intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự đa dạng của kiểu gen Muc5ac không ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm H.Pylori

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu so sánh bệnh nhân ung thư dạ dày và nhóm tình nguyện, các đoạn VNTR ngắn hơn có liên quan đến ung thư dạ dày ở MUC1[7] và MUC6[6]. Ảnh hưởng này có thể phần nào đó là do sự thay đổi về mức độ nhạy cảm với tình trạng nhiễm H. pylori, vì H. pylori là yếu tố quan trọng trong nguyên nhân ung thư dạ dày[8].

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự đa dạng của kiểu gen Muc5ac không ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm H.Pylori

Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br /> <br /> SỰ ĐA DẠNG CỦA KIỂU GEN MUC5AC KHÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br /> TRẠNG NHIỄM H. PYLORI<br /> <br /> Y- Dược học<br /> <br /> TÌNH<br /> <br /> Nguyễn Văn Thái - Phạm Hùng Lực (Trường Đại học Y Dược Cần Thơ)<br /> <br /> 1. Phần giới thiệu<br /> Lớp nhày ở dạ dày bảo vệ lớp tế bào biểu bì chống lại acid dạ dày, các men phân hủy<br /> protein, các chấn thương lí hóa và vi sinh vật gây bệnh. Thành phần chính của lớp nhày là những<br /> glycoprotein lớn có tên là mucin. Có nhiều loại mucin khác nhau, nhưng ở dạ dày chỉ có các loại<br /> mucin1, mucin5AC và mucin6[1]. Tất cả các loại mucin này bao gồm khung polypeptide gắn<br /> chuỗi oligosaccharide bên cạnh, chuỗi này có vai trò quyết định khả năng bảo vệ của mucin đối<br /> với các tác nhân lí hóa[2].<br /> Một điều đáng quan tâm là có một sự khác biệt giữa các cá thể về số các chuỗi bên. Điều<br /> này xảy ra bởi sự đa dạng của VNTR ở gen mã hóa mucin. Các VNTR bao gồm hệ quả sự lập lại<br /> của các DNA và số lần lập lại này có sự khác biệt khá cao. Kết quả là có sự lập lại các trình tự<br /> amino acid ở phần trung tâm của khung polypeptide, khung để các oligosaccharide gắn vào. Vì<br /> vậy, sự đa dạng này dẫn tới việc tạo ra các polypeptide của mucin có sự khác biệt cả chiều dài và<br /> sự glycosyl hóa[4-5]. Do vậy, sự đa dạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của mucin.<br /> Do hệ quả về mặt cấu trúc có ý nghĩa của sự đa dạng VNTR, một số nghiên cứu đã tìm ra<br /> những hệ quả về mặt sinh lí bệnh của nó. Trong nghiên cứu so sánh bệnh nhân ung thư dạ dày và<br /> nhóm tình nguyện, các đoạn VNTR ngắn hơn có liên quan đến ung thư dạ dày ở MUC1[7] và<br /> MUC6[6]. Ảnh hưởng này có thể phần nào đó là do sự thay đổi về mức độ nhạy cảm với tình<br /> trạng nhiễm H. pylori, vì H. pylori là yếu tố quan trọng trong nguyên nhân ung thư dạ dày[8].<br /> Vinall và cộng sự[9] đã chứng minh rằng cặp allele ngắn của MUC1 có liên quan đến nhiễm H.<br /> pylori, và gần đây một kết quả tương tự đã được báo cáo cho MUC6[10].<br /> Tuy nhiên, chưa có công bố nào về ảnh hưởng của sự đa dạng VNTR của gen MUC5AC<br /> trên tình trạng nhiễm H. pylori. MUC5AC có thể là quan trọng bởi vì Van den Brink và cộng sự<br /> đã cho thấy rằng H. pylori dễ định vị trên MUC5AC[11]. Hơn nữa, MUC5AC là thụ thể chính<br /> của H. pylori[12-13]. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu ảnh hưởng của sự đa dạng<br /> VNTR của MUC5AC đối với tình trạng nhiễm H. pylori.