intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự tương đồng và dị biệt giữa Phật giáo Hòa Hảo và Hệ phái Khất sĩ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phật giáo Hòa Hảo và Hệ phái Khất sĩ là hai hệ phái Phật giáo nội sinh ra đời tại Nam Bộ vào khoảng những năm 1939 đến 1947. Bài viết này sẽ phân tích những tương đồng và dị biệt của Phật giáo Hòa Hảo và Hệ phái Khất sĩ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự tương đồng và dị biệt giữa Phật giáo Hòa Hảo và Hệ phái Khất sĩ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 78 (8/2021) No. 78 (8/2021) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT GIỮA PHẬT GIÁO HÒA HẢO VÀ HỆ PHÁI KHẤT SĨ Similarities and differences between The Hòa Hảo Buddhist Bloc and The Sect of Buddhist Mendicancy TS. Nguyễn Mạnh Tiến Trư ng Đại học Sài Gòn TÓM T T Phật giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ là hai hệ phái Phật giáo nội sinh ra đ i tại Nam Bộ vào kho ng những năm 1939 đến 1947. Khi đó đ t nước ta còn đang trong th i kì bị thực dân Pháp cai trị. Do có cùng bối c nh ra đ i nên hai hệ phái Phật giáo này có những nét tương đồng như: tính dung hòa tổng hợp, cùng th Phật Thích ca Mâu Ni, cùng sử dụng tiếng Việt làm phương tiện truyền bá tôn giáo. Tuy nhiên do quan điểm, tư tư ng của ngư i sáng lập, Hệ phái Kh t sĩ và Phật giáo Hòa H o có những điểm khác nhau như: hoàn c nh xu t thân của ngư i sáng lập, giáo lý, tổ chức hành chánh đạo, kiến trúc và trang phục. Sự giống nhau và khác nhau của hai hệ phái Phật giáo này đã phần nào đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng đa dạng của ngư i Nam Bộ. Nh vậy, hai hệ phái Phật giáo này đã đạt được nhiều thành công và tồn tại đến ngày nay. Từ khóa: Phật giáo Hòa Hảo, Hệ phái Khất sĩ, so sánh Phật giáo Hòa Hảo và Hệ phái Khất sĩ ABSTRACT The Hòa H o Buddhist Bloc and the Sect of Buddhist Mendicancy are two indigenous religions born in South Vietnam in the years from 1939 to 1947. At that time, our country was still under the rule of the French colonialists. Because of the same birth background, these two Buddhist sects have similarities such as: general harmony, worshiping Shakyamuni Buddha, and using Vietnamese as a means of spreading their religions. However, due to the founder’s point of view and thought, the Sect of Buddhist Mendicancy and the Hòa H o Buddhist Bloc have different points such as: the founder’s backgrounds, teachings, administrative organization, architecture and costume. The similarities and differences of these two Buddhist sects have partly met the diverse religious needs of the Southern people. Therefore, these two Buddhist sects have achieved much success and come into existence to this day. Keywords: The Hòa Hảo Buddhist Bloc, The Sect of Buddhist Mendicancy, comparison between The Hòa Hảo Buddhist Bloc and The Sect of Buddhist Mendicancy 1. Đặt vấn đề ông Huỳnh Phú Sổ sáng lập. Hệ phái Kh t Phật giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ sĩ do ông Nguyễn Thành Đạt sáng lập. Tr i là hai hệ phái Phật giáo b n nội sinh ra đ i qua hơn 80 năm hình thành và phát triển, tại Nam Bộ vào những năm của thập niên c hai hệ phái này có sức nh hư ng lớn 30, 40 thế kỷ XX. Phật giáo Hòa H o do đến đ i sống văn hóa, tinh thần của một bộ Email: nguyenmanhtiensg@gmail.com 36
