Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ LOGISTICS ĐẾN HOẠT ĐỘNG<br />
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU -<br />
NGHIÊN CỨU TẠI ĐÀ NẴNG<br />
? NGUYỄN TRƯỜNG SƠN *<br />
- TRẦN NHƯ THIÊN MỴ**<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Logistics là quá trình lập kế hoạch, áp dụng và kiểm<br />
soát các luồng chuyển dịch của hàng hóa hay thông<br />
tin liên quan tới nguyên nhiên liệu vật tư (đầu vào)<br />
và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất phát tới<br />
điểm tiêu thụ [1]. Hoạt động logistics rất phong phú<br />
bao gồm các dịch vụ nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,<br />
lưu bãi, làm thủ tục hải quan và các thủ tục giấy tờ<br />
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã<br />
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan<br />
đến hàng hóa thỏa thuận với khách hàng để hưởng<br />
thù lao... Với sự đa dạng và phong phú như vậy, chi Để góp phần tăng cường nhận thức, tạo động lực<br />
phí logistics chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 21% doanh sử dụng các dịch vụ logistics thuê ngoài nhằm nâng<br />
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất. cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; để giúp<br />
Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng, giúp nâng các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ định hướng<br />
cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí kinh doanh, đúng chiến lược phát triển; giúp các nhà quản lý vĩ<br />
nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giải quyết tối ưu mô của thành phố có cơ sở trong việc hoàn thiện môi<br />
cả đầu vào lẫn đầu ra cho mỗi doanh nghiệp. trường kinh doanh của địa phương, các nghiên cứu<br />
nhằm lượng hóa, đưa ra các bằng chứng thuyết phục<br />
Tại Đà Nẵng, doanh nghiệp phần lớn có quy mô về sự tác động của logistics đến hiệu quả kinh doanh<br />
nhỏ, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Các doanh nghiệp của các doanh nghiệp sản xuất, đề xuất các giải pháp<br />
sản xuất chưa hiểu được bản chất của logistics cũng nhằm phát triển dịch vụ logistics dựa trên các bằng<br />
như tác động của nó đến việc giảm chi phí và nâng chứng xác thực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.<br />
cao hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp.<br />
Phần lớn các dịch vụ logistics đều do doanh nghiệp 2. Cơ sở lý thuyết và khung kế hoạch nghiên cứu<br />
tự làm. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics 2.1. Khái niệm và phân loại logistics<br />
phát triển khá tự phát, chưa thật sự tập trung vào các<br />
Dịch vụ logistics là những dịch vụ liên quan đến<br />
dịch vụ doanh nghiệp cần, chất lượng dịch vụ thấp,<br />
hoạt động đảm bảo tối ưu toàn bộ quá trình sản xuất<br />
tác động của dịch vụ đến hiệu quả của doanh nghiệp<br />
kinh doanh bao gồm từ việc cung ứng đầu vào đến<br />
do vậy cũng rất hạn chế.<br />
tiêu thụ sản phẩm, được các doanh nghiệp sản xuất<br />
<br />
*<br />
GS.TS., Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.<br />
**<br />
TS., Seaprodex Đà Nẵng.<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
23<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
tự tổ chức thực hiện hoặc thuê ngoài mà có tác động nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao gồm quản lý<br />
đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhất 1<br />
trên thị trường. năm có hoặc không có hợp đồng hợp tác. Đây được<br />
coi như một liên minh chặt chẽ giữa một doanh<br />
Logistics được phân loại theo nhiều cách khác<br />
nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ logistics, nó không<br />
nhau, theo góc độ xem xét hoặc theo mục tiêu của<br />
chỉ nhằm thực hiện các hoạt động logistics mà còn<br />
