vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
94
V. KẾT LUẬN
Thay khớp háng bán phần xi măng một
lựa chọn điều trị gãy liên mấu chuyển người
cao tuổi kèm loãng xương, giúp bệnh nhân
hồi phục vận động sớm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Việt Cường (2016), "
Đánh giá kết quả
điều trị gãy kín liên mấu chuyển xương đùi bằng
phẫu thuật thay khớp háng bán phần Bipolar xi
măng tại viện 105 Sơn Tây"
, Luận văn chuyên
khoa II ,Học viện quân y Hà Nội.
2. Hoàng Thế Hùng, Trần Đình Chiến (2013),
Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển
xương đùi người cao tuổi bằng thay khớp háng
bán phần Bipolar
, Luận văn Thạc s Y học, Học
viện Quân y.
3. Nguyn Mạnh Khánh, Đoàn Việt Quân,
Nguyn Xuân Thùy. (2012), "Thay khp háng
bán phn bnh nhân gãy liên mu chuyn không
vng
"
,
Tp cchấn thương chỉnh hình Vit Nam
.
S 1 quý II, tr. 35-38.
4. Gavaskar AS, Tummala NC, Subramanian M.
(2013), "Cemented or cementless THA in patient
over 80 years with fracture neck of femur: a
prospective comparetive trial
"
,
Eur journal orthop
surg traumatol
. 23(4), pp. 443-8.
5. Hayrettin Kesmezacar. (2005), "treatment of
intertrochanteric femur fractures in elderly
patients: Internal fixation or hemiarthroplasty
"
,
Acta orthop traumatol turc
. 39, pp. 287-294.
6. Sancheti K H, Sancheti P K, Shyam A K et al
(2010), "Primary hemiarthroplasty for unstable
osteoporotic intertrochanteric fracture in the
elderly, a retrospective case series
"
,
Indian journal
orthropaedic
. 44, pp. 428-434.
SỰ SẴN CÓ THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
THUỘC 5 TỈNH TÂY NGUYÊN NĂM 2017
Hà Văn Thúy*, Nguyễn Thị Song Hà**
TÓM TẮT26
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích số liệu
thứ cấp năm 2017 từ danh mục thuốc được sử dụng
tại 10 bệnh viện đa khoa huyện (BVĐK huyện) thuộc 5
tỉnh Tây Nguyên. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 7
đến tháng 11/2018 nhằm tả cấu danh mục
thuốc đã sử dụng tại BVĐK huyện thuộc 5 tỉnh Tây
Nguyên. Kết quả cho thấy, năm 2017 tỷ lệ sử dụng
thuốc tân dược của các BV huyện khá thấp so với
danh mục BHYT theo Thông số 40/2014/TT-BYT
(20,8%). Nguyên nhân chủ yếu do không có bệnh
nhân hoặc không nhu cầu (51,31%) do thuốc
không trúng thầu (21,20%). Trung bình mỗi BVĐK
huyện thuốc V chiếm 8,36%, thuốc E chiếm
54,37% và thuốc N chiếm 31,60%. Điều này cho thấy,
BVĐK huyện còn dàn trải thuốc cho điều trị bệnh nhẹ,
kỹ thuật thủ thuật BV huyện chưa thực sự phát
triển. Đây cũng là một nguyên nhân gây quá tải cho
bệnh viện tuyến tỉnh. cấu thuốc nhóm AV, AE, AN
của các BVĐK huyện cho thấy sự bất hợp do nhóm
AN chiếm tỷ lệ rất cao. Tính trung bình, mỗi BVĐK
huyện 27,4 nhóm thuốc điều trị trong năm 2017,
trong đó, 10 nhóm thuốc chi phí cao nhất chiếm
94,55% tổng giá trị tiền thuốc.