  2. NGUYỄN MẠNH TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN phận dân cư Nam Bộ. Nhìn chung Phật phong tục tín ngưỡng b n địa. Phật giáo giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ đều có Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ ra đ i đã đáp những thành công nh t định. Điều này là ứng được nhu cầu tín ngưỡng của ngư i nh c hai hệ phái này ra đ i trong một bối dân Nam Bộ. Chính hoàn c nh kinh tế, c nh thuận lợi; biết b o lưu được những chính trị, xã hội Việt Nam lúc b y gi đã giá trị văn hóa truyền thống gốc nông cho Phật giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ nghiệp như: tính dung hòa tổng hợp, tính đ t sống và phát triển đến ngày hôm nay. linh hoạt, tính cộng đồng, v.v. Chính 2.2. Chủ trương dung hòa, tổng hợp những giá trị này đã giúp cho Phật giáo 2.2.1. Sự dung hòa tổng hợp của Phật Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ vừa mới lạ, giáo Hòa Hảo vừa thân quen, thu hút ngư i dân Nam Bộ Tôn chỉ của đạo Hòa H o là “Học Phật, quy y các tôn giáo này. Tuy nhiên, do tôn tu thân”. Học Phật là học giáo lý nhà Phật. chỉ, lập trư ng và nhu cầu sống đạo, Phật Tu thân là sửa mình theo học thuyết của giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ cũng có Khổng Tử. Tuy tôn chỉ này không nói sự những điểm khác biệt. Bài viết này sẽ phân tổng hợp Phật giáo và Nho giáo của đạo Hòa tích những tương đồng và dị biệt của Phật H o nhưng qua đó cho th y rằng đạo Hòa giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ. H o thoáng m , dung hòa. Danh xưng “Hòa 2. Sự giống nhau giữa Ph t giáo Hòa H o” cũng đã nói lên sự dung hòa hữu h o. H o và H phái Khất sĩ 2.2.1.1. Yếu tố Phật giáo trong Phật 2.1. Bối cảnh ra đời giáo Hòa Hảo Phật giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ Lúc thiếu th i, ông Huỳnh Phú Sổ đã cùng ra đ i tại Nam Bộ, cùng kho ng th i lên núi học Phật. Ông đã th m nhuần giáo gian trước sau kho ng 8 năm. Phật giáo lý nhà Phật. Chính vì vậy mà giáo lý của Hòa H o ra đ i năm 1939. Hệ phái Kh t sĩ Phật giáo Hòa H o th m đậm giáo lý Phật thành lập năm 1947 (tính từ khi Tổ sư Giáo. Những triết lý về Tam nghiệp, Tứ Minh Đăng Quang thu nhận đệ tử). C hai diệu đế, Bát Chánh đạo của nhà Phật đều tôn giáo này cùng ra đ i trong một giai được kế thừa trong Phật giáo Hòa H o. đoạn lịch sử với bối c nh kinh tế, xã hội Ông Huỳnh Phú Sổ khẳng định Bát chánh chính trị giống nhau. đạo r t quan trọng và ngư i tín đồ cần ph i Giai đoạn này, Nam Bộ còn là vùng biết. Ông đã viết như sau: đ t thuộc địa. Nhân dân bị bức bóc lột; đ i “Chữ Bát Chánh rõ ràng trong giấy, sống vô cùng khổ cực. Ngư i dân từ chỗ là Là chơn truyền của Đức Thích Ca”. ngư i có ruộng đ t bị biến thành ngư i làm “Người tu hành cần phải tìm ra, thuê cho các địa chủ, thực dân. Ph n kháng Cho dân biết mục đầu Chánh Kiến”. chế độ thực dân, nhân dân nhiều nơi vùng … lên kh i nghĩa, song t t c đều bị đàn áp th t bại. Nhân dân lại càng bị áp bức. “Kinh nghiệm rồi ta mới diễn ca, Một số ngư i dân Nam Bộ muốn tìm Câu Chánh Niệm thiết tha nhiều nỗi”. chỗ dựa nơi tôn giáo nhưng các tôn giáo cổ “Mục Chánh Định thiệt là rất khó, xưa thì suy thoái hoặc không có mặt tại Giữ cho lòng bất động như như”. Nam Kỳ vào lúc này. Giáo lý Công giáo lại (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa có một số quy định không phù hợp so với H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. 37
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021) 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) “Đi thưa về cũng phải trình, Tứ Diệu đế cũng được gi ng gi i trong Công, Dung, Ngôn, Hạnh thân mình giáo lý Phật giáo Hòa H o. Ông Huỳnh phải trau.” Phú Sổ viết: (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa “Tứ Diệu đế ai có mến ưu, H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. Thì Lão cũng kể sơ thêm nữa. 