hoạt động quản lý. Các cách phân loại tiêu biểu,<br />
chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo một hợp<br />
thường được sử dụng hiện nay là:<br />
đồng dài hạn.<br />
- Phân theo quá trình thực hiện: logistics sẽ bao<br />
Dịch vụ logistics bên thứ tư (4PL hoặc FPL) hay<br />
gồm 3 loại:<br />
còn được gọi là logistics chuỗi phân phối. Dịch vụ<br />
+ Logistics đầu vào (Inbound logistics), bao gồm logistics bên thứ tư - 4PL là một khái niệm phát triển<br />
các hoạt động nhằm đảm bảo cung ứng một cách trên nền tảng của 3PL nhằm tạo ra sự đáp ứng dịch<br />
tối ưu (cả về vị trí, thời gian và chi phí) các đầu vào vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. 4PL quản<br />
(nguyên vật liệu, vốn, thông tin,...) cho hoạt động sản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức hợp như<br />
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối, kiểm soát và<br />
+ Logistics đầu ra (Outbound logistics), bao gồm các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động<br />
các hoạt động đảm bảo cung ứng sản phẩm được sản logistics. 4PL bao gồm lĩnh vực rộng hơn, gồm cả các<br />
xuất ra đến tay khách hàng một cách tối ưu cả về vị hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin<br />
trí, thời gian và chi phí nhằm đáp ứng các mục tiêu và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được xem<br />
của doanh nghiệp. là một điểm liên lạc duy nhất, nơi thực hiện việc<br />
quản lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức<br />
+ Logistics ngược (Reverse logistics) là quá trình năng 3PL trong suốt chuỗi phân phối để vươn tới thị<br />
thu hồi các phế liệu, phế phẩm, phụ phẩm và tất cả trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan<br />
các yếu tố khác phát sinh từ quá trình sản xuất, phân hệ lâu bền.<br />
phối và tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến môi trường<br />
để xử lý hoặc tái chế. 2.2. Logistics và hiệu quả hoạt động của doanh<br />
nghiệp sản xuất<br />
- Theo phương thức khai thác hoạt động logistics,<br />
gồm có: Doanh nghiệp sản xuất có chức năng chính là sản<br />
xuất ra sản phẩm để cung cấp cho thị trường nhằm<br />
+ Dịch vụ logistics bên thứ nhất (1PL): Các doanh tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và cho xã hội.<br />
nghiệp tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Hoạt động sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải giải<br />
Doanh nghiệp sở hữu các phương tiện vận tải, nhà quyết tốt các khâu cung ứng đầu vào, tổ chức quá<br />
xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm trình sản xuất, tổ chức cung ứng và tiêu thụ sản phẩm<br />
cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. đến tay người tiêu dùng, do vậy hoạt động của doanh<br />
+ Dịch vụ logistics bên thứ hai (2PL): Là việc quản nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên các<br />
lý các hoạt động logistics truyền thống như vận dịch vụ logistics cả đầu vào lẫn đầu ra. Trên cả góc độ<br />
tải hay kho vận. Doanh nghiệp không sở hữu hoặc lý luận và thực tiễn, tác động của logistics đến hiệu<br />
không có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có quả của doanh nghiệp thể hiện trên các khía cạnh cơ<br />
thể thuê ngoài các dịch vụ logistics nhằm cung cấp bản sau [4]:<br />
phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản. - Dịch vụ logistics góp phần giảm thiểu chi phí trong<br />
+ Dịch vụ logistics bên thứ ba (3PL hoặc TPL) hay quá trình sản xuất. Chi phí logistics chiếm tỷ trọng<br />
còn được gọi là logistics theo hợp đồng. Phương lớn, khoảng 21% doanh thu tiêu thụ sản phẩm của<br />
thức này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng các doanh nghiệp. Ở góc độ vĩ mô, chi phí cho hoạt động<br />
