intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự kết hợp giữa ADA và một số cytokine trong dịch cổ trướng góp phần chẩn đoán sớm lao màng bụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ADA và các cytokine như IL- 1 β (Interleukin 1β), IL-2, Interferon gama (IFN-γ) và tumor necrosis factor alpha (TNF-α) dịch chọc dò là công cụ có giá trị trong chẩn đoán sớm các thể lao ngoài phổi. Bài viết trình bày khảo sát giá trị ADA và một số cytokine trong dịch chọc dò để phát hiện lao màng bụng (LMB).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự kết hợp giữa ADA và một số cytokine trong dịch cổ trướng góp phần chẩn đoán sớm lao màng bụng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 SỰ KẾT HỢP GIỮA ADA VÀ MỘT SỐ CYTOKINE TRONG DỊCH CỔ TRƯỚNG GÓP PHẦN CHẨN ĐOÁN SỚM LAO MÀNG BỤNG Nguyễn Minh Hiền*, Bùi Thị Thu Hương** TÓM TẮT 28 INTERFERON GAMA AND TUMOR Đặt vấn đề: ADA và các cytokine như IL- 1 NECROSIS FACTOR ALPHA β (Interleukin 1β), IL-2, Interferon gama (IFN-γ) CONCENTRATIONS FOR THE và tumor necrosis factor alpha (TNF-α) dịch DIAGNOSIS TUBERCULOUS chọc dò là công cụ có giá trị trong chẩn đoán PERITONITIS sớm các thể lao ngoài phổi. Mục tiêu: Khảo sát Background: ADA and some cytokines such giá trị ADA và một số cytokine trong dịch chọc as IL- 1 β (Interleukin 1β), IL-2, Interferon gama dò để phát hiện lao màng bụng (LMB). Đối (IFN-γ) và tumor necrosis factor alpha (TNF-α) tượng & phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt in fluid are value tools for early diagnostic of ngang 47 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên bị tràn extrapulmonary tuberculosis (TB). Objectives: dịch màng bụng trong đó có 20 bệnh nhân lao và To determine the value of ADA and some 27 bệnh nhân không do lao. Các bệnh nhân được cytokines concentrations in ascites fluid for the lấy dịch chọc dò làm các xét nghiệm phát hiện vi diagnosis of tuberculous peritonitis. Subjects & sinh vật, hóa sinh. Kết quả: Điểm cut-off của Methods: A cross-sectional study was carried ADA, IFN-γ, TNF-α dịch màng bụng tương ứng out 47 patients over 16 yeas old who have là 30.2U/L, 2.0 ng/mL và 56.8 pg/mL cho độ ascites, 20 patients has TB and 27 patients non nhạy, lần lượt là 100%, 80.0% và 80.0 %, độ đặc TB. All of them were performed microbiological hiệu 88.9%, 92.6% và 74.1%, kết hợp ADA và and biochemical detection tests. Results: Using IFN-γ độ nhậy, giá trị dự đoán âm tính đạt tới of a cut off value of ADA, IFN-γ, TNF-α were 100%. Kết luận: ADA, IFN-γ, TNF-α dịch chọc 30.2 U/L, 2.0 ng/mL and 56.8 pg/mL, dò là một chỉ điểm hữu ích trong chẩn đoán lao corresponding gave sensitivity of 100%, 80.0% màng bụng. and 80.0 %, specificity of 88.9%, 92,6 % and Từ khóa: ADA, cytokine, IL-1β, IL-2, 74.1%, in addition ADA and IFN-γ tests, Interferon gama, tumor necrosis factor alpha, lao sensitivity, negative predictive value reach 100. màng bụng Conclusion: ADA, IFN-γ, TNF-α concentrations in Ascite fluid are useful diagnostic tests for SUMMARY tuberculous peritonitic. COMBINATION OF ASCITE FLUID Keywords: ADA, cytokine, IL-1β, IL-2, Interferon gama, tumor necrosis factor alpha,, *Bệnh viện Thanh Nhàn tuberculous peritonitic. **Đại học Y dược Thái Nguyên, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền I. ĐẶT VẤN ĐỀ Email: hienshbvtn@gmail.com Lao màng bụng (LMB) chiếm 1% đến 2% Ngày nhận bài: 15.10.2020 trong tất cả các biểu hiện lâm sàng của lao, Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 31% đến 58% của lao bụng và 3,5% trường Ngày duyệt bài: 28.10.2020 177