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) Chữ Tập Đề này đà đã mở, Nội dung tu thân của Phật giáo Hòa Để đem vào khuôn khổ người hiền. H o khuyên nhủ tín đồ xem trọng và lo báo … đáp bốn trọng ân: ân tổ tiên, cha mẹ; ân đ t Đến Diệt Đề trừ vậy dục xưa. nước; ân tam b o; ân đồng bào, nhân loại. Cõi hồng trần các việc mến ưa, Ân Tổ tiên cha mẹ Sự giả tạm ta nên rứt bỏ. Tổ tiên, cha mẹ là những ngư i đã cưu Muốn tâm thánh ngày kia sáng tỏ, mang, nuôi dưỡng và dạy dỗ ta từ thu bé Thì Khổ đề phải chịu nhọc hành. cho đến khi trư ng thành. Ông bà, cha mẹ Chớ đừng có ham điều sung sướng, tạo dựng sự nghiệp cho con cháu. Vì vậy, Đức Phật Tổ nào đâu hẹp lượng, bổn phận con cháu ph i biết nhớ ơn và hiếu Chịu nhọc nhằn mới rõ Đạo Đề. th o với tổ tiên, cha mẹ. Nội dung này Thấy một đằng thẳng bẳng mà mê, đúng với nội dung Phụ tử cương của Nho Ôi chừng đó mới là mầu nhiệm. giáo. Trong S m gi ng của Phật giáo Hòa (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa H o có viết: H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. “Hiếu trung lòng chớ vội quên, 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) Sống lo trọn Đạo, thác lên Tiên Đài". 2.2.1.2. Yếu tố Nho giáo trong Phật (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa giáo Hòa Hảo H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. Giáo lý Nho giáo dạy con ngư i muốn 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) lập thân giúp đ i trước ph i tu thân cho ra Ân Đất nước ngư i đạo đức. Với tôn chỉ “Học Phật – Tu Giáo lý Phật giáo Hòa H o gi i rõ: thân”, Phật giáo Hòa H o chủ trương muốn Sinh ra là nh ân ông bà cha mẹ, lớn lên ta thành Phật trước ph i thành nhân. Phật lại nh ân Đ t nước để hư ng t c đ t mà ta giáo Hòa H o sử dụng giáo lý Khổng – sống, ngọn rau mà ta ăn, giống nòi ta duy Mạnh làm nền t ng tu thân: trì và phát triển trên m nh đ t này. Nên ta “Khuyên trai gái học theo Khổng Mạnh, ph i có nghĩa vụ xây dựng đ t nước vào Sách thánh hiền dạy đạo làm người.” th i bình và b o vệ đ t nước vào th i (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa chiến. Ông Huỳnh Phú Sổ có dạy: “Bờ cõi H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. vững lặng thân ta mới yên, quốc gia mạnh 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) giàu mình ta mới ấm”. Trong bốn trọng ân Như vậy, Phật giáo Hòa H o khuyên thì ân đ t nước là cao trọng. Dù ngư i tu nhủ ngư i tín đồ tu thân ph i noi theo giáo hay ngư i đ i ai cũng mang ân quốc gia. lý Nho giáo. Nam ph i giữ tam cang, ngũ Ông Huỳnh Phú Sổ, là một lãnh tụ tôn thường. Nữ ph i gìn giữ tam tùng, tứ đức. giáo, có cách nhìn thông thoáng, tiến bộ. Ông cho rằng khi đ t nước lâm nguy, 38
  4. NGUYỄN MẠNH TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN ngư i tu sĩ không thể th ơ, lo tụng kinh, cách thực hành nghi lễ th tự, cúng tế, giới gõ mõ mà ph i biết tham gia chống giặc. luật, trang phục riêng. Chính vì mỗi phái Khi đ t nước thanh bình thì tu sĩ tiếp tục đạo Phật có nét riêng nên đôi khi có x y ra con đư ng tu luyện: b t hòa giữa các hệ phái đạo Phật. Có “Tăng sĩ quyết chùa am bế cửa, nhiều hệ phái Phật nhưng có hai hệ phái Tuốt gươm vàng lên ngựa sông pha. lớn đó là Nam tông và Bắc tông có nh Đền xong nợ nước thù nhà, hư ng đến Hệ phái Kh t sĩ. Hai hệ phái Thiền môn trở gót Phật Đài Nam Mô.” Phật giáo này có những nét khác nhau rõ (Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa rệt. Tổ sư Minh Đăng Quang đã khéo léo H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn. tổng hợp hai hệ phái Phật giáo Bắc tông và 1966. Sấm giảng Thi văn toàn bộ) Phật giáo Nam tông để thành lập ra một hệ Ân Tam Bảo phái mới gọi là Hệ phái Kh t sĩ. Hệ phái Tam b o tức là Phật, Pháp, Tăng. Hai Kh t sĩ ra đ i b o đ m đúng truyền thống ân trên đều thiên về vật ch t, còn về mặt tu hành của hai hệ phái nhưng cũng phù tinh thần thì cần ph i có sự giúp đỡ của hợp tâm lý