intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Gr (-) gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) tại khoa Hô Hấp bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1- 2014 đến tháng 6- 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY ĐỢT CẤP<br /> BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH<br /> TẠI KHOA NỘI HÔ HẤP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Ngô Thế Hoàng*, Đặng Thị Anh Khoa*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định tỉ lệ và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Gr (-) gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn<br /> tính (BPTNMT) tại khoa Hô Hấp bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1- 2014 đến tháng 6- 2015.<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br /> Kết quả: 152 bệnh nhân được chẩn đoán đợt cấp BPTNMT phân lập được vi khuẩn Gr (-), trong đó P.<br /> aeruginosa 31,6%, A. baumannii 30,3%, K. pneumonia 28,9%, tiếp theo E. coli 7,2% và Enterobacter 1,9%. P.<br /> aeruginosa và K. pneumoniae kháng Imipenem 12,8-21,7%, Colistin 13,2-24,1% P. aeruginosa kháng<br /> Meropenem 10,8%. A. baumannii kháng gần như toàn bộ với các loại kháng sinh, kháng Imipenem 60%,<br /> Meropenem 8,3% và Colistin 16,7%.<br /> Kết luận: Các vi khuẩn Gr (-) thường gặp gây đợt cấp BPTNMT đề kháng cao với kháng sinh nhóm<br /> Carbapenem.<br /> Từ khóa: đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vi khuẩn Gr (-), đề kháng kháng sinh.<br /> ABSTRACT<br /> ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSE OF ACUTE EXACEBATION<br /> OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE<br /> AT PULMONARY DEPARTMENT, THONG NHAT HOSPITAL<br /> Ngo The Hoang, Dang Thi Anh Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 123 - 128<br /> <br /> Objective: To determine the rate and antibiotic resistance of bacteria Gr (-) causing AECOPD at<br /> Pulmonary department, Thong Nhat hospital from January 2014 to June 2015.<br /> Methods: Prospective, descriptive.<br /> Results: 152 patients were diagnosed AECOPD isolated bacteria Gr (-), in which P. aeruginosa 31.6%, A.<br /> baumannii 30.3%, K. pneumoniae 28.9%, and E. coli 7.2%, Enterobacter 1.9%. P. aeruginosa and K.<br /> pneumoniae resistance Imipenem from 12.8 to 21.7%, Colistin from 13.2 to 24.1%. P. aeruginosa resistance<br /> Meropenem 10.8%. A. baumannii resistant to almost all antibiotics, including Imipenem 60%, Meropenem 8.3%<br /> and Colistin 16.7%.<br /> Conclusion: The mainly bacteria Gr (-) cause AECOPD were high resistance to carbapenem antibiotics.<br /> Keywords: Gram-negative bacteria, antibiotic resistance.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sống, tiên lượng của bệnh nhân. Nguyên nhân<br /> chủ yếu của các đợt cấp là do nhiễm khuẩn. Tác<br /> Trong thập kỷ qua, tỉ lệ mắc BPTNMT tăng nhân gây bệnh thay đổi tùy theo số lượng bệnh<br /> lên 1,2 lần. Các đợt cấp BPTNMT làm tăng bệnh nhân tại mỗi khoa phòng, thời gian nằm viện,<br /> suất và tử vong, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc<br /> * Khoa Nội Hộ hấp Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: BS CK2 Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: phuonghoangngovn@gmail.