SUMMARY
AVAILABILITY OF DRUGS AT DISTRICT
GENERAL HOSPITALS IN 5 PROVINCES OF
*Bộ Y tế
**Trường Đại học Dược Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy
Email: hvthuy@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
THE CENTRAL HIGHLANDS IN 2017
The study used the method of analyzing secondary
data in 2017 from the list of drugs that had been used
at 10 district general hospitals in 5 provinces in the
Central Highlands. The study was conducted from July
to November, 2018 to describe the structure of the list
of used drugs at the district general hospital in the
Central Highlands. The results showed that: In 2017,
the rate of using medicines at district general hospitals
was quite low compared to the list of health insurance
under the Circular No. 40/2014/TT-BYT (20.8%). The
main reasons were that no patient/no need (51.31%)
and drugs in the list of not winning bids (21.20%). On
average, each district hospital had drug V group
accounting for 8.36%, drug E group accounting for
54.37%, drug N group accounting for 31.60%. This
shows that district hospitals also spread drugs for
treatment of minor illnesses, techniques and tricks for
district level have not really developed, and this is also
a cause for overloading at the provincial level. Drug
structure of AV, AE, and AN groups of district hospitals
shows that the unreasonability of AN group was very
high. On average, each district general hospital has
27.4 drug groups in 2017, of which, 10 groups of
drugs with the highest cost, account for 94.55% of
the total value of medicines.
Key words:
Drugs, availability, ABC/VEN matrix
analysis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc thiết yếu thuốc hiệu quả nhất trong
cấp cứu, điều trị để bảo vệ tính mạng người
bệnh nâng cao sức khỏe người dân. Thuốc
thiết yếu thường chiếm t20 - 40% tổng ngân
sách nh cho y tế nhiều nước đang phát
triển. Việc lựa chọn thuốc đóng vai trò quan
trọng để bệnh nhân được tiếp cận với thuốc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
95
chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao tiết kiệm
chi phí. Cung ứng thuốc không hiệu quả bất
hợp đặc biệt trong bệnh viện, đang một
vấn đề bất cập có phạm vi ảnh hưởng rộng
mọi cấp đchăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc
không hiệu quả bất hợp một vấn đề
phạm vi ảnh hưởng rộng khắp mọi cấp đchăm
sóc y tế (Hogerzeil 1995).
Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả bất hợp
trong bệnh viện nguyên nhân làm tăng đáng
kể chi phí của người bệnh trong bối cảnh các
nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm thày
thuốc đơn trong cộng đồng thường thói
quen sao chép lại các đơn thuốc ng trong
bệnh viện. Đây thực sự là điều đáng lo ngại. Việc
quản lý cung ứng thuốc kém hiệu quả có thể dẫn
đến tình trạng lạm dụng thuốc, hạn chế khả
năng tiếp cận thuốc thiết yếu, lãng phí một
nguồn kinh pvốn đã rất hạn hẹp đặt người
bệnh vào tình trạng nguy hiểm.
Tại Việt Nam, đã một số nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích VEN/ABC. Tuy
nhiên, các nghiên cứu được tiến hành lẻ tẻ tại
một bệnh viện hoặc một số bệnh viện, chưa
nghiên cứu trong phạm vi vùng, phạm vi tuyến
điều trị cho khu vực vùng sâu, vùng xa, đặc biệt
vùng Tây Nguyên. vậy, c giả tiến hành
nghiên cứu Sự sẵn thuốc tại bệnh viện đa
khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên nhằm mô
tả cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh
viện đa khoa huyện thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên, từ
đó khuyến cáo Bộ Y tế các bệnh viện trong
việc xây dựng kế hoạch biện pháp sử dụng
thuốc một cách hiệu quả, kinh tế.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp phân tích số liệu thứ cấp năm 2017 t
danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện, báo
cáo ng c dược bệnh viện, các báo cáo thống
sử dụng thuốc, chi pthuốc mẫu bảng
chi phí khám chữa bệnh sử dụng tại bệnh viện.
2.2. Đối tượng: Thu thập số liệu từ danh
mục thuốc bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng
tại bệnh viện đa khoa (BVĐK) huyện năm 2017.
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại 10 BVĐK huyện
thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên gồm: Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk, Đắk Nông Lâm Đồng trong thời gian
từ ngày 30/7/2018 đến ngày 11/9/2018.