thích sự dung hòa của ngư i Phật, Pháp, Tăng. Phật là bậc giác ngộ đã Nam Bộ. Sự dung hòa của hệ phái Kh t sĩ tìm ra con đư ng gi i thoát chúng sinh được thể hiện rõ qua giới luật, trang phục, khỏi mọi sự đau khổ của chốn hồng trần. ẩm thực. Ngư i đã tìm ra con đư ng giác ngộ để 2.2.2.1. Về giới luật chúng sinh có thể dựa vào đó mà gi i thoát Bộ Luật của Hệ phái Kh t sĩ thể hiện b n thân, con đư ng đó chính là Pháp. sự dung hòa giữa giới luật Nam tông và Tăng chính là những đệ tử của Đức Phật, giới luật Bắc tông. Nếu sử dụng bộ luật của những ngư i tu hành theo Pháp và có thể Phật giáo Nam tông thì Hệ phái Kh t sĩ sẽ giúp chúng sinh hiểu được thêm về Pháp không thu nhận Tỳ kheo ni và không được của Phật để chúng sinh càng gần hơn đến lập Ni đoàn. Vì truyền thống Nam tông chỉ con đư ng giác ngộ. Nên tín đồ ph i kính nhận tu sĩ nam phái xu t gia. Trong khi đó, ngưỡng Phật, nghiêm cẩn tuân hành theo Phật giáo Bắc tông có cho phép nữ giới Pháp và tôn trọng chư Tăng. xu t gia. Kết hợp hai truyền thống tu hành Ân Đồng bào và Nhân loại của Nam tông và Bắc tông, Tổ sư Minh Trong cuộc sống, ai cũng cần có sự Đăng Quang cho lập Tăng đoàn và Ni giúp đỡ của cộng đồng, nhân loại. Vì vậy, đoàn. Đây là một sáng kiến m ra cho nữ Phật giáo Hòa H o khuyên nhủ tín đồ ph i giới con đư ng tu học, gi i thoát. Tổ sư biết nhớ ơn đồng bào, nhân loại và ph i nỗ Minh Đăng Quang đã tham kh o Bộ luật lực giúp đỡ cộng đồng nếu có điều kiện. Dharmaguptama của Phật giáo Đại thừa để 2.2.2. Sự dung hòa tổng hợp của Hệ soạn th o luật cho Hệ phái Kh t sĩ. Theo phái Khất sĩ đó, Tỳ kheo (tu sĩ nam) ph i giữ 250 giới, Hệ phái Kh t sĩ chủ trương dung hòa Tỳ kheo ni (tu sĩ nữ) giữ 348 giới. Ngoài truyền thống tu học của Phật giáo Nam ra, Tổ sư Minh Đăng Quang còn dung hòa tông và Phật giáo Bắc tông. nhiều quan điểm, tư tư ng của Phật giáo Từ khi đức Phật Thích Ca Mâu Ni tịch Nam tông và Phật giáo Bắc tông khác. Thí diệt, đạo Phật bắt đầu phân hóa thành nhiều dụ, Ngài chú trọng Tứ y pháp Trung đạo1 chi, nhiều phái. Mỗi chi phái đạo Phật có của Phật giáo Nam tông nhưng Ngài lại 39
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021) cũng đề cao Tứ thánh chủng2 của Phật giáo sau khi điểm tâm, các sư đi kh t thực (tức Bắc tông. là đi xin ăn) hóa duyên. Các sư cho rằng, 2.2.2.2. Về trang phục tín chủ, phật tử bận việc, không thể đến Trang phục giữa các hệ phái khác chùa cúng dư ng nên các sư đi đến từng nhau. Phật giáo theo truyền thống Nam thôn sớm để kh t thực, tạo điều kiện cho tông như n Độ, Tích Lan, Thái Lan, Miến các tín chủ, phật tử cúng dư ng tạo phước. Điện, Lào, Campuchia… đắp y giống như Đến 11 gi trưa, các sư ph i về nơi trú xứ đức Phật lúc còn tại thế. Trang phục Phật (chùa, tịnh xá, am, cốc…) cúng ngọ, hồi giáo Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật B n, hướng công đức cho tín chủ đã cúng Tây Tạng, Mông Cổ, Phật giáo Bắc tông dư ng. Sau đó các sư thọ thực. Buổi chiều, Việt Nam… dựa trên chiếc y của đức Phật các sư lo tu tập. Do đi kh t thực, vật thực đã biến t u, kết hợp cùng yếu tố trang phục tín chủ cúng dư ng đa dạng có thể là thực truyền thống từng nước. phẩm chay, cũng có c thực phẩm mặn. Tổ sư Minh Đăng Quang đã kết hợp Nên các sư Phật giáo Nam tông không chú những nét đẹp trong trang phục của hai trọng việc ăn chay. Các sư được phép ăn trư ng phái để “tạo nên một sắc thái độc mặn với điều kiện vật phẩm đó là Tam tịnh đáo vừa phù hợp với hình thức và tinh thần nhục. Có nghĩa là các sư ăn thịt động vật của Phật tăng xưa, lại cũng rất phù hợp nhưng các sư không th y, không nghe tiếng với thẩm mỹ của người Việt và truyền kêu la của con vật bị giết và không nghĩ thống Phật giáo Đại thừa” (Viện Nghiên