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 hợp có liên quan đến lao phổi. Biến chứng Abcam (Mỹ). Kỹ thuật được thực hiện tại hay gặp của lao màng bụng là nhiễm trùng khoa Hóa sinh bệnh viện Thanh Nhàn. máu, tắc ruột cấp tính, vô sinh ở phụ nữ, tỷ lệ - Hoạt độ của ADA trong máu và dịch tử vong của nó dao động từ 15% đến 31%, được xác định theo phương pháp động học do đó LMB là một vấn đề sức khỏe cần được enzym thực hiện trên máy Beckman Coulter quan tâm đặc biệt là ở các khu vực lưu hành AU 680 [1]. Trong những năm gần đây, mặc dù tỷ lệ - Nuôi cấy vi sinh vật được thực hiện trên mắc lao giảm dần nhưng bệnh lao vẫn là là môi trường lỏng MGIT hệ thống BATEC mối đe dọa nghiêm trọng cho sức khỏe cồng 960 đồng. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra - Các chỉ số khác (AFB đờm, Giải phẫu rằng kết quả của bệnh lao một phần phụ bệnh) được thực hiện theo quy trình chuẩn thuộc vào khả năng miễn dịch của vật chủ tại bệnh viện Phổi Trung Ương bằng cách kích hoạt các tế bào miễn dịch và - Xác định các nguyên nhân Viêm phổi- tạo ra những thay đổi các cytokine phức tạp. màng phổi, bệnh ác tính, xơ gan theo tiêu Phát hiện quần thể tế bào lympho và các chuẩn của Bộ Y tế. cytokine liên quan ở bệnh nhân lao có thể - Mẫu bảo quản ở nhiệt độ thường trong mô tả các phản ứng này, một phân tử miễn 2h, ở -350C trong 3 tháng, thử nghiệm cho dịch hoặc đáp ứng miễn dịch là một dấu ấn thấy mẫu dịch nếu bảo quản ở nhiệt độ 2-70C sinh học hữu ích để theo dõi phản ứng điều sau 24h có thể làm sai lệch kết quả. trị bệnh lao [2]. Đây là cơ sở thực hiện - Số liệu được xử lý bằng phần mềm nghiên cứu với mục tiêu SPSS 22.0. Xác định giá trị của ADA, IL-1β, IL-2, IFN-γ, TNF-α trong dịch cổ trướng trong III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN phát hiện lao phúc mạc 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: 47 bệnh nhân tràn dịch màng bụng (TDMB) điều trị tại bệnh viện Phổi Trung Ương, bệnh viện Phổi Hà Nội và bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2019 – 8/2019. - Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ em < 16 tuổi. Bệnh nhân có kèm các bệnh về máu, bệnh tự miễn. 2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Nồng độ IL-1β, IL-2, IFN-γ, TNF-α trong dịch cổ trướng được xác định bằng Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ các nhóm nguyên phương pháp Elisa trên hệ thống Biotek. Hóa nhân gây tràn dịch màng bụng (TDMB) chất Human SimpleStep ELISA® Kit của 178
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Nhận xét: Trong số các nguyên nhân gây do ung thư di căn phúc mạc, các nguyên TDMB có 20 trường hợp (chiếm 42.6%) là nhân khác như bao gồm suy tim, hội chứng do lao, xơ gan có 10 trường hợp (chiếm Pick, viêm phúc mạc...có 7 trường hợp 21.3%), có 10 trường hợp (chiếm 21.3%) là chiếm 14.9%. Bảng 2. Một số đặc điểm nhóm nghiên cứu TDMB Đặc điểm Lao Không lao p n = 20 n = 27 Giới Nam (%) 14 (70%) 17 (62.9%) 0.5 Nữ (%) 6 (30%) 10 (37.0%) Tuổi Min÷Max 21÷79 28÷78 Median (IQR) 54.5 (28.0) 56.0 (19.0) 0.2 Các triệu chứng lâm sàng Sốt 10 (50.0%) 6 (22.2%) 0,06 Gầy sút 5 (40.0%) 4 (18.5%) 0,3 Chướng bụng 12 (60.0%) 21 (77.8%) 0,2 Đau bụng 6 (30.0%) 8 (29.6%) 0,6 Xét nghiệm cận lâm sàng Trong máu (median – IQR) Bạch cầu (G/L) 6,4 (2.6) 7.3 (8.8) 0.3 CRP (mg/L) 36.8 (71.5) 21.3 (86.6) 0.1 Trong dịch màng bụng (median – IQR) LDH (U/L) 231.5 (265.0) 193.9 (114.0) 0.04 Protein (g/L) 55.2 (27.9) 21,6 (23.7) 0.001 Tế bào (TB/mm ) 3 2790 (4770) 370 (710) 0.001 % lympho 70.0 (17.0) 63.0 (30.0) 0.02 ADA (U/L) 63.5 (23.8) 17.7 (13.7)