2.4. Phương pp thu thập thông tin: Tại
mỗi BVĐK huyện thu thập một phiếu chi phí điều
tr m 2017, một phiếu thanh toán tiền thuốc
BHYT năm 2017. Tổng số 10 phiếu chi phí điều tr
năm 201710 phiếu thanh toán tiền thuốc BHYT.
2.5. Xử phân tích số liệu: Nghiên
cứu s dụng phương pháp phân tích VEN/ABC
dựa theo khuyến cáo phân loại của Tổ chức Y tế
Thế giới Bộ Y tế Việt Nam. Phân tích VEN cho
tất cả các hoạt chất trong danh mục thuốc của
các bệnh viện được thực hiện bằng cách phân
loại hoạt chất ra thành c nhóm thuốc tối cần
(V), thiết yếu (E), không thiết yếu (N). Phân tích
ABC bằng cách sắp xếp mỗi hoạt chất theo thứ
tự chi phí giảm dần. Chi ptích lũy của tất cả
các hoạt chất, phần trăm chi phí tích lũy
phần trăm tích lũy theo số mặt ng cũng được
tính toán. Danh sách này sau đó được phân chia
thành các nhóm A, B C dựa vào tỷ lệ phần
trăm tích lũy tương ứng theo mặt hàng (10-20%,
10-20%, 60-80%) theo giá trị (75-80%, 15-
20%, 5-10%). Kết hợp phân tích ABC phân
tích VEN được ma trận ABC/VEN thể mang lại
hiệu quả trong vic kim soát la chn mua thuốc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích cấu danh mục thuốc đã
sử dụng tại BVĐK huyện năm 2017
Bảng 1. Tlệ % số lượng thuốc đã sdụng
tại BV huyện so với số lượng thuốc trong danh
mục thuốc BHYT
Tỉnh
Số
lượng
% đã sử
dụng
Danh mục
thuốc BHYT
Lâm Đồng
217
26,4
822
Đắk Lắk
186
22,6
822
Kon Tum
164
19,9
822
Gia Lai
123
14,9
822
Đắk Nông
166
20,2
822
Trung bình
171
20,8
822
Tỷ lệ sử dụng thuốc tân dược của các BVĐK
huyện khá thấp so với danh mục BHYT theo
Thông số 40/2014/TT-BYT. Tính trung bình
BVĐK huyện sử dụng 20,8%. BVĐK huyện tại
Lâm Đồng số lượng thuốc sử dụng nhiều nhất
cũng chỉ đạt 26,4%. BVĐK huyện tại Gia Lai
số lượng thuốc sử dụng ít nhất (14,96 %).
Bảng 2. Lý do không có thuốc trong danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện năm 2017
Lý do
Kon
Tum
Gia Lai
Đắk
Lắk
Lâm
Đồng
Tổng
Không có trong danh mục trúng thầu
9,6
3,3
6,6
83,6
21,2
Không có bệnh nhân/ không có nhu cầu
80,1
65,9
80,9
11,4
51,3
Đã có thuốc thay thế trong danh mục
7,6
18,9
5,8
0,7
18,7
Thuốc chương trình
12,2
3,2
4,3
2,5
4,5
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
96
BV huyện không đủ năng lực
0,2
8,4
1,1
1,8
4,3
Trung bình
80,1
85,0
77,4
73,6
79,2
Trung bình số lượng thuốc không có trong
danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện
79,20%. Nguyên nhân không có thuốc so với
danh mục thuốc BHYT do bệnh viện không
bệnh nhân hoặc không nhu cầu chiếm t lệ
cao nhất (51,31%). Nguyên nhân này gặp nhiều
nhất c BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk
(80,97%), tiếp đó Kon Tum (80,09%), Gia Lai
(65,95%), Đắk Nông (15,40%). Tiếp đến, các
bệnh viện không có thuốc so với danh mục thuốc
BHYT do thuốc không trúng thầu (21,20%),
trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK huyện
thuộc tỉnh Lâm Đồng (83,64%) thấp nhất
các BVĐK huyện thuộc tỉnh Gia Lai (3,29%). Các
do khác chiếm tỷ lệ thấp hơn, đó là: Đã
thuốc thay thế (18,74%), không đủ năng lực
(4,30%), đã thuốc chương trình (3,84%)
thanh toán trọn gói (0,61%). Như vậy, nguyên
nhân thiếu thuốc cần quan tâm tác động đầu
tiên tại BVĐK huyện không có nhu cầu thuốc
hoặc không bệnh nhân tiếp theo do
thuốc không trúng thầu. Cần biện pháp tác
động đến 2 nguyên nhân này để cải thiện tính
sẵn có của thuốc thiết yếu để đảm bảo nâng cao
chất lượng dịch v khám chữa bệnh của các
BVĐK huyện.
