ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN ĐÌNH TUẤN
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY HỌC ÐỊA LÍ LỚP 12
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu trong
luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Đình Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô TS. Nguyễn Phương Liên, người đã hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi tiến hành học tập, nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, phòng thư viện khoa Địa lí, thư viện
trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để khóa luận của tôi hoàn thành đạt kết quả tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và học sinh trường THPT Hoa
Lư A - huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình, tập thể giáo viên và học sinh trường
THPT Gia Viễn B - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ
và phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư
phạm, điều tra thực tế tại trường để đạt kết quả khách quan tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn không tránh khỏi những sai sót,
nhầm lẫn không đáng có, rất mong nhận được sự góp ý chân tình của thầy cô
giáo, các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có tính khả thi cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận văn
ii
Nguyễn Đình Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 7
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ .......................................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 7
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 9
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12. .................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. ........................................................................... 10
1.1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học. ................................................. 10
1.1.2. Sơ đồ tư duy. ............................................................................................ 23
1.1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 12 hiện nay. ..................................... 32
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12. ........... 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. ................................................................................... 39
Chương 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY. . 40
2.1. Thiết kế Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12. .................................... 40
2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế. ...................................................................... 40
2.1.2. Giới thiệu phần mềm thiết kế. ................................................................. 43
iii
2.1.3. Sử dụng phần mềm imindmap để thiết kế Sơ đồ tư duy ......................... 46
2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12. .......................................... 47
2.2.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong soạn giáo án. ............................................... 47
2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể. ................................... 51
2.2.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp .......................... 56
2.2.4. Sử dụng Sơ đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội
dung bài giảng. ........................................................................................ 58
2.2.5. Sử dụng SĐTD trong kiểm tra, đánh giá. ................................................ 59
2.2.6. Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy trong khâu học tập Địa lí. .. 60
2.2.7. Sử dụng kết hợp Sơ đồ tư duy với một số phương pháp khác trong dạy
học Địa lí lớp 12. ............................................................................................... 62
2.2.6. Học sinh tự lập Sơ đồ tư duy trong quá trình học tập. ............................ 69
2.3. Các điều kiện áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí. ........................ 70
2.3.1. Đối với giáo viên. .................................................................................... 70
2.3.2. Đối với học sinh. ...................................................................................... 72
2.3.3. Các điều kiện khác. .................................................................................. 72
2.4. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp Sơ đồ tư duy. ............................... 73
2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy. ................ 73
2.4.2. Tránh lạm dụng Sơ đồ tư duy. ................................................................. 74
2.5. Hạn chế của Sơ đồ tư duy. .......................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm. .......................................................... 77
3.1.1. Mục đích. ................................................................................................. 77
3.1.2. Nhiệm vụ. ................................................................................................ 77
3.2. Đối tượng thực nghiệm. .............................................................................. 78
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm. ............................................................ 78
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. ......................................................... 78
iv
3.5. Tổ chức thực nghiệm. ................................................................................. 79
3.5.1. Bài thực nghiệm. ...................................................................................... 79
3.5.3. Lựa chọn giáo viên. ................................................................................. 81
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm: ................................................................... 82
3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh. ................................................. 82
3.6.2. Về thái độ của học sinh............................................................................ 82
3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức. ..................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 87
1. Kết luận .......................................................................................................... 87
2. Kiến nghị. ...................................................................................................... 89
3. Hướng phát triển của đề tài. .......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 ĐC Đối chứng
2 GD - ĐT Giáo dục - đào tạo
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 MM Imindmap
6 PPDH Phương pháp dạy học
7 THCS Trung học cơ sở
8 THPT Trung học phổ thông
9 TN Thực nghiệm
10 TP Thành phố
11 SĐTD Sơ đồ tư duy
iv
12 SGK Sách giáo khoa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm. ........................................................ 79
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm. ....................... 81
Bảng 3.3. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng khi GV
đặt câu hỏi.......................................................................................... 82
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Hoa Lư A. ........................... 83
Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Gia Viễn B. ........................ 83
v
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THPT. .......................... 84
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mối quan hệ của quá trình dạy học. .................................................. 17
Hình 2.1. Sơ đồ về đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta ................. 54
Hình 2.2. Sơ đồ tư duy Đặc điểm ngành giao thông vận tải ............................. 56
Hình 3.1. Sơ đồ tư duy bài “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” ......... 24
vi
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả các bài thực nghiệm. .................. 85
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động dạy học, phát triển tư duy cho học sinh có thể được coi
là mục tiêu hàng đầu của quá trình dạy học, phục vụ cho mục tiêu này đã có
không ít các phương pháp đã được xây dựng và vận dụng.
Xu thế đổi mới giáo dục trên Thế Giới hiện nay dựa trên mô hình 4 trụ
cột: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người.
- Học để biết: bằng cách kết hợp giữa vốn văn hoá chung đủ rộng và
hiểu biết sâu trên một số lĩnh vực. Người học cần phải có cách tiếp cận với bản
thân việc học, phải nắm những công cụ sử dụng kiến thức và cách rèn luyện
những khả năng ghi nhớ, chú ý, tư duy, tưởng tượng.
- Học để làm: nhằm nắm được những kỹ năng nghề nghiệp nhất định,
đồng thời có khả năng giải quyết được những tình huống nảy sinh trong cuộc
sống và trong công việc hàng ngày. Học để làm cũng có nghĩa là học những
kinh nghiệm về xã hội và lao động.
- Học để cùng chung sống với nhau: là học cách hiểu người khác, khoan
dung với người khác, thông qua sự hiểu chính minh, có một cái nhìn đúng đắn
về thế giới, phải giúp họ tự khám phá ra mình, đặt mình vào địa vị của người
khác để hiểu rõ những tác động qua lại và có thái độ đúng đắn, từ đó có thể
cùng chung sống với nhau trong sự tôn trọng lẫn nhau, tôn trong những giá trị
của sự đa dạng ở mỗi con người và cộng đồng.
- Học để làm người: là khuyến khích sự đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo
của mỗi con người, với toàn bộ sự phong phú và sự phức tạp của con người.
vii
Thế kỷ mới đòi hỏi ở mỗi con người năng lực tự chủ và xét đoán cao hơn, đòi
hỏi giáo dục không để một tài năng nào, như một kho báu tiềm ẩn trong từng
con người không được khai thác.
Ở Việt Nam định hướng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo được đề cập ở nghị quyết số 29-NQ/TW.
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các
2
vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo
dục và đào tạo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
Đối với chương trình, nội dung sách giáo khoa môn Địa lí 12 có nhiều
triển đất nước.
thuận lợi trong việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học. So với
chương trình Địa lí lớp 12 cũ, chương trình Địa lí lớp 12 mới có nhiều đổi mới
cả về nội dung, thời lượng và phương pháp dạy học.
Về nội dung: chương trình Địa lí lớp 12 mới có nội dung tương đối hoàn
chỉnh hơn, trong đó bổ sung thêm được phần Địa lí tự nhiên Việt Nam và phần
Địa lí địa phương (tỉnh, thành phố). Các phần còn lại cũng có nhiều bổ sung,
cập nhật (như các kiến thức về tổ chức lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm,
khai thác biển, đảo); bài đọc thêm (cuối bài 4) và nhiều kênh hình làm cho môn
Địa lí gắn liền với thực tiễn sinh động đang diễn ra trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Về phương pháp: thể hiện rõ ràng những đổi mới để đáp ứng được
những yêu cầu của chương trình SGK Địa lí mới. Về mặt hoạt động nhận thức,
phương pháp thực hành là “tích cực” hơn trực quan, phương pháp trực quan
“sinh động” hơn thuyết trình. Giáo viên có thể lựa chọn phương pháp thích hợp
để đạt được tính tích cực và sinh động của bài giảng, cụ thể một số phương
pháp dạy học.
Các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp thuyết giảng,
thuyết trình, giảng giải… mặc dù vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó đối
với quá trình dạy học nhưng cho đến ngày nay nó đã bộc lộ nhiều yếu điểm.
Chẳng hạn như phương pháp thuyết trình, mặc dù có khả năng truyền tải một
khối lượng lớn kiến thức tới người học và cung cấp những thông tin cập nhật
mới nhưng cũng đã để lộ nhiều hạn chế như nhàm chán, kém hứng thú đối với
3
người học, chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo của người học,
ngoài ra mức độ lưu trữ thông tin của người học rất ít nên không phát huy được
tính tích cực từ người học,… Đòi hỏi những phương pháp dạy học có tính linh
động cao hơn như: ứng dụng công nghệ thông tin, sơ đồ tư duy, Elearning hay
làm việc theo nhóm…nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Việc sử dụng Sơ đồ tư duy gắn với nội dung bài học sẽ giúp học sinh có
thể nắm được nội dung một bài học, một chủ đề, một chương theo mạch logic
của kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét,
màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các
nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ
diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể thể hiện nó dưới
dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người, giúp học sinh tiếp thu kiến thức
một cách linh hoạt hơn.
Học hỏi là một việc phải học suốt đời...không ai có thể cho mình là đã
biết đủ rồi. Do đó, một trong những nội dung của đổi mới phương pháp dạy và
học chính là việc hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu để từ đó có thể tự
học suốt đời. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, luận văn xin phép được đề
cập đến vấn đề “Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Có nhiều công trình nghiên cứu về sự hoạt động của bộ não con người,
cách thức hoạt động của bộ não trong tiếp nhận kiến thức để thấy được những
khó khăn trong học tập, trong việc giải quyết vấn đề, ghi nhớ, suy nghĩ, sáng
tạo của con người… Tony Buzan là người đã tạo ra Mindmap hay còn gọi là Sơ
đồ tư duy vào nhữn năm đầu của thập niên 60. Mục đích của SĐTD chỉ là giúp
học sinh ghi nhớ lại bài giảng mà chỉ dùng những từ then chốt và các hình ảnh
dựa trên cách thức ghi nhớ tự nhiên của bộ não.
Cơ chế hoạt động của bán cầu não trái, phải, bản chất của việc ghi nhớ
4
của bộ não dựa trên sự tưởng tượng và liên tưởng việc vận dụng các lí thuyết
đó để tạo ra các kĩ thuật ghi nhớ đã được Tony in thành sách: “Use both sides
of your brain”. Sau đó, một loạt sách do chính tác giả viết đã ra đời tạo nên một
bách khoa toàn thư về não bộ và cách sử dụng não bộ (An Enyclopedia of the
Brain and Its Use). Trong đó, tác phẩm “Use Your Head” được giới thiệu vào
đầu mùa xuân năm 1974 đã đưa đến cho độc giả một cái nhìn khái quát hơn về
Sơ đồ tư duy.
Nếu như trong giai đoạn đầu SĐTD chỉ được TonyBuzan dùng cho việc
ghi nhớ thì sau này với những tính năng ưu việt của mình, SĐTD đã được dùng
cho nhiều lĩnh vực khác nhau. TonyBuzan và em trai mình là Barry Buzan đã
viết tác phẩm: “The Mind Map Book” - một tác phẩm khá hoàn chỉnh về SĐTD
cũng như việc áp dụng nó vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Cuốn
sách này đã trình bày các lí thuyết về não bộ, quan hệ giữa sáng tạo và trí nhớ,
các quy luật, kĩ thuật lập SĐTD cũng như sự khái quát hóa các ứng dụng của
SĐTD trong nhiều vực của cá nhân, gia đình, giáo dục, kinh doanh và các lĩnh
vực chuyên môn khác.
Dựa trên những lí thuyết về SĐTD của Tony Buzan mà nhiều tác giả
khác cũng đã nghiên cứu và phát triển kĩ thuật này cho từng lĩnh vực cụ thể
như: Cuốn “Writing the natural way” của tác giả Gabereiele Rico là tác phẩm
tiên phong trong việc ứng dụng SĐTD trong lĩnh vực ghi chép thông tin. Dành
riêng cho giới doanh nhân những người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, cố vấn Joyco Wycoff của Tony Buzan đã cho ra đời một cuốn sách
hoàn chỉnh để áp dụng SĐTD trong kinh doanh khi tạo ra một SĐTD trong
quản lí một dự án.
2.2. Ở Việt Nam
Sơ đồ tư duy mới xuất hiện ở nước ta khoảng 5, 6 năm trở lại đây thông
qua một số tác phẩm được biên dịch lại như: Use your head, Mind Map at
wrok, Mind Map Book… Tuy nhiên, thời gian đầu SĐTD ít được mọi người
5
chú ý đến, đặc biệt là giới học sinh, sinh viên, các nhà sư phạm. Với những ưu
điểm vượt trội của Sơ đồ tư duy, nước ta trong những năm gần đây đã có rất
nhiều nhà sư phạm ứng dụng Sơ đồ tư duy vào việc đổi mới cách dạy học của
mình. Người đi tiên phong trong việc ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam
là nhà giáo Hoàng Đức Huy, Trung tâm giáo dục thường xuyên quận 4, Thành
phố Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong văn học, học sinh có
thể hệ thống lại kiến thức, ôn tập, củng cố một cách chắc chắn.
Hiện nay, việc sử dụng công cụ trên đang dần phổ biến trong giới trẻ.
Điển hình đó là hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phổ biến SĐTD của nhóm
Tư duy mới (New Think Group - NTG). Nhóm này đã có công rất lớn trong
việc biên dịch tác phẩm “Mind Map at work”, ra tiếng Việt. Những dự án mà
NTG thực hiện như: ứng dụng SĐTD trong việc học nhóm, trong học ngoại
ngữ và học các môn xã hội khác đã rất thành công.
Trong 3 năm gần đây, các cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Dự án Phát triển giáo dục THCS II kết hợp với Vụ Giáo dục
Trung học và Cục Nhà giáo của Bộ GD - ĐT và Sở GD - ĐT các tỉnh đến các
vùng miền của đất nước để nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp mới này
với hy vọng sẽ giúp học sinh thoát khỏi lối “học vẹt”, đóng góp phần mình vào
công việc chung của ngành giáo dục.
Trong lĩnh vực Địa lí, ở nước ta cũng đã có rất nhiều các thầy cô giáo sử
dụng Sơ đồ tư duy trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí gần đây nhất, tác giả
Đậu Thị Hòa, giảng viên khoa Địa Lí, trường Đại học sư phạm - Đại học Đà
Nẵng cũng đã có bài báo viết về “Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học các học phần địa lí tự nhiên Việt Nam ở khoa Địa Lí - trường đại học
sư phạm - Đại học Đà Nẵng.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ
6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về việc khai thác, xây dựng và
sử dụng Sơ dồ tư duy, đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng Sơ đồ tư duy
trong học tập và giảng dạy môn Địa lí lớp 12 ở trường Trung học phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Địa Lí ở trường phổ thông và việc sử dụng
Sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Nghiên cứu các cơ sở lí luận, vai trò của việc sử dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học Địa lí 12.
- Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh
lớp 12.
- Nghiên cứu các kĩ thuật ứng dụng phần mềm để khai thác và xây dựng
sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12.
- Thiết kế SĐTD trong quá trình dạy học Địa lí 12 (ban cơ bản).
- Thực nghiệm dạy học Địa lí 12 bằng SĐTD để kiểm chứng.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học Địa Lí 12 THPT.
+ Thực nghiệm tại một số trường THPT tỉnh Ninh Bình.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm thực tiễn:Thực tiễn giáo dục là nguồn gốc, là động lực, là
tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giao dục, Quan
điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục cho phép ta nhìn thấy sự
xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng trong
thực tiễn, phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà
khoa học kiểm tra kết quả nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, cải
7
tạo thực tiễn giáo dục.
- Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu theo quan điểm hệ thống cho phép
nhìn nhận một cách khách quan, toàn diện về hiện tượng giáo dục, thấy được
mối quan hệ của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác
định được các con đường tổng hợp, tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Quan điểm tích hợp: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục,
quan điểm tiếp cận tích hợp là chỉ một quan niệm GD toàn diện con người,
chống lại hiện tượng làm cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích
hợp còn có nghĩa là thành lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc
tính trội của các loại hình nhà trường vốn có.
- Quan điểm lịch sử: Trong nghiên cứu cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh
sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các sự vật hiện tượng, mặt
khác giúp ta phát hiện qui luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, giúp các nhà
khoa học nghiên cứu và hoạt động thực tiễn giáo dục tránh được những sai lầm
không đáng có.
- Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, kế thừa và phát triển kết quả
của những công trình nghiên cứu trước đây về thiết kế và sử dụng SĐTD.
- Tổ chức dạy học Địa lí 12 theo quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp tài liệu
Để thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những
phương pháp quan trọng và cần nhiều thời gian, công sức nhất. Việc thu
thập thông tin được lấy từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: SGK, các
sách tham khảo, các khóa luận, luận văn có nội dung liên quan, khai thác
thông tin từ internet, sử dụng các phần mềm tin học, sử dụng các phần mềm
tin học có liên quan… Sau đó, tác giả đã tiến hành công tác tổng hợp, phân
tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có được thông tin chắt lọc, súc tích
nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
8
5.2.2. Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế.
Phương pháp này được thực hiện ở các trường phổ thông qua việc soạn
giáo án, dự giờ, đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và
học hiện nay, về việc ứng dụng SĐTD trong dạy học nhằm hiểu được thực
trạng và đưa ra những phương hướng hợp lí, nâng cao chất lượng dạy và học
hiện nay.
5.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Mục đích của việc tiến hành phương pháp này là nhằm kiểm tra tính khả
thi và hiệu quả của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử
nghiệm tại các lớp của trường phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ưu
nhược điểm, cách khắc phục những hạn chế của đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc sử dụng SĐTD còn đang là vấn đề khá mới mẻ trong dạy
và học ở trường phổ thông nói riêng, mà nguyên nhân chủ yếu do nhận thức và
hiểu biết về SĐTD của giáo viên còn hạn chế, đa phần vẫn còn sử dụng các
phương pháp truyền thống. Nếu thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề tài
đưa ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả của việc
đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được chia làm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng SĐTD trong dạy
học Địa lí lớp 12 THPT.
+ Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí 12 bằng SĐTD.
9
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ
DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12.
1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
1.1.1 Một số vấn đề về phương pháp dạy học.
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học.
“Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định” [7].
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động - người thầy giáo và đối
tượng tác động của họ là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của
mình vào nội dung dạy học. Vì vậy, người thầy giáo phải nắm vững những quy
luật khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy học
thì mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp.
Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là
đối tượng tác động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt
động của họ phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên
không gây cho học sinh có mục đích tương ứng với mục đích của mình thì
không diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và phương pháp tác động không
đạt được kết quả mong muốn. Phương pháp dạy học là cách thức hành động có
trình tự, phối hợp tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt
được mục đích dạy học.
“Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo
một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học
10
và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học” [15].
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học
với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương
pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy. Phương pháp dạy
học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành phần cấu trúc của nó,
xong việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn giảng giải
là phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh hội tri thức mới nhưng lại là một
biện pháp của phương pháp công tác trong phòng thí nghiệm. Điều đó có nghĩa
là trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Như vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy
học. Tuy nhiên, việc định nghĩa phương pháp dạy học dựa trên những dấu hiệu
đặc trưng của nó:
Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đề ra, phản ánh sự vận động của nội dung đã được nhà trường
quy định, cách trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
Phương pháp, mục tiêu và nội dung học tập luôn có mối quan hệ với
nhau, qui định lẫn nhau.
1.1.1.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
Nhà trường trước yêu cầu của xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong
những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở đào tạo. Các cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật và cách mạng xã hội đang diễn ra với tốc độ phát triển như vũ bão
thúc đẩy nhiều lĩnh vực có bước tiến mạnh mẽ và mở ra những triển vọng hết
sức lớn lao cho con người mới trong hành trang vào thế kỉ của công nghệ số.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đòi hỏi nhà trường phải
11
đào tạo ra những con người mới thông minh sáng tạo, thích ứng được với yêu
cầu của thời đại, có tri thức khoa học tiên tiến, có kĩ năng kĩ xảo vững chắc và
có ý thức nghề nghiệp để giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra của thực tiễn.
- Những yêu cầu của cuộc cách mạng xã hội
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các
nước phải cùng nhau hợp tác đa phương để giải quyết những vấn đề toàn cầu có
tính sống còn đối với toàn thể nhân loại như vấn đề an ninh, môi trường, kinh
tế… Các dân tộc trên thế giới phải tăng cường hòa bình, ổn định để cùng nhau
phát triển lâu dài, bền vững. Các nước có chế độ chính trị xã hội khác nhau vừa
hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các dân tộc nâng
cao ý thức độc lập tự chủ, phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc.
Chính vì những lí do trên đòi hỏi con người phải đáp ứng được:
+ Có những đầu óc khoa học, có trình độ học vấn cao, biết sử dụng các
quy luật tự nhiên và xã hội để xây dựng cuộc sống.
+ Có tính nhân văn sâu sắc, có ý thức chấp hành pháp luật, có tinh thần dân
tộc, biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc mình.
+ Có cá tính và bản sắc có ý chí, hoài bão, tự chủ, tự cường…
- Những yêu cầu đặt ra từ tình hình kinh tế chính trị của đất nước
Công cuộc đổi mới toàn diện của nước ta đã tiến hành được 25 năm trên
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, thu được nhiều thành tựu nổi bật đưa
nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường. Cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đang ở thời
kì mở cửa mạnh mẽ nền kinh tế, tự lập nghiệp và thăng tiến, góp phần xây
dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
- Đổi mới nền giáo dục theo yêu cầu thời đại
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai đất nước. Những biến đổi
của xã hội đã thúc đẩy các nước trên thế giới quan tâm hơn đến sự nghiệp giáo
dục nhằm đầu tư và xây dựng một nền giáo dục đáp ứng kịp thời các yêu cầu
12
ngày càng tăng lên của xã hội, đảm bảo sự hòa nhập và giao lưu quốc tế. Cũng
chính vì thế, giáo dục đã trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam.
- Những yêu cầu cần đổi mới trong giáo dục đào tạo nước ta
Đảng và nhà nước ta luôn coi đầu tư cho giáo dục là một trong những
hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Công cuộc đổi
mới với những thành tựu bước đầu đang dần đưa đất nước ra khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển để sánh vai cùng bạn bè khu vực và thế giới.
Để thực hiện thành công nhiệm vụ ấy, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống giáo dục
là phải xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch nội dung,
phương pháp giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng nền giáo dục nước ta so
với nhiều nước trên thế giới còn thua kém, có nguy cơ bị tụt hậu nếu không có
thay đổi phù hợp tình hình thực tiễn. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta cần
tiếp tục thực hiện đổi mới nền giáo dục đào tạo, tạo ra những chuyển biến sâu
sắc trong đổi mới tổ chức quy trình dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu
quả, đào tạo ra những con người lao động tự chủ, sáng tạo.
Một số quan điểm mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp
Mục tiêu giáo dục: là những gì HS phải có được về tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, thái độ hành vi sau một quá trình học tập. Việc xác định mục
tiêu giáo dục có ý nghĩa lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học. Đối với GV, căn cứ vào mục tiêu để xác định cần dạy gì, ở mức độ nào để
lựa chọn phương pháp phù hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả
học tập của HS. Đối với HS, xác định mục tiêu giúp người học biết cần học cái
gì và làm gì sau khi học xong.
Cần tăng cường giáo dục nhân văn, tức là tinh thần hòa bình, hữu nghĩ,
13
hợp tác. Giáo dục phải làm sao nâng cao tính hài hòa trong quá trình toàn cầu
hóa của xã hội loài người ngày càng được đẩy mạnh, làm sao cho toàn bộ quá
trình giáo dục phải giúp cho mọi người học cách chung sống với nhau.
Bên cạnh đó, các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba
mục đích: Công bằng, thích hợp và chất lượng. Các cá nhân trở thành các thực
thể xã hội có khả năng cùng nhau hợp tác, đối thoại và thực hiện trách nhiệm
công dân. Đào tạo những con người có năng lực đóng góp vào sự phát triển của
xã hội, có tri thức và kĩ năng cụ thể.
Đối với cộng đồng, hệ thống giáo dục quốc dân phải đáp ứng được yêu cầu
xây dựng cơ cấu lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu của công nghệ, khoa học và
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng được năm yêu cầu:
- Thích hợp
- Thực hiện được
- Đo được
- Đánh giá được
- Mềm hóa
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng đã viết: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3].
Nội dung dạy học: Cơ sở để xác định nội dung bài học là bối cảnh văn
hóa, trong đó có yêu cầu của người sử dụng nhân lực được đào tạo, của phụ
huynh, môi trường, các nguồn lực, các môn khoa học. Nội dung giáo dục được
hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu của thời đại, mềm hóa phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của HS, đảm bảo sự cân bằng hợp lí giữa các yếu tố khác.
Nội dung dạy học phải đảm bảo: cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt
Nam. Ngoài ra, người GV cần cố gắng giáo dục những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc và những yêu cầu mới của đất nước, của thời đại đối với con người như
truyền thống yêu nước, lòng nhân ái…, các yêu cầu ổn định và phát triển hòa
bình, bảo vệ môi trường, giáo dục dân số…
14
Như vậy có thể nói về nội dung đào tạo cần đảm bảo:
- Phản ánh những thành tựu hiện đại của nền văn hóa, khoa học kĩ thuật,
chương trình đào tạo có phần cứng và phần mềm, tạo điều kiện cho việc cá thể
hóa và phân hóa việc dạy học.
- Tính hiện đại của nội dung đào tạo thể hiện ở sự liên kết hợp lí những
thông tin khoa học vào những cấu trúc logic, tạo sự tối ưu của nội dung, thúc
đẩy HS tích cực tìm ra kiến thức mới cao và rộng hơn cái đã có.