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 nguyên nhân khác bao gồm: xơ gan, bệnh lý sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ác tính di căn màng bụng,... Sự khác biệt này với p>0.05. có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Kết quả này Theo Hamed E. A (2004), nồng độ TNF- tương tự một số nghiên cứu khác. Nghiên α ở bệnh nhân TDMP do lao cao hơn nhóm cứu tại Nam Phi trên 178 bệnh nhân tràn TDMP do ung thư với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Nhận xét: Xét nghiệm ADA và IFN-γ có tổng hợp trên 17 nghiên cứu và 1797 đối diện tích dưới đường cong cao trên 0.8, ADA tượng cho thấy AUC của ADA dịch màng và IFN-γ có giá trị phân biệt tốt lao màng bụng trong chẩn đoán lao là 0.977. ADA bụng (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 dựa trên 16 nghiên cứu đã được công bố có trị chẩn đoán lao màng bụng với độ nhạy, độ liên quan đến ADA trong chẩn đoán lao đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị màng bụng đã được thực hiện. Cỡ mẫu trung dự đoán âm tính, giá trị chẩn đoán đúng lần bình của các nghiên cứu là 49 (41-368). lượt là 80.0%, 74.1%, 69.6, 83.3, 76.6. Ngưỡng cut-off của ADA dịch màng bụng ≥ Chúng tôi chưa thấy có công bố nào đánh 30 (30-40) U/L được sử dụng trong 14 giá về giá trị IL-1β, IL-2, TNF-α trong chẩn nghiên cứu và < 30 U/L được sử dụng trong đoán lao màng bụng. 2 nghiên cứu (bao gồm 21 và 7 U/L). Độ Về giá trị chẩn đoán của IFN-γ: Với nhạy và độ đặc hiệu được xác định là 93% ngưỡng IFN-γ trong dịch màng bụng là 2.0 (95%CI: 89-95%) và 96% (95%CI: 94-97%) ng/mL, độ nhậy là 80.0%; độ đặc hiệu là [10]. 92.6%, giá trị dự đoán âm tính là 86.2%, giá Tuy nhiên nghiên cứu của Mỹ cho rằng trị dự đoán dương tính là 88.9%, độ chính hoạt độ ADA dịch cổ trướng có độ nhậy kém xác là 87.2%. và độ đặc hiệu hạn chế ở khu vực không lưu Nghiên cứu của Sharma S. K. trên 31 hành lao và xơ gan tiềm ẩn là phổ biến. bệnh nhân TDMB do lao và 88 bệnh nhân Về giá trị chẩn đoán của IL-1β: Điểm TDMB không do lao, với ngưỡng IFN-γ 112 cut-off 112.8 pg/mL của IL-1β mang lại giá pg/mL có độ nhậy và độ đặc hiệu lần lượt là trị chẩn đoán lao màng bụng với độ nhạy, độ 0.97 và 0.94, để phân biệt lao màng bụng và đặc hiệu giá trị dự đoán dương tính, giá trị TDMB do bệnh lý ác tính [7]. Saleh M. A dự đoán âm tính, giá trị chẩn đoán đúng lần (2012) nghiên cứu trên 14 bệnh nhân lao lượt là: 75.0%, 62.9%, 60.0%,77.3%,70.2%. phúc mạc và 27 bệnh nhân TDMB do Trong số 10 ca dương tính giả có ba trường nguyên nhân khác cho thấy độ nhậy, độ đặc hợp viêm phúc mạc do gram (-), những hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị trường hợp này có số lượng dịch không chẩn đoán âm tính của IFN-γ trong chẩn nhiều, triệu chứng nhiễm trùng rõ, 7 trường đoán lao lần lượt là 92.9%, 100%, 100%, hợp khác thì có 5 trường hợp ở nhóm xơ gan, 96.4% [4]. Nghiên cứu của Zhou, L. cũng một trường hợp ở nhóm bệnh lý ác tính. cho thấy giá trị của IFN-γ trong chẩn đoán Về giá trị chẩn đoán của IL-2: Điểm lao là rất cao với độ nhậy 91.7%, độ đặc hiệu cut-off 86.0 pg/mL của IL-2 mang lại giá trị 76.5%, giá trị dự đoán dương tính là 84.6% chẩn đoán lao màng bụng với độ nhạy, độ [11]. đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị Các nghiên cứu cho thấy giá trị chẩn đoán dự