doanh nghiệp bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics chiếm khoảng 10 - 13% GDP ở các nước phát<br />
logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics triển, ở các nước đang phát triển thì cao hơn, khoảng<br />
hoặc chỉ một số hoạt động có chọn lọc. Nói cách khác 15 - 20% [3]. Với việc chiếm tỷ trọng rất cao trong<br />
3PL là các hoạt động do một doanh nghiệp logistics chi phí, việc tổ chức quá trình cung ứng và sử dụng<br />
(nhà cung cấp dịch vụ logistics) thực hiện trên danh logistics trong doanh nghiệp, cũng như trên giác độ<br />
<br />
<br />
24 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
ngành là một hướng quan trọng nhằm tăng năng lực tải giao nhận phải đa dạng và rất phong phú. Người<br />
cạnh tranh của doanh nghiệp. vận tải giao nhận ngày nay phải triển khai thực hiện<br />
nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế ngày<br />
- Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong<br />
càng tăng của khách hàng. Họ trở thành người cung<br />
việc rút ngắn thời gian, bảo đảm tính đúng thời điểm<br />
cấp logistics và logistics đã góp phần làm gia tăng giá<br />
của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm gia<br />
trị kinh doanh của các doanh nghiệp logistics.<br />
tăng sự hài lòng của khách hàng. Quá trình toàn cầu<br />
hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
chúng phong phú và phức tạp hơn nhiều lần so với<br />
Với mục tiêu đánh giá tác động của logistics đến<br />
thời kỳ trước đây, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt<br />
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thông qua<br />
ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải và giao nhận.<br />
đó đánh giá mức độ liên kết và gắn bó giữa doanh<br />
Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải<br />
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ<br />
tính toán để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất.<br />
logistics, nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương<br />
Kết quả là hoạt động lưu thông nói chung và hoạt<br />
pháp thống kê mô tả nhằm làm rõ sự tác động theo<br />
động logistics nói riêng phải bảo đảm yêu cầu giao<br />
các khía cạnh khác nhau của việc sử dụng logistics.<br />
hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải bảo đảm mục<br />
tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Các dịch vụ logistics được đánh giá là những dịch<br />
Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp vụ căn bản thuộc về cả logistics đầu vào và logistics<br />
chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng đầu ra.<br />
hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá Dữ liệu sử dụng chủ yếu là các dữ liệu sơ cấp được<br />
trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, điều tra từ việc điều tra các doanh nghiệp sản xuất.<br />
nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.<br />
3. Kết quả điều tra về tác động của logistics đến<br />
- Dịch vụ logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định hiệu quả sản xuất nhìn từ phía các doanh nghiệp<br />
chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh sản xuất và xuất khẩu<br />
nghiệp luôn phải giải quyết nhiều bài toán khó về<br />
nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm Tổng hợp kết quả điều tra, xử lý dữ liệu nhằm<br />
để bổ sung hiệu quả nguồn nguyên liệu, phương tiện đánh giá mức độ nhận thức trong việc sử dụng dịch<br />
và hành trình vận tải, địa điểm, thời gian giao nhận và vụ logistics, sự gắn kết giữa các doanh nghiệp và sự<br />
kho bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm,… Để giải tác động của logistics đến hiệu quả kinh doanh của<br />