3.2. Phân tích ABC, VEN: cấu thuốc tân
dược, thuốc y học cổ truyền
Bảng 3. cấu giá trị (tỷ lệ %) thuốc tân dược
và thuc y học ctruyền tại các BVĐK huyện
Tỉnh
Y học cổ
truyền (%)
Tân dược
(%)
Kon Tum
28,1
71,9
Gia Lai
21,9
78,1
Đắk Lắk
11,7
88,3
Đắk Nông
38,1
61,9
Lâm Đồng
37,7
62,3
Trung bình
27,9
72,2
Trung bình thuốc y học cổ truyền chiếm tới
27,9%, trong đó cao nhất BVĐK huyện của
tỉnh Đắk Nông (38,1%) Lâm Đồng (37,7%).
Điều này cho thấy, các BVĐK huyện của Tây
Nguyên chưa được đầu tư kỹ thuật, chuyên khoa
sâu cho khám chữa bệnh.
Cơ cấu giá trị thuốc theo VEN
Bảng 4. cấu giá trị (tỉ lệ %) thuốc nhóm
V, nhóm E và nhóm N
Tỉnh
Nhóm V
(%)
Nhóm E
(%)
Nhóm
N (%)
Kon Tum
15,9
49,5
34,6
Gia Lai
18,0
54,0
27,9
Đắk Lắk
14,2
68,9
16,8
Đắk Nông
14,5
43,67
41,8
Lâm Đồng
12,8
50,3
36,9
Trung bình
8,36
54,37
31,60
Trung bình mỗi BVĐK huyện thuốc V chiếm
8,36%, thuốc E chiếm 54,37%, thuốc N chiếm
31,60%. cấu thuốc theo phân nhóm VEN tại
BVĐK huyện còn chưa hợp lý: Tỷ lệ thuốc N tại
BVĐK huyện (31,60%). Theo phân loại của Tổ
chức Y tế Thế giới, thuốc N là thuốc dùng để điều
trị bệnh nhẹ, chi phí cao và ưu điểm điều trị thấp.
Trong khi đó, tiền thuốc thanh toán BHYT năm
2017 của 10 BVĐK huyện 76.493,1 triệu VND.
Vậy 31,6% cho thuốc nhóm N sẽ 24.171,82
triệu VND - đây một số tiền không hnhcho
nhóm thuốc N. BVĐK huyện còn dàn trải thuốc
cho điều trị bệnh nhẹ, kỹ thuật thủ thuật cho
tuyến huyện chưa thực sự phát triển. Đây cũng
một nguyên nhân gây quá tải cho BVĐK tỉnh.
BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk Nông có tỷ lệ thuốc N
cao nhất (41,82%). BVĐK huyện thuộc tỉnh Đắk
Lắk có tỷ lệ thuốc N thấp nhất (16,82%).
Ma trận VEN/ABC
Biu đ 1. Cơ cu thuc nhóm A ca các BVĐK huyn
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới,
thuốc nhóm AV các thuốc sống còn của sở
y tế (V) chi pcao (A); thuốc nhóm AE
c thuốc thiết yếu (E) và chi phí cao (A);
thuốc nhóm AN các thuốc không thiết yếu (N)
chi phí cao (A). cấu thuốc nhóm AV,
AE, AN của các BVĐK huyện cho thấy sự bất hợp
lý do nhóm AN chiếm tỷ lệ rất cao.