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Từ tháng 9 đến tháng 12/2003 tất cả bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại<br /> phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đa khoa Cần Thơ và có chỉ định nội soi được mời tham gia nghiên<br /> cứu. Chẩn đoán chỉ dựa vào quan sát nội soi. Bệnh nhân không có điều trị tiệt trừ H. pylori trước<br /> đó và đồng ý viết tờ tự nguyện tham gia nghiên cứu được đưa vào trong nhóm nghiên cứu. Bảng<br /> thu thập số liệu ban đầu gồm có tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen hút thuốc, uống rượu.<br /> Chẩn đoán nhiễm H. pylori<br /> Nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng thử nghiệm qua hơi thở sử dụng 14 C đánh dấu<br /> (Thụy Điển). Bệnh nhân không được phép sử dụng thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc<br /> kháng H2 hoặc kháng sinh 2 tuần trước khi làm xét nghiệm. Sáng bệnh nhân nhịn đói qua<br /> đêm, được uống 1 viên thuốc có urê với 14 C đánh dấu cùng 50ml nước. 10 phút sau đó bệnh<br /> 1<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br /> <br /> Y- Dược học<br /> <br /> nhân thổi vào trong 1 cái bọc có sẵn trong bộ thử nghiệm, rồi đưa vào máy phân tích phóng<br /> xạ trong 5 phút. Nếu đo được 50 đơn vị là H. pylori (+), nếu < 25 đơn vị là âm tính, còn nếu<br /> từ 25 - 50 là nghi ngờ.<br /> Xác định chiều dài cặp alelle MUC5AC<br /> Mẫu máu được lấy để ly trích DNA(Bộ kit của Gentra systems, Minneapolis, Mỹ). Chiều<br /> dài của đoạn alelle MUC5AC được đo bằng phân tích Southern blot. Mẫu DNA được cắt bằng<br /> men SacI như đã được mô tả trước bởi Escande và cộng sự[14]. Men này cắt bên ngoài phạm vi<br /> lập lại và bộc lộ rõ sự đa dạng VNTR của MUC5AC. Các đoạn DNA được tách ra bằng thạch<br /> agarose (0.7% agarose in 0.04M Tris, 0.001M EDTA, pH 8.0) ở 35V trong ít nhất 18 giờ. Chúng<br /> tôi dùng -HindIII như một marker của chiều dài đoạn DNA. Sau đó đoạn DNA được đưa vào<br /> màng nylon (Gene Screen PlusTM hybridization transfer membrane, Boston, USA). Sau đó, màng<br /> nylon được xử lí bằng bức xạ tia cực tím và chuẩn bị lại trong môi trường đệm Church. Probe bao<br /> gồm phần giàu cysteine được tạo ra bởi PCR với mồi nhử 5’-ACCAGCACAAGCCATCTTTC-3’<br /> and reverse primer 5’-CAGGGAAGGATACAGAGCATTG-3’ và đánh dấu ngẫu nhiên bằng<br /> a-32PdCTP. Các sản phẩm sau khi làm PCR được xác định theo trình tự. Sau 18 giờ nhân probe<br /> lên trong chất đệm chứa phosphate 0,5M 7% SDS và 0.001M EDTA, dung dịch SSPE/SDS được<br /> dùng loại bỏ probe không chuyên biệt. Sử dụng λ III như tham khảo, chiều dài đoạn allele<br /> MUC5AC riêng biệt được tính toán theo TotallabTM (Nonlinear Dynamics).<br /> Phân tích số liệu<br /> Kết quả ban đầu của nghiên cứu này là có hay không có sự hiện diện của H. pylori.<br /> Những đặc điểm cơ bản của 2 nhóm bệnh nhân nhiễm hay không nhiễm được so sánh với nhau<br /> sử dụng test chi bình phương và t test sau cho phù hợp. Phân bố chiều dài đoạn alelle MUC5AC<br /> được so sánh giữa nhóm nhiễm và không nhiễm H. pylori. Ngoài ra, biểu đồ dạng chấm kết hợp<br /> sự khác biệt (ví dụ kiểu gen) của chiều dài đoạn alelle MUC5AC được cấu trúc để thấy kiểu khác<br /> biệt bằng hình ảnh cho những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori. Ý nghĩa thống kê xác<br /> định với p < 0.05. Những giá trị mất được loại trừ khi phân tích, toàn bộ phân tích được thực<br /> hiện bằng phần mềm thống kê SAS (Viện SAS, Mỹ).