Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT CHÂN RĂNG KHI SỬ DỤNG LASER<br />
DIODE THEO CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG KHÁC NHAU<br />
(NGHIÊN CỨU IN-VITRO)<br />
Phạm Văn Khoa*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Laser diode là một thiết bị mới được sử dụng trong nội nha. Tuy nhiên, khi sử dụng laser diode<br />
trong ống tủy, vấn đề cần quan tâm nhất là sự tăng nhiệt độ bề mặt chân răng.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là ghi nhận sự tăng nhiệt độ bề mặt chân răng ở hai mức khảo sát<br />
khi sử dụng laser diode bước sóng 980 nm ở các mức công suất 3 W, 4 W và 5 W.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng 60 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người trưởng<br />
thành. Sửa soạn tới dụng cụ dũa K số 60 ISO bằng phương pháp bước lùi, chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm, mỗi<br />
nhóm 20 răng. Mỗi nhóm này lại được chia làm hai nhóm nhỏ: cắt và không cắt thân răng – có tổng cộng 6 nhóm.<br />
Chiếu laser diode bước sóng 980 nm với 3 mức công suất 3 W, 4 W và 5 W, chế độ xung, 8 ms mở, tần số 100 Hz<br />
lần lượt cho 6 nhóm răng. Ghi nhận nhiệt độ cao nhất trên bề mặt chân răng bằng 2 đầu dò nhiệt loại K ở vị trí<br />
cách lỗ chóp 1 mm và tại vị trí cách vị trí nêu trên 10 mm về phía thân răng và đọc nhiệt độ bằng bộ hiển thị nhiệt<br />
độ kỹ thuật số.<br />
Kết quả: Mức tăng nhiệt độ trên bề mặt chân răng ở cả 6 nhóm tối đa ở mức 6,80C.<br />
Kết luận: Laser diode bước sóng 980 nm chế độ xung, 8 ms mở, tần số 100 Hz, ở ba mức công suất 3 W, 4<br />
W và 5 W không làm tăng nhiệt độ bề mặt chân răng lên quá mức và có thể dùng an toàn trong nội nha.<br />
Từ khóa: laser diode, sửa soạn, nhiệt độ.<br />
ABSTRACT<br />
TEMPERATURE VARIATION ON ROOT SURFACE CAUSED BY USING 980-nm DIODE LASER<br />
IRRADIATION AT DIFFERENT POWERS (IN-VITRO STUDY)<br />
Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 165 - 170<br />
<br />
Background: Laser diode is new equipment in endodontics. However, whenever used in root canal, the most<br />
consideration is laser diode which may increase the temperature at the root tooth surface.<br />
Objectives: The aim of this study is to assess the temperature variations in the apical and middle-third of<br />
root external walls, caused by 980-nm diode laser irradiation with different parameters.<br />
Materials and Methods: 60 extracted incisors of adult patients were recruited in this study. The root canal<br />
patients were prepared up to 60 ISO K-file by step-back technique and randomly distributed into 3 groups (n =<br />
20) according to the laser potency (3 W, 4 W and 5 W with pulse mode 8 ms on, frequency at 100 Hz). Each<br />
group was divided into two subgroups: with or without the coronal part – total of six subgroups. The maximum<br />
temperature values were collected by two thermocouples located at the apical and middle positions of the root<br />
external walls and recorded by digital thermometers.<br />
Results: Temperature variation on the external wall for all 6 groups reached maximum at 6.8 celcius degree.<br />
Conclusions: Application of 980-nm diode laser in the root canal, at 3 W, 4 W and 5 W with pulse mode 8<br />
ms on, frequency 100 Hz did not raise the temperature of root surfaces too high and might be safely used in<br />
* Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Văn Khoa ĐT: 01222000300 Email: khoapv@ump.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 165<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
endodontic treatment.<br />
Keywords: laser diode, preparation, temperature<br />
MỞ ĐẦU PHƯƠNG PHÁP<br />
Laser diode là một trong những thiết bị mới Thiết kế nghiên cứu<br />
được sử dụng trong nội nha. Laser diode có kích<br />
Thử nghiệm in vitro<br />
thước nhỏ, hiệu suất cao, giá thành hợp lý, có thể<br />
60 răng cửa giữa hàm trên đã nhổ ở người<br />
dùng được cho nhiều mục đích sử dụng khác<br />
trưởng thành được chụp phim tia X, kiểm tra<br />
nhau, sử dụng đầu dẫn quang nhỏ, mềm dẻo<br />
tình trạng ống tủy. Các răng không có vôi hóa,<br />
nên ngày càng được dùng nhiều trong lĩnh vực<br />
không có bất thường ống tủy, chân răng tương<br />
nội nha. Laser diode thường được sử dụng ở 2<br />
đối thẳng. Đo chiều dài của răng bằng cách đặt<br />
bước sóng 810 nm và 980 nm. Mỗi bước sóng có<br />
trâm dũa K số 15 (Dentsply, Maillefer,<br />
một đặc tính khác nhau và được ứng dụng trong<br />
Switzerland) vào ống tủy cho đến khi xuất hiện<br />
những lĩnh vực khác nhau trong nội nha nói<br />
đầu trâm ngay tại lỗ chóp. Chiều dài làm việc<br />
chung và trong sửa soạn hệ thống ống tủy nói<br />
bằng chiều dài cây trâm lúc này trừ đi 1 mm. Sửa<br />
riêng. Laser diode có tác dụng diệt vi khuẩn, làm<br />
soạn ống tủy theo phương pháp bước lùi cho tới<br />
thay đổi cấu trúc, hình thái bề mặt ngà vách ống<br />
trâm dũa K số 60 ISO. Thấm khô ống tủy chân<br />
tủy chân răng, ảnh hưởng đến khả năng dán kín<br />
răng bằng côn giấy. 30 răng được cắt bỏ thân<br />
của các vật liệu trám bít ống tủy. Laser diode<br />
răng ở tại đường nối men – xê măng. Chia làm 3<br />
cũng có chi phí bảo trì thuộc loại thấp và tích<br />
nhóm, mỗi nhóm 20 răng (có 10 răng còn nguyên<br />
hợp nhiều tính năng nhờ kích thước nhỏ gọn(10).<br />
thân và 10 răng đã cắt bỏ thân răng). Đặt răng<br />
Sự tăng nhiệt độ bên trong ống tủy khi sử (chân răng) vào bộ giữ, với 2 đầu dò nhiệt loại K<br />
dụng laser là mối quan tâm lớn nhất của các (E52-CA1D M6, Omron Corporation, China),<br />
nhà lâm sàng. Sự chuyển trạng thái năng một đầu dò nằm ở vị trí cách lỗ chóp 1 mm, đầu<br />
lượng từ ánh sáng thành nhiệt khi laser tương dò còn lại nằm cách 10 mm về phía thân răng.<br />
tác với cấu trúc ngà răng, làm tăng nhiệt độ ở Chiếu laser diode Velas 15B (Wuhan Gigaa<br />
bề mặt chân răng và các cấu trúc kế cận. Optronics Co., China) dùng sợi quang đường<br />
Những hậu quả quan trọng nhất do sự tăng kính 200 µm với 3 mức công suất 3 W, 4 W và 5<br />
nhiệt độ là làm hư hỏng lớp xê măng chân W (chế độ xung 8 ms mở, tần số 100 Hz) lần lượt<br />
răng, dẫn đến tiêu ngót chân răng và các sợi cho 3 nhóm. Đưa sợi quang vào ống tủy đến<br />
dây chằng nha chu, hoại tử xương ổ răng và mức ngắn hơn chiều dài làm việc 1 mm, chiếu<br />
gây đau. Mức độ trầm trọng phụ thuộc vào laser rút ra theo hình xoắn ốc về phía thân răng<br />
thời gian và lượng nhiệt sinh ra bên trong các với tốc độ 2 mm/giây. Mỗi chu kỳ chiếu trong<br />
cấu trúc bị ảnh hưởng(3,5). Eriksson và cộng sự khoảng từ 5 tới 8 giây tùy thuộc vào chiều dài<br />
cho rằng nhiệt độ tăng cao từ 56 tới 600C gây của chân răng. Mỗi răng chiếu năm chu kỳ, nghỉ<br />