quyết những vấn đề này một cách hiệu quả không thể doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, kết quả phân tích<br />
thiếu vai trò của dịch vụ logistics vì nó cho phép nhà thể hiện trên từng khía cạnh như sau:<br />
quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các - Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về tác động<br />
vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, bảo của logistics đến hiệu quả sản xuất:<br />
đảm hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.<br />
Câu hỏi đặt ra nhằm thăm dò mức độ nhận biết và<br />
- Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh đánh giá cá nhân của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp<br />
doanh của các doanh nghiệp thông qua việc thực hiện về vị trí quan trọng của việc sử dụng dịch vụ logistics,<br />
các dịch vụ lưu thông bổ sung (các dịch vụ tiếp tục kết quả nhận được thể hiện trên Biểu đồ 1.<br />
quá trình sản xuất trong khâu phân phối lưu thông).<br />
Biểu đồ 1: Đánh giá của doanh nghiệp về vai<br />
Logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và<br />
trò của logistics đối với hiệu quả kinh doanh của<br />
phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao<br />
doanh nghiệp<br />
nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ<br />
vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những<br />
dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do<br />
sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của<br />
một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng<br />
và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp<br />
có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường<br />
khác nhau. Vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ<br />
các nhà phân phối, các doanh nghiệp kinh doanh vận Nguồn: Điều tra của tác giả (2016)<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
25<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mức độ đảm nhận dịch vụ logistics<br />
cơ bản<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: Điều tra của tác giả (2016)<br />
<br />
<br />
Mặc dù các doanh nghiệp phải thường xuyên phí sản xuất tăng lên, làm giảm hiệu quả kinh doanh<br />
thực hiện các hoạt động logistics, tuy nhiên trong số của cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp dịch<br />
các chủ doanh nghiệp có khá nhiều người chưa hiểu vụ. Kết quả thu nhận được cũng phản ánh một khía<br />
về dịch vụ này. Họ cho rằng thuật ngữ logistics muốn cạnh khác: mức độ liên kết giữa doanh nghiệp cung<br />
chỉ đến các hoạt động bên ngoài doanh nghiệp, của ứng logistics và doanh nghiệp sản xuất tại Đà Nẵng<br />
các doanh nghiệp khác và mình không hoặc ít có liên rất thấp.<br />
quan. Con số 52% doanh nghiệp cho rằng dịch vụ - Tác động của việc sử dụng dịch vụ logistics thuê<br />
logistics không quan trọng đối với doanh nghiệp là ngoài đến giảm chi phí:<br />
một thực tế rất đáng suy ngẫm về mức độ nhận thức<br />
Số lượng các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu<br />
của doanh nghiệp đối với vai trò của logistics. Điều<br />
sử dụng các dịch vụ logistics thuê ngoài rất hạn chế,<br />
này có nguyên nhân từ phía doanh nghiệp sử dụng<br />
tuy nhiên để có cái nhìn chính xác hơn tác động của<br />
lẫn phía doanh nghiệp cung ứng dịch vụ.<br />
dịch vụ thuê ngoài như thế nào, nhóm nghiên cứu<br />
- Về mức độ đảm nhận dịch vụ logistics: cũng đã khảo sát các doanh nghiệp này trong việc<br />
Dù nhận thức thế nào thì việc thực hiện các dịch ghi nhận những ý kiến của họ trong việc so sánh<br />
vụ logistics trong các doanh nghiệp vẫn buộc phải giảm chi phí giữa phương thức tự làm và thuê ngoài.<br />
tiến hành. Chỉ khác nhau ở chỗ một số doanh nghiệp Kết quả ghi nhận được như sau:<br />
