Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br />
<br />
SỰ ĐA DẠNG CỦA KIỂU GEN MUC5AC KHÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br />
TRẠNG NHIỄM H. PYLORI<br />
<br />
Y- Dược học<br />
<br />
TÌNH<br />
<br />
Nguyễn Văn Thái - Phạm Hùng Lực (Trường Đại học Y Dược Cần Thơ)<br />
<br />
1. Phần giới thiệu<br />
Lớp nhày ở dạ dày bảo vệ lớp tế bào biểu bì chống lại acid dạ dày, các men phân hủy<br />
protein, các chấn thương lí hóa và vi sinh vật gây bệnh. Thành phần chính của lớp nhày là những<br />
glycoprotein lớn có tên là mucin. Có nhiều loại mucin khác nhau, nhưng ở dạ dày chỉ có các loại<br />
mucin1, mucin5AC và mucin6[1]. Tất cả các loại mucin này bao gồm khung polypeptide gắn<br />
chuỗi oligosaccharide bên cạnh, chuỗi này có vai trò quyết định khả năng bảo vệ của mucin đối<br />
với các tác nhân lí hóa[2].<br />
Một điều đáng quan tâm là có một sự khác biệt giữa các cá thể về số các chuỗi bên. Điều<br />
này xảy ra bởi sự đa dạng của VNTR ở gen mã hóa mucin. Các VNTR bao gồm hệ quả sự lập lại<br />
của các DNA và số lần lập lại này có sự khác biệt khá cao. Kết quả là có sự lập lại các trình tự<br />
amino acid ở phần trung tâm của khung polypeptide, khung để các oligosaccharide gắn vào. Vì<br />
vậy, sự đa dạng này dẫn tới việc tạo ra các polypeptide của mucin có sự khác biệt cả chiều dài và<br />
sự glycosyl hóa[4-5]. Do vậy, sự đa dạng này có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của mucin.<br />
Do hệ quả về mặt cấu trúc có ý nghĩa của sự đa dạng VNTR, một số nghiên cứu đã tìm ra<br />
những hệ quả về mặt sinh lí bệnh của nó. Trong nghiên cứu so sánh bệnh nhân ung thư dạ dày và<br />
nhóm tình nguyện, các đoạn VNTR ngắn hơn có liên quan đến ung thư dạ dày ở MUC1[7] và<br />
MUC6[6]. Ảnh hưởng này có thể phần nào đó là do sự thay đổi về mức độ nhạy cảm với tình<br />
trạng nhiễm H. pylori, vì H. pylori là yếu tố quan trọng trong nguyên nhân ung thư dạ dày[8].<br />
Vinall và cộng sự[9] đã chứng minh rằng cặp allele ngắn của MUC1 có liên quan đến nhiễm H.<br />
pylori, và gần đây một kết quả tương tự đã được báo cáo cho MUC6[10].<br />
Tuy nhiên, chưa có công bố nào về ảnh hưởng của sự đa dạng VNTR của gen MUC5AC<br />
trên tình trạng nhiễm H. pylori. MUC5AC có thể là quan trọng bởi vì Van den Brink và cộng sự<br />
đã cho thấy rằng H. pylori dễ định vị trên MUC5AC[11]. Hơn nữa, MUC5AC là thụ thể chính<br />
của H. pylori[12-13]. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu ảnh hưởng của sự đa dạng<br />
VNTR của MUC5AC đối với tình trạng nhiễm H. pylori.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Từ tháng 9 đến tháng 12/2003 tất cả bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại<br />
phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đa khoa Cần Thơ và có chỉ định nội soi được mời tham gia nghiên<br />
cứu. Chẩn đoán chỉ dựa vào quan sát nội soi. Bệnh nhân không có điều trị tiệt trừ H. pylori trước<br />