biến tính protein trong các mô cứng(4). giữa hai chu kỳ 20 giây. Ghi nhận nhiệt độ bằng<br />
Eriksson và Albrektsson cho thấy ở nhiệt độ bộ hiển thị nhiệt độ kỹ thuật số (K3MA-L-C,<br />
470C (cao hơn nhiệt độ cơ thể 100C) trong vòng Omron Corporation, China). Bộ hiển thị cho<br />
1 phút gây hoại tử xương ổ răng(5). phép đọc nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho mỗi chu<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kỳ chiếu laser. Toàn bộ quá trình được thực hiện<br />
sự thay đổi nhiệt độ trên bề mặt chân răng khi trong điều kiện nhiệt độ phòng (ở mức 26 đến<br />
sử dụng laser diode bước sóng 980 nm ở các 280C). Lập bảng số liệu, xử lý thống kê dùng<br />
mức công suất 3 W, 4 W và 5 W trong sửa soạn phần mềm SPSS 16.0, dùng phép kiểm định<br />
ống tủy. ANOVA một yếu tố và Tukey test so sánh giữa<br />
<br />
<br />
166 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
các nhóm dữ liệu cho nhiệt độ ở vùng phần ba Ở nhóm xử lý laser công suất 3W, mức tăng<br />
chóp và phần ba giữa, giữa nhóm cắt và không nhiệt độ cao nhất là 4,50C ở vùng phần ba chóp<br />
cắt thân răng và giữa 3 nhóm dùng ba mức công và mức tăng thấp nhất là 2,20C ở vùng phần ba<br />
suất với nhau. giữa chân răng.<br />
KẾT QUẢ Ở nhóm xử lý laser công suất 4W, mức tăng<br />
nhiệt độ cao nhất là 5,90C ở vùng phần ba chóp<br />
Có ba nhóm thử nghiệm (mỗi nhóm 20<br />
và mức tăng thấp nhất là 2,20C ở vùng phần ba<br />
răng) với laser công suất 3W, 4W, 5W. Mỗi<br />
giữa chân răng.<br />
nhóm được chia thành hai phân nhóm: cắt<br />
phần thân răng và không cắt phần thân răng. Ở nhóm xử lý laser công suất 5W, mức tăng<br />
Tuy nhiên, ở đây, chúng tôi không trình bày nhiệt độ cao nhất là 6,40C ở vùng phần ba chóp<br />
kết quả cho phân nhóm răng đã cắt phần thân và mức tăng thấp nhất là 2,90C ở vùng phần ba<br />
(xin xem bài báo liên quan), chỉ trình bày cho giữa chân răng.<br />
phân nhóm không cắt phần thân răng và các Kiểm tra phân phối của số liệu bằng phép<br />
so sánh giữa hai phân nhóm. kiểm Kolmogorov-Smirnov và Shapiro-Wilk cho<br />
thấy, tất cả các nhóm đều có phân phối chuẩn.<br />
Phân nhóm không cắt thân răng<br />
Phép kiểm ANOVA một yếu tố cho thấy sự<br />
Với các mức công suất laser khác nhau, bề<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức tăng nhiệt<br />
mặt chân răng có nhiệt độ khác nhau theo quy<br />
độ giữa 3 nhóm (Bảng 2).<br />
luật công suất càng cao, nhiệt độ càng tăng<br />
(Bảng 1):<br />
Bảng1: Mức tăng nhiệt độ (0C) trên bề mặt chân răng ở các nhóm thử nghiệm (răng không cắt thân răng)<br />
Laser công suất 3W Laser công suất 4W Laser công suất 5W<br />
Phần ba giữa Phần ba chóp Phần ba giữa Phần ba chóp Phần ba giữa Phần ba chóp<br />
Trung bình 2,48 3,77 2,96 4,80 3,60 5,01<br />
Độ lệch chuẩn 0,08 0,15 0,14 0,18 0,15 0,28<br />
Tối thiểu 2,2 2,9 2,2 4,2 2,9 3,2<br />
Tối đa 2,8 4,5 3,6 5,9 4,4 6,4<br />
Bảng 2: So sánh mức tăng nhiệt độ theo vị trí (răng không cắt thân răng)<br />
Phần ba Nguồn sai số Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương F Giá trị p<br />
Chóp Yếu tố giữa các nhóm 8,81 2 4,40 9,89 0,001*<br />
(n=30) Sai số trong nhóm 12,03 27 0,45<br />
Tổng cộng 20,84 29<br />
Giữa Yếu tố giữa các nhóm 6,32 2 3,16 19,29 0,000<br />
(n=30) Sai số trong nhóm 4,42 27 0,16<br />
Tổng cộng 10,74 29<br />
*p