<br /> 3. Kết quả nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Có 170 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (tuổi trung bình 43, 35% nam, 52% bị nhiễm<br /> H. pylori). Bảng 1 cho thấy những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori có những đặc<br /> điểm cơ bản giống nhau, chỉ có sự khác biệt về tuổi.<br /> Chiều dài đoạn alelle MUC5AC<br /> Hình 1 chỉ ra rằng chiều dài đoạn alelle MUC5AC được cắt bằng men SacI phân bố từ<br /> 6.2 đến 11.2 kbp. Tuy nhiên, chủ yếu (92%) tập trung trong khoảng hẹp từ 7 - 9kbp. Cùng với<br /> hình ảnh này số lần lặp lại có thể ước lượng bằng việc trừ đi phạm vi không VNTR giữa vị trí cắt<br /> (toàn bộ là 2.1kbp) từ chiều dài đoạn alelle và chia cho chiều dài của sự lặp lại đơn (24bp). Có<br /> thể tính ra được số lặp lại ở mức từ 170 - 380 (trung bình 243). Trong nghiên cứu trước đây,<br /> chiều dài đoạn alelle MUC6 được đo chính ở bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Hình 2 cho thấy, chiều dài đoạn alelle MUC5AC và chiều dài đoạn alelle MUC6 là độc lập.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br /> <br /> Y- Dược học<br /> <br /> Chiều dài đoạn alelle MUC5AC và tình trạng nhiễm H. pylori<br /> Chiều dài trung bình đoạn MUC5AC được xác định ở bệnh nhân nhiễm và không nhiễm<br /> H. pylori (7.9 so với 7.9). Hình 3 cho thấy, sự phân bố chiều dài đoạn MUC5AC là giống nhau ở<br /> cả 2 nhóm (p = 0.7). Hình 4 trình bày biểu đồ chấm của sự kết hợp khác biệt (ví dụ kiểu gen) của<br /> chiều dài đoạn alelle MUC5AC cho những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori một các<br /> riêng biệt. Chiều dài của đoạn alelle nhỏ hơn (trục) được chấm chống lại với chiều dài đoạn<br /> alelle dài hơn (trục). Vì vậy, vùng khác là trống. Kích thước biểu tượng tương quan cùng với số<br /> bệnh nhân có kiểu gen đặc biệt. Khi so sánh cả 2 hình ảnh cho thấy không có sự khác biệt nào<br /> được phát hiện ở nhóm bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori.<br /> <br /> Hình 1. Sự phân bố chiều dài các cặp allele<br /> MUC5AC SacI<br /> <br /> Hình 2. Sự phân bố chiều dài các cặp allele<br /> MUC5AC ở những bệnh nhân H. pylori (-) và (+)<br /> <br /> Hình 3. Biểu đồ hình chấm về kiểu gene MUC5AC ở bệnh nhân H. pylori (-) và (+)<br /> Bả ng 1. Những đ ặ c đ iể m cơ bả n ở bệ nh nhân có H. pylori (-) và (+)<br /> Tuổi trung bình (SD)*<br /> Nam<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Có<br /> Hút thuốc<br /> Không<br /> Có<br /> Uống rượu<br /> Không<br /> <br /> Số (%) H. pylori(+) (n=89)<br /> 46 (12)<br /> 28 (47%)<br /> 61 (55%)<br /> 22 (51%)<br /> 67 (53%)<br /> 17 (53%)<br /> 72 (52%)<br /> *<br /> <br /> Số (%) H. pylori(-)(n=81)<br /> 39 (13)<br /> 31 (53%)<br /> 50 (45%)<br /> 21 (49%)<br /> 60 (47%)<br /> 15 (47%)<br /> 66 (48%)<br /> <br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2