trong một nghiên cứu khác (Ollenschlager et với những đánh giá chủ quan về tình trạng dinh al, 1991; Kern & Norton, 1998) thì tỷ lệ này vào dưỡng đã được sử dụng nhằm mang đến một cái khoảng từ 40 đến 80%. Hậu quả của suy dinh nhìn toàn diện hơn. Do đó rất cần một công cụ đánh dưỡng có thể bao gồm tăng nguy cơ biến chứng, giá tình trạng dinh dưỡng cung cấp được nhiều giảm đáp ứng và giảm khả năng điều trị, chất lượng thông tin hữu ích giúp chúng ta có thể phát hiện sớm cuộc sống thấp hơn, giảm tỷ lệ sống và chi phí chăm tình trạng suy dinh dưỡng trên BN ung thư. Tuy sóc sức khỏe cao hơn (Grant et al, 1994; Otpet, nhiên hiện tại BV. Ung Bướu đang sử dụng công cụ “Phiếu đánh giá tình trạng dinh dưỡng” do Sở Y tế Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Duy Khang Ngày nhận bài: 07/10/2020 Email: nhukhang1@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 CNĐD. Khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKI. Khoa Dinh dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 395
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 TP. HCM ban hành sử dụng cho hầu hết các BV ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong thành phố.Vì đây là công cụ sử dụng chung Đối tượng nghiên cứu cho các BV trong thành phố nên chưa mang tính đặc thù bệnh lý tại bệnh viện chúng tôi, nên nhóm nghiên 195 bệnh nhân ung thư đến khám tư vấn dinh cứu đã tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước dưỡng tại Khoa Dinh dưỡng bệnh viện Ung Bướu, với mong mỏi tìm được công cụ đánh giá đặc thù từ 01/5/2020 đến 01/10/2020. cho bệnh lý ung thư. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu này mang lại bằng chứng để đưa Nghiên cứu tiền cứu. PG SGA vào sử dụng trong bệnh viện, thông qua ba mục tiêu: Phương pháp thu thập dữ liệu - Xác định kết quả của bệnh nhân về tình Tra cứu qua hồ sơ, phỏng vấn bệnh nhân và trạng dinh dưỡng sau khi đánh giá bằng người chăm sóc qua bảng câu hỏi. thang điểm PG SGA. Một số tiêu chí đánh giá - So sánh tỷ lệ phát hiện suy dinh dưỡng Phân độ tình trạng dinh dưỡng theo BMI (Body mass bằng thang điểm PG-SGA với phiếu đánh index) giá dinh dưỡng đang sử dụng tại bệnh viện Ung Bướu.  BMI
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Phân độ Mất mỡ VÙNG KHÁM KỸ THUẬT 1+ 2+ 3+ Mỡ quanh mắt Đứng ngay trước mặt kiên nhẫn Mỡ đệm hơi phình ra. Một chút quầng thâm, hơi Nhìn hốc mắt rỗng và xem, chạm dưới mắt/ trên rỗng nhìn. nhiều, tối vòng tròn, xương gò má. da lỏng lẻo. Giữ nước hoặc mãn tính sử dụng steroid có thể làm mất mặt nạ. Dụng cụ đo mỡ dưới da, đo mỡ 80% - 90% 70% - 80% < 70% Cơ tam đầu vùng tay sau. Bệnh nhân ấn tay chống lại một Xương Sườn không Xương Sườn rõ ràng với Xương Sườn rất rõ Mỡ xương sườn vật thể rắn. hiển thị. hõm nhẹ giữa các xương. ràng với hõm nhiều giữa các xương. Phương pháp phân tích và thống kê: Thống kê mô tả, trên phần mềm Stata. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (%) Đặc điểm (n = 30) n % Tuổi trung bình 59.5 tuổi (33 - 86) Giới tính Nam 94 48 Nữ 101 52 Loại bệnh ung thư K amidan 7 4 K buồng trứng 8 4 K CTC 9 5 K dạ dày 33 17 K đại tràng 19 10 K hầu 2 1 K lưỡi 34 17 K sàn miệng 40 21 K thanh quản 5 3 K thực quản 9 5 K trực tràng 3 2 K vú 6 3 LKH 3 2 Khác 17 9 Mô thức điều trị Xạ trị 66 33.8 Hóa trị 113 57.9 Ngoại khoa 15 7.7 CSGN 1 0.6 397