thực hiện thông qua việc thuê hoặc mua dịch vụ từ Biểu đồ 3: Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu<br />
các nhà cung cấp chuyên nghiệp, điều này hứa hẹn quả của việc sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài<br />
sẽ dẫn đến chuyên nghiệp hóa việc cung cấp dịch vụ; đến giảm chi phí so với tự thực hiện<br />
hoặc doanh nghiệp phải tự mình thực hiện dịch vụ.<br />
Kết quả điều tra được thể hiện ở Biểu đồ 2.<br />
Kết quả điều tra cho thấy phần lớn dịch vụ logistics<br />
tại Đà Nẵng vẫn do các doanh nghiệp tự làm lấy,<br />
logistics chưa thể hiện là một ngành chuyên môn kỹ<br />
thuật riêng biệt. Tính chất chuyên môn hóa thấp làm<br />
hạn chế chất lượng dịch vụ. Các doanh nghiệp sản<br />
xuất, xuất khẩu vừa phải tổ chức sản xuất vừa phải tự<br />
ôm đồm hết các khâu dịch vụ, điều này làm cho chi Nguồn: Điều tra của tác giả (2016)<br />
<br />
26 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
Mặc dù chưa có điều kiện để tiếp cận với các số không có điều kiện thực hiện chứ chưa hẳn là do hiệu<br />
liệu tài chính để đưa ra các phân tích chính xác hơn, quả hơn.<br />
tuy nhiên qua đánh giá của các doanh nghiệp việc<br />
Với một số phân tích nêu trên, có thể rút ra một số<br />
sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài không giúp<br />
nhận định ban đầu về tác động của logistics đến hiệu<br />
doanh nghiệp tiết giảm được chi phí so với tự làm.<br />
quả của doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu tại Đà<br />
Phần đông các doanh nghiệp đều cho rằng sử dụng<br />
Nẵng như sau:<br />
dịch vụ thuê ngoài chưa tạo được tác động giảm chi<br />
chí cho doanh nghiệp. Tác động không rõ ràng luôn - Phần lớn các doanh nghiệp tại Đà Nẵng chưa<br />
được lựa chọn ở mức rất cao, phần lớn trên 63%. Đây đánh giá cao, chưa sẵn sàng cho việc sử dụng các<br />
là một kết quả rất đáng suy ngẫm trong việc phát dịch vụ logistics thuê ngoài, tỷ trọng doanh nghiệp<br />
triển logistics hiện nay tại Đà Nẵng. tự thực hiện các dịch vụ vẫn còn rất lớn.<br />
<br />
- Tác động của việc sử dụng dịch vụ logistics thuê - Dịch vụ logistics chưa chứng tỏ được ưu thế nổi<br />
ngoài đến tăng doanh thu: bật trong việc giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh<br />
doanh do việc giảm chi phí và tăng doanh thu tiêu thụ.<br />
Về lý thuyết, với vai trò kết nối giữa yếu tố đầu vào<br />
và đầu ra, dịch vụ logistics có thể là nhân tố cơ bản - Thị trường logistics tại Đà Nẵng có dung lượng<br />
tạo định hướng thị trường cho doanh nghiệp. Dịch khá lớn, tuy nhiên mức độ khai thác còn thấp. Điều<br />
vụ logistics được xem như một nhân tố xúc tác, nhân này có cả những nguyên nhân về phía cung cấp dịch<br />
tố hỗ trợ cho các ý tưởng về chuỗi cung ứng liên chức vụ và phía sử dụng dịch vụ.<br />
năng. Chức năng logistics được đặt ở một vị trí đặc 4. Nguyên nhân<br />
biệt để chia sẻ và phổ biến các thông tin thị trường<br />
Để lý giải cho thực trạng nêu trên, có rất nhiều<br />
trong toàn hệ thống. Hoạt động logistics có cơ hội<br />
nguyên nhân cả về phía quản lý nhà nước lẫn phía<br />
để đánh giá các thông tin thị trường cũng như hỗ<br />
các doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này nhấn<br />
trợ trong việc trao đổi các thông tin đó. Việc sử dụng<br />
mạnh các nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp cả<br />
các dịch vụ logistics thuê ngoài sẽ góp phần trực tiếp<br />
về phía cung lẫn phía cầu.<br />
giúp doanh nghiệp sản xuất thúc đẩy tiêu thụ, giảm<br />
tồn kho. Kết quả điều tra từ các doanh nghiệp về tác - Nhận thức về logistics của các doanh nghiệp còn<br />
động của sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài đến khá đơn giản và chưa đầy đủ: Đây là nguyên nhân đầu<br />
việc tăng doanh thu thể hiện trên Biểu đồ 4. tiên, và là nguyên nhân khá quan trọng. Đối với lãnh<br />