Nhóm thuốc AN của BVĐK huyện tỉnh Đắk
Nông chiếm tỷ lệ cao nhất (32,32%), sau đó đến
các BVĐK huyện tỉnh Lâm Đồng (29,09%), BVĐK
huyện tỉnh Kon Tum (24,35%), BVĐK huyện tỉnh
Gia Lai (22,01%). Điều này đồng nghĩa với việc
giảm tỷ trọng thuốc AV và AE trong cấu thuốc
nhóm A của các bệnh viện này. Đây sự bất
hợp lý trong quản mua sắm sử dụng thuốc.
Trong các BVĐK huyện tham gia nghiên cứu, các
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
97
BVĐK huyện của tỉnh Đắk Lắk cấu sdụng
thuốc hợp hơn cả khi nhóm AN chỉ chiếm
8,54% giá trị thuốc nhóm A.
Với kết quả ma trận ABC/VEN như trên cho
thấy, sự lạm dụng thuốc không thiết yếu với chi
phí cao (AN) không tương xứng với hiệu quả
điều trị. Cần quan tâm quản sử dụng để giảm
chi phí nhóm thuốc AN tại BVĐK huyện. Nếu
chúng ta quan niệm thuốc phải hiệu quả
rệt trong điều trị tcần sử dụng phương pháp
phân tích VEN, ABC đloại thuốc N ra khỏi danh
mục thuốc, sẽ quản chất lượng điều trị
quản được tiền thuốc BHYT. Khuyến khích sử
dụng thuốc sản xuất trong ớc đảm bảo chất
ợng, nng kng khuyến kích sử dụng thuốc N.
Biu đồ 2. 10 nhóm thuc chi phí cao nht của
BVĐK huyện năm 2017 (% so vi tổng tiền thuc)
Tính trung nh, mỗi BVĐK huyện 27,4
nhóm thuốc điều trị trong năm 2017 (dao động
từ 25 - 30 nhóm). Trong đó, 10 nhóm thuốc có
chi phí cao nhất chiếm 94,55% tổng giá trị tiền
thuốc (dao động t 90,2% đến 96,86%). c
nhóm thuốc còn lại chỉ chiếm 5,45% tổng chi phí
thuốc, dao động từ 3,24% - 9,8% tùy bệnh viện.
Mười nhóm thuốc chi pcao nhất của các
BVĐK huyện tuy có khác nhau, nhưng có 8 nhóm
chung và xếp theo th tự ưu tn v chi phí n sau:
1) Thuốc điều trị sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn (32,81%).
2) Thuốc Y học cổ truyền (27,5%).
3) Thuốc đường tiêu hóa (10,91%).
4) Thuốc NSAID (6,73%).
5) Vitamin và khoáng chất (4,19%).
6) Thuốc tim mạch (3,45%).
7) Hocmon Insulin nhóm thuốc hạ đường
huyết (2,12%).
8) Thuốc tác dụng trên đường hô hấp (1,86%).
Đáng chú ý là một số nhóm thuốc không thiết
yếu giá trị cao đã lọt vào 10 nhóm thuốc chi
phí cao nhất tại một số BVĐK huyện. Điều đó
cho thấy sự lãng phí nguồn lực của các bệnh
viện này, cụ thể như sau:
- Nhóm thuốc NSAID, cụ thể
alphachymotrypxin lọt vào tốp 10 nhóm thuốc
chi phí cao nhất của BVĐK huyện thuộc tỉnh Kon
Tum Đắk Nông (4,88% 3,24%). Các
nghiên cứu y học bằng chứng đã chỉ ra rằng
alphachymotypxin không hiệu quả chống
viêm, giảm phù nề.
- Nhóm thuốc y học cổ truyền đứng thứ 2
trong 10 nhóm thuốc chi phí cao nhất BVĐK
huyện y Nguyên cho thấy BVĐK huyện chưa
được tăng cường kỹ thuật chuyên khoa u,
phần lớn chữa bệnh nhẹ. Điều này đồng
nghĩa với chuyển tuyến lên BVĐK tỉnh nhiều. Đây
cũng là một yếu tố gây quá tải cho BVĐK tỉnh.