- Đưa vào mục đích giáo dục đào tạo việc tích hợp nhiều môn khoa học
cùng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của nó, làm tiền đề cho việc thích
nghi nhanh với thực tiễn công tác sau này của HS.
- Nội dung đào tạo được phân nhỏ để thiết lập một cấu trúc vừa mức,
hướng vào một mục tiêu hoạt động nhất định, hình thành động lực thúc đẩy quá
trình tự phấn đấu của HS.
- Đổi mới nội dung chương trình môn học sát với tình hình thực tiễn của
nhà trường, của đất nước cũng như khu vực và thế giới.
Phương pháp dạy: là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
Nói cách khác, đó là phương pháp thiết kế và góp phần thi công của người GV.
Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của HS nhằm đạt các nhiệm vụ dạy học. Nói cách khác, đó là
cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của người HS.
Mỗi phương pháp thường bao gồm các yếu tố như:
- Mục đích định trước.
- Hệ thống những hành động liên tiếp tương ứng.
- Phương pháp hành động.
- Quá trình biến đổi của đối tượng bị tác động.
- Kết quả thực tế đạt được.
* Mối quan hệ giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp
Đây có thể coi là ba thành tố có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau theo sơ
đồ tam giác. Người dạy chọn phương pháp không chỉ từ nội dung mà còn trực tiếp
từ mục tiêu, nói cách khác phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của GV
15
trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của HS nhằm đạt mục tiêu dạy học.
* Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới sự chỉ đạo
của GV, là một quá trình hai mặt, đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Dạy là quá trình tổ chức nhận thức cho HS của GV bằng cách tổ chức
nên các tình huống học tập, các tình huống gia cố, HS hoạt động tích cực dưới
sự hướng dẫn ít nhiều của GV nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Học là quá trình hoạt động tự giác, tích cực của HS nhằm lĩnh hội tri
thức, kĩ năng kĩ xảo, phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách bản
thân cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Quá trình dạy học là một hệ thống cân bằng động, gồm nhiều nhân tố tác
động qua lại lẫn nhau theo quy luật và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học, đạt chất lượng và hiệu quả. Dạy học về bản chất là quá trình
thiết kế và góp phần thi công của người GV và học tập về bản chất là quá trình
tự thiết kế và trực tiếp thi công của HS có sự hướng dẫn, hỗ trợ ít nhiều của GV
nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học.
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động chính:
- Hoạt động học gồm hai chức năng thống nhất với nhau là lĩnh hội và tự
điều khiển.
- Hoạt dộng dạy gồm hai chức năng: Truyền đạt và điều khiển.
Hai quá trình này có mối quan hệ qua lại với nhau theo sơ đồ sau:
KHÁI NIỆM KHOA HỌC
HỌC LĨNH HỘI TỰ ĐIỀU KHIỂN
16
DẠY TRUYỀN ĐẠT ĐIỀU KHIỂN
Hình 1.1: Mối quan hệ của quá trình dạy học.
Mục đích của quá trình dạy học hướng tới là sự tác động qua lại giữa
thầy và trò để chiếm lĩnh một đối tượng kiến thức.
Các phương hướng đổi mới phướng pháp dạy học trên thế giới
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học cho phù hợp với tình
hình mới, hiện nay trên thế giới có một số phương hướng cải tiến phương pháp
như sau:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập các thể phối hợp học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá gì của trò.
* Cá thể hóa việc dạy học
- Mục tiêu dạy học phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng HS.
- Nội dung dạy học phù hợp với nhau cầu hứng thú của từng HS.
* Công nghệ đào tạo
- Thường xuyên áp dụng vào giáo dục những đổi mới về giáo dục có
căn cứ khoa học và được kiểm tra bằng thực nghiệm.
- Chi phí ít nhất về thời gian, sức lực, tiền của nhưng đạt kết quả cao
nhất trong đào tạo
- Giáo dục hiện đại phải đưa vào những thành tựu hiện đại của các khoa
học khác.
- Tính khoa học.
- Tính lập lại kết quả.
- Chương trình hóa hành động.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học.
- Đánh giá kết quả đào tạo khách quan, kịp thời.
17
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện trong
nhiều nghị quyết, văn kiện của Đảng và nhà nước ta như: Nghị quyết TW 4
khóa VII, nghị quyết TW2 khóa VIII, luật giáo dục, thể hiện: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS” [5, tr. 42]. Nghị quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học” [5, tr. 46].Có thể xem dạy học lấy HS làm
trung tâm là một tư tưởng, quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy
học, khác với tư tưởng, quan điểm, cách tiếp cận truyền thống là nhấn mạnh
hoạt động dạy và vai trò của người dạy.
Chuyển từ dạy học lấy HS làm trung tâm là một tư tưởng, quan điểm, một
cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, khác với tư tưởng, quan điểm, cách tiếp
cận truyền thống là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của người dạy.
Chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học lấy HS làm trung
tâm là một xu thế tất yếu, theo lịch sử phát triển của phương pháp giáo dục và
dạy học trong nhà trường.
1.1.1.3. Áp dụng dạy học tích cực trong môn Địa lí
* Quan niệm chung về phương pháp dạy học tích cực
Chúng ta biết rằng, phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt
động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng
tạo của người học. Ở đó, các hoạt động học tập được tổ chức, định hướng bởi
GV, người học không thụ động chờ đợi mà chủ động, tích cực tham gia vào
quá trình tìm kiếm, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực
sáng tạo. Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thể hiện trên cơ sở
18
hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Dạy và học tập tích cực nhấn mạnh đến tính
tích cực của người học và tính nhân văn của giáo dục, bản chất của dạy và học
tích cực là:
- Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích
ứng với đời sống xã hội.
* Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
Trong phương pháp tích cực, người học và hoạt động học được cuốn hút
vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, qua đó được tự lực
khám phá chứ không thụ động tiếp thu tri thức đã sắp đặt sẵn. Người học trực
tiếp quan sát những tình huống thực tế, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra, vừa nắm được kiến thức kĩ năng kĩ xảo, vừa biết được con đường tìm ra
kiến thức đó, bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mình. Dạy học không
chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn hướng dẫn hành động từ học làm đến
biết làm, muốn làm và cuối cùng là muốn tồn tại và phát triển như nhân cách
một con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Ngày nay, trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng với sự bùng
nổ của công nghệ thông tin thì đòi hỏi kiến thức và hiểu biết của con người
phải không ngừng tăng lên, những kiến thức thu nhận được trong nhà trường
phải kết hợp với những kiến thức thường xuyên cập nhật. Do vậy, quan trọng là
phải hướng dẫn cho người học một phương pháp tự học có hiệu quả, là cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học, khiến họ biết linh hoạt ứng dụng những
điều đã học vào tình huống mới, tự phát hiện và giải quyết những vấn đề đặt ra,
khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người.
+ Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Phương pháp dạy và học tích cực đòi hỏi sự cố gắng và nghị lực của mỗi
19
HS trong việc tự lực giành lấy kiến thức. Khả năng nhận thức và trình độ của
các HS không đồng đều, áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng
cao thì sự phân hóa càng lớn. Việc ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại
sẽ đáp ứng nhu cầu học tập cá thể của mỗi HS. Thông qua thảo luận trong tập
thể, ý kiến của cá nhân được điều chỉnh, người học nâng mình lên trình độ mới,
hiệu quả học tập sẽ tăng lên, tích cách năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ,
uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỉ luật, tình thần tương trợ trong
cộng đồng.
Trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm
nhưng mỗi cá nhân được phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để đạt
mục tiêu cuối cùng, chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội, với môi
trường làm việc cộng đồng sau này.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy và học tích cực, GV không còn là người giữ vai trò độc quyền
đánh giá năng lực, kết quả học tập của HS mà người học được tích cực, chủ
động tham gia đánh giá và tự đánh giá. Từ đó, GV điều chỉnh được phương
pháp dạy và HS điều chỉnh phương pháp dạy và HS điều chỉnh phương pháp
học để đạt hiệu quả.
Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức,
lặp lại kĩ năng mà phải khuyến khích óc sáng tạo, rèn luyện khả năng phát hiện
và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế.
+ Vai trò chỉ đạo của GV
Trong dạy và học tích cực, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành kĩ năng,
thái độ phù hợp. GV là người gợi mở, là cố vấn, trọng tài của HS. GV phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, năng lực sư phạm, đầu óc sáng tạo và nhạy cảm
mới có thể giúp HS giải quyết nhiều vấn đề nằm ngoài tầm của HS.
* Thực hiện dạy và học tích cực trong môn Địa lí
Địa lí là môn tổng quan nhiều lĩnh vực, cả tự nhiên và kinh tế xã hội.
Thực hiện dạy và học tích cực trong môn Địa lí không phải là loại bỏ hết các
20
phương pháp truyền thống, các phương tiện thiết bị truyền thống mà cần biết
kết hợp chúng với các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đạt nhằm đạt
kết quả dạy và học cao nhất.
Để thực hiện dạy và học tích cực cần phát triển các phương pháp thực
hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu
phát hiện. Trong đổi mới phương pháp cần kế thừa, phát huy những mặt tích
cực của các phương pháp dạy học đã quen thuộc đồng thời vận dụng các
phương pháp mới phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.1.4. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí.
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của nền văn minh tri thức,sự “bùng
nổ” mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện cho con người có thể
tiếp nhận nguồn tri thức của nhân loại một cách dễ dàng, điều đó đòi hỏi ngành
giáo dục phải đổi mới toàn diện về nội dung và phương pháp giảng dạy. Những
năm gần đây, sự tích hợp của công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng
dạy đã mở ra nhiều khả năng ứng dụng, tạo bước phát triển mới làm thay đổi xã
hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
* Công nghệ thông tin gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập
Địa lí của học sinh.
Với ưu thế của công nghệ thông tin - một nguồn thông tin - dữ liệu rất
khổng lồ dưới các dạng khác nhau như kí hiệu, hình ảnh, đồ thị, biểu đồ với
những màu sắc hấp dẫn, âm thanh sống động kích thích sự hứng thú, tò mò và
ham muốn tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu, trải nghiệm của học sinh. Trong
quá trình học tập công nghệ thông tin (máy tính, Internet...) là nguồn tài liệu
khổng lồ, quý giá và có thể khai thác được trong thời gian ngắn. Mặt khác nó
còn cho phép người học có thể công bố (đánh giá) kết quả học tập và nghiên
cứu của mình. Đặc biệt việc sử dụng Internet ta có thể tiến hành các cuộc điều
21
tra, trao đổi ý kiến cho nhau và thông báo những thông tin cần thiết. Chính vì
vậy mà công nghệ thông tin sẽ thu hút được người học và thúc đẩy người học
tích cực làm việc độc lập.
* Công nghệ thông tin có khả năng lưu trữ và cung cấp cho việc dạy và
học Địa lí lượng thông tin lớn
Trong quá trình dạy học Địa lí, bằng những kĩ năng sử dụng các phương
tiện, thiết bị kĩ thuật hiện đại HS có thể khai thác từ Internet, Encarta, media,
phần mềm google earth, ... một khối lượng thông tin Địa lí khổng lồ dưới nhiều
dạng khác nhau: văn bản, hình ảnh, số liệu, lược đồ, bản đồ ... Nguồn thông tin
này luôn cập nhật, chính xác và nhanh chóng. Ta có thể khẳng định rằng không
có giáo trình, SGK và thư viện nào có thể cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng và cập nhật như Internet.
Điều này không những đối với HS mà còn có ý nghĩa đặc biệt với GV.
Với các nguồn tư liệu phong phú và cập nhật này, giúp cho GV thuận tiện hơn
rất nhiều khi chuẩn bị bài cũng như khi lên lớp. Hơn nữa, máy tính lưu giữ
thông tin và dữ liệu, nó cho phép GV có thể thành lập ngân hàng dữ liệu thông
tin giáo khoa, nội dung giảng dạy.
* Công nghệ thông tin góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy
học Địa lí .
Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học chính là khắc phục
lối truyền thụ một chiều, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
HS. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh. Tuy nhiên muốn thay đổi định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Địa lí, người GV phải thay đổi cách dạy, người học phải thay đổi cách học. Cần
tăng cường sử dụng các phương pháp tích cực như hợp tác theo nhóm, khai
thác tri thức từ bản đồ, nêu và giải quyết tình huống, phương pháp dự án,... và
tổ chức các giờ học Địa lí theo quan điểm kiến tạo, sư phạm tương tác, hoạt
22
động hoá người học ... Tổ chức dạy học theo các quan điểm và phương pháp
đó, đòi hỏi HS phải biết kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc một cách độc
lập, mặt khác HS phải hoạt động tìm kiếm, lựa chọn xử lí một cách tự giác, tích
cực ... Tuy nhiên để thực hiện được điều đó, phải có phương tiện, thiết bị kĩ
thuật để hỗ trợ cho HS hoạt động. Có như vậy trong một khoảng thời gian nhất
định, dưới sự hỗ trợ của giáo viên học sinh mới có thể hoàn thành nhiệm vụ
học tập của mình.
* Công nghệ thông tin có khả năng đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Địa lí
Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học Địa lí nói riêng chúng ta có
thể áp dụng nhiều tổ chức hình thức dạy học khác nhau. Ngoài hình thức giáo
dục truyền thống là lên lớp giảng bài, học mở rộng, học từ xa... tương ứng với
các hình thức này đã xuất hiện các ứng dụng của công nghệ điện tử - viễn thông
trong giáo dục đó là: băng nghe tiếng (hệ 1); băng hình, truyền hình (hệ 2). Tuy
các phương tiện này đã thúc đẩy việc dạy - học, song các loại này vẫn còn ở thế
bị động, nó chỉ hoạt động một chiều. Người học không thể tương tác với máy,
khó chọn được thời gian học.
Hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học đã được áp
dụng và đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học, đặc biệt là dạy học từ xa. Hai
công nghệ hiện đại và ứng dụng một cách có hiệu quả nhất cho giáo dục và đào
tạo là công nghệ truyền thông đa phương tiện Multimedia và công nghệ mạng
Networking, đặc biệt là mạng Internet. Hai công nghệ này đã giúp cho dạy học
thay đổi được hình thức tổ chức. Người học không nhất thiết phải lên lớp, theo
đúng thời gian, địa điểm quy định, mà người học có thể học bất cứ ở đâu, nơi
nào (thành phố hay vùng sâu, vùng xa). Người học có thể chủ động được thời
gian, bất cứ lúc nào họ muốn, họ không phải phụ thuộc vào giờ lên lớp hay
phát sóng của đài, truyền hình.
1.1.2. Sơ đồ tư duy.
23
1.1.2.1. Khái niệm.
“Sơ đồ tư duy hay Mind Map (MM) là một hình thức ghi chép sử dụng
từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh hoặc có thể là âm thanh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng, nội dung cần thể hiện” [23]. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng
hay hình ảnh trung tâm, ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển
bằng các nhánh tượng trưng cho những ý tưởng và đều được nối với ý trung
tâm. Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu
chủ đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành
nhiều nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ
sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên
hệ của bản thân chúng, điều này khiến MM có thể bao quát được các ý
tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường
không thể làm được.
1.1.2.2 Cách đọc Sơ đồ tư duy.
Không giống như các phương pháp ghi chép thông thường, MM không
xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo kiểu truyền thống. Thay
vào đó, MM được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển
ra phía ngoài và sau đó là theo chiều kim đồng hồ. Tuy nhiên, người vẽ có thể
sắp xếp theo một trật tự khác của riêng mình, theo lối tư duy phóng khoáng.
Các mũi tên xung quanh MM sẽ chỉ ra cách đọc thông tin trong sơ đồ.
1.1.2.3. Cách vẽ Sơ đồ tư duy.
a. Công cụ vẽ Sơ đồ tư duy.
Có hai cách để tạo ra Sơ đồ tư duy MM: có thể vẽ bằng tay hoặc bằng
phần mềm trên máy vi tính. Nếu vẽ bằng tay thì HS chỉ cần các tờ giấy A4, một
hộp bút màu kết hợp với trí sáng tạo của mình. Đối với hình thức vẽ bằng phần
mềm trên máy vi tính, học sinh có thể sử dụng các phần mềm MindMapping
(Freemind, Conceptdraw MM profestional 8.0.1, Edraw MM, Mind Manager,
iMindMap,…) với các hình ảnh trung tâm có sẵn trong thư viện hình ảnh của
phần mềm hoặc tìm kiếm thông tin qua Internet.
24
b. Các bước vẽ Sơ đồ tư duy.
Đầu tiên cần tập trung vào câu hỏi trọng tâm hay chủ đề cụ thể. Xác định
thật rõ mục tiêu bạn hướng đến hoặc nỗ lực giải quyết. Đặt tờ giấy nằm ngang
vẽ mục tiêu trọng tâm SĐTD ngay giữa trang. Điều này sẽ giúp bạn được tự do
diễn đạt và không bị bó buộc bởi khuôn khổ chật hẹp của trang giấy.
Vẽ một hình ảnh giữa trang giấy để biểu thị mục tiêu của bạn. Không
nhất thiết hình vẽ phải đẹp mà chỉ cần dễ nhìn, quan trọng là bạn sử dụng hình
ảnh này làm điểm bắt đầu của SĐTD bởi hình ảnh sẽ khởi động não bằng cách
kích hoạt trí tưởng tượng.
Dùng màu sắc ngay từ đầu để thể hiện sự nhấn mạnh, kết cấu, bố cục,
sáng tạo - nhằm gợi tính trực quan và khắc họa hình ảnh vào não. Cố gắng
dùng ít nhất ba màu và tạo ra hệ thống mã màu riêng của bạn. Có thể dùng màu
để thể hiện thứ bậc, chủ đề hoặc nhấn mạnh những điểm nào đó. Bây giờ, hãy
vẽ một loạt đường liên kết đậm, tỏa ra từ trung tâm của hình ảnh. Đây là các
nhánh chính của SĐTD giống như các cành lớn của cây, có tác dụng triển khai
ý tưởng của bạn. Hãy nhớ liên kết thật chặt chẽ các nhánh chính này với hình
ảnh trung tâm vì não và trí nhớ hoạt động nhờ liên tưởng.
Vẽ đường liên kết dạng cong để thu hút mắt và giúp não dễ ghi nhớ. Viết
lên mỗi nhánh một từ then chốt sẽ giúp bạn liên tưởng đến các chủ đề. Đây là
các ý chính (và ý chủ đề) của bạn, các ý này bao gồm những mục như: tình
huống, cảm tưởng, sự kiện, chọn lựa. Hãy nhớ rằng sử dụng từ then chốt trên
mỗi liên kết cho phép bạn thấy rõ bản chất của vấn đề đang xem xét, đồng thời
giúp liên tưởng được in sâu trong não. Sử dụng cụm từ và câu sẽ hạn chế tác
dụng này và gây rối rắm cho trí nhớ.Thêm một vài nhánh trống vào SĐTD bộ
não sẽ cần tư duy để bổ sung thông tin vào các nhánh này.
Hãy tạo ra nhánh cấp hai và cấp ba cho những ý liên tưởng và ý phụ. Cấp
hai liên kết với các nhánh chính, cấp ba liên kết với các nhánh của cấp hai …
Toàn bộ quá trình này được tạo thành hoàn toàn nhờ các liên tưởng. Các từ bạn
chọn cho mỗi nhánh có thể là các đề tài nêu câu hỏi: Ai, cái gì, ở đâu, tại sao,
25
bằng cách nào… về môn học hay tình huống nào đó.
Biến ý tưởng thành hành động: SĐTD hoàn chỉnh vừa là bức tranh mô tả ý
tưởng của bạn, vừa là giai đoạn đầu tiên của việc chuẩn bị phương hướng hành
động. Việc xác lập ưu tiên và tầm quan trọng cho các đề mục, kết luận của bạn có
thể được thực hiện rất đơn giản bằng cách đánh số ở mỗi nhánh của SĐTD.
c. Các nguyên tắc vẽ Sơ đồ tư duy.
Bắt đầu với một hình màu ở tâm. Một bức ảnh “trung tâm của điểm nhấn”
kích thích tư duy sáng tạo và nâng cao khả năng nhớ. Đặt tờ giấy nằm ngang.
Sử dụng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD của bạn. Đây là quy tắc
quan trọng nhất. Để kích thích tất cả các quy trình của vỏ não, hay thu hút sự
chú ý của mắt và hỗ trợ trí nhớ.
Nên dùng chữ in. Chữ in tạo cảm giác như ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc
và toàn diện hơn. Tuy mất thêm chút thời gian nhưng khi đọc lại, bạn sẽ tiết
kiệm được nhiều thì giờ hơn.
Chữ in phải nằm trên đường phân nhánh, và các đường phân nhánh phải
liên kết với nhau. Yêu cầu này nhằm đảm bảo cho SĐTD có cấu trúc cơ bản.
Từ phải theo “đơn vị”, nghĩa là một từ cho mỗi đường phân nhánh.
Nhờ vậy, từ có thêm nhiều móc nối tự do giúp cho việc ghi nhớ trở nên thoải
mái và linh hoạt hơn.
Sử dụng màu sắc ở mọi nơi trong SĐTD vì màu sắc giúp tăng cường trí
nhớ, khiến mắt thích nhìn, đồng thời kích thích quy trình thích hợp của vỏ não.
Trong những nỗ lực sáng tạo thuộc loại này, nên để tư duy càng “tự
do” càng tốt. Bất kỳ “suy nghĩ” nào về việc phải đặt các chi tiết ở đâu hay có
nên đặt chúng vào không, chỉ làm chậm quy trình mà thôi.
Mục đích nhằm nhớ lại tất cả những gì tư duy bạn nghĩ đến xung quanh
ý trọng tâm. Vì tư duy sẽ phát sinh ý tưởng nhanh hơn bạn viết ra giấy, nên tốt
nhất là không để có quãng ngừng. Nếu ngừng lại, có lẽ bạn sẽ thấy cây viết
hoặc bút chì của mình ngập ngừng trên giấy. Ngay khi nhận biết điều này, bạn
hãy trở lại và tiếp tục. Đừng bận tâm tới thứ tự hay bố cục vì trong nhiều
26
trường hợp, chúng sẽ tự hình thành. Nếu không, bạn có thể hoàn tất việc lập thứ
tự ở cuối bài tập. Việc lập SĐTD như vậy có thể xem là đã loại bỏ tất cả nhược
điểm củ ghi chú theo lối thông thường.
Kỹ thuật
- Nhấn mạnh
+ Luôn dùng hình ảnh trung tâm
+ Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD
+ Mỗi ảnh trung tâm nên dùng màu khác biệt
+ Dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ
+ Sử dụng sự tương tác ngũ quan
+ Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ chạy
+ Cách dòng có tổ chức
+ Cách dòng thích hợp
- Liên kết
Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh, hoặc khác nhánh
Dùng màu sắc
Dùng kí hiệu
- Mạch lạc
Mỗi dòng chỉ có một từ khóa
Luôn dùng chữ in
Viết in từ khóa trên vạch liên kết
Vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài
Các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với ảnh
trung tâm
Vạch liên kết trung tâm dùng đậm nét
Đường bao ôm sát các nhánh
Sử dụng ảnh có độ phân giải cao
SĐTD luôn nằm theo chiều ngang
Luôn viết chữ in thẳng đứng
27
- Tạo phong cách riêng
Cách bố trí
- Trình tự phân cấp
- Trình tự đánh số
1.2.3.3. Ý nghĩa của Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức
năng của não bộ. Minmap hoạt động dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là tưởng
tượng và liên kết. Não bộ của con người rất nhạy cảm với hỉnh ảnh nên nó
chính là bộ máy phân tích và liên kết các ý tưởng bằng sự liên kết tư duy logic.
“Mindmap là sự thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt
động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết” [2]. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ
của con người đều cần có các mối nối liên kết để có thể được tìm thấy và sử
dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng
cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Mindmap có các nhánh rẽ
và giữa các nhánh rẽ đó có liên kết với nhau, mỗi nhánh được thêm vào SĐTD
đều được liên kết với nhánh trước. Điều này kích thích bộ não hình thành liên
kết giữa các ý tưởng.
Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh trong Mindmap
đã kết hợp hoạt động của cả hai bán cầu não trái và phải trong việc ghi nhớ. Sự
kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu não, và kết quả là
tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não.
1.2.3.4. Các ứng dụng của Sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy liên quan mật thiết với các chức năng của tư duy và có thể
được dùng trong hầu hết mọi hoạt động liên quan đến tư duy, ghi nhớ, hoạch
định hay sáng tạo trong kinh doanh, lên ý tưởng và đặc biệt là trong lĩnh vực tự
học với đầy đủ các chức năng hữu hiệu cho việc nghe và ghi giảng, đến việc ôn
tập củng cố để khắc ghi đào sâu kiến thức.
1.1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12.
1.1.3.1. Phân phối chương trình Địa lí 12.
28
- Tổng số: 42 bài trong đó có 35 bài lí thuyết + 7 bài thực hành
- Học kì I: 19 tuần (1 tiết/tuần) kết thúc ở bài 16: Đặc điểm dân số và sự
phân bố dân cư
- Học kì II: 18 tuần (2 tiết/tuần): các bài còn lại.
HỌC KỲ I
Tiết 1
Bài 1 Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
Bài 2 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Bài 3 Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Bài 6 Đất nước nhiều đồi núi Bài 7 Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
Tiết 2 Tiết 3 Tiết 4 Tiết 5
Tiết 6.