con vật đó bị giết vì mình. cứu Tôn giáo, Viện Nghiên cứu Phật học Phật giáo Bắc tông không quy định Việt Nam, Hệ phái Kh t sĩ, 2016, tr.543). khắt khe mỗi ngày các thầy (các tu sĩ xu t Hệ phái Kh t sĩ quy định: gia Bắc truyền gọi là thầy) ăn bao nhiêu - Tăng có 3 y: y thượng bá nạp, y lần. Ngoài bữa ăn chính ra, các thầy còn có trung v i nguyên và y hạ v i nguyên. thể ăn thêm bữa phụ. Hay khi đi làm việc Ni lưu có trang phục khác với trang đạo, các thầy có thể ăn ngoài gi . Tuy phục chư tăng. Chiếc y trung giống như nhiên, Phật giáo Bắc tông quy định rõ ràng chiếc áo dài Việt Nam nên khi đắp y vẫn rằng tu sĩ xu t gia ph i ăn chay và cật lực thể hiện sự kín đáo, đoan nghiêm. Theo ph n đối thậm chí chỉ trích nặng nề đối với Đại đức Thích Giác Hoàng: “… một số Tỳ những ai xu t gia mà còn ăn thịt động vật kheo ni Nam truyền khi thọ đại giới cũng dù với b t kì lý do nào. Thật ra, khi mới du được đắp y quấn (lum) giống như chư nhập vào Trung Quốc cho đến th i đại Nam Tăng, hoặc đắp y chừa cánh tay (mà không Bắc triều Trung Quốc, các thầy tu Phật giáo có áo dài tay) như Tăng giới, có những bất đều ăn mặn. Đến đ i vua Lương Võ Đế tiện nhất định về thẩm mỹ y phục” (Viện (464–569), ông y với tư cách là một quốc Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Nghiên cứu vương phật tử đã cổ súy cho việc ăn chay Phật học Việt Nam, Hệ phái Kh t sĩ, 2016, trư ng đối với các tu sĩ. Từ đó, ăn chay tr.543). trư ng tr thành quy định bắt buộc cho tu sĩ 2.2.2.3. Về ẩm thực xu t gia. Phật giáo Bắc tông một số nước Phật giáo Nam tông quy định tu sĩ xu t vẫn ăn mặn ngay từ đầu khi Phật giáo du gia (gọi là sư) mỗi ngày chỉ ăn hai cữ: sáng nhập cho đến hôm nay như Mông Cổ, Tây ăn điểm tâm, trưa ăn cữ chính. Buổi sáng, Tạng, Bhutan, Banladesh, Nepal, v.v. (Viện 40
  6. NGUYỄN MẠNH TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Nghiên cứu Tôn giáo, Viện Nghiên cứu Phật giáo Hòa H o th Trần Dà là th Phật. Phật học Việt Nam, Hệ phái Kh t sĩ, 2016, Với tâm nguyện “Nối truyền Thích ca Hệ phái Kh t sĩ: Quá trình hình thành, phát chánh pháp” nên trong nghi thức th tự hay triển và hội nhập. NXB Hồng Đức – Thích trong đ i sống thực tiễn, Hệ phái Kh t sĩ Giác Hoàng, Đạo Phật Kh t sĩ: Sự tổng hòa luôn thể hiện đúng chân truyền của đạo của hai truyền thống Phật giáo Nam tông và Phật. Trong chánh điện tịnh xá, Hệ phái Bắc tông, tr. 543). Kh t sĩ chỉ th một tượng Phật Bổn sư Tổ sư Minh Đăng Quang kế thừa Thích Ca Mâu Ni ngồi với tư thế kiết già. những tinh hoa của hai hệ phái Phật giáo Trong khi các hệ phái Phật giáo Bắc tông Nam tông và Phật giáo Bắc tông. Từ đó th r t nhiều vị Phật. Ngài đưa ra giới luật về kh t thực và thọ 2.4. Sử dụng tiếng Việt và các thể thơ trai. Theo đó, tu sĩ hệ phái bắt buộc ăn để truyền đạo chay, mỗi ngày chỉ được ăn một lần vào gi Ngư i miền Tây ch t phác thật thà. Họ ngọ (11 gi - 13 gi ). Từ gi ngọ hôm nay yêu những làn điệu dân ca, câu hò, những đến gi ngọ hôm sau, tu sĩ không được bài thơ lục bát, song th t lục bát. Nó vốn dùng b t cứ vật thực gì. Khi đi kh t thực, đơn gi n, mộc mạc, dễ nhớ, dễ thể hiện. tín chủ cúng dư ng, các sư ph i hỏi vật Trong khi lao động hay lúc thư nhàn, ngư i thực là chay hay mặn. Nếu vật thực là chay, Nam Bộ hay hò, ca những điệu lý, ngâm các sư mới được nhận. Khi mới thành lập, nga những bài thơ, câu chuyện bằng thơ các tu sĩ ph i đi kh t thực hóa duyên. Ngày lục bát. Đó là lý do mà ngư i miền Tây nay, Giáo hội Phật giáo Việt Nam quy định thuộc nhiều câu chuyện bằng thơ như Lục tu sĩ Hệ phái Kh t sĩ không được đi kh t Vân Tiên, Truyện Kiều, bài vè, bài s m, thực. Tuy nhiên, vào những ngày lễ truyền v.v. Nắm bắt được tâm lý này của ngư i thống của hệ phái, các sư cũng