đó và đồng ý viết tờ tự nguyện tham gia nghiên cứu được đưa vào trong nhóm nghiên cứu. Bảng<br />
thu thập số liệu ban đầu gồm có tuổi, giới, nghề nghiệp, thói quen hút thuốc, uống rượu.<br />
Chẩn đoán nhiễm H. pylori<br />
Nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng thử nghiệm qua hơi thở sử dụng 14 C đánh dấu<br />
(Thụy Điển). Bệnh nhân không được phép sử dụng thuốc ức chế bơm proton hoặc thuốc<br />
kháng H2 hoặc kháng sinh 2 tuần trước khi làm xét nghiệm. Sáng bệnh nhân nhịn đói qua<br />
đêm, được uống 1 viên thuốc có urê với 14 C đánh dấu cùng 50ml nước. 10 phút sau đó bệnh<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br />
<br />
Y- Dược học<br />
<br />
nhân thổi vào trong 1 cái bọc có sẵn trong bộ thử nghiệm, rồi đưa vào máy phân tích phóng<br />
xạ trong 5 phút. Nếu đo được 50 đơn vị là H. pylori (+), nếu < 25 đơn vị là âm tính, còn nếu<br />
từ 25 - 50 là nghi ngờ.<br />
Xác định chiều dài cặp alelle MUC5AC<br />
Mẫu máu được lấy để ly trích DNA(Bộ kit của Gentra systems, Minneapolis, Mỹ). Chiều<br />
dài của đoạn alelle MUC5AC được đo bằng phân tích Southern blot. Mẫu DNA được cắt bằng<br />
men SacI như đã được mô tả trước bởi Escande và cộng sự[14]. Men này cắt bên ngoài phạm vi<br />
lập lại và bộc lộ rõ sự đa dạng VNTR của MUC5AC. Các đoạn DNA được tách ra bằng thạch<br />
agarose (0.7% agarose in 0.04M Tris, 0.001M EDTA, pH 8.0) ở 35V trong ít nhất 18 giờ. Chúng<br />
tôi dùng -HindIII như một marker của chiều dài đoạn DNA. Sau đó đoạn DNA được đưa vào<br />
màng nylon (Gene Screen PlusTM hybridization transfer membrane, Boston, USA). Sau đó, màng<br />
nylon được xử lí bằng bức xạ tia cực tím và chuẩn bị lại trong môi trường đệm Church. Probe bao<br />
gồm phần giàu cysteine được tạo ra bởi PCR với mồi nhử 5’-ACCAGCACAAGCCATCTTTC-3’<br />
and reverse primer 5’-CAGGGAAGGATACAGAGCATTG-3’ và đánh dấu ngẫu nhiên bằng<br />
a-32PdCTP. Các sản phẩm sau khi làm PCR được xác định theo trình tự. Sau 18 giờ nhân probe<br />
lên trong chất đệm chứa phosphate 0,5M 7% SDS và 0.001M EDTA, dung dịch SSPE/SDS được<br />
dùng loại bỏ probe không chuyên biệt. Sử dụng λ III như tham khảo, chiều dài đoạn allele<br />
MUC5AC riêng biệt được tính toán theo TotallabTM (Nonlinear Dynamics).<br />
Phân tích số liệu<br />
Kết quả ban đầu của nghiên cứu này là có hay không có sự hiện diện của H. pylori.<br />
Những đặc điểm cơ bản của 2 nhóm bệnh nhân nhiễm hay không nhiễm được so sánh với nhau<br />
sử dụng test chi bình phương và t test sau cho phù hợp. Phân bố chiều dài đoạn alelle MUC5AC<br />
được so sánh giữa nhóm nhiễm và không nhiễm H. pylori. Ngoài ra, biểu đồ dạng chấm kết hợp<br />
sự khác biệt (ví dụ kiểu gen) của chiều dài đoạn alelle MUC5AC được cấu trúc để thấy kiểu khác<br />
biệt bằng hình ảnh cho những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori. Ý nghĩa thống kê xác<br />
định với p < 0.05. Những giá trị mất được loại trừ khi phân tích, toàn bộ phân tích được thực<br />