đạo doanh nghiệp, nguyên nhân chủ yếu mà nhiều<br />
Biểu đồ 4: Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu<br />
doanh nghiệp chưa thấy được tầm quan trọng của<br />
quả việc sử dụng dịch vụ logistics thuê ngoài đến<br />
dịch vụ logistics được chia làm 3 nhóm: Một số doanh<br />
tăng doanh thu<br />
nghiệp chưa hiểu rõ về dịch vụ logistics và những lợi<br />
ích do dịch vụ logistics đem lại; Một số doanh nghiệp<br />
cho rằng đây là một dịch vụ còn mới, chưa phổ biến<br />
và chưa có thông tin đầy đủ; Có những doanh nghiệp<br />
còn coi đây là lĩnh vực không liên quan đến hoạt động<br />
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình [5].<br />
- Việc chậm thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ<br />
logistics trong các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp<br />
sản xuất phát triển và quản lý theo truyền thống, kinh<br />
nghiệm, chưa thường xuyên quan tâm các loại dịch<br />
vụ cả đầu vào và đầu ra, tư tưởng kinh doanh không<br />
theo đúng quy tắc của thị trường còn khá phổ biến<br />
Nguồn: Điều tra của tác giả (2016)<br />
trong các doanh nghiệp. Trên thế giới việc cung ứng<br />
Nhìn chung sử dụng logistics thuê ngoài chưa cho logistics đã được thay thế dần từ 1PL sang 2PL cho<br />
thấy tác dụng rõ rệt trong việc tăng doanh thu tiêu đến nay phổ biến đã là 3PL, thậm chí 4PL, trong khi<br />
thụ. Có lẽ doanh nghiệp phải sử dụng dịch vụ thuê đó các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Đà Nẵng<br />
ngoài chủ yếu do nguồn lực thực hiện bị hạn chế, nói riêng vẫn đang hết sức cố thủ ở phương thức 1PL.<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
27<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
- Thiếu sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp<br />
logistics chuyên nghiệp và các doanh nghiệp chế biến<br />
và xuất khẩu, kinh doanh hàng hóa dịch vụ… Nhìn<br />
chung mức độ gắn kết chưa cao được coi là nguyên<br />
nhân quan trọng nhất, điều này làm hạn chế rất lớn<br />
đến việc phát triển thị trường logistics của thành phố.<br />
Trong số các doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ,<br />
phương thức cung ứng chủ yếu là mua dịch vụ theo<br />
từng lô hàng, các hình thức cung ứng thông qua việc<br />
ký kết hợp đồng cung ứng rất ít xuất hiện. Tổ chức<br />
các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh dịch vụ<br />
logistics chưa phát triển, đa số các nhà cung cấp<br />
dịch vụ logistics chưa thiết lập được các mối quan hệ<br />
cung ứng dịch vụ lâu dài, phát triển các loại dịch vụ<br />
logistics chủ yếu trong ngắn hạn, chưa có chiến lược Điều này cũng làm hạn chế sự gắn kết giữa hai bên<br />
lâu dài nên các doanh nghiệp có xu hướng thiên về cung và cầu logistics. Các nhà cung cấp logistics và<br />
tự đảm nhiệm các dịch vụ logistics cả đầu vào và đầu thị trường dịch vụ logistics chưa thực sự phát triển<br />
ra, chưa tối ưu hóa khâu vận chuyển vật tư cho sản ngang tầm tiềm năng và lợi thế của thành phố, thể<br />
xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng, từ đó đã hiện sự cung ứng dịch vụ còn mang tính nhỏ lẻ, số<br />
làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chính lượng công ty logistics chuyên nghiệp sử dụng chưa<br />
doanh nghiệp. Nhìn chung các doanh nghiệp dịch vụ nhiều, chưa kết nối được chuỗi các dịch vụ logistics<br />
chuyên nghiệp cũng chưa sẵn sàng cho việc chia sẻ của thành phố với toàn quốc và với các nước trong<br />
rủi ro với các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc ký khu vực cũng như thế giới.<br />
kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp<br />
- Chất lượng dịch vụ logistics chưa đáp ứng được<br />
chế biến.<br />
nhu cầu của doanh nghiệp sản xuất: Hiện nay các<br />
