intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phiếu sự nghiệp, hiệp hội Tổng điều tra kinh tế năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuốn “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phiếu sự nghiệp, hiệp hội Tổng điều tra kinh tế năm 2021” được biên soạn nhằm giúp điều tra viên hiểu rõ ý nghĩa, mục đích, phạm vi, đối tượng điều tra, những công việc cần làm, nội dung thông tin cần thu thập và một số trường hợp đặc biệt có thể gặp trong quá trình điều tra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phiếu sự nghiệp, hiệp hội Tổng điều tra kinh tế năm 2021

  1. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2021 (viết gọn là Tổng điều tra), ngày 03 tháng 9 năm 2020, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 1344/QĐ-BKHĐT về Phương án Tổng điều tra. Đây là cuộc Tổng điều tra được tiến hành trên phạm vi cả nước, bao gồm toàn bộ các cơ sở đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi loại hình kinh tế; đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. Tổng điều tra thu thập thông tin cơ bản về số lượng đơn vị, quy mô và lao động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, cơ cấu, sự phân bố của các cơ sở và của lao động theo địa phương, theo ngành kinh tế. Các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội là một trong số các đơn vị điều tra, do vậy, thông tin thu thập từ các đơn vị này góp phần tạo nên một bức tranh tổng hợp chung của toàn bộ nền kinh tế. Qua đó, giúp các nhà hoạch định chính sách của Đảng, Nhà nước có căn cứ thực tiễn vững chắc trong việc ban hành những chính sách phát triển phù hợp cho từng vùng, từng ngành; bổ sung các chính sách quản lý, kế hoạch, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong thời gian tới. Để thu thập số liệu một cách đầy đủ, chính xác, đảm bảo thành công của cuộc Tổng điều tra, điều tra viên cần phải am hiểu nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao. Ban chỉ đạo Tổng điều tra kinh tế Trung ương biên soạn cuốn “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phiếu sự nghiệp, hiệp hội Tổng điều tra kinh tế năm 2021” nhằm giúp điều tra viên hiểu rõ ý nghĩa, mục đích, phạm vi, đối tượng điều tra, những công việc cần làm, nội dung thông tin cần thu thập và một số trường hợp đặc biệt có thể gặp trong quá trình điều tra. 3
  2. Đối với mỗi điều tra viên, cuốn “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phiếu sự nghiệp, hiệp hội Tổng điều tra kinh tế năm 2021” là cẩm nang không thể thiếu. Trước khi tiến hành điều tra, điều tra viên cần nghiên cứu kỹ những nội dung được trình bày trong cuốn sổ tay này. BAN CHỈ ĐẠO TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ TRUNG ƯƠNG 4
  3. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU................................................................................................. 3 A. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................................. 7 PHẦN I: PHƯƠNG ÁN TỔNG ĐIỀU TRA (Tóm tắt) ........................................ 9 1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 9 2. Đối tượng điều tra, đơn vị điều tra ............................................................... 9 3. Phiếu điều tra ............................................................................................. 11 4. Thời điểm, thời kỳ và thời gian điều tra .................................................... 12 5. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 12 6. Công bố kết quả ......................................................................................... 13 PHẦN II: NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN ................................................. 14 1. Giai đoạn chuẩn bị thu thập thông tin ........................................................ 14 2. Giai đoạn thu thập thông tin....................................................................... 14 3. Giai đoạn kết thúc thu thập thông tin ......................................................... 15 PHẦN III: NHẬN DIỆN ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA ................................................... 16 1. Đơn vị sự nghiệp - Phiếu 3/SN-TB ............................................................ 16 2. Hiệp hội - Phiếu 3/HH-TB ......................................................................... 18 PHẦN IV: QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN........................................... 19 1. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội khối Trung ương ................ 19 2. Đối với các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội tại địa phương .............................. 20 B. HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU .......................................................................... 21 PHẦN I: GIẢI THÍCH, HƯỚNG DẪN CÁCH GHI PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP (PHIẾU 3/SN-TB) ................... 23 I. Đối tượng áp dụng ..................................................................................... 23 II. Giải thích các chỉ tiêu trong phiếu thu thập thông tin đơn vị sự nghiệp năm 2020 ........................................................................ 23 5