đi kh t thực dân Nam Bộ nên Phật giáo Hòa H o và Hệ nhưng đây chỉ là nghi thức, phục hiện lại phái Kh t sĩ đã khai thác yếu tố ngôn ngữ truyền thống kh t sĩ của hệ phái. thuần Việt để làm công cụ truyền đạo. Hệ phái Kh t sĩ chỉ tổng hợp cái hay Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ và Tổ sư của các hệ phái Phật vì lập trư ng của hệ Minh Đăng Quang chủ trương dùng tiếng phái này là: “Nối truyền Thích ca chánh thuần Việt làm phương tiện để phổ truyền pháp”. Trong khi Phật giáo Hòa H o chủ giáo lý. Các Ngài đã dùng tiếng Việt để trương tổng hợp Phật giáo, Nho giáo kết diễn gi i những giáo lý căn b n của đạo hợp với tín ngưỡng dân gian th cúng ông Phật. Thỉnh tho ng, các Ngài còn dùng thể bà. Nhưng nhìn chung hai tôn giáo này thơ lục bát, song th t lục bát, kệ để gi ng cùng giống nhau chỗ dung hòa, c i m . dạy giáo lý cho phật tử nghe. 2.3. Ý nghĩa của biểu tượng Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ khi gi ng giáo Đạo Hòa H o chọn biểu tượng th tự là lý nhà Phật đã có sự gi ng lược, dễ hiểu. t m “Trần Dà”. Phật giáo Hòa H o gi i Ngài không chú trọng nghi lễ cúng tế, hình thích màu dà là màu do các màu khác trộn thức pháp y, pháp khí. Theo Ngài, tu thân, lẫn mà thành. Từ lý gi i này cho th y biểu tu tâm mới quan trọng. Trong kho ng 8 tượng th cúng của đạo Hòa H o cũng năm truyền đạo, Ngài vừa trị bệnh miễn mang tín dung hòa tổng hợp. Trong t m phí cho dân, vừa gi ng gi i giáo lý, đôi khi Trần Dà hội đủ c Phật, Pháp, Tăng. Nên Ngài còn nói c thiên cơ (tiên tri th i 41
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021) cuộc). Những l i gi ng, l i s m của Ngài Hòa thượng Thích Minh Châu (1969) hay được đúc kết thành quyển S m gi ng – Thi bài Kinh Vu Lan, Báo hiếu tứ trọng ân, văn toàn bộ. Trừ những l i s m truyền khó Kinh Phổ môn, Kinh Bát nhã b n thơ, v.v. hiểu ra, các bài gi ng của Giáo chủ Huỳnh Bài thơ Khất sĩ của tác gi Nguyên Phú Sổ đều mộc mạc, gi n dị, dễ hiểu. Thư ng được đăng trên trang chuaxaloi.vn Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ diễn gi i Tứ diệu có đoạn thơ sau đã nói lên chủ trương của đế, Bát chánh đạo của Phật giáo ra thành Hệ phái Kh t sĩ: thể thơ như đã trích dẫn mục 2.2.1. Những bài kinh Phật dạy Trong gần 10 năm truyền đạo, Tổ sư Những lời Tổ khuyên răn Minh Đăng Quang đã để lại một bộ Chơn Uyển chuyển thành vần điệu lý gồm 69 bài gi ng ngắn gọn, dễ hiểu về Mở tâm sáng bao người giáo lý đạo Phật, về Hệ phái Kh t sĩ. Về Hệ phái Kh t sĩ chọn ngôn ngữ thuần nghi thức tụng niệm, những bài kinh tụng tiếng Việt để phổ thông giáo lý là một chủ của Hệ phái Kh t sĩ đều sử dụng tiếng trương đúng đắn vì kinh sách thuần Việt dễ thuần Việt và các thể thơ lục bát, song th t đọc, dễ nhớ. Triết lý nhà Phật được chuyển lục bát, tứ tuyệt, v.v. Chính vì vậy mà l i t i bằng l i lẽ chân ch t, mộc mạc, dễ hiểu kinh, tiếng kệ của Hệ phái Kh t sĩ dễ đi r t hợp với tính cách của ngư i dân Nam vào lòng ngư i. Bộ. Chính vì lẽ đó, Hệ phái Kh t sĩ gần gũi Thí dụ bài kệ Khai kinh phiên âm theo và thu hút được đông đ o ngư i dân Nam Hán Việt: Bộ tin theo. Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp 3. Sự khác nhau giữa H phái Khất Bá thiên vạn kiếp nan tương ngộ sĩ và Ph t giáo Hòa H o Ngã kim thính văn đắc thọ trì 3.1. Giáo lý Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa. Giáo lý cơ b n của Phật giáo Hòa H o (Thích Đăng Quang, 2009, tr.94) có hai phần: Phật học và tu thân. Phần Phật học l y giáo lý nhà Phật làm cơ b n. Phần Bài kệ phiên âm Hán Việt đọc nghe tu thân, Phật giáo Hòa H o kế thừa giáo lý âm điệu hay nhưng r t khó hiểu vì không Nho giáo, hướng tín đồ thực hành Tứ ân ph i ngư i Nam Bộ nào cũng biết chữ Hán. (Ân cha mẹ, ân đ t nước, ân đồng bào nhân Hệ phái Kh t sĩ đã sử dụng bài kinh này loại, ân Tam b o). Chủ trương của Giáo được dịch ra tiếng Việt giúp cho phật tử dễ chủ Huỳnh Phú Sổ muốn c i tổ Phật giáo nhớ, dễ hiểu, dễ đọc. truyền thống, đơn gi n giáo lý, giới luật Vòi vọi không trên pháp thẳm sâu Phật giáo để mọi ngư i cùng tu. Ông cho Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu rằng giáo lý Phật giáo truyền thống vốn Con nay nghe đặng chuyên trì niệm cao siêu, khó hiểu, khó hành, khó thành. Nguyện giải Như Lai nghĩa nhiệm mầu. Những l i gi ng dạy của Giáo chủ Huỳnh (Giáo hội Phật giáo Việt Nam, 2009, tr.45) Phú Sổ được ghi trong Sấm giảng thi văn Khi sử dụng các bộ kinh Phật, bài kinh toàn bộ. tụng được dịch của các hệ phái Phật giáo Với chí nguyện “Nối truyền Thích ca khác, Hệ phái Kh t sĩ cũng sử dụng những chánh pháp”, Hệ phái Kh t sĩ chỉ tích hợp bộ kinh, những bài kinh được dịch sang giáo lý hay của các hệ phái Phật giáo khác tiếng Việt như Kinh Pháp cú b n dịch của như Phật giáo Nam tông và Phật giáo Bắc 42
  8. NGUYỄN MẠNH TIẾN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN tông. Cụ thể, Hệ phái Kh t sĩ kế thừa Phương (491/1 Lê Quang Định, Phư ng 1, phương pháp thực hành trì bình kh t thực, Quận Gò V p ngày nay). Chức năng và ăn ngọ và mỗi ngày chỉ ăn một bữa, sử nhiệm vụ của Giáo hội Ni giới Kh t sĩ Việt dụng kinh điển tiếng Pali theo truyền thống Nam cũng giống chức năng, nhiệm vụ của Nam tông, noi theo Phật Tăng xưa th i n Giáo hội Tăng già Kh t sĩ Việt Nam. Độ cổ đại. Hệ phái Kh t sĩ cũng tích hợp 3.4. Về kiến trúc những cái hay của hệ phái Phật giáo Bắc - Kiến trúc Phật giáo Hòa H o tông như ăn chay, thu nhận Ni giới xu t Tổ đình Phật giáo Hòa H o đơn gi n, gia, sử dụng kinh điển chữ Hán. Những bài chỉ là một tòa nhà ba gian c t theo kiểu nhà gi ng của Tổ sư Minh Đăng Quang được vư n Nam Bộ. Các yếu tố trang trí cũng tổng hợp lại thành Bộ chơn lý gồm 69 bài. không đặc sắc và không mang nhiều ý 3.2. Tổ chức hành chánh đạo nghĩa biểu trưng. Phật giáo Hòa H o không có hàng giáo - Kiến trúc Hệ phái Kh t sĩ phẩm. Điều hành giáo hội Trung ương là do Ban đầu, Tổ sư Minh Đăng Quang chủ một Ban trị sự đứng đầu là Hội trư ng, dưới trương đi kh t thực, hóa duyên, không có Phó Hội trư ng và các Viện đặc trách. Tại một chỗ quá ba tháng, tịnh xá chỉ là nơi địa phương: tỉnh, huyện, xã, p đều có Ban tạm dừng chân nên lúc này tịnh xá chỉ c t trị sự qu n lý bổn đạo địa phương. tạm đơn gi n: Từ khi thành lập hệ phái, Tổ sư Minh Về chỗ ở thung dung nhàn hạ, Đăng Quang đã chú trọng xây dựng, đào Dưới gốc cây lều lá đơn sơ, tạo Tăng đoàn. Ngài cho thành lập giáo hội Miễn là tránh nắng đục mưa, dựa vào số lượng ngư i xu t gia. Tiểu giáo Không cần xinh đẹp, chẳng ưa màu mè” hội có 20 vị; Trung giáo hội có 100 vị; Đại (Giáo hội Phật giáo Việt Nam – giáo hội có 500 vị. Từ năm 1954 tr về Hệ phái Kh t sĩ, 2009, tr.171). sau, Giáo hội Kh t sĩ được chia thành nhiều giáo đoàn, tên giáo đoàn là tên vị Về sau, khi Hệ phái phát triển, tịnh xá Trư ng lão lập giáo đoàn. Từ năm 1981, cũng được xây dựng khang trang, kiên cố. tên các giáo đoàn được đặt theo số thứ tự Điểm đặc biệt là các hạng mục trong tịnh như: Giáo đoàn I, Giáo đoàn II… Giáo xá đều được quy định rõ ràng và thống đoàn VI. Năm 1966, các giáo đoàn hợp nh t toàn hệ phái. Tịnh xá các nơi có lớn, nh t thành lập Giáo hội Tăng già Kh t sĩ nhỏ về kích thước nhưng những quy định Việt Nam, đứng đầu là đức Tăng thống. Về về bố cục bên trong trú xứ và kích thước tổ chức hành chánh, đứng đầu là Trung các hạng mục đều có một ý nghĩa biểu ương trụ s đặt tại Tịnh xá Trung Tâm (98 trưng. Ngôi tịnh xá hình bát giác tượng Nguyễn Trung Trực, Quận Bình Thạnh, trưng cho bát