Các nhà cung cấp logistics và thị trường dịch vụ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tại Đà Nẵng<br />
logistics chưa thực sự phát triển ngang tầm tiềm được hình thành từ các hãng vận tải trước đây chiếm<br />
năng và lợi thế của Đà Nẵng, thể hiện sự cung ứng tỷ trọng lớn. Quá trình phát triển cũng đã thúc đẩy<br />
dịch vụ còn mang tính nhỏ lẻ, số lượng công ty các doanh nghiệp đa dạng hóa dịch vụ, tuy nhiên<br />
logistics chuyên nghiệp sử dụng chưa nhiều, chưa nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực logistics chưa<br />
kết nối được chuỗi các dịch vụ logistics trên địa bàn đáp ứng kịp. Điều này dẫn đến chất lượng dịch vụ<br />
Đà Nẵng với toàn quốc và với các nước trong khu vực thấp, cũng chính vì vậy nhiều khi doanh nghiệp tự<br />
cũng như thế giới. làm lại có hiệu quả hơn khi thuê ngoài. Chất lượng<br />
- Chủng loại dịch vụ logistics ở Đà Nẵng hạn dịch vụ thấp, với nguyên nhân chính là trình độ nhân<br />
chế: Phần lớn các doanh nghiệp chuyên nghiệp về lực chưa thích ứng nổi đang là một hạn chế lớn trong<br />
logistics ở Đà Nẵng mới chỉ dừng lại ở việc cung ứng việc tăng cường tác động của logistics đến hiệu quả<br />
những dịch vụ cơ bản: kho vận, vận tải, giao nhận, hải kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
quan, thiếu vắng những dịch vụ thiên về chiều sâu. 5. Một số đề xuất<br />
Nhìn chung những loại dịch vụ tương đối chuyên<br />
Để khắc phục tình trạng trên, tăng cường phát<br />
biệt, đòi hỏi đầu tư nhiều trong nghiên cứu thiết kế,<br />
triển dịch vụ logistics ở Đà Nẵng, từ kết quả nghiên<br />
kết nối các khâu trong chuỗi cung ứng… ít được chú<br />
cứu của bài viết này có thể đề xuất một số kiến nghị<br />
trọng nghiên cứu phát triển. Các doanh nghiệp cung<br />
đối với các doanh nghiệp như sau:<br />
ứng chưa thực sự chú trọng nghiên cứu khách hàng<br />
để thiết kế các loại dịch vụ theo nhu cầu riêng của - Đối với doanh nghiệp sản xuất: Các doanh nghiệp<br />
họ. Nhìn chung “Bán những cái mình có” vẫn là tư duy sản xuất sử dụng dịch vụ logistics tự đảm nhiệm (1PL)<br />
chủ đạo của việc cung ứng logistics hiện nay. Hiện tức là tự tổ chức hoạt động logistics phục vụ cho<br />
nay nhu cầu logistics đầu ra cho các doanh nghiệp sản xuất của mình chắc chắn đòi hỏi chi phí lớn, dẫn<br />
sản xuất khá lớn nhưng ít được chú trọng phát triển. đến hiệu quả thấp, đặc biệt trong lĩnh vực cung ứng<br />
<br />
28 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
Liên kết phát triển logistics miền Trung<br />
<br />
<br />
nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm. Do vậy, ngày quả hoạt động của doanh nghiệp chưa rõ nét, chưa<br />
càng có nhiều công ty đa quốc gia chuyển từ tự tổ chứng tỏ được ưu việt hơn so với phương thức tự làm,<br />
chức hoạt động logistics sang thuê dịch vụ logistics chủng loại dịch vụ còn đơn giản, nặng về các dịch vụ<br />
từ các công ty logistics chuyên nghiệp, còn đối với truyền thống và rất ít các dịch vụ giá trị gia tăng… Bài<br />
các công ty vừa và nhỏ việc sử dụng dịch vụ của các viết cũng đã đề xuất một số kiến nghị ban đầu cho các<br />
công ty logistics chuyên nghiệp là nhu cầu tất yếu. doanh nghiệp kể, cả doanh nghiệp cung ứng và doanh<br />
Điều này gắn liền với việc phát triển nhận thức, nâng nghiệp sử dụng dịch vụ nhằm cải thiện tình hình.<br />
cao trình độ tổ chức và quản trị của doanh nghiệp.<br />
N.T.S. - T.N.T.M.<br />
Các doanh nghiệp phải tự thay đổi cho phù hợp với<br />
quy luật chung, không ai có thể tác động được.<br />
- Đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics:<br />
+ Phải luôn phấn đấu nâng cao chất lượng dịch<br />
vụ cung ứng, giảm chi phí logistics cho các doanh<br />
nghiệp, tạo mối quan hệ chặt chẽ, lâu bền hơn với<br />