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung đất nước nhiều đồi núi
Bài 8 Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Ôn tập Kiểm tra viết
Tiết 7 Tiết 8 Tiết 9 Tiết 10 Bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Tiết 11 Bài 10 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo) Tiết 12 Bài 11 Thiên nhiên phân hoá đa dạng Tiết 13 Bài 12 Thiên nhiên phân hoá đa dạng (tiếp theo)
Tiết 14 Bài 13
Thực hành: Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta Ôn tập học kì I Kiểm tra học kì I
Tiết 15 Bài 14 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Tiết 16 Tiết 17 Tiết 18 Tiết 19
Bài 15 Bài 16
HỌC KÌ II ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Tiết 20 Bài 17 Lao động và việc làm Tiết 21 Bài 18 Đô thị hoá
Tiết 22 Bài 19
Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hoá về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vung
ĐỊA LÍ KINH TẾ
Tiết 23 Bài 20 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH KINH TẾ
29
Tiết 24 Bài 21
Bài 22
Tiết 25 .
Tiết 26
Tiết 27 Bài 23
Tiết 28 Bài 24
Tiết 29 Bài 25
Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta (Không dạy Mục III. Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét; Câu hỏi 3 phần câu hỏi và bài tập không yêu cầu HS trả lời) Vấn đề phát triển nông nghiệp (Không dạy Mục 1. Ngành trồng trọt; phần b. Sản xuất cây thực phẩm; Mục 2. Ngành chăn nuôi, phần b. Ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ - không dạy ngành chăn nuôi dê, cừu.) Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung vấn đề phát triển nông nghiệp Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt (Không yêu cầu HS làm Bài tập 1 ý b) Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp (Mục 2. Lâm nghiệp; phần b. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy giảm nhiều - không dạy) Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (Không dạy Mục 1. Các nhân tố tác động tới tỏ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta; Câu hỏi 1 phần câu hỏi bài tập không yêu cầu HS trả lời) Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp
Tiết 30 Bài 26 Cơ cấu ngành công nghiệp
Tiết 31
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung cơ cấu ngành công nghiệp
Tiết 32 Bài 27 Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Tiết 33 Bài 28
Tiết 34 Bài 29
Vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (Không dạy Mục 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp) Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Ôn tập Kiểm tra viết 1 tiết
Tiết 35 Tiết 36
Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ Tiết 37 Bài 30 Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc Tiết 38 Bài 31 Vấn đề phát triển thương mại du lịch
Tiết 39
Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung địa lí thương mại, du lịch
ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
Tiết 40 Bài 32
Tiết 41 Bài 33
Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (Mục 1. Khái quát chung, chỉ dạy nội dung về phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh, vị trí địa lí của vùng. Không dạy phần khái quát còn lại) Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
30
Tiết 42 Bài 35
Tiết 43 Bài 36
Tiết 44 Bài 37
Tiết 45 Bài 38
Tiết 46 Bài 39
Tiết 47 Bài 40
Bài 41
Tiết 48
Tiết 49
Tiết 50 Bài 42
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ (Mục 1. Khái quát chung, chỉ dạy nội dung về phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh, vị trí địa lí của vùng. Không dạy phần khái quát còn lại; Câu hỏi 1 phần câu hỏi bài tập không yêu cầu HS trả lời) Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở duyên hải Nam Trung Bộ (Mục 1. Khái quát chung, chỉ dạy nội dung về phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh, thành phố, vị trí địa lí của vùng. Không dạy phần khái quát còn lại; Câu hỏi 1 phần câu hỏi bài tập không yêu cầu HS trả lời) Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên (Mục 1. Khái quát chung, chỉ dạy nội dung về phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh, vị trí địa lí của vùng. Không dạy phần khái quát còn lại; Câu hỏi 1 phần câu hỏi bài tập không yêu cầu HS trả lời) Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (Không dạy mục 2. Các thế mạnh và hạn chế của vùng; Câu hỏi 1 phần câu hỏi bài tập không yêu cầu HS trả lời) Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long (Mục 1. Các bộ phận hợp thành Đồng bằng sông Cửu Long, chỉ dạy nội dung về phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh, thành phố, vị trí địa lí của vùng. Không dạy phần khái quát còn lại) Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng nội dung địa lí các vùng kinh tế Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo
Tiết 51 Bài 43 Các vùng kinh tế trọng điểm Tiết 52 Tiết 53
Ôn tập học kì II Kiểm tra học kì II
ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG
Tiết 54 Bài 44 Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố Tiết 55 Bài 45 Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp theo)
1.1.3.2. Mục tiêu chương trình Địa lí 12.
Học xong chương trình Địa Lí lớp 12 học sinh cần đạt được:
31
* Về kiến thức:
- Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về
đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam;
những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi
học sinh đang sống nói riêng.
* Về kĩ năng:
Củng cố và phát triển:
- Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so
sánh, đánh giá các sự vật hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ, phân tích, sử
dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê.
- Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thống báo thông tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa
lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với
khả năng của học sinh.
* Về thái độ, hành vi
- Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành
quả của nhân dân Việt Nam cũng như nhân loại;
- Có niềm tin và khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích
các sự vật, hiện tượng địa lí;
- Có ý thức tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lại đất nước, sẵn sàng
tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng
cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng dân tộc.
1.1.4. Thực trạng việc dạy học Địa lí lớp 12 hiện nay.
1.1.4.1. Thực trạng dạy học Địa lí lớp 12.
- Một số giao viên Địa lí chưa xác định tầm quan trọng của phương thức
và cách thức đổi mới phương pháp dạy học Địa lí: hiểu về cơ sở lí luận, thực
tiễn của đổi mới.
- Đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen
kẽ hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích
32
cực và phát triển tư duy HS, HS tiếp thu kiến thức một cách bị động.
- Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu, các
hình thức dạy học cá nhân, nhóm, ngoài giờ chưa được thực hiện đồng bộ, hoặc
thực hiện chưa hiệu quả.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn thiếu và
chưa đồng bộ. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa
nhiều, vì nhiều lí do khác nhau, từ cơ sở vật chất, máy móc đến khả năng sử
dụng của GV. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân chủ quan của mỗi GV, bởi để
sử dụng thiết bị công nghệ thông tin vào một tiết dạy đòi hỏi phải đầu tư nhiều
công sức, có nhiều thời gian tìm hiểu tài liệu, thiết kế bài dạy phù hợp. Tuy
nhiên, cần phải có sự lựa chọn nội dung thật thích hợp để sử dụng công nghệ
thông tin vào giờ dạy nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Hầu hết mọi học sinh vẫn có suy nghĩ coi môn Địa lí là môn học phụ,
mang tính chất học thuộc lòng là chính, chưa chú trọng đầu tư thời gian và
công sức cho môn học. Hơn nữa những năm gần đây tỉ lệ HS dự thi khối C vào
các trường đại học, cao đẳng giảm sút nghiêm trọng. Điều đó cho thấy cả phụ
huynh và HS đều không đầu tư cho môn học này. Hậu quả là chất lượng dạy
và học môn Địa lí ở trường THPT chưa cao, ít có sức thu hút.
1.1.4.2. Thực trạng việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12.
Sơ đồ tư duy cũng như việc ứng dụng SĐTD trong dạy học nói chung và
dạy học Địa lí nói riêng ở trường THPT hiện nay vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ
và không phải GV cũng như HS nào cũng đã được tiếp cận.
* Về phía giáo viên:
Hầu hết GV mới sử dụng SĐTD dừng lại ở việc lập các sơ đồ theo mẫu
của SGK hay khi ôn tập, củng cố một chương, một phần cho HS ở trên lớp, để
HS hệ thống hóa lượng kiến thức đã được học trước khi bước vào một bài kiểm
tra hay một kì thi. Những SĐTD kiểu này phần lớn được GV xây dựng một
cách khá máy móc, ít tính sáng tạo và chưa mang đúng ý nghĩa của một “sơ đồ
33
mở” cho HS và cho chính GV. Điều này dẫn đến những tính năng ưu việt và
hiệu quả tối ưu của SĐTD chưa được khai thác hết, hiệu quả sử dụng không
cao. Thậm chí, chính một số GV cũng chưa coi đó là SĐTD mà chỉ là sơ đồ hệ
thống hóa kiến thức.
Thời gian gần đây, SĐTD bắt đầu được sử dụng trong các trường phổ
thông nhưng vẫn chỉ hạn chế ở một số môn học hay một số bài học nhất định,
nhất là ít được sử dụng đối với các môn thiên về khoa học xã hội. Chỉ có 20%
giáo viên ở hai trường thực nghiệm là THPT Hoa Lư A và THPT Gia Viễn B
có sử dụng Sơ đồ tư duy trong giờ dạy trên lớp, nguyên nhân đưa ra là khi thiết
kế SĐTD trong giờ học trên lớp, dễ dẫn đến thiếu thời gian cho bài học hoặc
làm HS mất tập trung.
* Về phía học sinh:
Theo khảo sát học sinh ở hai trường thực nghiệm là THPT Hoa Lư A và
Gia Viễn B thì có tới 85% các em được làm quen với Sơ đồ tư duy ở cấp
THCS, xong lên cấp THPT hầu như các em không được học nên khả năng học
theo phương pháp Sơ đồ tư duy còn nhiều hạn chế.
Khả năng tư duy tổng hợp, khái quát hoá,... của học sinh trong môn Địa
lí nói chung còn khá yếu. Nhiều học sinh có quan niệm rằng học Địa lí nhàm
chán vì phải tiếp nhận những kiến thức máy móc, học thuộc lòng các nội dung,
con số,... nửa toán nửa văn, khô khan và khó nhớ, chỉ có 9% học sinh về nhà
học bài theo hệ thống sơ đồ hóa kiến thức.
Chính vì thế, tính sáng tạo của các em khi sử dụng những SĐTD kiểu
này còn rất hạn chế. Chỉ khi nào HS biết cách tự lập những SĐTD theo cách
của mình thì lúc đó khả năng tiếp thu bài học và khả năng sáng tạo của các em
mới được phát huy ở mức độ cao nhất. Đặc biệt đối với môn Địa lí vốn vẫn
được coi là môn khoa học xã hội thì cách dạy và học sử dụng SĐTD còn chưa
phổ biến. Nguyên nhân do phần lớn HS, thậm chí cả trong cách dạy của GV
vẫn xem nặng học thuộc lòng trong các bài học, ghi nhớ máy móc từng câu
34
chữ, GV truyền thụ và HS tiếp thu thụ động, tính sáng tạo vô tận của HS chưa
được coi trọng và phát huy tối đa. Hiệu quả dạy học cũng như lòng say mê của
các em đối với môn học không nhiều.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả SĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều
kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của HS và phương pháp
giảng dạy của GV, có thể vận dụng nó cho các môn học ở trường phổ thông và
cho lập kế hoạch công tác quản lí. Học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng
tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Việc sử dụng SĐTD giúp
cán bộ quản lí có cái nhìn tổng quát toàn bộ vấn đề, giúp GV đổi mới PPDH,
giúp HS học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển
khai nội dung dạy học có hiệu quả - một trong năm nội dung của phong trào thi
đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động .
Tuy nhiên, SĐTD vẫn là một khái niệm mới và chưa được sử dụng một
cách phổ biến, nguyên nhân do:
- Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong
một tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra
bài cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhà . Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để
giảng bài mới nên giáo viên chọn cách “đọc - chép” cho kịp giờ.
- Học sinh hiện nay khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ động
trong học tập nên cũng có thầy cô chọn cách đọc bài, học trò chép bài. Học sinh
về nhà chỉ cần học thuộc nội dung đã được ghi, khi kiểm tra bài chỉ cần đọc
đúng ghi đúng là được điểm cao.
- Cũng còn một số giáo viên không chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài
dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất
sức, cứ sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng
lại ghi vài chữ lên bảng. Như thế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa
35
không tốn sức.
- Trang thiết bị và các phòng học chức năng không đủ hoặc không có để
đáp ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, học sinh không có
nhiều điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động.
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12.
Ở lứa tuổi học sinh THPT (lớp 10, 11, 12) đây là giai đoạn quan trọng
trong sự phát triển các năng lực trí tuệ. Do tâm sinh lí các em cơ bản đã hoàn
thiện. Đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển
các năng lực trí tuệ. Học sinh THPT tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả
các quá trinh nhận thức. So với các lứa tuổi khác, hoạt động trí tuệ của các em
đã có những biến đổi cơ bản.
1.1.5.1. Cảm giác và tri giác.
Cảm giác và tri giác ở học sinh THPT đã đạt tới mức độ trưởng thành.
Các chỉ số của khả năng cảm giác và tri giác ở các em phát triển rõ rệt; ngưỡng
tuyệt đối của cảm giác, ngưỡng sai biệt phát triển cao. Điều này đã làm cho
năng lực cảm thụ âm nhạc và hội họa của các em được nâng cao.
Khả năng tri giác không gian và thời gian của các em tốt hơn. Tri giác có
chủ định, quan sát có tính mục đích cao, có hệ thống và mang tính toàn diện
hơn. Quá trình quan sát không tách rời khỏi tư duy và ngôn ngữ. Tuy nhiên, sự
quan sát của các em thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ
nhất định.
1.1.5.2. Trí nhớ.
Trí nhớ của các em cũng có sự phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ
vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Ghi nhớ có ý nghĩa tăng lên một cách rõ
rệt và ngày càng chiếm ưu thế. Tính có chọn lọc của ghi nhớ khá rõ ràng. Các
em đã biết sắp xếp tài liệu học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ
một cách khoa học. Có nghĩa là khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính,
đánh dấu lại những đoạn quan trọng, những ý trọng tâm, lập bảng đối chiếu, so
36
sánh, học sinh ngày càng sử dụng các phương pháp ghi nhớ, kể cả thuật ngữ
nhớ càng nhiều. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng
có khi các em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và ôn lại bài.
1.1.5.3. Chú ý.
Sự phân phối chú ý của các em ngày càng phát triển từ lớp 10 đến lớp
12. Chú ý có chủ định chiếm ưu thế rõ rệt, các em có khả năng tập trung chú ý
cao độ trong một thời gian dài ở điều kiện hoạt động căng thẳng. Tính lựa chọn
của chú ý và tính ổn định của chú ý cũng phát triển cao hơn lứa tuổi trước, các
em chỉ chú ý tới những vấn đề trọng tâm cơ bản. Năng lực di chuyển chú ý và
phân phối chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện rõ rệt (các em có kĩ năng
vừa nghe giảng, vừa ghi chép bài,…)
1.1.5.4. Tư duy.
Hoạt động tư duy của các em phát triển mạnh. Do sự hoàn thiện về cấu
trúc và chức năng của bộ não, do sự phát triển của các quá trình nhận thức nói
chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà tư duy có các em có sự thay đổi
về chất. Các em có khả năng tư duy lí luận và tư duy trừu tượng một cách độc
lập, sáng tạo hơn. So với các lứa tuổi trước, tư duy của các em có tính chặt chẽ,
nhất quán và có căn cứ hơn. Năng lực phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa phát triển cao giúp các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm
phức tạp và trừu tượng. Nếu đa số học sinh Trung học cơ sở lớp 6, lớp 7 thích
thú môn học vì tính hấp dẫn của các môn học thì học sinh lớp 12 lại thích môn
học vì nó đòi hỏi các em phải suy nghĩ độc lập. Năng lực tư duy phát triển đã
góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lí mới là tính hoài nghi khoa học. Trước một
vấn đề các em thường đặt ra các câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận
thức chân lí một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính
triết lí. Tính phê phán của tư duy cũng phát triển mạnh.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết ván đề
37
một cách rất nhanh. Tuy nhiên ở một số học sinh vẫn còn một số nhược điểm là
chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội
vàng theo cảm tính.
1.1.5.5. Tưởng tượng.
Nội dung tưởng tượng của học sinh THPT khá là phong phú, những biểu
tượng của tưởng tượng tái tạo càng gần hiện thực hơn. Tưởng tượng sáng tạo
của học sinh lớp 12 biểu hiện càng rõ rệt khi các em làm thơ, làm văn, hay
trong cách suy nghi về cuộc sống của chinh các em…và đó là cơ sở cho các em
hình thành các khái niệm.
1.1.5.6. Ngôn ngữ.
Do được tiếp xúc với nhiều môn học, vốn từ ngữ và thuật ngữ của các
em tăng lên một cách rõ rệt nên ngôn ngữ của học sinh lớp 12 phong phú và
chính xác hơn.
Hoạt động nhận thức của học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12
nói riêng đã phát triển ở mức độ cao, các em có khả năng nhận thức vấn đề một
cách đúng đắn và sâu sắc hơn. Ở một số em khả năng nhận thức đạt tới đỉnh
cao, hoạt động nhận thức của các em sẽ tiếp tục hoàn thiện hơn trong quá trình
học tập và rèn luyện cá nhân. Học tập là hoạt động lâu dài và chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Từ môi trường học, phương pháp học, phương pháp giảng
dạy của người giáo viên,…Từ những đặc điểm phân tích trên, chúng tôi nhận
thấy rằng, để học sinh say mê các môn học và có kết quả học tập tốt thì việc
giúp các em xác định và xây dựng một động cơ học tập đúng đắn là yếu tố
quyết định nhất. Đồng thời, người giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Với những ưu điểm của nó, SĐTD chính là công cụ cần thiết và hiệu quả
giúp GV thực hiện được những yêu cầu của mình, phù hợp với đặc điểm tâm
38
sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.
Trong chương này tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ về cơ sở và
lí luận của đề tài, định hướng đổi mới về giáo dục, đề cập về vấn đề thực trạng
dạy học Địa lí lớp 12 cũng như khả năng sử dụng phương pháp Sơ đồ tư duy
trong dạy học. Làm rõ mục tiêu chương trình Địa lí lớp 12 và đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh. Khái niệm về Sơ đồ tư duy cũng như cách vẽ một Sơ đồ tư
39
duy, các nguyên tắc thiết kế và khả năng ứng dụng.
Chương 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY.
2.1. Thiết kế Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí lớp 12.
2.1.1. Những nguyên tắc thiết kế.
2.1.1.1. Nguyên tắc thiết kế chung.
Từ khóa + Trí nhớ + Não trái, não phải = SĐTD
Từ khóa: hướng dẫn cách đọc hiệu quả
Trí nhớ: các nguyên tắc nhớ
Não trái não phải: cách tư duy bằng hai bán cầu não
* Từ khóa.
Chỉ có 20% thông tin trong bài giảng của thầy cô hay trong một quyển
sách là cần thiết đảm bảo HS đạt điểm cao, 80% lượng thông tin còn lại là
không quan trọng. 80% đó chính là liên từ hay từ nối có tác dụng giúp người
đọc hiểu về một vấn đề khi lần đầu tiếp cận. 20% thông tin quan trọng chính là
từ khóa, nó tồn tại dưới dạng động từ, danh từ hay phó từ.
Thông thường khi tiếp cận một bài văn học sinh có xu hướng học
thuộc lòng toàn bộ đoạn văn. Nhưng nếu áp dụng quy tắc từ khóa thì lượng
từ ghi nhớ giảm xuống 40% từ và từ không cần ghi nhớ là 60% từ. Vậy với
phương pháp sử dụng SĐTD HS đã giảm 80% thời gian học hiệu quả đạt được
là 100%.
* Nguyên tắc trí nhớ.
- Trí nhớ: được tạo thành bằng cách liên kết từng mảng thông tin với
nhau, bao gồm thông tin chúng ta đã biết với thông tin chúng ta mới tiếp nhận.
Sự liên kết này càng bền vững thì chúng ta càng nhớ lâu.
+ Sự hình dung: trí nhớ làm việc theo hình ảnh, bộ não có khuynh hướng
40
nhớ hình ảnh một cách dễ dàng hơn nhớ từ, điều này chứng minh vì sao HS có
hiện tượng hay quên bài vì khi học các em đã cố lưu giữ từ trong khi não thì có
nguyên tắc làm việc ngược lại. Trong khi đó SĐTD chuyển kiến thức thành
hình ảnh để giúp HS ghi nhớ dễ dàng.
+ Sự liên tưởng: là việc tạo ra những mối liên kết giữa những việc
chúng ta cần nhớ. Những liên kết này sẽ tạo ra những mục lục dưới dạng
chuỗi liên kết trong đầu giúp ta dễ dàng tìm kiếm thông tin. SĐTD có
nhiệm vụ liên kết những hình ảnh với liên tưởng dễ dàng lưu vào bộ nhớ
HS những thông tin cần thiết.
+ Làm nổi bật sự việc: bộ não có khuynh hướng ghi nhớ những sự việc
nổi bật như yếu tố hài hước hay yếu tố nghịch lý.
+ Màu sắc: có khả năng tác động đến trí nhớ mạnh mẽ, tăng cường trí
nhớ đến 50%.
+ Âm điệu: làm tăng khả năng nhớ lại thông tin do kích thích bán cầu
não phải hoạt động (bán cầu não phải hay bị bỏ quên trong học tập).
+ Chính thể luận: là sự liên kết các thông tin vào các khái niệm tổng quát
ghi nhớ thông tin tốt hơn là học từng chi tiết.
* Bán cầu não.
Bộ não với hơn 5 tỷ nơron thần kinh, não trái có chức năng xử lí thông
tin mang tính chất học thuật (phân tích, lý luận, kí tự dạng chữ, logic…), não
phải có chức năng xử lí các thông tin mang tính tưởng tượng (màu sắc, hình
dạng, âm thanh…). Trong các trường học, 90% môn học sử dụng não trái,
trong khi não trái làm việc hết công suất thì não phải “ngồi không”. Có những
người thuận não trái nhưng cũng có những người thuận não phải, do đó nếu có
thể kết hợp cả hai bán cầu não cùng làm việc thì trở nên hiệu quả. Có những lúc
học sinh ngồi trong lớp dù không mất trật tự nhưng mơ mộng hay suy nghĩ lung
tung và bị giáo viên đánh giá là mất tập trung nhưng thực chất là do não phải
41
của các em đang “đòi làm việc”. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần để hai
bán cầu não của các em cùng làm việc, đây là cách làm việc hết công suất của
não, rất hiệu quả.
2.1.1.2. Nguyên tắc khi ứng dụng bản đồ tư duy trong thiết kế bài giảng.
Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp dạy học.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi thiết kế SĐTD phục vụ giảng dạy phải thống
nhất được 3 thành tố cơ bản của quá trình dạy học là mục tiêu - nội dung -
phương pháp dạy học. Logic của mối quan hệ giữa 3 thành tố này là: dựa vào
nội dung SGK đã được biên soạn, GV phải phân tích nội dung và căn cứ vào
đối tượng cụ thể để xác định những mục tiêu mà HS phải đạt được sau khi học
một bài hoặc một chương. Thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - PPDH trong
thiết kế SĐTD phải trả lời các câu hỏi sau:
Thiết kế SĐTD để làm gì?
SĐTD được thiết kế như thế nào?
Việc thiết kế SĐTD liên quan đến việc sử dụng SĐTD như thế nào?
Thực hiện được nguyên tắc này chúng ta sẽ thiết kế được những SĐTD
đạt yêu cầu của nội dung bài học, đảm bảo mục đích và cách sử dụng SĐTD.
Nguyên tắc thống nhất giữa toàn thể và bộ phận.
Giải quyết mối quan hệ giữa toàn thể và bộ phận thực chất là quán triệt
tư tưởng tiếp cận cấu trúc - hệ thống trong thiết kế SĐTD. Do đó phải trả lời
được các câu hỏi sau:
Thiết kế SĐTD dạy học cho hệ thống nào?
Có bao nhiêu yếu tố thuộc hệ thống? Đó là những yếu tố nào?
Các yếu tố trong hệ thống liên hệ với nhau như thế nào?
Trả lời các câu hỏi này, chúng ta sẽ xác định được nội dung trung tâm,
các nhánh cấp 1, cấp 2,… và mối quan hệ của chúng.
Nguyên tắc trực quan trong dạy học.
Trong dạy ở trường phổ thông, nguyên tắc trực quan có vai trò đặc biệt
quan trọng do đặc trưng của bộ môn tạo nên. Bản thân SĐTD là một phương
42
tiện trực quan, do đó việc thiết kế SĐTD trong dạy học càng phải tuân thủ
nguyên tắc này. Tính trực quan sẽ giúp HS hình thành các hình ảnh tri giác và
biểu tượng một cách rõ ràng, chính xác, ghi nhớ lâu dài, tư duy nhạy bén.
2.1.2. Giới thiệu phần mềm thiết kế.
2.1.2.1. Phần mềm Imindmap
Imindmap là một phần mềm dùng để tạo ra các SĐTD (Mind Map). Điều
đặc biệt ở đây chính là: Imindmap được đầu tư xây dựng và phát triển bởi
chính Tony Buzan, cha đẻ và là người rất nổi tiếng với những tác phẩm viết về
MindMaps. Mindmap là sản phẩm số lấy ý tưởng từ SĐTD MindMap nổi tiếng.
Luyện tập với chương trình này, người sử dụng sẽ hình thành cách ghi chép và
suy nghĩ tổng thể cũng như chi tiết; rèn luyện được khả năng tư duy, kĩ năng
thuyết trình và làm việc khoa học.
Mindmap là một phần mềm chủ yếu dành cho doanh nghiệp và cá
nhân dùng để hoạch định ý tưởng và giúp sắp xếp các công việc một cách
thông minh.
2.1.2.2. Vai trò, tác dụng khi sử dụng Imindmap.
MM giúp học sinh hiểu nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống.
Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. MM cung cấp cho ta cái nhìn
chi tiết và cụ thể.
- Chỉ cần nhìn vào SĐTB, bạn có thể thuyết trình được nội dung bài học.
