SỰ TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI M(+)
lượt xem 18
download
Đặt vấn đề: Bệnh lao (BL) có thể gây thành đại dịch. Một trong số các lý do đáng quan tâm là sự không tuân thủ nguyên tắc điều trị của bệnh nhân (BN) lao phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các dạng tuân thủ / không tuân thủ nguyên tắc điều trị và một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SỰ TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI M(+)
- SỰ TUÂN THỦ NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI M(+) TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh lao (BL) có thể gây thành đại dịch. Một trong số các lý do đáng quan tâm là sự không tuân thủ nguyên tắc điều trị của bệnh nhân (BN) lao phổi. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các dạng tuân thủ / không tuân thủ nguyên tắc điều trị và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ 95 BN lao phổi M(+) được quản lý điều trị tại Thị xã Ngã Bảy, Tỉnh Hậu Giang năm 2007 và được điều trị theo phác đồ 2SHRZ/6HE. Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từng BN. Người thu thập là cán bộ Trung Tâm Y Tế Dự Phòng (TTYTDP) kết hợp cán bộ Trạm y tế (TYT) xã, phường. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0 Kết quả nghiên cứu: Đa số BN > 50 tuổi (60%), nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (76% so với 24%), tỷ lệ BN không tuân thủ tiêm thuốc tại trạm chiếm 88,4%, BN tuân thủ uống thuốc tại trạm chiếm 70,5%, số uống thuốc đúng theo hướng dẫn lúc đói chiếm 63,2%, số tuân thủ việc nghỉ ngơi hoàn toàn trong điều trị chỉ có 48,4%, số
- uống thuốc trong giai đoạn củng cố đúng theo qui định chiếm 87,4%, số BN uống rượu trong thời gian điều trị bằng với số hút thuốc chiếm 34,7%. Thời gian chờ từ lúc được chẩn đoán đến lúc bắt đầu điều trị ngắn khi BN biết BL cần điều trị ngay, khi thời gian chờ làm cam kết ngắn và khoảng cách từ nhà BN đến TYT và TTYTDP ngắn. BN tuân thủ điều trị tại trạm tốt khi BN có học, BN biết khả năng điều trị khỏi của BL và khoảng cách từ nhà đến TYT ngắn. Nhóm tuồi > 50 tuân thủ điều trị giai đoạn tấn công tại trạm tốt hơn nhóm còn lại. Kết luận: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để BN hiểu rõ hơn về BL, cải cách thủ tục làm cam kết nhanh gọn và có thể quản lý điều trị tại tổ y tế ấp cho gần nhà BN. ABSTRACT Backgound: Tuberculosis can be epidemic by some reasons. Among them, patients' not taking TB medications exactly as directed is a concerned problem Objectives: To identify the proportion of models of patients' taking or not taking TB medications exactly as directed and related factors Method: A cross sectional study was conducted. Study subjects were all of 95 patients with Mycobacterium-positive chronic pulmonary tuberculosis who have been treating with 2SHRZ/6HE at Nga Bay Urban District, Hau Giang Province. Tool for
- data colletion was structured questionaire. SPSS 12.0 software was used to analyse data. Results: Majority of patients were more than 50 years old (60%), male higher than female (76% compared with 24%). The proportion of patients who not taking TB medicine injection at health centers exactly as directed was 88.4%. 70.5% patients took TB oral drugs at health centers. 63.2% took medicine as hungry, 48.4% freed of work completely as treating, 87.4% took TB medicine exactly as directed at phage II, 34.7% drank alcohol and smoking. Time from diagnosis to treating was shorten as patients knew that TB needed to treat early or not waiting a long time for making commitment papers as well as short distance from patents' houses to health centers and preventive medicine centers. Patients not illiterate or knowing that TB could treat well or taking short distance from houses to health centers took TB medication at health centers exactly as directed. Group of > 50 years of age took TB medication at health centers at phage II exactly as directed better than others Conclusion: It's nessesary to strengthen information and communication to patients to make them understood clearly about TB, to make shorten time for commitment papers and to take TB medicine at health post near to patients' houses. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Hiện nay có khoảng 1/3 dân số thế giới nhiễm lao, mỗi năm có khoảng 8-9 triệu người mắc lao mới và 3 triệu người chết do lao(1,2). Số người chết do BL hàng năm nhiều hơn AIDS, sốt rét và các bệnh nhiệt đới cộng lại(1,2,6,9,3). Bệnh đang hoành hành ở nhiều nước trên thế giới nhất là các nước nghèo, trong đó có Việt Nam(11,6,6,4). BL có thể gây thành đại dịch do một số nguyên nhân như không tuân thủ các hoạt động chương trình chống lao, chẩn đoán trễ và điều trị không đầy đủ, phối hợp với HIV/AIDS,...(10,13,16,14). Trong đó, sự không tuân thủ nguyên tắc điều trị của BN lao là vấn đề đáng quan tâm(1,9,3). Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ các dạng không tuân thủ nguyên tắc điều trị của BN lao, đồng thời tìm ra một số yếu tố liên quan đến việc không tuân thủ này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN lao phổi M(+) được quản lý điều trị tại Thị xã Ngã Bảy, Tỉnh Hậu Giang năm 2007 và được điều trị theo phác đồ 2SHRZ/6HE. Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Mẫu nghiên cứu
- Toàn bộ BN lao phổi M (+) đang điều trị tại 6 phường, xã Thị xã Ngã Bảy từ tháng 01-12/2007 (95 BN). Dụng cụ và phương pháp thu thập số liệu Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp từng BN. Người thu thập số liệu là cán bộ TTYTDP kết hợp cán bộ TYT xã, phường. Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 12.0 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Phân phối các biến số nhân khẩu - kinh tế xã hội Tần Tỉ Biến số số lệ (%) + Nhóm 38 40 19-50 tuổi tuổi
- Tần Tỉ Biến số số lệ (%) + 57 60 < 50 tuổi + 73 76,8 Nam Giới + 22 23,2 Nữ + Nghề Làm 48 50,5 nghiệp ruộng + 17 17,9 CBCC
- Tần Tỉ Biến số số lệ (%) + 30 31,6 Khác + Đạo 55 57,9 phật Tôn + giáo Thiên 18 18,9 chúa + 22 23,2 Khác Trình + 15 15,8 độ văn hoá Mù chữ
- Tần Tỉ Biến số số lệ (%) + Phổ 63 66,3 thông cơ sở + Phổ thông 17 17,9 trung học và cao hơn Nhận xét: Đa số mắc lao trên 50 tuổi (60%), nam chiếm 76,8%, một nữa BN làm ruộng (50,5%), đạo phật 57,9%, trình độ văn hoá phổ thông cơ sở 66,3%, song còn 15,8% BN mù chữ. Nam mắc cao hơn nữ phù hợp với tác giả Nguyễn Đình Hường(10). Nghề làm ruộng nặng nhọc, mức sống kém cũng làm dễ phát sinh lao(11).
- Bảng 2: Phân phối các biến số kiến thức chung về BL Tần Tỉ Biến số số lệ (%) Có 90 94,7 Biềt về BL Không 5 5,3 Vi 64 67,4 trùng Nguyên nhân gây bệnh Nguyên 31 32,6 nhân khác Có 73 76,8 Lây lan của BL Không 22 23,2 Đường Ăn 14 14,7 uống lây
- Hơi thở 50 52,6 Đường 31 32,6 lây khác Chữa 68 71,6 khỏi Khả Không 7 7,4 năng điều trị chữa khỏi Không 20 21,1 biết Cần 83 87,4 Điều trị sớm Không 12 12,6 cần Thời điểm kết thúc Xét 12 12,6 nghiệm hết vi
- trùng Lên 21 22,1 cân điều trị Hết vi trùng và đủ 62 65,3 thời gian Nhận xét: Hầu hết BN (94,7%) có nghe và biết về BL, 67.4% biết nguyên nhân gây BL là do vi trùng, 76,8% biết rằng BL có lây lan, chỉ khoảng 1/2 BN biết BL lây qua hơi thở (52,6%), 71,6% biết khả năng chữa khỏi của B L, 87,4% BN biết BL cần phải điều trị ngay và 65,3% BN biết thời điểm kết thúc điều trị là xét nghiệm hết vi trùng và đủ thời gian điều trị. Bảng 3: Phân phối các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị Tần Tỷ Biến số số lệ (%) Có 86 90,5 Cần Giai
- Tần Tỷ Biến số số lệ (%) đoạn tấn bồi dưỡng Không 9 9,5 công Tiêm Có 84 88,4 thuốc tại trạm Không 11 11,6 Tại 67 70,5 trạm Uống thuốc Nơi 28 29,5 khác Lúc đói 60 63,2 Uống thuốc đúng Lúc thời điểm 35 36,8 khác
- Tần Tỷ Biến số số lệ (%) Đều 83 87,4 Giai Uống đoạn củng thuốc Không cố 12 12,6 đều Nghỉ Toàn 46 48,4 bộ quá trình ngơi hoàn toàn điều trị - Nghỉ Nghỉ ngơi ngơi không 34 35,8 trong điều hoàn toàn trị Làm 15 15,8 bình thường Thường Uống 33 34,7 xuyên rượu trong
- Tần Tỷ Biến số số lệ (%) thời gian Không 60 63,2 gian điều trị Thỉnh 2 2,1 thoảng Hút Có 33 34,7 thuốc trong thời gian Không 62 65,3 trong điều trị Nhận xét: Hầu hết BN biết cần bồi dưỡng trong giai đoạn tấn công (90,5%), 88,4% BN có tiêm thuốc tại trạm, 70,5% BN uống thuốc tại trạm, 63,2% BN uống thuốc lúc đói. Tỷ lệ BN uống thuốc đều trong giai đoạn củng cố là 87,4%. Chưa đến 1/2 BN nghỉ ngơi hoàn toàn và khoảng 1/3 BN còn uống rượu và hút thuốc trong thời gian điều trị (48,4% và 34,7%).