đoán âm tính, giá trị chẩn đoán đúng lần phân biệt TDMB do lao của IFN-γ đều cao. lượt là: 75.0%, 85.2%, 78.9%, 82.1%, Về giá trị chẩn đoán khi kết hợp các 80.9%. Trong số 4 ca dương tính giả có 2 test: trường hợp viêm phúc mạc do gram (-), triệu - Khi kết hợp ADA và IFN-γ giá trị chẩn chứng nhiễm trùng rõ, trường hợp này tăng đoán thấp hơn khi chỉ sử dụng ADA. Các cả IL-1β. Hai trường hợp còn lại có một nghiên cứu của Sharma S. K [7], đánh giá trường hợp là xơ gan, một trường hợp là đồng thời hoạt độ ADA và nồng độ IFN-γ bệnh lý ác tính. đều cho rằng ADA và IFN-γ là những xét Về giá trị chẩn đoán của TNF-α: Điểm nghiệm có giá trị cao trong chẩn đoán lao cut-off 56.8 pg/mL của TNF-α mang lại giá màng bụng với độ nhậy, độ đặc hiệu trên 182
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 90%, và các nghiên cứu đều không đưa ra ý 4. Saleh, M.A., et al., Use of adenosine kiến về sự kết hợp hai marker này trong chẩn deaminase measurements and QuantiFERON đoán. Chúng tôi cũng cho rằng với một xét in the rapid diagnosis of tuberculous nghiệm có độ nhậy tốt như ADA việc kết peritonitis. J Med Microbiol, 2012. 61(Pt 4): hợp thêm một xét nghiệm khác sẽ tăng thêm p. 514-9. giá trị dự đoán âm tính. 5. Hamed, E.A., et al., Vasoactive mediators - Khi kết hợp TNF-α và IFN-γ thì độ nhạy (VEGF and TNF-alpha) in patients with chẩn đoán tăng lên 90%, giá trị dự đoán âm malignant and tuberculous pleural effusions. tính là 90%, khi cả hai test đều thấp hơn giá Respirology, 2004. 9(1): p. 81-6. trị cut off nguy cơ bị lao là rất thấp. 6. Tao, L., et al., Diagnostic value of adenosine Giá trị chẩn đoán tăng lên khi kết hợp deaminase in ascites for tuberculosis ascites: a nhiều test, khi tất cả các test cùng dương tính meta-analysis. Diagn Microbiol Infect Dis, nguy cơ bị lao có thể đến100% ngược lại nếu 2014. 79(1): p. 102-7. cùng âm tính nguy cơ bị lao là rất thấp. 7. Sharma, S.K., et al., Diagnostic accuracy of ascitic fluid IFN-gamma and adenosine V. KẾT LUẬN deaminase assays in the diagnosis of ADA, IFN-γ, TNF-α dịch chọc dò là một tuberculous ascites. J Interferon Cytokine xét nghiệm hữu ích trong chẩn đoán lao Res, 2006. 26(7): p. 484-8. màng bụng. 8. Hwangbo, Y., et al., [Etiologic and laboratory analyses of ascites in patients who TÀI LIỆU THAM KHẢO underwent diagnostic paracentesis]. Korean J 1. Henrard, S., et al., Proportions of interferon- Hepatol, 2007. 13(2): p. 185-95. γ-producing ascites lymphocytes in response 9. Trần Thị Khánh Tường et al, Đánh giá ban to mycobacterial antigens: A help for early đầu giá trị của Adenosin Deaminase (ADA) diagnosis of peritoneal tuberculosis in a low trong dịch báng để chẩn đoán lao màng bụng. TB incidence country. PLoS One, 2019. Nghiên cứu y học, 2011. 15(2): p. 1-5. 14(4): p. e0214333. 10. Shen, Y.C., et al., Diagnostic accuracy of 2. Luo, X., et al., Immunological recovery in adenosine deaminase for tuberculous patients with pulmonary tuberculosis after peritonitis: a meta-analysis. Arch Med Sci, intensive phase treatment. J Int Med Res, 2013. 9(4): p. 601-7. 2018. 46(9): p. 3539-3551. 11. Zhou, L., et al., [T-SPOT.TB in the diagnosis 3. Burgess, L.J., C.G. Swanepoel, and J.J. of tuberculous peritonitis]. Zhong Nan Da Taljaard, The use of adenosine deaminase as a Xue Xue Bao Yi Xue Ban, 2013. 38(5): p. diagnostic tool for peritoneal tuberculosis. 526-31. Tuberculosis (Edinb), 2001. 81(3): p. 243-8. 183
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0