- Tạo cho bản thân thái độ và cảm giác tốt về việc học của mình
- Rèn luyện tư duy thông qua thu - nhận và tổng hợp kiến thức
- Rèn luyện tư duy thông qua mở rộng suy nghĩ về kiến thức
- Rèn luyện tư duy thông qua sử dụng kiến thức có hiệu quả
- Rèn luyện phẩm chất của tư duy (thông qua thói quen tư duy) tự giao
nhiệm vụ cho chính bản thân làm bài
2.1.2.3. Các tính năng và cách tải về Imindmap.
Hiện Imindmap đang có phiên bản mới nhất là MM 9.0. Với nhiều tính
năng hữu ích, đa dạng cho thiết kế Sơ đồ tư duy như:
- Tính năng soạn thảo, thiết kế.
43
- Social Sharing (Chia sẻ mạng xã hội Facebook, Twitter, Youtube).
Imindmap phiên bản 9.0 bạn có thể chia sẻ SĐTD của mình tới các mạng
xã hội Twitter và Facebook chỉ với một vài thao tác đơn giản. Tính năng mới
này cho phép bạn tùy chỉnh kích thước SĐTD và chia sẻ nó trực tiếp lên mạng
xã hội với bạn bè và mọi người.
- Online Viewer (Xem trực tuyến).
- Tính năng xem bản đồ dạng 3D.
- Presentation Mode Audio Notes (Trình bày chế độ âm thanh Ghi chú).
Imindmap tự động diễn thuyết để khi bạn bấm play nó sẽ tự động phát ra
âm thanh đã được bạn đồng bộ hóa từ trước (cách này rất phù hợp cho việc
giảng bài qua mạng hay gửi cho HS sinh viên để họ có thể ôn bài ở nhà mà
không cần tới thầy cô giáo). Thậm chí bạn có thể xuất toàn bộ ra file video.
- Box Branch and Flowchart Shapes and Colours (Hộp Chi nhánh và
hình dạng sơ đồ khối và màu sắc)
Bạn có thể chọn từ 16 hình dạng khác nhau cho nhánh bản đồ và tô điểm
cho chúng với bất kỳ màu sắc nào. Imindmap 9.0 sẽ có thêm 11 loại hình cho
flowcharts của bạn, và bạn có thể khiến chúng hấp dẫn hơn.
- 3D Images and Central Ideas (Hình ảnh 3D và ý tưởng Trung tâm)
Với Imindmap 9.0 bạn sẽ có thêm rất nhiều hình ảnh 3D và hình ảnh làm
trung tâm.
2.1.2.4. Hướng dẫn cài đặt phần mềm Imindmap 8.0.1.
Hện tại Imindmap đã có phiên bản cho 2 hệ điều hành là Windown và
IOS đề tài xin được đề cập tới phiên bản Imindmap 8.0.1 trên hệ điều hành
Windown.
* Đối với Win7, Win 8.1, Win 10: Để cài đặt phần mềm Imindmap:
Bước 1: Cài đặt bằng đĩa CD hoặc tải chương trình về từ website:
http://imindmap.com
Bước 2: Kết nối máy tính với mạng Internet.
Bước 3: Chạy file "Imindmap8.0.1_setup.exe" để cài đặt phần mềm.
44
Yêu cầu hệ điều hành đã cài đặt net framework 3.5
45
Bước 4: Mở phần mềm và sử dụng phần mềm.
2.1.3. Sử dụng phần mềm Imindmap để thiết kế Sơ đồ tư duy
2.1.3.1. Lên ý tưởng chủ đề trung tâm.
Sử dụng hình ảnh trung tâm để làm điểm nhấn tái hiện mục tiêu chính
hoặc đề tài của bạn là một nhân tố quan trọng tác động đến việc tư duy. Nó tự
động ghi nhớ trọng tâm trên cả hai bán cầu não và giúp cho việc vẽ lại tất cả
các hình ảnh trong đầu bạn để có thể nhớ lại trong các trường hợp có liên quan.
* Khi bạn khởi động phần mềm Imindmap, bạn sẽ thấy xuất hiện một
cửa sổ thông báo yêu cầu bạn chọn một hình ảnh để làm khung cho ý tưởng cho
chủ đề trung tâm SĐTD của bạn. Ngoài ra, bạn có thể chọn “Browse for central
image” để tìm một hình ảnh phù hợp có sẵn trong máy tính của bạn.
* Chọn hình ảnh phù hợp nhất với chủ đề trung tâm, sau đó đánh tên chủ
đề vào hộp thoại nằm phía dưới vùng chọn các hình ảnh trung tâm.
* Chọn “Start” để mở ra cửa sổ làm việc để vẽ SĐTD của bạn.
* Chủ đề trung tâm sẽ xuất hiện ở trung tâm màn hình và sẵn sàng cho
bạn mở rộng các chủ đề tiếp theo.
2.1.3.2. Thiết kế chỉnh sửa nội dung.
- Tiến hành thiết kế SĐTD theo nội dung bài học, mục đích truyền tải
của mình, xây dựng ý tưởng, thiết kế chỉnh sửa hình ảnh, nội dung, ngắn gọn,
chính xác, đầy đủ, mang hướng tư duy logic kết hợp tối đa các chức năng thiết
yếu của phần mềm.
2.1.3.3. Xuất dữ liệu.
MM cung cấp một chuỗi các lựa chọn định dạng tập tin để xuất ra với
các mục đích chia sẻ và sử dụng khác nhau. Bao gồm: dạng tập tin hình ảnh,
Word, Power Point, WebPage, PDF.
2.1.3.4. In và lưu lại.
* In ấn
Bạn có thể in ra SĐTD đang thực thi bằng cách chọn công cụ in. Để định
dạng trang in và các tùy biến khi in, bạn vào File File Print Setup. Cửa sổ
Page Setup mở ra và bạn có thể lựa chọn kích thước trang in, định dạng khổ
46
giấy, loại máy in,… cho phù hợp.
* Lưu lại
Bạn cần phải lưu SĐTD lại trước khi thoát khỏi iMindMap®.
Chọn File Save.
Nếu cần, bạn chọn địa chỉ đường dẫn để lưu tập tin lại rồi nhấn Save.
Tất cả các tập tin MM sẽ tự động lưu lại với đuôi tập tin là “.iMindMap”.
2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12.
2.2.1. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong soạn giáo án.
Để việc dạy và học đạt hiệu quả cao nhất thì tất cả các khâu , các quá
trình đều cần được GV chau chuốt, vận dụng hiểu biết và kiến thức của mình
để truyền tải cho HS cách học tập tích cực, chủ động. Do vậy, việc GV xây
dựng kế hoạch dạy học và soạn giáo án trước khi lên lớp là rất quan trọng. Soạn
giáo án bằng SĐTD là một trong những ứng dụng hiệu quả nhất của SĐTD.
Thông thường trong khi soạn giáo án GV thường căn cứ vào SGK, sử
dụng các phương pháp dạy học thông qua các hoạt động để tái hiện lại kiến
thức SGK và bài giảng. Với kiểu soạn giáo án truyền thống, GV mất khá nhiều
thời gian để thiết kế các hoạt động và hạn chế lớn nhất là rất khó để cắt bớt hay
bổ sung thêm các thông tin khi cần thiết.
Khi sử dụng SĐTD trong soạn giáo án chúng ta có thể khắc phục được
hạn chế này và còn mang lại nhiều lợi ích như:
- Tiết kiệm thời gian soạn giáo án, giúp GV luôn có cái nhìn tổng quát về
chủ đề bài học khi truyền thụ cho HS.
- Nhờ có những ưu điểm nổi bật trong hỗ trợ trí nhớ, giáo án bằng SĐTD
giúp GV không mất công “học thuộc” giáo án trước khi lên lớp mà chỉ cần xem
lướt qua là có thể nhớ được nội dung bài giảng. Điều này đặc biệt hữu ích đối
với những GV trẻ mới ra trường hay khi chương trình SGK mới có sự thay đổi.
- Soạn giáo án bằng SĐTD giúp GV dễ dàng cập nhật thông tin mới theo
thời gian. Môn Địa lí là một trong những môn học rất gần gũi với thực tế đời
47
sống, phản ánh các sự vật hiện tượng một cách khách quan, đặc biệt là Địa lí
kinh tế xã hội với các thông tin, các số liệu luôn cập nhật từng ngày. Với
SĐTD, GV dễ dàng bổ sung thông tin, số iệu mới, tránh sự tẻ nhạt của lối ghi
chú truyền thống và làm cho bài giảng sinh động hơn, thậm chí có thể bổ sung
ngay trên lớp.
- Sử dụng SĐTD trong soạn giáo án giúp GV phân phối thời gian hợp lí
hơn ở các phần, các khâu, duy trì sự cân đối của bài giảng khi lên lớp, tránh
trường hợp quá say sưa vào một phần nào đó mà thiếu thời gian hay khắc sâu
được kiến thức phần còn lại. Ngoài ra, GV cũng có thể chủ động điều chỉnh bài
giảng dài hay ngắn, lược bớt hay thêm vào cho phù hợp với thời gian và trình
độ nhận thức của HS.
Tuy nhiên, không phải bài nào cũng có thể soạn giáo án bằng SĐTD
hoặc bài nào cũng áp dụng cũng một kiểu SĐTD thì sẽ dẫn đến dập khuôn,
nhiều khi phản tác dụng. Do đó, GV cần căn cứ vào các dạng bài để thiết kế
SĐTD phù hợp. Thông thường SGK Địa lí 12 có hai dạng SĐTD:
- Bài hình thành kiến thức mới: Chiếm đa số trong chương trình SGK,
nhằm cung cấp cho HS một khối lượng tri thức mới nhất định, hình thành thế
giới quan và nhân sinh quan, đồng thời phát triển khả năng tư duy, kĩ năng học
tập bộ môn cho các em. Đối với dạng bài này chúng ta cần tiến hành như sau:
Căn cứ vào nội dung các bài và trình độ HS để lựa chọn những bài hay
những phần có khả năng thiết kế SĐTD hiệu quả.
- Dựa vào mục tiêu bài học để xác định nội dung kiến thức toàn bài. Tùy
theo cách thức tổ chức và phương pháp tiến hành mà GV có thể sắp xếp lại các
đơn vị kiến thức theo một trình tự phù hợp.
- Ở mỗi đơn vị kiến thức, GV phải xác định trước được hệ thống các khái
niệm con, khái niệm phụ, khái niệm phát triển ở cấp thấp hơn của đơn vị kiến
thức lớn đó.
- GV tiến hành mã hóa các đơn vị kiến thức đó bằng các kí hiệu, biểu
tượng hay hình ảnh trực quan, ngắn gọn và dễ hiểu nhất nếu có thể, co thể dùng
48
kết hợp cả sử dụng màu sắc để trang trí hay thay thế.
- Sau khi mã hóa các khái niệm, chúng ta có thể lập một SĐTD cho nội
dụng toàn bài.
Ta có thể lựa chọn tạo một SĐTD cho “Bài 16: Đặc điểm dân số và
phân bố dân cư nước ta” theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học và kiến thức trọng tâm
+ Kiến thức
- Biết được các đặc điểm về dân số và phân bố dân cưu nước ta.
- Phân tích được một số đặc điểm dân số và phân bố dân cư.
Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của dân đông, gia tăng nhanh và
phân bố không hợp lí.
Biết được một số chính sách dân số nước ta.
+ Kỹ năng
Phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ dân số Việt Nam để hiểu và
trình bày về tình hình tăng dân số, cơ cấu dân số và phân bố dân cư ở nước ta.
Sử dụng bản đồ phân bố dân cư và atslat Địa Lí Việt Nam để nhận biết và trình
bày đặc điểm phân bố dân cư. Xác định phần kiến thức có thể sử dụng SĐTD ở
bài này là toàn bài. Xác định nhánh đơn vị cấp 1 là các kiến thức chính lớn
trong bài học:
+ Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.
+ Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
+ Phân bố dân cư chưa hợp lí.
+ Chiến lược phát triển dân số và sử dụng hiệu quả nguồn lao động.
Ta xác định các nhánh con, các khái niệm con trong các nhánh chính, cụ
thể là:
Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc.
+ Dân số đông
+ Nhiều thành phần dân tộc
49
Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Tăng nhanh
+ Cơ cấu trẻ
+ Ý nghĩa
Phân bố chưa hợp lí
+ Đồng bằng và miền núi
+ Thành thị và nông thôn
+ Hậu quả
Chiến lược phát triển và sử dụng nguồn lao động.
Sơ đồ tư duy cho toàn bài.
* Dạng hệ thống hóa, ôn tập kiến thức
Kiến thức trong mỗi bài học và giữa các bài, các phần đều có quan hệ
chặt chẽ với nhau, mỗi đơn vị kiến thức, dù nhỏ cũng là mắt xích đóng vai trò
quan trọng nhằm thực hiện nhiệm vụ truyền tải, cung cấp đến HS hệ thống kiến
thức Địa lí ở mỗi lớp, mỗi cấp học.
Trong quá trình soạn giáo án cho một tiết học, GV thường thiết kế thành
các hoạt động. Điều này có một hạn chế là khó để các HS nhận thấy mối liên hệ
mật thiết giữa các đơn vị kiến thức, nên việc hệ thống hóa, củng cố ôn tập
thường xuyên là việc làm vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, số lượng các tiết ôn tập,
củng cố chương trình Địa lí 12 - ban cơ bản là không nhiều nên GV cũng có thể
dành ra ít phút cuối mỗi tiết học hoặc thông qua kiểm tra bài cũ hay lồng vào
các bài thực hành để hệ thống hóa cho HS. Theo tâm lí học, hoạt động học thực
chất là hình thành các liên tưởng phát triển trí nhớ của người học. Hoạt động
này chỉ có hiệu quả cao nếu người học hình thành được mối liên hệ giữa các
khái niệm, các quy luật… để ghi nhớ và tái hiện tốt hơn. Mối liên hệ giữa các
đơn vị kiến thức càng vững chắc thì càng có khả năng nhớ lâu và tái hiện bất cứ
khi nào cần thiết. Như vậy, mục tiêu của hệ thống hóa kiến thức là tìm ra các
mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một bài hay giữa các bài. GV có thể
50
lập SĐTD cho một phần hoặc toàn bộ chương trình.
2.2.2. Thiết kế Sơ đồ tư duy cho một số bài học cụ thể.
Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I- Mục tiêu của bài học:
Sau bài học,HS cần:
1.Về Kiến thức:
- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta : các điểm cực
(Bắc, Nam,Đông,Tây) của phần đất liền, vùng biển,vùng trời và diện tích
lãnh thổ
- Phân tích để thấy được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa rất quan
trọng đối với đặc điểm địa lí tự nhiên, kinh tế- xã hội và quốc phòng
2.Về Kỹ năng:
- Xác định được trên bản đồ về phạm vi, vị trí lãnh thổ nước ta, xác định
được toạ độ địa lí các điểm ở cực Bắc, Nam , Đông, Tây.
3.Về Thái độ :
- Củng cố lòng yêu quê hương đất nước , tự hào về tiềm năng của
nước ta.
II- Phương tiện dạy học :
- Bản đồ các nước Đông Nam Á ( hoặc Châu Á )
- Bản đồ về đường cơ sở trên biển nước ta với các nước trong biển Đông
III- Tiến trình dạy học : 1- Ổn định : (1’)
2- Kiểm tra bài cũ : (5’)
* Cho biết hoàn cảnh trong nước, khu vực và quốc tế khi nước ta tiến
hành công cuộc Đổi mới ?
* Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì mặt trái của nó là những vấn
đề nào ?
3- Giới thiệu bài mới:
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của một quốc gia có vai trò rất lớn đối
với sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Cùng nằm cùng vĩ độ với một số nước
Tây Nam Á, Bắc Phi nhưng VN có những điều kiện thuận lợi hơn đó là nhờ vào
vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta có những nét đặc biệt. Bài học nầy sẽ làm rõ
51
vấn đề đó .
Tgian
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung chính
HĐ1: cá nhân
1. Vị trí địa lí :
GV treo bản dồ tự nhiên Đông Nam Á
- Phía đông bán đảo Đông
Cho HS xác định vị trí và phạm vi lãnh thổ VN
dương, gần trung tâm của
trên bản đồ
ĐNÁ.
- Toạ độ địa lý : phần đất liền
Bắc :23023’B
Trên bản đồ tự nhiên VN , xác định và ghi lên
Nam : 8034’B
bảng toạ độ địa lý các điểm cực B,N, Đ,T
Tây :102009’Đ
Đông : 109024’Đ
-
Thuộc múi giờ thứ 7
2. Phạm vi lãnh thổ :
Tại sao nước ta nằm ở múi giờ thứ 7 ?
Gồm vùng đất , vùng trời,
Thuỵ Sĩ ở múi giờ số 2 , ta xem bóng đá lúc 1h45
vùng biển
15’
thì lúc đó ở Thuỵ Sĩ là mấy giờ ?
a) Vùng đất :Tổng diện tích
331212km2
biên giới đất liền : 4600km
+ Việt - Trung : 1400km
+ Việt -Lào :2100km
+ Việt
- Campuchia
:
1100km
đường bờ biển 3260km
có >4000 đảo , quần đảo
HĐ2 : Nhóm
b) Vùng biển : bao gồm :
Chia lớp thành 6 nhóm
Nhóm 1,4 : (a) tìm hiểu về Vị trí địa lí
vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng
Nhóm 2,5 : (b) phạm vi lãnh thổ
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa
Nhóm 3,6 : (c) ý nghĩa
Chủ quyền vùng biển khoảng
1 triệu km2
c)Vùng trời : khoảng không
gian bao trùm lên lãnh thổ:
Bước 1: Căn cứ vào bản đồ hành chính VN (trang
vùng đất và vùng biển
52
Tgian
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung chính
5 SGK )cho biết tên các tỉnh giáp biên giới trên
3.Ý nghĩa của vị trí địa lí
đất liền ở nước ta
Việt Nam :
(a)
: Việt -Trung
a) Ý nghĩa tự nhiên :
(b)
: Việt - Lào
→ tính chất nhiệt đới ẩm gió
(c)
: Việt -Campuchia
mùa
20’
→ có nhiều
tài nguyên
khoáng sản, sinh vật
Bước 2: Căn cứ vào nội dung SGK , vẽ một sơ đồ
→ Sự đa dạng của thiên
về vùng biển để xác định các khái niệm đó ( a,b,c)
nhiên
→ chịu nhiều thiên tai
Bước 3 : GV dùng bản đồ vùng biển để chuẩn kiến
thức về vùng biển
b) Ý nghĩa kinh tế , văn
hoá-xã hội và quốc phòng :
→ nằm trên ngã tư đường
giao thông quốc tế thuận lợi
GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả, chuẩn
cho việc phát triển nền kinh
xác bằng SĐTD trên giấy A1
tế mở.
- Hình thức: Đại diện nhóm trình bày
→có điều kiện chung sống,
hoà bình, hợp tác và hữu nghị
- GV chuẩn xác kiến thức,
với các nước trong khu vực
- GV có thể cho HS tham khảo BĐTD do GV
→ nằm trong vùng nhạy cảm,
chuẩn bị sẵn và khuyến khích các em tự vẽ một
năng động trong việc phát triển
BĐTD sử dụng phần mềm MM 8.0.1 theo cách
riêng của mình.
kinh tế, ổn định về chính trị
4. Hoạt động củng cố
- Xác định các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam, đường
biên giới với quốc gia nào dài nhất?
5. Hoạt động nối tiếp
53
- Dặn dò học sinh về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
Hình 2.1. Sơ đồ về đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta
Bài 30:VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức bài học. HS cần:
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
- Trình bày được sư phát triển và phân bố của các tuyến đường giao
thông chính, các loại hình vận tải ở nước ta
- Nêu được đặc điểm phát triển của ngành bưu chính và viễn thông ở
nước ta.
Bước 2: Xác định các nội dung kiến thức cơ bản của bài:
- Đường ôtô
+ Sự phát triển: Đã được mở rộng và hiện đại hóa, hội nhập vào hệ thống
54
đường bộ khu vực
+ Phân bố: Các tuyến chính: 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 5, 6, 9,…
- Đường sắt:
+ Tổng chiều dài: 3143 km
+ Các tuyến chính: Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh (Bắc Nam), Hà Nội - Hải
Phòng, Hà Nội - Lào Cai,…
- Đường sông:
+ Khoảng 11000km sông ngòi được sử dụng vào mục đích giao thông
+ Vận tải đường sông tập trung vào các hệ thống sông chính: Sông Hồng
- Thái Bình, Mê Kông - Đồng Nai, 1 số sông ở miền Trung,…
- Đường biển:
+ Điều kiện phát triển:
Đường bờ biển dài: 3260 km
Nhiều vũng vịnh, cửa sông
Nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế
+ Các cảng, cụm cảng quan trọng: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng-Liên
Chiểu-Chân Mây, Dung Quất,….
- Đường hàng không
+ Là ngành non trẻ
+ Có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế
+ Có 3 đầu mối chính: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Đường ống:
+ Gắn với sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí
+ Các tuyến: đường dẫn dầu Nam Côn Sơn, B12,…
Bước 3: Tiến hành thiết lập sơ đồ tư duy
55
Cuối cùng, chúng ta có thể xây dựng SĐTD hoàn chỉnh cho phần này:
Hình 2.2. Sơ đồ tư duy Đặc điểm ngành giao thông vận tải
2.2.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong thực hiện bài dạy trên lớp
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm
trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học
làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của
người học. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần
nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người học là chủ thể
hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái
bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Hiện nay, học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các
môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát
triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em
giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Có thể nói, sơ đồ tư duy là một phương pháp dạy học quan trọng và có
56
hiệu quả đối với giáo viên lẫn học sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu mới,
khâu hoàn thiện tri thức, hệ thống hóa kiến thức và trong dạy học theo nhóm.
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy là một phương pháp dạy và học tương
đối mới mẻ với hầu hết HS ở các trường THPT nên trước khi bước vào lập
SĐTD của bài mới, giáo viên nên trao đổi dặn dò các em xem trước kiến thức
bài mới ở nhà hoặc có thể tự mình lập và sử dụng Sơ đồ tư duy theo cách thiết
kế của các em, tránh không để học sinh bị động bỡ ngỡ khi học phương pháp
mới này.
Giáo viên hướng dẫn HS tự lực lập SĐTD ngay trên lớp, có thể thông
qua các bước như sau:
* Hoạt động 1: Hình thành SĐTD
Giáo viên có thể chia HS thành các nhóm nhỏ, hoặc giao nhiệm vụ cá nhân,
giao cho HS lập SĐTD với các gợi ý liên quan chủ đề kiến thức của bài học.
Ví dụ: Bài 16 : Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta.
Giáo viên có thể đưa ra các gợi ý về chủ đề kiến thức chính của bài
học gồm:
- Chứng minh nước ta là một nước đông dân, nhiều thành phần dân tộc.
- Phân tích và chứng minh dân số nước ta tăng nhanh, cơ cấu trẻ.
- Thuận lợi và khó khăn mà dân số đông, cơ cấu dân số trẻ đem lại
- Phân tích đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta, những thuận lợi và khó
khăn của nó
- Phân tích chiến lược phát triển dân số và sử dụng nguồn lao động của
nước ta
Dựa vào câu hỏi gợi ý, học sinh có thể lập Sơ đồ tư duy cho bài học.
Đối với những HS đã khá quen với việc thiết kế và khai thác SĐTD thì
GV không cần đưa ra các gợi ý về các chủ đề như trên mà đưa ra bản đồ câm
của bài học với chủ đề trung tâm và các nhánh chính nhưng chưa có các từ
khóa, sau đó HS thể hiện sự tưu duy, trí sáng tạo của mình để hoàn thành.
* Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về SĐTD
Giáo viên có thể gọi các cá nhân HS hoặc đại diện các nhóm lên báo cáo,
57
thuyết minh về SĐTD mà mình vừa thiết lập. Hoạt động này giúp GV hiểu và
biết được mức độ nắm kiến thức của các em, vừa là cách rèn luyện cho các em
khả năng tự tin trình bà, thuyết trình ý tưởng của mình trước đám đông, mạnh
dạn nêu lên cách nhìn và hiểu biết của mình. Đây vốn vẫn là điểm yếu của học
sinh Việt Nam hiện nay.
* Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện SĐTD trên lớp
Giáo viên tổ chức cho HS thảo luận, tự do phát biểu để hoàn thiện SĐTD
của bài học. GV không áp đặt mà sẽ là người cố vấn, trọng tài giúp các em
hoàn thành SĐTD để từ đó dẫn dắt đến trọng tâm của bài học.
* Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng SĐTD
Giáo viên cho HS trình bày, thuyết minh về kiến thức thông qua SĐTD
do các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoặc sử dụng SĐTD do GV
chuẩn bị sẵn. Một điều đáng lưu ý là vì SĐTD là một bản đồ mở nên GV không
nên yêu cầu tất cả HS cùng có chung một kiểu SĐTD mà chỉ nên chỉnh sửa cho
HS về mặt kiến thức hoặc góp ý thêm về đường nét, hình thức nếu cần thiết.
Sử dụng SĐTD để củng cố kiến thức bài học là việc làm rất có hiệu
quả. GV sử dụng SĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học,
tránh bị bỏ sót ý, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. HS sử dụng SĐTD
để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học,
đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó GV có thể đánh giá
nhận thức của HS, định hướng cho từng HS và điều chỉnh cách dạy, cách
truyền đạt của mình cho phù hợp.
2.2.4. Sử dụng Sơ đồ tư duy như một phương tiện trực quan hỗ trợ nội dung
bài giảng.
Với mức độ này thường áp dụng cho những lớp HS mới làm quen với
SĐTD hoặc nội dung bài học tương đối khó và nhiều khái niệm trừu tượng, HS
chưa thể tự mình lập và sử dụng SĐTD.