- Bảng 4: Phân phối các yếu tố làm chậm điều trị Biến số Tần Tỷ số lệ (%) Thời gian từ lúc chẩn đoán đến điều trị (thời gian chờ) 1 ngày 52 54,7 > 1 ngày 43 45,3 Lý do làm chậm điều trị 1 74 77,9 ngày Làm cam kết > 21 22,1 1 ngày < Khoảng 77 77,9
- 3 km cách từ nhà > đến xã 21 22,1 3 km < 25 26,3 Khoảng 3 km cách từ nhà đến TTYTDP > 70 73,7 3 km Nhận xét: Gần 1/2 BN có thời gian chờ từ lúc chẩn đoán đến lúc đ ược điều trị là hơn 1 ngày (45,3%), 77,9% BN có thời gian chờ làm cam kết trong vòng 1 ngày, đa số BN có nhà cách TYT < 3 km (77,9%). Bảng 5: Mối liên hệ giữa thời gian chờ và các biến số nhân khẩu - kinh tế xã hội Biến Thời Tổng p- gian số chờ cộng value
- 1 > ngày 1 ngày Cần điều trị sớm 50 33 83 Biết 0,005 (60,2%) (39,8%) (100%) Không 2 10 12 biết (16,7%) (83,3%) (100%) Thời gian làm cam kết 52 1 53 1 ngày 0,000 (98,1%) (1,9%) (100%) > 1 0 42 42 ngày (0%) (100%) (100%)
- Thời gian chờ Biến Tổng p- số cộng value 1 > ngày 1 ngày Khoảng cách từ nhà đến TTYTDP < =3 22 3 25 0,000 km (88%) (12%) (100%) > 3 30 40 70 km (42,9%) (57,1%) (100%) Nhận xét: Có mối liên hệ giữa thời gian chờ với sự hiểu biết BL cần điều trị sớm, thời gian làm tờ cam kết và khoảng cách từ nhà đến TTYTDP. Người hiểu biết BL, người có thời gian làm cam kết ngắn hoặc khoảng cách từ nhà đến TTYTDP ngắn thì thời gian chờ ngắn (p
- Tiêm thuốc tại Biến TYT Tổng p- số cộng value Có Không Trình độ văn hoá Mù 10 5 15 0,016 chữ (66,7%) (33,3%) (100%) 58 5 63 THCS (92,1%) (7,9%) (100%) PTTH 16 1 17 và > PTTH (94,1%) (5,9%) (100%) Từ nhà đến TYT
- > 3 15 6 21 km (71,4%) (28,6%) (100%) Nhận xét: Có mối liên hệ giữa việc tuân thủ tiêm thuốc tại TYT với trình độ văn hóa và khoảng cách từ nhà đến TYT. Người có trình độ văn hóa càng cao và người có khoảng cách từ nhà đến TYT ngắn thì việc tuân thủ tiêm thuốc càng tốt (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Crôm: Công và tội
5 p | 240 | 27
-
Thực trạng tuân thủ các nguyên tắc điều trị lao của bệnh nhân lao phổi điều trị tại phòng khoám lao Hai Bà Trưng năm 2009
6 p | 90 | 17
-
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 6)
5 p | 105 | 9
-
Thận trọng khi ăn và uống thuốc
7 p | 124 | 8
-
LAO THẬN - TIẾT NIỆU (Kỳ 3)
5 p | 129 | 8
-
Điều Trị Chống Huyết Khối Trong Tai Biến Mạch Máu Não Phầ n 1
7 p | 97 | 8
-
Tỉnh táo trước hấp lực trà dược
5 p | 67 | 7
-
Điều trị lao cột sốngHo là một biểu hiện của lao.
3 p | 97 | 7
-
Khảo sát tình hình tuân thủ sử dụng thuốc và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
8 p | 19 | 6
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Bài giảng Thực trạng tuân thủ quy trình đặt Catheter mạch máu ngoại biên của điều dưỡng và yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Nhi đồng 1
33 p | 29 | 4
-
Trà dược - Dùng đúng cách mới hiệu quả
3 p | 88 | 4
-
Sự tuân thủ nguyên tắc điều trị của bệnh nhân lao phổi M(+) tại Thị xã Ngã Bảy, Tỉnh Hậu Giang năm 2007
7 p | 47 | 2
-
Vô ý lạm dụng thuốc kê đơn
7 p | 51 | 2
-
Tác dụng phụ và sự tuân thủ điều trị nội tiết Aromatase Inhibitor trên bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết dương tính
5 p | 7 | 2
-
Đánh giá sự tuân thủ phác đồ điều trị nhiễm khuẩn huyết nặng – sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
7 p | 22 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn