Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỰ HIỂU BIẾT VỀ BỆNH LAO Ở NHỮNG BỆNH NHÂN <br />
LAO/HIV‐AIDS TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI NĂM 2014 <br />
Lê Văn Học*, Nguyễn Thành Long*, Nguyễn Thị Đức Giang*, Lê Văn Hợp* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Bệnh lao và HIV/AIDS đang là thảm họa kép của nhân loại, hằng năm hàng triệu người bị mắc và <br />
chết do lao, sự kết hợp giữa lao và HIV là mối quan tâm trên toàn thế giới. <br />
Mục tiêu: Mô tả sự hiểu biết về bệnh lao ở những bệnh nhân HIV/AIDS mắc lao đang điều trị tại bệnh viện <br />
Nhân Ái‐TP. Hồ Chí Minh. <br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 67 bệnh nhân HIV/AIDS mắc lao điều trị tại bệnh viện Nhân Ái. <br />
Các số liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn với bộ câu hỏi có cấu trúc. <br />
Kết quả: 67 bệnh nhân lao/HIV‐AIDS đang điều trị tại bệnh viện Nhân Ái: bệnh nhân ở độ tuổi từ 18 đến <br />
45 chiếm 90,9%, tỉ lệ nam mắc bệnh lao 79,1%, trình độ bậc tiểu học chiếm 80,6%. Kiến thức chung đúng chiếm <br />
70,1% (47/67) và thực hành chung đúng chiếm 73,1% (49/67). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức <br />
và thực hành với đặc điểm nhân khẩu xã hội học trong việc phòng ngừa phát hiện bệnh lao của bệnh nhân HIV‐<br />
AIDS đang điều trị tại bệnh viện Nhân Ái. <br />
Kết luận: Cần đẩy mạnh chương trình giáo dục sức khỏe trong phòng ngừa và phát hiện bệnh lao ở bệnh <br />
nhân HIV‐AIDS. <br />
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, lao, HIV/AIDS. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNOWLEDGE OF TUBERCULOSIS IN THE TUBERCULOSIS/HIV‐AIDS PATIENTS <br />
AT THE NHAN AI HOSPITAL IN 2014 <br />
Le Van Hoc, Nguyen Thanh Long, Nguyen Thi Duc Giang, Le Van Hop <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 225 ‐ 231 <br />
Introduction: Tuberculosis and HIV‐AIDS are the double disaster of human. Every year, millions of people <br />
suffering and die from tuberculosis. <br />
Objective: Describe the understanding of tuberculosis in patients HIV / AIDS with tuberculosis were <br />
treatmenting at Nhan Ai hospital in Ho Chi Minh City. <br />
Study design: cross‐sectional description, 67 patients HIV / AIDS with tuberculosis are being treated at <br />
Nhan Ai hospital in Ho Chi Minh City. Data were collected by interviews with a structured questionnaire. <br />
Results: 67 patients HIV / AIDS with tuberculosis are being treated at Nhan Ai hospital in Ho Chi Minh <br />
city: Percentage of age 18‐45 are 90.9%; rate of men with tuberculosis disease are 79.1%; primary level are <br />
80.6%; Percentage of patients have correct knowledge 70.1% (47/67 patients) and have correct practice 73.1% <br />
(49/67 patients). There are relationship between knowledge and practice with ethnicity characteristics in the <br />
prevention and detection tuberculosis of HIV‐AIDS patients are being treated at Nhan Ai hospital in Ho Chi <br />
Minh City. <br />
Conclusions: the health education programs should strengthen in the prevention and detection of <br />
tuberculosis in HIV‐AIDS patients. <br />
Keywords: knowledge, practice, tuberculosis, HIV‐AIDS.<br />
* Bệnh viện Nhân Ái ‐ Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: CN Lê Văn Học <br />
ĐT: 0972690585 <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
225<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bệnh lao và HIV/AIDS đang là thảm họa kép <br />
của nhân loại. Sự phối hợp mật thiết giữa lao và <br />
HIV/AIDS gây chết người do bệnh này là điều <br />
kiện cho bệnh kia phát triển, hằng năm hàng <br />
triệu người bị mắc và chết do lao, sự kết hợp <br />
giữa lao và HIV là mối quan tâm của toàn cầu. Tỉ <br />
lệ mắc lao ở những người HIV(+) khoảng 20‐<br />
70%. Tiến triển của nhiễm lao trở thành bệnh lao <br />
biểu hiện lâm sàng ở mỗi cá thể phụ thuộc vào <br />
hệ thống miễn dịch của cá thể đó và tỉ lệ lưu <br />
hành bệnh lao trong công đồng(3,16,19). <br />
Theo báo cáo của WHO năm 2012, ít nhất <br />
một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV <br />
trên toàn thế giới bị nhiễm lao(17). Đại dịch HIV <br />
làm cho tỉ lệ bệnh lao tăng 3 lần kể từ năm <br />
1990(20). Châu Á chịu tác động nặng nề của hai <br />
dịch với 8,4 triệu người bị nhiễm HIV và trên 2 <br />
triệu người đồng nhiễm lao/HIV(18). Theo WHO <br />
ước tính Việt Nam đứng thứ 12 trong số 22 nước <br />
có tỉ lệ người mắc bệnh lao cao nhất thế giới. <br />
Hàng năm có khoảng 180.000 người mắc lao <br />
mới, gần 6.000 người bệnh lao kháng đa thuốc <br />
và hơn 21.000 người chết vì bệnh lao(7). <br />
Tại Việt Nam, đến 6/2012 cả nước có 204.019 <br />
trường hợp nhiễm HIV hiện đang còn sống(14); <br />
40% trong số đó cũng nhiễm vi khuẩn lao và <br />
nhiều người trong số họ đã phát triển thành <br />
bệnh lao. Việt Nam được WHO đánh giá cao về <br />
chất lượng phòng, chống lao nhưng số người <br />
bệnh lao vẫn tăng không ngừng. Tỉ lệ tử vong ở <br />
người bệnh lao/HIV(‐) khoảng 1‐2% và 20‐25% ở <br />
người bệnh lao/HIV(+)(1,6,13). Theo kết quả điều <br />
tra dịch tễ lao toàn quốc năm 2006 và 2007 của <br />
Chương trình Chống lao Quốc gia cho biết tình <br />
hình bệnh lao cao hơn ước tính của WHO 1,6 lần <br />
và đặc biệt sự gia tăng bệnh ở lứa tuổi 15‐24 tuổi. <br />
Tỉ lệ mới phát hiện bệnh lao phổi trong cộng <br />
đồng thấp, chỉ đạt 55% do việc phát hiện bệnh <br />
chủ yếu dựa trên triệu chứng ho khạc kéo dài <br />
hơn 2 tuần(1). Tỉ lệ đồng nhiễm lao thể hoạt động <br />
ở người bệnh HIV(+) có sự khác nhau giữa các <br />
tỉnh/thành phố: cao nhất là An Giang 23,1%; Hải <br />
Phòng 10,6%; Quảng Ninh 7,6%; Hà Nội 7,1%; <br />
<br />
226<br />
<br />
thành phố Hồ Chí Minh 6,5% và Đồng Tháp <br />
5,5%(4). Tỉ lệ nhiễm HIV trong nhóm người bệnh <br />
lao tăng từ 3,6% năm 2009(2) đến 8% năm 2011(5). <br />
Một số khu vực tỉ lệ này cao hơn hẳn như: thành <br />
phố Hồ Chí Minh là 9,3%; Hải Phòng 11,8%, <br />
Bình Dương là 14%(2). Tại bệnh viện Nhân Ái <br />
qua khảo sát bước đầu cho thấy đa số bệnh nhân <br />
lao/HIV‐AIDS trình độ học vấn thấp; có tiền sử <br />
tiêm chích ma túy lâu năm … nên sự hiểu biết về <br />
bệnh lao ở những người bệnh này còn hạn chế <br />
nguy cơ tái phát lao cao. Nhu cầu về thông tin <br />
chưa được đáp ứng một cách đầy đủ, sự phối <br />
hợp giữa người bệnh, gia đình người bệnh, nhân <br />
viên y tế, các cấp chính quyền đoàn thể chưa <br />
được đồng bộ, còn tâm lý mặc cảm của người <br />
bệnh và sự kỳ thị của cộng đồng. Nghiên cứu <br />
kiến thức và thực hành về bệnh lao/HIV‐AIDS <br />
trong bối cảnh bệnh viện chưa có. Sự hiểu biết về <br />
bệnh lao của bệnh nhân lao/HIV tại cộng đồng <br />
chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ <br />
những lý do trên. <br />
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài <br />
“Sự hiểu biết về bệnh lao ở những bệnh nhân <br />
lao/HIV‐AIDS tại bệnh viện Nhân Ái năm 2014” <br />
với mục tiêu <br />
‐ Xác định tỉ lệ bệnh nhân lao/HIV‐AIDS có <br />
kiến thức và thực hành đúng về phòng ngừa <br />
phát hiện bệnh lao. <br />
‐ Xác định muối liên quan giữa đặc điểm <br />
nhân khẩu xã hội học với kiến thức và thực hành <br />
về bệnh lao ở những bệnh nhân lao/HIV‐AIDS <br />
điều trị tại bệnh viện Nhân Ái năm 2014. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng của nghiên cứu <br />
67 bệnh nhân lao/HIV‐AIDS điều trị tại bệnh <br />
viện Nhân Ái. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Cắt ngang mô tả và phân tích. <br />
Tiêu chí chọn mẫu <br />
Bệnh nhân HIV/AIDS mắc lao đang điều <br />
trị tại bệnh viện Nhân Ái trong thời điểm <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
Tiêu chí loại trừ <br />
Gồm những bệnh nhân rối loạn tâm thần, <br />
câm điếc, mù, bệnh nặng có nguy cơ tử vong <br />
hoặc từ chối hợp tác với nhóm nghiên cứu. <br />
Kỹ thuật thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi <br />
chuẩn bị trước để phỏng vấn. <br />
Dữ liệu thu thập được nhập liệu và phân tích <br />
bằng phần mềm Stata 12.0. Phân tích mối liên <br />
quan giữa kiến thức đúng và thực hành đúng về <br />
phòng ngừa phát hiện bệnh lao với đặc điểm <br />
dân số xã hội của những bệnh nhân lao/HIV‐<br />
AIDS điều trị tại bệnh viện Nhân Ái. <br />
Phép kiểm Chi bình phương và kiểm định <br />
Fisher được sử dụng để xác định mối liên quan <br />
giữa biến số độc lập với biến số phụ thuộc. mức <br />
độ kết hợp được đo bằng tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) <br />
và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) với ý nghĩa <br />
thống kê ở mức p45<br />
6<br />
9,1<br />
Trung bình=33,4<br />
Trung vị=32<br />
Độ lệch chuẩn=7,8<br />
Tuổi thấp nhất=18; Tuổi cao nhất=64<br />
Nam<br />
53<br />
79,1<br />
Nữ<br />
14<br />
20,9<br />
< Cấp 2<br />
54<br />
80,6<br />
> Cấp 2<br />
13<br />
19,4<br />
CC-VC nhà nước, HS-SV<br />
1<br />
1,5<br />
Làm ruộng, buôn bán, nội trợ<br />
15<br />
22,4<br />
Mất sức lao động, thất nghiệp<br />
3<br />
4,5<br />
Lao động tự do<br />