Khi sử dụng theo hình thức này, GV sẽ có hai lựa chọn, một là dạy trực
58
tiếp vẽ Sơ đồ tư duy lên bảng bằng cách này, GV có thể điều chỉnh, bổ sung
SĐTD trực tiếp với sự tham gia của HS. Như vậy có thể tạo cho các em hứng
thú khi bước đầu làm quen với SĐTD, truyền tải kiến thức tới HS một cách
trực quan có hệ thống, hoặc GV vẫn dạy học như bình thường, đến cuối bài khi
hệ thống hóa lại các kiến thức trọng tâm, GV đưa ra một SĐTD đã chuẩn bị
sẵn, hướng dẫn HS cách đọc và học bài với SĐTD. Như vậy, các em có thể học
thuộc bài ngay ở trên lớp. Thông thường, thứ tự đọc các nhánh theo chiều kim
đồng hồ. Sau đó HS có thể căn cứ vào SĐTD mẫu của GV để ghi chép lại và
học theo cách hiểu của riêng mình.
2.2.5. Sử dụng SĐTD trong kiểm tra, đánh giá.
2.2.5.1. Kiểm tra bài cũ với Sơ đồ tư duy.
Thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không có nhiều chỉ khoảng 5 - 7
phút nên yêu cầu của GV thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân
tích, so sánh… để trả lời câu hỏi. GV thường yêu cầu HS tái hiện lại một phần
nội dung bài học bằng cách gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi. GV sẽ chấm điểm
tùy vào mức độ thuộc bài của HS. Cách làm này vô tình để nhiều HS rơi vào
tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu.
Cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS,
yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần ghi nhớ” mà cần chú trọng đến “phần
hiểu biết”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác
năng lực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng SĐTD
vừa giúp GV kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của HS đối với bài học cũ.
Các bản đồ được GV đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu HS điền các thông
tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ
khóa trung tâm.
2.2.5.2. Kiểm tra kết quả sau một quá trình học tập (kiểm tra 15 phút, kiểm tra
1 tiết, kiểm tra học kì).
Đối với bộ môn Địa lí vốn được coi là môn học xã hội nên từ trước tới
59
giờ chúng ta thường kiểm tra và đánh giá HS bằng những câu hỏi kiến thức lí
thuyết khô khan và các bài tập thực hành để đánh giá với các mức độ: ghi nhớ,
hiểu, phân tích, đánh giá và bài tập thực hành là kiểm tra kĩ năng của HS như
vẽ biểu đồ, nhận xét bảng số liệu… Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế
trong cách thức ra đề và đánh giá HS của GV, vẫn nặng về mang câu hỏi mang
tính chất học thuộc lòng, giáo điều và yêu cầu HS tái hiện kiến thức đã được
GV cho ghi chép trước đó, nếu có kiến thức mở rộng thì thường suy nghĩ của
HS bị bó hẹp do thời gian còn hạn chế và thậm chí có em không viết kịp trong
thời gian 45 phút. Điều này dẫn đến các em cảm thấy quá tải trong các bài kiểm
tra và vì thế khi đánh giá HS qua các bài kiểm tra này thường chưa thấy hết
được khả năng của các em mà mới chỉ đánh giá phiến diện một phần. Đặc biệt
ở chương trình nâng cao là chương trình dành cho HS khá giỏi ở trường
chuyên, các lớp chọn ban C thì việc phát hiện và bồi dưỡng khả năng học tập
môn Địa lí là rất cần thiết.
Khi sử dụng SĐTD để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong cả
một quá trình, GV vừa có thể đánh giá khả năng ghi nhớ kiến thức của HS, vừa thấy
được tư duy sáng tạo của các em, khả năng tư duy logic, mức độ hiểu và phân tích
các vấn đề địa lí qua cách các em thiết kế SĐTD theo cách hiểu của mình.
GV có thể đặt ra câu hỏi: Hãy Trình bày và giải thích ý nghĩa của vị trí
địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta bằng Sơ đồ tư duy?
Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi HS cần nhớ, hiểu và phân tích kiến thức đã
học trong bài 2: “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ”. Nếu GV yêu cầu HS viết ra
bảng thông thường, có thể các em sẽ mất thời gian và gặp rắc rối trong việc
diễn đạt. Nếu bài học có nhiều kiến thức, GV có thể yêu cầu 2 hoặc 3 HS vẽ
SĐTD, mỗi em vẽ một nhánh. Trong trường hợp không có nhiều thời gian, GV
có thể yêu cầu HS vẽ SĐTD ở nhà, khi lên lớp nộp lại cho GV và trình bày
ngắn gọn trước GV - HS.
2.2.6. Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy trong khâu học tập Địa lí.
Tự học là hoạt động mang tính tự lực, thể hiện tinh thần tự giác của HS,
thể hiện cụ thể nhất qua thời gian học ở nhà, nhằm hiểu sâu hơn những kiến
60
thức tiếp thu được trên lớp và hình thành kĩ năng, nhân cách cho HS.
Đối với các môn học xã hội, việc học bài ở nhà quả là một vấn đề không
nhỏ bởi các em và cả GV vẫn quan niệm cần học thuộc lòng những gì GV cho
ghi chép ở trên lớp và ở trong SGK. Đặc biệt khi các em cần ôn tập để chuẩn bị
cho bài kiểm tra định kì hoặc kì thi thì một khối lượng kiến thức khổng lồ cần
được nhồi nhét vào bộ não khiến HS căng thẳng dẫn đến chán ghét môn học.
Kể cả các em lập đề cương ôn tập thì cũng không rút gọn được bao nhiêu, việc
ghi nhớ máy móc sẽ khiến HS học vẹt, không hiểu bản chất vấn đề và kết quả
thường không cao.
Để việc lập và sử dụng SĐTD trong khâu học ở nhà của HS đạt kết quả
cao thì vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV là rất quan trọng. GV có thể hướng
dẫn, tổ chức cho HS thiết kế và sử dụng SĐTD ở nhà như sau:
- Sau khi học xong bài mới, GV nên dành ít phút cuối giờ để chọn ra
những vấn đề phù hợp, đặt câu hỏi và yêu cầu HS về nhà trả lời bằng cách lập
SĐTD. Đến giờ sau, GV có thể kiểm tra lại qua hình thức thu lại bài hoặc kiểm
tra trên lớp. Qua đó, vừa có thể giúp các em ôn tập kiến thức bài cũ lại vừa rèn
luyện kĩ năng lập và đọc SĐTD thành thạo hơn. Từ đó, GV có thể đánh giá
được trình độ của HS để có phương pháp hướng dẫn, giúp đỡ cụ thể.
- Thứ hai, GV có thể dặn dò các em căn cứ vào nội dung SGK để chuẩn
bị bài mới bằng SĐTD. Với cách làm này, GV nên chia HS trong lớp thành các
nhóm nhỏ về nhà cùng nhau chuẩn bị. Đến tiết sau, thay vì đi tuần tự bài học
theo sự dẫn dắt của GV thì GV sẽ gọi đại diện các nhóm lên trình bày kết quả,
các nhóm khác tham vấn, bổ sung. Cuối cùng, GV là người chỉnh sửa, hoàn
thiện SĐTD cho cả bài học, khiến các em nhớ lâu hơn, đồng thời rèn luyện kĩ
năng làm việc nhóm, khả năng trình bày trước tập thể, đồng thời rèn kĩ năng
làm việc nhóm, khả năng trình bày trước tập thể, tình thần tự giác và tự làm
việc của các em sẽ được nâng cao hơn.
Ngoài ra, HS còn có thể sử dụng SĐTD để lập đề cương ôn tập một
61
chương, một phần chuẩn bị cho bài kiểm tra, bài thi đạt kết quả cao hơn.
2.2.7. Sử dụng kết hợp Sơ đồ tư duy với một số phương pháp khác trong dạy
học Địa lí lớp 12.
2.2.7.1. Kết hợp dạy học bằng Sơ đồ tư duy với phương pháp động não.
Phương pháp động não là phương pháp dùng để giải quyết nhiều loại vấn
đề khác nhau, làm cho người học trong thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phương pháp này có nhiều tác
động tích cực đối với HS như:
- Giúp người học trả lời nhanh.
- Khắc phục sự rụt dè, e ngại khi trình bày trước đông người.
- Tránh sự phán xử và kết luận hấp tấp với thời gian hạn định.
- Tự do thoải mái tham gia vào các hoạt động mà không e ngại đến hạn
chế của bản thân.
Với những ưu điểm trên, động não có thể coi là bước khởi động đầu tiên
của việc thiết kế và sử dụng SĐTD cho HS THPT. Sử dụng phương pháp động
não, GV giúp HS nảy sinh được ý tưởng về chủ đề trung tâm thông qua việc đặt
và trả lời liên tiếp các câu hỏi trong thời gian ngắn, từ đó vạch ra được các liên
kết xuất phát từ chủ đề trung tâm. Cũng từ động não, các mối liên kết với các
nhánh nhỏ hơn sẽ không ngừng phát triển, sáng tạo. Để có thể kết hợp thiết kế
và sử dụng SĐTD với phương pháp động não, GV nên chọn những vấn đề đã
quen thuộc với các em hoặc gần gũi với thực tế cuộc sống, nhất là các vấn đề
kinh tế xã hội của đất nước, của khu vực hay địa phương mình. Như vậy sẽ
khiến HS có rất nhiều hứng thú và có hiểu biết nhất định khi đưa ra ý kiến.
Đối với sử dụng phương pháp này, GV nên đưa ra chủ đề trung tâm, sau
đó khích lệ, hướng dẫn HS phát biểu liên tiếp các ý kiến. GV vạch thành các
nhánh tương ứng với mỗi ý kiến của các em, không vội vàng tỏ thái độ đối với
các ý kiến. Sau khi HS phát biểu, một SĐTD gần như đã được hình thành, GV
sẽ là người bổ sung và hoàn chỉnh SĐTD để HS ghi nhớ. Điều này có tác dụng
62
tốt trong việc tạo ra sự hứng thú, phấn khích cho HS khi các em nhìn thấy công
lao của mình đóng góp vào thành quả chung của cả lớp, được GV ghi nhận,
khuyến khích.
Ví dụ: trong bài 2: “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ”.
Đối với bài này GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đặc điểm chính của vị
trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Việt Nam?
Học sinh liên tiếp đưa ra các ý kiến, GV vẽ luôn thành các nhánh SĐTD.
Cuối cùng GV bổ sung, chỉnh sửa để được SĐTD hoàn chỉnh.
2.2.7.2. Kết hợp dạy học bằng SĐTD với phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm.
Sau khi nghiên cứu cuốn sách “Use your head” và cuốn “Mind maps at
work” của tác giả Tony Buzan - cuốn sách đầu tiên về hoạt động của bộ não,
được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được cỗ máy sinh học của chính chúng ta,
để chăm sóc nó và để bạn giải phóng cho những khả năng phi thường mà chúng
ta có. Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của bộ não và nên sử
dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối ưu, hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc
nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không những vậy, chúng ta còn hiểu được sơ đồ tư
duy, thấy được sự tương thích giữa sơ đồ tư duy với cấu tạo, chức năng và hoạt
động của bộ não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó trong học tập và
trong đời sống. Sơ đồ tư duy không chỉ có tác dụng với mỗi cá nhân mà nó còn
phát huy được sức mạnh của tập thể....
Từ những kiến thức trên, ta có thể hình thành ý tưởng đó là ứng dụng sơ
đồ tư duy trong học nhóm để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân
cũng như của cả nhóm.
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới
để mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá
trình tư duy theo nhóm đang diễn ra đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư
duy và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời
63
gian làm việc trong nhóm do các thành viên không mất thời gian giải thích ý
tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Trong quá trình thảo luận nhóm có rất nhiều ý
kiến trong khi đó mỗi người luôn giữ chính kiến của mình, không hướng vào
mục tiêu đã đề ra dẫn đến không rút ra được kết luận cuối cùng.
Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ khắc phục được những hạn chế đó bởi sơ đồ tư
duy tạo nên sự đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung
vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng lan man và đi lạc
chủ đề. Không những vậy, sơ đồ tư duy đa chiều tạo nên sự cân bằng giữa các
cá nhân và cân bằng trong tập thể. Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng
nhau xây dựng nên sơ đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến
của nhau và các ý kiến đều được thể hiện trên sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá
được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả
năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy
giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ
thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ
tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung
bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi người
tập trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng
tâm tạo nên sự đồng thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định
hướng được kết quả. Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể
giúp các thành viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh
phụ kích thích tính sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự tích cực
của mỗi thành viên.
Như vậy sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm đã phát huy được tính
sáng tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá
nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách
hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và
64
phát triển chính mình một cách hoàn thiện hơn.
Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt HS vào môi trường
học tập theo các nhóm nhằm khuyến khích HS trao đổi thảo luận và biết cách
làm việc đồng đội. Dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp làm việc cá
nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải
quyết nhiệm vụ được giao. Học tập theo nhóm được sử dụng rộng rãi trong dạy
học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng vì nó giúp mọi người tham gia tích
cực vào quá trình học tập, biết lắng nghe, chia sẻ kinh nghiệm và cùng nhau
giải quyết vấn đề đặt ra.
Chính từ những ưu điểm nổi bật của dạy học hợp tác theo nhóm như vậy
nên đây là phương pháp thường được sử dụng kếp hợp mang lại hiệu quả cao
nhất với phương pháp sử dụng SĐTD. Chúng ta đều biết rằng, hạn chế của HS
Việt Nam hiện nay là khả năng giao tiếp trước đám đông. Nếu chúng ta cho HS
làm việc cá nhân thì sẽ có hai hạn chế: Một là, không thể cho tất cả HS thuyết
trình về sản phẩm của mình trong một tiết học chỉ có 45 phút được. Hai là,
không phải HS nào cũng thành thục kĩ năng thuyết trình và diễn đạt lưu loát
trước một đám đông hay một lớp học. Khi chúng ta kết hợp hai phương pháp
này với nhau sẽ hạn chế được những nhược điểm của nhau và hỗ trợ nhau
nhằm mang lại hiệu quả học tập cao nhất đối với cả GV và HS. Qua đó nhiều kĩ
năng xã hội được hình thành và phát triển như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng diễn
đạt, kĩ năng tập hợp và ghi chép tư liệu, kĩ năng báo cáo…
Sự kết hợp giữa dạy học bằng SĐTD với dạy học hợp tác theo nhóm có
thể diễn đạt như sau:
- Giáo viên nêu vấn đề và xác định nhiệm vụ nhận thức cho HS, có thể là
lập SĐTD của cả một bài học hay của một phần bài học, một câu hỏi tư duy,
phân tích.
- Giáo viên phân chia HS trong lớp theo các nhóm nhỏ, có thể chia
nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm chủ định tùy thuộc vào mức độ nhận thức
65
và trình độ của HS. Số lượng thành viên trong nhóm tùy thuộc vào mức độ
nhận thức và trình độ của HS. Số lượng thành viên trong nhóm tùy thuộc vào
nội dung kiến thức cần trình bày bằng SĐTD là ít hay nhiều (một phần hay
toàn bộ bài học). Việc giao nhiệm vụ cho từng nhóm cũng có thể tiến hành
theo nhiều cách:
+ Nhóm đồng việc: Các nhóm lập SĐTD cùng một nội dung kiến thức
bằng nhiều hình thức khác nhau.
+ Nhóm chuyên sâu: Một bài học có thể xây dựng SĐTD. GV có thể
chia các nhóm xây dựng các SĐTD với nội dung khác nhau. Ví dụ có thể chia
lớp làm 6 nhóm, hai nhóm cùng lập SĐTD của một nội dung kiến thức trong
bài, sau đó GV nhận xét, so sánh hai nhóm với nhau.
- Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và thư kí. Nhóm trưởng có nhiệm vụ
phân công, tổng kết các ý kiến đóng góp và thuyết trình trước lớp, thư kí có
nhiệm vụ ghi chép lại quá trình làm việc và sản phẩm cuối cùng. Trong hoạt
động nhóm, nhóm trưởng có vai trò hết sức quan trọng nhằm dẫn dắt buổi thảo
luận đi đúng hướng, khuyến khích mọi thành viên tham gia và tránh tranh cãi
cá nhân để đúc rút và tổng kết cuối cùng. Vì thế, việc chọn nhóm trưởng có thể
do GV gợi ý, thường là các HS khá giỏi trong lớp, có khả năng làm việc và tư
duy logic.
- Các nhóm tiến hành thảo luận, có thể thảo luận chung toàn nhóm hoặc
làm việc cá nhân sau đó tổng hợp kết quả.
- Đại diện nhóm lên trình bày kết quả trước lớp, các nhóm khác tranh
luận, đặt câu hỏi và GV là người đánh giá, tổng kết, rút ra kết luận cuối cùng.
Khi chúng ta thực hiện sự kết hợp này, bằng cách nói ra những điều đang
nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy mình cần được học hỏi thêm những gì. Bài học sẽ trở thành quá trình HS
học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp thu thụ động từ GV, HS cảm thấy
66
hào hứng khi trong thành công chung của nhóm có phần đóng góp của mình.
2.2.7.3. Kết hợp dạy học bằng Sơ đồ tư duy với phương pháp đàm thoại.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp mà GV khéo léo đặt hệ thống
câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai
phá tri thức mới bằng việc tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ kinh nghiệm
tích lũy được từ cuộc sống, giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, hệ
thống hóa tri thức đã tiếp thu được nhằm mục đích kiểm tra đánh giá và tự
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy và học.
Căn cứ vào mục đích sư phạm và tính chất nhận thức của người học, có
thể chia ra nhiều loại đàm thoại như đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, đàm
thoại kiểm tra, đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh họa, đàm thoại tìm
tòi phát hiện … Nhưng phương pháp thường được GV sử dụng nhiều trong các
giờ học là phương pháp đàm thoại gợi mở. Phương pháp đàm thoại nếu được
sử dụng khéo léo sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực độc lập sáng tạo của
HS, bồi dưỡng năng lực diễn đạt các vấn đề khoa học bằng lời nói, bồi dưỡng
hứng thú học tập làm không khí lớp học sôi nổi.
Khi kết hợp việc sử dụng SĐTD với phương pháp đàm thoại, điều quan
trọng nhất là việc đặt câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả lời của HS. Các
câu hỏi của GV có thể đòi hỏi HS so sánh, giải thích các vấn đề nêu trong
SĐTD, các sự kiện mới nảy sinh trong thực tiễn nhằm hệ thống hóa, khái quát
hóa, khái quát hóa, tổng hợp tri thức; đặc biệt đối với HS lớp 12 thì cần phải có
những câu hỏi giải quyết mâu thuẫn giữa các sự vật hiện tượng, câu hỏi vận
dụng trong các tình huống khác nhau.
2.2.7.4. Kết hợp dạy học bằng Sơ đồ tư duy với phương pháp sử dụng bản đồ,
biểu đồ.
Đối với môn Địa lí, bản đồ được coi là yếu tố thiết yếu, là điểm khởi đầu
và kết thúc khi học tập và nghiên cứu Địa lí. Về mặt phương pháp, bản đồ được
coi là phương tiện trực quan giúp HS khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư
67
duy trong quá trình học tập. Theo Gheeraraximop “Khi bản đồ là đối tượng học
tập thì kiến thức kĩ năng bản đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri
thức Địa lí mới trên bản đồ”.
Do bản đồ không được coi là một môn học riêng trong kế hoạch dạy học
Địa lí ở trường phổ thông nên phương pháp dạy các kiến thức, kĩ năng sử dụng
bản đồ cho HS cũng có nhiều điểm đặc biệt so với dạy kiến thức, kĩ năng sử
dụng bản đồ cho HS cũng có nhiều điểm đặc biệt so với các môn học khác. Chủ
yếu các kiến thức bản đồ đều phải dạy trong quá trình GV sử dụng bản đồ giáo
khoa treo tường hoặc hướng dẫn HS sử dụng bản đồ trong SGK hay trong atlat
Địa lí. Khi sử dụng bản đồ trong dạy và học Địa lí ở trường THPT, thường GV
có thể tiến hành theo hai cách: Thứ nhất, GV có thể giảng dạy kiến thức mới,
sau đó mình học bằng việc chỉ bản đồ giáo khoa treo tường hay bản đồ trong
SGK. Thứ hai, GV có thể cho HS quan sát bản đồ trước, từ việc đọc bản đồ,
đưa ra nội dung kiến thức mới cần ghi nhớ. Đây là cách hiện nay đang được sử
dụng phổ biến nhằm phát huy tư duy tích cực, sáng tạo của HS trong việc học
tập và khai thác bản đồ.
Khi sử dụng bản đồ kết hợp với SĐTD trong dạy học Địa lí, GV cũng có
thể hướng dẫn HS thực hiện theo hai cách tương tự như trên, cụ thể là:
- Giáo viên có thể yêu cầu HS lập một SĐTD dựa vào kiến thức SGK
hoặc hiểu biết của bản thân về vấn đề đang được học, sau đó trong quá trình
GV chuẩn xác kiến thức và bổ sung, sửa chữa SĐTD cho HS thì có thể minh
họa bằng việc cho HS đọc SĐTD cho HS thì có thể minh họa bằng việc cho HS
đọc bản đồ treo tường hoặc bản đồ trong SGK hay atlat Địa lí.
- Thứ hai, để phát huy tính tích cực của HS trong việc chủ động tiếp thu
kiến thức, kĩ năng Địa lí, đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng làm việc với
bản đồ như hiểu, đọc, vận dụng bản đồ… thì GV có thể yêu cầu HS quan sát
bản đồ trước, từ đó lập một SĐTD với những gì các em quan sát được. Sau
cùng, GV sẽ là người giúp các em chuẩn xác lại kiến thức và thành lập được
68
SĐTD hoàn chỉnh theo ý tưởng của các em.
Khi sử dụng phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ kết
hợp với thành lập SĐTD sẽ góp phần khắc sâu kiến thức, gắn kiến thức lí
thuyết với thực tế để các em dễ đối chiếu, so sánh và hình thành nhiều kĩ năng
học tập, nghiên cứu Địa lí. Bên cạnh sử dụng bản đồ thì việc hiểu và phân tích
các biểu đồ cũng rất cần thiết trong quá trình hình thành kĩ năng cho HS.
Thường thường, GV thường cho HS sử dụng các loại biểu đồ với hai hình thức:
- Sử dụng các biểu đồ có sẵn trong SGK, yêu cầu HS phân tích, nhận
xét và giải thích các hiện tượng thể hiện trong biểu đồ. Với hình thức này,
GV vừa có thể dùng biểu đồ làm phương tiện trong biểu đồ. Với hình thức
này, GV vừa có thể dùng biểu đồ làm phương tiện minh họa cho kiến thức
cần khắc sâu cho HS.
- Thứ hai, GV có thể yêu cầu HS xử lí số liệu và xây dựng các biểu
đồ. Cùng một bảng số liệu, tùy theo yêu cầu kiến thức mà có thể xây dựng
nhiều loại biểu đồ khác nhau. Hình thức này thường được GV sử dụng
trong các tiết học thực hành, các bài kiểm tra trên lớp hoặc bài tập về nhà.
Sau khi đã xây dựng được biểu đồ, HS căn cứ vào biểu đồ và bảng số liệu
để đưa ra bảng nhận xét, phân tích thích hợp. Khi thành lập SĐTD, thay vì
HS đưa các số liệu vào SĐTD để minh họa cho kiến thức thì các em có thể
xây dựng luôn thành các biểu đồ để tăng tính trực quan và dễ ghi nhớ hơn
là ghi nhớ máy móc các số liệu.
2.2.6. Học sinh tự lập Sơ đồ tư duy trong quá trình học tập.
Đây là hình thức cao nhất và là mục đích cuối cùng của việc thiết kế và
sử dụng SĐTD Địa lí 12 - ban cơ bản, là sự thể hiện rõ nhất của việc dạy và
học tích cực theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Tuy nhiên, mức độ này chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi đa số học
sinh trong lớp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo khai thác kiến thức và tìm
tòi thêm các tài liệu tham khảo, bản đồ, biểu đồ. Hơn nữa, giáo viên cần có kiến
69
thức chuyên môn và năng lực sử dụng thành thạo Sơ đồ tư duy, có khả năng tổ
chức và hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động. Các cơ sở vật chất, đồ
dùng học tập cũng cần được trang bị đầy đủ.
Ở mức độ này, giáo viên có thể áp dụng với bất kì bài học nào, đặc biệt
các bài hệ thống, ôn tập kiến thức. GV để HS tự lập SĐTD theo cách hiểu của
mình, các bạn trong lớp có thể đóng góp ý kiến, bổ sung, sửa chữa, GV đóng
vai trò quan trọng tài tham vấn cho HS chứ không bắt ép các em theo khuôn
mẫu nhất định GV đặt ra.
Như vậy, có thể thấy sử dụng SĐTD là một gợi ý cho cách trình bày mới.
GV thay vì gạch đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để
thể hiện được một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách trực quan.
Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến HS được thâu tóm trên bản đồ mà không
bị sót ý. HS thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin quan trọng, sơ
đồ hóa chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện lại theo cách hiểu của mình.
Với cách học này cả GV và HS đều phải tham gia vào quá trình dạy học tích
cực hơn. GV vừa giảng bài vừa thể hiện trên SĐTD hoặc vừa tổ chức cho HS
khai thác kiến thức vừa hoàn thành SĐTD. HS được nghe giảng, nhìn bản đồ
trả lời câu hỏi, đọc SGK, ghi chép… sự tập trung chú ý được phát huy, cường
độ học tập theo đó cũng được đẩy nhanh, HS học tập tích cực hơn.
2.3. Các điều kiện áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí.
2.3.1. Đối với giáo viên.
Thứ nhất, người giáo viên cần thay đổi trong nhận thức.