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> điều trị kháng sinh trước đó. Đã có nhiều nghiên<br /> cứu cho thấy sự gia tăng đề kháng kháng sinh<br /> của vi khuẩn gây đợt cấp BPTNMT làm giảm<br /> hiệu quả điều trị là thách thức lớn trong thực<br /> hành lâm sàng, đặc biệt đối với các khoa Nội Hô<br /> Hấp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm:<br /> 1. Tỉ lệ các vi khuẩn Gr (-) gây đợt cấp<br /> BPTNMT.<br /> 2. Đánh giá sự đề kháng kháng sinh của các<br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br /> vi khuẩn này.<br /> Vi khuẩn Gr (-) gây đợt cấp BPTNMT<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn Gr (-) gây đợt cấp BPTNMT<br /> Đối tượng Vi khuẩn Số lần phân lập %<br /> Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán đợt cấp P. aeruginosa 48 31,6<br /> BPTNMT nhập điều trị tại khoa Nội Hô hấp A. baumannii 46 30,3<br /> K. pneumoniae 44 28,9<br /> bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2014 đến<br /> E. coli 11 7,2<br /> tháng 06/2015, theo tiêu chuẩn của GOLD 2009, Enterobacter 3 1,9<br /> có kết quả cấy định lượng đàm (+) với vi khuẩn Tổng 152 100<br /> Gr (-). Nhận xét: Trong 152 bệnh nhân cấy đàm<br /> Tiêu chuẩn loại trừ định lượng dương tính với vi khuẩn Gr (-): P.<br /> Hen phế quản, cơn suy tim cấp, tràn khí aeruginosa 31,6%, A. baumannii 30,3%, K.<br /> màng phổi, tràn dịch màng phổi, thuyên tắc pneumonia 28,9%, E. coli 7,2% và Enterobacter<br /> phổi. 1,9% (bảng 1).<br /> <br /> Phương pháp Phân bố vi khuẩn gây đợt cấp BPTNMT<br /> được trình bày trong ở biểu đồ 2.<br /> Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br /> Xử lý số liệu<br /> Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các<br /> bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có<br /> trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> SPSS 16.0 for Window.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu<br /> dung được 152 bệnh nhân có kết quả cấy đàm<br /> dương tính với vi khuẩn Gr (-): Nam chiếm<br /> 90,8% (138/152), nữ 9,2% (14/152)<br /> Biểu đồ 2: Phân bố vi khuẩn theo mức độ tắc nghẽn<br /> Tuổi trung bình 77,4 ± 7,1 (61 đến 99 tuổi),<br /> Nhận xét: Giai đoạn tắc nghẽn nặng và rất<br /> nhóm tuổi hay gặp nhất từ 70-79 (58,6%, 89/152)<br /> nặng tỉ lệ cấy khuẩn dương tính cao (p < 0.05).<br /> (biểu đồ 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn hợp, cả 5 trường hợp K. pneumoniae sinh ESBL).<br /> Bảng 2: Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Gr(-) Kháng colistin 24,1%.<br /> gây đợt cấp BPTNMT BÀN LUẬN<br /> Kháng sinh P. a A. b K. p<br /> %, n %, n %, n<br /> Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 70-79 (58,6%,<br /> Amoxicillin/ 93,3 43/45 100 44/44 83,3 35/42 89/152), tuổi trung bình 77,4 ± 7,1 tuổi (61 đến 99<br /> a.clavulanic tuổi) (biểu đồ 2), tương tự với kết quả của một số<br /> Piperacillin/ 68,9 31/45 100 44/44 83,3 35/42 nghiên cứu trước đây, đợt cấp BPTNMT thường<br /> Tazobactam gặp ở lứa tuổi 70 - 79 tuổi, ở Châu Á tỉ lệ nhập<br /> Ticarcillin/ 75,5 34/45 100 44/44 76,2 32/42<br /> a.clavulanic<br /> viện vì đợt cấp BPTNMT của bệnh nhân trên 75<br /> Amikacin 66,7 30/45 88,6 39/44 57,1 24/42 tuổi cao hơn so với nhóm 65 - 74 tuổi(4,12,14).<br /> Gentamycin 77,8 35/45 93,2 41/44 57,1 24/42 Vi khuẩn gây đợt cấp BPTNMT<br /> Imipenem 21,7 10/46 60,0 27/45 12,8 5/39<br /> Meropenem 10,8 5/46 8,3 3/36 0 Trong 152 bệnh nhân cấy đàm định lượng<br /> Cefoperazone 75,5 34/45 100 35/35 64,3 27/42 dương tính với vi khuẩn Gr (-), tỉ lệ P.<br /> Cefoperazon/ 75,5 34/45 100 35/35 64,3 27/42 aeruginosa 31,6%, A. baumannii 30,3%, K.