48<br />
71,6<br />
< 2 tháng<br />
54<br />
19,4<br />
> 2 tháng<br />
<br />
Bảng 2: Biết các nguồn thông tin về phòng, chống <br />
bệnh lao từ truyền thông (n = 67) <br />
Biết các nguồn thông tin<br />
Phương tiện truyền thông<br />
(radio, ti-vi, báo chí, sách vở,…)<br />
Gia đình, bạn bè, hàng xóm<br />
Cán bộ y tế (TYT, BV, TTYT)<br />
Cộng tác viên y tế tại địa phương<br />
(thôn, xóm, ấp, …)<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
54<br />
<br />
80,5<br />
<br />
41<br />
39<br />
<br />
61,2<br />
58,2<br />
<br />
20<br />
<br />
29,8<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố kiến thức bệnh lao của bệnh nhân <br />
lao/HIV‐AIDS (n = 67) <br />
Kiến thức<br />
Đúng<br />
Sai<br />
Tần số Tần số<br />
(%)<br />
(%)<br />
Kiến thức nguy hiểm của bệnh lao 59 (80,5) 8 (19,5)<br />
Kiến thức điều trị khỏi của bệnh lao 62 (92,5) 5 (7,5)<br />
Kiến thức nguyên nhân gây bệnh lao 44 (65,3) 23 (34,7)<br />
Kiến thức về lây truyền bệnh lao phổi 51 (76,2) 16 (23,8)<br />
Kiến thức về dấu hiệu, biểu hiện nghi 49 (55,2) 18 (44,8)<br />
ngờ bị lao<br />
Kiến thức thời gian điều trị bệnh lao 38 (56,7) 26 (43,3)<br />
Kiến thức chi phí điều trị bệnh lao<br />
66 (98,5) 1 (1,5)<br />
Kiến thức biện pháp ngăn ngừa bệnh 23 (34,3) 44 (65,7)<br />
lao<br />
Kiến thức chung<br />
47 (71,1) 20 (29,9)<br />
Nội dung<br />
<br />
Bảng 4: phân bố thực hành bệnh lao của bệnh nhân <br />
lao/HIV‐AIDS (n = 67) <br />
Thực hành<br />
Đúng<br />
Sai<br />
Tần số (%) Tần số (%)<br />
11 (17,2)<br />
Thực hành uống thuốc đúng, đủ, 55 (82,8)<br />
đều<br />
1 (1,5)<br />
Thực hành về tác dụng phụ của 66 (98,5)<br />
thuốc<br />
Thực hành uống thuốc trong ngày 66 (98,5)<br />
1 (1,5)<br />
7 (11,5)<br />
Không tự ý mua thuốc chữa bệnh 59 (88,5)<br />
lao khác<br />
Thực hành không uống rượu bia 58 (86,5)<br />
9 (13,5)<br />
9 (13,5)<br />
Thực hành đưa trẻ đi tiêm ngừa 58 (86,5)<br />
BCG<br />
18 (26,9)<br />
Thực hành lấy khăn che miệng khi 49 (73,1)<br />
ho<br />
39 (58,2)<br />
28 (41,8)<br />
Thực hành có xử lý đàm khi ho,<br />
khạc<br />
17 (24,4)<br />
Không sử dụng chung đồ dùng cá 50 (74,6)<br />
nhân<br />
Thực hành chung<br />
49 (73,1)<br />
18 (26,9)<br />
Nội dung<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Nhóm<br />
tuổi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
13<br />
<br />
80,6<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức chung với các <br />
yếu tố dân số xã hội của mẫu nghiên cứu (n = 67) <br />
Dân số xã hội<br />
<br />
Kiến thức chung<br />
Sai<br />
Đúng<br />
<br />
P<br />
<br />
227<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br />
<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Nhóm tuổi<br />
< 30<br />
5<br />
26,4 14 73,6<br />
> 30<br />
15 30,5 33 69,5<br />
Giới<br />
Nam<br />
12 29,2 41 70,8<br />
Nữ<br />
8<br />
57,1<br />
6<br />
42,9<br />
Học vấn<br />
≤ cấp 2<br />
16 29,7 38 70,3<br />
> cấp 2<br />
4*<br />
35,7<br />
9<br />
63,2<br />
Nghề nghiệp<br />