  4. PHẦN II: GIẢI THÍCH, HƯỚNG DẪN CÁCH GHI PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐƠN VỊ HIỆP HỘI (PHIẾU 3/HH-TB) ...................... 42 I. Đối tượng áp dụng ..................................................................................... 42 II. Giải thích các chỉ tiêu trong phiếu thu thập thông tin đơn vị hiệp hội năm 2020 .................................................................................................... 42 C. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ................... 53 I. Đăng nhập .................................................................................................. 55 II. Cung cấp thông tin ..................................................................................... 56 III. Hoàn thành cung cấp thông tin .................................................................. 61 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 63 PHỤ LỤC 01: PHIẾU SỰ NGHIỆP .................................................................... 65 PHỤ LỤC 02: PHIẾU HIỆP HỘI ........................................................................ 73 PHỤ LỤC 03: DANH MỤC CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM ................................ 76 PHỤ LỤC 04: DANH MỤC CÁC NƯỚC VÀ VÙNG LÃNH THỔ PHÂN THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ .............................................. 85 6
  5. A CÁC QUY ĐỊNH CHUNG 7
  6. 8
  7. PHẦN I PHƯƠNG ÁN TỔNG ĐIỀU TRA (Tóm tắt) 1. Mục đích điều tra Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thu thập thông tin về các cơ sở kinh tế, sự nghiệp nhằm đáp ứng các mục đích sau: Một là, đánh giá sự phát triển về số lượng, quy mô và lao động của các cơ sở kinh tế; kết quả sản xuất kinh doanh (viết gọn là SXKD); mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; cơ cấu, sự phân bố của các cơ sở và của lao động theo địa phương, theo ngành kinh tế và theo hình thức sở hữu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Đảng, nhà nước, các Bộ, ngành và địa phương. Hai là, tính toán chỉ tiêu thống kê chính thức của các chuyên ngành thống kê, chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) năm 2020 theo Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” và các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia. Ba là, cập nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi năm gốc so sánh phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội; làm dàn mẫu tổng thể về cơ sở kinh tế cho các cuộc điều tra chọn mẫu trong giai đoạn tiếp theo của ngành Thống kê, các Bộ, ngành và địa phương. 2. Đối tượng điều tra, đơn vị điều tra 2.1. Đối tượng điều tra a) Đối tượng điều tra là tổ chức, cá nhân chứa đựng thông tin cần thu thập. Trong cuộc điều tra này, đối tượng điều tra được xác định là đơn vị cơ sở hay còn được gọi là đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn. Đơn vị cơ sở là đơn vị kinh tế thỏa mãn các điều kiện sau đây: (1) Có địa điểm xác định trên lãnh thổ Việt Nam để trực tiếp thực hiện hoặc quản lý, điều hành các hoạt động thuộc các ngành kinh tế; 9
  8. (2) Có chủ thể sở hữu và người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động, có lao động chuyên nghiệp; (3) Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh; (4) Mỗi đơn vị cơ sở chỉ đóng tại một địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) và chỉ tiến hành một loại hoạt động kinh tế thuộc ngành kinh tế cấp 3. Một đơn vị cơ sở đóng trên cùng một địa điểm nhưng thuộc địa bàn quản lý của từ 2 xã trở lên, quy ước theo diện tích lớn nhất của đơn vị cơ sở thuộc địa bàn xã nào thì đơn vị cơ sở được tính vào xã đó. Trường hợp, chưa xác định được theo diện tích, tiếp tục căn cứ vào địa điểm thực hiện công tác quản lý (họp, phổ biến nghiệp vụ,…) để sắp xếp đơn vị cơ sở vào địa bàn xã phù hợp. Căn cứ vào giá trị sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm chính do đơn vị cơ sở tạo ra để xác định ngành kinh tế của đơn vị cơ sở. b) Đối tượng điều tra bao gồm các loại cơ sở sau (1) Cơ sở SXKD của doanh nghiệp/hợp tác xã (sau đây gọi là doanh nghiệp) là đơn vị cơ sở chỉ thực hiện một loại hoạt động SXKD trong phạm vi một ngành kinh tế cấp 3 và chỉ đóng trên địa bàn 1 xã. Trong doanh nghiệp, cơ sở SXKD thường là địa điểm SXKD; (2) Cơ sở SXKD cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản (viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) là đơn vị cơ sở của hộ gia đình, chỉ thực hiện một loại hoạt động SXKD không thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn của một xã; (3) Cơ sở SXKD thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị có hoạt động SXKD trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; (4) Cơ sở sự nghiệp, hiệp hội là đơn vị cơ sở của đơn vị sự nghiệp, hiệp hội thực hiện một loại hoạt động trong phạm vi một ngành kinh tế cấp 3 trên địa bàn của một xã; (5) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là các tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam; 10