- Trước đây, người giáo viên thường áp dụng phương pháp dạy truyền
thống như đọc, hiểu, phân tích những kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa
bộ môn nói chung và môn địa lí nói riêng. Học sinh trở thành đối tượng thụ
động tiếp nhận kiến thức, không phát huy được tính tích cực, sáng tạo.
- Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện truyền thông
và sự thay đổi trong tư duy dạy học, trong các nhà trường phổ thông, đa số các
70
giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp dạy
học tích cực (trong đó có phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy). Việc thay đổi nội
dung cũng như cấu trúc sách giáo khoa như hiện nay thì rõ ràng chỉ có đổi mới
phương pháp dạy học mới có thể nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học các
môn nói chung và dạy học Địa lí nói riêng.
- Tuy nhiên, để thay đổi nhận thức không phải là chuyện dễ dàng. Một
trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự thay đổi trong nhận thức
của giáo viên đó là việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ
thông hàng năm phục vụ cho cải cách giáo dục địa lí do Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các Sở Giáo dục tiến hành trong những năm qua.
Thứ 2, bên cạnh việc thay đổi nhận thức của người giáo viên thì cần
phải khẳng định lại vai trò của người thầy trong việc tổ chức dạy học
- GV là người thiết kế, dẫn dắt, lựa chọn các hoạt động học tập tự giác,
chủ động của HS. Người thầy cần thực hiện tốt hơn nữa vai trò của mình thông
qua các chức năng sau:
Thiết kế: Quá trình dạy học cần lập kế hoạch về mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học. Để chương trình dạy học diễn
ra như ý thì người giáo viên cần phải thiết kế bài giảng sao cho phù hợp với
mục đích, nội dung của bài học.
Điều khiển: GV điều khiển quá trình học tập của HS trên cơ sở thực hiện
tốt một hệ thống các nhánh chi thức của nội dung bài học.
Thể chế hóa: GV xác nhận, định vị kiến thức mới trong hệ thống kiến
thức đã có, đồng nhất hóa kiến thức riêng lẻ của HS thành tri thức khoa học xã
hội, hướng dẫn vận dụng và ghi nhớ.
- Vai trò của GV trong việc áp dụng phương pháp: “Sử dụng sơ đồ tư
duy trong việc dạy học địa lí lớp 12”:
+ Trước tiên GV phải thu thập thông tin liên quan đến bài học và lập sơ
đồ tư duy cho nội dung kiến thức bài học.
Tiếp theo, GV cần thu thập thông tin về người học: GV tìm hiểu về khả
năng và nhu cầu của người học nhiều cách khác nhau. Từ đó GV có thể phán đoán
71
được phần nào người học đã có kiến thức và kĩ năng gì liên quan đến bài học
2.3.2. Đối với học sinh.
Để phương pháp sử dụng SĐTD trong dạy học địa lí có hiệu quả thì
một mình sự nỗ lực của GV thôi chưa đủ. Mà bên cạnh đó cần phải có sự cố
gắng của HS. Do vậy yêu cầu đặt ra với người học là:
Người học phải trở thành chủ thể của hành động, tích cực, tự giác, chủ
động đón nhận tri thức mới. Người học phải thực sự hoạt động để không chỉ
tiếp thu tri thức, kĩ năng của bộ môn mà quan trọng hơn hết là tiếp thu được
cách học.
Tạo ra và duy trì ở HS những động lực học tập mạnh mẽ. Đó là động cơ,
hưng thú, niềm lạc quan trong quá trình học tập.
2.3.3. Các điều kiện khác.
2.3.3.1. Yêu cầu về phương pháp dạy học.
Để việc dạy và học địa lí nói chung cũng như áp dụng thành công, có
hiệu quả PPDH “ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí” thì việc đổi mới
PPDH là điều tất yếu. Với việc chuyển từ PPDH truyền thống sang PPDH hiện
đại, SĐTD được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn. Trong quá trình dạy
học, GV cần biết khai thác và phối kết hợp hiệu quả giữa các PPDH để giờ học
trở nên sinh động, đỡ nhàm chán và đặc biệt là thể hiện được ý đồ của người
dạy thông qua hệ thống các nhánh tri thức.
Bên cạnh đó, GV cần sử dụng các phương tiện dạy học để hỗ trợ như:
băng hình, máy chiếu,…
2.3.3.2. Yêu cầu về cơ sở vật chất.
Ngoài các yêu cầu trên, trong một giờ dạy Địa lí nói chung còn phải kể
đến các yêu cầu khác về cơ sở vật chất chi phối hoạt động dạy học. Cơ sở vật
chất tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành hoạt dộng dạy học và ngược
lại. Vì vậy, để sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí, cần có những yêu cầu
72
sau về cơ sở vật chất:
- Thứ nhất là kích thước phòng học: Không quá trật cũng không quá
rộng, phòng học phải có kích thước chuẩn giúp GV có thể quan sát được cả lớp
học. Nếu phòng học quá rộng thì sẽ làm HS mất tập trung. Còn phòng học quá
chật thì hiệu quả học tập, nghe nhìn của HS sẽ bị giảm sút.
- Thứ hai là yêu cầu về các phương tiện dạy học: Các phương tiện dạy
học cần phong phú, đạt tiêu chuẩn để phục vụ hoạt động dạy học.
2.4. Một số lưu ý khi áp dụng phương pháp Sơ đồ tư duy.
2.4.1. Tránh tính hình thức trong việc lập và sử dụng sơ đồ tư duy.
Tính hình thức là coi trọng hình thức hơn nội dung trong mọi hoạt động,
là cách biểu hiện hình thức không tương xứng hoặc không phản ánh đúng nội
dung của sự vật, hiện tượng. Tính hình thức trong dạy học Địa lí bằng SĐTD
được thể hiện:
- Đối với GV: Trong khâu lập SĐTD, SĐTD được lập ra không đảm bảo
những yêu cầu sau: tính khoa học, tính logic, tính thẩm mĩ hoặc thậm chí thiếu
tính chính xác. Trên lớp, GV sử dụng SĐTD như một phương tiện trực quan
chứ không phải là một nguồn tri thức.
- Đối với HS: Tính hình thức trong dạy học địa lí bằng SĐTD biểu hiện
ở mức độ:
+ Một là: HS ghi nhớ một cách máy móc, chỉ thấy quan hệ bên ngoài mà
không hiểu bản chất của kiến thức.
+ Hai là: HS không thấy được tính hệ thống của kiến thức, không thiết
lập được mối quan hệ giữa các kiến thức đã học và kiến thức mới.
+ Ba là: HS không thấy được ý nghĩa của kiến thức trong thực tiễn, khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn kém. Trong việc lập SĐTD, HS chỉ
làm lấy lệ, mang tính đối phó.
Để khắc phục những điều này, GV cần làm tốt khâu lập SĐTD. Đặc biệt,
khi sử dụng SĐTD cần tăng cường đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, hướng dẫn và
73
kiểm tra chặt chẽ việc tự lập SĐTD học tập của HS.
2.4.2. Tránh lạm dụng Sơ đồ tư duy.
SĐTD là một phương tiện dạy học trực quan như mô hình mẫu vật được
sử dụng nhằm xác định mối quan hệ của các đối tượng được nghiên cứu trong
một hệ thống nhất định, qua đó nâng cao chất lượng học tập. Vì vậy, không nên
lạm dụng SĐTD để thay thế các phương tiện dạy học trực quan khác.
Mỗi bài học sẽ có đặc điểm kiến thức và cách trình bày riêng. Vì vậy,
tránh áp dụng SĐTD vào tất cả các bài học, nếu lạm dụng SĐTD quá nhiều sẽ
khiến tiết học trở nên khô khan, nhàm chán, căng thẳng. Do đó, cần kết hợp
SĐTD với các phương tiện trực quan khác như tranh ảnh, bản đồ,…và các
phương pháp dạy học khác như phương pháp bản đồ, phương pháp kể chuyện
địa lí,… một cách hài hòa.Đặc biệt, phương pháp sử dụng SĐTD sẽ đạt hiệu
quả cao nếu kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
2.5. Hạn chế của Sơ đồ tư duy.
Trước hết chúng ta cần phải xác định việc sử dụng công nghệ thông tin
và SĐTD trong giảng dạy không có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học.
Không phải trường học nào cũng đầy đủ điều kiện sơ sở hạ tầng, máy móc
trang thiết bị và trình độ tin học của giáo viên để thiết kế và dạy học bằng
SĐTD. Nếu chúng ta chỉ trình chiếu những trang kí tự thay cho viết bảng, đưa
ra hình ảnh, bản đồ, công thức …thay cho sử dụng bảng phụ, tranh vẽ bên
ngoài sau đó thuyết trình và đưa sẵn SĐTD vào phần kết bài theo ý tưởng của
GV thì học sinh vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Khi đó HS chỉ
cố nhớ những gì quan sát thấy trên SĐTD có sẵn của GV mà không hề tư duy.
Qua quá trình soạn giảng tôi thấy rằng: những gì mà phấn trắng bảng đen
làm được thì không cần thiết phải soạn thành giáo án điện tử hay đưa vào
SĐTD trên máy chiếu ( có thể vẽ trực tiếp trên bảng để HS ghi nhớ). Trong
thực tế không phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử ,chúng ta cần
phải biết chọn lọc các bài hoặc một số phần trong bài có khả năng ứng dụng
74
công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao. Nhưng sử dụng SĐTD thì bài học nào
cũng có thể đưa vào, ngay cả đối với một tiết học thông thường việc sử dụng
SĐTD rất có hiệu quả.
Khi đưa ra những đoạn video clip hấp dẫn, những hình ảnh đẹp, lạ mà
không có sự định hướng, chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh
nghiên cứu, tìm tòi kiến thức thì có thể làm cho học sinh chỉ chú ý đến hình
ảnh, âm thanh, các em sẽ dễ bị phân tán, không tập trung vào nội dung cần tìm
hiểu . Việc phô diễn quá mức những kĩ năng, kĩ xảo tin học trong việc tạo hiệu
ứng, âm thanh cũng làm học sinh mất tập trung vào nội dung bài. Khi dạy giáo
án điện tử việc thu hút học sinh bằng những cử chỉ, sự diễn cảm…của người
thầy cũng bị giảm ý nghĩa hơn. Việc sử dụng SĐTD cho một mảng kiến thức
quá lớn, khi đó khiến học sinh rối không biết bắt đầu từ đâu để ghi nhớ và liên
tưởng các phần kiến thức với nhau và HS cũng khó thể hiện toàn bộ kiến thức
vào một SĐTD, đòi hỏi HS phải biết tách các phần kiến thức, nội dung, các
chủ đề bằng một mấu chốt quan trọng nào đó, sau đó liên hệ các kiến thức đó
75
với nhau bằng nhiều SĐTD.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 tác giả giới thiệu một số phần mềm thiết kế Sơ đồ tư
duy, sử dụng phần mềm Imindmap trong thiết kế Sơ đồ tư duy và sử dụng trong
các khâu hoạt động dạy học môn Địa lí lớp 12. Thiết kế một số Sơ đồ tư duy,
đánh giá các điều kiện có thể áp dụng, cũng như đưa ra các lưu ý trong việc lập
và sử dụng Sơ đồ tư duy.
Đưa ra vai trò của Sơ đồ tư duy trong các bước thiết kế, soạn giáo án,
thực hành giảng dạy trên lớp, vai trò đóng góp của Sơ đồ tư duy, hướng dẫn
76
cho học sinh tự lập theo ý sang tạo của mình.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm.
3.1.1. Mục đích.
Chúng ta biết rằng, thực nghiệm sư phạm là khâu cuối cùng nhưng đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy và học, nhằm kiểm tra tính đúng
đắn của cơ sở lí luận và thực tiễn, những giả thuyết về việc thiết kế và sử dụng
Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12 ban cơ bản. Từ kết quả thực nghiệm là cơ
sở để đánh giá tính khả thi của đề tài nhằm áp dụng vào thực tế một cách có
hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở nhà trường
phổ thông. Đồng thời, kết quả thực nghiệm sư phạm cũng là cơ sở để giáo viên
đánh giá mức độ ghi nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức sau mỗi bài học của học
sinh, chứng minh việc thiết kế và sử dụng Sơ đồ tư duy là một phương pháp
giảng dạy và học tập mới mang lại hiệu quả cao, góp phần đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả năng chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập.
3.1.2. Nhiệm vụ.
Quá trình thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Chọn đối tượng thực nghiệm và đối chứng.
- Tiến hành thực nghiệm dạy và học sử dụng Sơ đồ tư duy trên lớp để
xác định được kết quả của phương pháp trên.
- Thu nhập thông tin để kiểm tra kết quả của học sinh lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng, so sánh đối để minh chứng cho kết quả của việc ứng dụng Sơ đồ
tư duy trong dạy học trên lớp.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm, đưa ra kết luận khẳng định việc thiết kế
77
và sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí 12 chương trình cơ bản là một
phương pháp hiệu quả góp phần đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
tích cực, chủ động.
3.2. Đối tượng thực nghiệm.
Các lớp được chọn thực nghiệm là các lớp học theo chương trình cơ bản
của trường và trình độ học sinh ở các lớp tương đối tương đồng nhau, hoàn
cảnh gia đình các em không có sự khác biệt và ảnh hưởng quá lớn.
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm.
Quá trình thực nghiệm phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Chương trình, kế hoạch dạy học bộ môn do Bộ giáo dục - đào tạo quy
định. Đảm bảo kiến thức cơ bản của bài giảng theo SGK, đảm bảo đối tượng
thực nghiệm, cơ sở, nguyên tắc của việc thiết kế bài giảng theo hướng dạy học
tích cực.
- Đảm bảo tính khách quan khoa học về khối lượng kiến thức trong
chương trình SGK địa lí lớp 12.
- Đảm bảo tính khoa học, cập nhật, phát huy khả năng tư duy, tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS.
- Việc tiến hành thực nghiệm với nhiều bài học khác nhau ở nhiều trường
khác nhau với các GV khác nhau ở từng trường khác nhau để kết quả thực
nghiệm được khách quan và chính xác.
- Việc thực nghiệm phải tôn trọng theo thời khóa biểu và lịch học của
nhà trường, không làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của các lớp chọn
làm thực nghiệm.
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm.
Việc thực nghiệm được tiến hành song song ở lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng. Đây đều là những lớp có số lượng và trình độ học sinh tương đương
nhau. Trong đó, lớp thực nghiệm dạy theo giáo án thiết kế của đề tài, lớp đối
chứng vẫn giảng dạy như bình thường.Tiến hành thực nghiệm sử dụng SĐTD
78
vào dạy học ở các lớp thực nghiệm
Đồng thời, sau mỗi tiết dạy của từng bài đều tiến hành kiểm tra nhanh
học sinh dưới dạng trắc nghiệm khoảng 10 đến 15 phút những nội dung kiến
thức trong bài ở mức độ trung bình.
3.5. Tổ chức thực nghiệm.
3.5.1. Bài thực nghiệm.
Để đảm bào tính khách quan việc chọn bài dạy là khâu quan trọng. Vì
trong mỗi bài học nội dung kiến thức khác nhau, đòi hỏi phải có sự vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học. Do thời điểm tổ chức thực nghiệm cũng
như chương trình thực tế ở nhà trường phổ thông, tôi đã chọn chương trình địa
lí lớp 12 để thực nghiệm cho đề tài của mình.
Những bài được chọn thực nghiệm:
- Là những bài có nội dung kiến thức có tính khái quát, đơn vị kiến thức
thành phần có tính hệ thống, logic cao đòi hỏi phải có một phương pháp dạy
học khái quát được nội dung bài học.
- Phù hợp với chương trình của các trường phổ thông và thời gian thực
hiện khóa luận.
- Là những bài tiêu biểu cho từng chương, có bài khó, bài dễ. Đặc biệt,
các bài được chọn để thực nghiệm là những bài phù hợp với các điều kiện nêu
trên có khả năng áp dụng sơ đồ tư duy để đem lại hiệu quả cao nhất.
Để tiến hành thực nghiệm đạt kết quả, quá trình thực nghiệm sẽ
được giáo viên tiến hành với ba bài:
Bảng 3.1. Danh sách các bài thực nghiệm.
1 Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta.
2 Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
3 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
3.5.2. Các lớp tiến hành thực nghiệm.
Thực nghiệm được tiến hành tại trường THPT Hoa Lư A và trường
THPT Gia Viễn B của tỉnh Ninh Bình.
Ở mỗi trường, tác giả chọn 2 lớp của khối 12 học theo chương trình ban
79
cơ bản để tiến hành thực nghiệm: một lớp thực nghiệm, một lớp đối chứng.
Lớp đối chứng: GV sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống
như: thuyết trình, đàm thoại, giảng giải, …Việc sử dụng SĐTD chỉ dừng lại ở
mức độ như một phương tiện trực quan, minh họa cho kiến thức.
Lớp thực nghiệm: GV chú trọng hơn trong việc sử dụng SĐTD nhiều
hơn và kết hợp với các PPDH tích cực như thảo luận nhóm, chuyên gia, sơ đồ
hóa kiến thức, …SĐTD được sẽ được sử dụng như một nguồn cung cấp tri
thức. Tác giả đã soạn những bài mẫu, trước khi thực nghiệm, chúng tôi có thảo
luận và thống nhất ý đồ thực nghiệm. Trên cơ sở mỗi GV tổ chức dạy thực
nghiệm theo khả năng của từng người và đối tượng ở lớp dạy thực nghiệm
nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu: thể hiện được những đặc trưng cơ bản của
việc sử dụng SĐTD trong dạy học địa lí. Trong quá trình dạy thực nghiệm có
kết hợp sử dụng phương pháp SĐTD với phương tiện dạy học hiện đại như
máy chiếu.
- Bước 1: Thiết kế bài giảng, soạn giáo án thực nghiệm.
- Bước 2: Trao đổi với GV cùng bộ môn về cách thức tiến hành thực
nghiệm trên lớp.
- Bước 3: Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng căn cứ vào kết quả môn
Địa lí học kì I và tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Bước 4: Tiến hành thực nghiệm: Đối với hai trường thực nghiệm Sơ đồ
tư duy là một phương pháp học tập không quá xa lạ vì các em đã được học từ
cấp THCS nên khả năng tiếp cận của các em không gặp nhiều khó khăn, hướng
dẫn các em cách đọc cũng như các nguyên tắc cơ bản khi thành lập và sử dụng
SĐTD. Đồng thời, GV đã có trao đổi cởi mở với HS để thăm dò thài độ, hứng
thú của các em khi học với SĐTD.
Khi GV tiến hành thực nghiệm trên lớp, có các đồng nghiệp cùng bộ
môn tham gia dự giờ, đóng góp ý kiến.
80
- Bước 5: Kiểm tra kiến thức và chấm bài trắc nghiệm của HS.
GV cho HS làm trắc nghiệm khoảng 10 phút sau đó tiến hành chấm bài
và xử lí điểm số, phân loại để đối chiếu, so sánh giữa lớp thực nghiệm với lớp
đối chứng để đánh giá được hiệu quả của phương pháp.
Kết quả có thể phân ra 4 mức độ điểm như sau:
+ Điểm 9 - 10: Giỏi
+ Điểm 7 - 8 : Khá
+ Điểm 5 - 6 : Trung bình
+ Điểm dưới 5: Yếu
Sau quá trình so sánh đối chiếu, GV không chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng SĐTD trong việc hướng dẫn HS học tập tích cực, chủ động
khai thác và chiếm lĩnh tri thức mới, hình ảnh ở các em những kĩ năng kĩ xảo tương
ứng để các em vận dụng sáng tạo trong quá trình học tập sau này.
3.5.3. Lựa chọn giáo viên.
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên tham gia dạy học thực nghiệm.
Lớp thực
Tên
GV thực hiện
Chức vụ
Tên bài
nghiệm
trường
Bài 16: Đặc điểm dân
THPT
Dương Văn Hưng Giáo viên
số và phân bố dân cư
12A1 12B5
Hoa Lư A
nước ta
Bài 32: Vấn đề khai thác
THPT
Vũ Thị Minh Ngọc Giáo viên
thế mạnh ở trung du và
12B1 12B7
Hoa Lư A
miền núi Bắc Bộ
THPT
Bài 37: Vấn đề khai thác
Nguyễn Thị Mơ Giáo viên
12A1 12B4
Gia Viễn
thế mạnh ở Tây Nguyên
B
Để tiến hành thực nghiệm, tác giả trực tiếp soạn một số giáo án và tiến
81
hành thực nghiệm đồng thời nhờ các thầy, cô trong trường thực nghiệm tham
gia giúp đỡ trong việc giảng dạy các giáo án, tác giả sẽ dự giờ nghiên cứu, khảo
sát và đánh giá tính khả thi.
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm:
3.6.1. Về hoạt động của giáo viên và học sinh.
Hoạt động của thầy và trò trong giờ học.
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
- Trò hoạt động là chủ yếu, tích cực, - Thầy nói và giảng bài là chủ yếu.
sôi nổi. - Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ
- Thầy tổ chức, điều khiển, dẫn dắt HS động tiếp thu.
tự lĩnh hội kiến thức. - Ít có sự trao đổi qua lại, lớp học trật
- Có sự trao đổi qua lại thầy - trò, trò - tự, gò bó.
trò, lớp hơi ồn ào. - HS buồn chán, mong sớm kết thúc
- HS không quan tâm nhiều đến thời tiết học.
gian tiết học, vẫn muốn tiếp tục khi
hết giờ.
3.6.2. Về thái độ của học sinh.
Bảng 3.3. Khảo sát thái độ của HS ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng
khi GV đặt câu hỏi
(đơn vị: %)
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Câu 1: 62
- Nhiều hứng thú 38 94
- Bình thường 20 26
- Buồn chán 0
Câu 2: 86
82
- Thích học 9 108
- Không thích học 2 15
- Không có ý kiến 10
Câu 3: 73
- Làm việc tích cực 105 47
15 - Làm việc ít hoặc thụ động
3.6.3. Kết quả kiểm tra kiến thức.
3.6.3.1. Thực nghiệm tại trường THPT Hoa Lư A.
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta.
Xếp loại Lớp thực nghiệm 12A Lớp đối chứng 12D
Loại giỏi Loại khá Loại trung bình Loại yếu
Số h/s 13 25 3 0 41 Tỉ lệ (%) 31,7% 61,0% 7,3% 0% 100% Số h/s 8 19 10 3 40 Tỉ lệ (%) 20,0% 47,5% 25,0% 7,5% 100% Tổng
Bài 33: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Hoa Lư A.
Xếp loại Lớp thực nghiệm 12B Lớp đối chứng 12E
Số h/s 14 24 2 0 40 Tỉ lệ (%) 35% 60% 5% 0% 100% Số h/s 10 20 8 2 40 Tỉ lệ (%) 25% 50% 20% 5% 100% Loại giỏi Loại khá Loại trung bình Loại yếu Tổng
3.6.3.2. Thực nghiệm tại trường THPT Gia Viễn B.
Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên.
Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Gia Viễn B.
Xếp loại
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
83
12A1
12B4
Loại giỏi Loại khá Loại trung binh Loại yếu
Số h/s 15 22 3 0 40
Tỉ lệ (%) 37,5% 55% 7,5% 0% 100%
Số h/s 11 20 8 1 40
Tỉ lệ (%) 27,5% 50% 20% 2,5% 100%
Tổng
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm chung tại hai trường THPT.
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Xếp loại Số h/s Tỉ lệ (%) Số h/s Tỉ lệ (%)
42 35% 29 24% Loại giỏi
71 59% 59 49% Loại khá
8 6% 26 22% Loại trung bình
0 0% 6 5% Loại yếu
+ Nhận xét: Từ những kết quả trên cho thấy rằng, sau bài kiểm tra tỉ lệ
121 100% 120 100% Tổng
HS đạt điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng,
đồng thời tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm lại thấp hơn lớp đối
chứng. Ở các lớp thực nghiệm, không có HS đạt điểm yếu dưới 5, trong khi ở
các lớp đối chứng vẫn còn một vài em. Do vậy, có thể thấy được những hiệu
quả khả quan ban đầu của việc thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy và học Địa
Lí so với các phương pháp dạy và học theo lối truyền thống trước đây.
Qua thực tế tiến hành thực nghiệm, bản thân GV nhận thấy bước đầu HS
còn khá bỡ ngỡ khi bước đầu làm quen với cách học và cách thức ghi chép mới
với SĐTD. Một bộ phận HS còn gặp khó khăn trong việc chuyển các câu văn
dài dòng thành các từ khóa mấu chốt hay cách sử dụng các hình ảnh, màu sắc
84
liên tưởng. Song, một dấu hiệu tích cực dễ nhận thấy là các em rất hứng thú với
phương pháp học tập mới này, không cảm thấy buồn chán và mong sớm kết
thúc tiết học như không khí thường thấy ở đa số HS trong các tiết học theo
phương pháp truyền thống.
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
85
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tổng hợp kết quả các bài thực nghiệm.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Để kiểm chứng kết quả, đề tài tiến hành thực nghiệm tại một số trường
THPT tại địa bàn tỉnh Ninh Bình để đánh giá kết quả.
Thông qua một số giáo viên tiến hành giảng dạy và khảo sát đánh giá
mức độ hứng thú của phương pháp học Sơ đồ tư duy so với phương pháp học
truyền thống, tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên tham gia giảng dạy và
học sinh tham gia thực nghiệm để tổng hợp và sử lí số liệu đánh giá kết quả
giữa lớp thực nghiệm và đối chứng cho thấy khả năng tiếp nhận kiến thức bằng
86
phương pháp Sơ đồ tư duy.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Quá trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương
pháp dạy học môn Địa lí nói riêng trong chương trình phổ thông là một quá
trình lâu dài cần có sự nỗ lực không ngừng của cả thầy và trò. Trong đó, GV
luôn đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiến HS học tập tích cực,
chủ động, phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo vô tận của các em.