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 2. Tình trạng cân nặng qua đánh giá (%) PG SGA Phiếu đánh giá Dinh dưỡng Đặc điểm % n n % 72.3 141 Sụt cân so với 1 tháng trước 72.3 141 100 195 Sụt cân so với 6 tháng trước Không tiêu chí đánh giá 0 74.4 145 Lượng ăn giảm 142 72.8 38.9 76 Thức ăn bình thường nhưng lượng ít hơn Không thang điểm đánh giá 0 8.21 16 Ít thức ăn đặc Không thang điểm đánh giá 0 32.82 64 Chỉ ăn lỏng Không thang điểm đánh giá 0 20 39 Khác (nuôi tĩnh mạch,thực phẩm bổ sung) Không thang điểm đánh giá 0 25 48 Bệnh nền kèm theo Không thang điểm đánh giá 0 20 39 Lớn hơn 65 tuổi Không thang điểm đánh giá 0 80.5 157 Hạn chế vận động Không thang điểm đánh giá 0 Bảng 3. Tình trạng ảnh hưởng đến dinh dưỡng của bệnh nhân qua đánh giá PGSGA (%) ĐẶC ĐIỂM n % ĐẶC ĐIỂM n % Đầy bụng 66 33.8 Rối loạn nuốt 36 18.46 Mệt mỏi 65 33 Bón 57 29.2 Tiêu chảy 13 6.6 Buồn nôn 47 24.1 Nôn 28 14.35 Khô miệng 42 21.5 Không thèm ăn 37 18.97 Không vị giác 40 20.5 Đau 3 22 Mùi làm phiền 24 12.3 Loét miệng 13 6.7 398
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Bảng 4. Tình trạng suy dinh dưỡng (%) PG SGA Phiếu đánh giá dinh dưỡng Đặc điểm % n n % SDD với BMI >20.5 18 9.2 SDD với BMI 18.5 - 20.5 83 42.5 SDD với BMI < 18.5 93 47.7 8.71 17 Bình thường 1 0.5 6.15 12 SDD nhẹ hoặc nguy cơ SDD Không thang điểm đánh giá 0 9.74 19 SDD trung bình Không thang điểm đánh giá 0 75 147 SDD nặng Không thang điểm đánh giá 0 Bảng 5. Tỉ lệ có triệu chứng thực thể của bệnh nhân qua đánh giá PG SGA (%) ĐẶC ĐIỂM n % ĐẶC ĐIỂM n % Mỡ dưới da 0+ 46 23.59 Teo cơ 0+ 57 29.23 Mỡ dưới da 1+ 62 31.79 Teo cơ 1+ 61 31.28 Mỡ dưới da 2+ 54 27.69 Teo cơ 2+ 45 23.08 Mỡ dưới da 3+ 33 16.92 Teo cơ 3+ 32 16.41 Phù 0+ 179 91.79 Báng bụng 0+ 190 97.44 Phù 1+ 9 4.62 Báng bụng 1+ 0 0.00 Phù 2+ 3 1.54 Báng bụng 2+ 2 1.03 Phù 3+ 4 2.05 Báng bụng 3+ 3 1.54 BÀN LUẬN làm ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của họ và làm hạn chế sự vận động của bệnh nhân. Phát hiện Nghiên cứu thực hiện trên 195 bệnh nhân ung sớm tình trạng suy dinh dưỡng, can thiệp và hỗ trợ thư tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 05/2020 dinh dưỡng sớm có thể cải thiện tình trạng dinh đến 10/2020, 100% bệnh nhân có sụt cân sau nhập dưỡng, nâng chất lượng cuộc sống, sự hài lòng của viện, phần lớn bệnh nhân có ít nhất 1 triệu chứng bệnh nhân và kết quả điều trị. 399
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Trong nghiên cứu này, phiếu đánh giá tình dưỡng của bệnh nhân Ung thư tại bệnh viện đại trạng dinh dưỡng đang sử dụng trong bệnh dưỡng ở học Y Hà Nội,năm 2016,tập chí nghiên cứu Y người bệnh chính xác hơn BMI (52% người bệnh có Học 106(1) - 2017. BMI >20.5% có suy dinh dưỡng, trong đó 9% người https://tailieu.vn/doc/tinh-trang-dinh-duong-cua- bệnh có BMI >25%). Kết quả bảng 4 và bảng 5 cho benh-nhan-ung-thu-tai-benh-vien-dai-hoc-y-ha- thấy bệnh nhân suy dinh dưỡng được đánh giá dinh noi-nam-2016-2017516.html dưỡng bằng PGSGA cao hơn so với đánh giá dinh dưỡng bằng phiếu đánh giá dinh dưỡng (99%). Tỷ lệ 3. Harriët Jager-Wittenaar, Faith D. Ottery, 2017, người bệnh có triệu chứng thực thể khi khám lâm Assessing nutritional status in cancer: role of the sàng khá cao. Người bệnh suy dinh dưỡng nặng patient-generated subjective global assessment chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu (75%). 