  9. (6) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là đơn vị cơ sở của đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trong phạm vi địa bàn một xã. 2.2. Đơn vị điều tra phiếu sự nghiệp, hiệp hội (1) Đơn vị sự nghiệp; (2) Đơn vị là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội là loại hình tổ chức dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp thành lập hoặc cho phép thành lập theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội bao gồm các đơn vị sự nghiệp, hội và tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đơn cơ sở chỉ có một đơn vị cơ sở đóng trên cùng địa bàn xã với văn phòng quản lý của đơn vị sự nghiệp, hiệp hội. Trong đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đơn cơ sở, đơn vị điều tra cũng chính là đối tượng điều tra và được xếp vào ngành hoạt động của đơn vị cơ sở duy nhất. - Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đa cơ sở có từ hai đơn vị cơ sở thực hiện từ hai hoạt động trở lên đóng trên cùng địa bàn xã với văn phòng quản lý hoặc có ít nhất một đơn vị cơ sở đóng tại địa bàn xã khác. Các đơn vị cơ sở khác được xếp vào ngành hoạt động dựa trên sản phẩm chính mà nó sản xuất ra. 2.3. Phạm vi điều tra phiếu sự nghiệp, hiệp hội Cuộc Tổng điều tra thực hiện trên phạm vi cả nước đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp; các đơn vị là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam thuộc các loại hình kinh tế (sau đây gọi là hiệp hội). 3. Phiếu điều tra Trong Tổng điều tra kinh tế năm 2021, các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội sử dụng các loại phiếu sau: - Phiếu sự nghiệp: Áp dụng với các đơn vị sự nghiệp bao gồm các thông tin chung áp dụng cho toàn bộ các đơn vị sự nghiệp và các thông tin về lĩnh vực hoạt động đối với 6 loại hình tổ chức của đơn vị sự nghiệp. 11
  10. - Phiếu hiệp hội: Áp dụng đối với các đơn vị là hội, hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Thời điểm, thời kỳ và thời gian điều tra 4.1. Thời điểm điều tra Thời điểm điều tra tiến hành vào ngày 01/3/2021. Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm điều tra được lấy thông tin phát sinh tại thời điểm điều tra tùy theo từng chỉ tiêu và được quy định cụ thể trong phiếu điều tra. 4.2. Thời kỳ điều tra Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin phát sinh trong 12 tháng trong năm 2020, hoặc thông tin theo thời kỳ cụ thể được quy định trong phiếu điều tra. 4.3. Thời gian điều tra Thời gian chuẩn bị thu thập thông tin từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày 28/02/2021; thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày 30/4/2021. 5. Phương pháp thu thập thông tin 5.1. Khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính Xây dựng danh sách đơn vị điều tra từ các nguồn dữ liệu hành chính của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,...), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê). BCĐ cấp tỉnh thực hiện khai thác dữ liệu ban đầu theo hướng dẫn của BCĐ TW để cập nhật danh sách đơn vị điều tra phục vụ công tác thu thập thông tin. 5.2. Thực hiện thu thập thông tin Trong Tổng điều tra kinh tế năm 2021, thông tin thu thập của các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội được thực hiện theo hình thức trực tuyến. Đơn vị được cung cấp tài khoản để kê khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của Tổng điều tra kinh tế năm 2021 (viết gọn là Trang thông tin điện tử TĐT). Điều tra viên (viết gọn là ĐTV) 12
  11. có trách nhiệm cung cấp tài khoản, mật khẩu để đơn vị điều tra đăng nhập vào hệ thống và hướng dẫn người cung cấp thông tin điền thông tin vào bảng hỏi điện tử (web-form) trên Trang thông tin điện tử TĐT. 6. Công bố kết quả Thông tin về kết quả Tổng điều tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố theo quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh công bố kết quả Tổng điều tra ở địa phương mình theo đúng kết quả do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã công bố. Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12 năm 2021. Kết quả chính thức công bố vào tháng 2 năm 2022. 13
  12. PHẦN II NHIỆM VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN ĐTV là người được cơ quan thống kê trưng tập, huy động để hỗ trợ việc thu thập thông tin của cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2021. ĐTV có các nhiệm vụ sau: 1. Giai đoạn chuẩn bị thu thập thông tin - Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập huấn dành cho điều tra viên; - Nhận danh sách đơn vị điều tra được phân công, nghiên cứu và lên lịch liên hệ với đơn vị để cung cấp tài khoản và hướng dẫn việc kê khai thông tin; - Liên hệ với các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội được phân công để cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn người cung cấp thông tin truy cập vào Trang thông tin điện tử TĐT để kê khai thông tin theo bảng hỏi điện tử; - Trường hợp phát hiện các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội thuộc địa bàn được phân công nhưng chưa có trong danh sách đơn vị điều tra, báo với Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan thống kê cấp huyện để thực hiện việc bổ sung vào danh sách đơn vị điều tra và phân công ĐTV phụ trách. 2. Giai đoạn thu thập thông tin - Hướng dẫn quy trình kê khai và giải đáp thắc mắc cho người cung cấp thông tin theo yêu cầu của phương án điều tra; - Kiểm soát tiến độ, đôn đốc, nhắc nhở đơn vị sự nghiệp, hiệp hội trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu trong bảng hỏi phù hợp với lĩnh vực hoạt động thực tế của đơn vị; - Kiểm tra logic, chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại thông tin trên Trang thông tin điện tử TĐT; 14