Lao động tự do<br />
13 26,9 35 73,1<br />
Khác<br />
7<br />
36,8 12 63,2<br />
Thời gian điều trị của bệnh nhân<br />
< 2 tháng<br />
5<br />
38,5<br />
8<br />
61,5<br />
> 2 tháng<br />
15 27,8 39 72,2<br />
<br />
0,69<br />
<br />
0,01<br />
<br />
0,008<br />
<br />
0,43<br />
<br />
0,44<br />
<br />
* Kiểm định Fisher <br />
<br />
Bảng 6. Mối liên quan giữa thực hành chung với các <br />
yếu tố dân số xã hội của mẫu nghiên cứu (n = 67). <br />
Dân số xã hội<br />
<br />
Kiến thức chung<br />
Sai<br />
Đúng<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
Nhóm tuổi<br />
< 30<br />
6<br />
31,6<br />
13<br />
68,4<br />
> 30<br />
12<br />
25<br />
36<br />
75<br />
Giới<br />
Nam<br />
13<br />
24,5<br />
40<br />
75,4<br />
Nữ<br />
5<br />
35,8<br />
9<br />
64,2<br />
Học vấn<br />
≤ cấp 2<br />
14<br />
29,9<br />
40<br />
70,1<br />
> cấp 2<br />
4*<br />
30,9<br />
9<br />
69,2<br />
Nghề nghiệp<br />
Lao động tự do<br />
16<br />
33,4<br />
32<br />
66,6<br />
Khác<br />
2*<br />
10,6<br />
17<br />
89,4<br />
Thời gian điều trị của bệnh nhân<br />
< 2 tháng<br />
1*<br />
7,7<br />
12<br />
92,3<br />
> 2 tháng<br />
17<br />
31,5<br />
37<br />
68,5<br />
<br />
P<br />
<br />
0,009<br />
<br />
0,004<br />
<br />
Sự khác biệt này phản ánh kết quả chăm sóc <br />
bệnh nhân HIV/AIDS hoặc tuổi đời bị nhiễm <br />
HIV tại nơi đó. Nơi nào mà chăm sóc người <br />
nhiễm HIV càng tốt hay tuổi bị nhiễm HIV càng <br />
cao thì số bệnh nhân HIV/AIDS mắc lao sẽ tập <br />
trung vào nhóm tuổi cao, nếu chăm sóc không <br />
tốt hoặc tuổi nhiễm HIV thấp thì người nhiễm <br />
HIV mắc lao tập trung ở nhóm tuổi thấp. Mặt <br />
khác điều này cũng lý giải là do độ tuổi trẻ là lao <br />
động chính của gia đình và nguồn nhân lực làm <br />
ra của cải vật chất để cống hiến cho xã hội, cho <br />
nên các đối tượng ở độ tuổi lao động này phải đi <br />
làm việc, lao động, học tập thường xuyên với <br />
môi trường bên ngoài có khả năng tiếp xúc với <br />
nhiều người nên dễ bị phơi nhiễm với các yếu tố <br />
nguy cơ vi trùng lao cao hơn so với nhóm > 45 <br />
tuổi trở lên. <br />
<br />
Về giới tính <br />
0,003<br />
<br />
0,00<br />
<br />
0,001<br />
<br />
* Kiểm định Fisher <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Về nhóm tuổi <br />
Trong 67 bệnh nhân lao/HIV‐AIDS thì người <br />
thấp tuổi nhất là 18 tuổi, cao nhất là 64 tuổi, <br />
nhóm 18‐45 tuổi chiếm 90,9%, nhóm > 45 tuổi <br />
chiếm 9,1%, nhóm từ 18‐45 tuổi cao gấp 9,9 lần <br />
so với nhóm từ 45 tuổi trở lên. Nguyễn Việt <br />
Cồ(13) thì nhóm từ 15‐34 tuổi chiếm 69,7%; Hỷ Kỳ <br />
Phóong(8) thì tuổi từ 15‐34 tuổi chiếm 84,3%; Lưu <br />
Thị Liên(11) thấy lứa tuổi từ 15‐44 chiếm 98,2%; <br />
<br />
228<br />
<br />
Hoàng Văn Cảnh(7) cho biết lứa tuổi 15‐44 chiếm <br />
92,3%; Nguyễn Minh Lương(15) cho thấy lứa tuổi <br />
15‐44 chiếm 95,2%. Mặc dù tỉ lệ nhóm tuổi bị <br />
bệnh tuy khác nhau, nhưng số liệu của WHO(20) <br />
cũng như nghiên cứu ở các nước khác nhau điều <br />