4. Lê Thị Hợp(2014),Bài giảng các phương pháp đánh giá Tình Trạng dinh Dưỡng,Viện Dinh Qua nghiên cứu, nhóm chúng tôi nhận thấy Dưỡng(2014) rằng, thang điểm đánh giá PG-SGA (Patient - Generated Subjective Global Assessment) được 5. Norman K, Pichard C, Lochs H et al điều chỉnh từ SGA và được phát triển đặc biệt (2008).Prognostic impactof diseaserelated cho bệnh nhân mắc bệnh ung thư (Otpet, 1994), malnutrition. Clinical Nutrition, 27, 5-15 đã đáp ứng được các mong muốn mà nhóm nghiên 6. Trần Thị Anh Tường và cộng sự “Đánh giá tình cứu đặt ra. trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại KẾT LUẬN bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh,năm 2017,tập chí Ung Thư Học Việt Nam PG-SGA nhạy hơn và phân tích sâu hơn về tình (2017) trạng dinh dưỡng của người bệnh, cần thiết trong việc lựa chọn phát đồ điều trị dinh dưỡng lâm sàng 7. Wiegert EVM1, Padilha PC2, Peres WAF2 , hợp lý. 2017, Performance of Patient-Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA) in TÀI LIỆU THAM KHẢO: Patients With Advanced Cancer in Palliative Care. 1. Bauer J, Capra S and Ferguson M (2002). Use of the scored PatientGenerated Subjective 8. Yvonne Opanga, Lydia Kaduka, 2017, Nutritional Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition status of cancer outpatients using scored patient assessment tool in generated subjective global assessment in two cancer treatment centers, Nairobi, Kenya. 2. Dương Thị Phượng, Lê Thị Hương, Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị Yến “Tình trạng dinh 400
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACT Compare the prevalence of malnutrition detection in cancer patients by PG SGA with the nutritional assessment being applied at Hồ Chí Minh cancer hospital Methods: A prospective study on 195 cancer patients who came to consult about nutrition at the Department of Nutrition, Cancer Hospital HCM from 05/2020 to 10/2020. Results: Evaluation of nutrition status showed: The rate of weight loss compared to 1 month ago was 72.3%, the proportion of malnourished patients with BMI >20.5 were 49%, the proportion of malnourished patients with BMI 18.5 - 20.4 were 49%; the rate of weight loss more than 10% was 10%; the amount of food decreased compared to normal was 72.8%. PG SGA: The rate of weight loss compared to 1 month ago was 72.3%, compared to 6 month ago was 100%. The amount of food decreased compared to normal accounts for a high percentage 80.5%. Most have at least one symtom that affects eating and leading to weight loss. Concomitant chronic disease rates were obtained 25%. A severe malnutrition rate of 75% was obtained, average malnutrition rate was 10%, mild malnutrition or malnutrition risk was 6%, rate of non-malnutrition was 9%. Conclusion: PG SGA is more sensitive and analyzes more deeply the nutritional status of the patient, which is necessary in choosing the appropriate clinical nutritional treatment regimen. Key words: Patient Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA), cancer, Ho Chi Minh City Oncology Hospital. 401
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2