  13. - Báo cáo cho Tổ thường trực cấp gần nhất/giám sát viên được phân công những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin nằm ngoài quy định của phương án điều tra; - Trường hợp phát hiện các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội thuộc địa bàn được phân công nhưng chưa có trong danh sách đơn vị điều tra, báo với Ban Chỉ đạo hoặc cơ quan thống kê cấp huyện để thực hiện việc bổ sung vào danh sách đơn vị điều tra và phân công ĐTV phụ trách. 3. Giai đoạn kết thúc thu thập thông tin - Kiểm tra để hoàn thiện hoặc liên hệ với đơn vị cung cấp thông tin để hoàn thiện toàn bộ các thông tin của các đơn vị được giao phụ trách; - Hoàn thành việc ghi mã các chỉ tiêu (nếu có); - Xác nhận việc hoàn thành phiếu điều tra trên trang thông tin điện tử sau khi đã thực hiện việc kiểm tra, hoàn thiện các phiếu theo quy định. 15
  14. PHẦN III NHẬN DIỆN ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA Đơn vị điều tra áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội trong sổ tay này bao gồm: 1. Đơn vị sự nghiệp - Phiếu 3/SN-TB Đơn vị sự nghiệp là các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực sau: - Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề; - Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế; - Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch; - Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin truyền thông và báo chí; - Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ; - Đơn vị sự nghiệp khác. Đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập; - Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. 1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và các doanh nghiệp nhà nước, trong đó chủ yếu là thuộc các cơ quan hành chính nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm sau: Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và các doanh nghiệp nhà nước, trong đó chủ yếu là thuộc các cơ quan hành chính nhà nước. 16
  15. Thứ hai, đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất để hoạt động. Tùy từng loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau. Thứ ba, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực ngoài nhà nước không có khả năng đầu tư hoặc không quan tâm đầu tư. Thứ tư, cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Thứ năm, đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời phòng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong trường hợp cần thiết. Thứ sáu, nhân sự tại đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức. Trong khi đó, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập (trong nhiều trường hợp gồm cả thành viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) thường là công chức. 1.2. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập là những tổ chức sự nghiệp không nằm trong khu vực nhà nước, được thành lập bởi các tổ chức xã hội, hiệp hội, các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc liên doanh giữa các tổ chức với nước ngoài, có tư cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ công. Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: các trường học tư, bệnh viện tư, tổ chức nghiên cứu khoa học tư, bảo tàng tư,... Người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập không hưởng lương có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. 17
  16. 1.3. Lưu ý: Các đơn vị sau không được tính là đơn vị sự nghiệp - Các cơ sở cá thể hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, như: phòng khám tư nhân, lớp mẫu giáo/nhà trẻ tư thục…; - Đơn vị đã đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp; - Các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào hội, hiệp hội. 2. Hiệp hội - Phiếu 3/HH-TB Hiệp hội bao gồm tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 2.1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; được tổ chức và hoạt động theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước. Hiệp hội có các tên gọi khác như: Hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật. 2.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các hình thức tổ chức xã hội, phi lợi nhuận khác; được thành lập theo luật pháp nước ngoài, có hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác tại Việt Nam. Được đăng ký và quản lý hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2