- Khoáng chất và vitamin đứng thứ 5 trong 10
nhóm thuốc chi phí cao nhất cho thấy tình trạng
quá lạm dụng khoáng chất vitamin. BVĐK
huyện của Tây Nguyên cần kiểm soát sử dụng
khoáng chất và vitamin để tập trung kinh phí cho
thuốc chữa bệnh và tăng cường kỹ thuật điều trị
tại BV huyện.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Việc triển khai đấu thầu thuốc tân dược hiện
nay chưa đáp ứng được thuốc cho BVĐK huyện
của Tây Nguyên. Tính trung bình BVĐK huyện sử
dụng 20,8%, trong đó BVĐK huyện tại Lâm
Đồng số ợng thuốc sử dụng nhiều nhất
cũng chỉ đạt 26,4%.
- Trung bình số lượng thuốc không trong
danh mục thanh toán BHYT của BVĐK huyện
79,20%. Nguyên nhân không có thuốc so với
danh mục thuốc BHYT do bệnh viện không
bệnh nhân hoặc không nhu cầu chiếm t lệ
cao nhất (51,31%). Tiếp đến, các bệnh viện
không thuốc so với danh mục thuốc BHYT do
thuốc không trúng thầu (21,20%).
- cấu thuốc tân dược, thuốc y học cổ
truyền: Trung nh thuốc y học cổ truyền chiếm
tới 27,9%, trong đó cao nhất BVĐK huyện của
tỉnh Đắk Nông (38,1%) và Lâm Đồng (37,7%).
- Về cấu giá trị thuốc theo VEN: Trung
bình mỗi BVĐK huyện thuốc V chiếm 8,36%,
thuốc E chiếm 54,37%, thuốc N chiếm 31,60%.
Trong khi đó, nhóm thuốc không thiết yếu (N)
chiếm tới 31,6%.
- Tính trung nh, mỗi BVĐK huyện 27,4
nhóm thuốc điều trị trong năm 2017 (dao động
từ 25 - 30 nhóm). Trong đó, 10 nhóm thuốc
chi phí cao nhất chiếm 94,55% tổng giá trị tiền
thuốc (dao động từ 90,2% đến 96,86%).
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
98
- Về phân loại thuốc theo VEN/ABC cho thấy:
Nhóm thuốc AN của BVĐK huyện tỉnh Đắk Nông
chiếm tỷ lệ cao nhất (32,32%), tiếp đến BVĐK
huyện tỉnh Lâm Đồng (29,09%), BVĐK huyện
tỉnh Kon Tum (24,35%), BVĐK tỉnh Gia Lai
(22,01%). Điều này đồng nghĩa với việc giảm tỷ
trọng thuốc AV và AE trong cơ cấu thuốc nhóm A
của các bệnh viện này.
4.2. Kiến nghị
- Tăng cường đấu thầu quốc gia nhiều hoạt
chất n nữa, tiến tới thống nhất giá thuốc toàn
quốc với những thuốc sử dụng nhiều.
- Loại bỏ thuốc không thiết yếu ra khỏi danh
mục thuốc BHYT trên sở y học bằng chứng
cập nhật.
- Xây dựng cập nhật hướng dẫn điều trị
quốc gia làm sở để xây dựng hướng dẫn điều
trị của bệnh viện. Giám sát việc thực hiện hướng
dẫn điều trị tại cơ sở y tế để đảm bảo chất lượng
điều trị và chi phí hợp lý trong điều trị.
- c sở y tế cần xây dựng kế hoạch
biện pháp giảm lạm dụng thuốc bổ trợ, thuốc y
học cổ truyền, khoáng chất vitamin, đặc biệt
các thuốc N không hiệu quả. Đưa thông tin y
học bằng chứng về hiệu quả điều trị một số
thuốc N mà các cơ sở y tế hay lạm dụng để giảm
dần, tiến tới loại bỏ các thuốc đó.
- Triển khai giám t thực hiện hướng dẫn
điều trị. Thực nh phân tích VEN, ABC để lựa
chọn thuốc xây dựng danh mục thuốc hợp cho
bệnh viện. Quản sử dụng thuốc điều trị hợp
nhằm tăng cường chất lượng điều trị và đảm bảo
kinh tế dược trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014), Thông số 40/2014/TT-BYT
ngày 17/11/2014 về Ban hành hướng dẫn thực
hiện Danh mục thuốc tân dược thuốc phạm vi
thanh toán của quỹ BHYT.