- Thực tế việc dạy và học hiện nay ở nhà trường phổ thông, việc đổi mới
có hiệu quả chưa cao, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ động lĩnh hội
kiến thức của các em vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do phương pháp tiến hành chưa phù hợp, chưa áp dụng đúng với từng
đối tượng HS và chưa khuyến khích được năng lực tự học tập của các em. Điều
đó dẫn đến kết quả học tập của các em ở môn Địa lí chưa cao, chưa gắn kiến
thức sách vở với thực tế cuộc sống.
- Qua những nghiên cứu bước đầu về SĐTD và những ứng dụng linh
hoạt của SĐTD trong giảng dạy và học tập, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng
SĐTD là một phương pháp học tập mới có tính khả thi cao, đem lại những
hiệu quả tích cực bước đầu góp phần đổi mới phương pháp dạy và học trong
nhà trường phổ thông. Chương trình học tập môn Địa lí lớp 12 - chương
trình cơ bản có những đặc thù riêng. Do vậy, sử dụng SĐTD trong dạy và
học Địa lí lớp 12 là một phương pháp tích cực hoạt động của HS và có nhiều
điều kiện để áp dụng.
- Qua việc thực nghiệm sư phạm chúng tôi thấy rằng việc sử dụng SĐTD
trong quá trình dạy học Địa lí mang lại hiệu quả cao góp phần quan trọng vào
87
việc rèn luyện năng lực tự học cho HS. Đây là một trong những yêu cầu của
việc đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Trong điều kiện
dạy học ở các trường phổ thông hiện nay người GV hoàn toàn có thể dễ dàng
sử dụng SĐTD trong dạy học để rèn luyện năng lực tự học, tự sáng tạo cho HS
và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí trong nhà trường.
- Những mặt đã đạt được của đề tài:
+ Nghiên cứu được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và
sử dụng SĐTD trong dạy và học môn Địa lí 12 - chương trình cơ bản.
+ Vận dụng lí thuyết về SĐTD để thiết kế và sử dụng SĐTD trong một
số bài cụ thể trong chương trình Địa lí 12 - chương tình cơ bản cũng như những
ứng dụng của SĐTD trong thực tế giảng dạy và học tập.
+ Chất lượng dạy học được cải thiện đáng kể, tỉ lệ khá, giỏi tăng lên, tỉ lệ
trung bình giảm đi.
+ Sử dụng SĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực, có tính
khả thi cao sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nhất là đối với HS
THPT hiện nay.
+ GV có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình dạy
học. Việc sử dụng thành thạo phần mềm MM, kết hợp với việc trình chiều, tăng
cường tranh ảnh trong dạy học phù hợp thức của HS, giúp HS hiểu được nội
dung bài học và thiết kế được SĐTD một cách nhanh chóng, hiệu quả, mang lại
hứng thú trong giờ học và nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Quá trình thực nghiệm sư phạm đã kiểm nghiệm được tính khả thi
bước đầu của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí lớp
12 - chương trình cơ bản nói riêng.
+ Đa số HS sôi nổi, hứng thú với việc sử dụng SĐTD trong quá trình học
tập. Sử dụng SĐTD học sinh dễ dàng xác định được kiến thức trọng tâm và ghi
nhớ kiến thức hiệu quả, bền lâu hơn.
88
- Những hạn chế còn tồn tại
+ Do hạn chế nhất định về thời gian, phương tiện và trình độ nghiên cứu
nên đề tài chưa thực sự đi sâu vào tìm hiểu và áp dụng những lợi ích nhiều mặt
của SĐTD trong dạy và học môn Địa lí trong nhà trường phổ thông.
+ Phạm vi thực hiện của đề tài chưa đi hết được toàn bộ chương trình mà
mới chỉ vận dụng xây dựng SĐTD cho một số bài tiêu biểu theo ý kiến chủ
quan của người nghiên cứu. Do vậy, tính toàn diện của đề tài chưa cao.
+ Quá trình thực nghiệm sư phạm còn ở mức độ đơn giản, chưa tiến hành
được trên diện rộng và trên nhiều đối tượng HS.
Do vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài
được hoàn thiện và có thính khả thi cao hơn.
2. Kiến nghị.
Phương pháp sử dụng SĐTD trong dạy học mới được đưa vào nước ta
mấy năm gần đây và còn khá mới mẻ trong đại bộ phận giao viên và học sinh
tại các trường THPT. Do vậy, để có thể phát huy được tối đa những lợi ích mà
SĐTD mang lại và vận dụng có hiệu quả vào thực tế dạy học môn Địa lí nói
chung và Địa lí 12 nói riêng thì cần phải cải thiện nhiều hơn nữa như:
- Đối với giáo viên:
+ Cần nắm vững lí thuyết về SĐTD và các nguyên tắc của nó khi thiết kế
và sử dụng điều đó mới có thể giúp chúng ta tránh được những sai sót trong quá
trình hướng dẫn học sinh thực hiện.
+ Phải nắm vững chương trình học, có kiến thức chuyên môn và thực tế
để tích hợp, khái quát tạo thành SĐTD.
+ GV phải vận dụng thường xuyên và linh hoạt vào các bài cụ thể để đạt
được hiệu quả dạy học cao nhất.
+ Luôn phát huy tối đa năng lực tự học, tự lĩnh hội kiến thức của HS và
sức sáng tạo của các em để HS học tập tích cực, chủ động. Đó là cơ sở để đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và phù hợp với xu thế hiện nay.
+ Không ngừng trau dồi kiến thức và kĩ năng, đặc biệt là khả năng ứng
89
dụng và sử dụng thành thạo công nghệ thông tin.
+ Trong quá trình soạn giáo án, việc xây dựng SĐTD và nội dung lên lớp
là công việc rất quan trọng. Tùy vào mục đích bài học cũng như mục đích dạy
mà GV thiết kế SĐTD một cách hợp lí, khoa học.
+ Quá trình dạy học bằng SĐTD là một quá trình khá phức tạp, GV cần
phải giúp đỡ HS từ chỗ chưa quen biết đến việc học và tiếp thu kiến thức theo
SĐTD do thầy truyền đạt, đến suy luận, phân tích và tạo lập SĐTD.
+ GV cần duy trì sử dụng SĐTD thường xuyên hơn để HS làm quen với
PPDH mới, giúp HS có được tư duy mạch lạc, logic tránh bị động. Tuy nhiên,
GV cũng cần phải tránh tình trạng lạm dụng SĐTD quá mức và tránh mang
tính hình thức.
- Đối với học sinh:
+ Nhận thức đúng đắn vai trò của SĐTD trong học tập và trong rèn luyện
năng lực tự học của bản thân.
+ Nâng cao ý thức chủ động tích cực trong quá trình học, tích cực tìm
tòi, sáng tạo trong giờ học trên lớp cũng như ở nhà.
+ Có ý thức, năng lực tự thiết kế sáng tạo các SĐTD trên lớp, trong việc
học tập ở nhà và trong ôn tập, hệ thống kiến thức một cách thuần thục.
+ Vận dụng linh hoạt kiến thức về SĐTD để áp dụng trong nhiều môn
học khác nhau chứ không bó hẹp trong phạm vi môn Địa lí.
3. Hướng phát triển của đề tài.
Đề tài nghiên cứu về thiết kế và sử dụng SĐTD trong giảng dạy và học
tập tuy còn mới mẻ nhưng đang ngày càng phát triển rộng rãi. Thông qua
những nghiên cứu của đề tài này, có thể là cơ sở để phát triển thêm những
nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng SĐTD không chỉ đối với chương trình
Địa lí 12 ban cơ bản mà còn vận dụng cho các chương trình Địa lí ở bậc phổ
thông khác. Đồng thời, cũng là cơ sở để nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều
môn học khác nhau trong chương trình phổ thông. Luôn có khả năng cập nhật
90
những ứng dụng công nghệ thông tin như Imindmap mới nhất để thiết kế
SĐTD và sử dụng mang tính sáng tạo, hiệu quả cao và phù hợp với sự phát
91
triển của xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa địa lí 12 (cơ bản), Hà Nội
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt - học tốt các môn
học bằng BĐTD, Nxb Giáo dục.
3. Nguyễn Văn Cường- ĐH Poxdam (2004), Lí luận dạy học hiện đại.
4. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lí, Nxb
ĐHSPHN.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam,(2015), Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2003), Dạy học Địa lí theo hướng
tích cực, Nxb ĐHSPHN.
7. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kĩ thuật dạy học Địa lí,
Nxb Giáo dục.
8. Đặng Văn Đức (2005), Lí luận dạy học Địa lí (Phần đại cương). Nxb
ĐHSPHN.
9. Phạm Minh Hạc (chủ biên), (1997), Tâm lí học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
10. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, Nxb Đại Học Sư Phạm
11. Nguyễn Phương Liên, (2011), Lí luận dạy học Địa lí, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên
12. Nguyễn Trọng Phúc, Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, Nxb
Giáo dục.
13. Lê Thông (tcb), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (2007), SGK Địa lí 12
(ban cơ bản), Nxb Giáo dục.
14. Nguyễn Cảnh Toàn (2011), Quá trình học - tự học, Nxb Giáo dục.
15. Nguyễn Cảnh Toàn (2012), Học và dạy cách học, Nxb ĐHSPHN.
92
16. AdamKhoo(2008), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Nxb Phụ Nữ.
17. BobbiDeporter, Mike Hernacki; Lê Thanh Dũng, Đỗ Phương Linh dịch
(2008), Phương pháp ghi - nhận siêu tốc, Nxb Tri Thức.
18. GeoffreyPetty (2002), Dạy học ngày nay, Nxb Stanley Thornes.
19. TonyBuzan (2008), The Buzan study skills handbook - Sách hướng. dẫn
kĩ năng học tập theo phương pháp Buzan. Nxb tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
20. TonyBuzan (2009), Mind mapping - Lập BĐTD, Nxb tổng hợp TP Hồ
Chí Minh.
21. TonyBuzan (2007), Mind Map at work (New think group dịch) - BĐTD
trong công việc, Nxb Lao động xã hội.
22. TonyBuzan (2008), Mind Map for kids - BĐTD cho trẻ em, Nxb Hồng Đức.
23. Tony và Barry Buzan (2007), The Mind Map book, Nxb tổng hợp
TPHCM.
24. WilbertJ.McKeachie, Những thủ thuật trong dạy học.
25. Phần mềm thiết kế SĐTD: Conceptdraw mindmap 8.0.1 professional,
Buzan imindmap…
26. Wed:
http://www.thinkbuzan.com/uk
http://www.baigiang.violet.vn
http://www.ninhbinh.edu.vn
93
http://www.dantri.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1.
ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1 Kiến thức
- Trình bày được những đặc điểm cơ bản của dân số và phân bố dân
nước ta.
- Xác định và phân tích được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng dân số và
hậu quả của sự gia tăng dân số, phân bố. dân cư không đều.
- Trình bày được những chiến lược phát triển dân số và sử dụng hợp lí
nguồn lao động.
2. Kĩ năng
- Phân tích được các sơ đồ, lược đồ, các bảng số liệu thống kê.
- Khai thác nội dung thông tin trong các sơ đồ, bản đồ phân bố dân cư.
3. Thái độ
Có nhận thức đúng đắn về vấn đề dân số, ủng hộ, tuyên truyền chính
sách dân số của quốc gia và địa phương.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH.
1. Giáo viên.
- Giáo án + SGK + SGV.
- Biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số TB năm qua các thời kì, biểu tháp dân số
nước ta.
- Bảng số liệu 15 nước đông dân nhất thế giới.
94
- Bản đồ phân bố dân cư Việt Nam.
2. Học sinh
Vở ghi + SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Mở bài: GV nói: Dân cư và lao động là một trong những nguồn lực phát
triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Lớp 9 các em đã học về địa lý dân cư Việt
Nam. Ai có thể cho biết dân số và phân bố dân cư nước ta có đặc điểm gì. GV
goi một vài Hs trả lời rồi tóm tắt ý chính và nói: Để hiểu rõ hơn về các vấn đề
này, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động l: (Theo cặp).
1. Đông dân, có nhiều thành phần
Chứng minh Việt Nam là nước đông
dân tộc:
dân, có nhiều thành phần dân tộc
* Đông dân:
GV đặt câu hỏi: đọc SGK mục 1, kết hợp
- Theo SLTK của cuộc tổng điều tra
kiến thức đã học, em hãy chứng minh:
dân số và nhà ở vào ngày 1/4/2009
DS nước ta là: 85.789.537 người.
- VN là nước đông dân.
Đứng thứ 3 ĐNA, thứ 13 thế giới.
- Đánh giá: Nguồn lao động dồi dào
- Có nhiều thành phần dân tộc, từ đó đánh
và thị trường tiêu thụ rộng lớn.
giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh
tế - xã hội?
- Khó khăn: phát triển KT, giải quyết
việc làm...
Hai HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi.
* Nhiều thành phần dân tộc:
Một HS đại diện trình bày trước lớp, các HS
- Có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm
khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét phần
86,2%, còn lại là các dân tộc ít
trình bày của HS và bổ sung kiến thức.
người.
- Thuận lợi: đa dạng về bản sắc văn
hoá và truyền thống dân tộc.
95
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Hoạt động 2: Chứng minh dân số nước ta
- Khó khăn: sự phát triển không
còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ. (Nhóm).
đều về trình độ và mức sống giữa
các dân tộc.
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ
cho từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần
phụ lục).
Nhóm 1 : Phiếu học tập 1
Nhóm 2: Phiếu học 2
nhóm 3: Phiếu học tập 3.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại
diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ
sung ý kiến
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của
HS, kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Phân tích nguyên nhân của sự gia tăng DS
(Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
Chính sách dân số, Tâm lí xã hội; Ytế, chế
độ dinh dưỡng...)
- Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phân bố dân cư. Giải thích tại sao mật độ
DS ở đồng bằng sông Hồng cao hơn đồng
bằng sông Cửu Long?
96
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
Đọc bảng 16.8 nhận xét & giải thích về sự
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu
thay đổi tỷ trọng dân số giữa thành thị và
dân số trẻ:
nông thôn?
a. Dân số còn tăng nhanh: Bình
quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn
(Quá trình CN hoá, hiện đại hoá đất nước
người.
thúc đẩy quá trình đô thị hoá làm tăng tỉ lệ
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm.
dân thành thị) .
Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia
tăng dân số trung bình là 1,7% đến
Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến lược phát
giai đoạn 2002 - 2005 là 1,32%.
triển dân số và sử dụng có hiệu quả nguồn
- Hậu quả của sự gia tăng dân số :
lao động và tài nguyên nước ta. (Cả lớp).
tạo nên sức ép lớn về nhiều mặt.
GV tổ chức trò chơi: "Ai đúng hơn".
b. Cơ cấu dân số trẻ
Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi
- Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%,
đội có 3 HS, yêu cầu: HS dùng các mũi tên
mỗi năm tăng thêm khỏang 1,15
để gắn đặc điểm dân số và phân bố dân cư
triệu người.
với các chiến lược phát triển dân số tương
- Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào,
ứng. Có thể gắn 1 đặc điểm với nhiều chiến
năng động, sáng tạo.
lược và ngược lại.
- Khó khăn sắp xếp việc làm.
Các HS còn lại đánh giá: Nhóm nào gắn
đúng và nhanh hơn là nhóm chiến thắng.
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí
GV: Dân cư luôn là nguồn lực tác động
- Đồng bằng tập trung 75% dân số.
mạnh mẽ tới sự phát triển KT - XH nước ta.
(VD: Đồng bằng sông Hồng mật độ
Làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn lực
1225 người/km2); miền núi chiếm
dân số không phải chỉ là trách nhiệm của
25% dân số (Vùng Tây Bắc 69
các cấp chính quyền mà còn là trách nhiệm
người/km2)
của mỗi công dân Việt Nam.
+ Nông thôn chiếm 73, 1% dân số,
thành thị chiếm 26,9% dân số.
97
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
* Nguyên nhân:
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Lịch sử định cư.
+ Trình độ phát triển KT-XH,
chính sách...
4. Chiến lược phát triển dân số
hợp lí và sử dụng có hiệu nguồn
lao động nước ta: SGK
C. 90,7 triệu người. D. 100 triệu người.
C. 12 D. 13
C. 54 D. 55
C. Dân tộc Mường. D. Dân tộc Chăm.
D. Cả A B C đều đúng.
IV. ĐÁNH GIÁ: Trắc nghiệm Câu 1: Tổng dân số Việt Nam tới năm 2014 là bao nhiêu? A. 84 triệu người. B. 74 triệu người. Câu 2: Tổng dân số nước ta đứng thứ mấy trên thế giới ? A. 10 B. 11 Câu 3: Nước ta có bao nhiêu dân tộc? A. 52 B. 53 Câu 4: Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, dân tộc nào có số lượng đông nhất? A. Dân tộc Thái. B. Dân tộc Tày. Câu 5: Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc đã đem lại những thuận lợi gì cho phát triển kinh tế xã hội? A. Nguồn lao động dồi dào. B. Thị trường tiêu thụ rộng lớn. C. Đa dạng văn hóa, kinh nghiệm sản xuất phong phú. Câu 6: Thế nào là bùng nổ dân số?
A. Là sự gia tăng dân số nhanh trong 1 thời gian ngắn và vượt mức 2.1%, ảnh hưởng xấu tới kinh tế xã hội.
98
B. Là sự gia tăng dân số một cách đột ngột. C. Là sự gia tăng sinh học vượt ngưỡng 2,1%.
D. Là sự bùng nổ phá vỡ quy hoạch dân cư. Câu 7: Nước ta có xu hướng cơ cấu dân số
A. già. C. bình thường.
B. trẻ. D. ổn định.
Câu 8: Mỗi năm dân số nước ta tăng thêm bao nhiêu người?
A. 1 triệu người. C. 2 triệu người.
B. 1,5 triệu người. D. 2,5 triệu người
Câu 9: Đa số dân cư nước ta tập trung ở khu vực nào ?
A. Đồng bằng. C. Miền núi.
B. Nông thôn. D. Hải đảo
Câu 10: Vùng nào có mật độ dân số cao nhất cả nước?
A. Trung du MN phía Bắc. C. Đông Nam Bộ.
B. Đồng bằng sông Hồng. D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 11: Vì sao dân cư nước ta tập trung chủ yếu ở đồng bằng?
A. Địa hình bằng phẳng, kinh tế C. Chất lượng cuộc sống, cơ sở
phát triển. hạ tầng tốt.
B. Lịch sử khai thác lâu đời. D. Cả A B C đều đúng.
Câu 12: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta là:
A. đông, nhiều thành phần dân tộc
B. tăng nhanh, cơ cấu trẻ, phân bố không đều.
C. đông, nhiều thành phần dân tộc, phân bố đồng đều.
D. Cả A và B.
Câu 13: Đảng và nhà nước ta coi…………………………………….. là một
bộ phận………………………………………………………. của dân tộc
Việt Nam.
Câu 14: Dân số đông, nhiều thành phần dân tộc gây ra sức ép về việc làm, các
vấn đề xã hội, chênh lệch về trình độ giữa các dân tộc, chất lượng cuộc sống
2
chậm cải thiện đúng hay sai ?.
A. Đúng B. Sai
Câu 15: Tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số nước ta vẫn tiếp tục
tăng vì sao?
A. Tỉ lệ người ở độ tuổi sinh nở cao. C. Do cơ cấu dân số trẻ.
B. Do nước ta là nước đông dân. D. Chính sách kế hoạch hóa gia đình.
Câu 16: Mật độ dân số trung bình của nước ta năm 2006 là bao nhiêu?
A. 200 người/km2 C. 258 người/Km2
B. 254 người/Km2 D. 354 người/Km2
Câu 17: Xuất khẩu lao động là một trong những chiến lược phát triển dân số
hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta?
A. Đúng B. Sai
Câu 18: Dân số nước ta thuộc…………………………….đang có sự biến đổi
nhanh chóng về .....................................................................................................
Câu 19: Vùng nào của nước ta có mật độ dân số thấp nhất cả nước?
A. Tây Nguyên C. Đông Bắc
B. Tây Bắc D. Bắc Trung Bộ
Câu 20: Nối ý kiến ở cột A với cột B sao cho đúng nhất.
Cột A Cột B
1. Đồng bằng là nơi a. ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng lao động,
2. Dân số phân bố chưa hợp lí khai thác tài nguyên.
3. Chiến lược phát triển dân số b. Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp
4. Dân cư nước ta để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa
các vùng.
c. tập trung 75% dân số, mật độ dân số cao.
d. tập chung chủ yếu sống ở nông thôn.
e. ở khu vực miền núi.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
3
- HS về nhà học bài cũ theo câu hỏi trong SGK
- Đọc và chuẩn bị trước bài mới.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
* Đối với lớp đối chứng
- GV chuẩn bị giáo án như bình thường.
- Quá trình dạy trên lớp tiến hành theo cách truyền thống.
- HS ghi chép theo kiểu truyền thống.
* Bài kiểm tra sau bài học
GV cho HS cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra với
thời gian khoảng 10 phút.
Hình 1.1: Sơ đồ tư duy đặc điểm phân bố dân cư ở nước ta
Phụ lục 2
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 2
Lớp thực nghiệm
Tiết 37
BÀI 32: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH
Ở TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Phân tích được các thế mạnh của vùng, hiện trạng khai thác và khả
năng phát huy các thế mạnh đủ để phát triển KT- XH.
- Hiểu được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy
các thế mạnh của vùng.
2. Kĩ năng:
- Đọc và phân tích khai thác các kiến thức từ Atlat, bản đồ giáo khoa treo
tường và bản đồ trong SGK.
- Thu thập xử lí các tư liệu thu thập được.
3.Thái độ, hành vi:
Nhận thức được việc phát huy các thế mạnh của vựng không chỉ có ý
nghĩa về kinh tế mà cũng có ý nghĩa chính trị- xã hội sâu sắc.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
1. Giáo viên
- GA+ SGK +SGV.
- Bản đồ tự nhiên VN treo tường.
- Bản đồ kinh tế vùng
- Tranh ảnh, phim tư liệu (nếu có).
- Atlat địa lý Việt Nam.
2.Học sinh
- SGK + vở ghi
-Atlat địa lý Việt Nam.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
1. Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao tài nguyên du lịch lại là một trong những nhân tố quan trọng
hàng đầu đối với việc phát triển du lịch?
- Phân tích các thế mạnh và hạn chế của tài nguyên du lịch nước ta? Liên
hệ với địa phương em?
2. Bài mới:
- GV cho HS xem một số tranh ảnh về cảnh quan tự nhiên, các dân tộc ít
người, các cơ sở công nghiệp (nếu có) của vùng và giới thiệu: đây là các hình
ảnh về vùng Trung du và miền núi Bắc bộ. Vùng này có những đặc điểm nổi
bật gì về tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển kinh tế xã hội ra sao? Chúng ta
sẽ cùng tìm hiểu ở tiết học này.
Hoạt động của GV-HS Nội dung chính
Hoạt động 1:Khái quát vùng I. KHÁI QUÁT CHUNG:
Hình thức: GV - HS (cả lớp) - Gồm 15 tỉnh.
Bước 1:GV sd bản đồ treo tường kết - DT=101.000Km2 = 30,5% DT cả
hợp Atlat để hỏi: nước.
- Xác định vị trí tiếp giáp và phạm vi - DS>12 triệu (2006) = 14,2% DS
lãnh thổ của vùng? ->Nêu ý nghĩa? cả nước.
->HS trả lời ( có gợi ý)->GV chuẩn kiến - Tiếp giáp (Atlat).
thức. -> VTĐL thuận lơi + GTVT đang
- Y/c hs tự xác định 02 bộ phận ĐB và được đầu tư -> thuận lợi giao lưu với
TB (dự vào SGK và Atlat). các vùng khác trong nước và xây
Bước 2: Cho hs khai thác Atlat và SGK, dựng nền kinh tế mở.
nêu câu hỏi: - TNTN đa dạng -> có khả năng đa
- Nêu những đặc điểm tự nhiên nổi bậc dạng hóa cơ cấu ngành kinh tế.
của vùng? - Có nhiều đặc điểm xã hội đặc biệt (
Hoạt động của GV-HS Nội dung chính
- ĐK KT-XH của vùng có thuận lợi và thưa dân, nhiều dân tộc ít người, vẫn
khó khăn gì đối với việc phát triển KT- còn nạn du canh du cư, vùng căn cứ
XH của vùng? cách mạng…).
->HS trả lời. GV giúp hs chuẩn kiến - CSVCKT có nhiều tiến bộ nhưng
thức. vẫn còn nhiều hạn chế.
*GV nêu thêm vấn đề cho hs khá giỏi: =>>Việc phát huy các thế mạnh của
việc phát huy các thế mạnh của vùng có vùng mang nhiều ý nghĩa về kinh tế,
ý nghĩa KT, CT, XH như thế nào? chính trị, xã hội sâu sắc.
II. CÁC THẾ MẠNH KINH TẾ
Chuyển ý 1. Thế mạnh về khai thác, chế biến
Hoạt động 2:Khai thác thế mạnh trong khoáng sản và thủy điện a)Điều
các hoạt động kinh tế.( Hình thức: kiện phát triển:
cặp/nhóm nhỏ) +Thuận lợi:
Bước 1: GV hỏi : - Giàu khoáng sản.
-Vùng có những thuận lợi và khó khăn - Trữ năng lớn nhất nước.
gì trong việc khai thác, chế biến khoáng (dẫn chứng).
sản và thủy điện? + Khó khăn:
Thế mạnh đó thể hiện thế nào ở hai tiểu - Khai thác KS, xây dựng các công
vùng của vùng? trình thủy điện đòi hỏi phải có các
-GV lập bảng sau để hs điền thông tin phương tiện hiện đại và chi phí cao.