chánh đạo (chánh kiến, chánh Tp. Hồ Chí Minh ngày nay). các tỉnh, tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh huyện, xã thì lập các chi hội sau cùng là mạng, chánh tinh t n, chánh niệm, chánh Tịnh xá, am, cốc. định). Bên trong tịnh xá có tứ trụ (bốn cây Đặc biệt Hệ phái Kh t sĩ có Giáo hội cột) tượng trưng cho tứ chúng (chúng Phật riêng cho nữ tu. Năm 1958, Ni trư ng tử nam, chúng Phật tử nữ, chúng Tăng, Huỳnh Liên thành lập Giáo hội Ni giới chúng Ni). Bốn chúng này hình thành giáo Việt Nam trụ s đặt tại Tịnh xá Ngọc hội. Trung tâm chánh điện có tháp tam c p 43
  9. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 78 (8/2021) tượng trưng cho Tam B o (Phật, Pháp, hành lễ, tín đồ mặc áo dài màu đen. Tín đồ Tăng) cũng là tượng trưng cho Giới, Định, và chức việc không cạo tóc. Tín đồ nam Huệ. Trên tháp tam c p có B o tháp 13 giới có khi để tóc, để râu. tầng, bên trong tháp là tượng Phật Thích ca Phật giáo Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ Mâu ni. Số 13 của B o tháp theo Hệ phái là hai tôn giáo nội sinh ra đ i tại Nam Bộ Kh t sĩ gi i thích rằng con đư ng tiến hóa vào những năm của thập niên 30, 40 của của chúng sanh có 13 bậc là: lục phàm (địa thế kỷ XX. Khi đó đ t nước ta còn đang ngục, quỷ đói, súc sanh, thần A-tu-la, trong th i kì bị thực dân Pháp và triều đình ngư i, tr i), Tứ thánh (Thánh một lần tái phong kiến nhà Nguyễn cai trị. Nhân dân sanh, Thánh không còn tái sanh cõi này, chịu c nh lầm than khốn khổ. Phật giáo Thánh vô sanh A–la–hán), Tam tôn (Duyên Hòa H o và Hệ phái Kh t sĩ tr thành chỗ giác, Bồ tát, Như lai). Phật bậc thứ 13. dựa tinh thần của một bộ phận cư dân Nam Trên nóc chánh điện có hoa sen, trên hoa Bộ. Do có cùng bối c nh ra đ i nên hai hệ sen có ngọn đèn chơn lý. Hoa sen tượng phái Phật giáo có những nét tương đồng trưng cho sự thanh khiết, thoát tục. Ngọn như: tính dung hòa tổng hợp, cùng th Phật đèn chơn lý tượng trưng cho trí tuệ, chơn Thích ca Mâu ni, cùng sử dụng tiếng thuần lý, giáo pháp. Việt làm phương tiện truyền bá tôn giáo. 3.5. Về trang phục Tuy nhiên do quan điểm, tư tư ng của Trang phục của Hệ phái Kh t sĩ có sự ngư i sáng lập, Hệ phái Kh t sĩ và Phật kết hợp giữa trang phục của Phật giáo Bắc giáo Hòa H o có những điểm khác nhau tông và Phật giáo Nam tông. Màu trang như Giáo lý, tổ chức hành chánh đạo, kiến phục chủ yếu là màu vàng, nâu, lam, v.v. trúc và trang phục. Sự giống nhau và khác Tín đồ thư ng mặc màu lam, áo giới màu nhau của hai hệ phái Phật giáo này đã phần trắng. Tăng, ni xu t gia ph i cạo tóc. nào đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng đa dạng Trang phục của Phật giáo Hòa H o chỉ của ngư i Nam Bộ. Nh đáp ứng được nhu có màu đen, không có trang phục riêng cho cầu tín ngưỡng của ngư i dân Nam Bộ nên chức việc, tín đồ. Trong sinh hoạt, tín đồ hai hệ phái Phật giáo này đã đạt được nhiều Phật giáo Hòa H o mặc áo bà ba đen. Khi thành công và tồn tại đến ngày nay. TÀI LI U THAM KH O Tổ sư Minh Đăng Quang (2016). Chơn Lý. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Thích Đăng Quang (2009). Kinh nhật tụng. NXB Hồng Đức. Thích Trí Qu ng, Thích Giác Toàn, Nguyễn Quốc Tu n (chủ biên) (2016). Hệ phái Khất sĩ: Quá trình hình thành, phát triển và hội nhập. Kỷ yếu Hội th o của Viện Nghiên cứu Tôn giáo thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam, Hệ phái Kh t sĩ. NXB Hồng Đức. Giáo hội Phật giáo Việt Nam (2009). Nghi thức tụng niệm. NXB Tôn giáo. Ban Trị sự Trung ương Phật giáo Hòa H o, Ban Phổ truyền giáo lý biên soạn (1966). Sấm giảng Thi văn toàn bộ. NXB Tôn giáo. Ngày nhận bài: 28/4/2021 Biên tập xong: 15/8/2021 Duyệt đăng: 20/8/2021 44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0