2. Bộ Y tế (2013); Thông số 21/2013/TT-BYT
ngày 08/8/2013 về Quy định về tổ chức hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
3. Fijn, R., et al (1999), Drug and Therapy (D&T)
committees in Duch hospital: a nation-wide, survey
of structure, activities and drug selection
procedures. Br JC lin Pharmacol 48(2), p 239-46.
4. Gupta, R., et al (2007). ABC and VED Analysis in
Medical Stores Inventory Control. MJAFI; p. 325-327.
5. Kathleen Holloway, Terry Green, WHO/ EDM/
PAR (2004). Drug Therapeutics Committees (A
Practical Guide). Page vii, 71, 74, 78./.
KẾT QUẢ VI PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO CÁNH NHỎ XƯƠNG BƯỚM
Nguyễn Thế Hào*, Phạm Quỳnh Trang*, Trần Trung Kiên*
TÓM TẮT27
Mục đích
: Đánh giá kết quả vi phẫu thuật khối u
màng não cánh nh xương bướm.
Phương pháp
:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 24 bệnh nhân u
màng não cánh nhỏ xương bướm, tại bệnh viện Bạch
Mai từ 10/2013 đến 6/2018.
Kết quả
: Tuổi trung bình
55,4. Tỉ lệ nữ/nam: 2/1. Vị trí 45,8% 1/3 giữa, 25%
1/3 trong 29,2% 1/3 ngoài. 91,7% kết quả
tốt và 8,3% kết quả trung bình. 70,9% cắt bỏ toàn bộ
u, 20,8% cắt bỏ phần lớn và chỉ 8,3% cắt một phần u.
Kết quả tốt khi khối u 1/3 ngoài 1/3 giữa (100%),
khối u < 3cm (100%), mạch nằm ngoài u (100%), u
mềm (94,7%). Tỉ lệ cắt hết u cao khi khối u 1/3
ngoài (100%), kích thước < 3cm (100%), các mạch
máu ngoài u (100%), mật độ u mềm (78,9%).
Những bệnh nhân không cắt được hết u những u
vị trí 1/3 trong cánh nhỏ xương bướm, u kích thước
lớn, khối u mạch máu trong, mật độ chắc.
Kết
luận
: Kết quả phẫu thuật UMN cánh bướm nhỏ có thể
đạt tới 91,7% tốt, không tử vong, 70,9% cắt
được hết u. Kết quả tốt liên quan đến vị trí 2/3 ngoài,
*Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thế Hào
Email: nguyenthehao2002@yahoo.com
Ngày nhận bài: 22.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 8.3.2019
kích thước < 3cm, động mạch não không nằm trong
u, mật độ khối u mềm.
SUMMARY
MICROSURGICAL OUTCOMES OF
SPHENOID WING MENINGIOMAS
Objective:
Evaluating surgical outcome of sphenoid
wing meningiomas.
Method:
This prospective study
was implemented on 24 patients with sphenoid wing
meningiomas, admitted at Bach Mai hospital from
10/2013 to 6/2018.
Results:
Mean age: 55.4,
Female/Male: 2/1. In terms of site: 45.8% tumors
located at 1/3 middle, 25% at 1/3 deep, and 29.2% at
lateral sphenoid ridge. 91.7% were estimated in good
results. 70.9% were completely removed. The good
outcome was showed when tumors didn’t encasse
cerebral arteries, tumor tissue was soft and size tumors
<3cm. High rate removed tumors were in 2/3 lateral,
size < 3cm and soft, the cerebral arteries weren’t
embedded.
Conclusions:
The good surgical outcome
of sphenoid wing meningiomas accounts for 91.7%,
with no mortality and completely removed tumor in
70.9%. Factors influing surgical results include vessel
encasement tumor, hard tumor, large size, deep
sphenoid ridge meningomas.
Keywords
: sphenoid meningiomas, cranial base
meningiomas, skull base surgery.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