hiện bằng phần mềm thống kê SAS (Viện SAS, Mỹ).<br />
3. Kết quả nghiên cứu<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Có 170 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (tuổi trung bình 43, 35% nam, 52% bị nhiễm<br />
H. pylori). Bảng 1 cho thấy những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori có những đặc<br />
điểm cơ bản giống nhau, chỉ có sự khác biệt về tuổi.<br />
Chiều dài đoạn alelle MUC5AC<br />
Hình 1 chỉ ra rằng chiều dài đoạn alelle MUC5AC được cắt bằng men SacI phân bố từ<br />
6.2 đến 11.2 kbp. Tuy nhiên, chủ yếu (92%) tập trung trong khoảng hẹp từ 7 - 9kbp. Cùng với<br />
hình ảnh này số lần lặp lại có thể ước lượng bằng việc trừ đi phạm vi không VNTR giữa vị trí cắt<br />
(toàn bộ là 2.1kbp) từ chiều dài đoạn alelle và chia cho chiều dài của sự lặp lại đơn (24bp). Có<br />
thể tính ra được số lặp lại ở mức từ 170 - 380 (trung bình 243). Trong nghiên cứu trước đây,<br />
chiều dài đoạn alelle MUC6 được đo chính ở bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi.<br />
Hình 2 cho thấy, chiều dài đoạn alelle MUC5AC và chiều dài đoạn alelle MUC6 là độc lập.<br />
<br />
2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009<br />
<br />
Y- Dược học<br />
<br />
Chiều dài đoạn alelle MUC5AC và tình trạng nhiễm H. pylori<br />
Chiều dài trung bình đoạn MUC5AC được xác định ở bệnh nhân nhiễm và không nhiễm<br />
H. pylori (7.9 so với 7.9). Hình 3 cho thấy, sự phân bố chiều dài đoạn MUC5AC là giống nhau ở<br />
cả 2 nhóm (p = 0.7). Hình 4 trình bày biểu đồ chấm của sự kết hợp khác biệt (ví dụ kiểu gen) của<br />
chiều dài đoạn alelle MUC5AC cho những bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori một các<br />
riêng biệt. Chiều dài của đoạn alelle nhỏ hơn (trục) được chấm chống lại với chiều dài đoạn<br />
alelle dài hơn (trục). Vì vậy, vùng khác là trống. Kích thước biểu tượng tương quan cùng với số<br />
bệnh nhân có kiểu gen đặc biệt. Khi so sánh cả 2 hình ảnh cho thấy không có sự khác biệt nào<br />
được phát hiện ở nhóm bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori.<br />
<br />
Hình 1. Sự phân bố chiều dài các cặp allele<br />
MUC5AC SacI<br />
<br />
Hình 2. Sự phân bố chiều dài các cặp allele<br />
MUC5AC ở những bệnh nhân H. pylori (-) và (+)<br />
<br />
Hình 3. Biểu đồ hình chấm về kiểu gene MUC5AC ở bệnh nhân H. pylori (-) và (+)<br />
Bả ng 1. Những đ ặ c đ iể m cơ bả n ở bệ nh nhân có H. pylori (-) và (+)<br />
Tuổi trung bình (SD)*<br />
Nam<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Có<br />
Hút thuốc<br />
Không<br />
Có<br />
Uống rượu<br />
Không<br />
<br />
Số (%) H. pylori(+) (n=89)<br />
46 (12)<br />
28 (47%)<br />
61 (55%)<br />
22 (51%)<br />
67 (53%)<br />
17 (53%)<br />
72 (52%)<br />
*<br />
<br />
Số (%) H. pylori(-)(n=81)<br />
39 (13)<br />
31 (53%)<br />
50 (45%)<br />
21 (49%)<br />
60 (47%)<br />
15 (47%)<br />
66 (48%)<br />
<br />
p