intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng hệ thống nẹp vít nhỏ trong điều trị gãy xương hàm gò má

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình xương hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ. Nghiên cứu qua khảo sát 68 trường hợp vỡ xương hàm gò má được phẫu thuật chỉnh hình xương hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy trong 3 năm (1/2009 đến 12/2011).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng hệ thống nẹp vít nhỏ trong điều trị gãy xương hàm gò má

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỬ DỤNG HỆ THỐNG NẸP VÍT NHỎ<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM GÒ MÁ<br /> Trần Phan Chung Thủy*, Nguyễn Thanh Tùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong những năm gần đây, việc sử dụng hệ thống nẹp vít nhỏ trong phẫu thuật hàm mặt đã đạt được kết<br /> quả đáng tin cậy.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình xương hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Qua khảo sát 68 trường hợp vỡ xương hàm gò má được phẫu thuật chỉnh hình<br /> xương hàm gò má bằng nẹp vít nhỏ tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy trong 3 năm (1/2009 đến 12/2011)<br /> Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng tiến cứu mô tả<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 26 ± 9 tuổi (từ 16-56 tuổi), chủ yếu tập trung trong nhóm từ 20-40 tuổi. Nam<br /> chiếm nhiều hơn nữ, gấp 5 lần nữ. Đa số các trường hợp do nguyên nhân tai nạn giao thông 60/68 chiếm 88,2%.<br /> Không di lệch thứ phát sau phẫu thuật chỉnh hình. Không nhiễm trùng do nẹp vít, không viêm xương, không một<br /> trường hợp nào phải tháo nẹp do không dung nạp.<br /> Kết luận: Phẫu thuật này bước đầu thu được kết quả khả quan.<br /> Từ khóa: Vỡ xương hàm gò má, nẹp vít nhỏ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> USING THE MINIPLATE IN ZYGOMATICO-MAXILLARY FRACTURE<br /> Tran Phan Chung Thuy, Nguyen Thanh Tung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 409 - 415<br /> In recent years, using the miniplate in zygomatico-maxillary has good results.<br /> Objective: Evaluate the result of maxillary reconstructive surgery using the miniplate.<br /> Patients: 68 maxillary fractures reconstructed using the miniplate at ENT Department, Cho ray Hospital<br /> from 01/2009 to 12/2011.<br /> Methods: Prospective, descriptive clinical trial.<br /> Results: Mean age 26 ± 9 (16-56), most common age 20-40. Male /Female: 5/1. Most common cause: traffic<br /> accident (60/68 cases, 88.2%). No post-op dislocation. No infection caused by plates, no osteitis, no removal<br /> because of intolerance.<br /> Conclusion: The surgery has good result.<br /> Keywords: zygomatico- maxillary complex fracture, miniplate.<br /> máy lưu hành lớn nhất thì tần xuất chấn thương<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> vỡ xương hàm gò má ngày càng tăng.<br /> Cùng với sự gia tăng của dân số và phương<br /> Vỡ xương hàm gò má thường để lại hậu quả<br /> tiện giao thông ở nước ta đặc biệt ở Thành phố<br /> lâu dài về mặt thẩm mỹ và chức năng nếu không<br /> Hồ Chí Minh nơi có mật độ dân cư đông nhất<br /> được điều trị tốt. Trước đây, việc sử dụng kỹ<br /> trong cả nước và cũng là nơi có số lượng xe gắn<br /> * Khoa Tai-Mũi-Họng - BV Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Phan Chung Thủy<br /> <br /> ĐT: 0979917777<br /> <br /> Email: thuytpc@hotmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 409<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuật nắn kín đơn thuần để điều trị vỡ xương<br /> hàm gò má và đặt bấc để cố định xương sau khi<br /> nắn chỉnh xương bị gãy là phương pháp nắn<br /> chỉnh thường làm nhưng tỷ lệ di lệch thứ phát<br /> sau nắn chỉnh cao, nhất là ở các trường hợp gãy<br /> phức tạp phức tạp vỡ xương hàm gò má. Di<br /> chứng do đa chấn thương gây biến dạng và mất<br /> chất xương vùng mặt như sụp vùng mũi trán, vỡ<br /> hốc mắt, vỡ sụp xương hàm trên là những bệnh<br /> lý thường gặp. Những bệnh lý này ảnh hưởng<br /> trầm trọng đến chức năng và thẩm mỹ vùng<br /> mặt, kéo theo những tổn thương về tâm lý nặng<br /> nề, làm người bệnh khó hòa nhập với xã hội.<br /> Sự ra đời của nẹp vít nhỏ giúp cố định vững<br /> chắc xương hàm gò má bị gãy vào thập niên<br /> 1970, đây là cuộc cách mạng hóa điều trị vỡ<br /> xương hàm gò má. Phẫu thuật viên nhiều khi<br /> phải chọn lựa những đường vào phẫu thuật có<br /> thể bộc lộ được tất cả những đoạn xương gãy<br /> nhằm nắn chỉnh và cố định cứng chắc vỡ xương<br /> hàm gò má bị gãy.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 68 Bệnh nhân vỡ phức tạp xương hàm gò má<br /> 1 bên (gãy nhiều mảnh đặc biệt ở vùng bờ ngoài<br /> ổ mắt, thân xương gò má và cung tiếp) được<br /> chọn khi điều trị nội trú tại khoa Tai mũi họng<br /> bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2010 đến 12/2011 thỏa<br /> mãn các điều kiện sau:<br /> Bệnh nhân đã được ổn định về chấn thương<br /> các chuyên khoa có liên quan<br /> Không lệch khớp cắn.<br /> Bệnh nhân phải có đủ sức khỏe để có thể<br /> chịu đựng được cuộc mổ mê.<br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và<br /> tái khám định kỳ theo lịch hẹn.<br /> <br /> Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu<br /> Bộ dụng cụ phẫu thuật hàm mặt.<br /> Bộ dụng cụ kết hợp xương.<br /> Bộ dụng cụ sử dụng nẹp vít nhỏ.<br /> <br /> Hình 1: Nẹp và vít bằng titanium<br /> <br /> Hình 2: Bộ dụng cụ phẫu thuật.<br /> <br /> 410<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng,<br /> phương pháp tiến cứu.<br /> * Lựa chọn bệnh nhân:<br /> Tất cả các trường hợp vỡ xương hàm gò má<br /> thỏa mãn các điều kiện trên được điều trị nội trú<br /> tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Lập hồ sơ theo dõi: Những bệnh nhân có chỉ<br /> định phẫu thuật điều trị vỡ xương hàm gò má<br /> với kỹ thuật đường rạch bờ ngoài ổ mắt liên tục<br /> đường xuyên kết mạc, phối hợp nắn chỉnh ngoài<br /> hay đường rạch trong miệng phối hợp nếu cần.<br /> Các bệnh nhân này được lập hồ sơ nghiên cứu<br /> theo mẫu và theo dõi đầy đủ theo lịch hẹn.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2