<br /> Sulbactam pneumonia 28,9%, E. coli 7,2% và Enterobacter<br /> Cefotaxime 81,3 39/48 100 44/44 64,3 27/42<br /> 1,9% (bảng 1). Tương tự với kết quả của một số<br /> Cefepime 70,8 34/48 100 44/44 54,8 23/42<br /> Ceftazidime 62,5 30/48 93,2 41/44 40,5 17/42 nghiên cứu trước đây(2,12), A. baumannii và K.<br /> Ceftriaxone 62,5 30/48 93,2 41/44 40,5 17/42 pneumonia 26,2%, P. aeruginosa 19,8%, E. coli<br /> Ofloxacin 81,3 39/48 93,2 41/44 100 42/42 11,1%. Bệnh nhân lớn tuổi, bệnh mãn tính lâu<br /> Ciprofloxacin 81,3 39/48 93,2 41/44 100 42/42 ngày, có bệnh cơ bản nặng thì khả năng đáp ứng<br /> Pefloxacin 77,1 37/48 93,2 41/44 92,9 39/42<br /> miễn dịch ban đầu giảm tạo điều kiện cho vi<br /> Levofloxacin 10,8 5/46 88,6 39/44 73,8 31/42<br /> Azithromycin 100 42/42 100 44/44 100 39/39<br /> khuẩn tồn tại và phát triển gây ra đợt cấp. Theo<br /> Trimethoprim/Sulfa- 100 42/42 100 44/44 100 39/39 y văn, gần 50% đợt cấp BPTNMT là do nhiễm<br /> methoxazon khuẩn, bệnh nhân có giai đoạn tắc nghẽn nặng<br /> Colistin 13,2 5/38 16,7 6/36 24,1 7/29 thường nhiễm các vi khuẩn gram âm. Phù hợp<br /> Nhận xét: P. aeruginosa kháng Cephalosporin với các nghiên cứu trước đây tại bệnh viện<br /> thế hệ 3, 4 từ 62,5- 81,3%; kháng Colistin 13,2%, Thống Nhất vi khuẩn gram âm cũng chiếm đa số<br /> kháng Piperacillin/ Tazobactam 68,9%; trong nhiễm khuẩn hô hấp dưới (1). BPTNMT có<br /> Ticarcillin/ a.clavulanic 75,5%. Kháng Imipenem tắc nghẽn giai đoạn 3 hoặc 4, thời gian nằm viện<br /> 21,7%, Meropenem 10,8% và kháng Colistin dài dễ có những đợt cấp do nhiễm khuẩn,<br /> 13,2%. thường do vi khuẩn gram âm, đặc biệt P.<br /> A. baumannii kháng gần như toàn bộ với các aeruginosa, A. baumannii và K. pneumoniae khi<br /> loại kháng sinh: kháng Cephalosporin thế hệ 3, 4 FEV1 < 41% (2,12,6). Trong nghiên cứu này, chúng<br /> từ 93,2 - 100%, kháng 100% với Piperacillin/ tôi nhận thấy giai đoạn tắc nghẽn nặng và rất<br /> Tazobactam và Ticarcillin/ a.clavulanic, kháng nặng tỉ lệ cấy khuẩn dương tính cao (p < 0.05)<br /> Aminosides và Quinolones từ 88,6 - 93,2%. Tỉ lệ (biểu đồ 3). P. aeruginosa trong nghiên cứu của<br /> kháng với Imipenem 60%, Meropenem 8,3% và chúng tôi là vi khuẩn có tỉ lệ cao đứng hàng đầu<br /> kháng Colistin 16,7%. chiếm tỷ lệ 31,6%, cao hơn so với các nghiên cứu<br /> K. pneumoniae kháng với cephalosporin thế trong nước (12), có lẽ trong mẫu nghiên cứu chúng<br /> hệ 3 - 4 từ 40,5 - 64,3%; kháng Amikacin 57,1%; tôi có nhiều bệnh nhân BPTNMT do xơ phổi,<br /> kháng Piperacillin/ Tazobactam 83,3% và dãn phế quản nên khả năng thường trú của vi<br /> Ticarcillin/a.clavulanic 76,2%; kháng Quinolone khuẩn cao và gây bệnh khi có điều kiện thuận<br /> từ 73-100%. Kháng Imipenem 12,8% (5/39 trường lợi. P. aeruginosa cũng là một trong ba loại vi<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> khuẩn mà theo một số các tác giả nước ngoài cho loại kháng sinh. Một số nghiên cứu còn cho thấy<br /> rằng thường gặp ở bệnh nhân có giai đoạn tắc Pseudomonas còn mang các plasmid kháng kháng<br /> nghẽn nặng và tần suất có thể gia tăng trong sinh và các yếu tố di truyền này có thể được lan<br /> những năm tới(6). Kết quả phân lập được K. truyền trong quần thể thông qua hiện tượng tải<br /> pneumoniae của chúng tôi (26,2%) cao hơn kết nạp và giao nạp, tạo ra những dạng đột biến<br /> quả của các tác giả khác. Theo các tác giả nước kháng thuốc mới. Các kháng sinh ưa nước vẫn đi<br /> ngoài thì K. pneumoniae cũng là vi khuẩn thường qua được các kênh dẫn nước (porin), nhưng P.