khách hàng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp<br />
logistics phải luôn giữ chữ tín trong cung ứng các<br />
dịch vụ bằng chất lượng cao và giá rẻ hơn, chi phí<br />
logistics thấp hơn, tư vấn cho khách hàng những giải TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
pháp tốt hơn trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, 1. Lê Công Hoa. 2013. Giáo trình Quản trị hậu cần<br />
các doanh nghiệp logistics ở Đà Nẵng đều mới chỉ (Logistics management). Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.<br />
có lợi thế cạnh tranh giá rẻ mà chưa chú trọng đến<br />
2. Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn. 2012. Phát triển<br />
dịch vụ giá trị gia tăng cũng như kiến thức tư vấn cho dịch vụ logistics ở nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế.<br />
khách hàng về quản trị logistics. Hà Nội: Chính trị Quốc gia.<br />
+ Chú trọng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, 3. Nguyễn Xuân Hảo, Nguyễn Đức Diệp, Lê Công Hội.<br />
phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp cho 2013. “Một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics của các<br />
các doanh nghiệp để tiến tới phát triển toàn diện doanh nghiệp sản xuất kinh doanh”. Kỷ yếu Hội thảo quốc<br />
tế Phát triển hệ thống logistics của Việt Nam theo hướng bền<br />
dịch vụ logistics. Tổ chức tốt các dịch vụ cung ứng<br />
vững. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển - Đại học Kinh<br />
cho khách hàng, nhất là các dịch vụ tiếp tục quá trình<br />
tế Quốc dân. Hà Nội: Lao động - Xã hội. 265 - 270.<br />
sản xuất trong khâu lưu thông gia tăng giá trị sẽ giúp<br />
4. Nguyễn Xuân Hảo. 2011. “Nhận diện các nhân tố cơ<br />
các doanh nghiệp tiết giảm kho bãi, nhân sự, phương<br />
bản ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics ở<br />
tiện vận chuyển trong các công đoạn của dòng chu<br />
nước ta”. Kỷ yếu hội thảo khoa học của đề tài độc lập cấp Nhà<br />
chuyển hàng hóa, sản xuất được rút ngắn, sản phẩm nước - ĐTĐL 2010 T/33: Khả năng và giải pháp phát triển dịch<br />
nhanh chóng có mặt trên thị trường, đáp ứng được ý vụ logistics của Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trường<br />
tưởng kinh doanh hiện đại “đúng thời điểm”. dịch vụ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
291 - 304.<br />
6. Kết luận<br />
5. Nguyễn Xuân Hảo. 2015. “Phát triển dịch vụ logistics<br />
Phát triển logistics là một vấn đề rất lớn, mang tính nhằm nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp Quảng<br />
liên ngành rất cao, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập Bình”. Kinh tế và Dự báo. Số 02. 59 - 61.<br />
kinh tế quốc tế hết sức sâu, tiến bộ khoa học và công 6. Nguyễn Trường Sơn. 2014. Phát triển doanh nghiệp<br />
nghệ, đặc biệt là trong công nghệ thông tin và công nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Hà Nội:<br />
nghệ vận tải như hiện nay. Trong khuôn khổ bài viết Chính trị Quốc gia.<br />
này, bằng cách khảo sát các doanh nghiệp chế biến 7. Nguyễn Trường Sơn. 2013. “Phát triển công nghiệp<br />
về tác động của logistics đến hiệu quả kinh doanh hỗ trợ tại Quảng Ngãi”. Đề tài nghiên cứu khoa học công<br />
của họ đã cho thấy khá nhiều vấn đề: nhận thức và nghệ cấp tỉnh.<br />
phương thức cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp 8. Nguyễn Trường Sơn. 2015. “Phát triển liên kết trong<br />
rất lạc hậu, sự liên kết giữa doanh nghiệp cung ứng và chuỗi cung ứng sản xuất xuất khẩu nông sản tại miền<br />
sử dụng dịch vụ chưa hình thành, tác động của việc Trung và Tây Nguyên”. Chuyên đề nghiên cứu thuộc đề tài<br />
sử dụng dịch vụ thuê ngoài trong việc nâng cao hiệu cấp tỉnh, tỉnh Đắk Nông.<br />
<br />
Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br />
Ñaø Naüng<br />
29<br />