cho thấy đa số bệnh nhân lao/HIV(+) còn trẻ <br />
trong độ tuổi lao động. <br />
<br />
Trong nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân <br />
lao/HIV‐AIDS là nam giới chiếm ưu thế 79,1%. <br />
Kết quả này so với nghiên cứu của Hỷ kỳ <br />
Phóong(8) nam là 69,1% thì cao hơn nhưng so với <br />
các nghiên cứu: Nguyễn Việt Cồ(13) nam chiếm <br />
96,1%; Lưu Thị Liên(11) nam chiếm 96,4%; Hoàng <br />
Văn Cảnh(7) nam chiếm 86,1% và Nguyễn Minh <br />
Lương(15) nam chiếm 90,5% thì thấp hơn. Kết quả <br />
của chúng tôi so với nghiên cứu của Lê Văn <br />
Nhị(9); Lộc Thị Quý(10) thì phù hợp. <br />
<br />
Về trình độ học vấn <br />
Nghiên cứu này có 80,6% bệnh nhân nhiễm <br />
HIV/AIDS mắc lao có trình độ học vấn từ cấp 2 <br />
trở xuống, 19,4% từ cấp 3 trở lên. Trình độ học <br />
vấn có thể ảnh hưởng đến các hành vi của người <br />
nhiễm HIV mắc lao và chúng ta biết rằng trình <br />
độ học vấn có thể gúp can thiện thiệp để ngăn <br />
ngừa bệnh lao. Lưu Thị Liên(11) nghiên cứu bệnh <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lao thấy học vấn trên cấp 2 tỉ lệ chiếm 29,7%; <br />
Hoàng Văn Cảnh(7) 60,4% học vấn trên cấp 2; <br />
Nguyễn Minh Lương(15) trình độ học vấn trên <br />
cấp 2 chiếm 47,6%. Đem so sánh kết quả nghiên <br />
cứu của chúng tôi với các nghiên cứu trên thì đối <br />
tượng nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ trình độ <br />
học vấn thấp hơn. <br />
<br />
phòng ngừa lây nhiễm và phát hiện bệnh lao, <br />
nhưng tỉ lệ kiến thức chung đúng về bệnh lao so <br />
với nghiên cứu của Nguyễn Minh Lương(15) tại <br />
Bà Rịa‐Vũng Tàu (56,4%) thì kết quả nghiên cứu <br />
của chúng tôi cao hơn nhưng so với nghiên cứu <br />
của tác giả Jittimanee tại Thái Lan (77%)(12) có tỉ lệ <br />
thấp hơn. <br />
<br />
Về nghề nghiệp <br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân thực <br />
hành đúng chiếm ưu thế ở các nội dung về “tác <br />
dụng phụ của thuốc” và “uống thuốc trong <br />
ngày” chiếm 98,5%; “không tự ý mua thuốc <br />
chữa bệnh lao khác” chiếm 88,5% và tỉ lệ thấp <br />
nhất là “thực hành có xử lý đàm khi ho, khạc” <br />
chiếm 58,2%. <br />
<br />
Bệnh nhân lao động tự do chiếm tỉ lệ 53,8%; <br />
kế đến là làm ruộng, buôn bán tự do chiếm tỉ lệ <br />
22,4% và thấp nhất là học sinh‐sinh viên chiếm tỉ <br />
lệ 1,4%. Theo nghiên cứu của các tác giả: Hoàng <br />
Văn Cảnh(7) đối tượng không nghề nghiệp chiếm <br />
tỉ lệ 61,2%, làm nông nghiệp chiếm 4%; Lưu Thị <br />
Liên(11) đối tượng thất nghiệp, lao động tự do <br />
chiếm tỉ lệ 70,9%, nghề nghiệp nông dân chiếm <br />
7,3%. Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho <br />
thấy 90% bệnh nhân lao/HIV là những người <br />
không có nghề nghiệp. <br />
<br />
Về thời gian điều trị <br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian <br />
điều trị bệnh lao > 2 tháng chiếm tỷ lệ là 80,6%, <br />
cũng khá cao, vì giai đoạn duy trì kéo dài đến 6 <br />
tháng, gấp 4 lần giai đoạn tấn công. Bệnh nhân <br />
đang điều trị