<br /> gặp trong đợt cấp BPTNMT ở những bênh nhân aeruginosa không có kênh dẫn nước có tính thấm<br /> có giai đoạn tắc nghẽn nặng. Cũng giống như cao, nên kháng thuốc đối với hầu hết kháng sinh.<br /> Acinetobacter spp, tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae có xu Một số nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy tỉ lệ đề<br /> hướng tăng nhanh và là điều đáng báo động cho kháng của P. aeruginosa khác nhau giữa các<br /> các bác sĩ lâm sàng. nước. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ<br /> Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn nhạy cảm của P. aeruginosa với Imipenem còn<br /> 78,3%, Meropenem 89,2% và Colistin 86,8%<br /> Pseudomonas aeruginosa<br /> (bảng 3). Nghiên cứu Pseudomonas phân lập<br /> Tình hình đề kháng đa kháng sinh của P. được tại khoa cấp cứu BV Bệnh Nhiệt Đới có<br /> aeruginosa được ghi nhận trong một số nghiên mức đề kháng thấp với ceftazidim và họ<br /> cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy sự gia carbapenem so với các nghiên cứu trong nước(13).<br /> tăng về tình hình nhiễm khuẩn do P. aeruginosa Theo nghiên cứu của Phạm Hùng Vân và nhóm<br /> cũng như khả năng kháng lại kháng sinh của vi Midas, tỉ lệ kháng với imipenem và meropenem<br /> khuẩn này gây nên, làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tăng lần lượt là 20,7% và 15,4%(13). Pseudomonas tại<br /> tỉ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Trong bệnh viện Trưng Vương có tỉ lệ đề kháng<br /> nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ kháng thuốc của Imipenem cao đến 50%(4). Theo Kathrin Engler,<br /> P. aeruginosa là khá cao: kháng Cephalosporin nhiễm P. aeruginosa làm gia tăng tần suất và mức<br /> thế hệ 3, 4 từ 62,5- 81,3%; kháng Colistin 13,2%, độ nặng của đợt cấp BPTNMT, P. aeruginosa<br /> kháng Piperacillin/ Tazobactam 68,9%; kháng aminosides từ 36 - 48%, penicillin phổ<br /> Ticarcillin/ a.clavulanic 75,5% (bảng 3). Kết quả rộng 24 - 28%, carbapenem 24% và<br /> của chúng tôi có sự đề kháng cao hơn so với tổng fluoroquinolon 20 - 28%(14).<br /> kết của Bộ Y Tế (2004), P. aeruginosa kháng<br /> Ceftriaxone 62%, Ceftazidime 46%, kháng<br /> Acinetobacter baumannii<br /> Amikacin 33%, Gentamycine 64% và Vi khuẩn Acinetobacter gây bệnh cơ hội ở<br /> Ciprofloxacine 45% . So với kết quả trong vài<br /> (10) những người bị suy giảm sức đề kháng và<br /> nghiên cứu gần đây được thực hiện tại các bệnh những bệnh nhân lớn tuổi. Trong nghiên cứu<br /> viện lớn ở thành phố Hồ Chí Minh, tình hình của chúng tôi, tỉ lệ kháng kháng sinh của A.<br /> kháng thuốc của P. aeruginosa trong nghiên cứu baumanii là rất cao: kháng Cephalosporin thế hệ<br /> của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu tại 3, 4 từ 93,2 - 100%, kháng 100% với Piperacillin/<br /> bệnh viện Thống Nhất nhưng cao hơn kết quả Tazobactam và Ticarcillin/ a.clavulanic, kháng<br /> nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy(14,1). Chúng tôi Aminosides và Quinolones từ 88,6 - 93,2%. Tỉ lệ<br /> ghi nhận tỉ lệ kháng Imipenem là 21,7%, trong kháng với Imipenem 60%, Meropenem 8,3% và<br /> khi đó tình hình kháng Imipenem rất cao trong kháng Colistin 16,7% (bảng 3). Trong hơn một<br /> nghiên cứu khác từ 40-80%(8). P. aeruginosa có thập niên gần đây, A. baumanii ngày càng chứng<br /> hàng rào ngăn cản tính thấm ở màng ngoài tỏ là một tác nhân hàng đầu gây đợt cấp<br /> lipopo-lysaccharide nên có khả năng kháng BPTNMT, đặc biệt ở những bệnh nhân có FEV1<br /> thuốc tự nhiên. Vì vậy, rất dễ đề kháng với nhiều thấp. Một số nghiên cứu cho thấy A. baumannii<br /> có tốc độ kháng thuốc nhanh và mức độ kháng<br /> <br /> <br /> 126 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuốc rất cao. Do dùng kháng sinh phổ rộng, đặc các tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn bệnh<br /> biệt là họ cephalosporin III đã được ghi nhận viện. Cả 3 vi khuẩn này đều đề kháng cao với<br /> làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn Acinetobacter và các kháng sinh phổ rộng và với các kháng sinh<br /> Pseudomonas đa kháng trong đường hô hấp. Hai chuyên biệt nhóm Carbapenem. Một kết quả<br /> lọai vi khuẩn này đã xuất hiện kháng với nhiều khảo sát gần đây cho thấy E.Coli và Klebsiella<br /> họ kháng sinh, ngay cả với các kháng sinh phổ vẫn duy trì độ nhạy cảm ở MIC rất thấp đối với<br /> rộng mới. Tỉ lệ A. baumanii kháng Imipenem Meronem, trong khi MIC đối với Imipenem đã<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với tăng cao nhiều lần. Hơn thế nữa, đối với các<br /> kết quả của một số nghiên cứu trong thập niên chủng đa kháng hiện nay, Pseudomonas vẫn<br /> trước từ 4,4-24,7%, nhưng tương tự với một số nhạy cảm tốt hơn rõ rệt với Meronem, trong khi<br /> nghiên cứu khác gần đây từ 51-88,6%(11,14). đó, kết quả chung của Châu Á Thái Bình<br /> Klebsiella pneumoniae Dương cho thấy MIC của Acinetobacter đối với<br /> các carbapenem đã cao đáng báo động riêng tại<br /> Trong nghiên của chúng tôi, K. pneumoniae<br /> Việt Nam, MIC của Meronem hiện là 64, trong<br /> kháng với cephalosporin thế hệ 3 - 4 từ 40,5 -<br /> khi đó MIC đối với Imipenem đã cao gấp đôi,<br /> 64,3%; kháng Amikacin 57,1%; kháng<br /> 128 mg/L(8).<br /> Piperacillin/ Tazobactam 83,3% và<br /> Ticarcillin/a.clavulanic 76,2%; kháng Quinolone KẾT LUẬN<br /> từ 73-100%. Kháng colistin 24,1% (bảng 3). Theo Tác nhân gram âm gây đợt cấp BPTNMT chủ<br /> báo cáo của chương trình theo dõi sự đề kháng yếu là P. aeruginosa 31,6%. Tiếp theo A.<br /> kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường baumannii và K. pneumoniae lần lượt 30,3% và<br /> gặp ở Việt Nam: ASTS năm 2004 và 2005, tình 28,9%.<br /> hình đề kháng kháng sinh của các chủng K.<br /> Cephalosporine và Fluoroquinolones bị đề<br /> pneumoniae phân lập được tại các tỉnh thành kháng trên 60% với tất cả các chủng vi khuẩn<br /> trong cả nước đang ở mức báo động, kháng với gây bệnh. P. aeruginosa và K. pneumoniae<br /> các Penicillin từ 42,3 - 96,5%, kháng với kháng thấp với Imipenem, nhưng A. baumannii<br /> Cephalosporin từ 24,2-66,5%, kháng Quinolone kháng 60%.<br /> xấp xỉ 32%(10). Hiện nay K. pneumoniae là vi khuẩn<br /> đang được quan tâm trên toàn thế giới do khả TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. ATS (2005). Guidelines for the management of adult with<br /> năng sản xuất men kháng β lactamase phổ rộng<br /> hospital required, ventilator-associated, and healthcare-<br /> (ESBLs), trên lâm sàng carbapenem thường được associated pneumonia 2004. Am J Respir Crit Care Med. Vol<br /> sử dụng để điều trị, Trong nghiên cứu này, 171, pp 388–41.<br /> 2. Cao Văn Hội (2008) "Vi trùng học trong đợt cấp bệnh phổi tắc<br /> chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp K. nghẽn mãn tính tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương". Luận án<br /> pneumoniae sinh ESBL và cả 5 trường hợp này Thạc sỹ y học, (Đại học Y dược TP.HCM), tr.45-111.<br /> đều kháng với Imipenem, chiếm 12,8%. Một số 3. Chawla K, et al (2008) "Bacteriological Profile and their<br /> Antibiogram from Cases of Acute Exacerbations of Chronic<br /> nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy Obstructive Pulmonary Disease: A Hospital Based Study".<br /> tỉ lệ K. pneumonia kháng Imipenem từ 25-53,5%, Journal of Clinical and Diagnostic Research, 2, pp.612-616.<br /> 4. Đỗ Quyết và cs (2009). “Nguyên nhân VK giai đoạn đầu và<br /> có lẽ trong dân số nghiên cứu có tỉ lệ K.<br /> sau đợt bùng phát BPTNMT”. Tạp chí nội khoa, báo cáo khoa học<br /> pneumonia sinh ESBL cao. Các nghiên cứu khác lần thứ VI. Hội nội khoa Việt Nam, số 2/2014, tr 216-20.<br /> cũng ghi nhận tỉ lệ K. pneumoniae kháng với 5. Đoàn Mai Phương (2011). Đánh giá mức độ đề kháng kháng<br /> sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập tại Bệnh viện Bạch<br /> carbapenem ở bệnh nhân BPTNMT (47,1%) cao Mai trong 3 năm 2008-2009-2010. Y học lâm sàng: 193-199.<br /> hơn so với nhóm chứng (28,3%), với p=0,04(6). 6. Engler K, et al (2012) "Colonisation with Pseudomonas<br /> aeruginosa and antibiotic resistance patterns in COPD<br /> Nhìn chung, 3 vi khuẩn gram âm thường patients". Swiss Med Wkly, 142, pp.1-9.<br /> gặp ở bệnh nhân cao tuổi có đợt cấp BPTNMT là 7. Kanj SS, et al (2007), P. aeruginosa pneumonia. UpToDate.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 8. Kiratisin et al (2012). Results of Asia-Pacific surveillance from bệnh viện Thồng Nhất từ 7/2010-7/2011”. Y Học TP. Hồ Chí<br /> the COMPACT II study. Int J Antimicrob Agents: 39; 311-6. Minh, 16, (1), tr.254-59.<br /> 9. Lê Tiến Dũng (2007) "Khảo sát đặc điểm và sự đề kháng 14. Vũ Thị Kim Cương, Lê Thị Kim Nhung (2012) "Tính kháng<br /> invitro của vi khuẩn gây viêm phổi trong đợt kịch phát COPD kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp dưới từ<br /> tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2005-2006". Y học TP 1/2011-31/12/2011 tại bệnh viện Thống Nhất." Y học TP Hồ Chí<br /> Hồ Chí Minh, 11, (1), tr.188-192. Minh- chuyên đề lão khoa, số 2, tr.89-93.<br /> 10. Nguyễn Đức Hiền và cs (2006). “Báo cáo sự đề kháng kháng 15. Xiang LL, Ying Z (2010) "Antibiotic Resistance and Clinical<br /> sinh của VK thường gặp tại Việt Nam”. Bộ Y Tế. ASTS, tr 123- Characteristics of Pulmonary Infection Induced by<br /> 31. Acinetobacter baumannii in Patients with Chronic Obstructive<br /> 11. Nguyễn Phú Hương Lan và cs (2010). “Đánh giá sự đề kháng Pulmonary Disease". Chinese Journal of Nosocomiology, 6, pp.<br /> kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập được 12-16.<br /> tại BV Bệnh Nhiệt Đới năm 2010”. Thời sự Y học 3/2012 - Số 68,<br /> tr 9-12.<br /> 12. Nguyễn Thị Ngọc Hảo (2009) "Đặc điểm vi khuẩn học trên Ngày nhận bài báo: 01/07/2015<br /> bệnh nhân nhập viện vì đợt kịch phát cấp tính của bệnh phổi<br /> tắc nghẽn mãn tính". Luận văn tốt nghiệp BS nội trú, ĐHYD Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/07/2015<br /> TpHCM. Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> 13. Phạm Thị Phương Oanh và cs (2012). “Khảo sát tình hình<br /> nhiễm khuẩn trên bệnh nhân đợt cấp BPTNMT tại khoa A2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1