- Một số loại KS có nguy cơ cạn vào
Bước 2: HS trả lời ( có gợi ý) kiệt...
b) Tình hình phát triển: Loại khoáng sản Phân bố
+Khai thác, chế biến khoáng sản:
-Kim loại: (atlat).
-Năng lượng: (atlat). Tên nhà máy Công suất P. bố
-Phi KL: (atlat). Thủy điện
Hoạt động của GV-HS Nội dung chính
-VLXD: (atlat). …………...
->Cơ cấu công nghiệp đa dạng. Nhiệt điện
+Thủy điện: (atlat). ……………
Tên nhà máy Công Phân bố
suất Bước 3: GV nhận xét, giúp hs chuẩn
Thủy điện kiến thức.
…………...
Nhiệt điện
……………
*Cần chú ý đến vấn đề môi trường
và sử dụng hợp lý tài nguyên.
2.Thế mạnh về cây công nghiệp,
cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và
ôn đới:
a.Điều kiện phát triển:
Chuyển ý +Thuận lợi:
Hoạt động 3: Tìm hiểu thế mạnh về *Tự nhiên:
trồng trọt và chăn nuôi. -Đất: có nhiều loại: đất feralit, phù
Hình thức: chia nhóm lớn. sa cổ, phù sa…
Bước 1: Phân 06 nhóm làm việc và giao -Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có
nhiệm vụ cho các nhóm: (phát phiếu học mùa đông lạnh.
tập). -Địa hình cao.
*KT-XH:
-Nhóm chẵn: tìm hiểu thế mạnh về - Có truyền thống, kinh nghiệm sản
trồng trọt. xuất
-Có các cơ sở CN chế biến
-Chính sách, thị trường, vốn, kỹ
Hoạt động của GV-HS Nội dung chính
-Nhóm lẻ: tìm hiểu thế mạnh về chăn nuôi. thuật…thuận lợi
-> Có thế mạnh để phát triển cây
công nghiệp, cây dược liệu, rau quả
cận nhiệt và ôn đới.
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận, +Khó khăn:
ghi kết quả. -Địa hình hiểm trở.
-Rét, Sương muối.
-Thiếu nước về mùa đông.
-Cơ sở chế biến.
Bước 3: đại diện các nhóm lên trình bày -GTVT chưa thật hoàn thiện
-> các nhóm khác bổ sung-> GV giúp hs b.Tình hình phát triển: (phiếu học tập).
chuẩn kiến thức. c.Ý nghĩa: cho phép phát triển
nông nghiệp hàng hóa, hạn chế du
canh du cư.
3. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
a. Điều kiện phát triển:
-Nhiều đồng cỏ.
-Lương thực cho người được giải
quyết tốt hơn.
Chuyển ý *Tuy nhiên: Vận chuyển khó khăn,
Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh về đồng cỏ nhỏ và đang xuống cấp.
kinh tế biển. b.Tình hình phát triển và phân bố:
Hình thức: cá nhân - lớp. ( phiếu học tập).
4. Kinh tế biển
Y/c hs dựa vào SGK và vốn hiểu biết -Đánh bắt.
nêu các thế mạnh về kinh tế biển của -Nuôi trồng.
vùng và ý nghĩa của nó? -Du lịch.
Hoạt động của GV-HS Nội dung chính
->HS trả lời, GV giúp hs chuẩn kiến thức. -GTVT biển…
*Ý nghĩa: Sử dụng hợp lí tài
nguyên, nâng cao đời sống, góp
phần bảo vệ an ninh quốc phòng…
IV. ĐÁNH GIÁ:
Câu 1: Trung du miền núi Bắc Bộ gồm bao nhiêu tỉnh thành?
A. 12 C. 14
B. 13 D. 15
Câu 2: Trung du miền núi Bắc Bộ có diện tích lớn nhất cả nước đúng hay sai?
A. Đúng B. Sai
Câu 3: Mật độ dân số ở khu vực Trung du là
A. 50 - 100 người/km2 C. 100 -300 người/km2
B. 100 - 200 người/ km2 D. 50 - 300 người/km2
Câu 4: Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ là địa bàn sinh sống của các dân tộc ít
người đúng hay sai?
A. Đúng B. Sai
Câu 5: Loại khoáng sản có trữ lượng lớn và tốt bậc nhất Đông Nam Á là
Sắt A. C. Thiếc
Than B. D. Apatit
Câu 6: Trữ lượng thủy điện lớn nhất nước ta nằm ở hệ thống sông nào?
A. Sông Hồng C. Sông Thái Bình
B. Sông Mêkong D. Sông Đồng Nai
Câu 7: Nhà máy thủy điện nào có công suất lớn nhất cả nước?
A. Yaly C. Sơn La
B. Hòa Bình D. Thác Bà
Câu 8: Điền từ thích hợp nhất và chỗ trống.
Việc phát triển…………...…sẽ tạo ra động lực mới cho
sự…………………………nhất là việc……………trên cơ sở nguồn điện rẻ và
dồi dào.
Câu 9: Loại đất nào chiếm phần lớn diện tích của vùng TBMN Bắc Bộ?
A. Đất bazan C. Đất phù sa
B. Đất feralit D. Đất xám trên phù xa cổ
Câu 10: Loại cây công nghiệp nào được trồng phổ biến ở vùng TDMN Bắc Bộ?
Cây Chè
A. Cây Hồi B. Cây Thảo Quả C. D. Cà Phê
Câu 11: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh nhất cả nước là điều kiện không thuận lợi để vùng phát triển cây trồng ôn đới đúng hay sai?
A. Đúng B.
Sai Câu 12: Chè Tân Cương là đặc sản nổi tiếng của tỉnh nào?
A. B. Thái Nguyên Tuyên Quang C. Hà Giang D. Sơn La
Câu 13: Ngoài cây công nghiệp vùng còn phát triển các loại cây nào?
Rau màu ôn đới
A. Cây dược liệu B. Cây ăn quả C. D. Cả 3 loại trên
Câu 14: Khó khăn trong phát triển kinh tế của vùng gặp phải là
C. Nguồn lao động chất
Thời tiết khắc nghiệt Cơ sở hạ tầng thiếu lượng cao còn hạn chế
D. Cả 3 ý trên
A. B. đồng bộ Câu 15: Loại gia súc nào của vùng chiếm 50% số lượng của cả nước
Trâu
A. Bò B. Lợn C. D. Gà
Câu 16: Nối các từ ở cột A với Cột B
A
B
1. Đông Bắc 2. Tây Bắc 3. Trung du MN Bắc Bộ có thế mạnh về
a. Kinh tế biển b. Lạnh nhất cả nước c. Khai thác chế biến khoáng sản và thủy điện d. Chăn nuôi gia súc
e. Giao thông vận tải f. Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả nhiệt đới.
Câu 17: Đâu là điều kiện thuận lợi nhất để phát triển thế mạnh chăn nuôi gia
súc của vùng?
A. Kinh nghiệm sản xuất phong phú C. Nhiều đồng cỏ chất lượng tốt
B. Thị trường tiêu thụ rộng D. Có nhiều giống vật nuôi tốt
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
- Học và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem trước bài mới cho tiết học sau.
VI. PHỤ LỤC
1. Phiếu học tập
a. Thế mạnh về trồng trọt:
a1 Điều kiện phát triển:
Thuận lợi
Khó khăn
Tự nhiên
KT-XH
Tự nhiên
KT-XH
-Đất: có nhiều loại: đất
- Có truyền thống,
-Địa hình hiểm
-Cơ
sở
chế
feralit, phù sa cổ, phù sa…
kinh nghiệm sản xuất
trở.
biến còn nhiều
-Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió
-Có các cơ sở CN
-Rét.
hạn chế.
mùa, có mùa đông lạnh.
chế biến
-Sương muối.
-GTVT
chưa
-Địa hình cao.
-Chính
sách,
thị
-Thiếu nước về
thật hoàn thiện
-> Có thế mạnh để phát
trường,
vốn,
kỹ
mùa đông…
triển cây công nghiệp, cây
thuật…thuận lợi
dược liệu, rau quả cận nhiệt
và ôn đới.
a2. Tình hình phát triển và phân bố:
Tên/loại
Tình hình phát triển và phân bố
-Chè
-Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang…
-Hồi, tam thất, đỗ
-Hoàng Liên Sơn, Cao Bằng, Lạng Sơn…
trọng…
-Lạng Sơn, Cao Bằng…
-Đào, lê, táo, mận…
- SaPa…
-Rau ôn đới
b. Tình hình phát triển và phân bố chăn nuôi:
Tên/loại Tình hình phát triển và phân bố
-Chăn thả trong rừng với 1,7 triệu con=50% cả nước -Trâu
-Lấy thịt + lấy sữa - trên các cao nguyên Mộc Châu, Sơn -Bò
La…với 900.000 con=18%cả nước.
-Gia súc nhỏ -Lợn, dê…(Lợn=5,8 triệu con=21% cả nước
Hình 2.1: Sơ đồ tư duy Vấn đề khai thác thế mạnh
ở trung du và miền núi Bắc Bộ
Phụ lục 3
Tiết 44 - Bài 37:
VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Biết được ý nghĩa đặc biệt của việc phát triển kinh tế ở Tây Nguyên.
- Trình bày được những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, dân cư, cơ sở
vật chất, kĩ thuật đối với phát triển kinh tế.
- Hiểu được thực trạng phát triển cây công nghiệp, khai thác và chế biến
lâm sản; phát triển thủy điện, thủy lợi và biện pháp giải quyết những vấn đề đó.
2. Về kĩ năng
- Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, giới hạn của Tây Nguyên.
- Phân tích số liệu thống kê của Tây Nguyên.
- Điền và ghi đúng trên lược đồ Việt Nam: Plây Ku, Buôn Ma Thuột,
Đà Lạt.
II. Phương pháp, phương tiện dạy học
1. Phương pháp
- Đàm thoại gợi mở
- Nêu vấn đề
2. Phương tiện
- Lược đồ vùng Tây Nguyên.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- SGK địa lí 12.
- Máy chiếu
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Câu hỏi: Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng?
3. Bài mới (1’)
Bài trước chúng ta đã tìm hiểu xong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng Duyên hải Nam trung bộ. Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu 1
vùng kinh tế mới, nơi có cà phê Buôn Ma Thuột thơm ngon nổi tiếng, có không
gian văn hóa cồng chiêng. Đây là vùng nằm ở phía Tây của vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ, vùng duy nhất không tiếp giáp biển ở nước ta. Đó chính là
vùng kinh tế Tây Nguyên.
Thời Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính gian
5’ Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm I. Khái quát chung
lãnh thổ và vị trí của vùng. (Cả
lớp)
GV: Yêu cầu HS dựa vào thông tin - Diện tích: 54,7 nghìn km2
trong SGK tr167 và Atlat địa lí VN (16,5% cả nước)
tr28, cho biết đặc điểm lãnh thổ - Dân số: 4,9 triệu người (5,8% cả
của vùng Tây Nguyên? nước)
HS: Kể tên 5 tỉnh (Kon Tum, Gia - Gồm 5 tỉnh
Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm
Đồng).
HS: Tiếp tục dựa vào lược đồ Tây - Vị trí địa lí: Giáp Lào,
Nguyên, Atlat địa lí Việt Nam Campuchia, Duyên Hải nam trung
trang 28, cho biết vị trí lãnh thổ bộ, Đông Nam Bộ.
của vùng?
Thuận lợi:
- Giao lưu phát triển kinh tế với
các nước bạn thông qua các cửa
khẩu (Bờ Y, Lệ Thanh) và các
vùng trong nước.
Khó khăn:
- Vùng duy nhất không giáp biển
=> không thể phát triển kinh tế
biển.
GV liên hệ: Trước đây người Pháp => Ý nghĩa: Là vùng có ý nghĩa
đánh giá rất cao vị trí địa lí của Tây chiến lược về an ninh, quốc phòng
Nguyên.Họ cho rằng nếu như kiểm và xây dựng kinh tế
soát được Tây Nguyên thì sẽ kiểm
soát được toàn bộ Đông Dương.
*Chuyển ý: Tây Nguyên có nhiều
thế mạnh để phát triển kinh tế. Đó
là những thế mạnh gì, chúng ta sẽ
lần lượt đi tìm hiểu. Trong mục 2
sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về
vấn đề phát triển cây công nghiệp
của vùng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu thế mạnh
13’ phát triển cây công nghiệp lâu
năm ở Tây Nguyên. (Cặp)
GV: Dựa vào thông tin trong SGk II. Phát triển cây công nghiệp
trang 168 và sự hiểu biết của mình, lâu năm.
em hãy cho biết những điều kiện
thuận lợi của Tây Nguyên để phát
triển cây công nghiệp lâu năm?
1. Điều kiện phát triển.
- Tây Nguyên có 1,36 triệu ha đất
đỏ bazan, chiếm 66% diện tích đất a. Thuận lợi:
bazan của cả nước.
- Đất có tầng phong hóa sâu, giàu
chất dinh dưỡng, lại phân bố tập
trung với những mặt bằng rộng lớn
thuận lợi cho việc thành lập các - Đất: Bazan màu mỡ
vùng chuyên canh cây công nghiệp
quy mô lớn.
GV: Yêu cầu HS quan sát lược đồ
Tây Nguyên và Atlat địa lí Việt
Nam, hãy xác định các vùng đất
bazan, từ đó đối chiếu với các vùng
phân bố cây công nghiệp ở Tây
Nguyên?
HS: Ở PlayKu, Buôn Ma Thuột,
Bảo Lộc,…
GV: Khí hâu cận xích đạo với 1
mùa mưa và 1 mùa khô rõ rệt thuận
lợi: Phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
GV: Khí hậu còn phân hóa theo độ
cao. Vì thế vùng có thể trồng các
cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, - Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm,
cao su, hồ tiêu), cận nhiệt (chè,…). phân hóa theo đai cao.
GV: Bên cạnh những thuận lợi,
Tây Nguyên còn gặp những khó
khăn gì trong phát triển cây công
nghiệp lâu năm?
- Khí hậu cận xích đạo có một
mùa khô kéo dài, có khi 4 - 5
tháng. Mùa khô, mực nước ngầm
hạ thấp, gây khó khăn cho sản
xuất và sinh hoạt. b. Khó khăn
- Mùa khô đất bazan vụn bởi làm
gia tăng khả năng bị thổi mòn
trong mùa khô và bị xói mòn trong
mùa mưa, nhất là trong điều kiện - Mùa khô kéo dài
lớp phủ thực vật bị phá hủy.
GV : Yêu cầu HS đọc thông tin - Xói mòn đất vào mùa mưa
trong SGK trang 168. 169 và quan
sát bảng số liệu 38.1, SGK trang
174, hãy :
- Kể 1 số cây công nghiệp chính
của vùng.
- Tính tỉ lệ diện tích một số cây - Trình độ dân trí thấp
công nghiệp của Tây Nguyên so - CSVC còn nghèo nàn, lạc hậu
với cả nước.
- Cho biết sự phân bố của các loại
cây công nghiệp trên.
- Hoàn thành vào bảng bên.
GV : Đăk Lak là thủ phủ của cây 2. Thực trạng
cà phê (259 nghìn ha) với cà phê
Buôn Mê Thuột nổi tiếng. Hiện
nay ở Tây Nguyên đang xây dựng
dự án “Thiên đường cà phê” ở
Đăk Lak.
GV: Chè búp được thu hoạch và
đem chế biến tại nhà máy chế biên
chè Biển Hồ (Gia Lai) và Bảo Lộc
(Lâm Đồng).
- Lâm Đồng là tỉnh có diện tích
trồng chè lớn nhất cả nước.
Cây % diện Phân bố
GV: Ở phía Bắc nước ta, vùng nào CN tích
trồng nhiều chè? Kể tên 1 số loại Cà 89.5% Đăk Lak,
chè ngon nổi tiếng của nước ta? phê Gia Lai,
- Vùng Trung du và miền núi Bắc Kon Tum,
Bộ trồng nhiều chè với nhiều loại Lâm Đồng.
chè ngon nổi tiếng như: Chè Tân Chè 22% Lâm Đồng,
Cương (Thái Nguyên), chè Tuyết Gia Lai
(Hà Giang),… Cao 22.6% Gia Lai,
su Đak Lak
GV: Tây Nguyên là vùng trồng cao
su lớn thứ 2 cả nước, sau Đông
Nam Bộ.
GV: Dựa vào SGK trang 170, em
hãy nêu 1 số biện pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất cây công nghiệp
ở Tây Nguyên?
Hoạt động 3: Tìm hiểu vấn đề
khai thác và chế biến lâm sản.
(Cá nhân).
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin
trong SGK trang 170 và hiểu biết
của mình trình bày hiện trạng tài
nguyên rừng ở Tây Nguyên? 3. Biện pháp
- Quy hoạch các vùng chuyên
- Cuối thập niên 80 là 600 - 700 canh.
nghìn m3/ năm. - Đa dạng hóa cây CN.
9’ - Đẩy mạnh khâu chế biến.
- Không đem lại hiệu quả cao.
GV: Việc chặt phá rừng bừa bãi ở
Tây Nguyên đã gây ra những hậu III. Khai thác và chế biến lâm
quả gì? sản
- Suy giảm đa dạng sinh học
- Đe dọa môi trường sống của
nhiều loài. 1. Hiện trạng
- Hạ thấp mực nước ngầm
GV: Vấn đề cần đặt ra đối với tài - Sản lượng gỗ khai thác : 200 -
nguyên rừng ở Tây Nguyên là gi? 300 nghìn m3/ năm.
GV: Tại sao trong khai thác rừng ở - Phần lớn gỗ xuất ra ngoài vùng
Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng là dạng thô.
khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ - Nạn chặt phá rừng tăng.
rừng?
Vai trò:
- Tây Nguyên thực sự là “kho vàng
xanh” của cả nước. Tây Nguyên có
nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ
mật, nghiến, trắc,…).
- Độ che phủ: 60% (lớn nhất cả
nước. Cả nước: 43%)
- Rừng là môi trường sống của
nhiều loài động vật quý hiếm. 2. Biện pháp
- Ngăn chặn nạn phá rừng
- Khai thác đi đôi với sử dụng hợp Hiện trạng:
- Hiện nay, rừng Tây Nguyên đang lí
bị suy giảm nhiều do nạn chặt phá - Đẩy mạnh công tác giao đất giao
rừng bừa bãi. rừng
- Đây mạnh chế biến gỗ tại chỗ.
Ý nghĩa:
- Việc khai thác đi đôi với tu bổ và
bảo vệ rừng góp phần bảo vệ đa
dạng sinh học, cân bằng sinh
thái, bảo vệ môi trường, chống
xói mòn đất.
Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh
khai thác thủy năng kết hợp với
thủy lợi. (Cặp)
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin
trong SGK trang 172 và hình 37.2,
SGK trang 171, hãy cho biết khả
năng khai thác thủy điện kết hợp
với thủy lợi ở Tây Nguyên?
HS: Tiếp tục dựa vào hình 37.2,
hãy kể tên một số nhà máy thủy
điện ở Tây Nguyên?
- Trên hệ thống sông Xê Xan: Yaly
(720 MW), Xê Xan 3, 3A, 4.
7’ - Trên hệ thống sông Xre Pok : 6
bậc thang thủy điện với tổng công
suất lắp máy trên 600 MW. ( Buôn
Kuop, Buôn Tua Srah, Xre Pok IV. Khai thác thủy năng kết hợp
3,4, Đức Xuyên, …) với thủy lợi.
- Trên hệ thống sông Đồng Nai: 1. Khả năng
Đại Ninh, Đồng Nai 3, 4. - Các hệ thống sông lớn : Xê Xan,
Xre Pok, Đồng Nai
GV: Em hãy cho biết ý nghĩa của
các công trình thủy điện ở Tây
Nguyên?
2. Hiện trạng
- Đã và đang xây dựng nhiều nhà
máy thủy điện
3. Ý nghĩa
- Phát triển CN năng lượng
- Đảm bảo nguồn cung cấp năng
lượng cho các nhà máy luyện
nhôm.
- Cung cấp nước tưới vào mùa
khô, tiêu vào mùa mưa.
- Phát triền du lịch, nuôi trồng
thủy sản.
IV. Củng cố, đánh giá (1’)
Câu 1: Vùng Tây Nguyên bao gồm bao nhiêu tỉnh và thành phố?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Câu 2: Tây Nguyên là vùng trồng nhiều loại cây nào nhất cả nước trong số các
loại cây sau đây:
A. Cao su
B. Cà phê
C. Chè
D. Lúa gạo
Câu 3 : Tỉnh nào có diện tích cà phê lớn nhất ở Tây Nguyên ?
A. Kon Tum
B. Đắk Lắk
C. Gia Lai
D. Đắk Nông
Câu 4: Tây Nguyên vừa trồng được các cây công nghiệp nhiệt đới, vừa trồng
được các cây có nguồn gốc cận nhiệt vì :
A. Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nóng ở vùng thấp và mát ở
vùng cao
B. Khí hậu có mùa mưa và một mùa khô sâu sắc
C. Người dân có kinh nghiệm trồng trọt cả 2 loại cây trên
D. Tất cả các ý trên
Câu 5: Cao su được trồng nhiều ở :
A. Gia Lai và Đắk Lắk C. Đắk Lắk và Đắk Nông
B. Lâm Đồng và Gia Lai D. Kon Tum và Lâm ồng
V. Hoạt động nối tiếp (1’)
- Yêu cầu HS về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới.
VI. Phụ lục
Hình 3.1. Sơ đồ tư duy bài “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên”
Phụ lục 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GV VỀ PHƯƠNG PHÁP
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Để hiểu thực trạng sử dụng SĐTD trong dạy học Địa lí lớp 12, để góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT, xin thầy (cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây. Mọi thông tin do thầy
cô cung cấp, chúng tôi chỉ sử dụng để nghiên cứu đề tài khoa học, không nhằm
mục đích nào khác.
Họ và tên: ....................................................................................................
Nơi công tác: ...............................................................................................
Tên bài dạy: .................................................................................................
Lớp dạy:… ...................................................................................................
Ý kiến của GV về việc sử dụng SĐTD
(Với mỗi câu hỏi, hãy khoanh tròn vào đầu mỗi ý hoặc nêu ý kiến khác
của thầy (cô)).
Câu 1: Thầy (cô) đã gặp những thuận lợi, khó khăn gì trong việc vận dụng
SĐTD trong quá trình dạy học?
Thuận lợi
A. HS chủ động, sáng tạo trong học tập.
B. HS hứng thú trong tiết học.
C. GV dễ dàng truyền thụ kiến thức cho HS.
D. Có nhiều phương tiện phục vụ trong quá trình giảng dạy bằng SĐTD.
E. Kiến thức HS lĩnh hội được khắc sâu hơn.
F. Kiến thức lí thuyết gắn liền với kiến thức thực tiễn.
G. Ý kiến khác:… ........................................................................................
Khó khăn.
A. GV mất nhiều thời gian chuẩn bị cho bài giảng.
B. GV khó khăn hướng dẫn HS thành lập SĐTD bằng phần mềm
Imindmap.
C. HS khó khăn trong việc phát hiện ý chính, ý phụ.
D. GV và HS chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng SĐTD.
E. Tiết dạy không đủ thời gian để thiết kế SĐTD.
F. Ý kiến khác:… ........................................................................................
Câu 2. Thầy (cô) dạy học bằng SĐTD theo cách nào?
A. GV hướng dẫn, gợi ý, HS thiết kế SĐTD.
B. GV và HS cùng thiết kế SĐTD và rút ra kết luận.
C. GV thiết kế SĐTD, giảng giải cho HS và sau đó rút ra kết luận.
D. HS tự thiết kế SĐTD và tự rút ra kết luận, GV nhận xét, bổ sung.
E. Ý kiến khác: ............................................................................................
Câu 3. Trong quá trình giảng dạy Địa lí bằng SĐTD, thầy (cô) đã trang bị
những kĩ năng nào cho HS?
A. Hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới ở nhà.
B. Hướng dẫn HS kĩ năng học tập theo nhóm.
C. Hướng dẫn HS kĩ năng độc lập, sáng tạo trong học tập.
D. Hướng dẫn HS cách đọc SGK, sách tham khảo.
E. Hướng dẫn HS kĩ năng nghe giảng, ghi chép bằng SĐTD.
F. Ý kiến khác:… Câu 4. Thầy (cô) nghĩ có nên đưa phương pháp sử
dụng SĐTD trong dạy học THPT không?
A. Có. B. Không.
C.Ý kiến khác: .......................................................................................
Thầy (cô) vui lòng cho những ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất C.
lượng dạy học bằng SĐTD trong dạy học Địa lí 12.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý thầy (cô)!
………………., ngày…..tháng…..năm 2016
Chữ kí của giáo viên
Phụ lục 5
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Họ và tên: ...................................................................................................
Lớp: .............................................................................................................
Trường: .......................................................................................................
Câu 1: Em đã được học địa lí bằng phương pháp bản đồ tư duy chưa?
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Câu 2: Em cảm thấy việc học địa lí bằng phương pháp sơ đồ tư duy như
thế nào?
Hứng thú
Nhàm chán
Bình thường
Câu 3: Khi tiếp thu kiến thức bằng Sơ đồ tư duy em thấy như thế nào?
Dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức
Khó hiểu, không nắm được trọng tâm kiến thức
Bình thường
Câu 4: Em có muốn học Địa lí bằng phương pháp Sơ đồ tư duy không?
Có
Không
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý thầy (cô)!
………………., ngày…..tháng…..năm 2016
Chữ kí của giáo viên